Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải

a. Đội trưởng đội cầu. - Xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chỉ đạo tổ, nhóm, người lao động thực hiện đúng quy trình, kỹ thuạt an toàn. - Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, nội bộ đơn vị. - Thực hiện công tác quản lý xe máy, thiết bị, vật tư, lao động thuộc phạm vi đơn vị theo quy chế của Công ty. - Báo cáo, phản ánh các thông tin kịp thời chính xác. b. Đội trưởng đội xe máy, thi công cơ giới. - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Duy trì bảo dưỡng và quản lý các phương tiện máy móc thiết bị. - Kiểm tra và kiểm soát quá trình hoạt động của phương tiện. c. Xưởng cơ khí xây dựng. - Lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất. - Đảm bảo duy trì việc bảo quản thành phẩm trong kho, hồ sơ sản phẩm đến khi xuất cho đơn vị. - Chỉ đạo, chủ trì, tự kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Lập kế hoạch đào tạo, nhu cầu đào tạo của các nhân viên trong xưởng. Trên đây chỉ là sơ lược một phần rất nhỏ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong công ty để hiểu sâu hơn về công ty ta sang phần tiếp theo.

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y lắp thứ J. * Chi phí vật liệu: Cách tính của Công ty l à: VL = QJ. trong đó: : chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ J do công ty lập dựa trên các nguồn nguyên vật liệu công ty khai thác được trên thị trường và các chi phí phát sinh kèm theo (vận chuyển, bốc dỡ...). Còn chủ đầu tư khi lập giá xét thầu thì lại căn cứ vào đơn giá nguyên vật liệu do sở xây dựng địa phương nơi có công trình lập ra và mức giá chưa có thuế VAT trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để xác định phần chênh lệch. Phần chênh lệch này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả thị trường nguyên vật liệu. Như vậy sẽ có một khoảng cách nhất định giữa đơn giá của công ty và đơn giá của chủ đầu tư. Điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để công ty đưa ra được mức giá phù hợp có tính cạnh tranh. ở đây công ty nên tính lại theo cách sau: VL' = QJ . DJVL + CLVL DJVL: chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản theo quyết định của sở xây dựng địa phương nơi có công trình. CLVL: chênh lệch chi phí nguyên vật liệu. Rõ ràng nếu công ty lập giá dự thầu dựa vào đơn giá và định mức của mình lập ra mà không căn cứ vào phương pháp lập giá của chủ đầu tư thì có thể đưa ra giá dự thầu quá cao hoặc quá thấp (nếu như mức bù chênh lệch vật liệu là đường Km>1). Chúng ta có thể khái quát phương pháp tính đã có điều chỉnh của công ty như sau: Khoản mục chi phí Cách tính giá trị dự toán của chủ đầu tư Phương án tính hiện tại của công ty Phương án đề xuất I. Chi phí trực tiếp 1. Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công 3. Chi phí máy thi công 4. Chi phí chung 5. Thuế, lãi 6. Dự toán xây lắp 2.3. Điều kiện để thực hiện: Muốn thực hiện được giải pháp này một cách có hiệu quả thì công ty cần thực hiện một số điều kiện sau: - Phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công tác lập giá để họ lập một cách chính xác nhanh chóng, hợp lý. - Cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công trình, xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn... - Các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới nhất về giá xây dựng và quản lý của nhà nước, các nhân viên này phải được công ty tạo điều kiện thuận lợi nhất, và họ phải tính toán một cách chính xác trung thực với điều kiện thực tế. 2.4. Hiệu quả của biện pháp: Giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các nhà thầu hiện nay. Để có thể giảm được giá thành xây lắp bắt buộc các nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như điểm yếu của mình để đưa ra một mức giá hợp lý có khả năng thắng thầu cao. Do vậy công ty phải xem xét thật chính xác về đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó linh hoạt điều chỉnh giá cho phù hợp không nên cứng nhắc và phải thận trọng ngay từ bước đầu. Hơn nữa, cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt mức điểm tối đa trong cuộc đấu thầu. Biện pháp trên còn làm cho công ty tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... làm tăng thêm mức doanh thu của công ty, tăng lợi nhuận. Tóm lại giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý là biện pháp hữu hiệu nhất, góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của công ty. 3. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín trên thị trường xây dựng. 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn: Kết quả công tác đấu thầu là chọn ra được nhà thầu trúng thầu và ký kết hợp đồng xây lắp, nhưng nhà thầu không chỉ dừng ở đó, họ còn phải tiến hành thực hiện đúng hợp đồng, phải đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công của chủ đầu tư. Điều này sẽ tăng độ tin cậy của chủ đầu tư với công ty, từ đó làm tăng uy tín của công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy, khả năng cạnh tranh của công ty được nâng cao tạo điều kiện để thắng thầu những công trình trong tương lai. 3.2. Phương thức tiến hành: - Lập kế hoạch về tiến độ thi công hợp lý: lập tiến độ là lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của chúng, ghi rõ trách nhiệm và thời gian thực hiện công việc cho từng người. Việc lập tiến độ thi công hiện nay, các doanh nghiệp đang dùng phương pháp thông dụng cổ điển cộng với các điều kiện khác và kinh nghiệm. Phương pháp thông dụng cổ điển là sử dụng 2 sơ đồ: + Sơ đồ gantt: sơ đồ gant gồm 2 cột, cột ngang biểu thị thời gian và cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Nó tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những công việc cần làm trước, làm sau. Những công việc đơn giản, chồng chéo nhau thì công ty nên sử dụng sơ đồ gant vì nó đơn giản dễ nhìn, dễ kiểm tra được tiến độ thực hiện. + Sơ đồ mạng (pert): là kỹ thuật lập tiến độ cho những dự án phức tạp gồm rất nhiều công việc khác nhau và liên quan đến nhau. Sơ đồ pert giống như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và các chi phí liên quan tới mỗi công việc đó. Thực hiện theo sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí nhỏ nhất có thể. Kết thúc Ví dụ: Một dự án được thực hiện qua 12 bước công việc. Khởi công A B B C C D D E F E G H J 10 6 14 3 3 3 5 5 4 3 3 5 5 Các mũi tên chỉ sự bắt đầu và kết thúc công việc và thời gian hoàn thành. Qua sơ đồ pert ta thấy được công việc nào làm trước, công việc nào làm sau và tổng thời gian hoàn thành các công việc. - Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu công việc. + Máy móc thiết bị dựa vào yêu cầu thực tế của công trình mà có sự điều động hợp lý. Để thực hiện tốt biện pháp này thì đội xe máy thi công cần phải nắm rõ tình trạng máy móc thiết bị, nắm rõ các yêu cầu về từng loại máy móc, thiết bị để có sự bố trí hợp lý cả về thời gian và chi phí. + Nguyên vật liệu phải đảm bảo cung ứng một cách nhanh nhất, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng. Cố gắng mua nguyên vật liệu ở nơi gần công trường với chi phí vận chuyển hợp lý, thuận lợi trong bốc dỡ vận chuyển, sao cho tổng chi phí nguyên vật liệu là nhỏ nhất. Tiến hành dự trữ nguyên vật liệu nếu cần để tránh sự khan hiếm. Tổ chức cung ứng cho các công trường theo đúng tiến độ thi công. - Tổ chức thi công xây lắp: Đây là bước tạo nên thực thể sản phẩm, sản phẩm có đạt yêu cầu của chủ đầu tư thì uy tín của công ty mới được nâng cao, công ty cần thực hiện theo 2 giai đoạn sau: + Tổ chức quá trình phục vụ thi công xây dựng: . Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu nhanh nhất có thể. . Tổ chức thu dọn mặt bằng thi công một cách thống nhất. . Tổ chức di chuyển lắp đặt dàn giáo, cốt pha an toàn nhất. + Tổ chức thi công xây lắp chính: . Phải tăng thêm lực lượng KCS để đảm bảo năng suất, chất lượng trong thi công xây dựng. . Nên giảm bớt chi phí phục vụ gián tiếp cho thi công xây dựng. Tóm lại, việc thực hiện những biện pháp trên sẽ giúp cho công ty khi tiến hành xây dựng, lắp đặt một công trình sẽ có thời gian hoàn thành sớm nhất, nhưng chất lượng vẫn đảm bảo theo yêu cầu của chủ đầu tư. 3.3. Điều kiện thực hiện: - Các cán bộ lập tiến độ thi công phải nắm rõ những kiến thức cơ bản về lập tiến độ thi công như sơ đồ gant, sơ đồ pert và nhất là có kiến thức về phần mềm microsoft project. - Các cán bộ ở phòng vật tư, đội xe máy thi công cũng phải được trang bị tối thiểu những kiến thức về cung cầu, giá cả các lý thuyết dự trữ và sơ đồ bố trí công việc cho máy móc, thiết bị. - Công ty phải thực hiện quy chế sản xuất, kinh doanh một cách nghiêm khắc triệt để. 3.4. Hiệu quả biện pháp: - Bảo đảm được tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra từ đó tạo được lòng tin, độ tin cậy cao đối với chủ đầu tư. Điều này rất thuận lợi cho công ty khi tham gia đấu thầu những công trình trong tương lai. - Việc hoàn thành tiến độ chất lượng công trình còn đưa lại nhiều hiệu quả kinh tế khác cho công ty. + Rút ngắn thời gian thi công tối đa nhất tạo điều kiện nhanh chóng để thi công những công trình tiếp theo. + Giảm được các chi phí về vốn và các chi phí phát sinh khác. + Khoản tiền bảo hành công trình thấp. 4. Kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ Trong các hồ sơ dự thầu của công ty hiện nay, vẫn còn nhiều chỗ bị nhận xét là còn sơ sài và một phần nguyên nhân chính là do cán bộ kỹ thuật chưa lường hết các khả năng có thể xảy ra, chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu và trong khâu hiệu chỉnh hồ sơ lại chưa được coi trọng, nên còn sảy ra tình trạng sai sót. Do vậy, công ty nên có quy định trách nhiệm rõ ràng đối với từng cá nhân, tập thể, các bộ phận liên quan tham gia lập và hiệu chỉnh hồ sơ dự thầu. Chú ý đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Khi lập hồ sơ dự thầu cần xem xét kỹ hồ sơ mời thầu. Phải có sự phân tích, nghiên cứu kỹ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và giao cho những người có trình độ kinh nghiệm và có sự kết hợp giữa các phòng ban để hoàn thành hồ sơ dự thầu với chất lượng cao nhất. 5. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật: 5.1. Giải pháp kỹ thuật: a) Nâng cao khả năng máy móc, thiết bị và công nghệ: Khả năng về máy móc, thiết bị và công nghệ của công ty có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh khả năng đáp ứng của công ty đối với những yêu cầu khi chủ thầu xem xét tham gia dự thầu đồng thời phản ánh khả năng thi công khi có thể đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu kỹ thuật không. Đây là một chiến lược đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, lâu dài và ổn định. Do vậy công ty nên sử dụng nguồn vốn vay dài hạn và các nguồn vốn khấu hao của công ty. Để có một dàn máy móc thiết bị và công nghệ phù hợp trong tình hình mới theo kịp với diễn biến trên thị trường công nghệ và máy móc thiết bị nước ta, công ty cần có một số cán bộ kỹ thuật chuyên về máy móc thiết bị. Yêu cầu biết rõ về tình hình hoạt động hiện tại, khả năng cải tiến và tận dụng các loại máy móc thiết bị công ty đang có, mặt khác nắm bắt được những công nghệ hiện đại hơn, từ đó phân tích tổng hợp đánh giá xem khi nào cần cải tạo, mua mới hoặc kết hợp cả hai. Theo đánh giá thì hiện nay tình trạng máy móc thiết bị ở công ty là khá hiện đại và tương đối đầy đủ so với công ty khác và so với nhu cầu thi công. Vì vậy, công ty nên xây dựng ngay từ bây giờ chiến lược cụ thể đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ công tác thi công cầu và kế hoạch đầu tư sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị hiện có. b) Khi thực hiện việc đầu tư nâng cao máy móc, thiết bị và công nghệ có thể mở ra cho công ty khả năng rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm các chi phí về nhân sự và chi phí về công, hạ thấp giá bỏ thầu mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt cho công trình. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều máy móc, thiết bị vào thi công công trình, công ty cần chú ý đến hiệu quả kinh doanh do việc đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ đem lại và nâng cao hệ số sử dụng máy móc và nhanh thu hồi vốn đầu tư. Tránh tình trạng công ty có trình độ cơ giới hoá cao và chi phí cũng cao không thích hợp với yêu cầu của chủ đầu tư về mặt chi phí. c) Nâng cao khả năng về nhân sự phục vụ cho thi công: đầu tư vào con người luôn đem lại cho công ty hiệu quả cao. Con người là nhân tố quan trọng nhất, nó điều khiển mọi hoạt động của công ty: với những khả năng của mình các cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty tăng trưởng và phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, như trên đã phân tích, công ty còn thiếu nhân viên có kinh nghiệm am hiểu về kỹ thuật, quy trình kỹ thuật thi công cầu đường. Do đó, công ty trong thời gian tới, cần đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với tình hình mới và có kế hoạch tuyển thêm một số cán bộ công nhân viên có trình độ, chỉnh đốn lại các tổ chức cho hoàn thiện hơn có chế độ chính sách khen thưởng thích hợp với mỗi cá nhân. Tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và làm lãi cho công ty. 5.2. Giải pháp về kinh tế: Nâng cao khả năng về tài chính, năng lực tài chính của công ty thể hiện vào khả năng tài chính và công ty tự có hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh. Nhìn chung, công ty có lượng vốn cố định khá lớn và đây là một lợi thế của công ty so với các công ty khác. Tuy nhiên còn một vấn đề công ty cần quan tâm và giải quyết, đó là vấn đề quản lý tài chính ở các đội, các chứng từ giao nộp cho công ty còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc hạch toán và quyết toán của công ty. Do đó, trong thời gian tới công ty lên hoàn thiện khoán phù hợp với từng công ty, tăng cường trách nhiệm của các phòng ban có quy chế ràng buộc trách nhiệm về các đội hạch toán. b) Hạ giá thành sản phẩm xây lắp giá trị thầu: Giá dự thầu chính thức = Khối lượng công tác lấp của từng hạng mục x Đơn giá dự thầu công tác xây lắp hạng mục công trình do nhà thầu lập ra Khối lượng công tác xây lắp của từng hạng mục do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tách tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hay bản vẽ thiết kế thi công. - Đơn giá dự thầu công tác xây lắp từng hạng mục công trình do nhà thầu lập ra: theo đúng hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu trong đó đơn giá dự thầu thường bao gồm: - Chi phí vật liệu (VL) - Chi phí nhân công (NC) - Chi phí máy xây dựng (M) - Chi phí chung (C) - Lãi dự kiến của nhà thầu (L) - Thuế doanh thu hoặc VAT (T) Ngoài ra nhà thầu còn phải tính thêm hệ số trượt giá và chi phí rủi ro trong giá dự thầu chính thức. Đơn giá hạng mục = Đơn giá dự thầu (1 + hệ số trượt giá + chi phí rủi ro) II. Các kiến nghị với nhà nước 1. Tăng cường quản lý công tác quản lý đấu thầu: - Công tác quản lý đấu thầu là một trong những công tác quan trọng góp phần tạo ra cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, một môi trường để doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho các ứng dụng kỹ thuật mới được đưa vào áp dụng, tạo ra động lực để các công ty và các cán bộ công nhân viên trong ngành tìm ra giải pháp khác nhau nhằm giảm giá thành công trình xuống mức thấp nhất có thể được nhưng vẫn đảm bảo có lãi, các công ty có lương phục vụ cho đời sống hàng ngày. Do đó công việc này cần được các cơ quan hữu quan quan tâm một cách đúng mức, kịp thời, bịt các kẽ hở trong công tác quản lý đấu thầu hiện nay, tránh tình trạng cạnh tranh, cùng hoà mình vào mục đích chung của nhà nước, của xã hội kiên quyết bài trừ hiện tượng cực quyền hành chính lòng vòng, thực thi chế độ chính sách 1 dấu 1 cửa một cách thích hợp nhất. 2. Các đề nghị có liên quan đến văn bản quy chế: Hiện nay có một vấn đề đặt ra là giá trúng thầu thấp, nên mừng hay lo? Vấn đề này không chỉ làm các nhà thầu đau đầu mà các nhà quản lý cũng đau đầu không kém. Thực tế cho thấy rằng hầu hết các công trình đều được giao nhà thầu có giá bỏ thầu thấp nhất. Điều ấy có nghĩa là muốn trúng thầu phải có giá thấp nhất và dẫn đến tình trạng lợi nhuận thu hẹp đến mức không có khả năng sinh lợi. Từ đó công trình chuyển từ đấu thầu sang đấu giá. Nguyên nhân từ đâu? Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang gập khó khăn khi công việc thì ít, lực lượng lao động thì đông, máy móc, thiết bị thì thừa nhiều. Do vậy, bằng mọi giá họ phải thắng thầu. Dù thắng thầu với giá thấp sẽ thua lỗ nhưng không nguy hiểm bằng không có công trình thi công. Còn về phía các nhà quản lý họ không có cách lựa chọn nào khác khi mà quy chế đấu thầu quy định là sau khi chấm đến điểm giá thì nhà thầu nào có giá thấp sẽ thắng thầu. Như vậy là do quy chế đấu thầu vẫn chưa bao chùm hết các vấn đề nằm trong phạm vi điều chỉnh. Do vậy, kiến nghị giải pháp nhằm hạn chế ngăn chặn tình trạng này như sau: 2.1. Về phương thức đấu thầu: Đối với một số gói thầu quy mô lớn có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc trong một số trường hợp xét thấy có lợi thì cho phép áp dụng phương thức đấu thầu 2 túi hồ sơ (để thay thế phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ (là phương thức áp dụng cứng đối với gói thầu xây lắp). 