Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán hiện đại, đa tiện ích, rất được ưa chuộng trên thế giới, hiện nay theo số liệu thống kê của các tổ chức thẻ trên thế giới nguồn thu từ dịch vụ thẻ chiếm khoảng từ 15-22% tổng thu dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra, việc tham gia thị trường thẻ đòi hỏi các ngân hàng luôn phải chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Như vậy, thông qua việc triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thương mại không những thực hiện đúng chủ trương hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Chính phủ mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh và hòa nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Do đó, phát hành và thanh toán thẻ là những nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, góp phần làm tăng thu nhập và làm phong phú thêm hoạt động ngân hàng.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n viên để có thể đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của sự thay đổi về công nghệ thẻ trên thế giới. Xây dựng tinh thần đoàn kết, học hỏi giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu là hoàn thành tốt công việc giữa các nhân viên. * Đối với công nghệ kỹ thuật Đầu tư thêm 1 số máy móc hiện đại kết hợp với nâng cấp và hoàn thiện hệ thống máy móc hiện có. Dần dần đồng bộ hóa hệ thống máy móc kỹ thuật dùng trong lĩnh vực thẻ. Định kỳ mời chuyên gia nước ngoài sang bảo dưỡng các thiết bị phục vụ phát hành thẻ và thanh toán . 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD NHNN&PTNT VN. Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán sử dụng chủ yếu cho chi tiêu và mua sắm cá nhân thay thế cho tiền mặt. Nếu như các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể phổ biến việc sử dụng thẻ cho khoảng 5 - 10% dân số cả nước nhằm vào các đối tượng đang sinh sống và làm việc ở các thành phố, thị xã và tạo điều kiện cho việc sử dụng thẻ ở hầu hết các điểm cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho chi tiêu cá nhân thì doanh số sử dụng thẻ trong nước sẽ lên tới con số hàng nghìn tỷ đồng/năm - lớn gấp hàng trăm lần so với doanh số sử dụng thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành hiện nay. Tiềm năng của việc phát triển thẻ thanh toán Việt Nam là rất lớn. Vấn đề đặt ra là các ngành chức năng sẽ trợ giúp và các ngân hàng thương mại sẽ triển khai các biện pháp nào để khai thác được tiềm năng đó trong những năm tới. Hệ thống ngân hàng tại một số nước Châu á như Trung quốc, Singapore, Đài loan, Malayxia ... đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động thẻ chỉ trong một thời gian ngắn nhờ sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp có liên quan và sự hỗ trợ đặc biệt từ Chính phủ. Căn cứ nội dung kế hoạch kinh doanh của SGD có thể thấy phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung cũng như hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng đang là tâm điểm trong chiến lược phát triển của SGD.Nhất là sau khi giảm dần chức năng đầu mối để thực hiện nhiều hơn các hoạt động tự doanh ,SGD đã chủ động tìm hiểu phân tích và không ngừng cố gắng để nâng cao thị phần hoạt động thẻ trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và xa hơn nữa là trên thị trường thẻ Việt nam. Mặc dù chỉ là một tế bào trong toàn cơ thể NHNN&PTNT VN nhưng chắc chắn sự đi lên của SGD trong hoạt động thẻ sẽ thúc đẩy sự lớn mạnh của toàn hệ thống NHNN &PTNT VN trong lĩnh vực này Vậy giải pháp nào có thể giúp SGD không những đạt được kế hoạch đề ra mà còn vững mạnh hơn nữa trong hoạt động thẻ? Trên cơ sở nghiên cứu về nghiệp vụ thẻ ,về thực trạng hoạt động và phát triển kinh doanh thẻ tại SGD NHNN &PTNT VN em xin đưa ra một số ý kiến cũng như đề xuất để thúc đẩy việc kinh doanh thẻ tại SGD NHNN &PT NT VN như sau: 3.2.1.1 Giải pháp về hoạt động Marketing. *Lựa chọn thị trường mục tiêu Ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc mở rộng và phát triển dịch vụ thẻ thanh toán.Kinh doanh thẻ là hoạt động kinh doanh mới có ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao và hiện đại, có triển vọng rất to lớn trong tương lai. Vấn đề đặt ra là để phát triển hoạt động kinh doanh này đòi hỏi lượng đầu tư ban đầu tương đối lớn và có tính chất lâu dài nên không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện và thế mạnh để tham gia ngay. Vì vậy, SGD NHNN& PTNT VN cần căn cứ vào lợi thế và khả năng của mình trên thị trường để xây dựng một chiến lược thị trường chính xác và ổn định. Trên cơ sở xác định đúng khách hàng mục tiêu ngân hàng có thể đưa ra các đối sách kinh doanh phù hợp hơn với yêu cầu của nhóm khách hàng đã chọn từ đó xác định hướng đầu tư và mức đầu tư cho hợp lý, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước đông dân nên sẽ có thị trường tiềm năng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tuy nhiên so với các nước khác trên thế giới chúng ta vẫn ở trong nhóm nước chậm phát triển ,hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần 80% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp, thu nhập còn thấp như vậy đây không phải là đối tượng để phát triển kinh doanh thẻ. Nhóm đối tượng khách hàng thứ hai là dân cư thành thị.ở thành thị các thành phần có đa dạng hơn nhưng phần đông là những người buôn bán nhỏ ,cán bộ công nhân viên trong các cơ quan nhà nước Mức thu nhập hàng tháng cộng với câc khoản phụ cấp khác vào khoảng hơn 1,5 triệu đồng.Chính vì vậy ,việc phát triển kinh doanh thẻ nhằm vào đối tượng này sẽ là không kinh tế ,chắc chắc lợi nhuận thu được sẽ không cao, bộ phận dân cư thành thị được hưởng dịch vụ ngân hàng rất hạn chế, chỉ đơn giản ở nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm và 1 số nghiệp vụ khác . Chính vì vậy, việc phát triển dịch vụ ngân hàng hướng vào khu vực tư nhân, trong đó có dịch vụ thẻ, là một chiến lược thị trường mà Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam rất nên thực hiện. Hiện nay cùng với xu huớng đẩy mạnh việc phát triển các công ty liên doanh liên kết với nước ngoài bộ phận công nhân viên làm việc trong các nghành có thu nhập cao và ổn định như :dầu khí,ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, các chủ doanh nghiệp tư nhân ngày càng chiếm số lượng lớn.Đây là những người có thu nhập khá và ổn định ,có nhu cầu và có điều kiện thường xuyên đến các siêu thị ,nghỉ lại tại khách sạn ,đi máy bay, đi du lịch .