Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208

Thuật ngữ “đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trước đây, khi nền kinh tế còn ở bao cấp, người sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi chuyển dần sang kinh tế thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm đấu thầu cũng dần dần hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu. Trong xây dựng có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm, song để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, việc thắng thầu là rất quan trọng đối với các công ty. Hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208 đã nhận thức được vai trò to lớn của đấu thầu. Trong quá tình tham dự đấu thầu các công trình, công ty đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp kiến nhỏ vào quá trình hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty. Nội dung của luận văn gồm 3 phần: - Chương I: Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. - Chương II: Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty Công trình giao thông 208 giai đoạn 2000 - 2003. - Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phương và các thầy cô giáo trong bộ môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I. Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 2 I. Tổng quan chung về đấu thầu. 2 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. 2 2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. 3 3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. 5 4. Các phương thức đấu thầu. 7 5. Tác dụng của đấu thầu. 8 II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 11 1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp. 11 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp. 12 3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. 12 4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá HSDT xây lắp. 13 III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 15 Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty CTGT 208 giai đoạn 2000 – 2003. 18 I. Giới thiệu chung về Công ty CTGT 208. 18 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. 18 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 19 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty CTGT 208. 21 II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 28 1. Quy trình đấu thầu của Công ty. 28 2. Nội dung về kỹ thuật 33 3. Nội dung về thương mại tài chính 39 4. Thư giảm giá 45 5. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua. 46 6. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua 51 7. Các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. 54 Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 60 I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 60 1. Mục tiêu chung. 60 2. Mục tiêu cụ thể. 61 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 63 1. Tăng cường hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, đẩy nhanh việc thanh quyết toán công trình. 63 2. Đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị mới 64 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ CBCNV . 67 4. Nâng cao công tác lập HSDT – một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. 69 5. Tăng cường công tác khảo sát hiện trường. 70 6. Hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. 71 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình. 76 8. Tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. 79 III. Một số kiến nghị. 80 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 80 2. Một số kiến nghị đối với Bộ GTVT 82 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty XD CTGT 4. 86 Kết Luận 87 Tài liệu tham khảo 88

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề án trình lên Tổng công ty phê duyệt để vay vốn mua máy móc thiết bị thi công, đáp ứng ngay yêu cầu hiện tại và tương lai. + Chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh với nước ngoài hoặc gia công hợp tác làm hàng xuất khẩu với nước ngoài. + Vay ngân hàng và bằng vốn tự có mua công nghệ thiết bị hiện đại ở nước ngoài để đầu tư vào một số khâu trọng điểm của dây chuyền hoặc cả dây chuyền. + Để tránh lãng phí, công ty có thể tận dụng công suất hiện có của các dây chuyền công nghệ thông qua việc phân công sản xuất. Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ không còn phù hợp với yêu cầu nên mạnh dạn thanh lý giảm nhẹ khấu hao. - Phát động phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trong tất cả các giải pháp trên, thì giải pháp vay vốn của Tổng công ty là có tính thiết thực hơn cả. Công ty sẽ trả lãi vay cho Tổng công ty theo tỷ lệ lãi vay là 3,8%/năm, cùng với nó là trả vốn theo giá trị trích khấu hao hàng năm. Cụ thể: Theo tính toán và dự báo của công ty, trong năm 2004, nếu phải đi thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công thì công ty phải thuê với tổng giá trị là 529,582 triệu đồng và trong tương lai giá trị này sẽ lớn hơn. Do đó, công ty cần mua ngay các máy móc thiết bị sau: Tên thiết bị Số lượng Giá/1 đơn vị Tổng giá trị (nghìn đ) Thời gian khấu hao(năm) Dàn dáo 28 bộ 7.800/bộ 218.400 6 Cẩu thép 1 1.700.000 1.700.000 10 Máy cắt, uốn thép 1 30.000 30.000 5 Cốp pha ván ép sàn 1100 m2 327/m2 359.700 6 Ôtô tải 1 285.000 285.000 10 Tổng 2.593.100 Hiện tại, công ty đang sử dụng mức khấu hao đều, với số máy móc thiết bị này, giá trị khấu hao tương ứng như sau: G = + + = 300.850 (nghìn đồng) Nếu vay bằng toàn bộ nguồn vốn của Tổng công ty, hàng năm công ty phải trả lãi là: L = 2.593.100 x 3,8% = 98.537,8 (nghìn đồng) Vậy Tổng số tiền công ty phải trả cho Tổng công ty hàng năm do đi vay để mua máy móc thiết bị là: 300.850 + 98,537 = 399.387,8 (nghìn đồng) So sánh với số tiền phải trả hàng năm do công ty đi vay để thuê máy móc là: 529.582 - 399.387,8 = 130.194,2 (nghìn đồng) Như vậy, đây là một phương án khả thi để trình lên Tổng công ty. Để chắc chắn hơn về luồng tiền đầu tư, công ty nên tính đến dòng tiền trong tương lai: A = PV Trong đó: A: Số tiền phải trích ra hàng năm (A bằng nhau qua các năm). PV: Giá trị hiện tại của đồng vốn. r: Tỷ lệ lãi suất vốn vay. Vậy số tiền công ty phải trích ra hàng năm là: - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 5 năm: A1 = 30.000 x = 5.685,65 (nghìn đồng) - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 6 năm: A2 = (218.400 + 359.700) = 109.562,48 (nghìn đồng) - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 10 năm: A3 = (1.700.000 + 285.000) = 242.301,99 (nghìn đồng) Vậy tổng số tiền phải trích ra hàng năm là: A = A1 + A2 + A3 = 357.550,12 (nghìn đồng) So sánh với số tiền công ty bỏ ra để thuê máy móc thiết bị hàng năm thì đối với việc mua máy móc thiết bị công ty sẽ tiết kiệm được: 529.582 - 357.550,12 = 172.031,88 (nghìn đồng) Vậy xét cả hai cách tính thì phương án này có tính khả thi cao. 