Luận văn Một số giải pháp phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2015

Từ khi luật Doanh nghiệp ra đời, khu vực DNN&V cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động DNN&V gặp phải không ít những khó khăn về vốn, nguồn nhân lực, sức cạnh tranh, Do vậy, để thúc đẩy các DNN&V trên địa bàn phát triển cần tập trung vào một số giải pháp: - Đổi mới quản lý Nhà nước đối với DNN&V Phú Thọ. - Khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả của các Hiệp hội DNN&V ở Phú Thọ. - Hoàn thiện các chính sách vĩ mô đối với các DNN&V. - Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp lớn và các DNN&V trên địa bàn tỉnh. - Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNN&V. Các giải pháp nêu trên nếu được thực thi sẽ tạo điều kiện để các DNN&V ngày càng phát triển và đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước cũng như của tỉnh Phú Thọ.

doc111 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác sản phẩm đơn chiếc, đáp ứng nhu cầu hết sức riêng của một nhóm người hay một số hộ tiêu thụ nào đó. Chính DNN&V đáp ứng tốt hơn trong phân đoạn thứ hai của thị trường. Thông thường nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, thì doanh nghiệp lớn thường có xu hướng tìm cách chiếm lĩnh, thậm chí độc quyền mọi thị trường. Vì vậy, cần có chính sách rõ ràng định hướng loại sản phẩm nào, ngành sản xuất nào, với tỷ trọng bao nhiêu được ưu tiên dành cho DNN&V đảm nhiệm. 1.2. Định hướng phát triển DNN&V giai đoạn 2009 – 2015. Các DNN&V ở Phú Thọ phát triển mạnh trong những năm gần đây, nhưng Phú Thọ chưa có định hướng rõ ràng cho phát triển nó, dẫn đến các DNN&V phát triển theo hướng tự phát, quy mô còn nhỏ, mức độ cạnh tranh thấp, kém phát triển. Bên cạnh những thuận lợi, các khó khăn và thách thức đối với phát triển kinh tế- xã hội, việc phát triển DNN&V của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới cũng còn nhiều thách thức. Trên cơ sở kết quả đạt được, nhằm khắc phục những hạn chế trong tổ chức, chỉ đạo và phát triển DNN&V của tỉnh, đồng thời khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong giai đoạn 2009- 2010, định hướng đến năm 2015, tỉnh Phú Thọ định hướng phát triển các DNN&V theo các nội dung: 1.2.1. Định hướng về quy mô và số lượng DNN&V. - Mặc dù chiếm tỷ trọng 94% trong tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh nhưng số lượng DNN&V vẫn chưa phải là nhiều. Định hướng đến năm 2010, số DNN&V ở tỉnh cần đạt đến con số 3.000 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng hàng năm về số lượng doanh nghiệp trong những năm gần đây ở mức khá cao( trên 20%/năm). Tổng số DNN&V được cấp phép trong giai đoạn 2001 – 2008 là 1.839 doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu đến năm 2010 số DNN&V trên địa bàn tỉnh đạt 3.000 doanh nghiệp là hoàn toàn khả thi. Bảng 3. 1: Định hướng về số lượng DNN&V và số lao động làm việc trong các DNN&V đến năm 2015 Năm 2008 2010 2015 Số lượng DNN&V ( DN) 2.107 3.000 6.000 Số lao động làm việc trong các DNN&V( người) 61.103 150.000 300.000 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ. Biểu đồ 3. 1: Định hướng về số lượng DNN&V và số lao động làm việc trong các DNN&V đến năm 2015 - Đến cuối năm 2010 tỉnh Phú Thọ đạt đến con số 3.000 DNN&V và mỗi doanh nghiệp bình quân có 50 lao động, thì số việc làm trong các DNN&V ở Phú thọ sẽ là 150.000 người, chiếm khoảng 21% lực lượng lao động của tỉnh và đến năm 2015 định hướng tỉnh sẽ có khoảng 6.000 DNN&V và số lao động làm việc trong các DNN&V là 300.000 người, chiếm trên 30% số lao động trên địa bàn. - Tính đến cuối năm 2008, tỷ trọng DN nhỏ vẫn chiếm đa số trong các DNN&V của tỉnh. Trong tổng số các DNN&V thành lập trong giai đoạn 2001 – 2008, tỷ trọng DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 88,5%; các DN có số vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng chỉ chiếm 11,5%. Vì vậy, tỉnh Phú Thọ cũng phải có cơ chế chính sách khuyến khích để phát triển DN nhỏ trở thành DN vừa, một số DN vừa sẽ trở thành DN lớn, … 1.2.2. Định hướng theo cơ cấu ngành kinh tế. Tỷ trọng DNN&V trong các ngành đến hết năm 2008 như sau: NLN chiếm khoảng 2%; CN - XD chiếm 52,2% ; DV và TM chiếm 45,8 %. Điều này cũng phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH - HĐH. Do đặc điểm về vị trí địa lý, các điều kiện KT - XH và tiềm năng của Phú Thọ cho nên việc đầu tư của các doanh nghiệp vào các ngành kinh tế cũng khác nhau giữa các ngành của tỉnh. Theo số liệu ở trên thì hiện nay, phần lớn các DNN&V Phú Thọ họat động trong khu vực II và III. Bởi vì, các ngành kinh tế này có thể mang lại hiệu quả mà vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn ngắn, dễ thay đổi mặt hàng, mẫu mã khi có sự biến động của thị trường. Đồng thời cơ cấu ngành trên của các DNN&V Phú Thọ cũng thể hiện rõ thế mạnh của tỉnh trong khu vực II và III. Tuy nhiên, hiện nay vốn bình quân 1 DNN&V trong cả khu vực II và III vẫn còn thấp, khoảng trên 2 tỷ đồng Trong thời gian tới, tỉnh cần có những quy định cụ thể để định hướng phát triển 2 khu vực này cho phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của tỉnh và phát huy được những thế mạnh của tỉnh ở 2 khu vực này. Đồng thời tỉnh cũng cần có chính sách thích hợp để khai thác tốt hơn nữa tiềm năng của khu vực I. Bảng 3. 2: Định hướng số DNN&V theo cơ cấu ngành nghề hoạt động đến năm 2015. Đơn vị: % Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Tỷ trọng các DNN&V hoạt động Năm 2008 2010 2015 2008 2010 2015 NLN 26,00 19,00 15,00 2,00 1,30 0,80 CN – XD 38,70 45,00 47,50 52,20 52,80 54,00 DV 35,30 36,00 37,50 45,80 45,90 45,20 Tống 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ. Biểu đồ 3. 2: Định hướng số DNN&V theo cơ cấu ngành nghề hoạt động đến năm 2015. Năm 2008 Năm 2015 Trong thời gian tới dự kiến tỷ trọng DNN&V hoạt động trong các ngành CN – XD và DV sẽ tiếp tục tăng lên; tỷ trọng các DNN&V trong ngành NLN sẽ giảm đi. Về định hướng cụ thể, tỷ trọng các DNN&V hoạt động trong 3 ngành NLN, CN – XD và DV năm 2010 là 1,3%; 52,8%; 45,9%. Năm 2015, các con số này sẽ lần lượt là 0,8%; 54% và 45,2%. 