Đây chính là nhóm khách hàng tiềm năng và có xu hướng ngày càng tăng mà ngân hàng phải tập trung khai thác. Một đối tượng nữa cũng có nhu cầu sử dụng thẻ khá lớn đó chính là đông đảo người nước ngoài , bao gồm cả cá nhân người cư trú và người đầu tư nước ngoài vào VN, những người không cư trú bao gồm cả Việt Kiều về thăm tổ quốc ,khách du lịch ,thương gia nước ngoài đến làm việc ngày một đông do đó đây chính là một trong những thị trường khách hàng đem lại lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó SGD ngân hàng nông nghiệp cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường mục tiêu , từ đó phát triển các sản phẩm thẻ nội địa và quốc tế ngày càng đa dạng và tiện ích hơn nữa để thu hút khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của hoạt động này. *đa dạng hóa các sản phẩm thẻ cung ứng ,phù hợp với điều kiện của Việt Nam Cũng như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ,hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng muốn mở rộng và phát triển thì tất yếu đòi hỏi phải có sự đa dạng về các loại thẻ cung ứng.Bởi tâm lý chung của người sử dụng là càng có nhiều sản phẩm để lựa chọn càng thu hút họ ,sản phẩm này có thể đáp ứng cho một nhu cầu nào đó còn sản phẩm kia sẽ đáp ứng cho các nhu cầu khác ,do đó càng có nhiều sản phẩm thì nhu cầu của khách hàng sẽ càng được thỏa mãn cao hơn .Về phía ngân hàng sự da dạng sản phẩm thẻ cung ứng chẳng những giúp ngân hàng tăng được doanh thu mà còn góp phần tăng uy tín cho ngân hàng.Các ngân hàng cung cấp một danh mục sản phẩm hiện đại đa dạng thường là những ngân hàng có nguồn vốn khá mạnh để đầu tư lớn cho công nghệ ,cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm .Việc đa dạng hóa sản phẩm thẻ phát hành là một yếu tố góp phần thúc đẩy hoạt động của nghiệp vụ thẻ trở nên linh động và hiệu quả.Với thực trạng sản phẩm thẻ còn quá đơn điệu trong hoạt động thẻ hiện nay tại SGD thì việc đa dạng hóa sản phẩm thẻ cung ứng càng trở nên cấp thiết. Tính cho đến thời điểm hiện nay SGD mới triển khai được hai loại thẻ nội địa cơ bản đó là thẻ tín dụng nôi địa và thẻ ghi nợ nội địa.Sản phẩm thẻ quốc tế mới (Thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master) đang trong giai đoạn triển khai và dự kiến chuẩn bị phát hành trong năm tới .Bộ phận phụ trách về thẻ tại SGD cần có những kế hoạch cụ thể để mở rộng phạm vi thẻ tín dụng nội địa ,không chỉ dừng lại ở việc cấp tín dụng cho nội bộ cán bộ trong SGD mà phải phát triển đối với khách hàng bên ngoài. Hiện nay có 3 giải pháp khác nhau để phát hành thẻ nội địa đó là: Hiệp hội thẻ VN đứng ra yêu cầu các ngân hàng thành viên phát hành thẻ nội địa dùng chung cho các ngân hàng.Mọi giao dịch thanh toán bằng thẻ đều sử dụng đồng VN và thanh toán tập trung thông qua hiệp hội thẻ. Các giao dịch này không tốn chi phí cho việc truyền nhận dữ liệu giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế. - Một vài ngân hàng thành viên của hiệp hội thẻ Việt Nam thỏa thuận với nhau phát hành một loại thẻ tín dụng dùng chung cho các ngân hàng và chỉ dùng trong lãnh thổ VN. Loại thẻ nội địa này giống như các loại thẻ trên nhưng không phải là thẻ của tất cả các ngân hàng thành viên mà là của 1 nhóm ngân hàng, quá trình thanh toán không thông qua Hiệp hội thẻ VN mà trực tiếp liên lạc và thanh toán bù trừ cho nhau. - Thẻ nội địa do một ngân hàng thành viên phát hành chỉ sử dụng ở VN Đây là thẻ tín dụng nội địa có tính năng tương tự như thẻ tín dụng quốc tế và được sử dụng tại các chi nhánh đại lý của ngân hàng phát hành. Bên cạnh việc phát hành thêm thẻ ghi nợ, ngân hàng cũng nên phát hành loại thẻ liên kết. Ngân hàng cần tăng cường việc triển khai phát hành thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp lớn như bưu điện, hàng không, taxi, các trung tâm thương mại…Việc phát hành loại thẻ này đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Về phía khách hàng, họ sẽ nhận được những ưu đãi đặc biệt khi thanh toán tại các doanh nghiệp liên kết. Các doanh nghiệp liên kết và ngân hàng sẽ có thêm một lượng khách hàng truyền thống của bên đối tác. Ngân hàng góp phần tiếp thị khách hàng, tăng doanh số cho doanh nghiệp liên kết, ngược lại, doanh nghiệp liên kết góp phần quảng bá dịch vụ thẻ của ngân hàng. *Đẩy mạnh và tăng cường các chương trình khuyếch chương quảng cáo giới thiệu và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng . Trước hết là đưa thẻ thanh toán tiếp cận với mọi người dân, làm cho nó thực sự là một bộ phận thiết thực của đời sống bình thường. Do đó cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo để đông đảo dân chúng biết về lợi ích kinh tế, sự tiện lợi khi dùng thẻ. Hoạt động này được thực hiện qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng: tivi, báo chí, tờ rơi ,v.v... nhằm tác động mạnh mẽ vào nhận thức của mọi người, phá vỡ rào cản tâm lý ngần ngại của người dân trước những dịch vụ mới để họ thấy rằng chi tiêu bằng thẻ là kinh tế, an toàn và tiện lợi. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho hoạt động này là không nhỏ nên để giảm bớt chi phí quảng cáo ngân hàng có thể quảng cáo chung với CSCNT. Với cách làm này, ngân hàng vừa có thể quảng cáo cho dịch vụ của mình vừa giới thiệu các CSCNT và có thể giảm chi phí quảng cáo cho cả hai bên. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn có tác dụng rất lớn trong việc kích thích sự tìm hiểu của khách hàng về các sản phẩm mới đặc biệt nếu đây lại là các quảng cáo hết sức ấn tượng.Ngân hàng cũng cần kết hợp với việc tổ chức các buổi giới thiệu về thẻ cho các doanh nghiệp, công sở nơi nhân viên có thu nhập cao và ổn định, đồng thời có các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức một đội ngũ những nhân viên có khả năng thuyết phục cao và trình độ chuyên môn tốt để tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu về thẻ hay các buổi tư vấn về thẻ trên phạm vi toàn thành phố. * Đẩy mạnh công tác phân phối và khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng Hiện nay, NHNN&PTNT VN có một mạng lưới chi nhánh hoạt động khá rộng trong nội thành, tuy nhiên ở ngoại thành và các quận mới thành lập, số chi nhánh và phòng giao dịch còn ít. SGD cần thiết lập mạng lưới các chi nhánh và tạo ra nhiều kênh phân phối để sản phẩm đến được với khách hàng thuận tiện, hợp lý và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện việc sử dụng thẻ là việc mở tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy, SGD ngân hàng cần có những biện pháp khuyến khích để tăng số lượng tài khoản cá nhân tại ngân hàng như: khách hàng không phải nộp lệ phí khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, khách hàng được hưởng lãi suất không kì hạn cho các khoản dư nợ trên tài khoản, ngân hàng có những hình thức khuyến mãi cụ thể như