Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia

Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lượng nhân viên môi giới phải đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng. Về số lượng: Thị trường chứng khoán Viêt Nam và các công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo. Do vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và lâu dài công ty cần tăng cường đội ngũ nhân viên môi giới. Bên cạnh đó, công ty cần phát triển mạng lưới cộng tác viên. Bởi lực lượng này rất có ích trong phát triển khách hàng và môi giới trên thị trường tự do. Họ làm nhiều nghành nghề khác nhau, có mối quan hệ khá rộng trong xã hội trên nhiều lĩnh vực nghành nghề và có thể giúp ích cho hoạt động môi giới như: Kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng, Cho đến nay hoạt động này chưa bị quy định, điều chỉnh và kiểm soát bởi các văn bản pháp luật cụ thể. Do đó, công ty nên khai thác nguồn lực cộng tác viên này một cách có hiệu quả. Các cộng tác viên có thể là những sinh viên xuất sắccủa các trường đại học, sinh viên học chuyên nghành thị trường chứng khoán thì càng tốt. Những cộng tác viên này có thể tìm kiếm khách hàng cũng như Marketing. Đây là một nguồn lực rất dồi dào mà công ty có thể khai thác hiệu quả

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể đánh giá qua bảng số liệu sau đây : Bảng chỉ số tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia ĐVT : Tỷ đồng Quý Chỉ tiêu I II III IV Năm - Doanh thu từ hoạt động MGCK - Tổng doanh thu - Lợi nhuận từ hoạt động MGCK 1,8 6 0,4 1,2 2 0,2 1,3 2,2 0,24 1,8 3,8 0,36 6,1 14 1,2 1)Hệ số lợi nhuận hoạt động MGCK trên doanh thu(ĐVT: %) 22 16,7 18,5 20 19,6 2)Tỷ trọng doanh thu MGCK trên tổng doanh thu(ĐVT: %) 30 60 59 47 43,5 3) ROA (ĐVT: %) 1,3 4) ROE (ĐVT: %) 3 Nguồn Công ty chứng khoán Quốc Gia năm 2007 Nguồn : P.QLTV- TTGDCK TP.HCM Dựa vào bảng trên ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu toàn công ty là 6,1 tỷ đồng chiếm 43,5% . Điều này nói lên rằng hoạt động môi giới chứng khoán chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của công ty. Phần lớn khoản thu của công ty đều thu từ hoạt động môi giới. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động môi giới chiếm 1,2 tỷ đồng, tức 19,6 % trên tổng doanh thu. Với hệ số lợi nhuận hoạt động trên khá khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh. Sở dĩ, theo ước tính thông thường khoản chi phí ban đầu cho hoạt động công ty chứng khoán khá lớn trung bình là 300 triệu đồng / tháng. Đó là chưa kể công ty có hai chi nhánh và các khoảng ba đại lý nhận lệnh, mà nguồn thu chính từ phí môi giới. Trong khi đó nguồn vốn của công ty lại nhỏ, mới gia nhập thị trường nên khó có thể chiếm thị phần như các công ty chứng khoán hàng đầu. Với khoản chi phí tối thiểu bắt buộc là không nhỏ, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn. Đây cũng là lý do mà mảng thi phần môi giới chứng khoán của công ty chưa cao, chiếm 1,57% thị phần chung thị trường, so với các “đại gia” hàng đầu còn quá thấp. Hiện nay, trên thị trường có 87 công ty chứng khoán, trong đó có hơn 60% thị phần môi giới đang thuộc về khoảng 5 công ty chứng khoán lớn và số còn lại chia cho các công ty nhỏ và ra đời sau như NSI. Vì vậy, để nâng cao tính cạnh tranh thì NSI nên có kế hoạch tăng vốn hoạt động nhất là trong thời kỳ khó khăn này. Doanh thu cũng như lợi nhuận qua các quý không đồng đều. Trong năm 2007 vừa qua có nhiều biến động. Vào quý I năm 2007, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ, chỉ số VN- index tăng vượt ngưỡng 1100 điểm, số lượng nhà đầu tư mở tài khoản tăng nhanh. Thị trường khá sôi động, khoản thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán tăng nhanh. Nhưng thị trường đảo chiều liên tiếp trong quý 2, khi giá cổ phiếu quá cao vượt quá giá trị thực, bắt đầu xuất hiện hiện tượng bán ồ ạt, thêm nữa là thông tin không chính xác khiến giá cổ phiếu giảm nhiều phiên liên tục. Dư bán nhiều hơn dư mua, khối lượng khớp lệnh thì quá ít, làm giảm nguồn thu của công ty. Tình hình thị trường có sự khởi sắc trở lại trong quý 3, có những thời điểm cuối tháng 9 sàn TP.HCM lập kỷ lục về giá trị giao dịch lên 1.772 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2007 thị trường đi xuống, khiến cho không ít công ty chứng khoán lo lắng. Như vậy, có thể thấy hiệu quả hoạt động môi giới phụ thuộc lớn vào tình hình thị trường, trong đó yếu tố tâm lý của nhà đầu tư có tác động mạnh đến thị trường. Theo đó, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán cũng thay đổi theo các quý. b Chỉ tiêu về sự gia tăng số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trên mỗi tài khoản. Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2008, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại NSI đạt 4327 tài khoản tăng 1328 tài khoản tương đương gần 20% so với thời điểm tháng 6 năm 2007. Hiện nay, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán đạt 255.185 tài khoản trong đó đối với những công ty chứng khoán có bề dầy hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như SSI có VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường, BVSC có 34.395 tài khoản chiếm 13,48% , SSI có 26.746 tài khoản chiếm 10,48% , BSC có 24.525 tài khoản chiếm 9,61 % . So với các công ty chứng khoán hàng đầu thì con số này còn khá nhỏ nhưng đây là con số đáng kể đối với NSI khi ra đời sau và mức vốn hoạt động nhỏ. Như vậy, trong bối cảnh thị trường trầm lắng, kéo dài, cùng sức ép của đối thủ cạnh tranh có mặt từ lâu trên thị trường, trước hiệu quả mà công ty đạt được cũng khẳng định phần nào bước đi vững chắc của NSI. 2.2.3. Đánh giá chung về dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Mặc dù trong thời gian ngắn đi vào hoạt động nhưng công ty chứng khoán Quốc Gia cũng đã có những thành công bước đầu rất quan trọng và đạt được một số những kết quả sau: a Những kết quả đạt được : - Xây dựng quy trình về dịch vụ môi giới khá hoàn chỉnh. Công ty đã tiến hành xây dựng cho mình các quy trình cụ thể trong từng khâu của hoạt động môi giới rất hiệu quả và đã thực sự hỗ trợ được các nhà đầu tư khi tham gia thị trường, hỗ trợ được các hoạt động khác trong quá trình hoạt động và nâng cao vị thế của mình trong thị trường chứng khoán. Các quy trình đó được cụ thể