1.2.3. Định hướng phát triển theo lãnh thổ. Tỉnh Phú Thọ có 13 huyện, thành thị, trong đó có 01 thành phố và 01 thị xã. Tiềm năng mỗi địa bàn có khác nhau, do đó trong tương lai phải xem xét đến điều kiện cụ thể của từng khu vực để có chính sách phát triển các DNN&V ở khu vực đó. Do đặc điểm Phú Thọ có diện tích tự nhiên lớn, có tiềm năng khoáng sản, có lực lượng lao động trẻ và dồi dào… là điều kiện rất thuận lợi cho Tỉnh phát triển trồng các loại cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, các ngành sử dụng nhiều lao động, như da giày, dệt may.... Ngoài ra, Tỉnh còn có các làng nghề phát triển tốt và thuận lợi cho các DNN&V phát triển, đó là các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, cụ thể: - Phát triển CN có hàm lượng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, sản xuất giấy, hoá chất, phân bón, cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm tại vùng tam giác công nghiệp trọng điểm Việt Trì- Bãi Bằng- Lâm Thao. Đầu tư khai thác mỏ, chế biến khoáng sản tại Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ. - Phát triển NLN (trồng rừng, nguyên liệu giấy, chè...) tại các huyện Hạ Hoà, Đoan Hùng, Thanh Ba. Phát triển chăn nuôi lợn, bò thịt, chế biến lương thực, rau xanh, thương mại, dịch vụ, TTCN tại Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Thuỷ, Thị xã Phú Thọ. Chăn nuôi đại gia súc, phát triển thuỷ sản ở Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà. - Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng đảm bảo nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch, chấn chỉnh và nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch- dịch vụ; mở rộng các tuyến, điểm du lịch trong tỉnh, giữa trong tỉnh với ngoài tỉnh và ngoài nước, nhất là các cụm khu du lịch trọng điểm như Đền Hùng, công viên Văn Lang, Bến Gót, nước Khoáng nóng Thanh Thuỷ, Đầm Ao Châu, Khu rừng sinh thái Xuân Sơn… - Phát huy lợi thế về giao thông phát triển dịch vụ vận tải, hướng tới xây dựng Việt Trì thành điểm trung chuyển hàng hoá, dịch vụ của vùng các tỉnh miền núi phía Bắc. - Khuyến khích phát triển ngành nghề, DV ở nông thôn, ven đô thị, khu vực có mật độ dân cư cao, vùng đặc biệt khó khăn; đầu tư nhân, cấy nghề mới, phát triển nghề truyền thống; đầu tư lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao, vui chơi, giải trí chất lượng cao. 1.2.4. Định hướng theo loại hình doanh nghiệp: Các hình loại hình doanh nghiệp thường gặp với các DNN&V ở Phú Thọ là DNTN, công ty TNHH, công ty CP. Công ty TNHH: Hiện nay, đây là loại hình DN phổ biến nhất ở Phú Thọ. Hình thức sở hữu công ty TNHH sẽ có xu hướng tăng trong thời gian tới vì loại hình này rất phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các hộ kinh doanh cá thể liên kết với nhau lại thành DN. Thực tế, như đã phân tích trong chương 2, số lượng DNN&V đăng ký thành lập mới trong giai đoạn 2001- 2008 dưới hình thức công ty TNHH là phổ biến nhất, chiếm trên 53,9% tổng số DNN&V đăng ký thành lập mới. DNTN: Hiện nay DNTN chỉ chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số các DNN&V. Loại hình doanh nghiệp này có xu thế tăng chậm hơn so với loại hình doanh nghiệp khác. Trong giai đoạn 2001- 2008, chỉ có 230 DNTN được thành lập mới so với 992 công ty TNHH, chiếm tỷ trọng 12,5% tổng số DNN&V thành lập trong giai đoạn này. Muốn đạt được mục tiêu 3.000 DNN&V năm 2010, Tỉnh phải có những biện pháp, cơ chế thích hợp để hỗ trợ loại hình DNTN, công ty TNHH một cách thiết thực. Công ty CP: Loại hình doanh nghiệp này phát triển khá mạnh và chỉ đứng sau loại hình công ty TNHH và chiếm tỷ trọng 33,6% tổng số DNN&V thành lập trong giai đoạn 2001 – 2008 của tỉnh. Hình thức công ty cổ phần sẽ có xu hướng tăng nhanh trong thời gian tới vì loại hình doanh nghiệp này có ưu điểm là có khả năng phân tán rủi ro cho nhiều cổ đông cùng chịu, cũng như có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó có thể tập trung nguồn lực tài chính cho đầu tư.Trong thời gian qua Tỉnh đã đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước không đủ điều kiện sát nhập trở thành công ty mẹ - công ty con. Về định hướng cụ thể: Đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 3.000 DNN&V trong đó có 457 DNTN( chiếm 15,22%); 1.556 công ty TNHH( chiếm 51,87%; 987 công ty CP( chiếm 32,91%). Đến năm 2015, số lượng DNN&V ở Phú Thọ sẽ là 6000 DN trong đó số lượng DNTN là 720 DN chiếm 12%, công ty TNHH là 3.093 DN chiếm 51,55%, công ty CP là 2.187 DN chiếm 36,45% tổng số các DNN&V. Bảng 3. 3: Định hướng số lượng DNN&V theo loại hình DN Số lượng ( DN) Tỷ trọng (%) Năm 2008 2010 2015 2008 2010 2015 DNTN 364 457 720 17,28 15,22 12,00 Công ty TNHH 1.107 1.556 3.093 52,54 51,87 51,55 Công ty CP 636 987 2.187 30,19 32,91 36,45 Tổng 2.107 3.000 6.000 100 100 100 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ Biểu đồ 3.3: Định hướng số lượng DNN&V theo loại hình DN. Năm 2008 Năm 2015 1.2.5. Định hướng về phát triển nguồn lực. - Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng then chốt, ưu tiên hạ tầng đô thị, vùng đặc biệt khó khăn, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu du lịch trọng điểm; giành quỹ đất thoả đáng, hợp lý để thu hút vốn đầu tư. - Phát triển khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ tại các huyện, thành, thị, những nơi có điều kiện; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đấu giá đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư hạ tầng các cụm, khu công nghiệp. - Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiếp cận thị trường, vốn, đất đai, xuất nhập khẩu, tiếp thu và làm chủ công nghệ mới. - Đa dạng hoá và phối hợp sử dụng linh hoạt các nguồn vốn, mở rộng cửa để các DNN&V thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận kênh vốn vay ưu đãi, vốn tín dụng, vốn thương mại. Phát triển hệ thống thông tin và đầu tư nhân lực về kinh doanh thị trường chứng khoán. - Thực hiện miễn giảm thuế theo quy định, nuôi dưỡng nguồn thu góp phần khuyến khích phát triển SXKD. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DNN&V Ở PHÚ THỌ. 2.1. Đổi mới quản lý Nhà nước đối với DNN&V Phú Thọ. Thứ nhất, Xây dựng khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ và hợp lý cho việc quản lý và hỗ trợ các DNN&V Phú Thọ. - Xác định rõ căn cứ để xác định DNN&V trong thời kỳ trước mắt từ nay đến 2015 làm cơ sở cho việc phân loại và quản lý đối với các doanh nghiệp này. - Đơn giản hóa các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, giảm thủ tục và thời gian cấp phép đăng ký kinh doanh, triển khai cấp phép ĐKKD qua mạng Internet. - Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các DNN&V sau khi đã được cấp ĐKKD với các quy định, chế tài đầy đủ. Yêu cầu các doanh nghiệp này thông báo ngay cho cơ quan ĐKKD khi có những thay đổi. Hướng dẫn các doanh nghiệp nộp báo cáo kinh doanh định kỳ cho cơ quan ĐKKD. Đơn giản hóa việc nộp báo cáo kinh doanh để tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp. - Xây dựng chiến lược phát triển rõ ràng cho các DNN&V tỉnh đến 2010, 2015 gắn liền với chiến lược phát triển KT - XH, quy hoạch phát triển KT -XH của tỉnh. - Xây dựng đồng bộ các chính sách hỗ trợ đối với các DNN&V tỉnh đến 2010, tập hợp các quy định, các chính sách này một cách có hệ thống, thuận tiện cho việc quản lý của các cơ quan Nhà nước và cho họat động của các doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Nhà nước đã ban hành, không được ban hành các chính sách trái chính sách chung của Nhà nước (xét thấy chính sách chung không phù hợp thì kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp). - Làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bàn giao cho nhà đầu tư theo đúng cam kết. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong việc tìm kiếm, kêu gọi đối tác đầu tư trên địa bàn (kể cả khai thác thị trường XK hàng hoá và thị trường XK lao động). Thứ hai, hoàn thiện và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước đối với các DNN&V tỉnh. - Nghiên cứu thành lập Hội đồng phát triển DNN&V Phú Thọ, là một cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích để phát triển các DNN&V tỉnh. - Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện thành thị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao thực hiện quản lý Nhà nước đối với các thành phần kinh tế (khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài), giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát theo từng chuyên ngành cụ thể phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng vừa buông lỏng, vừa chồng chéo của các cơ quan quản lý nhà nước, vừa đảm bảo nguyên tắc DNN&V hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật. - Cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cấp tỉnh, quản lý DNN&V trong địa phương mình, trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các trường hợp vi phạm; có trách nhiệm củng cố trật tự trị an, tạo môi trường lành mạnh, để các DNN&V yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. - Định kỳ hàng năm tiến hành họp giao ban giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị với Hiệp hội và đại diện các DNN&V để kiểm điểm, đánh giá hoạt động và trao đổi rút kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với DNN&V trên địa bàn…. Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp hợp lý giữa các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các DNN&V và các tổ chức, các Hiệp hội DNN&V trên địa bàn tỉnh. - Phân định rõ ràng chức năng quản lý Nhà nước của các cơ quan công quyền đối với các DNN&V để tránh sự chồng chéo và buông lỏng quản lý đối với các doanh nghiệp. - Xây dựng cơ chế họat động rõ ràng cho các Hiệp hội, các tổ chức của DNN&V. Phải có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức này có thể kết hợp tốt để bảo vệ quyền lợi và phát triển DNN&V tỉnh cả về số lượng và chất lượng, đồng thời không có sự chồng chéo trong họat động. 2.2. Khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội DNN&V ở Phú Thọ. Qua phân tích trong Chương 2, trong thời gian vừa qua, các DNN&V Phú Thọ đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2007, ở Phú Thọ mới bắt đầu thành lập Hiệp hội DNN&V, đây là tổ chức duy nhất đại diện cho các DNN&V. Hiệp hội này mới ra mắt và hoạt động từ đầu năm 2008. Ngoài ra chưa có một tổ chức, hiệp hội, hay câu lạc bộ riêng của DNN&V của tỉnh. Các DNN&V thời gian qua hoạt động chủ yếu mang tính tự phát, thiếu định hướng, cạnh tranh lẫn nhau, không có khả năng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Do đó để tiếp tục phát triển DNN&V, Phú Thọ khuyến khích thành lập các hiệp hội, các câu lạc bộ của riêng các DNN&V tỉnh, khuyến khích xây dựng cơ chế họat động hợp lý và hiệu quả cho các Hiệp hội và các tổ chức của DNN&V. Cụ thể: Thứ nhất, thành lập trung tâm xúc tiến DNN&V Phú Thọ. Nhiều địa phương như Hà Nội, Hồ Chí Minh đã thành lập ra trung tâm này và có những hỗ trợ thiết thực cho họat động của các DNN&V địa phương.Chức năng của trung tâm xúc tiến DNN&V là: Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ kế hoạch và đầu tư về xúc tiến phát triển DNN&V; Tổng hợp chương trình trợ giúp DNN&V; Thực hiện điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt. Định kỳ 6 tháng 1 lần, tổng hợp báo cáo tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp về phát triển DNN&V và các vấn đề cần giải quyết. Phối hợp với các ngành, bộ tổ chức liên quan thực hiện xúc tiến, phát triển DNN&V theo quy định. Thứ hai, thành lập các tổ chức trợ giúp cho các DNN&V Phú Thọ Nhà nước và tỉnh đã và đang có nhiều sự quan tâm đối với việc phát triển DNN&V và đã có các giải pháp, các chính sách đồng bộ cho phát triển DNN&V. Tuy nhiên, như đã phân tích trong Chương 2, nhiều chính sách vẫn chưa hiệu quả hoặc chưa kịp thời với sự phát triển của DNN&V. Điều này đã hạn chế sự phát triển DNN&V Phú Thọ, chưa phát huy được những thế mạnh vốn có của các doanh nghiệp này. Các giải pháp, các chính sách hỗ trợ mà Chính phủ và tỉnh đưa ra nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu thông tin, thiếu phương hướng sản xuất kinh doanh, thiếu mặt bằng sản xuất ... cho các DNN&V. Nhưng các chính sách này đến với từng đối tượng doanh nghiệp chủ yếu thông qua họat động của các câu lạc bộ, các hiệp hội của DNN&V. Phú Thọ cần khuyến khích thành lập thêm các Hiệp hội và các tổ chức của DNN&V, đồng thời tìm ra cơ chế họat động phù hợp cho các hiệp hội và tổ chức này. Thông qua các hiệp hội và các tổ chức của DNN&V, các doanh nghiệp này sẽ cùng nhau hội thảo, diễn đàn, trao đổi học hỏi kinh nghiệm... mục đích nhằm khắc phục tình trạng: Thiếu thông tin, khó khăn về vốn, về cạnh tranh. Trên thực tế của một số địa phương, có nhiều hiệp hội, hội, đoàn thể khác nhau đã hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp thành viên như: Hiệp hội các nhà thầu, Hội nông dân, hội của những người làm công tác xuất khẩu... Việc thành lập các hiệp hội, hội, các câu lạc bộ của DNN&V, nâng cao hiệu quả họat động của các tổ chức này là một đòi hỏi khách quan. Việc tổ chức hiệp hội này phải trên cơ sở các đòi hỏi khách quan đó và việc tham gia các tổ chức này phải mang tính tự nguyện đối với các DNN&V. Các Hiệp hội phải có hình thức họat động hiệu quả và các DNN&V phải có được lợi ích khi tham gia. Phú Thọ cần phải học hỏi các mô hình tổ chức hiệp hội ở các tỉnh như Hà Nội, tỉnh Hồ Chí Minh kết hợp với kinh nghiệm của các nước trong khu vực, để vận dụng thích hợp với điều kiện của tỉnh. Để thực hiện được điều này, tỉnh cần thực hiện các công việc cụ thể: - Thành lập thêm các tổ chức trợ giúp DNN&V của từng ngành hoặc từng lĩnh vực, từng sản phẩm nhằm thực hiện các chương trình trợ giúp cụ thể và có hiệu quả hơn. - Các hiệp hội, câu lạc bộ DNN&V Phú Thọ phải triển khai được các họat động ở nước ngoài nhằm trợ giúp một cách thiết thực và trực tiếp cho các DNN&V của tỉnh. Bởi vì như đã