gửi quà lưu niệm đối với các khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định vào những ngày lễ hoặc bốc thăm may mắn dành cho các khách hàng mở tài khoản trong một khoản thời gian nhất định. 3.2.1.2 Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ SGD NHNN&PTNT VN cần phải tăng nhanh mạng lưới CSCNT vì đây là một chủ thể quan trọng trong quy trình thanh toán thẻ. Số lượng CSCNT là cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đẩy mạnh doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành.Do thẻ được sử dụng quá ít tại Việt Nam nên các CSCNT chưa thấy được những lợi ích có thể nhận được từ việc thanh toán thẻ. Hiện nay, vì các máy đọc thẻ được lắp đặt miễn phí tại các CSCNT nên chi phí của ngân hàng khá cao nếu đầu tư phát triển rộng mạng lưới CSCNT trong khi đó các CSCNT lại không có ý thức bảo quản máy. Để mở rộng các CSCNT, điều quan trọng là ngân hàng phải làm cho các CSCNT cần đến ngân hàng. Ngân hàng nên dành cho các cơ sở này những ưu đãi trong hoạt động giao dịch với ngân hàng như trong các hoạt động cho vay, thanh toán… Khi thấy rằng những ưu đãi này đem lại những hiệu quả thiết thực cho các CSCNT, các cơ sở khác cũng sẽ tự nguyện muốn tham gia vào mạng lưới này. Đối với những CSCNT mới, ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành trang bị cho họ máy đọc thẻ nhưng không trang bị miễn phí nữa. Ngân hàng nên yêu cầu các cơ sở này đóng góp một phần kinh phí nhất định hoặc chỉ cho họ sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó cho họ thuê hoặc mua lại. Khi phải bỏ tiền ra để đầu tư dưới hình thức này, các CSCNT sẽ có ý thức hơn trong việc giữ gìn và bảo quản các máy móc và thúc đẩy tăng doanh số theo hình thức này để bù đắp khoản vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên, ngay cả khi các CSCNT đã mua lại các máy móc này, định kì ngân hàng vẫn nên cử người xuống các cơ sở kiểm tra và bảo dưỡng máy, sữa chữa kịp thời những hỏng hóc để tăng tuổi thọ và tạo điều kiện cho việc thanh toán tại các cơ sở được trôi chảy và thuận tiện. Mặt khác, trong cuộc sống, mọi người đều có những mối quan hệ kinh tế khác nhau đồng thời cũng phải chi tiêu cho vô số nhu cầu cần thiết như: điện, nước, xăng, dầu, điện thoại… Nếu những chi phí trả cho các dịch vụ này đều được trả bằng thẻ thông qua hợp đồng với công ty cung cấp các dịch vụ trên thì số lượng thẻ phát hành và doanh số thẻ của ngân hàng sẽ tăng thêm rất nhiều. Ngân hàng có thể thỏa thuận với các công ty, cơ quan để chính những đơn vị này bảo lãnh phát hành thẻ cho nhân viên của mình. 3.2.1.3 Tăng cường quản lý rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ là hoạt động kinh doanh mới có ứng dụng hàm lượng khoa học công nghệ cao . Đặc điểm của việc ứng dụng khoa học công nghệ là nhanh chóng ,chính xác ,hiệu quả nhưng lại liên quan đến vấn đề mã hóa thông tin và bảo mật thông tin .Nếu như không làm tốt điều này có thể gây ra những thiệt hại rủi ro cho chủ thẻ và cho chính bản thân ngân hàng bởi kỹ thuật ăn cắp và giả mạo thẻ đang ngày một tinh vi hơn do đó muốn mở rộng và phát triển hoạt động thẻ một yêu cầu đặt ra với SGD là phải tăng cường công tác giả mạo và phòng chống gian lận về thẻ. Cán bộ nghiệp vụ thẻ cần phải làm tốt khâu tiếp nhận thông tin và kiểm tra thông tin khi thực hiện giao dịch phát hành thẻ ,các máy ATM nên đặt ở các vị trí an toàn ,dễ quan sát ,dễ quản lý, với thẻ tín dụng phải thực hiện tốt khâu thẩm định ,phân loại khách hàng để cấp hạng thẻ cho phù hợp . Do nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ là một nghiệp vụ mới, phức tạp, không ít rủi ro nên đòi hỏi cán bộ giao dịch phải liên tục học hỏi để nâng cao trình độ. Đảm bảo an toàn cho mọi giao dịch. Ngân hàng cần thực hiện chế độ khen thưởng ở mức hợp lý cho cán bộ ngân hàng hoặc các đơn vị chấp thẻ phát hiện và thu giữ được thẻ không hợp lệ. Ngân hàng phối hợp với các NHTM khác, các tổ chức thẻ quốc tế trong việc quản trị rủi ro, chống lại sự xâm nhập vào hệ thống mạnh thanh toán đồng thời phải thường xuyên cập nhật danh sách thẻ đen. Tăng cường quản lý rủi ro cho phát hành và thanh toán thẻ là mối quan tâm hàng đầu của Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ của mỗi bộ phận chặt chẽ an toàn, việc đảm bảo cho hệ thống quản trị dữ liệu hoạt động ổn đinh, hiệu quả đã góp 90% cho quản lý rủi ro. Một chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để chi tiêu trên khắp thế giới tại các cơ chấp nhận thẻ (CSCNT) thích hợp. Luồng thông tin và luồng chu chuyển tiền liên quan đến việc chi tiêu này của chủ thẻ là rất lớn và luôn vận động. Do vậy đặt ra yêu cầu bức thiết về công nghệ ( hệ thống quản lý và xử lý thông tin: phần cứng phần mềm tại ngân hàng và các thiết bị đầu cuối chấp nhận thanh toán thẻ tại các cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ) cũng như nhân sự quản lý đối với SGD NHNN& PTNT Việt Nam. Hệ thống quản lý này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ đạt chất lượng cao cho khách hàng - chủ thẻ, CSCNT và việc phòng ngừa rủi ro, thiệt hại do nạn lừa đảo, giả mạo gây ra. 3.2.1.4 Giải pháp về nguồn nhân lực Con người luôn là lực lượng quan trọng quyết định thành bại của các công cuộc kinh doanh nhất là trong thời kỳ cạnh tranh như hiện nay. Thẻ là lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ mới nên Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn càng phải chú ý đầu tư hơn. Chúng ta chưa có các chuyên gia hàng đầu trong hoạt động thẻ, tài liệu nghiệp vụ hoàn toàn bằng tiếng Anh, chi phí cho các khoá học còn cao... là một khó khăn lớn hạn chế phát triển thẻ ngân hàng. Cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tác nghiệp ngoài đòi hỏi phải có một trình độ ngoại ngữ tương đối, còn phải có một trình độ tổng hợp kiến thức nhất định. Để có được những chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực thẻ ngân hàng,Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phải mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực cả về lượng và về chất. Cán bộ quản lý điều hành thẻ ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân, phải được tham gia các khoá học dài hạn, bài bản và có thời gian thực tập thực hành để có kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh doanh thẻ. Để có thể vươn lên mạnh mẽ trong thời đại khi cả thể giới đang ào ạt tiến vào thế kỷ tri thức như hiện nay,các ngân hàng phải dựa vào trí tuệ học vấn của con người .Mặt khác ,với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin để có thể theo kịp con người cần phải không ngừng học hỏi . 3.2.1.5 Giải pháp về công nghệ. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi có một môi trường kỹ thuật tiên tiến làm nền tảng ,đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông. Do vậy, muốn phát triển được thị trường thẻ thì trước hết phải chú trọng phát triển hạ tầng cư sở kỹ thuật công nghệ. Tăng cường công nghệ từ những nước tiên tiến trên cơ sở tiếp thu và làm chủ công nghệ đó. Trước hết ,mối quan tâm hàng đầu của NHNN&PTNT VN hiện nay là triển khai hoàn thiện hệ thống máy ATM. Vì vậy, để đáp ứng kịp thời và hầu hết nhu cầu của thị trường, ngân hàng đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ . Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và trong hoạt động thanh toán thẻ nói chung mới dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm đã được các công ty nước ngoài hay công ty Việt Nam viết sẵn và có thể chỉnh sửa đôi chút chứ thật sự chưa có ngân hàng thương mại nào áp dụng công nghệ thông tin nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động kinh doanh và quản lý. SGD cùng với hệ thống NHNN&PTNT VN cũng đang bước đầu triển khai phần mềm IPCAS dưới sự tài trợ của WB. Để bảo đảm vấn đề thanh toán thẻ được tiện lợi nhất thì các ngân hàng thương mại cần phải ứng dụng công nghệ thông tin sao cho chủ thẻ có thể thanh toán thẻ mà không nhất thiết phải đến các ngân hàng giao dịch.Với tư cách là một bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng trong hoạt động thẻ của NHNN, SGD không có nhiệm vụ trong việc đầu tư công nghệ trong thanh toán nhưng nó có thể làm chức năng tham mưu rất tốt cho bộ phận chuyên trách trong việc phát triển hoạt động thẻ toàn hệ thống. Bằng việc giải quyết tận tình những vấn đề phát sinh trong hoạt động thẻ tại chi nhánh mình cán bộ nghiệp vụ thẻ của SGD có thể phản ánh những lỗi lầm thường gặp của các máy ATM hay các trang thiết bị khác đây sẽ là nguồn thông tin hết sức quan trọng cho việc điều chỉnh đầu tư công nghệ hoạt động thẻ. Mặt khác, việc triển khai các ứng dụng công nghệ tại SGD cũng như các chi nhánh khác mà tốt và nhanh chóng sẽ thúc đẩy quá trình hiện đại hóa công nghệ của toàn hệ thống. Do đó, SGD cần có những cán bộ giỏi để tiếp nhận và vận hành tốt các công nghệ mới. Có như vậy hoạt động thẻ của toàn hệ thống mới phát triển thuận lợi và có cơ hội để SGD nâng cao thị phần về thẻ trong hoạt động cũng được mở rộng hơn. Tầm quan trọng của công nghệ trong hoạt động thanh toán thẻ quốc tế là một điều đã được khẳng định, đặc biệt là trong quản lý rủi ro cho khách hàng cũng như bản thân ngân hàng. Do vậy một trong những định hướng lớn cần phải thực hiện là tăng cường đầu tư vào công nghệ cho nghiệp vụ thanh toán thẻ về phần cứng, phần mềm cũng như nhân lực. Có thể nói trình độ công nghệ là một yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ và thành bại trong cuộc cạnh tranh giữa bối cảnh ngày càng nhiều ngân hàng thương mại được phép tham gia vào thị trường thẻ tại Việt Nam. Về mặt công nghệ, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài do được sự giúp đỡ của ngân hàng mẹ, với những nguồn lực tài chính và công nghệ dồi dào, đang có nhiều lợi thế so với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đi sau có thể lựa chọn ngay cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại nhất, hiệu quả nhất phù hợp với ngân hàng mình. Như vậy, vấn đề công nghệ nếu như SGD NHNN&PTNT VN muốn hoàn thiện và phát huy nó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự xem xét đánh giá một cách cụ thể để tìm ra những điểm cần khắc phục, từ đó có biện pháp phối hợp với phòng kỹ thuật nhằm hạn chế và hoàn thiện hệ thống mạng, các thiết bị để nhằm đạt được chuẩn mực của quốc tế trong vấn đề công nghệ . 3.2.1.6 Thành lập trung tâm thanh toán liên ngân hàng về thẻ. Các nước phát triển đã xây dựng và thực hiện mô hình hệ thống thanh toán liên ngân hàng cho giao dịch thẻ với sự tham gia của các ngân hàng trong phạm vi một nước hoặc thậm chí một khu vực từ những năm 80. ở châu Âu, hệ thống này trở nên cực kỳ phát triển mang một thương hiệu riêng là Europay. Hệ thống Europay trước khi sát nhập vào TCTQT Mastercard International có quy mô và tầm cỡ như một TCTQT bao gồm rất nhiều ngân hàng tại tất cả các nước châu Âu. Ngay tại khu vực ASEAN nhiều nước trong khu vực đã thực hiện rất tốt và có hiệu quả mô hình kết nối hệ thống giao dịch tự động và thanh toán liên ngân hàng cho giao dịch thẻ, điển hình là Singapore và Thái lan. Việc kết nối được thực hiện thông qua một trung tâm chuyển mạch tự động. Ngoài việc xử lý giao dịch, trung tâm này còn là nơi trao đổi giao dịch và thực hiện thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Thường các nước triển khai hệ thống này do nhu cầu thanh toán giao dịch kết nối hệ thống ATM. Không chỉ dừng lại với việc xử lý giao dịch ATM, các nước còn phát triển trung tâm này thành nơi xử lý giao dịch và thực hiện thanh toán bù trừ toàn bộ giao dịch thẻ cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế thực hiện thông qua mạng lưới CSCNT được trang bị POS của các ngân hàng. Tại Việt Nam, hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã được đi vào hoạt động nhưng chỉ xử lý các giao dịch chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau. Các giao dịch thẻ nội địa do không có một trung tâm xử lý riêng cho Việt Nam nên các ngân hàng phải thanh toán và xử lý giao dịch thông qua các TCTQT. Quá trình thanh toán này buộc các ngân hàng phải chịu phí trao đổi (Interchange Fee) của các TCTQT cho các giao dịch thẻ nội địa như giao dịch thẻ quốc tế. Do mức phí trao đổi cao như vậy, các ngân hàng Việt Nam không có khả năng hạ thấp mức phí thanh toán thẻ (Discount Rate) đặc biệt cho các giao dịch do họ phát hành tại mạng lưới CSCNT tại Việt Nam. Do vậy không tạo điều kiện khuyến khích chủ thẻ Việt Nam chi tiêu bằng thẻ cũng như khuyến khích các CSCNT Việt Nam chấp nhận thẻ do các NHTMVN phát hành.Việc thành lập một trung tâm thanh toán bù trừ cho giao dịch thẻ trong nội địa Việt Nam là cần thiết. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam lớn và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có mở tài khoản tiền gửi tại SGD NHNo&PTNT Việt nam . SGD NHNo&PTViệt nam rất dễ dàng thoả thuận với từng ngân hàng về cơ chế thanh toán cũng như mức phí trao đổi để triển khai thanh toán bù trừ cho các giao dịch thẻ do SGD NHNO&PT Việt nam phát hành được sử dụng tại các CSCNT thuộc ngân hàng đó nhằm mục đích giảm phí phải trả cho các TCTQT. Tuy vậy, đây không phải là giải pháp tổng thể. Giải pháp tổng thể phải đầu tư xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ liên ngân hàng kết nối với hệ thống thanh toán liên ngân hàng hiện tại và hệ thống xử lý giao dịch ATM và POS. Có như vậy, các ngân hàng có thể kết nối, xử lý giao dịch và thanh toán bù trừ cho nhau. Các ngân hàng sẽ có điều kiện ưu tiên áp dụng mức phí chiết khấu thanh toán thẻ tín dụng giao dịch nội địa đặc biệt thấp cho các CSCNT để khuyến khích việc sử dụng thẻ cũng như việc chấp nhận thẻ của khách hàng cả chủ thẻ vàCSCNT.b 3.2.1.7.Mở rộng mạng lưới ATM Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đều tích cực đầu tư vào việc mở rộng hệ thống ATM của mình và phát hành thẻ ATM nội địa. Tuy vậy, do hệ thống quản lý và xử lý dữ liệu ATM từng ngân hàng được xây dựng riêng lẻ, tuân theo các tiêu chuẩn khác nhau nên thẻ ATM do ngân hàng nào phát hành chỉ có thể sử dụng được tại hệ thống ATM của ngân hàng đó. Để phát triển hệ thống giao dịch tự động ATM nhằm tăng tính thuận tiện cho khách hàng, tiết kiệm chi phí đầu tư cho bản thân các ngân hàng thương mại, phải tiến đến xu thế chung là các ngân hàng trong nước phải thống nhất một tiêu chuẩn chung về tổng thể hệ thống ATM và tổ chức kết nối hệ thống giao dịch tự động thành một mạng lưới duy nhất để khách hàng có thể sử dụng thẻ của ngân hàng này tại máy ATM của ngân hàng khác. Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng thương mại, cả các phương tiện thông tin đại chúng đều quan tâm đến vấn đề này. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải kết nối nhưng kết nối như thế nào, chọn giải pháp kỹ thuật gì, chọn chuẩn công nghệ nào. Thống đốc NHNNVN đã thành lập một Tiểu ban chỉ đạo việc kết nối hệ thống giao dịch tự động của các NHTMVN. Nhiều cuộc họp giữa đại diện NHNNVN và các NHTMVN đã được thực hiện để đưa vấn đề này ra bàn bạc nhưng chưa đi đến giải pháp cụ thể. Cần phải có các chuyên gia về kỹ thuật và nghiệp vụ tham gia thêm. Yêu cầu đầu tiên của việc kết nối là các ngân hàng thương mại đều phải có hệ thống switch cho ATM và đảm bảo cung cấp dịch vụ 24/24 giờ. Nhiều NHTMVN, kể cả 3 ngân hàng thương mại quốc doanh NHCTVN, NHĐT&PTVN và NHNTVN chưa trang bị hệ thống switch ATM chuẩn và đang trong quá trình hoàn thiện việc triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến trên toàn bộ hệ thống chi nhánh của mình cùng với dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng với tài trợ của WB. Do vậy, việc cung cấp giao dịch 24/24 giờ là chưa có khả năng.Với thực trạng của các NHTMVN hiện nay, em xin đề xuất ba giải pháp có thể lựa chọn để xây dựng một hệ thống kết nối toàn bộ mạng lưới giao dịch tự động ATM của các ngân hàng nội địa như sau: Giải pháp 1 Sử dụng khung hệ thống sẵn có của SGD NHNN & PTNT VN: theo cách này, hệ thống giao dịch tự động ATM của SGD NHNN&PTNTVN sẽ là xương sống của hệ thống ATM cả nước. Các ngân hàng khác sẽ thực hiện kết nối hệ thống ATM của mình với hệ thống ATM của SGD NHNN&PTNT VN và phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống này, kết nối trực tuyến vào hệ thống thanh toán trực tuyến và hệ thống ngân hàng bán lẻ và đảm bảo cung cấp dịch vụ 24/24 giờ. Nhưng cũng có khó khăn lớn là SGD NHNN&PTNTVN phải đầu tư nâng cấp hệ thống đảm bảo xử lý giao dịch của toàn bộ hệ thống NHTMVN, phải xây dựng giao diện với các hệ thống của các NHTMVN khác. Hơn nữa, để đi đến giải pháp này, các ngân hàng thương mại khác sẽ phải cân nhắc khi tham gia do không muốn phụ thuộc quá lớn vào chuẩn và vào hệ thống của SGD NHNN&PTNTVN. Giải pháp 2 Sử dụng một bên thứ ba trong nước làm nhà xây dựng và điều hành hệ thống: Bên thứ ba này có thể là một công ty độc lập hoặc Cục Công nghệ tin học của NHNN. Công ty này sẽ xây dựng lên một chuẩn kỹ thuật và yêu cầu các ngân hàng tuân thủ, đầu tư cho hệ thống kết nối và được hưởng phí giao dịch. Cách này có thể giải quyết các xung đột về lợi ích giữa các ngân hàng, tạo nên một hệ thống đồng bộ, thống nhất. Nhược điểm của phương án này là chi phí đầu tư lớn, thời gian triển khai dài, các ngân hàng có thể không có được sự chủ động cần thiết. Vấn đề lựa chọn công ty đủ năng lực và đạt yêu cầu của các NHTMVN không phải đơn giản trong điều kiện hiện nay. Công ty này phải có đủ năng lực tài chính, khả năng quản lý hệ thống, hiểu biết về nghiệp vụ thẻ và có phương án kinh doanh hợp lý. Nếu chọn Cục Công nghệ tin học NHNN làm nhà xây dựng và điều hành hệ thống cũng phát sinh nhiều vấn đề cần lưu tâm. Đây là cơ quan quản lý ngành phải kiêm nhiệm việc kinh doanh và phải tham gia đầu tư cũng với các NHTMVN. Ngoài việc phải đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, các chuyên gia sẽ phải đào tạo thêm để nâng cao nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ thẻ cũng như hệ thống kết nối để đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống. Giải pháp 3 Sử dụng hệ thống của Tổ chức thẻ quốc tế: các ngân hàng Việt Nam có thể sử dụng dịch vụ triển khai và vận hành mạng lưới thanh toán tự động do một tổ chức thẻ quốc tế ( TCTQT )cung cấp. Tổ chức này sẽ đầu tư xây dựng hệ thống , đặt ra các tiêu chuẩn về công nghệ kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên và thu phí xử lý giao dịch. Tổ chức thẻ Visa International đã có kinh nghiệm tham gia triển khai kết nối hệ thống giao dịch tự động nội địa tại một số nước trong khu vực. Thực hiện phương án này, các ngân hàng có khả năng tận dụng công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm của các tổ chức thẻ quốc tế, thời gian triển khai hệ thống ngắn. Tuy nhiên chỉ có những ngân hàng là thành viên của Visa và có hệ thống quản lý và xử lý giao dịch thẻ đạt tiêu chuẩn của Visa mới được tham gia. Lựa chọn hướng này cũng sẽ làm hệ thống NHTMVN phải phụ thuộc vào tổ chức thẻ quốc tế Visa và không thể ngăn cản sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vào hệ thống. Hệ thống này cũng sẽ không thể kết nối với hệ thống thanh toán liên ngân hàng hiện tại để thành một hệ thống thống nhất hoạt động hiệu quả và đem lại lợi ích cho toàn bộ hệ thống NHTMVN và NHNNVN có thể quản lý dễ dàng hơn. Cả ba giải pháp nêu trên đều có ưu thế và khó khăn khác nhau, cần phải xem xét và cân nhắc để tìm giải pháp thuận lợi và phù hợp với tình hình thực trạng của hệ thống NHTMVN. 