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất và lượng của lao động, tăng khả năng thắng thầu. - Trước hết, công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng của công ty phải được lập dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Tuyển dụng ở các trường trung, đại học, chuyên nghiệp đáp ứng trình độ doanh nghiệp cần. - Thứ hai, trong công ty phải có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của các nhân viên để có thể tạo môi trường thuận lợi, giúp họ phát huy tốt khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển công ty. Sử dụng đúng người đúng việc giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho công ty. Chẳng hạn như, đối với những cán bộ phòng kỹ thuật lập biện pháp tiến độ thi công thì công ty nên lựa chọn những người đã trải qua thực tế ngoài công trường hay là cử họ tham gia vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn khách quan thực tế hơn. Từ đó sẽ đưa ra được các giải pháp về kỹ thuật có tính khả thi hơn. Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu, công ty cũng cần đúc rút kinh nghiệm: đối với những công trình mà công ty trượt thầu, công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân, thiếu sót trong Hồ sơ dự thầu đã lập của công ty để khắc phục lần sau. Đối với những công trình thắng thầu, công ty cũng phải tìm hiểu vì sao thắng thầu để khai thác thế mạnh ở những công trình tương tự, qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ lập Hồ sơ dự thầu. - Thứ ba, đối với công tác đào tạo công ty cần phải: + Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận của công ty để đầu tư cho lĩnh vực này. Công ty có thể lập ra một phòng chuyên nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có, đầu tư nghiên cứu ra các máy móc biện pháp thi công mới, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho công ty khi công ty tham gia đấu thầu, hàng năm tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong toàn công ty với nhiều chủ đề đa dạng phong phú nhằm tạo ra sự hưng phấn, tính hăng say trong nghiên cứu khoa học của toàn công ty. + Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: * Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc nghề nghiệp, thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm. Công ty nên có các cuộc thi tay nghề cho công nhân hàng năm để kiểm tra trình độ một cách toàn diện đội ngũ công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. * Cử các cán bộ đến các trường trung, đại học tu nghiệp nâng cao trình độ. * Vấn đề bức xúc cần quan tâm đào tạo ngay là: ngoại ngữ, tin học và đội ngũ Marketing. * Tạo điều kiện cho cán bộ tham dự thầu tham dự các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu quốc tế do Tổng công ty tổ chức. * Tiến hành liên doanh, liên kết với các tập đoàn nước ngoài, qua đó cử các cán bộ công nhân viên của công ty sang học tập kinh nghiệm thực tế từ lao động của các liên doanh hoặc có thể học hỏi, trao đổi lẫn nhau về kiến thức, nghiệp vụ, tay nghề. * Tổ chức và tạo điều kiện cho các đoàn cán bộ ra nước ngoài để tìm hiểu nghiên cứu, học tập nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức. - Ngoài ra, công ty cũng cần có các biện pháp kích thích người lao động làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm cao, tạo điều kiện để người lao động tự giác thực thi trách nhiệm. Việc cải tiến chế độ tiền lương và quy định trách nhiệm cho người lao động phải gắn liền với chất lượng sản phẩm. Các biện pháp đó có thể là: + Chính sách thù lao lao động, thưởng phạt hợp lý, đảm bảo lợi ích của người lao động. + Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. + Khuyến khích trách nhiệm có tính chất chính trị thông qua các tổ chức Đảng, Công đoàn. 4. Hoàn thiện công tác lập Hồ sơ dự thầu - một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. Thực tế nhiều công trình rất hay sai sót ở khâu thiết kế, dẫn đến bổ sung thiết kế hoặc sửa chữa hiệu đính làm cho dự án đầu tư phải lập lại và phải xét duyệt lại toàn bộ dự án. Chính vì vậy, việc lập giá dự toán trước hết chủ dự án và công ty phải đọc kỹ để hiểu thật cặn kẽ, chi tiết, tỉ mỉ công trình về mặt thiết kế so với thực tế mình khảo sát được. Một vấn đề đáng được quan tâm trong việc quản lý dự án đấu thầu cũng như xét chọn thầu ở nước ta là lập dự toán để tính giá bỏ thầu và công ty cần phải theo để phù hợp với môi trường đấu thầu. Giá thầu là yếu tố quan trọng nhất cho thắng thầu và thi công đạt hiệu quả kinh doanh. Vậy để có giá bỏ thầu đúng với nguyên tắc đấu thầu của công ty là “Bỏ thầu thắng nhưng phải làm được”. Người lập giá dự toán đấu thầu cần phải nắm vững về định mức sử dụng, nắm được đơn giá nơi công trình thi công từ đơn giá của Sở Tài chính - vật giá và mặt bằng giá trên thị trường, hiểu rõ phương án thi công, khả năng tài chính của công ty, chính sách khấu hao máy, sự phối hợp kết hợp giữa các công trình thi công. Còn việc xử lý giá thầu nên thống nhất ngay từ đầu trong tổ để xử lý từ lúc bắt đầu cho dễ trong việc làm giá, tránh phải sửa đi sửa lại. Những cái mình điều chỉnh thì gắn vào đó là các văn bản thể hiện tính giảm giá là hợp lý để đầy đủ cơ sở thuyết phục chủ đầu tư, tránh hiện tượng không biết khi chủ đầu tư hỏi đến những vấn đề mình giảm giá. Việc cập nhật giá đảm bảo thi công có hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh bằng sự đặt hàng với khối lượng lớn và nguồn vật liệu ở bạn hàng quen, khai thác được nguồn vật liệu đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật nhưng khoảng cách vận chuyển ngắn và giá rẻ cũng là tạo được lợi thế cạnh tranh. - Đối với công ty, cơ cấu quản lý như thế là tương đối tốt nhưng lực lượng còn ít, khi công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình thì lực lượng không đáp ứng nổi. Vậy công ty nên truyền thụ từ những người có kinh nghiệm sang những người chưa có kinh nghiệm, sau dễ huy động và khi có dự án đấu thầu có sự phối hợp tác chiến bao giờ cũng hơn. Việc quản lý trong Tổ dự án đấu thầu đòi hỏi Phó giám đốc kinh doanh kiêm chủ nhiệm dự án phải thực hiện đầy đủ quyền lực của mình để cho người lập phương án thi công, người quản lý giá, người lập hồ sơ có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, từ khảo sát tại bàn và hiện trường đến công việc lên phương án thi công và lập giá tối ưu cũng như việc xử lý giá thầu cuối cùng. - Tiến độ triển khai công việc phải có lịch rõ ràng thời gian giữa những người phụ trách các công việc: + Người lập phương án thi công phải là người xong đầu tiên để người làm giá và người làm các thủ tục