phân tích ở chương 2, các DNN&V Phú Thọ với tiềm lực vốn yếu, năng lực quản lý hạn chế khó có khả năng tự tìm kiếm và mở rộng thị trường, khó khăn trong việc tìm kiếm công nghệ thích hợp để thực hiện chuyển giao công nghệ. - Thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ thông tin về mọi mặt cho các DNN&V tỉnh, là đầu mối cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp này, thực hiện giải đáp các câu hỏi và tư vấn cho việc giúp đỡ các DNN&V. - Thành lập quỹ khởi tạo doanh nghiệp. Nguồn của quỹ này được hình thành từ nguồn vốn quyên góp từ các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân và một phần từ ngân sách của tỉnh. Quỹ này sẽ thúc đẩy phát triển DNN&V về số lượng, dùng quỹ này để thực hiện ưu đãi về lãi suất cho các DNN&V mới thành lập của tỉnh. - Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNN&V Phú Thọ với nguồn được hình thành từ một phần vốn trích từ ngân sách tỉnh, vốn góp của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và vốn của quỹ bảo lãnh tín dụng Trung ương. Quỹ này dùng để bảo lãnh cho các DNN&V của tỉnh trong trường hợp không có đủ tài sản thế chấp để vay vốn của các tổ chức tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tóm lại việc thành lập Trung tâm xúc tiến, hỗ trợ DNN&V Phú Thọ và các tổ chức hỗ trợ khác phải thực hiện được các mục tiêu: + Đẩy mạnh phát triển DNN&V về số lượng và chất lượng + Tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường họat động. + Cải thiện tình hình khó khăn về thông tin thị trường, thông tin chính sách. + Cải thiện tình trạng khó khăn về vốn kinh doanh. + Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.3. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô đối với các DNN&V Phú Thọ. Như đã trình bày ở chương 2, tỉnh đã có các chính sách vĩ mô góp phần tích cực cho phát triển DNN&V tỉnh trong những năm qua. Nhưng các chính sách này áp dụng trên thực tế vẫn còn máy móc, kém linh họat, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Do đó để tiếp tục phát triển DNN&V, Phú Thọ cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách phát triển đối với DNN&V như: 2.3.1. Chính sách về khuyến khích thành lập các DNN&V. Để khuyến khích các DNN&V hình thành và phát triển, các chính sách vĩ mô của tỉnh cần tập trung vào các vấn đề sau đây: - Đơn giản hóa các thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Giảm thiểu thời gian xét duyệt các thủ tục xin ĐKKD cho các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V nói riêng, làm cho các cá nhân dễ dàng hơn trong việc tham gia thị trường. - Tỉnh lập Quỹ khởi sự để cho các DNN&V mới thành lập vay vốn với lãi suất ưu đãi để khởi sự doanh nghiệp. - Quy hoạch một số khu công nghiệp tập trung dành cho DNN&V để khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho các DNN&V, đồng thời dũng giải quyết những khó khăn của các cơ quan chức năng trong việc quản lý các doanh nghiệp này. 2.3.2. Chính sách ưu đãi về vốn và tín dụng. Chính sách vốn và ưu đãi tín dụng là một trong những chính sách khuyến khích đầu tư quan trọng đối với các DNN&V. Chính sách này ưu tiên lãi suất cho từng đối tượng, từng doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Để thực hiện được chính sách này, cần phải thành lập được quỹ hỗ trợ trích từ ngân sách tỉnh. Đồng thời tỉnh cũng phải thành lập trung tâm bảo lãnh cho vay đối với các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hoặc các tổ chức mới thành lập. Trong thời gian tới, để khắc phục tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh của các DNN&V và tình trạng ứ đọng vốn ở các ngân hàng thương mại, tỉnh cần đưa ra và thực hiện các giải pháp đồng bộ về phát triển DNN&V để theo kịp cũng như thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Phú Thọ. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng của tỉnh cần phải thực hiện các biện pháp: - Giảm bớt các thủ tục trong việc cho các DNN&V vay vốn, giảm điều kiện cho vay và điều kiện thế chấp. Giảm các phiền hà do thủ tục hành chính trong việc cho vay đối với các DNN&V. - Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các DNN&V. - Nâng cao năng lực cán bộ ngân hàng, để ngân hàng trở thành các nhà đầu tư thực sự, đầu tư theo ý tưởng của các dự án đầu tư khả thi của các DNN&V. Ngân hàng làm đại diện thanh toán, giám sát, kiểm tra. - Khuyến khích các ngân hàng thương mại tăng tỷ lệ cho vay đối với các DNN&V trong tổng mức dư tín dụng của mình. 2.3.3. Chính sách đất đai Hiện nay các DNN&V thường có mặt bằng sản xuất hẹp, phân tán, đôi lúc phải tận dụng cả nhà ở để kinh doanh. Vì vậy, tỉnh Phú Thọ phải có những ưu đãi nhất định về đất đai cho các doanh nghiệp có khả năng sản xuất theo đúng định hướng của tỉnh. Cụ thể là nghiên cứu sửa đổi những quy định về thời gian giao đất, quyền sử dụng đất cho thuê, đấu thầu ... sao cho sử dụng đất có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng giữa các loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt, trong quy hoạch đất đai, phải nhanh chóng hình thành các khu, cụm công nghiệp để kích thích phát triển DNN&V, thông qua đó để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, hướng tới giải quyết một phần khó khăn về mặt bằng sản xuất cho các DNN&V. 2.3.4. Chính sách khuyến khích cạnh tranh Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V nói riêng. Hạn chế tình trạng cạnh tranh quá gay gắt giữa các DNN&V của tỉnh với nhau, cũng như doanh nghiệp lớn với DNN&V trên địa bàn tỉnh; Xác định các chủng loại sản phẩm là thế mạnh và ưu tiên cho DNN&V sản xuất. Trong họat động sản xuất của các doanh nghiệp lớn, tỉnh cần yêu cầu các doanh nghiệp lớn lập kế hoạch rõ ràng về thuê thầu phụ với các DNN&V thích hợp. Tỉnh cũng cần đưa ra danh mục các sản phẩm mà các doanh nghiệp lớn phải cho DNN&V làm thầu phụ, xác định danh sách DNN&V làm thầu phụ cho từng ngành hoặc từng doanh nghiệp lớn. Để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tỉnh có rất nhiều việc cần phải làm, trong đó tập trung vào một số nội dung: - Xác định rõ các lĩnh vực, các ngành ưu tiên cho các DNN&V và các DN lớn của tỉnh. - Hạn chế các hiện tượng tiêu cực như: trốn thuế, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng ... tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh nghiệp. - Công khai các quy hoạch về xây dựng cơ sở hạ tầng, kế hoạch mua sắm thiết bị và đấu thầu bằng nguồn ngân sách của các cơ quan tỉnh, giúp cho các DNN&V có kế hoạch tham gia đấu thầu và có thể thực hiện đấu thầu một cách công khai, công bằng. - Chia nhỏ các dự án lớn của tỉnh thành các gói thầu nhỏ để các DNN&V có đủ khả năng tham gia một cách trực tiếp. - Cung cấp thông tin một