2.2. Về tiêu chuẩn đạt điểm kỹ thuật: Cho phép nâng cao tiêu chuẩn điểm đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật từ 70% tổng số điểm lên đến 80% tổng số điểm. Kỹ thuật đối với một gói thầu xây lắp có yêu cầu kỹ thuật cao, giá trị lớn hoặc những gói thầu xét thấy độ cần thiết phải tăng độ sàng lọc kĩ hơn về mặt kỹ thuật nhằm tăng khả năng hạn chế hiện tượng giá bỏ thầu quá thấp ở những nhà thầu thiếu năng lực kỹ thuật. Và ngoài ra còn phải có sự điều chỉnh về giá dự thầu trong từng gói thầu. Sự điều chỉnh này phải linh hoạt với từng tình huống. Kết luận Đấu thầu xây dựng là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu xây dựng luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước hoàn thiện. Bộ Xây dựng và chính phủ thường xuyên quan tâm sửa đổi quy chế đấu thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình mới của dất nước. Bên cạnh đó các doanh nghiệp xây dựng cũng luôn nỗ lực nâng cao cạnh tranh toàn diện của mình để giành thắng lợi khi tham gia dự thầu. Qua quá trình thực tập ở Công ty cầu 14 em thấy đấu thầu là vấn đề quan trọng và thường xuyên tại công ty. Em quyết định đi sâu vào vấn đề "Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I, Bộ Giao thông vận tải". Với đề tài này, em đã có trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề chung của đấu thầu, thực trạng công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như những hạn chế ở công ty. Qua sự phân tích này cùng với những kiến thức đã tích luỹ được ở trường em xin đưa ra một số giải pháp nhỏ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Mong là với sự phân tích này sẽ có ích cho công tác đấu thầu của công ty. Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Trương Đức Lực đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập lần này. Cám ơn các cô, các bác tại Công ty cầu 14 đã nhiệt tình giúp đỡ cháu trong việc tìm hiểu tình hình tại công ty. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản, vai trò, nội dung của công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường 3 I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp 3 1. Các khái niệm 3 2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh nghiệp xây dựng 8 3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc 11 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 13 5. Các phương thức đấu thầu 15 6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu 16 7. Điều kiện thực hiện đấu thầu 17 8. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp 19 II. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp 22 1. Lập kế hoạch đấu thầu 23 2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) 24 3. Lập hồ sơ mời thầu 25 4. Mời thầu 25 5. Mở thầu 27 6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu 27 7. Trình duyệt kết quả đấu thầu 28 8. Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng 28 9. Các công việc khi tham gia liên doanh của nhà thầu xây lắp 30 III. Cạnh tranh trong đấu thầu và phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 36 1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 36 2. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 37 IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 43 1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu 43 2. Xác suất trúng thầu 43 3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp 44 4. chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được 44 5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp 44 Chương II: Thực trạng thể hiện thực hiện công tác đâú thầu xây lắp ở công ty cầu 14 46 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46 II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật, nhân sự ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty 50 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty 50 2. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh 59 3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận 60 4. Đặc điểm máy móc thiết bị 61 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu 61 6. Đặc điểm tài chính 62 7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường 64 III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14 65 1. Với dự án Công ty tự tham gia đấu thầu 65 2. Đối với dự án do Tổng công ty giao thầu 73 3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong đấu thầu xây lăp của Công ty cầu 14 75 4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 79 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14 84 I. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 84 1. Tích cực, tìm kiếm, điều tra về các dự án 84 2. Xác định giá trị dự thầu hợp lý, linh hoạt và phù hợp với chiến lược của Công ty và xu hướng thị trường 87 3. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín 92 4. Kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ 95 5. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật 96 II. Các kiến nghị với nhà nước 99 2. Các đề nghị có liên quan đến văn bản quy chế 99 Kết luận 101 1.2. Các khái niệm liên quan. - Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. - Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. - Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Đối với dự án đầu tư, người có thẩm quyền là người có thẩm quyền quyết định đầu tư được qui định tại qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Đối với việc mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước: đồ dùng và phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang. Người có thẩm quyền là người quyết định việc mua sắm theo qui định của pháp luật. + Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu công ty hoặc các hình thức sở hữu khác. Người có thẩm quyền là hội đồng quản trị hoặc người đứng đầu có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền giao quyền hoặc uỷ quyền theo qui định của pháp luật. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án, trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia làm nhiều phần). - Gói thầu qui mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp. - Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. - Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình hạng mục công trình. - Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành. - Tổ chuyên gia: Là nhóm các chuyên gia tư vấn do bên mời thầu thành lập hoặc thuê có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình đấu thầu. - Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước đánh giá trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn danh sách ngắn bao gồm các nhà tư vấn được lựa chọn trên cơ sở danh sách dài hoặc từ danh sách các nhà tư vấn đăng ký để tham gia dự thầu. - Thẩm định là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án. Kết quả đấu thầu các gói thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giá gói thầu là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi có tổ chức đấu thầu. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi htrong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đánh giá: Là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có) được qui đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu. - Sửa lỗi: Là việc sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do bên mời thầu thực hiện để làm căn cứ cho việc đánh giá. - Hiệu chỉnh các sai lệch: Là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội dung còn thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu và do bên mời thầu thực hiện. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sự khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trúng thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Giá ký hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả đấu thầu. - Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. - Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo, hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thấu trúng thầu để ký kết. - Bảo lãnh dự thầu: Là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng, hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký. 7. Điều kiện thực hiện đấu thầu: 7.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: - Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. - Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. - Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt. 7.2. Các nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề: đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của người sản xuất. - Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. + Đủ năng lực kỹ thuật: doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công. + Đủ năng lực tài chính: khả năng về tài chính và thanh toán được thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. - Hồ sơ dự thầu hợp lệ điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đầy đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp có thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (có đầy đủ con dấu hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. - Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. 7.3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức Khi tổ chức đấu thầu, ngoài nhiệm vụ lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án quy định tại điều 8 của quy chế đấu thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm thực hiện đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và theo trình tự tổ chức đấu thầu quy định tại các điều 20, 22, 23, 33, 45, 47 của quy chế đấu thầu gồm: - Thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu trên cơ sở chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. - Tổng hợp quá trình đấu thầu và trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. - Công bố trúng thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 quy chế đấu thầu) và ký hợp đồng. III. Cạnh tranh trong đấu thầu và phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp: Đấu thầu về bản chất thương mại nó là cuộc mua bán diễn ra giữa chủ đầu tư (bên mua) và các nhà thầu (bên bán). Vì vậy luôn tiềm ẩn bên trong hoạt động đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư với nhà thầu và giữa các nhà thầu với nhau, nhưng với mỗi doanh nghiệp xây dựng khi tham gia đấu thầu một dự án xây dựng nào đó phải trọng tâm chú ý đến sự cạnh tranh với các nhà thầu khác để giành thắng lợi để được chủ đầu tư chỉ định ký kết hợp đồng khi tiến trình thương thảo ký kết hợp đồng diễn ra sẽ xảy ra sự cạnh tranh giữa nhà thầu và chủ đầu tư. - Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình các nhà thầu đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ, giá dự thầu nhằm thoả mãn tối ưu nhất yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu. Theo quan niệm này cạnh tranh trong đấu thầu chỉ diễn ra giữa các nhà thầu với nhau về mặt tài chính, kỹ thuật, giá dự thầu... để giành thắng lợi trong đấu thầu. Tuy nhiên trong đấu thầu còn có chủ đầu tư. Vì vậy: Theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu là sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu và giữa nhà thầu với chủ đầu tư (chủ nhiệm dự án) từ khi thông báo mời thầu, tìm kiếm thông tin cho đến khi dự thầu, thương thảo ký kết hợp đồng và kết thúc hợp đồng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Thi công Xây dựng Đưa ra biện pháp Đưa ra biện pháp Đánh giá Năng lực, giải pháp Yêu cầu Hoàn thành bàn giao Tổ chức ký kết hợp đồng Tham gia đấu thầu Tìm kiếm thông tin 2. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng: Đấu thầu là công việc thường ngày của doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên không phải cơ hội nào xuất hiện công ty cũng đều tham gia tranh thầu, mà doanh nghiệp phải có sự cân nhắc tính toán kỹ càng trước khi đi đến quyết định là có tham gia hay không tham gia tranh thầu một dự án nào đó. Nếu doanh nghiệp quyết định tham gia thì mới bắt tay vào lập phương án và chiến lược tranh thầu. Khi quyết định tham gia tranh thầu phải phản ứng nhanh, chính xác và đảm bảo bí mật. Trong thực tế doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này. Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu luôn muốn biết khả năng thắng thầu của mình là bao nhiêu. Để đáp ứng được yêu cầu đó và đảm bảo có cơ sở khoa học khi ra quyết định các doanh nghiệp xây dựng dùng phương pháp phân tích chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. nội dung của phương pháp này gồm: 2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp: Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được tình hình cạnh tranh trên thị trường. Không nên đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu thường sử dụng: - Số nhà thầu tham gia: với n là số nhà thầu tham gia đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n * 100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu của nhà thầu càng cao. - Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng: + Tính theo số công trình tham gia nhà thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m * 100%. Trong đó n: là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp. m: là số các cuộc thầu trên thị trường xây dựng. + Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là: x 100% Trong đó: ồGTdn: là tổng giá trị các công trình thắng thầu của doanh nghiệp. ồGTt2: tổng giá trị các cuộc đấu thầu có trên thị trường. Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thời gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. - Uy tín của doanh nghiệp: uy tín của doanh nghiệp xây dựng là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh khi tham gia đấu thầu của các nhà thầu. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định lượng được, nó có thể biểu hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được và số công trình mà các doanh nghiệp đã giành thắng lợi trong đấu thầu. - Năng lực hiện có của doanh nghiệp: năng lực của doanh nghiệp xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm... Chỉ tiêu này được biểu hiện thông qua báo cáo tài chính, các bảng kiểm kê máy móc, hồ sơ, kinh nghiệm... Năng lực của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo ra lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp thắng thầu khi tham gia đấu thầu. 2.2. Xây dựng thang điểm: Có rất nhiều loại thang điểm khác nhau. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào số chỉ tiêu được sử dụng. Khi xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đã được lựa chọn để phân tích sẽ tương ứng với từng bậc khác nhau trong thang điểm với tỷ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của chỉ tiêu. 2.3. Xác định tầm quan trọng (trong số) của từng chỉ tiêu: Mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy khi xây dựng thang điểm, doanh nghiệp phải dựa vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu kết hợp với dịch vụ phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (trong số của các chỉ tiêu) có thể được biểu hiện bằng số phần trăm hoặc bằng số thập phân. Tổng sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là 1 nếu biểu h iện bằng số thập phân và bằng 100% nếu biểu hiện bằng số phần trăm. Việc xác định danh mục các chỉ tiêu và vai trò của từng chỉ tiêu có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể dựa vào đó để định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định khi mà các điều kiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ít có sự biến động. 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể: Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau: TH = Ai. Pi Trong đó: TH: là chỉ tiêu tổng hợp n: số chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó. Ai: số điểm của chỉ tiêu thứ i Pi: trong số của chỉ tiêu thứ i 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định: Khả năng thắng thầu được xác định: K= x 100%. Trong đó: K: là khả năng thắng thầu tính bằng (%) TH: điểm tổng hợp tính cho gói thầu M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng. Nếu tất cả các chỉ tiêu ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu là 50%. Nếu khả năng thắng thầu nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia gói thầu đó. Sau đây là ví dụ minh hoạ cho phương pháp chỉ tiêu tổng hợp: Giả sử doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng một danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp với mức thang điểm 5 bậc như sau: STT Chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận rất thấp thấp trung bình cao rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật rất cao cao trung bình thấp rất thấp 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu rất cao cao trung bình thấp rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công rất