hồ sơ có căn cứ. Yêu cầu phải làm xong khi có các yêu cầu kỹ thuật và tình hình cụ thể tại hiện trường và tình hình công ty. + Trong thời gian chờ đợi có phương án tổ chức thi công, người làm thủ tục hồ sơ và người lập giá phải tiến hành thu thập tất cả các thông tin cần thiết cho đấu thầu dự án đó, để khi có phương án thi công là tiến hành vào công việc của mình khi có đầy đủ tài liệu trong tay. 5. Tăng cường công tác khảo sát hiện trường. Khảo sát hiện trường là một khâu đặc biệt quan trọng trong đấu thầu, đảm bảo thành công thắng thầu đúng thực tế nhất từ đó đảm bảo có hiệu quả kinh doanh cao. Công ty nên tăng cường công tác đi khảo sát cho tổ làm dự án thầu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ hoàn thành nhiệm vụ. Khảo sát hiện trường công trình cần chú ý đến các vấn đề về địa chất công trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp lý hoá khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân cư... Công tác khảo sát hiện trường đòi hỏi phải trả lời đầy đủ các vấn đề đó, để tạo cơ sở đầy đủ tài liệu cho lập phương án thi công và lập giá dự thầu đạt độ chính xác cao và phù hợp với thực tế, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng công trình, có thể có những ý kiến đề xuất thêm với chủ đầu tư về công trình. Ngoài ra, trước khi đi khảo sát hiện trường công ty phải tiến hành khảo sát tại bàn: - Đánh giá về dự án: địa điểm tiêu chuẩn thi công, mức nguồn vốn dự định giá trị công trình, khả năng sơ bộ công ty có thể đảm đương thi công được hay không... để tiến hành mua Hồ sơ mời thầu tránh mất những chi phí không đáng có khi chưa tính toán kỹ và chi phí quan hệ khi khả năng thắng thầu thấp, các điều kiện bất lợi như giá trị công trình nhỏ, địa điểm thi công xa, nguồn vốn chưa xác định... - Khảo sát tại bàn còn một vấn đề nữa là việc xem xét kỹ Hồ sơ mời thầu: những vấn đề đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật, bản vẽ, bản tiên lượng gồm khối lượng hạng mục công trình, các đòi hỏi khác về thủ tục hồ sơ để làm căn cứ cho cuộc khảo sát và lập hồ sơ dự thầu. 6. Hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. Hiện nay, giá của công ty đưa ra ngày càng cao, vì vậy giá dự thầu chưa phải là chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của công ty. Để giá dự thầu là một thế mạnh trong quá trình tham dự đấu thầu, công ty nên phấn đấu hạ giá thành sản phẩm song song với nó là đưa ra chiến lược giá cả phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình và hoàn cảnh của công ty ở từng thời điểm. Muốn hạ giá thành xây lắp công ty phải tiết kiệm hợp lý mọi khoản chi phí thuộc về chi phí trực tiếp và chi phí chung. Muốn vậy, trước tiên cán bộ lập giá dự thầu phải nắm được đầy đủ chính xác các nguồn thông tin như: Thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng, tình hình nguồn vật liệu xây dựng, giá cả hay xác định khả năng mua sắm vật tư xây dựng, đặc biệt là mối quan hệ của công ty với các nhà cung ứng vật liệu xây dựng, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng và khả năng tự mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. Các nguồn thông tin này công ty nên giao cho cán bộ nhân viên lập Hồ sơ dự thầu thu thập và xử lý. - Giảm chi phí vật liệu: sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách tính chính xác số lượng nguyên vật liệu định mức cho mỗi loại công việc... - Tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu: tận dụng vật liệu có tại địa phương thay vì vận chuyển từ nơi khác đến, phải bố trí hợp lý công tác thi công và quy định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian và chi phí vận chuyển. Công ty cần xác định nên mua càng gần công trình càng tốt. - Giảm giá mua nguyên vật liệu: Công ty có thể sử dụng giá thực tế để tính giá tranh thầu vì định mức giá xây dựng cơ bản thường không sát với thực tế. Trong Hồ sơ dự thầu, công ty có thể kèm theo báo giá của nhà cung ứng. - Giảm chi phí nhân công: để giảm chi phí nhân công, công ty không thể cắt giảm tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp của công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Đồng thời xác định đúng số lao động, cấp bậc hay trình độ của họ đối với từng loại công việc, từ đó xác nhận được hao phí hay đơn giá nhân công một cách hợp lý. Ngoài ra, công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương trong những việc lao động địa phương có thể đảm nhận được, nếu chi phí nhân công tại địa phương thấp hơn. Tuy nhiên, biện pháp này đưa ra để nhấn mạnh đến việc tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho lao động địa phương (không nên đưa chi phí giá nhân công rẻ và trong Hồ sơ dự thầu vì như thế dễ bị coi là bóc lột nhân công địa phương). - Giảm chi phí máy thi công: máy móc thiết bị thi công của công ty là một trong những thế mạnh của công ty song công ty chưa khai thác triệt để được lợi thế này. Trong thời gian tới, công ty nên xây dựng riêng cho mình đơn giá máy thi công dựa trên năng lực máy thi công hiện có như vậy mới giảm được đơn giá máy thi công trong giá dự thầu. - Hạ thấp chi phí chung, tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật bằng cách tổ chức lao động khoa học, áp dụng máy móc thiết bị vào những khâu nặng nhọc nguy hiểm, giảm chi phí thi công, chi phí tu sửa máy móc thiết bị và công cụ cho sản xuất. Như ta đã biết giá thành xây lắp được tính theo công thức: GXL = VL + NC + M + C + L + VAT Trong đó: GXL: Giá thành xây lắp VL: Chi phí vật liệu NC: Chi phí nhân công M: Chi phí máy thi công C: Chi phí chung L: Thu nhập chịu thuế tính trước VAT: Thuế giá trị gia tăng đầu ra Gdth = GXL + P Gdth: Giá dự thầu P: Lợi nhuận mong muốn Theo cách tính này, giá thành thường ít thay đổi. Do vậy, nếu giá dự thầu thấp thì mức lợi nhuận thấp, còn nếu muốn lợi nhuận cao thì giá dự thầu phải cao. Tuy nhiên, nếu giá dự thầu cao thì khả năng trúng thầu của Công ty lại giảm đi. Công ty muốn hoạt động có hiệu quả thì phải tính toán giá dự thầu sao cho vừa có thể trúng thầu lại vừa có lãi khi trúng thầu. Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, đối thủ cạnh tranh cụ thể mà công ty có thể đưa ra mức giá dự thầu như sau: Trường hợp 1: (VL + NC + M + C) + VAT < Gdth (VL + NC + M + C) + P + VAT P: Lợi nhuận mong muốn. Trường hợp này công ty có thể đạt được mức lãi dự kiến nhưng mức giá dự thầu sẽ cao, đây là mức giá cao nhất mà công ty sẽ dự thầu. Phương án này có thể áp dụng khi các đối thủ cạnh tranh không mạnh hoặc công ty đứng đầu về kỹ thuật, công nghệ và đảm bảo chất lượng công trình cao. Trường hợp 2: (VL + NC + M + C) + VAT Gdth < ( VL + NC + M +C) + P + VAT Trong trường hợp này công ty đưa ra mức giá dự thầu thấp hơn và chấp nhận mức lãi thấp, thậm chí không có lãi để đảm bảo việc làm cho người lao động nhưng vẫn bù đắp giá thành xây lắp của công ty ( Gdth = GXL). Trường hợp 3: (VL + NC + M + Cct) + VAT < Gdth < (VL + NC + M + Cct) + Cdn + VAT C = Cct + Cdn Cct : Chi phí quản lý công trường Cdn: Chi phí quản lý doanh nghiệp Giá dự thầu của công ty lúc này thấp hơn giá thành xây lắp nhưng vẫn đủ bù đắp được giá thành xây lắp công trường. Tại mức giá này công ty không có lãi và phải cắt bỏ một phần chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trường nhằm duy trì hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải tìm hiểu xem những nhân tố nào khác ảnh hưởng tới giá dự toán xây lắp: - Trước hết, đó là các nhân tố thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước: +Tính thực tiễn của một số văn bản pháp quy vẫn còn thấp. + Sự không đầy đủ, đúng đắn của các định mức kinh tế - kỹ thuật. + Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng. Các nhân tố này làm cho công tác xác định giá dự thầu gặp khó khăn do không có một tiêu chuẩn áp dụng thống nhất. - Nhân tố thuộc về Bên mời thầu: + Yêu cầu về năng lực kỹ thuật: số lượng máy móc thi công, chủng loại... khiến công ty phải đầu tư mua sắm mới hoặc đi thuê, dẫn đến tiền đầu tư cho máy móc tăng lên, tiền cho nhân công sử dụng máy cũng tăng lên, giá dự thầu tăng lên. + Yêu cầu về năng lực tài chính: công ty cần phải có số vốn đối ứng với giá trị gói thầu. Nếu yêu cầu về số vốn đối ứng quá lớn, công ty cần phải đi vay ngân hàng, lãi phải trả sẽ tăng lên nếu số vốn vay lớn, do đó giá dự toán dự thầu cũng sẽ tăng. - Nhân tố thuộc về thị trường xây dựng: + Sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, máy móc trên thị trường xây dựng, khủng hoảng thừa thiếu các nguyên vật liệu xây dựng. + Số lượng và thị phần của các nhà thầu đối thủ: họ có thể khống chế giá cả nguyên vật liệu, bao tiêu của một loại nguyên vật liệu nào đó. + Sự phá huỷ hợp đồng của các nhà cung cấp nguyên vật liệu khiến nhà thầu phải tìm kiếm nguồn đầu vào mới với giá cả cao hơn... - Nhân tố thuộc về nhà thầu như: + Số lượng và chất lượng máy móc thiết bị thi công. + Năng lực của các cán bộ làm công tác tính giá dự thầu. + Tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty: nếu số lượng này tăng thì chi phí cho nhân công tăng, do đó giá dự toán thầu tăng. - Sai sót do tư vấn: + Sai sót do thiết kế: việc tính các chi phí dự toán là không đúng. + Nghiên cứu đầy đủ các giải pháp thiết kế kỹ thuật dẫn đến lựa chọn phương án không hợp lý, tăng chi phí dự toán... - Một số nhân tố bất khả kháng khác: thiên tai, địch họa... Chính vì vậy, khi tính toán giá dự thầu, công ty cần phải hết sức chú ý, tính toán hết các khả năng có thể xảy ra cho phương án dự thầu, tìm phương án hạn chế tối thiểu các tình huống bất ngờ. Để khắc phục tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, công ty cần phải: - Khi xây dựng giá dự thầu công ty phải dựa vào các cơ sở có liên quan như các quy định của nhà nước về cách tính đơn giá các hạng mục, các quy định về thuế, các chính sách ưu đãi... Dựa vào các quy định về giá của nhà nước, công ty có thể tính toán và thực hiện một cách tiết kiệm bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ của riêng mình. Tức là công ty sẽ dựa vào cơ sở pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá dự thầu cán bộ tính giá không được bỏ qua các nguyên tắc tính thuế và các chính sách có liên quan. Do đó, khi lên đơn giá công ty cần phải tính toán xem hàng hoá nào có thể mua được ở trong nước, hàng hoá nào không để giảm tới mức tối đa tiền thuế. Mặt khác, công ty cũng phải nắm được các nguyên tắc, phương pháp tính trị giá hải quan để nắm bắt được những chi phí nào được loại ra, những chi phí nào được tính vào giá trị tính thuế. - Với mỗi gói thầu, công ty phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng. - Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc diểm khí hậu, địa hình khu vực xem yếu tố nào đặc biệt có thể làm tăng giá dự toán. - Nghiên cứu kỹ các nhân tố làm thay đổi giá dự thầu như thị trường vật liệu xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải. - Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương: số lượng, chất lượng, giá cả chung ở khu vực này so với giá cả ở các khu vực lân cận, các trường hợp cần phải đào tạo thêm dẫn đến làm tăng chi phí dự toán. - Tận dụng tối đa các nguồn nguyên vật liệu còn thừa ở các công trình đang thi công khác, kết hợp sử dụng máy móc thiết bị cho nhiều công trình trong cùng một thời gian. - Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới nhất để xác định giá dự thầu một cách chính xác. 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình. Hiện nay hệ thống quản lý chất lượng của công ty hoạt động chưa có hiệu quả. Công ty chưa bố trí công việc đúng với khả năng và chuyên môn của các cán bộ kỹ thuật. Chức năng và vai trò của hệ thống này chưa được coi trọng. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tổ chức ở mỗi đội thành viên từ 1 đến 2 cán bộ quản lý chất lượng, họ hoạt động độc lập không phải kiêm nhiệm theo dõi giám sát thi công cụ thể một công trình nào. Họ có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên việc tuân thủ các quy trình quy phạm xây dựng tại các công trình, giúp các cán bộ trực tiếp giám sát công trình các biện pháp để phòng ngừa và khắc phục các sai phạm về kỹ thuật. Có như vậy những cán bộ quản lý chất lượng này mới có điều kiện và thời gian để giám sát được tất cả các công trình cũng như để nghiên cứu đưa ra các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu phục vụ công tác thi công đạt kết quả tốt. Số cán bộ này phải được lựa chọn cẩn thận trong số đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn hơn các cán bộ kỹ thuật khác. Để tăng cường vai trò của hệ thống quản lý chất lượng, công ty cần ban hành quy định mang tính chất bắt buộc, chỉ khi nào được sự đồng ý và xác nhận của cán bộ quản lý chất lượng thì công trình mới được bàn giao và thanh toán. Tránh tình trạng hiện nay, một số công trình chưa có chữ ký đồng ý của cán bộ quản lý chất lượng nhưng vẫn được bàn giao và thanh toán. - Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công: trước khi bắt tay vào thi công công trình, công ty nên chuẩn bị kỹ công tác này, các cán bộ kỹ thuật được giao theo dõi thi công phải chuẩn bị đầy đủ các biện pháp, phương án thi công, trình bày biểu đồ tiến độ thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lượng vật tư cần đáp ứng những yêu cầu về trang bị máy móc. Tất cả những điều trên phải được thông qua phòng kỹ thuật, chỉ khi nào được thông qua thì công trình mới được khởi công. Nếu vì lý do nào đó mà các yếu tố