Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín Dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình

Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình. Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với chức năng của mình Ngân hàng đã thực sự đóng góp lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước. Với phương châm “đi vay để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được nền kinh tế và đã đang từng bước xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế đến của Đảng. Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường các thành phần kinh tế đều tham gia vào quá trình sản xuất , lưu thông hàng hoá , các quan hệ kinh tế được mở rộng , cho vay với mọi thành phần kinh tế rủi ro về khả năng thu hồi cũng ngày một tăng lên . Ngân hàng cũng không khác bất kỳ một ngành nào có thể gặp rủi ro , mất vốn . Hơn nữa Ngân hàng là một ngành rất nhạy cảm , hoạt động Ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại hình rủi ro . Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng , đồng thời là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội , các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác hết tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế cuả Thị xã và của đất nước . Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn chất lượng tín dụng giảm thấp nhưng với định hướng đúng và với sự cố gắng nỗ lực Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình đã ngày càng mở rộng tín dụng và đi đôi với từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Hy vọng rằng, trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng giải pháp mới sẽ được thực hiện, kinh doanh Ngân hàng chắc chắn trong thời gian tới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình sẽ có những bước tiến mới trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Trong điều kiện trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có hạn, những biện pháp đề xuất trên đây còn chưa hoàn chỉnh và tính khả thi chưa hẳn đã cao trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên em vẫn mạnh dạn nêu ra và mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS Mai Siêu và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn của mình ./.

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín Dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ tín dụng phải có năng lực để chọn lọc, xử lý thông tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cho vay. + Yếu tố kiểm tra, kiểm soát : Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát khi mở rộng đầu tư tín dụng. Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng. Do đó khi Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra kiểm soát phải được nâng lên một mức tương xứng. Vì thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ ngăn ngừa, sử lý kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện thể lệ chế độ đầu tư tín dụng, hạn chế rủi ro góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng Tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của tổ chức tín dụng, thu từ cho vay là nguồn thu chính hiện nay. Là tổ chức tiền tệ, tín dụng nhà nước, hoạt động của tín dụng của Ngân hàng thương mại quốc doanh phải bám mục tiêu kinh tế, xã hội từng thời gian theo nghị quyết của Quốc hội và điều hành của Chính phủ. Chính vì lẽ đó công tác tín dụng phải được tăng trưởng để phục vụ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống và ổn định xã hội. Vì vậy hoạt động tín dụng phải đảm bảo hiệu quả, tuân thủ pháp lý thì mới đảm bảo an toàn về vốn. Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình I - Khái quát tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình 1. Đôi nét về kinh tế- xã hội tỉnh Ninh Bình Ninh Bình là chiếc cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với các tỉnh miền trung và ngược lại thông qua các huyết mạch giao thông là Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Quốc gia. Ninh Bình nằm gần địa bàn kinh tế trọng điểm phía bắc theo tuyến Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, điều kiện tự nhiên, di tích lịch sử thắng cảnh và nhân văn đã tạo ra cho Ninh Bình một tiềm năng lớn về du lịch, sản xuất vật liệu xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy, hiện tại Ninh Bình là một tỉnh nhỏ và nghèo, được tái lập từ tháng 04 năm 1992, trên cơ sở tỉnh Hà Nam Ninh cũ theo Nghị quyết cuả Quốc Hội khoá VIII. Với đặc điểm tự nhiên và xã hội, Ninh Bình đã xác định cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu trong kinh tế của tỉnh Ninh Bình, lực lượng lao động thủ công vẫn còn là phổ biến. Những thuận lợi, khó khăn Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội nêu trên đã trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, cụ thể là: + Thuận lợi: - Là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào, có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế toàn diện. Do vậy, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đa dạng, đây là điều kiện rất thuận tiện cho hoạt động kinh doanh Tín dụng Ngân hàng. - Ninh Bình có nhiều làng nghề truyền thống, thu hút hàng ngàn lao động như nghề chiếu cói, thêu ren xuất khẩu... Đây là thị trường có khả năng phát triển tốt, thuận tiện cho việc đầu tư Tín dụng của các Tổ chức tính dụng trên địa bàn. - Ninh Bình có nhiều di tích lịch sử ,danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch + Những khó khăn: - Hiện tại Ninh Bình là một tỉnh nghèo, GDP bình quân đầu người thấp (1.670,9 nghìn đồng ) kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Dịch vụ du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, kim ngạch xuất khẩu đạt thấp. Chưa cân đối được thu chi trên địa bàn, thu Ngân sách mới đạt được 43,97% tổng chi Ngân sách (Thu NS:135 tỷ đồng, chi NS: 307 tỷ đồng). - Các doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết là loại vừa và nhỏ, vốn tự có ít. Kinh tế hộ gia đình chưa phát triển Những đặc điểm nói trên rõ ràng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động Tín dụng và chất lượng Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình.Kinh tế hộ gia đình chưa phát triển 2 - Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình là Chi nhánh Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn tỉnh Ninh Bình được thành lập năm 1983 . Quá trình xây dựng và phát triển mặc dù phải đối đầu với muôn vàn khó khăn thử thách trước yêu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế nói chung và kinh tế Thị xã nói riêng. Nhưng bằng sự quyết tâm và phấn đấu nỗ lực của mình chi nhánh đã thực sự vươn lên , góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển thực hiện thắng lợi nhưng mục tiêu kinh tế đề ra, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , ổn định kinh tế và cuộc sống . Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn tỉnh Ninh Bình , hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình gồm 5 phòng . Với tổng số cán bộ công nhân viên là 55 người , mạng lưới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động vốn và cho vay tại 5 doanh nghiệp trung ương và địa phương đóng tại địa bàn cũng như dân cư tại 8 phường trên địa bàn . Mọi thành phần kinh tế thuộc mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng các dịch vụ Ngân hàng đều được Ngân hàng Nông nghiệp thị xã Ninh Bình tiếp cận và đáp ứng đầy đủ , kịp thời có chất lượng. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình như sau: * Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc * Phòng Nguồn vốn: Chủ yếu huy động vốn ở các tầng lớp dân cư. * Phòng kinh doanh: Đây là phòng quan trọng ,tập trung những hoạt động chính của ngân hàng. Nó quyết định phần lớn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng * Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc có liên quan đến thanh toán qua ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi,thanh toán các loại séc, ngân phiếu .. . thực hiện thanh toán nôị bộ, thực hiện thanh toán qua hệ thống điện tử và thanh toán bù trừ. Trưởng phòng kế toán chi nhánh ngân hàng chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển đi cũng như hạch toán vào các tài khoản thích hợp. * Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tuyển dụng nhân viên, đề bạt nâng lương, thưởng cho cán bộ nhân viên. * Phòng tiền tệ kho qũi: Đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt, điều hoà lượng tiền mặt trong lưu thông theo chỉ đạo của cấp trên. II - Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp thị xã Ninh Bình Với chức năng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở nguồn vốn của nhà nước cấp, hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với nhiệm vụ kinh doanh trong, ngân hàng phải tự tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua các hình thức huy động vốn và tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn để thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay đối với mọi khách hàng. Thông qua đó thu được khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay để thanh toán các chi phí phát sinh, đồng thời đây cũng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Do đó muốn mang lại lợi nhuận cao đòi hỏi phải giảm chi phí bằng cách hợp lý hoá các thủ tục hành chính và giảm chi tiêu những khoản chi không cần thiết. Ngay từ ban đầu các ngân hàng thương mại phải xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm triển khai các nguồn lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên bên trong cũng như bên ngoài để đạt được các mục tiêu đề ra, đảm bảo phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Do đó công tác huy động vốn và sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở tính toán cân đối hợp lý giữa các luồng vốn vào và ra, sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp va phat triển nông thôn thị xã Ninh Bình trong những năm qua đã quán triệt tinh thần của ngân hàng TW, ngân hàng tỉnh, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn với sự nỗ lực vươn lên, phấn đấu đạt được những kết quả khả quan, đã tích cực huy động vốn để nguồn vốn đầu tư trên địa bàn ngày một tăng, đầu tư tín dụng tiếp tục được mở rộng và tăng trưởng ở mọi thành phần kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho nhân dân, cho yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, đã làm tốt công tác kinh doanh tiền tệ đảm bảo an toàn, hiệu quả thực hiện dân chủ, công khai trong công tác chỉ đạo điều hành, từng bước đưa hoạt động của chi nhánh vào kỷ cương nề nếp. Xác định được sự cần thiết của nguồn vốn, đây là vấn đề quyết định hàng đầu đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình trong những năm qua, bằng những hình thức huy động phong phú như cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới, hiện đại hoá trang thiết bị, cải tiến mẫu giấy tờ giao dịch; Ngân hàng đã sử dụng linh hoạt về lãi suất và các loại hình huy động khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ. Cộng với đội ngũ cán bộ Ngân hàng nhiệt tình mến khách tuyên truyền cụ thể từng loại tiền gửi để khách hàng lựa chọn, nên đã thu hút được nhiều khách hàng từ địa phương khác đến gửi đảm bảo thu hút được nhiều vốn nhất, tạo thế mạnh trong cạnh tranh đảm bảo kinh doanh có lãi. Do vậy mà nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thị xã Ninh Bình trong những năm qua đã không ngừng được nâng lên. Tính đến 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động là : 81.184 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 2.848 triệu đồng, nguồn vốn huy động được đã đáp ứng đủ cho việc đầu tư vốn tín dụng của Ngân hàng. Song song với việc huy động vốn thì vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại cần phải được quan tâm đặc biệt để nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn của của Ngân hàng. Trong những năm qua công tác Tín dụng đã được xác định rõ phương hướng đầu tư có trọng điểm, có sự quản lý của nhà nước. Theo định hướng XHCN của đảng, dưới sự chỉ đạo của ngành, sự lãnh đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa phương hoạt động Tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình đã có những đổi mới cơ bản. Dư nợ đến 31/12/2003 là: 82.784 triệu đồng, cho vay chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh. - Công tác huy động vốn: Khi ngân hàng chuyển dịch sang hình thức tự hạch toán kinh doanh, đòi hỏi phải tự cân đối nguồn vốn của mình bằng các chính sách thích hợp để huy động vốn. Vì có huy động được vốn thì Ngân hàng mới có “nguyên liệu” vốn huy động để đưa vào hoạt động kinh doanh- Cho vay, nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Nhận thức được điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đã có những biện pháp, giải pháp phương thức hợp lý để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, thu hút được khách hàng từ đó nguồn vốn huy động qua các năm tăng trưởng mạnh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho công cuộc phát triển kinh tế trên địa bàn. Cơ cấu nguồn vốn huy động của đơn vị trong những năm qua cụ thể có những kết quả như sau: Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng(%) 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng Nguồn VHĐ 71.657 78.296 81.144 9,3 3,6 Trong đó: 1. TG các TCKT 4.240 7.449 14.838 75,7 99,2 2. TGTK 45.553 46.459 58.640 1,9 26,2 +TGTK Khôngkỳ hạn 6.467 921 1.082 -99,8 17,5 + TGTK Có kỳ hạn 39.086 45.538 57.558 16,5 26,4 3. TG kỳ phiếu 21.864 24.388 7.666 11,5 -68,6 + Kỳ phiếu < 12 T 140 13 3 -99,9 -76,9 + Kỳ phiếu > 12 T 21.724 24.375 7.663 12,2 -68,6 (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình năm 2001, 2002, 2003) Nhìn vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2002 so với năm 2001 tăng 6.638 triệu với tỷ lệ tăng 9,3%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.848 triệu với tỷ lệ tăng là 3.6%. Đây là chiều hướng tốt nó tạo điều kiện cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình tiếp tục mở rộng quy mô Tín dụng và tự khảng định được khả năng tự chủ của mình không những thoả mãn nhu cầu về vốn Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn mà còn thừa nguồn để điều hoà vốn cho toàn tỉnh hỗ trợ vốn cho các Ngân hàng bạn. Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình thì tiền gửi tiết kiếm chiếm tỷ trọng lớn năm 2001 chiếm 63,6%, năm 2002 chiếm 59,3% năm 2003 chiếm 72,3% trên tổng nguồn vốn huy động. Trong đó chủ yếu tăng ở nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định lâu dài điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng và cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động thể hiện năm 2001 chiếm 6% năm 2002 chiếm 9,5% năm 2003 chiếm 18,2%. Đây là nguồn vốn mang tính chất không ổn định vì nguồn này chủ yếu của các tổ chức kinh tế gửi vào dùng để thanh toán qua Ngân hàng Mặc dù Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đã đạt được mục tiêu huy động vốn, để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả trực tiếp chưa cao do đó trong từng thời gian tới. Việc huy động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của các cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, có như thế mới giảm được lãi suất bình quân đầu vào đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. 1 - Tình hình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình Việc sử dụng vốn là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn đó như thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất, đó là mục tiêu mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng mong đợi. Vốn đã được huy động mà sử dụng không hết, sử dụng không có hiệu quả gây ra tình trạng ứ đọng vốn hoặc mất vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh gây tổn thất cho ngân hàng. Để tăng hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình cho vay nhằm tăng doanh số cho vay, tăng tổng dư nợ. Ta xem xét tình hình thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình về công tác cho vay qua bảng số liệu sau. Bảng 2: Tình hình cho vay (Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng (%) 2002/2001 2003/2002 2001 2002 2003 + ST % + ST % Tổng dư nợ cho vay 65.355 71.991 82.784 6.636 10,1 10.793 15 1. Ngắn hạn 63.196 68.336 72.214 5.140 8,1 3.878 5,6 Tỷ trọng 96,7% 94,9% 87,2% - - - - 2. Trung hạn 2.159 3.655 10.570 1.496 69,3 6.915 189,2 Tỷ trọng 3,3,% 5,1% 12,8% - - - - (Nguồn số liệu từ báo cáo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình năm: 2001,2002,2003) Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh binh đạt tốc độ tăng trưởng nhanh qua các năm. Tổng dư nợ cho vay vốn tính đến thời điểm 31/12/2003 đạt 82.784 triệu tăng 10.793 triệu so với năm 2002 tăng 17.429 triệu so với năm 2001 đạt 109,9%; kế hoạch mà Ngân hàng cấp trên giao cho xét về cơ cấu dư nợ theo loại cho vay của Ngân hàng thấy đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng dần. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ đã phù hợp với sự phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, cũng như các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của địa phương năm 2002so với năm 2001 tăng 69.3% năm 2003 so với năm 2002 tăng 189,2%. Nếu xét về tổng thể cơ cấu dư nợ thì tỷ lệ vốn đầu tư trung hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình chiếm trong tổng dư nợ là quá thấp, nhất là nguồn vốn huy động để đầu tư vốn trung hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình rất dồi dào, do đó trong thời gian tới đây Ngân hàng sẽ nên chú trọng hơn nữa về đầu tư vốn trung hạn, nến không sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn và dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. + Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế : Cùng với quá trình chuyển đổi kinh tế của đất nước, ngành ngân hàng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng đang từng bước thay đổi cơ cấu tín dụng để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế nhiều thành phần và của nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Bảng 3: Tình hình cho vay (Phân theo thành phần kinh tế) Đơnvị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số dư % Số dư % Số dư % Tổngdư