cao cao trung bình thấp rất thấp 5 Năng lực thi công rất cao cao trung bình thấp rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh rất yếu yếu trung bình mạnh rất mạnh Trong số của từng chỉ tiêu: 1 2 3 4 5 6 30% 20% 15% 5% 10% 20% Khi gói thầu xuất hiện doanh nghiệp X đã phân tích, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau: STT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 trung bình 0,6 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 0,2 4 rất cao 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 trung bình 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 cao 0,15 5 Năng lực thi công 0,1 4 rất cao 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 mạnh 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu với gói thầu này: K = .100% = 61,25% Trên đây là ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp trong thực tế khi sử dụng doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa để kết quả mang tính chính xác hơn khi áp dụng. Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định đấu thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp này vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược cạnh tranh vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý tính đúng đắn của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng không nên quá trọng tâm vào phương pháp này khi ra quyết định dự thầu (bởi đây chỉ là phương pháp lượng hoá giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ) mà doanh nghiệp còn phải dựa vào những tiêu chí khác để ra quyết định. 3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong đấu thầu xây lắp của công ty cầu 14. việc phân tích các mặt này sẽ giúp cho công ty biết được năng lực cũng như cơ hội và nguy cơ của mình để có thể bổ sung điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời các vấn đề có liên quan, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 3.1. Mặt mạnh: - Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ kinh nghiệm, đủ đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. - Máy móc thiết bị đa dạng chủng loại, hiện đại với năng lực lớn. - Có một số công nghệ thi công xây lắp hiện đại, có khả năng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật của công trình. - Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh xây dựng như sân bay, cảng biển, các loại cầu, quốc lộ. - Cơ sở vật chất thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ và hiện đại. - Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao. - Được sự quan tâm lớn của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là bộ giao thông vận tải và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I. - Có quan hệ tốt với các cơ quan chức năng các cơ quan chính quyền địa phương. - Có số vốn sản xuất kinh doanh lớn, đủ năng lực để thi công xây dựng những công trình quy mô lớn. 3.2. Mặt yếu. - Một số kỹ sư trẻ còn chưa có kinh nghiệm, ít hiểu biết thực tế, một số cán bộ còn thiếu kiến thức quản lý, pháp luật. - Đôi khi phải sử dụng một số lượng lao động thuê ngoài lớn, chưa đảm bảo trình độ yêu cầu . - Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo. - Công tác quyết toán còn nhiều vướng măc về các thủ tục. - Khả năng phân tích tài chính còn yếu. - Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm. - Hệ số nợ tương đối cao. 3.3. Cơ hội: - Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng, như đường cao tốc, sân bay, cầu, cảng.. được ưu tiên cao với nhu cầu ngày càng lớn. - Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết. - Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng và cơ hội hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới. 3.4. Nguy cơ: - Thị trường xây dựng đang và xẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu có xu hướng thấp. - Khoa học công nghệ tút hậu sơ với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường. - Trươc thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty lạc hậu sơ với thế giới và khu vực sức cạnh tranh còn yếu.. thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với công ty trong quá trình hội nhập và phát triển. - Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật. - Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định. Có thể nói rằng công ty có rất nhiều thuận lợi để phát triển và hội nhập song cũng phải đương đầu với không ít (khó khăn vấn đề là khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt , đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm ra con đường phát triển cho riêng mình. Cơ sở quan trọng để xác định con đường phát triển đúng là phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trên thường trường để phát huy điểm mạnh vận dụng cơ hội, hạn chế điểm yếu tránh nguy cơ để tìm ra một giải pháp hợp lý trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Để tìm được giải pháp hợp lý trong chiến lược cạnh tranh ta dùng ma trận SWoT để trợ giúp. Ma trận SWOT Cơ hội (O) - Chính sách mở cửa - Nhu cầu xây dựng tăng Nguy cơ (T) - Yêu cầu cao của chủ đầu tư - Đối thủ cạnh tranh - NVL Mặt mạnh (S) - CBCNV có trình độ kinh nghiệm. - MMTB đồng bộ, hiện đại - Kinh nghiệm thi công - Vốn sản xuất kinh doanh - Cải tiến kỹ thuật S/O - CBCNV có trình độ kinh nghiệm - Vốn sản xuất kinh doanh - Kinh nghiệm thi công - Nhu cầu xây dựng tăng S/T - CBCNV có trình độ kinh nghiệm - MMTB đồng bộ, hiện đại - Vốn SSKD lớn - Cải tiến kỹ thuật - Yêu cầu cao của chủ đầu tư - Đối thủ cạnh tranh Mặt yếu (W) - Lao động thuê ngoài lớn chưa đảm bảo trình độ - Khả năng phân tích tài chính còn yếu - Vấn đề kiểm tra chất lượng W/O - Lương lao động thuê ngoài - Nhu cầu xây dựng tăng