trên chưa được đáp ứng thì công ty cần có ngay các phương án bổ sung, công tác chuẩn bị có thể làm chậm khởi công, nhưng nó sẽ tạo điều kiện cho cả quá trình thi công được thuận lợi. - Kiểm tra quá trình cung ứng vật tư: chi phí cho việc mua vật tư và nguyên liệu để đưa vào công trình chiếm 60 - 70% giá trị công trình. Do vậy, việc chất lượng công trình đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng nguyên vật liệu và các chi tiết thiết bị khác được cung ứng. Cho nên việc kiểm tra nguyên vật liệu và các chi tiết được cung ứng có ý nghĩa to lớn. Vì vậy, công ty phải thực hiện các nguyên tắc nhằm cải tiến việc đảm bảo chất lượng và loại trừ những trường hợp cung ứng vật tư không đạt chất lượng: + Công ty và bên cung cấp hàng phải tiến hành trao đổi, bàn bạc đi đến sự thống nhất trong suốt quá trình thi công. + Công ty và bên cung cấp vật tư phải chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra chất lượng vật tư. + Công ty chịu trách nhiệm cung cấp những thông tin đáng tin cậy và các yêu cầu được xác định rõ ràng về từng loại vật tư cho bên cung ứng. + Giữa công ty và bên cung cấp phải ký một hợp đồng xác định chất lượng sản phẩm, số lượng và giá cả, thời gian cung cấp, phương thức thanh toán. Công ty phải chú ý kiểm tra chất lượng những loại vật tư để lâu ngày trong kho dễ bị xuống cấp, chú ý công tác bảo quản đinh kỳ một cách kết quả nhất theo định kỳ để tránh tình trạng vật tư xuống cấp do bảo quản không tốt. Đối với các loại vật tư dễ bị xuống cấp nên dùng đến đâu mua đến đó. Trong công tác quản lý chất lượng, công ty cần lưu ý kiểm tra thường xuyên tình trạng máy móc thiết bị thi công. Có chế độ bảo dưỡng định kỳ, để khi cần thiết máy móc thiết bị có thể hoạt động được ngay. Công ty cần cố gắng tăng khối lượng công việc do máy móc thực hiện, có như vậy chất lượng công trình mới được nâng cao. Đối với các loại máy móc thiết bị còn thiếu, công ty cần đầu tư để mua sắm cho đầy đủ (bao gồm cả các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng). Bên cạnh việc bảo dưỡng định kỳ, đầu tư máy móc thiết bị mới, công ty cần đào tạo đội ngũ thợ vận hành máy có tay nghề cao và có ý thức trong việc bảo quản và sử dụng máy móc thiết bị. - Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trong quá trình sản xuất, các sản phẩm này phải đạt chất lượng thì mới làm tiếp các bước sau. Cán bộ quản lý chất lượng và kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, tỷ lệ pha trộn cấp phối, liều lượng vật liệu có đúng với các chỉ tiêu yêu cầu đặt ra hay không. Trong từng hạng mục công trình cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra: nếu thấy phần công việc trước đảm bảo chất lượng thiết kế đề ra thì mới cho công nhân làm tiếp phần sau. Tránh tình trạng công việc hay hạng mục công trình trước chưa đảm bảo các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu về chất lượng lại làm luôn công việc hay hạng mục tiếp theo. Sau khi kết thúc mỗi phần công việc trong hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lượng và cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào sổ nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi kiểm tra và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình. - Thực hiện tốt hồ sơ hoàn công: trước khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư, công ty cần tiến hành hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoàn công về thiết kế, thay đổi thiết kế và công việc đã thực hiện. Đây không chỉ là cơ sở để thanh quyết toán công trình mà nó còn giúp cho công ty có cơ sở để đánh giá công tác quản lý chất lượng. Theo nguyên tắc, chủ đầu tư chịu trách nhiệm chung đối với chất lượng công trình. Người giám sát thi công chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng đúng, đủ vật liệu, thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Người giám sát thi công được hưởng phụ cấp trách nhiệm cao nhưng nếu phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo như thiết kế; vật tư, thiết bị sử dụng bị thiếu, kém chất lượng thì người giám sát thi công phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; nhà thầu chịu trách nhiệm về sử dụng đúng, đủ, kịp thời vật tư, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trường hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi thường, chịu phạt theo hợp đồng. Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng công trình, công ty cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, đảm bảo các khâu này phải thực hiện đúng các yêu cầu quy định đã đề ra. 8. Tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hiện nay ở công ty chức năng này hầu như chưa được quy định và thực hiện theo đúng nghĩa, chức năng này không được quy định cho từng người, mà do Giám đốc công ty giữ vai trò giao dịch chính, các cán bộ của các phòng ban có liên quan tham gia và góp ý kiến với giám đốc. Do đó, công tác marketing cũng chưa phát huy tác dụng. Trong thời gian tới, công ty nên có những chiến lược sau cho vấn đề marketing của mình: - Thứ nhất, coi trọng công tác marketing, từ quan hệ giao dịch, là khách hàng ban đầu sang khách hàng truyền thống lâu dài. Thực hiện sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian, giá thành vừa phải, giữ được uy tín là biện pháp hữu hiệu gìn giữ khách hàng. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing. - Thứ hai, công ty cần tiến hành phổ biến rộng rãi cho các cán bộ công nhân viên của công ty về việc tìm kiếm và thu thập thông tin mời thầu, khuyến khích họ bằng tiền theo % giá trị công trình hoặc công ty tiến hành đứng ra đấu thầu và giao lại cho họ làm chủ thi công công trình đó. - Thứ ba, Quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giới thiệu, tiếp cận với khách hàng. Vì vậy, công ty nên dành chi phí thoả đáng cho hoạt động quảng cáo, xem nó là một phần trong nghiệp vụ “bán hàng”. Có thể cùng một lúc áp dụng các loại hình quảng cáo như: vận dụng thương mại điện tử (E. Commerce), tờ rơi quảng cáo phương tiện, công cụ, máy móc thiết bị, năng lực thực hiện của doanh nghiệp... hoặc trên các tập san, tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế, kể cả đưa lên mạng Internet... - Thứ tư, công ty phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về những định hướng chiến lược đầu tư của nhà nước, của các Bộ, ngành, các dự án lớn trọng điểm của Nhà nước, tiếp cận các cơ quan lập dự án từ bước nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. - Thứ năm, chiến lược cạnh tranh: + Chiến lược chuyên môn hoá và đa dạng hoá: áp dụng chiến lược này, công ty tập trung sự hoạt động của mình vào một loại thị trường xây dựng chủ yếu. Chiến lược chuyên môn hoá cũng nhằm mục đích củng cố lợi