hoá bao gồm quy trình : + Quy trình mở tài khoản cho khách hàng : Khi xây dựng quy trình này NSI đã chi tiết đối với từng loại khách hàng như quy trình mở tài khoản đối với cá nhân trong nước, tổ chức trong nước, cá nhân nước ngoài, và tổ chức nước ngoài. Việc xây dựng cụ thể quy trình trên giúp cho công ty chủ động tiếp xúc khách hàng hơn, và nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty. + Quy trình giao dịch chứng khoán : NSI cũng quy định cụ thể các bước thực hiện đối với giao dịch đặt lệnh theo truyền thống, đặt lệnh qua điện thoại. Điều này sẽ giúp nhân viên môi giới không nhầm lẫn trong quá trình thực hiện cũng như bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và bảo niềm tin của họ với công ty. + Quy trình huỷ lệnh, sửa lệnh, chuyển lệnh vào sàn : Trong thị trường giá cả biến động từng phút từng giây thì việc sửa lệnh, huỷ lệnh diễn ra khá nhiều. Nhưng đây là hoạt động mang tính đặc trưng liên quan đến nhiều bộ phận và sử dụng phần mềm công nghệ. Nếu như không có sự chi tiết cụ thể từng khâu thì dẫn đến nhầm lẫn lệnh như lệnh có thể chưa được huỷ hoặc sửa ở bộ phận trung tâm nhưng nhân viên môi giới ở tại chi nhánh lại thông báo cho khách hàng là đã huỷ hoặc sửa lệnh. Điều này rất nghiêm trọng, không những công ty phải chịu khoản tiền đền tương đối mà còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty. + Quy trình sửa lỗi sau giao dịch: Quy trình này đưa ra các khả năng như phát hiện lỗi trước hoặc sau thời điểm khớp lệnh, trong ngày T+1, T+2…và các giải pháp khắc phục. Dựa trên cơ sỏ này các nhân viên không bị lúng túng trong quá trình sử lý và kịp thời khắc phụ. + Quy trình xác nhận , thông báo kết quả và lập báo cáo giao dịch chứng khoán. - Hiệu quả dịch vụ môi giới ở công ty là tương đối tốt Với lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới chứng khoán là gần 1,2 tỷ đồng chiếm 80% lợi nhuận toàn công ty( 1,5 tỷ đồng) có thể khẳng định nguồn thu chính cho công ty là từ việc cung cấp dịch vụ môi giới. Nếu so sánh con số này với khoản thu của công ty chứng khoán hàng đầu để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty là thì không chính xác. Trên thực tế, công ty ra đời trong nền kinh tế có nhiều biến động, thị trường có dấu hiệu đi xuống. Hơn nữa, vốn hoạt động của công ty còn khá khiêm tốn so với công ty chứng khoán khác làm giảm sức cạnh tranh. Đây là yếu tố thách thức, ảnh hưởng tới dịch vụ môi giới của công ty. Tuy nhiên, trong điều kiện còn khó khăn, với khoản lợi nhuận thu về không nhiều nhưng cũng đã khẳng định bước đi vững vàng của NSI trên thị trường. Số lượng người mở tài khoản giao dịch tại công ty ngày càng tăng. Phần lớn người đến mở tài khoản đều là khách hàng của công ty chứng khoán có tên tuổi như BSC, IBS ….Điểm nổi bật thu hút nhất đối với khách hàng là thái độ nhiệt tình và thân thiện của nhân viên môi giới đối với nhà đầu tư. Có thể khẳng định rằng, trong điều kiện và hoàn cảnh như vậy những hiệu quả mà NSI đạt được từ dịch vụ môi giới được đánh giá là tương đối tốt. b Hạn chế của dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia Tuy nhiên trong những thành quả đạt được thì công ty chứng khoán cũng có những hạn chế nhất định của mình cần phải khắc phục. - Dịch vụ tư vấn đầu tư chưa thức sự được quan tâm đúng mức Cũng giống như tình trạng chung ở các công ty chứng khoán khác, dịch vụ tư vấn đầu tư chưa được chú trọng. Trước tiên phải kể đến trình độ chuyên môn của các nhân viên môi giới. Hầu hết phần lớn nhân viên môi giới tại NSI chưa được đào tạo chuyên sâu và nắm bắt rõ thị trường mà chỉ đơn thuần dừng lại ở việc nhập lệnh. Đối với khách hàng mới đến với NSI, ngoài việc được hướng dẫn cách thức mở tài khoản và tờ cẩm nang để giao dịch chứng khoán thì không biết phải tìm hiểu về chứng khoán và quyền lợi của mình khi đầu tư. Điều này là rất cần thiết vì do đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam khá non trẻ, nhà đầu tư chủ yếu là cá nhân không có hoặc có rất ít những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán. Hơn nữa hệ thống cung cấp thông tin trên phương tiện truyền thông như trang mạng của công ty còn quá sơ sài. Nhà đầu tư không thể tìm được báo cáo tài chính của công ty niêm yết cũng như của chính công ty để phục vụ cho quá trình ra quyết định đầu tư của công ty. Hơn nữa, công ty chưa đưa ra bài phân tích và đánh giá thị trường – xu thế giá cả dựa trên hoạt động phân tích của mình để giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn. Những tồn tại trên đã làm giảm sức hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện có đối với dịch vụ môi giới ở công ty. Thường nhà đầu tư không có đủ điều kiện và trình độ nhất định để đánh giá hoạt động của công ty mà mình đầu tư. Trước biến động liên tục của thị trường, nhà đầu tư rất cần bạn đồng hành - những nhà môi giới hay chuyên gia thị trường chia sẻ để đảm bảo cho quyết định đầu tư của mình. - Chưa có sự đa dạng hoá trong phương thức đặt lệnh giao dịch cho khách hàng Ngoài dịch vụ tư vấn đầu tư, NSI còn hạn chế trong cách thức nhận lệnh giao dịch cho nhà đầu tư. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều phương thức đặt lệnh giao dịch như nhận lệnh trực tiếp tại công ty, qua điện thoại, qua tin nhắn và qua Internet. Trong đó thì phương thức đặt lệnh trực tuyến là phổ biến nhất. Các công ty đi tiên phong trong việc ứng dụng này như SSI, FPTS…đã thu hút đông đảo nhà đầu tư tham gia. Trung bình số khách hàng đăng ký tham gia giao dịch trực tuyến chiếm khoảng 60% trên tổng số tài khoản mở giao dịch, trong đó hơn 60% giá trị giao dịch khớp lệnh là qua Internet. Với tiện ích mang lại, thì giao dịch trực tuyến là xu thế tất yếu trong giao dịch chứng khoán. Hiện nay, NSI chỉ mới chính thức cung cấp hai phương thức đặt lệnh đó là đặt lệnh trực tiếp tại công ty và qua điện thoại. Còn phương thức đặt lệnh trực tuyến NSI chỉ mới tiến hành thử nghiệm cho khách hàng tự nguyện. Điều này chứng tỏ NSI chưa giải quyết bài toán đảm bảo tính bảo mật thông tin cho khách hàng, gây hạn chế cho nhà đầu tư tiềm năng khi lựa chọn công ty chứng khoán hay cho khách hàng hiện có cơ hội mới để giao dịch. Vốn là thành viên mới trên thị trường, bên cạnh những khó khăn NSI cần phải tận dụng lợi thế của mình để có hướng đi vững chắc trong thời gian dài. - Chưa có