W/T - Lương lao động thuê ngoài chưa đảm bảo trình độ. - Vấn đề kiểm tra chất lượng. - Yêu cầu cao của chủ đầu tư. - Đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng Với sự đóng góp của mình vào lịch sử phát triển của đất nước, Công ty cầu 14 đã giành được những phần thưởng cao quý: + Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng danh hiệu: Anh hùng lao động (QĐ 355KT/CTN ngày 22-7-1998) + Chủ tịch nước CHXHCNVN quyết định tặng thưởng: 1 huân chương độc lập hạng 3 2 huân chương lao động hạng nhất 2 huân chương lao động hạng nhì 6 huân chương lao động hạng ba 2 huân chương chiến công. + Thủ tướng chính phủ quyết định tặng thưởng 3 cờ thi đua luân lưu (1985, 1989, 1995). + Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quyết định tặng 1 cờ thi đua về thành tích xuất sắc xây dựng cầu Chương Dương (1985). + Bộ Giao thông vận tải quyết định tặng 6 cờ thi đua xuất sắc (1979, 1984, 1988, 1989, 1990, 1996). + Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam quyết định tặng thưởng 4 cờ thi đua xuất sắc (1984, 1988, 1992, 1995). + Đoàn TNCS HCM GTVT và thành đoàn Hà Nội quyết định tặng 4 cờ thi đua suất sắc. + Công ty giành được 11 cờ thưởng của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố. + 9 năm liên tục (1987-1997) thành uỷ Hà Nội, huyện uỷ Gia Lâm công nhận tổ chức cơ sở đảng vững mạnh. 1.6. Trưởng phòng kỹ thuật thi công. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện hệ thống chất lượng của Công ty. - Soát xét kiểm tra bản vẽ kỹ thuật, xây dựng phương án tổ chức thi công. - Triển khia, giám sát thực hiện hệ thống chất lượng. - Nghiên cứu xây dựng các phương án giảm bớt sự không phù hợp trong hệ thống chất lượng. - Soạn thảo giáo án, tham gia giảng dậy. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Chủ trì về việc đánh giá chất lượng sản phẩm trong nội bộ công ty. - Chỉ đạo tổ chức lưu giữ hồ sơ chất lượng. - Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý chất lượng. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo đối với nhân viên trong phòng. 1.7. Trưởng phòng máy thiết bị. - Tham mưu chogiám đốc về quản lý, sử dụng xe máy, thiết bị. - Chỉ trì, nghiên cứu áp dụng cải tiến xe máy thiết bị dây chuyền công nghệ. - Trực tiếp hướng dẫn thực hành công nghệ mới tham gia đào tạo nâng cao trình độ công nhân. - Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng xe máy thiết bị, - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng. 1.8. Trưởng phòng kế toán - kinh doanh. - Tham mưu, tư vấn cho giám đốc xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh hàng năm. - Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Chủ trì, đôn đốc thực hiện công tác doanh thu. - Tổng hợp phản ánh kịp thời về thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại của nhân viên trong phòng. 1.9. Trưởng phòng vật tư: - Chủ động tìm kiếm nguồn khai thác cung ứng vật tư. - Kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư. - Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng vật tư. - Chỉ đạo sắp xếp kho bãi, bảo quản, cất giữ vật tư. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo nhân viên trong phòng. 1.10 Trưởng phòng tổ chức cán bộ - lao động. - Chịu trách nhiệm cung ứng nguồn lực phục vụ yêu cầu sản xuất. - Xây dựng kế hoạch, quy định đào tạo quản lý chất lượng nguồn lực. - Chỉ đạo triển khai thực hiện áp dụng các chế độ chính sách. - Đôn đốc kiểm tra chất lượng các sản phẩm chất lượng xe máy, thiết bị bảo đảm an toàn lao động. - Chỉ đaọ công tác xây dựng, định mức lao động, đơn giá, tiền lương. - Chỉ đạo lưu trữ, cất giữ hồ sơ tài liệu nhân sự. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng. 1.11. Trưởng phòng tài chính- kế toán. - Cung cấp tài chính phục vụ mọi hoạt động của Công ty. - Tham mưu, tư vấn cho gám đốc về sử dụng, quản lý tài chính. - Tham mưu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Chỉ đạo thực hiện công tác doanh thu, thanh toán. - Chỉ đạo lưu giữ bảo quản tài liệu. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu của nhân viên trong phòng. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốv về hoạt động thuộc phạm vi quản lý. 1.12. Trưởng phòng hành chính quản trị. - Chịu trách nhiệm xây dựng quy chế tiếp nhận và lưu trữ công văn, trực tổng đài. - Kiểm soát lưu trữ tài liệu. - Lập kế hoạch cung ứng, mua sắm các thiết bị văn phòng. - Thực hiện công tác hành chính, công tác quan hệ đối ngoại. 1.13. Các đơn vị thi công. a. Đội trưởng đội cầu. - Xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chỉ đạo tổ, nhóm, người lao động thực hiện đúng quy trình, kỹ thuạt an toàn. - Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, nội bộ đơn vị. - Thực hiện công tác quản lý xe máy, thiết bị, vật tư, lao động thuộc phạm vi đơn vị theo quy chế của Công ty. - Báo cáo, phản ánh các thông tin kịp thời chính xác. b. Đội trưởng đội xe máy, thi công cơ giới. - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Duy trì bảo dưỡng và quản lý các phương tiện máy móc thiết bị. - Kiểm tra và kiểm soát quá trình hoạt động của phương tiện. c. Xưởng cơ khí xây dựng. - Lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất. - Đảm bảo duy trì việc bảo quản thành phẩm trong kho, hồ sơ sản phẩm đến khi xuất cho đơn vị. - Chỉ đạo, chủ trì, tự kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Lập kế hoạch đào tạo, nhu cầu đào tạo của các nhân viên trong xưởng. Trên đây chỉ là sơ lược một phần rất nhỏ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong công ty để hiểu sâu hơn về công ty ta sang phần tiếp theo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0603.DOC
Tài liệu liên quan