cách rõ ràng, minh bạch, kịp thời cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin về thị trường, về cơ chế, chính sách của nhà nước. Từ đó giúp các doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng, bình đẳng với các ngồn thông tin này. 2.3.5. Chính sách hỗ trợ về công nghệ Trong việc hỗ trợ về công nghệ, tỉnh cần thành lập các quỹ nhằm hỗ trợ DNN&V về công nghệ trong một số lĩnh vực cụ thể: - Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm mới; - Nghiên cứu sản xuất các loại nguyên nhiên vật liệu mới; - Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện được các biện pháp hỗ trợ về công nghệ cho các DNN&V, tỉnh cần đưa ra và thực hiện được các biện pháp: - Khuyến khích các DNN&V thực hiện khấu hao nhanh đối với tài sản cố định, tăng tỷ lệ khấu hao hàng năm ... Như phần trên đã phân tích, tốc độ thay đổi công nghệ của Phú Thọ rất thấp, chi khoảng 10%/ năm, nay phải tăng lên 30 - 40%/năm. - Thực hiện các ưu đãi về tín dụng đối với các DNN&V thực hiện đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh. - Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh tài chính: Thuê mua, cho thuê tài chính - Cung cấp thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ cho các DNN&V. Thực hiện các tư vấn cần thiết cho các DNN&V trong chuyển giao và mua công nghệ. Trong thời gian tới, Phú Thọ cần thành lập một trung tâm công nghệ thông tin phục vụ cho các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V nói riêng. Cung cấp các thông tin miễn phí về KT-XH của tỉnh, các chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định, luật pháp, thị trường ngoài nước, các thông tin về công nghệ và thị trường lao động ... 2.3.6. Chính sách phát triển nhân lực Hiện nay, với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp ngày càng tăng lên, trình độ tay nghề của người lao động cũng phải tăng lên tương ứng. Đồng thời, để đứng vững trong cạnh tranh, các DNN&V Phú Thọ cũng phải tìm cách tăng năng suất lao động, áp dụng khoa học công nghệ vào họat động sản xuất và nâng cao tay nghề cho người lao động. Tuy nhiên, như đã phân tích trong chương 2, đa số người lao động trong các DNN&V của tỉnh chưa qua đào tạo về nghề. Để đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và của các DNN&V nói riêng, chính sách phát triển nguồn nhân lực cần tập trung vào một số nội dung: - Mở rộng hệ thống các trường đào tạo nghề của tỉnh, trong đó tập trung vào đào tạo các nghề trong những lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh như: cơ khí, điện, may mặc, hướng dẫn viên du lịch ... Đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng cho các chủ DNN&V, xây dựng những chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực cho đội ngũ này. Như đã phân tích trong chương 2 về trình độ của chủ DNN&V tỉnh còn nhiều yếu kém, đa số chưa được đào tạo về quản lý. Hiện nay thực hiện công tác này ở Phú Thọ chỉ có Trung tâm khuyến công và Tư vấn công nghiệp Phú Thọ thực hiện tương đối có hiệu quả. - Thành lập các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ việc làm cho người lao động và nâng cao hiệu quả họat động các trung tâm hiện có. Hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Phú Thọ nói riêng vẫn chưa tồn tại thị trường lao động theo đúng nghĩa. Trong thời gian trước mắt, vai trò của các trung tâm xúc tiến việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với cả người lao động và DNN&V của tỉnh. 2.4. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp lớn và DNN&V trên địa bàn tỉnh. Ở tất cả các nước cũng như các địa phương trong cả nước, sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và các DNN&V của địa phương là một trong những yếu tố tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần tạo ra sự phát triển của cả DN lớn và DNN&V. Doanh nghiệp lớn có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển DNN&V trên cùng địa bàn như: Tạo việc làm cho các DNN&V, chuyển giao công nghệ, tạo thị trường cho các DNN&V thông qua việc gia công sản phẩm, thực hiện một công đoạn của sản xuất, cung cấp đầu vào hoặc thực hiện phân phối sản phẩm... như đã phân tích trong chương 2, hiện nay mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với các DNN&V Phú Thọ chưa thật chặt chẽ, các doanh nghiệp lớn chưa góp phần đáng kể vào việc tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và tạo thị trường cho các DNN&V. Điều này tạo ra sự kém hiệu quả trong phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và họat động của các doanh nghiệp nói riêng. Để tăng hiệu quả, tạo lên một cơ cấu kinh tế hợp lý cho tỉnh trong thời gian tới, Phú Thọ khuyến khích mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp này. Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực và thế giới, tỉnh cũng phải có những định hướng trong mối liên kết giữa doanh nghiệp lớn và DNN&V trên địa bàn. Trong tương lai không xa, Phú Thọ cũng sẽ tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công lao động quốc tế, sự phát triển kinh tế của Phú Thọ phải dựa trên những lợi thế so sánh của tỉnh chứ không thể phát triển tất cả các ngành, các lĩnh vực như hiện nay. Đồng thời, các liên doanh nước ngoài với quy mô lớn sẽ xuất hiện ngày càng nhiều và đóng góp ngày càng quan trọng vào GDP của tỉnh. Với định hướng này, trong thời gian tới, các chính sách khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp lớn với DNN&V cần tập trung vào một số nội dung: - Tăng cường các hỗ trợ tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính để khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp lớn vào các DNN&V của tỉnh. - Tăng cường phân công lao động trên địa bàn tỉnh trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp: từ nghiên cứu, chế tạo sản phẩm, phân phối sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu... Các DNN&V thực hiện từng công đoạn trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Qua đó, làm tăng thêm chuyên môn hóa sản xuất, tận dụng và khai thác nguồn tài nguyên với nguồn vốn và nhân lực hạn chế đồng thời giúp các DNN&V có thể tiếp thu những kinh nghiệm quản lý và sản xuất của doanh nghiệp lớn. - Khuyến khích các doanh nghiệp lớn và các tổ chức chính trị - xã hội khác thành lập các trung tâm tư vấn nhằm hỗ trợ đào tạo, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ... cho các doanh nghiệp nói chung, các DNN&V nói riêng, tạo thuận lợi cho họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Phú Thọ. Việc liên kết giữa các doanh nghiệp lớn và DNN&V trên địa bàn Phú Thọ nên thực hiện dưới các hình thức: - Liên kết sự phát triển của các doanh nghiệp này ngành trong cùng một ngành hoặc trong một địa bàn