nợ cho vay 65.355 100 71.991 100 82.784 100 KTQD 4.451 6,8 3.861 5,3 7.003 8,4 KTNQD 60.904 93,2 68.130 94,7 75.781 91,6 (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình: 2001,2002,2003) Với ba năm liên tiếp từ năm 2001 đến 2003 ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vày kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn: Năm 2001 chiếm 93,2% Năm 2002 chiếm 94,7% Năm 2003 chiếm 91,6% Trước đây tín dụng tập trung đầu tư chủ yếu vào kinh tế quốc doanh. Nhưng do nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự giám sát của Nhà nước do vậy dự nhạy bén với thị trường đối với kinh tế ngoài quốc doanh về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm hàng hoá nhanh hơn so với kinh tế quốc doanh. Nắm bắt được tình hình đó đồng thời với đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn cho vay chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh, do đó kết quả cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình ngày càng phát triển mạnh. Song song với sự phát triển của nền kinh tế ngoài quốc doanh, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được củng cố bởi cho vay tới những hộ sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn của Ngân hàng được phân chia đến nhiều đối tượng vay, tập trung cho nhiều dự án do vậy khả năng thất thoát vốn là rất nhỏ. Tình hình trên cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình một mặt vừa chấn chỉnh, củng cố hoạt động theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam mặt khác vẫn đẩy mạnh hoạt động tín dụng. 2 - Tình hình thu nợ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình Doanh số thu nợ là tổng số tiền được hoàn trả trong một thời gian nhất định, doanh số thu nợ phản ánh tình hình thu hồi nợ và cơ sở để xác định vòng chu chuyển của vốn vay. Một chu kỳ kinh doanh được coi là kết thúc và đạt hiệu quả cao chỉ khi nào vốn được bảo toàn đầy đủ và kinh doanh có lãi. Phân tích doanh số thu nợ chính là phân tích một giai đoạn hoàn thành của quá trình cho vay vốn, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng ngân hàng cũng được phản ánh một phần qua vòng quay vốn tín dụng, vì vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ vốn ngân hàng được sử dụng càng nhiều lần trong khi đó chỉ phải bỏ chi phí huy động một lần, vòng quay vốn tín dụng lớn thể hiện tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng lớn mà dư nợ bình quân tương đối nhỏ vì vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ bình quân Ta hãy xem xét tình hình số liệu thực tế qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Tình hình thu nợ Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 1.Tổng DS cho vay 86.991 141.051 172.517 2.Tổng DS thu nợ 80.355 134.415 161.724 3.Dư nợ bình quân 53.570 68.673 77.388 4. Vòng quay vốn TD 1.5 1,96 2,09 (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo TX Ninh Bình:2001,2002,2003) Qua số liệu bảng 4 ta thấy vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đều tăng qua các năm. Điều đó chúng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đã cân đối hợp lý giữa luồng vốn vào và ra, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động Ngân hàng mình. 3 - Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với người cho vay. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn sau nữa có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai: Tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng. Trên cơ sở hàng loạt các hoạt động tín dụng, Ngân hàng giao vốn tín dụng cho các khách hàng sử dụng nhưng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận. Đây là nguyên tắc cơ bản song trên hoạt động thực tế thì các hoạt động tín dụng luôn bị vi phạm dưới góc độ này hay góc độ khác mà trường hợp phổ biến nhất là khách hàng không hoàn trả lại được vốn và lãi cho ngân hàng hoặc hoàn trả với thời hạn dài hơn so với quy định, từ đó phát sinh nợ quá hạn. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đều có nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở các ngân hàng một khác tuỳ thuộc vào hiệu quả, chất lượng công tác tín dụng. Nhưng theo quy định hiện nay tỷ lệ này không được vượt quá 3% nếu không nó sẽ ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Do vậy: “Nợ quá hạn không đơn thuần là vấn đề tồn tại trong nghiệp vụ nữa mà phải coi là vấn đề nổi cộm phải xử lý trọng hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tín dụng phải coi đây là công việc hàng đầu, là tín nhiệm là tồn tại và phát triển của ngân hàng mình”. Chúng ta hãy xem xét tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình trong 3 năm: 2001, 2002,2003. Bảng 5: Diễn biến dư nợ quá hạn: Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Tổng dư nợ 65.355 100 71.991 100 82.784 100 II. Dư nợ Q.hạn 881 1,34 613 0,85 346 0,41 1. Phân theo thành phần kinh tế 881 1,34 613 0,85 346 0,41 - Quốc doanh 0 0 0 0 0 0 - Ngoài quốc doanh 881 1,34 613 0,85 346 0,41 2. Phân theo loại cho vay 881 1,34 613 0,85 346 0,41 - Ngắn hạn 620 0,95 284 0,39 75 0,09 - Trung dài hạn 216 0,39 329 0,46 271 0,32 3. Phân theo mức độ nợ quá hạn 881 1,34 613 0,85 346 0,41 - NQH < 180 ngày 89 0,14 125 0,17 112 0,14 - 180 ngày<NQH< 360 ngày 203 0,3 121 0,17 234 0,27 - NQH>360 ngày 589 0,9 367 0,51 0 0 (Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kế của NH No TXNB:Năm 2001, 200, 2003) Nếu đi sâu vào đánh giá thực chất nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình thì nợ quá hạn qua các năm điều giảm thể hiện. Năm 2002 nợ quá hạn còn 613 triệu giảm 268 triệu so với năm 2001; Năm 2003 nợ quá hạn còn 346 triệu giảm 267 triệu so với năm 2002; Điều đó cho thấy rằng tình hình chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình là tương đối tốt và ngày càng được nâng cao đảm bảo tốt quy định của Ngân hàng Nhà nước là tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ thấp hơn 3%. Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trung hạn tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao năm 2001 là 0,39% đến năm 2002 là 0,46% nhưng đến năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống là 0,32% điều đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của vốn đầu tư trung hạn kém hiệu quả. Ttrong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ vốn ngắn hạn chiếm 0,09 %; đây cũng là tỷ lệ cho phép của Ngân hàng cấp trên như vậy đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, thì việc đầu tư vốn ngắn hạn có hiệu qủa hơn và cũng phù hợp với thế mạnh của địa bàn thị xã Ninh Bình là kinh doanh thương nghiệp và các dịch vụ khác. Theo số liệu của nợ quá hạn phân theo mức độ cho ta thấy việc sử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình là rất tốt thể hiện: dư nợ quá hạn > 360 ngày qua các năm đều giảm, hiện tại thì nợ quá hạn > 360 ngày ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình là không có. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã có những biện pháp để giảm nợ quá hạn: Từ khâu đầu tiên khi xét duyệt cho vay đến khi phát tiền vay, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình luôn quan tâm phát triển đầu tư tín dụng trong điều kiện cụ thể của phương án kinh doanh đã đề ra, được dự trên cơ sở luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng, thực hiện các chế độ qui định của ngành và chủ trương chính sách Nhà nước để nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện mở rộng đầu tư tín dụng trung, dài hạn có hiệu quả đáp ứng cho nhu cầu tăng năng lực sản suất của các doanh nghiệp, phát triển kinh tế của tỉnh mới tái lập, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nhà và của đất nước. III - Đánh giá chung 1 - Những kết quả đạt được Mặc dù môi trường kinh tế, môi trường pháp lý... trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song được sự chỉ đạo sát sao của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương, sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, đã phát huy những thuận lợi khắc phục những khó khăn phấn đấu đạt được những kết quả khả quan, đã tích cực huy động nguồn vốn trên địa bàn, mở rộng đầu tư tín dụng ở mọi thành phần kinh tế đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho nhân dân, cho yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, làm tốt công tác kinh doanh tiền tệ đảm bảo an toàn, hiệu quả. Cụ thể: - Công tác phục vụ khách hàng có nhiều thay đổi thích ứng với nền kinh tế thị trường. Phong cách giao dịch văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày một đông, mở rộng thị phần. - Các mặt hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. 2 - Những tồn tại và nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình 2.1 - Những tồn tại - Công tác huy động vốn hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch, song số dư nguồn vốn rẻ, thường xuyên là thấp. Tiền gửi các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và không ổn định vì chủ yếu là tiền gửi thanh toán. - Tăng trưởng tín dụng tuy có cao nhưng không đồng đều ở các thành phần kinh tế. Dư nợ kinh tế quốc doanh thấp chỉ chiếm 8,4 % trong tổng dư nợ của Ngân hàng. - Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ,kiến thức về pháp luật ,do đó chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của ngân hàng. - Công tác tiếp thị của ngân hàng nói chung, nhất là của cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức Marketing ngân hàng. 2.2 - Nguyên nhân * Nguyên nhân bên trong: - Năng lực cán bộ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ còn hạn chế. - Chưa quan tâm thường xuyên tới khách hàng. - Việc học tập chuyên môn nghiệp vụ, tự tìm hiểu nghiên cứu tài liệu ở một bộ phận cán bộ chưa tự giác. - Biện pháp tổ chức thực hiện ở một số mặt nghiệp vụ chưa thật cụ thể nên hiệu quả công tác chưa cao. - Một số cán bộ trong sử lý nghiệp vụ còn cứng nhắc máy móc chưa linh hoạt - Phối kết hợp giữa các phòng còn yếu dẫn đến xử lý nghiệp vụ còn chậm. - Thực hiện phong cách đổi mới giao dịch còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. - Chất lượng tín dụng, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong công tác sản suất kinh doanh, công tác kế toán chưa sâu sát và còn nhiều bất cập. - Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển về thanh toán. * Nguyên nhân bên ngoài: - Năng lực của khách hàng Trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế. Các thành phần kinh tế khác quy mô sản xuất nhỏ hoặc không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. - Môi trường kinh tế không ổn định: Nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các chính sách cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước vẫn đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới và hoàn thiện do chúng ta còn thiếu kinh ngiệm quản lý và điều hành kinh doanh, vì thế không tránh khỏi lúng túng va vấp. Ngành ngân hàng phải chịu tác động trực tiếp của quá trình này trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn : có tổ chức tín dụng đã lôi kéo khách hàng, hạ thấp điều kiện để đầu tư. - Môi trường pháp lý : Hiệu lực của cơ quan pháp lý chưa cao thiếu đồng bộ và còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trên đây là những thành quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình, đứng trước những khó khăn và thách thức của nền kinh tế thị trường cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đã vững vàng vươn lên, khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu đạt được những kết quả khả quan, khẳng định vai trò của mìmh trong nền kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách tiền tệ trong việc đẩy lùi lạm phát, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo mục tiêu định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Chương III Những giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình Quan điểm, Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình trong những năm tiếp theo Những năm tiếp theo là những năm tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, hoạt động của Ngân hàng sẽ đứng trước những thuận lợi cơ bản đó là: Nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững và ổn định, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và củng cố. Nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn, thử thách, nền kinh tế trên địa bàn còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chưa cao. Trước những thời cơ và thử thách đó: Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước Việt Nam : Hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. Thực hiện mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam là: “Xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt nam”. Mục tiêu năm 2004 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình là: - Nguồn vốn huy động đạt 98 tỷ đồng tăng 17 tỷ so với năm 2003 . - Dư nợ đạt 103 Tỷ đồng so với năm 2003. Tăng 20 tỷ - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% . - áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn đa dạng phong phú như phát hành kỳ phiếu , tiết kiệm có kỳ hạn , tiết kiệm gửi góp , tiết kiệm trả lãI bậc thang với lãI suất linh hoạt phù hợp với thị trường . - Đẩy mạnh công tác tiếp thị đưa công nghệ tin học hiện đại vào giao dịch tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích mới , mở rộng cho vay theo 3 đề án, mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đầu tư vào khu vực công nghiệp Tỉnh để năng cao tốc độ tăng trưởng tín dụng. Đảm bảo cho hoạt động vay vốn , gửi tiền , rút tiền và dịch vụ thanh toán được thuận lợi nhanh chóng . - Sử dụng những cán bộ có năng lực , có trình độ nghiệp vụ , có đạo đức nghề nghiệp . Đổi mới tác phong giao dịch , xây dựng phong cách văn hóa giao dịch của người cán bộ Ngân hàng . 1 . Quan điểm về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng và được đặt lên hàng đầu đối với một ngân hàng thương mại, vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm phục vụ mục tiêu lợi nhuận, phải góp phần nâng cao lợi nhuận của ngân hàng qua việc tăng doanh số cho vay giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng phải luôn gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước, là nền tảng để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, lành mạnh hoá nền tài chính tiền tệ đất nước. 2.Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng trong những năm tiếp theo định hướng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng được xác định như sau: - Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn. -Từng bước cải tiến quy trình nghiệp vụ. -Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. -Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức,bộ máy,nâng cao trình độ,kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ tin học -Tiếp tục tham gia vào dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Ninh Bình 1.Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và chiến lược khách hàng của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp thị xã Ninh Bình Chiến lược kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, chỉ khi xây dựng được chiến lược kinh doanh ngân hàng mới có những bước phát triển thích hợp trong từng thời kỳ, chiến lược kinh doanh giúp ngân hàng lường trước được những thay đổi của môi trường kinh doanh từ đó có những biện pháp khắc phục. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh bình cần xây dựng chiến lược khách hàng, từ đó tìm kiếm những khách hàng có tiềm năng, có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính tốt để đầu tư . Chính vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đã chú trọng hơn đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh: Chiến lược các dịch vụ sản phẩm, chiến lược khách hàng, chiến lược khuyếch trương tiếp thị... trong đó xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển lâu dài của mình. Việc lập chiến lược cần chú trọng: - Xác định được lợi thế của ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh để từ đó có biện pháp khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh. - Sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật công nghệ của ngân hàng. - Sử dụng cân đối và có hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. 2. Tăng cường các biện pháp huy động vốn và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Đối với một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, việc huy động vốn là một vấn đề hết sức cần thiết, bởi ngân hàng cần có vốn để tiến hành cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh từ đó tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng khi sản xuất kinh doanh của xã hội ngày càng phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu đó thì ngân hàng phải có một nguồn vốn huy động ngày càng tăng ổn định và có cơ cấu hợp lý với chiến lược đầu tư. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình phải có một phương sách huy động vốn thích hợp nhất. Một cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nhằm kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. -áp dụng các hình thức đa dạng hơn để phù hợp với từng khách hàng, từng đối tượng, cho mọi thành phần kinh tế. -Ngân hàng cần phải mở rộng mạng lưới giao dịch. Tuy nhiên phải trên cơ sở các mạng lưới cũ đã hoạt động hết công suất và đã được nâng cấp về mặt hình thức cũng như về mặt chất lượng. -Tăng cường trên các phương tiện thông tin đại chúng để ngân hàng tự giới thiệu về mình với khách hàng. 3. Tuân thủ các chế độ và quy trình tín dụng một cách nghiêm túc và đầy đủ - Thẩm định dự án là một công việc hết sức quan trọng trong đầu tư tín dụng vì vậy phảI tuân thủ đầy đủ quy trình nghiệp vụ, đồng thời người cán bộ tín dụng phảI có một năng lực chuyên môn nhất định thì thẩm định mới đảm bảo tính đúng đắn. Qua thẩm định cán bộ tín dụng biết được mục đích, quy mô của dự án ,năng lực tàI chính, uy tín của khách hàng, thời gian thực hiện dự án hiệu quả kinh tế của dự án và khả năng thu hồi nợ v.v… - Người thẩm định dự án tốt sẽ góp phần quyết định đúng mức cho vay , thời gian cho vay , khả năng thu hồi nợ và phảI chịu trách nhiệm về những ý kiến đề nghị của mình làm cơ sở để lãnh đạo quyết định cho vay vì vậy người thẩm định phảI tuân thủ đầy đủ quy trình và chế độ nghiệp vụ. - Thẩm định dự án trước khi cho vay là quan trọng song kiểm tra việc sử dụng vốn trong và sau khi cho vay là hết sức cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên nhằm hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát hiện kịp thời trong sử dụng vốn vay để có biện pháp sử lý tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất . 4. Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng Đi đôi với việc áp dụng phương thức cho vay từng lần mà Ngân hàng đã thực hiện lâu nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình cần xem xét cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng đối với các khách hàng có tín nhiệm và vay trả thường xuyên. Thực hiện được vấn đề này chẳng những Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho khách hàng mà còn tạo điều kiện để vốn kinh doanh luân chuyển đều đặn qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của tín dụng trong quá trình sử dụng vốn vay. 5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng trong ngân hàng Hiện nay tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình công tác kiểm tra giám sát tín dụng cũng được chú trọng, chi nhánh đã thành lập hội đồng tín dụng để kiểm tra, giám sát thường xuyên hàng tháng, hàng quý một cách đều đặn nhằm phát hiện, đánh giá kịp thời rủi ro tín dụng trước khi nó xảy ra và gây tổn thất cho ngân hàng. Mục đích của việc kiểm tra, giám sát tín dụng là hỗ trợ cho phòng kinh doanh và ban lãnh đạo ngân hàng quyết định được chất lượng hoạt động tín dụng và xác định khả năng thu hồi các khoản nợ vay. Để nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát tín dụng trước hết phải xây dựng chính sách kiểm tra, giám sát tín dụng đáp ứng yêu cầu thực tế của ngân hàng. Chính sách này phải được ban giám đốc ngân hàng thông qua. 6. Thành lập bộ phận thẩm định tín dụng hoạt động độc lập với phòng tín dụng Hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tín dụng từ đầu đến cuối trong quy trình tín dụng ngân hàng, do vậy sẽ không tránh khỏi rủi ro tín dụng do những nguyên nhân chủ quan, khách quan mang lại mà hậu quả của nó khó lường trước được. Mặt khác quy trình tín dụng của nó như vậy làm cho việc xét duyệt các hồ sơ tín dụng của cán bộ lãnh đạo rất khó khăn, do không có đủ thời gian để xem xét kỹ lưỡng tất cả hồ sơ tín dụng cán bộ lãnh đạo chỉ xem xét đánh giá trong tờ trình thẩm định của bộ phận tín dụng. Do đó dễ sảy ra rủi ro tín dụng. Để khắc phục tình trạng này Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình cần thành lập bộ phận thẩm định hoạt động độc lập với phòng tín dụng. Bộ phận này đóng vai trò kiểm tra, đánh giá hồ sơ tín dụng và ghi ý kiến độc lập trình giám đốc ngân hàng. 7. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay, theo dõi và quản lý khoản vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng như trung tâm tín dụng CIC, các tổ chức tín dụng, các nguồn thông tin khác trên phương tiện thông tin đại chúng, nhưng trên thực tế các thông tin này rất hạn chế và không được cập nhật kịp thời, cụ thể. Thông tin về thị trường và khách hàng rất quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần phải nắm vững thông tin về khách hàng như năng lực tài chính và năng lực quản lý lẫn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... Đồng thời cần có thông tin về thị trường để có các dự báo về các tác động kinh tế, chính trị về lĩnh vực mình cho vay mà kiểm tra giám sát hoạt động của khách hàng, sử lý chính xác, kịp thời và hạn chế rủi ro đối với vốn vay. 8. Nâng cao trách nhiệm, thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định và đề xuất cho vay đối với khách hàng, là người chịu trách nhiệm chính đối với những khoản tín dụng bị rủi ro. Do vậy phải nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Những cán bộ tín dụng vi phạm cơ chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng phải được sử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những cán bộ tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Tuỳ theo mức độ có thể áp dụng các hình thức sử lý, kỷ luật: Chuyển làm công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể đưa ra truy tố trước pháp luật. Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. 9. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tín dụng Yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu quyết định thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, đặc biệt trọng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại đầy rẫy những rủi ro cạm bẫy dễ sa ngã, vì vậy nếu không có một đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu những tổn thất rất lớn do hoạt động tín dụng gây ra. Vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình muốn có chất lượng tín dụng tốt cần phải có định hướng, tiêu chuẩn hoá cán bộ, trước mắt phải đào tạo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau đó tập trung đào tạo các kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng điều tra Kỹ năng phân tích Kỹ năng viết Kỹ năng đàm phán Trên cơ sở những yêu cầu đòi hỏi thực tế trong quá trình công tác, ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện có và có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bổ xung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. III. Kiến nghị Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong công tác cho vay đối với hoạt động kinh doanh không chỉ do chủ quan của ngân hàng mà còn bao gồm cả môi trường kinh tế, chính trị văn hoá xã hội trong khu vực và cả chính sách chế độ của Nhà nước, của các ban ngành, nên để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm thì không những đòi hỏi sự nỗ lực của chính ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp giúp đỡ của các ngành các cấp. Từ thực trạng những khó khăn vướng mắc trong công tác tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình nói riêng về hệ thống ngân hàng nói chung, luận văn xin có một số kiến nghị