thế tuyệt đối đã đạt được của công ty. Bên cạnh chuyên môn hoá sản phẩm của công ty, công ty có thể chuẩn bị một số khả năng sản xuất khác để dễ dàng thích ứng với nhu cầu thị trường nhất là ở trong trường hợp khi lĩnh vực sản xuất chính của công ty bị đối thủ cạnh tranh đang dần dần lấn chiếm hoặc do sự tinh nhạy của công ty trong việc đánh giá triển vọng của các thị trường đang được khám phá. + Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở các đối thủ khác, mặc dù các đối thủ là các lực lượng mạnh hơn. Ví dụ, so với các công ty xây dựng nước ngoài, công ty Công trình giao thông 208 không thể cạnh tranh bằng máy móc thiết bị hiện đại được, nhưng trong thị trường xây dựng Việt Nam với các công trình có quy mô nhỏ, đòi hỏi mức cơ giới hoá thấp hơn thì công ty vẫn có lợi thế tương đối. + Chiến lược liên kết để tăng sức cạnh tranh: đấu thầu quốc tế công ty không đủ tư cách pháp nhân tham gia, nên phải cùng tổng công ty trong việc liên kết với 15 công ty thành viên của Tổng tham gia đấu thầu quốc tế. Những công trình này có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao, vốn đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế, thi công được tập trung hơn... Việc tăng sức mạnh bằng sự liên kết và dựa vào sự đỡ đầu của cấp trên là công việc cần được tận dụng triệt để, không những ở trong đấu thầu mà còn trong cả vấn đề về vốn. III. Một số kiến nghị. 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước: - Cần tăng cường tính công khai trong công tác đấu thầu, giảm bớt các hiện tượng chạy chọt, lo lót, săn lùng các dự án thầu. Đề nghị Chính Phủ giao cho một cơ quan của Chính phủ là Bộ Kế hoạch - Đầu tư hoặc có thể giao cho một tổ chức nghề nghiệp vô chính phủ như hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam nhằm tạo ra tính minh bạch trong đấu thầu, thường xuyên đăng tải trên một tờ công báo tất cả các dự án gọi thầu và các kết quả xét thầu., vấn đề này cần được đăng tải công khai và cung cấp cho tất cả các nhà thầu. - Cần rà soát lại quy chế đấu thầu hiện hành, sửa đổi, bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng quy chế: + Cần bổ sung các điều kiện ràng buộc trách nhiệm trong việc chuẩn bị Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, trong tư vấn, thiết kế, giám sát thi công và giám định chất lượng. Cần có các hình thức chế tài cụ thể đối với các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát thi công, bộ phận nghiệm thu chất lượng công trình... cũng như đối với các nhà thầu. Mọi tổ chức thiết kế, giám định, nghiệm thu, nhà thầu... đều phải có trách nhiệm bối thường vật chất nếu để sai sót trong công việc. + Phải có quy định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu cũng như cán bộ của các ban Quản lý dự án. Các chuyên gia trong ban Quản lý dự án cần có chuyên môn giỏi và thâm niên công tác trong ngành. + Cần quy định trách nhiệm của chủ đầu tư về việc tổ chức gọi thầu, quy định chủ đầu tư chỉ được gọi thầu khi đã đảm bảo nguồn vốn cho dự án để đảm bảo thanh quyết toán cho nhà thầu khi hoàn thành công trình, đảm bảo cho nhà thầu không bị chiếm dụng vốn. - Đấu thầu trong xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức và là một hoạt động có tác động hết sức tích cực mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng mang trong mình nhiều tiêu cực. Vì vậy, để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, kiểm tra, kiểm soát cần phải luôn luôn hoàn thiện pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại nhiều quy định đấu thầu khác nhau của các Bộ, ngành, nội dung một số văn bản còn chưa rõ ràng, cụ thể. Để nhanh chóng đưa hoạt động đấu thầu vào nền nếp Nhà nước cần phải hoàn thiện các văn bản có liên quan đến hoạt động đấu thầu, triển khai luật xây dựng đã được Quốc hội ban hành - Nhà nước nên thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, phản ảnh cho Chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng có phản ánh thiếu chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong dư luận xã hội. - Vấn đề xử phạt trong vi phạm đấu thầu cũng cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết hơn. Người vi phạm quy chế đấu thầu vừa phải bồi thường thiệt hại, đồng thời phải nộp một khoản tiền nhất định. Mức phạt này vừa có tính chất giáo dục nhưng không phải quá nhẹ để trở thành hình thức, nó phải thể hiện cả tính trừng phạt trong đó. Đồng thời để chống tình trạng bỏ giá thầu thấp, Nhà nước cần nhanh chóng ban hành các quy định về chống phá giá trong đấu thầu. - Do khả năng tài chính hạn hẹp nên các nhà thầu Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, không đủ điều kiện để dự thầu độc lập, không có khả năng xin bảo lãnh khi tham gia đấu thầu quốc tế. Để hỗ trợ các nhà thầu tham gia và trúng thầu, nhà nước nên thành lập các Tổng công ty giao thông mạnh như hiện nay nhưng với số vốn lớn hơn. Để tăng khả năng dự thầu của các doanh nghiệp Việt Nam thì chúng ta cần phải cải tổ lại hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp. Nhà nước nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp để họ có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Một khi các đơn vị nói trên mạnh dần lên thì các hỗ trợ cũng dần dần được loại bỏ để tạo thế cạnh tranh tự do. - Tình trạng thiết bị công nghệ của các nhà thầu Việt Nam hiện nay rất lạc hậu so với thế giới và khu vực. Muốn thắng thầu họ phải trang bị kỹ thuật công nghệ mới, điều đó đòi hỏi phải có tiền trong điều kiện tài chính có hạn. Để giải quyết vấn đề này, trước mắt nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu thiết bị, công nghệ hiện đại, mặt khác thúc đẩy quá trình thành lập và phát triển các công ty cho thuê tài chính. - Hiện nay, các công trình xây dựng ở nước ta có chất lượng rất kém. Do vậy, đi đối với yêu cầu tăng cường giám sát chất lượng công trình, cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Nhà nước, nhằm phát hiện và thi hành kỷ luật kịp thời những cá nhân và tập thể vô trách nhiệm, hoặc cố ý buông lỏng quản lý chất lượng dẫn đến giảm chất lượng công trình. 