3.2.1.8 Triển khai và áp dụng chính sách chi phí linh hoạt. Giá sản phẩm thẻ phản ánh chi phí ,đối với ngân hàng là chi phí để có được sản phẩm đó.Việc xác định mức giá phù hợp đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng là vấn đề hết sức quan trọng. Giá cả chất lượng của sản phẩm luôn là mối quan tâm đầu tiên của mọi khách hàng. Do đó để mở rộng thi phần và lôi kéo khách hàng các ngân hàng phải tập trung vào việc đưa ra các sản phảm chất lượng cao hơn với chi phí thấp hơn hay có tỷ lệ giá cả chất lượng phù hợp so với các đối thủ cạnh tranh. So sánh mức phí về thẻ của NHNN với 2 ngân hàng mạnh nhất về thẻ bằng 1 sản phẩm điển hình nhất là thẻ tín dụng nội địa có thể thấy mức phí thường niên của NHNN &PTNT VN cao hơn của VCB và thấp hơn ACB .Sản phẩm thẻ của ngân hàng nông nghiệp mà SGD đang triển khai nếu muốn phát triển và mở rộng hơn nữa thì cần có sự điều chỉnh linh hoạt hơn nữa trong chính sách chi phí,chẳng hạn tùy từng thời kỳ mà có mức phí phù hợp với mặt bằng lãi suất hay giá trị đồng tiền hoặc đưa ra mức phí ưu đãi với những khách hàng truyền thống… 3.3 Các kiến nghị Để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD , làm cho hoạt động này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của SGD ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản thân SGD thì rất cần có các cơ quan ban nghành cấp trên chỉ đạo tạo điều kiện để SGD có thể đạt được mục tiêu đã đề ra trong lĩnh vực này. Bởi về tư cách pháp lý SGD cũng chỉ là một chi nhánh tự doanh trong hệ thống NHNN &PTNT VN nên có những giới hạn nhất định ở một số mặt. SGD chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT VN nên có những giới hạn nhất định trong quyền quyết định ở một số mặt .SGD chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT VN mà cao hơn là NHNN chỉ đạo và hướng dẫn .Do đó các quyết định được ban hành từ các cấp chủ quan này sẽ tác động rất lơn đến hoạt động thẻ tại SGD. 3.3.1 Đối với chính phủ - Nghiên cứu đề xuất Quốc hội ban hành mới hoặc bổ sung các văn bản pháp quy điều chỉnh hình thức thanh toán thẻ ở nước ta. - Nhà nước nên có chủ trương chính sách để khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Trước hết, bộ tài chính nên có những chính sách khuyến khích các cơ quan nhà nước trả lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản. - Sớm ban hành các chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, ưu đãi cho các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các bộ nghành phối hợp với ngân hàng hoàn thiện khung pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán thẻ nói riêng để một mặt bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ. Mặt khác, lấy đó làm căn cư cho các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc chống lại các cá nhân, tổ chức tội phạm trong lĩnh vực thẻ . - Quy định về việc trả lương qua tài khoản và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu công. Trong tương lai cần sớm ban hành quy định các khoản chi tiêu ngân sách phải sử dụng phương tiện thanh toán điện tử. - Thêm vào đó,Nhà nước có thể xem xét thực hiện chính sách ưu đãi cho dịch vụ thẻ như giảm thuế nhập khẩu các máy móc, thiết bị thẻ vì công nghệ thẻ là hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam, máy móc thiết bị thường là những máy móc hiện đại mà VN chưa thể sản xuất được. Chính vì vậy mà việc giao nhận sửa chữa thiết bị hiện nay chưa nhanh chóng buộc các ngân hàng phải tăng chi phí mua sắm thiết bị và dự phòng rất tốn kém. - Để chống lại nạn lừa đảo Chính Phủ cần : Ban hành các quy định nhằm cấm đoán mọi hoạt động làm giả các công cụ hoặc thiết bị thanh toán. Nghiêm cấm việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật có khả năng xâm nhập vào các giao dịch điện tử hoặc sản xuất ra các loại thiết bị hoặc công nghệ giả có khả năng chuyển tiền thông qua đường tiền điện tử . Bổ sung luật lệ chống lừa đảo ,lập ra các loại tội danh dân sự và hình sự đối với hoạt động trộm cắp dù dưới tên cá nhân hoặc tên doanh nghiệp. - Cải thiện môi trường kinh tế xã hội. Một môi trường kinh tế xã hội ổn định và phát triển bền vững thì đời sống của người dân mới được cải thiện, quan hệ quốc tế mới được mở rộng ,mới có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thanh toán hiện đại của ngân hàng của ngân hàng. Kinh tế xã hội có phát triển thì ngân hàng mới có thể mở rộng đối tượng phục vụ của mình.Do đó ,chính phủ cần có những chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được ổn định. Tạm miễn thuế VAT cho các đơn vị tham gia hoạt động phát hành và thanh toán thẻ từ 3 đến 5 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, để ban đầu các ngân hàng có điều kiện giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ. 3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước cần có chính sach và biện pháp hỗ trợ các NHTM trong nước nói chung và NHNN&PTNT VN nói riêng về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như các chiến lược có tính chất phát triển đồng bộ, các chế độ đãi ngộ đặc biệt để giảm bớt khó khăn trong cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài nhằm giúp các ngân hàng trong đó có SGD NHNN có thể mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động thẻ. *Hoàn thiện khung pháp lý cho mọi họat động kinh doanh thẻ Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hòa thiện môi trường pháp lý khắc phục những bất cập giữa quy chế hiện hành về phát hành và thanh tóan thẻ với các văn bản pháp lý có liên quan .Ngân hàng nhà nước cần kiến nghị với chính phủ về việc sửa đổi các văn bản pháp lý liên quan đến thanh tóan thẻ đảm bảo tính chất đồng bộ, tạo sự chủ động cho các ngân hàng thương mại trong phát hành và thanh tóan thẻ, trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ lâu dài. Ngân hàng nhà nước cũng cần đưa ra các quy định cụ thể để kiểm soát cấc họat động giao dịch ATM như quy định giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng, quy định bảo mật cho các ngân hàng ,quy định bảo vệ thông tin cá nhân và bồi thường cho khách hàng khi dịch vụ bị gián đọan. Có thể nói đẻ các NHTM có thể yên tâm định hướng phát triển họat động kinh doanh thẻ tại VN trong khuôn khổ pháp luật ,chính phủ cần sớm nghiên cứu ban hành và ngân hàng nhà nước có những văn bản hướng dẫn cụ thể để góp phần tạo lòng tin cho ngân hàng cũng như khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Tóm lại, có một hành lang pháp lý chung cho các NHTM họat động trên lãnh thổ VN từ đó các NHTM yên tâm có định hướng phát triển và họat động trong khuôn khổ của pháp luật là vấn đề hiện nay các NHTM nói chung đang hết sức quan tâm và mong chờ .Những văn bản chính thức hướng dẫn cụ thể của NHNN sẽ góp phần tạo lòng tin cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ của Ngân hàng nói chung cũng như của SGD nói riêng. * Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân hiệu quả. Việc các ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ khi sử dụng thẻ tín dụng đã làm hạn chế sự phát triển của thẻ tín dụng ở Việt Nam. Một