của huyện, thành, thị; khu, cụm công nghiệp. - Liên kết trong quá trình hợp tác sản xuất và phân công lao động, tức là liên kết theo từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. - Liên kết về thương mại, chia sẻ thị trường, liên kết phát triển công nghệ và triệt để tận dụng thương hiệu sản phẩm và thế mạnh của nhau. - Liên kết dưới hình thức giao thầu lại của các doanh nghiệp lớn cho các DNN&V một số phần công việc trong hợp đồng lớn (cụ thể là dưới hình thức thầu phụ). - Sát nhập các DNN&V với doanh nghiệp lớn hoặc giữa các DNN&V với nhau để hình thành doanh nghiệp lớn. 2.5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNN&V Phú Thọ. Trong phân tích về quả sản xuất kinh doanh của các DNN&V Phú Thọ ta thấy: Các DNN&V Phú Thọ phát triển mạnh về số lượng, nhưng quy mô vốn và hiệu quả hoạt động chưa thực sự cao. Trong những năm vừa qua, tỉnh đã có nhiều biện pháp khác nhau để thúc đẩy phát triển DNN&V một cách có hiệu quả như: hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về giá cho thuê đất ... Tuy nhiên, để thúc đẩy các DNN&V Phú Thọ phát triển hơn nữa Phú Thọ cần áp dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sau: 2.5.1. Biện pháp khai thác và mở rộng thị trường Một trong những khó khăn lớn nhất của hầu hết các DNN&V Phú Thọ là việc tìm kiếm thị trường cho doanh nghiệp mình. Bởi vì các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V nói riêng không thể tồn tại được nếu sản phẩm sản xuất ra không có thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, như đã phân tích trong chương 2, các DNN&V Phú Thọ khả năng cạnh tranh còn thấp, tiềm lực vốn nhỏ, khả năng quản lý còn nhiều hạn chế cho nên việc tìm kiếm và mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Hiện nay, thị trường chủ yếu của các DNN&V Phú Thọ là các dịch vụ và một số ít hàng tiêu dùng, còn lại chủ yếu là gia công cho các doanh nghiệp lớn. Tức là thị trường của các DNN&V là phần thị trường mà các doanh nghiệp lớn để lại. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân đoạn thị trường. Có thể phân chia thị trường theo tiêu thức về địa lý, theo quy mô thị trường, theo thị trường trong và ngoài nước, theo thu nhập của người tiêu dùng hoặc phân chia thị trường theo từng nhóm sản phẩm. Mỗi loại thị trường có những đặc điểm khác nhau và phù hợp với các doanh nghiệp khác nhau. Qua việc phân tích đặc điểm của từng thị trường, các DNN&V có thể phát triển thêm các khách hàng mới, các thị trường mới cũng như thị trường và khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, với trọng tâm là các giải pháp kinh tế, tác giả đưa ra các biện pháp từ phía tỉnh để mở rộng thị trường cho các DNN&V chứ không đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp. Mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh Với thu nhập của người dân tỉnh nói riêng và cả nước nói chung đang tăng lên nhanh chóng, thị trường trong nước ngày càng được mở rộng cho các DNN&V Phú Thọ. Nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng, chất lượng các sản phẩm và dịch đòi hỏi ngày một cao hơn. Đây là cơ hội lớn cho các DNN&V của tỉnh, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức mới. Đặc biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào cuối năm 2006, các hàng rào thuế quan sẽ giảm dần. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNN&V Phú Thọ rói riêng sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ ngay ở thị trường nội địa. Để tận dụng được những cơ hội và vượt qua được những khó khăn này, tỉnh phải có những biện pháp hiệu quả để mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh cho các DNN&V thông qua các định hướng và chính sách cụ thể. - Định hướng khu vực thị trường nội địa mà các DNN&V Phú Thọ cần hướng tới cho phù hợp với những thế mạnh của các doanh nghiệp này. ở thị trường Phú Thọ, các DNN&V tiếp tục phát triển các loại dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa, dịch vụ du lịch, các sản phẩm có thế mạnh và truyền thống của Phú Thọ. Đồng thời, tỉnh cũng tạo điều kiện về thông tin để các DNN&V của tỉnh mở rộng thị trường sang các tỉnh, thành lân cận như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Hà Tây... - Mở rộng họat động của các công ty du lịch và lữ hành không chỉ trên địa bàn Phú Thọ mà ra các địa phương khác trong cả nước. Khuyến khích của công ty du lịch xây dựng các Tour ra các địa phương khác và ra thị trường nước ngoài. - Mở rộng các họat động gia công, thầu phụ và làm vệ tinh của các DNN&V Phú Thọ đối với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn Phú Thọ và các tỉnh, thành lân cận. Trong quá trình phân công lao động trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các DNN&V Phú Thọ không những làm vệ tinh và liên kết với các doanh nghiệp lớn của tỉnh, mà có thể liên kết với các doanh nghiệp lớn ở các tỉnh, thành lân cận. Đây là một xu hướng tất yếu trong quá trình phân công lao động và Phú Thọ phải nắm bắt được cơ hội này và định hướng đúng cho họat động của các DNN&V tỉnh Phú Thọ. - Tiếp tục phát triển các DNN&V tỉnh trong lĩnh vực gia công cho các doanh nghiệp dệt may, da giày. Duy trì họat động của các DNN&V trong một số ngành nghề truyền thống của Tỉnh như chế biến thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp phụ trợ... Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các DNN&V Đối với các DNN&V thông thường khi mới thành lập, các doanh nghiệp này thường hướng tới thị trường trong tỉnh và các địa phương lân cận. Các thị trường này sẽ phát huy được thế mạnh của DNN&V và phù hợp với điều kiện của các DNN&V. Các doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh tốt ở thị trường nội địa. Tuy nhiên, như đã phân tích trong chương 2, do năng lực và trình độ quản lý của các DNN&V còn hạn chế nên rất khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Các DNN&V Phú Thọ vẫn chủ yếu thực hiện gia công sản phẩm cho các liên doanh, các doanh nghiệp lớn xuất khẩu. Các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của các DNN&V còn rất hạn chế. Để hỗ trợ các DNN&V Phú Thọ trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, trong những năm tới, tỉnh cần tập trung vào một số biện pháp sau đây: Thứ nhất, tỉnh cần hình thành Quỹ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp của tỉnh nói chung và DNN&V nói riêng. Quỹ này sẽ được thành lập bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước của tỉnh, đóng góp của các DN trên địa bàn tỉnh nhằm các mục đích: - Hỗ trợ cho các họat động xúc tiến thương mại như: khảo sát, thu thập thông tin về thị trường nước ngoài, hỗ trợ trong việc tham gia các hội thảo quốc tế… - Hỗ trợ nâng cao hiệu quả