2. Một số kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải: a.Quy định cụ thể về việc phân chia dự án thành quá nhiều gói thầu. Do gói thầu có giá trị nhỏ, nhà thầu không tập trung phương tiện thiết bị và nhân lực để thực hiện gói thầu dứt điểm, thậm chí thường khoán cho các xí nghiệp, đội, ít quan tâm đôn đốc, kiểm tra. Mặt khác, gói thầu giá trị nhỏ, lợi nhuận của nhà thầu ít không tạo điều kiện cho nhà thầu tích luỹ lợi nhuận để tái đầu tư phương tiện, thiết bị. Kiến nghị: Việc phân chia các gói thầu của dự án phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật của các hạng mục công trình, không được phân chia thành quá nhiều gói thầu có giá trị nhỏ, trừ những gói thầu có tính chất kỹ thuật riêng hoặc ở cách nhau quá xa. Đây là việc làm của các chủ dự án, Bộ đã có quy định rõ về khung mức giá trị để phân chia gói thầu nhưng các chủ dự án chưa muốn làm việc này, cần khắc phục. b. Về giá gói thầu. Hiện nay theo cách làm của Bộ Giao thông vận tải vẫn giữ theo quy định cũ của quy chế đấu thầu ban hành theo NĐ 43/CP trước đây là giữ bí mật về giá gói thầu, trong kế hoạch đấu thầu chỉ ghi là ước giá trị gói thầu, còn giá gói thầu chính thức là giá trị dự toán xây lắp được duyệt trước khi mở thầu. Kiến nghị: Thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu là dự toán của từng gói thầu phải được duyệt trước khi duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc ít nhất cũng phải được duyệt trước khi duyệt Hồ sơ mời thầu và giá trị dự toán xây lắp được duyệt nêu trên là giá gói thầu và được công khai đưa vào trong nội dung Hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư và tư vấn lập Hồ sơ mời thầu (nếu có) phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của tiên lượng mời thầu. Tiên lượng mời thầu phải đầy đủ khối lượng phù hợp với khối lượng trong thiết kế và trong dự toán xây lắp được duyệt. Cách làm như trên phù hợp với quy định của quy chế đấu thầu và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, đồng thời để chủ đầu tư có cơ sở đối chiếu khối lượng mời thầu với khối lượng trong dự toán được duyệt, tránh được hiện tượng khối lượng mời thầu có những sai khác so với khối lượng tương ứng trong giá gói thầu. c. Hiện tượng “mua bán thầu”: Hiện nay có không ít gói thầu xảy ra tình trạng nhà thầu trúng thầu đã bán lại một phần hoặc toàn bộ giá trị gói thầu cho một nhà thầu khác để lấy một khoản tiền nào đó. Kiến nghị: Bộ cần quy định các chủ đầu tư, tư vấn giám sát phải thường xuyên, nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra trên hiện trường, nếu thấy lực lượng thi công không phải là nhà thầu đã trúng thầu hoặc nhà thầu phụ đã được chủ đầu tư chấp thuận cho thi công phải báo cáo ngay về Bộ để có biện pháp xử lý. Nếu chủ đầu tư không phát hiện hoặc không báo cáo, khi các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan cấp trên tiến hành kiểm tra phát hiện thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm như là một sự đồng tình và phải chịu xử lý theo quy định. d. Vấn đề thầu phụ và liên danh các nhà thầu: Hiện nay cũng có hiện tượng các nhà thầu liên danh với nhau để đấu thầu, sau khi trúng thầu, chỉ để lại một nhà thầu thi công và nhà thầu thi công phải chi tiền cho các nhà thầu khác trong liên danh. Mặt khác, cũng có tình trạng nhà thầu liên danh gồm nhiều thành viên, khi trúng thầu, có quá nhiều nhà thầu cùng tham gia thi công trong phạm vi của một gói thầu. Kiến nghị: Bộ quy định mỗi gói thầu nhà thầu chính không được thuê quá 2 nhà thầu phụ hoặc mỗi liên danh không được vượt quá 3 nhà thầu nhằm đảm bảo trong mỗi gói thầu không có quá 3 đơn vị thi công. Trong đó, nhà thầu chính phải đảm nhận phần việc có giá trị lớn nhất trong liên danh. Không được giao cho nhà thầu phụ thi công những hạng mục quan trọng chính yếu của gói thầu nếu không được sự chấp thuận của chủ đầu tư. e. Vấn đề trung thực trong kê khai Hồ sơ dự thầu. Hiện tượng một số nhà thầu kê khai năng lực kinh nghiệm không trung thực, thậm chí có nhà thầu còn chữa lại bản sao hợp đồng về giá trị để đưa vào Hồ sơ dự thầu. Kiến nghị: Để ngăn chặn hiện tượng này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư với các cơ quan tham mưu của Bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết, chủ đầu tư gửi 01 bản về Bộ, cục giám định để lưu giữ. Khi kết thúc công trình, chủ đầu tư phải có văn bản xác nhận tình trạng thực hiện của nhà thầu về chất lượng, về tiến độ. Những biểu hiện “gian lận” sẽ được xử lý nghiêm túc theo quy định hiện hành của Bộ về “trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm về quản lý, bảo đảm chất lượng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông”. f. Năng lực của chủ dự án trong đấu thầu: Thực trạng hiện nay, trình độ năng lực, tổ chức bộ máy và con người của các chủ đầu tư không đồng đều, không ít chủ đầu tư trình độ nghiệp vụ về công tác đấu thầu còn hạn chế nhiều do bộ máy tổ chức cùng nhân sự ở các cơ quan giúp việc chủ đầu tư năng lực non yếu hoặc ít chịu nghiên cứu, đọc tìm hiểu nội dung các văn bản pháp quy. Do vậy việc triển khai công tác đấu thầu bị chậm gây không ít khó khăn trong công tác thẩm định xét duyệt, thậm chí có những vi phạm quy định do không nắm được quy chế, đặc biệt là đối với các Sở Giao thông vận tải hoặc ban Quản lý dự án có ít dự án. Kiến nghị: Bộ tổ chức cho in ấn phát hành tài liệu về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế về đấu thầu, các văn bản quy định của Bộ, giao cho các chủ đầu tư, các Sở Giao thông vận tải tổ chức các lớp tập huấn về các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu. Có thể tổ chức theo từng cụm sở để tiết kiệm thời gian và chi phí. g. Hiện tượng “giá bỏ thầu quá thấp so với giá gói thầu”: Hiện tượng này thường thấy đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA và một số gói thầu sử dụng nguồn vốn trong nước nhưng đấu thầu rộng rãi. Nguyên nhân: Đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA- giá gói thầu được ước trên tổng mức đầu tư mà chưa thực hiện bằng giá dự toán được duyệt nên thiếu chính xác không có cơ sở để xem xét tính hợp lý của giá dự thầu. Giá trị một gói thầu của dự án ODA là khá lớn, khoản tạm ứng lớn, nhà thầu đôi khi nhắm mắt bỏ giá thầu thấp để lấy tiền tạm ứng trang trải cho quá khứ, trông chờ vào trượt giá của đồng ngoại tệ, trông chờ vào sự cứu vớt (tưởng tượng) của nhà nước sau này... Kiến nghị: - Các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA vẫn nên quy định phải lập và duyệt dự toán, ít nhất cũng dùng để xem xét sự hợp lý của giá dự thầu khi đánh giá giá thầu. - Khi xem xét đánh giá Hồ sơ dự thầu, cần phải xem xét tính hợp lý của các đơn giá dự thầu. Cụ thể: những đơn giá về nhân công phải xấp xỉ với đơn giá nhân công được duyệt để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Đơn giá các vật tư chủ yếu như ximăng, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu phải đảm bảo xấp xỉ hoặc bằng giá nhà nước quy định. Đơn giá các vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi, đất... cũng phải bằng 80 - 85% đơn giá vật liệu xây dựng địa phương hiện hành. Đơn giá máy phải đảm bảo có chi phí khấu hao tối thiểu. Những Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhưng không đảm bảo những điều kiện nêu trên cũng có thể bị loại. Hồ sơ mời thầu, do đó phải chỉ dẫn lập đơn giá chi tiết cho các hạng mục chính của gói thầu. Đây là một giải pháp tích cực khi mà Nhà nước chưa đưa ra chỉ tiêu “giá sàn”. - Trong Hồ sơ mời thầu và khi ký hợp đồng, chủ đầu tư phải ràng buộc chặt chẽ các điều kiện phạt khi chậm tiến độ, hoặc khi không đảm bảo chất lượng. Trong quá trình thi công và khi kết thúc công trình, tư vấn giám sát phải có nhận xét chặt chẽ về chất lượng và tiến độ thi công của nhà thầu gửi cho chủ đầu tư và Bộ để có cơ sở theo dõi, xem xét trong việc chỉ định thầu và đấu thầu sau này. Thực hiện được những việc như trên, trước mắt sẽ là một giải pháp tốt để ngăn ngừa hiện tượng nhà thầu bỏ giá quá thấp bằng mọi cách miễn để trúng thầu. 