trong những nguyên nhân đó là do khách hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng, từ đó làm cho họ lúng túng, rụt rè khi đối mặt với tính chất tín dụng của thẻ vì thực chất mối quan hệ giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành trong trường hợp này là tín dụng tuần hòan. Một trong những vấn đề bức xúc cần giải quyết là việc các ngân hàng yêu cầu không muốn chia sẻ thông tin tín dụng cho nhau. Kết quả là không thể phát triển dịch vụ này tại Việt Nam. Để triển khai được nội dung này NHNN cần đưa ra các yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng phát hành trong việc cung cấp các thông tin về chủ thẻ để bổ sung vào hệ thống thông tin dùng chung cho các NHMT. Nếu ngân hàng nào không cung cấp thông tin đầy đủ chính xác thì cần phải có cơ chế kiểm tra xử phạt nghiêm khắc. Bên cạnh đó, NHNN cần giới thiệu giúp các NHTM thu thập thông tin tài liệu cơ bản chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ để tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước có điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. *Xây dựng trung tâm chuyển mạch tài chính thanh toán thẻ liên ngân hàng. Để tăng cường hệ thống máy ATM và các điểm thanh toán thẻ liên ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng tiết kiệm cho chủ thẻ và tiết kiệm chi phí đầu tư của mỗi ngân hàng, biện pháp cần thiết là tăng cường liên kết, hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong nước để phát triển thị trường thẻ Việt Nam. Mặc dù sự liên minh, liên kết đã có những manh nha đó là liên minh thẻ của Vietcombank với 11 ngân hàng và sự ra đời của công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet vào tháng 7/2004 với cổ đông lớn nhất là ngân hàng nông nghiệp. Tuy nhiên hai hệ thống này vì những lý do riêng do không muốn chia sẻ khách hàng, chia sẻ phần vốn, đã đầu tư cho hoạt động kinh doanh thẻ nên chưa muốn cùng nhau tham gia liên kết. Bởi vậy, với mục tiêu phát triển thị trường thẻ Việt Nam vì lợi ích của cả nền kinh tế và lợi ích của khách hàng, NHNN với vị thế và vai trò của mình cần đứng ra thành lập công ty chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng và xử lý các giao dịch ATM. Trung tâm này có nhiệm vụ kiểm soát và thực hiện các lệnh thanh toán thẻ giữa các ngân hàng với nhau, đảm bảo các loại thẻ thanh toán do các ngân hàng khác nhau phát hành có thể thanh toán ở bất kỳ máy thành viên nào trong phạm vi cả nước. Điều này sẽ làm giảm tính phức tạp về hình thức thanh toán các giao dịch nội bội trong nước,tăng tốc độ thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế và thống nhất chủ trương giao dịch thẻ Việt Nam chỉ dùng VND. Đồng thời qua trung tâm đó, các thành viên sẽ có mối quan hệ chặt chẽ hơn trong mọi lĩnh vực: Cập nhật nhanh nhất các thông tin về thẻ giả mạo tránh thất thoát cho các thành viên, kết hợp in ấn danh sách thẻ cấm lưu hành ,thống nhất về đồng tiền thanh toán, phí, tỷ giá… *Nâng cao năng lực của hiệp hội thẻ Việt Nam. Mô hình tổ chức hội thẻ ngân hàng Việt Nam cần có những phòng ban có chức năng nhiệm vụ cập nhật thông tin thanh toán thẻ, hướng dẫn ngân hàng thành viên dịch vụ thanh toán thẻ đảm bảo yêu cầu pháp ký trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Tổ chức các cuộc hội thảo nghiệp vụ thẻ trong và ngoài nước để các ngân hàng tham gia nhằm học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giúp cho hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng phát triển. Hội thẻ ngân hàng cần thúc đẩy sự hỗ trợ, hợp tác giữa các ngân hàng để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam,đề ra kế hoạch phát triển chung cho dịch vụ thẻ ngân hàng trên phạm vi toàn quốc.Tổ chức cán bộ nhân viên của các ngân hàng đi khảo sát, học tập về nghiệp vụ thẻ ngân hàng tại các ngân hàng nước ngoài. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam phải là nòng cốt tiếp tục đi đầu trong việc cải tiến hình thức ,phương thức hoạt động. Trong thời gian vừa qua, Hội thẻ ngân hàng VN đã thường xuyên làm việc với NHNN và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức thẻ nhằm tạo điều kiện hơn nữa trong việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại VN. Hội cũng đã thu hút hầu hết các ngân hàng thực hiện các dịch vụ thẻ thanh toán tại VN tham gia. Các ngân hàng trong hội đã thống nhất mức phí thanh toán tối thiểu và việc áp dụng thuế giá trị gia tăng được áp dụng cho các đơn vị chấp nhận thẻ tại VN nhằm mục đích đảm bảo lợi nhuận cho tất cả các ngân hàng và thị trường thẻ cạnh tranh lành mạnh . Hội thẻ ngân hàng VN cần thu thập tình hình khó khăn, thuận lợi cũng như những vướng mắc của các ngân hàng trong việc phát hành và thanh toán thẻ để cùng nhau đề ra các giải pháp khắc phục. Hội thẻ ngân hàng VN cần tổ chức các cuộc hội thảo ,hội nghị diễn đàn để chia sẻ kinh nghiệm ,đề ra kế hoạch phát triển chung cho dịch vụ thẻ ngân hàng trên phạm vi toàn quốc. Hội cũng nên tổ chức phối hợp với các tổ chức thẻ quốc tế trong việc giúp đỡ các ngân hàng hoạch định chiến lược khai khác thị trường thúc đẩy hoạt động thanh toán và phát hành thẻ,cũng như ứng dụng những tiện ích của công nghệ thẻ đã ,đang và sẽ phát triển trên thế giới. 3.3.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp. Với tư cách là cấp quản lý của SGD ,các quyết định và chiến lược trong hoạt động thẻ của NHNN sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD. Do đó để hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD được mở rộng và phát triển rất cần có những chỉ đạo ,điều chỉnh từ phía ngân hàng nông nghiệp cho các hoạt động hiện nay. -Trước hết ,ban quản lý thẻ ngân hàng nông nghiệp cần tăng cường chỉ đạo cho trung tâm thẻ nỗ lực hơn nữa trong việc nghên cứu phát triển các loại thẻ. Với các loại thẻ cung ứng còn rất nghèo nàn như hiện nay thì mục tiêu chiếm lĩnh thị phần thẻ khó lòng mà đạt được. So với các ngân hàng thuộc khối nhà nước thì ngân hàng nông nghiệp quả thật đang chậm chân trong việc khai thác các sản phẩm thẻ quốc tế mà trong xu thế hội nhập hiện nay thì mảng thị trường đó được đáng giá là có tiềm năng rất lớn để phát triển. Vì vậy cần phải nhanh chóng thiết lập mối quan hệ hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế như Master hay Visa để triển khai các sản phẩm này. Ngay với mảng thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng nội địa đã được triển khai thì cũng nên tạo ra cái mới cho sảm phẩm chẳng hạn về mẫu mã, về hạn mức, về các dịch vụ gia tăng…làm được như thế sản phẩm thẻ của NHNN chắc chắn sẽ tăng tính hấp dẫn hơn đối với khách hàng. - Tiếp đến là công tác quản