sự kết nối dịch vụ ngân hàng với dịch vụ của công ty Để thanh toán cho giao dịch mua chứng khoán của mình, nhà đầu tư có thể trực tiếp nộp tiền hoặc chuyển khoản vào tài khoản cho công ty. Bản chất NSI là công ty chứng khoán chuyên doanh, thì hình thức này sẽ là điểm bất lợi trong cạnh tranh đối với công ty chứng khoán đa năng. Bởi khi có sự kết hợp giữa ngân hàng và công ty chứng khoán thì khi khách hàng mở tài khoản tại ngần hàng và sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi của dịch vụ ở ngân hàng và công ty chứng khoán trên cùng một tài khoản. Để có thể cạnh tranh trên thị trường nhất là trong thời điểm khó khăn này thì các công ty chứng khoán không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp thêm nhiều loại dịch vụ cho thị trường sao cho đem lại tiện ích nhất cho nhà đầu tư. Có thể nói, đây là điểm hạn chế đối với dịch vụ môi giới chứng khoán vì nhà đầu tư sẽ luôn hướng tới công ty chứng khoán đem lại nhiều tiện ích cho họ. - Có sự bất hợp lý trong tính phí giao dịch Để quản lý phí giao dịch chứng khoán và tạo tính cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã quy định biên độ dao động phí môi giới là 0,1% - 0,5%. Sau đây là biểu tính phí của công ty chứng khoán. Giao dịch Phí môi giới I Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ - Giá trị giao dịch dưới 50 triệu - Giá trị giao dịch từ 50 – 100 triệu - Giá trị giao dịch từ 100- 500 triệu - Giá trị giao dịch từ 500 triệu trở lên. II Trái phiếu 0,4% 0,35% 0,25% 0,25% 0,1% Điểm bất cập ở chỗ là NSI tính phí trên từng lần khớp lệnh chứ không phải trên tổng giá trị khớp lệnh của nhà đầu tư. Ta có thể đi sâu nghiên cứu ví dụ sau Khách hàng A đặt mua 3000 cổ phiếu DPM với giá 53.000đ/cổ phiếu. Theo phương thức khớp lệnh thi xảy ra hai trường hợp hoặc lệnh của khách hàng khớp một lúc cả 3000 hoặc sẽ được khớp thành nhiều lần. Số lượng Giá Giá trị Phí Lần1 400 53 21.200 84,8 Lần2 500 53 26.500 106 Lần3 1000 53 53.000 185,5 Lần4 1100 53 58.300 204 Vậy tổng phí mà nhà đầu tư phải trả cho công ty là 579.500đ. Nếu tính phí trên tổng giá trị giao dịch của 3000 cổ phiếu thì khoản phí mà nhà đầu tư phải trả là : 3000*53.000* 0,35% = 556.500. Như vậy vô hình chung nhà đầu tư phải chịu thiệt khi khối lượng khớp chia làm nhiều phần. Nếu như số lượng khớp lệnh bii chia nhỏ đến 10 lần thì chắc chắn khoản phí còn tăng lên nữa nhất là đối với lệnh đặt có giá trị lên hàng tỷ đồng. Nhiều nhà đầu tư đã có thắc mắc trong cách tính phí này, đây cũng là yếu tố để khách hàng cân nhắc khi lựa chọn công ty chứng khoán để mở giao dịch. - Thông tin khách hàng chưa thực sự được bảo mật. Tại NSI khi khách hàng khi muốn nhận tờ thông báo kết quả giao dịch của mình chỉ cần gặp nhân viên môi giới và đọc số tài khoản của mình. Như vậy bất kỳ cá nhân nào chỉ cần nhớ số tài khoản của khách hàng cũng có thể nhận tờ thông báo kết quả. Trong khi đó vấn đề bảo mật thông tin cho khách hàng luôn là yếu tố hàng đầu, nên ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ môi giới, có thể xảy ra những tranh chấp không đáng có. - Đối tượng khách hàng còn hạn chế Hiện nay,NSI mới chỉ tập trung vào mảng khách hàng cá nhân trong nước mà chưa chú trọng đến đối tượng khách hàng là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài. Đây là khách hàng có tiềm lực về tài chính khá ổn định, giao dịch với giá trị lớn. Đặc biệt trong thời điểm thị trường đang đi xuống, các nhà đầu tư cá nhân không còn thấy hấp dẫn với chứng khoán và chuyển sang cơ hội đầu tư khác, nhưng lúc này là cơ hội cho các tổ chức mua cổ phiếu đầu tư dài hạn. Đây sẽ là mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty NSI. c. Nguyên nhân Như đã trình bày ở phần trên, thì bên cạnh những thành công mà công ty đạt được thì công ty cũng tồn tại không ít những khó khăn cần phải khắc phục, mà nguyên nhân của những hạn chế đó có thể gồm những vấn đề sau: - Tác động của thị trường chứng khoán trên thế giới và trong nước Trong năm gần đây, thị trường thế giới có nhiều biến động, giá dầu tăng cao tác động đến giá vàng, hơn nữa nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Các chỉ số của thị trường NYSE, NASDAQ, TSE, KSE,… giảm chung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong nước, hầu hết nhà đầu tư đều là thường không có kiến thức vững về thị trường chứng khoán. Bất cư tin đồn nào cũng có thể tác động đến thị trường. Biểu hiện là thị trường liên tục xảy ra ngày dư cung và dư bán không thể giao dịch khớp lệnh được. Phần lớn khoản thu chính của công ty chứng khoán là phí môi giới chứng khoán và tự doanh. Thì trong điều kiện cung cầu mất cân đối như vậy thì chất lượng dịch vụ môi giới có tốt đến đâu không thể mang về khoản thu cho công ty. Trong khi đó thì thị trường vàng và ngoại hối đang là mảnh đất màu mỡ cho nhà đầu tư. Cùng lúc này các ngân hàng đang thiếu vốn liên tục tăng lãi suất tiền gửi khiến cho dòng chảy tiền tệ chuyển hướng rút khỏi thị trường chứng khoán. Vì vậy không khí trên sàn NSI khá ảm đạm. - Vốn hoạt động của công ty còn quá thấp Trong điều kiện thị trường còn đang “lình xình”, để thu hút nhà đầu tư các công ty không ngừng tăng vốn điều lệ để đầu tư phần mềm mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới. Riêng ở NSI thì vốn điều lệ còn quá nhỏ mới chỉ 50 tỷ đồng, không có điều kiện ứng dụng công nghệ trong hoạt động môi giới chứng khoán. - Hoạt động Maketing ở công ty chứng khoán còn yếu kém Trong thời gian đầu, chỉ có vài công ty chứng khoán trong khi lượng người tham gia thị trường tăng đột biến. Do khoản thu phí chứng khoán hấp dẫn khiến cho hàng loạt công ty chứng khoán ra đời. Nhà đầu tư không biết lựa chọn cho mình công ty chứng khoán tin cậy. Mảng hoạt động Marketing ở NSI không được quan tâm nên chưa thu hút được nhà đầu tư. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 3.1. Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới giai đoạn 2008 - 2010 3.1.1. Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, thị trường chứng khoán đã mở ra kênh huy động vốn trung, dài hạn cho Chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, cũng như đem lại những tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư. Trong thời gian tới, để thị trường chứng khoán Việt Nam thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Chính phủ và UBCKNN đã đề ra chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. Đó là: Mục tiêu tổng quát Căn cứ vào nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn, hiệu quả,…", bản Dự thảo đã đưa ra 3 mục tiêu tổng quát của TTCK trong vòng 10 năm tới. Thứ nhất, huy động nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Thứ hai, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia. Thứ ba, củng cố, ổn định hoạt động của thị trường, đồng thời mở rộng phạm vi quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện việc quản lý giám sát thị trường bảo vệ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Những mục tiêu cụ thể Về quy mô thị trường: Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Tăng số luợng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Năm 2002 tổng giá trị thị trường đạt 0,34% GDP. Năm 2006 tổng giá trị thị trường đạt 38% GDP. Năm 2010, quy mô thị trường vào khoảng 110.000-190.000 tỷ đồng, bằng 15 – 20% GDP. Về trái phiếu, cổ phiếu công trình, dự kiến năm 2010 là 10 đến 15 ngàn tỷ đồng đưa vào giao dịch tại TTGDCK. Về hệ thống hoạt động: Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2008 có 150 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TTGDCK TP.HCM (HOSE)và 130 công ty trên TTGDCK Hà Nội(HASTC). Dự kiến đến năm 2010 sẽ có 500 công ty niêm yết trên HOSE và 700 công ty trên HASTC. Về tổ chức trung gian tài chính: Tăng quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Khuyến khích và đào tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. Phát triển các công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. Quy mô và số lượng tổ chức trung gian tài chính phụ thuộc vào quy mô thị trường. Năm 2008 có 87 công ty chứng khoán, 3 quỹ đầu tư. Dự kiến 2010 có thêm 5 đến 10 công ty quản lý quỹ và 2 đến 3 công ty định mức tín nhiệm. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và đầu tư cá nhân: Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các Ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư…tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà dầu tư cá nhân tham gia vào thị trường. Về mô hình tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán của Việt Nam đã được thể hiện rõ tại Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 (Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Kế hoạch phát triển TTCK Việt Nam 2006 – 2010 (Quyết định 898/QĐ-BTC ngày 20/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), đó là: + TTGDCK Tp.Hồ Chí Minh trở thành Sở giao dịch chứng khoán, thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu của những doanh nghiệp lớn. + TTGDCK Hà nội là thị trường giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) Trên cở sở đó thì TTGDCK TP.Hồ Chí Minh đã chính thức trở thành Sở giao dịch chứng khoán. 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Được thành lập vào thời kỳ nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động lớn như:Việt Nam gia nhập WTO; Việt Nam và Mỹ đã ký những thoả thuận về nhiều vấn đề (trong đó có vấn đề về chứng khoán); TTCK đang diễn ra hết sức sôi động; các công ty chứng khoán cạnh tranh rất sôi động… Vì vậy khả năng lây lan rủi ro và những ảnh hưởng của sự biến động tài chính do sự liên kết của các thị tường trên toàn cầu rất dễ xẩy ra. TTCK đóng vai trò là kênh huy động vốn, là nơi dễ lây lan rủi ro nhất. Đánh giá những khó khăn và thách thức đang đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho mình trong giai đoạn 3-5 năm tới như sau: Về vốn điều lệ Để nâng cao uy tín, chất lượng cũng như quy mô hoạt động của công ty. Trong thời gian tới NSI cùng với các cổ đông sẽ nâng vốn điều lệ của công ty từ 50 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng. Nhằm đưa công ty trở thành một trong những công ty chứng khoán có dich vụ tốt hàng đầu Việt Nam và đem lại cho nhà đầu tư cũng như tổ chức phát hành những lợi ích cao nhất. Xứng tầm với nền kinh tế nói chung cũng như TTCK nói riêng. Về hoạt động của công ty Với cam kết từ các cổ đông, Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, công ty chứng khoán NSI luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá tri cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể nhân viên trong công ty. NSI sẽ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đạt được thị phần lớn về sản phẩm dịch vụ để đạt được các mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Mặt khác, NSI cũng giúp doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và các quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Giúp các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần, huy động vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO. Xây dựng dược bản sắc và thương hiệu riêng của công ty mình trên thị truờng trong nước, vươn tầm khu vực, thế gới Về nhân sự Nhân sự luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào trên thị trường hiện nay. Đặc biệt là trong môi trường canh tranh như CK thì con người được xem như một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của công ty Ck đó. Vì vậy chính sách nhân sự trong các công ty này luôn hướng tới đội ngũ nhân viên nhằm chiêu mộ nhân tài, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ. NSI cũng không thể đứng ngoài xu quy luật tất yếu này. Có đội ngũ nhân viên hàng đầu thị trường. Đó là mục tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới. Với nền tảng là đội ngũ nhân viên đã tốt nghiệp các trường đại học trong nước, quốc tế, có trình độ chuyên môn sâu rộng, kỹ năng làm việc tốt, đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong thực tế.Bên cạnh đó là chính sách quản trị nhân sự hợp lý sẽ đem lại môi trường làm việc phù hợp và có hiệu quả cao. Về kỹ thuật, công nghệ Kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ. Cùng với xu hướng chung của thề giới. Công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Nhằm trợ giúp công ty trong hoạt động kinh doanh cũng như quản lý có hiệu quả cao và mang lại cho khách hành những thông tin cập nhật nhanh nhất, chính xác nhất. Tạo tính liên tục trong giao dịch. Tránh hiện tượng trục trặc kỹ thuật tại TTGD TP.HCM trong thời gian qua 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 3.2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác phát triển dịch vụ môi giới ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia a. Thuận lợi NSI mới có mặt trên thị trường chưa lâu, công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường hiện nay. Đây là một điều không phải dễ dàng có thể làm được trong ngày một ngày hai mà cần phải có một chiến lược lâu dài của ban lãnh đạo và sụ hợp lực của toàn bộ nhân viên trong công ty. Nhưng trong điều kiện hiện nay công ty còn gặp một số khó khăn - Về tình hình chung của thị trường chứng khoán : Trong thời gian gần đây, nền kinh tế có những biến động không tốt ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán. Tính đến thời điểm tháng 3 năm 2008, chỉ số lạm phát lên 9%, và đến nay đã tăng lên trên hai con số. Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng này, nhà nước liên tục thực hiện một loạt các biện pháp thắt chặt tiền tệ. Ngân hàng nhà nước(NHNN) đã phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 20.300 tỷ đồng nhưng không được sử dụng vay vốn tái cấp. Thêm nữa, NHNN cũng tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại lên thành 11% khiến 1000 tỷ đồng nữa bị rút khỏi lưu thông. Đồng thời, Nhà nước cũng đưa ra Quyết định số 03 và chỉ thị số 03 về việc cho vay tiền để mua chứng khoán. Trước tất cả chính sách trên đã làm tổn thất cho thị trường chứng khoán do một lượng vốn lớn rút khỏi lưu thông, thêm nữa các ngân hàng không có vốn để phục vụ cho dịch vụ cho vay để mua chứng khoán. Nguồn duy nhất là từ phía các công ty chứng khoán nhưng phần lớn các công ty đó đều được tài trợ bởi ngân hàng thương mại. Trong khi đó lãi suất liên tục tăng đến 15% năm, giá vàng tăng cao khiến cho nguồn đầu tư vào thị trường chứng khoán sụt hẳn. Vì vậy đây là giai đoạn vô cùng khó khăn với thị trường chứng khoán nói chung và công ty nói riêng. - Về nguồn nhân lực: môi giới là hoạt động đòi hỏi rất nhiều về các kỹ năng cũng như đạo đức nghề nghiệp của nhân viên. Trong thời điểm này thị trường đang trải qua giai đoạn khó khăn, kéo theo khoản thu từ phí giao dịch chứng khoán của công ty giảm rõ rệt. Nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, đây là cơ hội cho các tổ chức trong nước và nước ngoài quyết định đầu tư. Bản thân những đối tượng khách hàng này là những người có kinh nghiệm và kiến thức về thị trường chứng khoán. Vấn đề nguồn nhân lực lại trở nên vô cùng cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhân viên môi giới không chỉ đơn thuần thực hiện lệnh theo khách hàng mà còn có sự hiểu biết sâu rộng về thị trường mới có thể đảm đương thu hút khách hàng tiềm năng trên cho công ty. Vì vậy, chính sách thu hút nguồn nhân lực của công ty gặp không ít khó khăn để có thể thu hút được những nhân viên môi giới có kinh nghiệm cũng như thành thạo nghiệp vụ. Về thị phần: Đây là một vấn đề khó khăn đặt ra cho NSI. Các công ty chứng khoán có mặt từ lâu trên thị trường chiếm lĩnh khoảng 80% thị phần giao dịch chứng khoán trên thị trường. Trong khi đó, với tâm lý lo lắng mà khối lượng nhà đầu tư cá nhân đã rút khỏi thị trường chứng khoán nhất trong thời điểm nền kinh tế gặp khó khăn. Hơn nữa, môi giới cho khách hàng là tổ chức đầu tư nước ngoài là mảng dịch vụ khó chia lại thị phần. Bởi vì ở mảng dịch này thì uy tín, kinh nghiệm, năng lực tài chính là yếu tố quyết định trong khi đó các công ty mới như NSI đang trong quá trình tạo lập. Nhưng không vì thế mà NSI không có cơ hội, nếu công ty đầu tư một cách bài bản, trong điều kiện các công ty chứng khoán hàng đầu hiện nay không có chiến lược đầu tư đúng đắn thì rất có thể thị phần được chia lại. Sự cạnh tranh trong nghành: Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc so với sự dự đoán của các nhà chuyên môn. Tính đến thời điểm đầu năm 2008 có 87 công ty chứng khoán ra đời chứng tỏ sự hấp dẫn của thị trường. Đi cùng với nó là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán với nhau nhằm tạo uy tín trên thị trường để thu hút được nhiều hơn các nhà đầu tư lớn, có tổ chức. Và NSI không tránh khỏi quy luật cạnh tranh tất yếu này của thị trường. Trên thực tế hiện nay, có một số công ty chứng khoán ra đời muộn, nguồn lực yếu dễ dàng bị thâu tóm bởi các tổ chức tài chính nước ngoài. Mới đây ngân hàng Morgan Standley đã mua cổ phần của công ty chứng khoán Hướng Việt và đổi tên công ty thành công ty cổ phần chứng khoán Morgan Standley Hướng Việt. Công ty này sẽ đi vào hoạt động với những nghiệp vụ : ngân hàng đầu tư, bảo lãnh phát hành, môi giới, phân tích và đầu tư. Thêm nữa, ngân hàng RHB(Malaysia) sẽ mua 49% cổ phần của công ty chứng khoán Việt Nam, không kể có nhiều vụ mua bán từ 10% cổ phần trở xuống của các tổ chức khác với các công ty chứng khoán trong nước. Các tổ chức nước ngoài này là những ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới, họ có uy tín, kinh nghiệm, tiềm lực hơn các công ty, tổ chức tài chính của Việt Nam để đảm bảo mang lại tiện ích tốt nhất cho nhà đầu tư. Đây sẽ là một thách thức lớn cho NSI để có chiến lược lâu dài đảm bảo vị trí của mình trên thị trường cũng như phương hướng phát triển của công ty. b Thuận lợi Về thị phần : Việt Nam với dân số hiện nay trên 80 triệu dân, trong khi đó số lượng khách hàng mở tài khoản tại các công ty chứng khoán hơn 300.000 tài khoản giao dịch. Con số này còn quá nhỏ so với tiềm năng mà thị trường có thể mang lại. Tuy gần đây thị trường có xuống dốc nhưng phần lớn do tâm lý của nhà đầu tư không ổn định nên đây là cơ hội cho NSI có điều kiện chuẩn bị cho thời gian tới khi mà thị trường khởi sắc trở lại. Về nguồn nhân lực: Trong thời điểm hiện nay thì nguồn lao động trong lĩnh vực này không trở nên khan hiếm như những năm trước. NSI có thể có điều kiện thu hút người có kinh nghiệm, hiểu biết sâu về thị trường chứng khoán đảm bảo chất lượng dịch vụ môi giới của công ty. Về bài học kinh nghiệm: công ty có thể tìm hiểu qua quy trình nghiệp vụ môi giới của các công ty khác từ đó xem xét những cái được và chưa được của quy trình đó. Sau đó đưa ra một quy trình hoàn chỉnh cho công ty mình. Tránh những sai lầm mà công ty khác đã mắc phải Về công nghệ: công ty có thể lựa chọn những máy móc hiện đại tại thời diểm hiện tại. Trong khi một số công ty chứng khoán hiện nay vẫn sử dụng những máy móc lạc hậu, không phù hợp với những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và gây tách ngẽn trong giao dịch. 3.2.2. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Qua thực trạng hoạt động của công ty ta có thể thấy mặc dù số tài khoản và khối lượng giao dịch của công ty tiếp tực tăng, tuy nhiên nó chưa xứng tầm với tiềm năng phát triển của công ty chứng khoán . Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để tiến tới trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ cơ bản của một công ty chứng khoán, doanh số cũng như thị phần hoạt động môi giới của công ty trên thị trường sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động của công ty chứng khoán. Do vậy để nâng cao được hiệu qủa hoạt động của công ty chứng khoán thì một vấn đề phải được đề cập đến hàng đầu là phải nâng cao chất lượng hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Những giải pháp bao gồm: a Nhóm giải pháp về thị trường : Mục đích giải pháp này là tăng thị phần của công ty đối với mảng dịch vụ môi giới chứng khoán trên thị trường, đó cũng là mục tiêu quan trọng của đơn vị trong thời điểm hiện nay. Thực chất giải pháp này là nâng cao hoạt động Marketing ở công ty. Công ty phải chú trọng công tác đầu tư, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm dịch vụ. Công ty đã và đang triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là: - Đẩy mạnh công tác thu thập ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ cung cấp, sản phẩm tư vấn của NSI để từ đó tiếp nhận những thông tin phản hồi nhằm phát triển và cải tiến hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ tư vấn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; đồng thời nghiên cứu nhu cầu khách hàng để thiết kế và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tư vấn mới. Hiện tại NSI có hòm thư tại mỗi phòng giao dịch để khách hàng có thể đóng góp ý kiến của mình với công ty. Vào cuối mỗi ngày phòng môi giới có nhiệm vụ tổng hợp ý kiến rồi gửi lên cho cấp trên. Nhưng chỉ như vậy hạn chế trong việc thu thập ý kiến bởi thường khách hàng không có thời gian và thường phản ánh với nhân viên môi giới. Vì vậy, công ty có thể thu thập ý kiến khách hàng thông qua phiếu khảo sát cho khách hàng vào mỗi tuần. Mẫu phiếu khảo sát phải phản ánh nội dung cần thu thập, hỏi dưới nhiều dạng câu hỏi như : đưa ra các tình huống để trắc nghiệm, câu hỏi có hoặc không, câu hỏi về các mức độ và câu hỏi mở. Ngoài ra, nhân viên môi giới có thể tiến hành thu thập qua tiếp xúc với khách hàng, bởi đây là cách không mấy tốn kém mà lại hiệu quả, có thể gây dựng mối quan hệ khách hàng với công ty vì khách hàng hiểu rằng công ty luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, hay chỉ đơn giản là khách hàng sẽ cảm nhận được sự tôn trọng của nhân viên với bản thân họ. - Chú trọng hoạt động quảng cáo, tiếp thị NSI tham gia vào thị trường chưa lâu nên hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty có ý nghĩa quan trọng. Hoạt động này phải được tiến hành cụ thể như sau : Tham dự các Hội thảo chuyên đề trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Một phần là thông qua cuộc hội thảo mà có thể đánh giá đúng những tồn tại của thị trường cũng như học hỏi kinh nghiệm về quản lý thị trường. Hai là có thể tạo dựng mối quan hệ với các đối tác nhất là tổ chức nước ngoài. Điều này là vô cùng quan trọng đối với hướng phát triển của công ty. NSI nên phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và Uỷ ban chứng khoán cùng các trường đại học thực hiện các chương trình phổ cập kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thường các khoá đào tạo về chứng khoán phải đi kèm cả lý thuyết và thực hành. NSI có thể kết hợp với các cơ sở đào tạo cho các học viên tiếp cận thị trường trực tiếp trên sàn chứng khoán, thông qua đó giới thiệu cơ bản về hoạt động cũng như hình ảnh của công ty. Đây là cách thức quảng cáo hình ảnh của công ty mà chi phí đầu tư không nhiều. - Đề ra chính sách khách hàng hợp lý Trong lâu dài NSI nên có những chính sách khách hàng hợp lý tạo được lòng tin cho nhà đầu tư. Cần có sự sàng lọc khách hàng thành những đối tượng riêng, với mỗi đối tượng cần có các chính sách khác nhau. Ở các nước thị trường chứng khoán phát triển họ cũng áp dụng chính sách này. Đây là một vấn đề tương đối nhạy cảm vì vậy NSI cần phải làm thật tế nhị. Tránh tình trạng lộ liễu ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Thường đối tượng khách hàng khác nhau cần có các chính sách chăm sóc cụ thể: Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn, khách hàng mới mở tài khoản, khách hàng giới thiệu cho công ty khách hàng mới. Cụ thể là giảm phí giao dịch cho đối tượng khách hàng này. Đối với đối tượng khách hàng là khách VIP, hay các tổ chức trong nước và nước ngoài thì thường giao dịch với giá trị lớn nên ngoài mức phí giao dịch thì yếu tố uy tín và chất lượng dịch vụ môi giới đặt lên hàng đầu trong việc lựa chọn công ty chứng khoán. Khi khách hàng này được đáp ứng nhu cầu mong muốn thì họ sẽ đem lại cho công ty những đối tượng khách hàng mới và khoản thu nhập tương đối và ổn định. Một trong những điểm hạn chế của NSI trong thời gian qua là chưa chú trọng vào đối tượng khách hàng lớn là tổ chức trong nước và ngoài nước. Nhất là trong thời điểm hiện nay, các nhà đầu tư cá nhân đang mất lòng tin vào thị trường chứng khoán, nguồn thu phí môi giới từ mảng khách hàng này giảm sút. Nhưng đây là cơ hội mở ra cho nhà đầu tư là các tổ chức. Để có thể thu hút đối tượng khách hàng này, điều cần thiết ban lãnh đạo công ty phải phát huy mối quan hệ của mình để các nhà đầu tư này sử dụng, đánh giá chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Còn đối với nhóm khách hàng mới tham gia thị trường, giảm phí là yếu tố khuyến khích họ mở tài khoản và giao dịch tại công ty. Ngoài ra, công ty nên mở các lớp hướng dẫn đầu tư và phổ cập kiến thức cơ bản thường xuyên vào cuối tuần cho nhóm khách hàng mới này. Đây cũng là cách gắn kết nhà đầu tư với công ty và nâng cao hiểu biết về lĩnh vực mới mẻ này cho người dân. Đối với đối tượng là khách hàng quen thuộc phải có chính sách chăm sóc khách hàng như thư thăm hỏi, tặng quà vào dịp lễ tết …Thường để tạo sự thân thuộc, thì nhân viên môi giới thường nhớ cả tên, ngày sinh của khách hàng. Có như vậy, khách hàng mới cảm thấy công ty như ngôi nhà thứ hai để có thể thoải mái trao đổi băn khoăn của mình nhất là vào