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4. Công ty Công trình giao thông 208 hiện nay là đơn vị quá khó khăn về tài chính. Vì vậy, ngoài việc Công ty phải chủ động khắc phục tháo gỡ cũng rất cần sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty về tất cả các mặt. Hiện nay, Công ty đang thi công một số công trình thuộc Tổng công ty quản lý như: R5 – Hải Phòng, FL2, TL355. Kính đề nghị Tổng công ty hỗ trợ: - Công trình FL2: giảm tỷ lệ thu, giúp công ty 208 tiền chênh lệch tỷ giá USD, trượt giá vật liệu để giảm lỗ. - Công trình R5: duyệt bổ sung cho công ty một số đơn giá của các hạng mục kiến thiết cơ bản khác, hỗ trợ phần lãi suất vay ngân hàng các vật liệu nhập ngoại phải trả tiền ngay: Bấc thấm, vải địa, nhựa đường, xăng dầu. KẾT LUẬN Hiện nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, đấu thầu là một hình thức được áp dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản và trong nhiều ngành nghề, lĩnh vự khác nhau. Đặc biệt dối với ngành xây dựng, đấu thầu và thắng thầu luôn là mục tiêu hàng đầu đảm bảo sự sống còn của các doanh nghiệp trong ngành. Vì thế mà đấu thầu xây lắp luôn được quan tâm cải tiến để từng bước hoàn thiện. Hiện nay, chế độ đấu thầu được áp dụng ở nước ta ngày càng có nền nếp. Các doanh nghiệp xây dựng cũng luôn nỗ lực nâng cao năng lực của mình để tăng khả năng cạnh tranh, có cơ hội trúng thầu. Qua quá trình tìm hiểu tình hình đấu thầu tại công ty ta có thể thấy rằng, trước đây đội ngũ cán bộ của công ty ít, chuyên môn chưa cao, vốn thấp, giải pháp chưa đồng bộ... nên khả năng thắng thầu thấp, được ít công trình. Tuy nhiên, sau khi tổ chức lại sản xuất, tăng vốn, tăng dội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ có trình độ... nên đã thắng thầu nhiều công trình, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao, lợi nhuận tăng do vậy thuế nộp Nhà nước cũng tăng lên, uy tín của công ty ngày càng tăng.Vì vậy, nâng cao năng lực thắng thầu là việc công ty cần phải quan tâm thực hiện thường xuyên. Từ việc phân tích thực trạng đấu thầu của công ty, sử dụng vốn kiến thức học tập tại nhà trường em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động đấu thầu của Công ty công trình giao thông 208. Mặc dù đã hết sức cố gắng những với sự hiểu biết thực tế và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phương, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu tư cùng các anh chị trong Phòng Kinh doanh của Công ty Công trình giao thông 208 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội. 2. Quy chế đấu thầu (Gồm NĐ 88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003). 3.Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 15/2001, 22/2002... 4. Tạp chí xây dựng số 7/2001, 10/2002, 12/2002... 5. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 4/2003... 6. Tạp chí Giao thông vận tải số 5, 10, 11, 12/2003... 7. Tạp chí cộng sản số 2,5,7,11/2003... 8. Tạp chí kinh tế và phát triển số 3/2000,5/2002... 9. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 2/2001, 3/2002, 3/2003... 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số 23/2001... 11. Các bản báo cáo tổng kết cuối năm của công ty. 12. Các Hồ sơ dự thầu của công ty. 13. Bản hệ thống ISO 9000 của công ty. 14. Bản báo cáo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 15. Bảng Cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2003. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I. Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 2 I. Tổng quan chung về đấu thầu. 2 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. 2 2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. 3 3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. 5 4. Các phương thức đấu thầu. 7 5. Tác dụng của đấu thầu. 8 II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 11 1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp. 11 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp. 12 3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. 12 4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá HSDT xây lắp. 13 III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 15 Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty CTGT 208 giai đoạn 2000 – 2003. 18 I. Giới thiệu chung về Công ty CTGT 208. 18 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. 18 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 19 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty CTGT 208. 21 II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 28 1. Quy trình đấu thầu của Công ty. 28 2. Nội dung về kỹ thuật 33 3. Nội dung về thương mại tài chính 39 4. Thư giảm giá 45 5. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua. 46 6. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua 51 7. Các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. 54 Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 60 I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 60 1. Mục tiêu chung. 60 2. Mục tiêu cụ thể. 61 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 63 1. Tăng cường hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, đẩy nhanh việc thanh quyết toán công trình. 63 2. Đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị mới 64 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ CBCNV... 67 4. Nâng cao công tác lập HSDT – một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. 69 5. Tăng cường công tác khảo sát hiện trường. 70 6. Hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. 71 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình. 76 8. Tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. 79 III. Một số kiến nghị. 80 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 80 2. Một số kiến nghị đối với Bộ GTVT 82 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty XD CTGT 4. 86 Kết Luận 87 Tài liệu tham khảo 88 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM7897t s7889 gi7843i php nh7857m nng cao kh7843 n259ng th7855ng.doc
Tài liệu liên quan