sau: Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ phía ngân hàng nhà nước, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của ngân hàng thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng. Nhằm nâng cao năng lực và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. - Ngân hàng nhà nước là một tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhà nước phải thu thập đầy đủ thông tin từ nền kinh tế và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho hệ thống ngân hàng nhằm mục đích giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động tiền tệ - tín dụng. Thông qua những thông tin cần thiết đựơc cung cấp về khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay của các doanh nghiệp thì các ngân hàng cũng lường được những rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Hiện đại hoá ngân hàng, trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại phát triển mạnh trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Từng bước quốc tế hoá hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính: Để thu được lợi nhuận cao, ngân hàng phải mở rộng được tín dụng của mình đối với các thành phần kinh tế. Để làm được điều đó thì trước tiên ngân hàng phải cải cách thủ tục vay vốn. Hiện nay rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ sản xuất kinh doanh phàn nàn rằng để vay được vốn của ngân hàng thì cần phải có quá nhiều điều kiện liên quan đến nhiều loại giấy tờ và tốn rất nhiều thời gian. Mặc dù nước ta đã chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước được hơn 10 năm nhưng những lề thói làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn mang nặng những nét đặc trưng của thời kỳ bao cấp, vẫn còn tình trạng nhiều cửa hàng gây sách nhiễu, phiền hà cho nhân dân, vẫn còn những tình cảnh xếp hàng để chờ được công chứng giấy tờ... Vì vậy, để phục vụ khách hàng vay vốn một cách thuận lợi, nhanh chóng, đề nghị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cho phép bỏ những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Để chủ động trong vay vốn ,hạn chế những sơ xuất không đáng có ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cần xây dựng và quy định các mẫu , các quy định trong hợp đồng thế chấp , cầm cố tài sản , các quy định trong hợp đồng mẫu vừa phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật vừa phù hợp với thực tiễn của hoạt dộng tín dụng và tình hình cụ thể từng địa phương nhưng lại vừa phải chặt chẽ , dễ hiểu và ngắn gọn .Đây thực sự là một vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và giải quyết Đặc biệt đối với cho vay cầm cố và chiết khấu chứng từ có giá, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam phải có hướng dẫn riêng, cụ thể và thủ tục gọn nhẹ, giải quyết cho vay nhanh chóng để thu hút những khách hàng đến vay vốn, vì những món vay này tài sản đảm bảo nợ vay có tính “lỏng” cao đảm bảo an toàn vốn vay. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ chế tín dụng: một cơ chế tín dụng thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề sẽ giảm nợ quá hạn. Qui chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của các đơn vị có nhu cầu vốn thường xuyên sẽ tránh được ứ đọng hay nợ quá hạn. Tăng cường bộ máy tổ chức và chất lượng hoạt động thông tin rủi ro trong nội bộ hệ thống ngân hàng Nông nghiệp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và phòng ngừa rủi ro. Kết luận Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình. Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với chức năng của mình Ngân hàng đã thực sự đóng góp lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước. Với phương châm “đi vay để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được nền kinh tế và đã đang từng bước xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế đến của Đảng. Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường các thành phần kinh tế đều tham gia vào quá trình sản xuất , lưu thông hàng hoá , các quan hệ kinh tế được mở rộng , cho vay với mọi thành phần kinh tế rủi ro về khả năng thu hồi cũng ngày một tăng lên . Ngân hàng cũng không khác bất kỳ một ngành nào có thể gặp rủi ro , mất vốn . Hơn nữa Ngân hàng là một ngành rất nhạy cảm , hoạt động Ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại hình rủi ro . Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng , đồng thời là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội , các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác hết tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế cuả Thị xã và của đất nước . Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn chất lượng tín dụng giảm thấp nhưng với định hướng đúng và với sự cố gắng nỗ lực Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình đã ngày càng mở rộng tín dụng và đi đôi với từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Hy vọng rằng, trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng giải pháp mới sẽ được thực hiện, kinh doanh Ngân hàng chắc chắn trong thời gian tới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình sẽ có những bước tiến mới trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Trong điều kiện trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có hạn, những biện pháp đề xuất trên đây còn chưa hoàn chỉnh và tính khả thi chưa hẳn đã cao trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên em vẫn mạnh dạn nêu ra và mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS Mai Siêu và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn của mình ./. Mục lục Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng - Trường đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội. TS Nguyễn Võ Ngoạn. Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng - PGS Mai Siêu, Đào Minh Phụng. Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Tạp chí ngân hàng Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Thời báo kinh tế Việt Nam. Quy chế cho vay đối với khách hàng Và nhiều tài liệu khác...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0052.doc
Tài liệu liên quan