trong công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu như: các chương trình đào tạo về xuất nhập khẩu và hội nhập, các kỹ năng tìm kiếm thị trường, hướng dẫn các thủ tục Hải quan, hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp có họat động xuất nhập khẩu. Thứ hai, tỉnh nên nghiên cứu thành lập các Trung tâm xúc tiến thương mại tại các thị trường nước ngoài nhằm cung cấp thông tin về các thị trường này, hỗ trợ thông tin để các DNN&V tiếp cận các thị trường này, mở rộng họat động SXKD và xuất nhập khẩu sang thị trường nước sở tại. Thứ ba, Nhà nước cần đẩy mạnh các họat động ngoại giao kinh tế nhằm thu hút vốn đầu tư, tìm kiếm thị trường mới cho các DNN&V. Tăng cường vai trò kinh tế và thương mại của Đại sứ quán, các lãnh sự quán tại các nước. 2.5.2. Biện pháp đổi mới công tác quản lý trong DNN&V: Như chương 2 đã phân tích, các DNN&V Phú Thọ, đặc biệt là các DNTN, Công ty TNHH chủ yếu tổ chức theo mô hình gia đình trong đó coi các thành viên của doanh nghiệp như là các thành viên của gia đình mình, quyền lợi của họ phải được đặt lên trên. Tuy nhiên, mô hình này lại không tạo được sự bình đẳng giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Để khắc phục hạn chế này, trong DNN&V cần phải xây dựng các nội quy, quy định chung áp dụng cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. Điều này cũng đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của các DNN&V. Về đội ngũ cán bộ quản lý DNN&V: các DNN&V Phú Thọ phải nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình. Doanh nghiệp có cạnh tranh được hay không, có nhanh nhạy trong việc lựa chọn và chuyển giao công nghệ hay không ... là dựa vào năng lực quản lý của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Do vậy, các DNN&V và các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn phải có kế hoạch đào tạo và cho đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các chủ doanh nghiệp, các cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn… bổ sung các kiến thức thông qua các lớp bồi dưỡng, tìm hiểu thực tế, tiếp cận các thông tin… Về chất lượng của người lao động: Các doanh nghiệp này phải có chiến lược và kế hoạch đào tạo và sử dụng người lao động một cách hợp lý. Đứng trên giác độ quản lý Nhà nước, các cơ quan Nhà nước và các Hiệp hội DNN&V Phú Thọ phải trợ giúp cho các DNN&V trong việc tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động trong các DNN&V để nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp. Về xây dựng chiến lược cho các DNN&V: Các DNN&V Phú Thọ có phát triển được hay không phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng chiến lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trình độ xây dựng chiến lược và kế hoạch của các DNN&V Phú Thọ còn thấp. Các họat động SXKD của các DNN&V Phú Thọ chưa có định hướng cụ thể, họat động mang nhiều tính tự phát và chộp giật. Điều này là do chất lượng công tác chiến lược của các doanh nghiệp này. Các cơ quan quản lý Nhà nước và các Hiệp hội DNN&V của tỉnh cần tập trung nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược cho các doanh nghiệp. Có những định hướng cho các doanh nghiệp này trong việc xây dựng chiến lược SXKD của mình. KẾT LUẬN Từ khi luật Doanh nghiệp ra đời, khu vực DNN&V cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động DNN&V gặp phải không ít những khó khăn về vốn, nguồn nhân lực, sức cạnh tranh,…Do vậy, để thúc đẩy các DNN&V trên địa bàn phát triển cần tập trung vào một số giải pháp: - Đổi mới quản lý Nhà nước đối với DNN&V Phú Thọ. - Khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả của các Hiệp hội DNN&V ở Phú Thọ. - Hoàn thiện các chính sách vĩ mô đối với các DNN&V. - Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp lớn và các DNN&V trên địa bàn tỉnh. - Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNN&V. Các giải pháp nêu trên nếu được thực thi sẽ tạo điều kiện để các DNN&V ngày càng phát triển và đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước cũng như của tỉnh Phú Thọ. Tuy đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Cô giáo để bài viết của Em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 129 ( 3/2008) số 136 ( 10/2008) 2. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 418( 2/ 2008) số 442( 1/2009) 3. Tạp chí tài chính doanh nghiệp số 11/2008 số 1/2009 4. Đổi mới cơ chế quản lý DNN&V trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam NXB Chính trị quốc gia 5. Các DNN&V của Việt Nam trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế NXB Chính trị quốc gia 2006( Tác giả: Lê Xuân Bá) 6. Giải pháp phát triển DNN&V ở Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia 2002 ( GS.TS Nguyễn Đình Hương) 7. Báo cáo thường niên DNN&V Việt Nam 2008 ( Cục phát triển DNN&V - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) 8. Các Đề tài nghiên cứu trên các diễn đàn ( internet) về phát triển DNN&V. 9. Các số liệu về DNN&V của Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ; Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ. 10. Các trang web: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNN&V : Doanh nghiệp nhỏ và vừa KT - XH : Kinh tế - xã hội CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá SXKD : Sản xuất kinh doanh KCN : Khu công nghiệp CCN : Cụm công nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân NQD : Ngoài quốc doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn CP : Cổ phần ĐKKD : Đăng ký kinh doanh DN : Doanh nghiệp GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Grooss Domestic Procduct) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of South East Asian Nations) IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) WB : Ngân hàng thế giới( World Bank) HTX : Hợp tác xã GTGT : Giá trị gia tăng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp NLN : Nông - lâm nghiệp CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng DV : Dịch vụ TM : Thương mại TB : Trung bình UBND : Uỷ ban nhân dân NĐ : Nghị định CP : Chính Phủ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2. 1 : Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1997- 2008. 33 Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu ngành kinh tế năm 1997 và năm 2008 35 Biểu đồ 2. 3: Số lượng DN thành lập giai đoạn 2001 – 2008. 39 Biểu đồ 2. 4: Tỷ trọng các DNN&V thành lập theo quy mô vốn 43 Bảng 2. 1: kết quả tăng trưởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ 33 Bảng 2. 2: Cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1997 - 2008 34 Bảng 2. 3: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động 35 Bảng 2. 4: Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1997 – 2008 36 Bảng 2. 