thời điểm nhạy cảm khi việc quyết định đầu tư không đúng. Thực tế mà nói, giảm phí chỉ là điều kiện ban đầu để thu hút khách hàng. Chất lượng dịch vụ mới là yếu tố quan trọng tạo dựng lòng trung thành của khách hàng với công ty. Bởi có nhiều khách hàng sẵn sàng chịu khoản phí cao để có được chất lượng dịch vụ tốt hơn cũng giống như bạn sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn để mua một mớ rau ngon thay vì mua một mớ rau rẻ mà không ngon. Như vậy, giải pháp về thị trường nhằm nâng cao thị phần của công ty trên thị trường. Để có được vị trí như các công ty chứng khoán hàng đầu thì NSI cần có bước đi nhanh và vững hơn nữa. b. Giải pháp về tài chính : Để nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán cần nhu cầu về vốn. Bởi đặc trưng của ngành dịch vụ này gắn với yếu tố công nghệ. Dịch vụ cung cấp càng cao, nhiều tiện ích đòi hỏi lượng đầu tư càng lớn. Để có thể nâng vốn điều lệ lên 500 tỷ công ty có nhiều phương thức để huy động. Mỗi một phương thức đều có ưu và nhược điểm nên phải dựa vào tình hình của công ty mà có chính sách và tài chính phù hợp. Một trong những cách huy động vốn là vay vốn ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, các ngân hàng thương mại thực sự phải đương đầu khó khăn là thiếu vốn. Tỷ lệ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp là 18%, không kể là những khoản phí đi kèm khiến cho khó doanh nghiệp có thể vay vốn. Nhất là trong điều kiện thị trường chứng khoán không mấy thuận lợi này thì khả năng thu hồi vốn để trả khoản lãi suất cho ngân hàng là khó có thể thực hiện được. Hơn nữa, thủ tục vay vốn ngân hàng còn khá phức tạp. Phương án huy động vốn thông qua vay vốn ngân hàng là không khả thi. Phương thức thứ hai để huy động vốn là phát hành trái phiếu. Dự án để huy động vốn phải là dự án có tính khả thi. Nhưng ở Việt Nam, chỉ có trái phiếu của Nhà nước phát hành thì mới được ưa chuộng, còn trái phiếu doanh nghiệp thì nhà đầu tư lại không mấy mặn mà. Trong khi đó, nền kinh tế nước ta hiện nay đang trải qua thời kỳ lạm phát cao, thì khả năng phát hành trái phiếu trung và dài hạn ít có thể thực hiện được. Hơn nữa, vốn đầu tư ban đầu cho ngành dịch vụ cao cấp này đòi hỏi là rất lớn, nhưng khả năng thu hồi vốn chậm trong nhiều năm. Cho nên phát hành trái phiếu để huy động vốn là không khả thi. Phương thức thứ ba là công ty có thể phát hành cổ phiếu. Có hai phương thức phát hành cổ phiếu là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. Mới đi vào hoạt động năm 2007, công ty chưa có đủ điều kiện để niêm yết ra công chúng vì vậy để huy động vốn thì phải phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Với việc phát hành cổ phiếu sẽ tiết kiệm được chi phí cho mỗi đồng vốn huy động. Công ty nên phát hành cổ phiết cho cán bộ công nhân viên tại công ty. Một là công ty có thể huy động được nguồn vốn dài hạn, khắc phục được hạn chế của hai phương thức trên. Hai là phương thức này tạo dựng mối quan hệ gắn bó các thành viên trong công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự sáng tạo của mỗi cán bộ trong công ty bởi quyền lợi của mỗi người đều gắn chặt quyền lợi của công ty. Khi nhu cầu vốn được đáp ứng công ty có thể giải quyết các vấn đề khó khăn hiện tại và phục vụ cho những chiến lược trong tương lai của mình. c. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán : Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, NSI cần nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Đặc biệt, là trong giai đoạn này đối tượng mà NSI nên tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ chức trong nước và nước ngoài. Trước tiên, công ty có chính sách hợp lý về mức phí giao dịch. Vừa qua, để bình ổn thị trường Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã ra quyết đình giảm biên độ giá xuống còn 1% đối với sàn TP.HCM và 2% đối với sàn Hà Nội. Đồng thời, UBCKNN cũng kêu gọi công ty chứng khoán chia sẻ khó khăn với nhà đầu tư bằng việc giảm phí. NSI đã ra chính sách giảm phí xuống còn 0,15% cho mỗi món giao dịch. Nhưng khi thị trường có sự khởi sắc trở lại công ty nên có chính sách mới về mức phí. Cụ thể là chúng ta có thể tính khoản phí trên tổng số khớp lệnh, không tính trên từng lần khớp lệnh. Như vậy, cách tính phí này sẽ đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư và cũng đảm bảo tính cạnh tranh cho NSI. Hai là, giao dịch trực tuyến đang trở nên phổ biến, NSI cần có kế hoạch triển khai phần mềm giao dịch qua Internet. Hiện tại trên thị trường có nhiều phần mềm như giải pháp IBOSS( Integrated Broker Office Soltfware Solutions) của công ty 3I – ìnotech, do CFTD – IS, giải pháp Trade Anywhere cho hoạt động giao dịch chứng khoán và giải pháp NOVA cho hoạt động thanh toán chứng khoán củ CMC ( Capital Market Solutions) chạy trên hệ thống máy chủ System x của IBM…Hiện nay Việt Nam xuất hiện của các nhà cung cấp giải pháp phần mềm chứng khoán đến từ nhiều nước trên thế giới như : Oracle, Formis Bass, 3I – Infoteck …và các giải pháp của hãng này đều được giới thiệu là đã kinh qua các thị trường chứng khoán với hàng trăm khách hàng đã và đang sử dụng. NSI có thể lựa chọn giải pháp phần mềm phù hợp với điều kiện mà đảm bảo đường truyền nhanh, bảo mật, an toàn. Ba là, NSI cần liên kết với ngân hàng để kết nối dịch vụ ngân hàng với dịch vụ của công ty. Hầu hết các nhà đầu tư đều có tài khoản ngân hàng riêng. Và những tiện ích mà ngân hàng mang lại là không thể không phủ nhận. Muốn rút tiền ở tài khoản chứng khoán, nhà đầu tư phải đến công ty để rút, đôi khi phải chờ đợi rất lâu nhất là trong những ngày giao dịch sôi động. Hoặc ngược lại, khi muốn nộp tiền vào tài khoản chứng khoán, rủi ro rất lớn khi mang số tiền không nhỏ để giao dịch, hoặc thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ở ngân hàng vào tài khoản chứng khoán cũng mất nhiều thời gian sẽ làm ảnh hưởng đến giao dịch. Khi đã có sự kết nối thì các nhà đầu tư được sử dụng tiện ích của dịch vụ do ngân hàng và công ty chứng khoán cung cấp trên cùng một hệ thống. Hơn nữa, trong điều kiện thị trường bắt đầu ổn định thì công ty cung có điều kiện để cạnh tranh so với đối thủ là có thể thực hiện dịch vụ tín dụng cho khách hàng dễ dàng hơn. Bốn là nâng cao hiệu quả dịch vụ tư vấn đầu tư. Ngoài việc nâng cao trình độ cho nhân viên môi giới còn phải làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi nhân viên. Đồng thời, tăng cường công tác cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Trước tiên, cải thiện trang Web của công ty. Website phải cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giá cả và số lượng chứng khoán cả trong quá khứ và hiện tại. Ngoài ra phải cung cấp đầy đủ số liệu tài chính của các công ty niêm yêt và của công ty mình. Không chỉ vậy, để có thể phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư, NSI nên định kỳ phát hành các báo cáo phân tích chia làm 2 nhóm chính. Các báo cáo thị trường (strategy repots) sẽ bao gồm các báo cáo hàng ngày, tuần và báo cáo hàng quý bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh tập trung phân tích diễn biến thị trường và nhận định về xu hướng và chiến lược đầu tư trong thời gian tới. Còn các báo cáo phân tích ngành và công ty( sector reports) sẽ tập trung phân tích các ngành kinh tế trọng điểm và các công ty lớn trong các ngành đó. Năm là, công ty cần có sự thay đổi trong việc trả thông báo kết quả cho khách hàng. Thay vì như thường lệ, công ty nên lên danh sách tờ khớp lệnh. Khách hàng đến lấy tờ thông báo kết quả cần mang theo chứng minh thư và ký vào giấy xác nhận. Như vậy có thể đảm thông tin của khách hàng được bảo mật. d. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lượng nhân viên môi giới phải đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng. Về số lượng: Thị trường chứng khoán Viêt Nam và các công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo. Do vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và lâu dài công ty cần tăng cường đội ngũ nhân viên môi giới. Bên cạnh đó, công ty cần phát triển mạng lưới cộng tác viên. Bởi lực lượng này rất có ích trong phát triển khách hàng và môi giới trên thị trường tự do. Họ làm nhiều nghành nghề khác nhau, có mối quan hệ khá rộng trong xã hội trên nhiều lĩnh vực nghành nghề và có thể giúp ích cho hoạt động môi giới như: Kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng,…Cho đến nay hoạt động này chưa bị quy định, điều chỉnh và kiểm soát bởi các văn bản pháp luật cụ thể. Do đó, công ty nên khai thác nguồn lực cộng tác viên này một cách có hiệu quả. Các cộng tác viên có thể là những sinh viên xuất sắccủa các trường đại học, sinh viên học chuyên nghành thị trường chứng khoán thì càng tốt. Những cộng tác viên này có thể tìm kiếm khách hàng cũng như Marketing. Đây là một nguồn lực rất dồi dào mà công ty có thể khai thác hiệu quả Về chất lượng: Một đội ngũ nhân viên giỏi là một lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào tham gia vào nên kinh tế. Đặc biệt đối với một công ty còn non trẻ như NSI. Vì vậy công ty cần quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để công ty có một đội ngũ đủ mạnh. Công ty cần phải xây dựng các phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước hình thành độ ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ kỹ thuật. Yêu cầu đặt ra đối với việc đào tạo đội ngũ nhân viên về chuyên môn là phải có đủ bốn kỹ năng như truyền đạt thông tin, tìm kiếm khách hàng,khai thác khách hàng…Trong quá trình làm việc, nhân viên cần phải trau dồi kiến thức đồng thời tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Công ty cũng có thể đào tạo thông qua việc cử các nhân viên ưu tú theo học các chương trình đào tạo trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty cũng có thể tiến hành công tác tuyển dụng tốt để có được những nhân viên môi giới có khả năng và nguồn nhân lực đó phải đươc đào tạo hoặc trải qua các nghành nghề khác trong lĩnh vục kinh tế đặc biệt là tài chính ngân hàng… KẾT LUẬN Công ty chứng khoán Quốc Gia đang tiến từng bước phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán về mọi mặt. NSI luôn áp dụng các biện pháp để phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán như tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới, hiện đại hoá cơ sở vật chất.. Tuy nhiên, về căn bản dịch vụ môi giới chứng khoán tại NSI nói riêng và tại công ty chứng khoán nói chung chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng tiềm năng của công ty cũng như thị trường. Có rất nhiều nguyên nhân cho sự phát triển này, đó là nguyên nhân vĩ mô thuộc về cơ quan quản lý và các nguyên nhân vi mô thựôc về công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán phải xây dựng cho mình định hướng phát triển hợp lý, phù hợp với xu thế của thị trường cũng như điều kiện của công ty, để có thể góp phần phát triển dịch vụ môi giới công ty chứng khoán NSI, đồng thời, hướng tới mục tiêu là công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại NSI cùng với sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên trong công ty và nhất là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS VŨ XUÂN DŨNG đã giúp em hoàn thành tốt luận văn này. Trong nội dung bài gồm các phần sau: - Lý thuyết chung về hoạt động của các công ty chứng khoán trong đó có nghiệp vụ môi giới chứng khoán và dịch vụ môi giới chứng khoán - Đánh giá hiệu quả của dịch vụ môi giới chứng khoán của NSI, nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty. - Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Quốc Gia Do trình độ kiến thức và thời gian có hạn, chắc chắn bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và cán bộ phòng môi giới cũng như toàn công ty để em hoàn thành tốt hơn nữa bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình - PGS.Ts Nguyễn Văn Nam. PGS.Ts Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình thị trường chứng khoán – NXB Tài Chính, năm 2002. - Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001. - UBCKNN, Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, Ts. Đào Lê Minh ( chủ biên) – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2002 2. Văn bản luật - Luật chứng khoán - Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 - Thông tư số 17/2007/TT-BTC - Quyết định 12/2007/QĐ-BTC, quyết định 13/2007/QĐ-BTC 3. Website - Trang của Bộ Tài Chính : www.mof.gov - Trang của Bộ Công Nghiệp : www.moi.gov - Trang của Ngân hàng Đông Nam Á : www.nsi.com.vn 4. Các tài liệu khác - Giới thiệu chung về công ty chứng khoán NSI - Danh sách hòm thư nội bộ MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10690.doc
Tài liệu liên quan