lý cán bộ cần phải được thực hiện sát sao hơn nữa. Có lẽ so với các ngân hàng đầu nghành khác ,mức độ đồng bộ về trình độ của NHNN là thấp nhất. Ngay trong hoạt động thẻ, tại một số chi nhánh cán bộ phụ trách nghiệp vụ này dường như chưa thực sự tâm huyết để mở rộng và phát triển nó, nhiều tổ nghiệp vụ được thành lập nhưng chưa thực sự hoạt động hiệu quả. SGD NHNN nên xe, xét đánh giá, xếp loại cán bộ theo những đóng góp cụ thể của họ để khuyến khích sự đóng góp của mọi người. - Đưa hệ thống Banknet vào hoạt động hiệu quả và phát triển các liên minh khác về thẻ. - Cần có sự phối hợp với nghành bưu chính viễn thông trong hoạt động thanh toán thẻ. Ngày nay sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, nhiều dịch vụ bưu chính viễn thông đã ra đời có thể kể đến 20 dịch vụ mà nghành bưu chính Viễn thông đã mang lại cho khách hàng liên quan đến lĩnh vực thương mại, thông tin, giải trí. Những dịch vụ trước đây tưởng như xa xôi thì ngày nay đang dần trở thành hiện thực như đọc báo trên điện thoại di động, tìm kiếm thông tin trên mạng… Và có thể không xa,các hãng điện thoại di động có những khe để cà những băng từ của thẻ (giống như máy cà thẻ tín dụng) thì hẳn là việc thanh toán thẻ ATM sẽ không nhất thiết chủ thẻ phải đến tận máy ATM của mình để thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển khoản. Khi đó chủ thẻ chỉ cần lấy thẻ ATM của mình cà vào chiếc điện thoại di động, thông tin về thẻ (số thẻ, số pin, tên chủ thẻ, tài khoản …) sẽ được nạp vào một phần mềm chuyên dụng cài sẵn trên điện thoại khi đó các thao tác trên máy điện thoại di động sẽ tương tự như các thao tác tại máy ATM. Thông tin giao dịch sẽ được chuyển tải từ máy điện thoại di dộng đến trung tâm thanh toán thẻ của ngân hàng phát hành thẻ và việc giao dịch sẽ được thực hiện. Nếu việc giao dịch được thực hiện thì chủ thẻ sẽ không nhất thiết phải đến tận ngân hàng hay các nơi lắp đặt máy của ngân hàng để thanh toán và sản phẩm thẻ của ngân hàng nào có được tính ưu việt này chắc chắn sẽ manh tính cạnh tranh cao hơn, nhanh chóng tăng được thị phần hơn. Do đó, để phát triển công nghệ thanh toán thẻ SGD cùng với trung tâm thẻ cần đề xuất việc chủ động phối hợp với nghành bưu chính viễn thông lên hội đồng quản trị ,tổng giám đốc. Lợi ích thu được từ sự liên kết này chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ cho thành công trong chiến lược thẻ của NHNN&PTNT VN nói chung cũng như của SGD nói riêng. Kết luận Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán hiện đại, đa tiện ích, rất được ưa chuộng trên thế giới, hiện nay theo số liệu thống kê của các tổ chức thẻ trên thế giới nguồn thu từ dịch vụ thẻ chiếm khoảng từ 15-22% tổng thu dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra, việc tham gia thị trường thẻ đòi hỏi các ngân hàng luôn phải chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Như vậy, thông qua việc triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thương mại không những thực hiện đúng chủ trương hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Chính phủ mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh và hòa nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Do đó, phát hành và thanh toán thẻ là những nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, góp phần làm tăng thu nhập và làm phong phú thêm hoạt động ngân hàng. . Tuy vậy, đối với SGD NHNN&PTNT VN hoạt động kinh doanh thẻ chỉ mới được triển khai trong vòng chưa đầy ba năm. Chính vì vậy, với kinh nghiệm còn chưa nhiều, trong thời gian qua, chi nhánh đã gặp phải không ít những khó khăn, thách thức. Song trong tương lai không xa, với tiềm năng to lớn của thị trường thẻ Việt Nam cộng với chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự nỗ lực từ phía SGD, thêm vào đó là sự trợ giúp tích cực từ phía NHNN&PTNT VN.Em tin rằng SGD NHNN&PTNT VN sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn, đưa hoạt động kinh doanh thẻ trở thành một trong những hoạt động kinh doanh hàng đầu của mình, đồng thời củng cố và phát triển hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thẻ Việt Nam. Thông qua những phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại SGD NHNN&PTNT VN bài luận văn của em xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của vấn đề và do sự hạn chế về năng lực của bản thân, những nhận xét, đánh giá là những ý kiến chủ quan của bản thân em nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn để hoàn chỉnh hơn nữa kiến thức của của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Phương Anh Danh mục tài liệu tham khảo Nghiệp vụ ngân hàng hện đại: David Cox, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 1994 Báo cáo sơ kết thường niên của NHNN&PTNT VN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHNN&PTNT VN Các tài liệu về thẻ tín dụng của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mastercard Giáo trình Thanh toán quốc tế của Học viện ngân hàng Quản trị Marketing dịch vụ: Chủ biên: PTS Lưu Văn Nghiêm- Nhà Xuất Bản Lao Động Các tạp chí: Thời báo ngân hàng, Tạp chí ngân hàng, Tạp chí ngiên cứu khoa học ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng Giáo trình Thẻ Thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD tư 2005-2007 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam Mục lục Trang Danh mục sơ đồ, bảng , biểu đồ Sơ đồ Sơ đồ 1.1 : Quy trình phát hành thẻ Sơ đồ 1.2 :Quy trình thanh toán thẻ 13 Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của SGD NHNN&PTNT 18 Bảng Bảng 1: Kết quả nguồn vốn huy động của SGD từ 2005-2007 20 Bảng 2 : Kết quả hoạt động cho vay vốn của SGD từ 2005-2007 23 Bảng 3 : Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ SGD từ 2005-2007 25 Bảng 5: Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN 26 Bảng 6: Số lượng thẻ phát hành của SGD từ 2005-2007 33 Bảng số 7: Doanh thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 35 Biểu đồ Biểu đồ 1 Số lượng thẻ phát hành của SGD từ 2005-2007 34 Biểu đồ 2: Số lượng máy ATM do SGD lắp đặt và quản lý từ 2005-2007 36 Danh mục chữ viết tắt NNNN&PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam CSCNT Cơ cở chấp nhận thẻ NHTM Ngân hàng thương mại. SGD Sở giao dịch HĐQT Hội đồng quản trị WB World Banhk DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước CN&HGD Cá nhân và hộ gia đình UNC ủy nhiệm chi UNT…………………. ủy nhiệm thu NHNN Ngân hàng nhà nước NHPHT………………. Ngân hàng phát hành thẻ NHTTT……………….. Ngân hàng thanh toán thẻ TCTQT……………….. Tổ chức thẻ quốc tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33310.doc
Tài liệu liên quan