5: Số lượng DN ĐKKD giai đoạn 2001 – 2008. 38 Bảng 2. 6: Số lượng DNN&V giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu giai đoạn 2001 – 2008 40 Bảng 2. 7: Số lượng các DNN&V theo loại hình kinh doanh thành lập 41 Bảng 2. 8: Số lượng DNN&V theo quy mô vốn thành lập giai đoạn 42 Bảng 2. 9 : Tỷ trọng DNN&V thành lập giai đoạn 2001 – 2008 43 Bảng 2. 10: Quy mô vốn của các DNN&V thành lập trong 45 Bảng 2. 11: Số lượng lao động trong các DNN&V 46 Bảng 2. 12: Số lượng DNN&V hoạt động trong các ngành 49 Bảng 2. 13: Tỷ trọng các DNN&V hoạt động trong các ngành 50 Bảng 2. 14: Số lượng DNN&V ĐKKD giai đoạn 2001 – 2008 51 Bảng 2. 15: Kết quả sản xuất kinh doanh của các DNN&V 51 Bảng 3. 1: Định hướng về số lượng DNN&V và số lao động làm việc 75 Bảng 3. 2: Định hướng số DNN&V theo cơ cấu ngành nghề 77 Bảng 3. 3: Định hướng số lượng DNN&V theo loại hình DN 80 Biểu đồ 3. 1: Định hướng về số lượng DNN&V và số lao động làm việc 75 Biểu đồ 3. 2: Định hướng số DNN&V theo cơ cấu ngành nghề 77 Biểu đồ 3.3: Định hướng số lượng DNN&V theo loại hình DN. 81 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA DNN&V VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 3 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DNN&V: 3 1.1. Khái niệm DNN&V: 3 1.2. Đặc điểm của DNN&V: 4 1.2.1. Về vốn kinh doanh: 5 1.2.2. Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và người lao động: 6 1.2.3. Về công nghệ: 7 1.2.4. Về lĩnh vực hoạt động: 8 1.2.5. Về địa bàn hoạt động: 8 2. VAI TRÒ CỦA DNN&V VỚI PHÁT TRIỂN KT – XH Ở VIỆT NAM. 10 2.1. DNN&V đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. 10 2.2. Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 11 2.3. Đóng góp vào ngân sách nhà nước. 12 2.4. DNN&V góp phần giải quyết việc làm, giảm áp lực về thất nghiệp. 12 2.5. DNN&V làm đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn: 13 3. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DNN&V: 14 3.1. Ưu, nhược điểm của DNN&V: 14 3.1.1. Ưu điểm: 14 3.1.2. Hạn chế, tồn tại: 15 3.2. Các nhân tố tác động đến DNN&V: 16 3.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 16 3.2.2. Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mô. 17 4. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DNN&V Ở VIỆT NAM. 19 4.1. Sự phát triển về số lượng các DNN&V ở Việt Nam. 20 4.2. Sự phát triển của DNN&V phân theo nguồn vốn, lao động và ngành nghề kinh doanh. 21 5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DNN&V Ở MỘT SỐ TỈNH. 26 5.1. Chính sách phát triển DNN&V ở tỉnh Đồng Nai: 26 5.2. Chính sách phát triển DNN&V của tỉnh Bình Dương. 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNN&V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2008. 31 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ THỌ: 31 1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý. 31 1.1.1. Vị trí địa lý: 31 1.1.2. Khí hậu: 32 1.1.3. Đặc điểm địa hình: 32 1.2. Tình hình KT – XH của tỉnh: 32 1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế: 32 1.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 34 1.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu lao động: 35 1.2.4. Về đầu tư phát triển: 36 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNN&V Ở TỈNH PHÚ THỌ: 38 2.1. Quá trình hình thành và sự phát triển về số lượng của các DNN&V. 38 2.2. Tình hình giải thể, phá sản và chuyển đổi hình thức sở hữu của các DNN&V Phú Thọ trong giai đoạn 2001 – 2008: 39 2.3. Sự phát triển DNN&V theo loại hình doanh nghiệp. 40 2.4. Thực trạng về vốn của các DNN&V. 41 2.4.1. Số lượng DNN&V theo quy mô vốn đăng ký. 41 2.4.2. Vốn TB của các DNN&V: 44 2.4.3. Về cơ cấu vốn. 46 2.5. Thực trạng về nguồn nhân lực của các DNN&V. 46 2.5.1. Số lượng lao động trong các DNN&V. 46 2.5.2. Chất lượng nguồn nhân lực: 47 2.6. Sự phát triển DNN&V theo cơ cấu ngành. 48 2.7. Sự phân bố DNN&V trên địa bàn tỉnh. 50 2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V. 51 3. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DNN&V: 52 3.1. Thực trạng về môi trường kinh doanh: 52 3.1.1. Môi trường hành chính, pháp lý. 52 3.1.2. Thực trạng môi trường kinh tế. 54 3.1.3. Thực trạng các chính sách vĩ mô đối với DNN&V Phú Thọ. 55 3.1.4. Thực trạng về môi trường công nghệ. 58 3.2. Thực trạng về hoạt động của thị trường. 59 4. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DNN&V Ở TỈNH PHÚ THỌ. 61 4.1. Đóng góp của DNN&V với sự phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Phú Thọ. 61 4.1.1. Đóng góp về mặt kinh tế. 61 4.1.2. Đóng góp về mặt xã hội. 63 4.2. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển DNN&V. 63 4.2.1. Một số tồn tại, hạn chế: 63 4.2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu: 66 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNN&V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 69 2009- 2015. 69 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNN&V Ở TỈNH PHÚ THỌ: 69 1.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DNN&V CỦA TỈNH: 69 1.1.1. DNN&V có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển KT – XH của tỉnh Phú Thọ. 69 1.1.2. Tỉnh sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các DNN&V hoạt động. 70 1.1.3. DNN&V được ưu tiên phát triển trong các ngành mà tỉnh có lợi thế. 73 1.1.4. DNN&V được khuyến khích phát triển trong những ngành và lĩnh vực khai thác được lợi thế của DNN&V. 73 1.2. Định hướng phát triển DNN&V giai đoạn 2009 – 2015. 74 1.2.1. Định hướng về quy mô và số lượng DNN&V. 74 1.2.2. Định hướng theo cơ cấu ngành kinh tế. 76 1.2.3. Định hướng phát triển theo lãnh thổ. 78 1.2.4. Định hướng theo loại hình doanh nghiệp: 79 1.2.5. Định hướng về phát triển nguồn lực. 81 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DNN&V Ở PHÚ THỌ. 82 2.1. Đổi mới quản lý Nhà nước đối với DNN&V Phú Thọ. 82 2.2. Khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội DNN&V ở Phú Thọ. 84 2.3. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô đối với các DNN&V Phú Thọ. 87 2.3.1. Chính sách về khuyến khích thành lập các DNN&V. 87 2.3.2. Chính sách ưu đãi về vốn và tín dụng. 88 2.2.3. Chính sách đất đai 89 2.3.4. Chính sách khuyến khích cạnh tranh 89 2.3.5. Chính sách hỗ trợ về công nghệ 90 2.3.6. Chính sách phát triển nhân lực 91 2.4. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp lớn và DNN&V trên địa bàn tỉnh. 92 2.5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNN&V Phú Thọ. 94 2.5.1. Biện pháp khai thác và mở rộng thị trường 95 2.5.2. Biện pháp đổi mới công tác quản lý trong DNN&V: 98 KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21330.doc
Tài liệu liên quan