Luận văn Một sồ giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Bãi Cháy

Đất nước ta đang trong tíên trình đổi mới để từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó ngành ngân hàng đóng 1 vai trò quan trọng giúp đẩy mạnh mọi hoạt động, tăng trưởng kinh tế – xã hội góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Để Ngân hàng tồn tại và phát triển là một vấn đề được đặt ra đó là kiểm soát được hoạt động kinh doanh tín dụng, hạn chế phòng chống rủi ro xảy ra đối với Ngân hàng, nhất là trong thời điểm hiện nay, nền kinh tế có nhiều sự biến động gây ảnh hưởng lớn tới hệ thống ngân hàng. Trong thời gian học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại NHCT Bãi Cháy em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT Bãi Cháy”.

doc31 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một sồ giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Bãi Cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Qua thực tế 10 năm đổi mới,Việt Nam đã chứng minh cho bạn bè thế giới thấy được sức mạnh vượt trội về kinh tế,về trình độ khoa học kỹ thuật về sự thích ứng với môi trường kinh doanh mới,trong đó hệ thống ngân hàng được đánh giá là một trong những ngành đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế của nước nhà. Với vai trò vừa là đòn bẩy,vừa là cầu nối,ngành Ngân hàng luôn nhận thức được tầm quan trọng của mình. Tuy nhiên,trong điều kiện kinh tế mới,trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt đã làm cho ngành ngân hàng gặp không ít khó khăn. Trong đó là vấn đề rủi ro,đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu vì gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý Ngân hàng là phải làm thế nào phòng ngừa phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Xuất phát từ nhận thức trên, là một sinh viên được đào tạo chuyên ngành tín dụng qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy,cùng sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Đỗ Quế Lượng em đã chọn đề tài: ”Một sồ giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT” Đề tài đề cập đến một vấn đề lớn,và nội dung phức tạp. Do thời gian và kinh nghiệm nghiệp vụ còn nhiều hạn chế luận văn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy hướng dẫn,các cô giáo trong khoa tài chính – kế toán cùng các anh chị tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy Đỗ Quế Lượng,thầy cô giáo trong khoa và cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi Cháy đặc biệt là đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Bài luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về NHTM và RR TD của NHTM Chương II: Thực trạng RRTD tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy. Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM 1. Khái niệm NHTM NHTM đã được lịch sử kinh tế thế giới xác định là một ngành kinh tế lâu đời nhất của nhân loại. Hoạt động của Ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người. Với chiều dài của lịch sử, trong mối giai đoạn hoạt động Ngân hàng cũng có những thay đổi. Xã hội càng đi lên hoạt động NH càng trở lên đa dạng hơn về loại hình, từ hình thức giản đơn mang tính chất dịch vụ – kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa các quan hệ tiền tệ ngày một mở rộng đã tạo cơ sở thúc đẩy các tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyển biến mạnh mẽ cả về nội dung đến hình thức hoạt động kinh doanh, từ đó phát triển thành những NH hiện đại ngày nay. Trong đó NHTM là một tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. Do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ lại phức tạp luôn thay đổi theo sự biến động chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau nên có những định nghĩa khác nhau về NHTM. Nhưng dù định nghĩa có khác nhau thì NHTM đều có một tính chất chung là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động bằng cách “đi vay để cho vay” nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi. 2. Chức năng NHTM 2.1 Chức năng tạo tiền Khi hệ thống Ngân hàng 2 cấp được hình thành các NH không còn hoạt động riêng lẻ mà tạo nên một hệ thống. Trong đó NHTW là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng, chỉ có NHTW mới có quyền tạo ra tiền bằng chính các nghiệp vụ của mình, còn lại các NHTM chuyển kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống NHTM đã tạo ra “bút tệ” thay thé cho tiền mặt, đây là một sàng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động NH. Chức năng tạo “bút tệ” được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư cảu NHTM trong mối quan hệ tùy thuộc với NHTM. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, NHTM có khả năng cho vay. Nhưng khi cho vay NH lại tạo ra tiền ký thác mới gọi là “bút tệ”, tiền chuyển khoản. NHTM trở thành người cung ứng tiền “bút tệ” quan trọng, chính nhờ phương thức tạo tiền này mà xã hội chẳng những đảm bảo cho sự phát triển của mình mà còn trở thành trung tâm tiền tệ của đời sống kinh tế hiện đại. 2.2. Chức năng thanh toán Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự mở rộng quan hệ xã hội TH giữa các quốc gia và khu vực, do vậy các quan hệ giao dịch cũng ngày một nhiều hơn. NHTM lại đóng một vai trò mới đó là trung gian thanh toán. Hầu hết các khoản thanh toán chi trả đều được NH thực hiện, như vậy việc thanh toán trở lên tiện lợi, an toàn và tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với việc thanh toán không qua NH. Ngoài việc dùng tiền mặt để thanh toán, ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, NH đã áp dụng nhưng công nghệ hiện đại vào thanh toán như: hình thức chuyển tiền điện tử, dùng thẻ tín dụng, các điện tử ,.....giúp đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và hạn chế được nhiều rủi ro cho NH. 2.3 Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian giài chính là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội. NHTM tập trung huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, trên cơ sở vốn đã huy động được NH cho vay, dưới nhiều hình thức: cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên ... Vì vậy hoạt động tín dụng vừ đứap ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn, vừa đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn, góp phần đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển của tiền tệ, vốn đầu tư được mở rộng, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. 2.4 Chức năng cung ứng dịch vụ Một xã hội văn minh – phát triển được đánh giá bằng hệ thống dịch vụ. Một NH phát triển, hiện đại cũng được đánh giá thông qua hệ thống này đó là hệ thống cung cấp dịch vụ NH. NHTM cung cấp các dịch vụ: thanh toán chuyển tiền ủy thác, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành .......... Và hiện đại hơn là các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động ATM, thẻ séc, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ NH tại gia .........chức năng này được phát huy hơn bao giờ hết trong nền kinh tế thị trường. Tầm quan trọng của NHTM dược thể hiện qua 4 chức năng trên. Trong đó chức năng tín dụng được quan tâm hơn hết bởi vì trong đó chứa đựng nhiều rủi ro, là một mắt xích quan trọng trong quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. II. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM 1. Khái niệm tín dụng – Tín dụng NH - Tín dụng: Phạm trù tín dụng được trở thành chức năng của Nh ngay từ khi NH chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay. - Tín dụng NH: Là quan hệ giữa 2 chủ thể, trong dó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận. 2. Rủi ro tín dụng 2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết (hoặc) mất khả năng thanh toán. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tài chính của NH< là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho NH. Nhiệm vụ đầu tiên của NH là bảo vệ tiền gửi của khàng hàng, nếu 1 khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước hết làm cho NH không có khả năng thanh toán cho người gửi, đe dọa tính an toàn và ổn định của NH, sau đó có thể dẫn đến phá sản NH và cuối cùng là sụp đổ cả một hệ thống NH. Vì lý do đó mà Nh luôn phải thận trọng, nhất là khi cho vay. Chính sách cho vay phải rõ ràng để xác định phương hướng sử dụng vốn và để kết hợp sự bảo đảm cơ thể chấp nhận được và khả năng thanh toán nợ, giúp NH tránh được những rủi ro đáng tiếc. Rủi ro tín dụng xảy ra ở 2 khâu: - Khâu cho vay: Là hoạt động lớn nhất của NH. Một hệ thống NH hoạt động tốt cơ thể giảm bớt được rủi ro đến mức thấp nhất do nguyên nhân chủ quan gây ra, còn những rủi ro do khách quan mang lại là không thể tránh khỏi. Vì vậy trước khi cho vay phải sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ với khách hàng lâu dài, quy định các hạng mức tín dụng, vật thế chấp .......... - Rủi ro nợ quá hạn NHTM là trung gian tài chính là chiếc cầu giao lưu kinh tế giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn, tạo điều kiện cho sản xuất và tái sản xuất được mở rộng và phát triển. Vì vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng và khách hàng. Do đó nếu nợ quá hạn xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn có thể dẫn đến lạm phát, giá cả tăng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. 2.2 Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng Trong hoạt động tín dụng người ta thấy rằng rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong các khoản cho vay, xuất hiện bằng nhiều dấu hiệu những dấu hiệu này không phải bao giờ cũng trùng khớp nhau trong mọi trường hợp. Khi xem xét những rủi ro này trong cho vay, cán bộ tín dụng phải xem xét rủi ro này do yếu tố nào gây nên. Có thể do chính người vay (khách hàng) không trả được nợ, do cơ chế chính sách của Nhà nước, hay do chính bản thân ngân hàng. Từ đó có biện pháp kịp thời, xử lý giúp ngăn ngừa rủi ro, không gây thiệt hại cho khách hàng cũng như ngân hàng. a. Rủi ro do cơ chế quản lý của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động phức tạp diễn ra hàng ngày, hàng giờ buộc các nhà kinh doanh phải thích ứng với sự biến động đó. Ngân hàng cũng là một tổ chức kinh doanh nhưng cái khó của Ngân hàng là vừa phải đối mặt với cơ chế thị trường, vừa phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước, của Ngân hàng. Vì thế nếu chính sách quản lý của Nhà nước không đồng bộ, không kịp thời thay đổi, bổ sung cho phù hợp thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho ngành ngân hàng và rủi ro là điều không thể tránh khỏi. b. Rủi ro từ phía Ngân hàng: Về phía NHTM do không thẩm định kỹ trước lúc cho vay nên thường không tính được hiệu quả của dự án cũng như tính khả thi của dự án, không nắm chắc được khả năng trả nợ của người vay, khả năng sản xuất, thị trường tiêu thụ, xác định tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chấp, cầm cố, lý lịch tư pháp của khách hàng thiếu hoặc không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát món vay, do đó không phát hiện kịp thời những dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro. Ngoài ra đạo đức của cán bộ tín dụng cũng như trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Một số cán bộ còn cố tình làm sai trái quy định, quy chế cho vay như: Nâng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cao hơn giá trị thực, cầm cố khi chưa có lệnh giải chấp của ngân hàng ............đó cũng là những nguyên nhân trong việc giảm thiểu hoặc gia tăng rủi ro. c. Rủi ro từ phía khách hàng Đối với khách hàng là doanh nghiệp rủi ro phổ biến nhất là thị trường tiêu thụ hàng hóa, điều này đồng nghĩa với khả năng trả nợ của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ, sự thay đổi nhanh chóng về kỹ thuật công nghệ làm cho nhiều nhà sản xuất bị phá sản do bản thân họ không thep kịp thị trường. Vì vậy vấn đề trả nợ ngân hàng khi đến hạn hết sức khó khănm dẫn đến rủi ro. Vấn đề về đạo đức khách hàng trong việc vay và trả nợ ngân hàng cũng là một điều đáng quan tâm. Khách hàng vay tiền của Ngân hàng nhưng lại không sử dụng đúng mục đích, vay tiền không sử dụng mà cho người khác vay, vay vốn ngân hàng để kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa đảo ... họ không có ý thức trả nợ ngân hàng vì vậy việc thu nợ là hết sức khó khăn. 2.3 Những tác động của rủi ro tín dụng tới hoạt động của Ngân hàng a. Rủi ro làm giảm uy tín Ngân hàng Hoạt động Ngân hàng là một trong những hoạt động có nhiều rủi ro hơn hết. Một hệ thống Ngân hàng tốt có thể giảm bớt tới mức tối thiểu các rủi ro tạo được chữ tín đối với khách hàng mà nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngân hàng lại từ chính khách hàng. Nếu ngân hàng hoạt động không tốt, mất sự tin cậy của khách hàng thì sẽ khó có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Ngoài ra các ngân hàng nước ngoài sẽ xa lánh, không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý ... b. Rủi ro làm giám sát khả năng thanh toán của ngân hàng Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho viẹc chi trả tiền gửi khi đến hạn thanh toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chức năng của Ngân hàng “đi vay để cho vay”. Nếu cho vay gặp rủi ro cao, không thu hồi được cả gốc và lãi trong khi đó khách hàng đến rút tiền lại tăng lên. Như vậy buộc ngân hàng phải đi vay với lãi suất cao, bán tài sản có lãi suất cao... để chi trả cho các khoản tiền gửi từ đó gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. c. Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Rủi ro dẫn đến sự mất mát về tài chính, giảm uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, ngân hàng sẽ khó khăn trong hoạt động, thu nhập thấp và kết quả là ngân hàng giảm sút lợi nhuận. d. Rủi ro làm phá sản ngân hàng Như chúng ta biết vốn tự có của Ngân hàng là rất thấp mà nguồn vốn huy động lại là chủ yếu. Nếu tác động của rủi ro trên không được ngăn chặn kịp thời, ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng là không có, ngân hàng sẽ bị phá sản. 3. Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và do vậy luôn gặp phải nhiều rủi ro. Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là một cách phòng và hạn chế rủi ro tốt nhất cho Ngân hàng. Đó là cách tiếp nhận, vô hiệu hóa các rủi ro lớn, từ đó tối đa hóa được lợi nhuận trong kinh doanh ngân hàng. 3.1 Xử lý nợ quá hạn Nợ quá hạn là dấu hiệu đầu tiên gây ra rủi ro cho Ngân hàng và được hiểu là 1 khoản tín dụng cấp ra nhưng lại không thu hồi được đúng hạn. Nếu dư nợ quá hạn xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngân hàng, khách hàng và lớn hơn là nền kinh tế sẽ bị thiếu thốn trong phạm vi một thời gian nhất định. Nợ quá hạn xảy ra với quy mô lớn sẽ gây áp lực cho Ngân hàng và nền kinh tế bất ổn. Do vậy cán bộ tín dụng ngân hàng nên thẩm định khách hàng trước khi cho vay, nhất là khả năng tài chính của họ, giúp khách hàng biết được khả năng tài chính và giúp ngân hàng tránh được rủi ro. Đồng thời ngân hàng cũng nên phân loại nợ quá hạn thành: Nợ quá hạn theo thời gian, theo chức năng, đối tượng vay, mục đích sử dụng các khoản vay, theo khả năng thu hồi nợ ....... để có giải pháp giải quyết khi nợ quá hạn xảy ra, đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất. 3.2 Tăng cường quản lý cho vay Quá trình cho vay là toàn bộ hoạt động diễn ra từ khi ký quyết định vay đến khi ngân hàng thu hồi được cả vốn và lãi. Quá trình cho vay có nhiều khâu, nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy cần phải tăng cường quản lý cho vay, phân loại khách hàng, thực hiện tốt các điều kiện cho vay, đặc biệt là khâu thẩm định trước khi cho vay. Điều này sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, giúp ngân hàng tránh được rủi ro. 3.3 Hoàn thiện công tác thanh tra – kiểm tra Mục đích của công tác này là làm tăng độ an toàn, tính ổn định và khả năng khống chế rủi ro cho ngân hàng. Quă đó tìm được thực trạng chính xác nhất của ngân hàng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng luôn có hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro. Nếu ngân hàng từ chối cho khách hàng vay ngân hàng sẽ mất khách hàng vì vậy để tránh điều này ngân hàng đã có biện pháp đó là chuyển rủi ro để hạn chế rủi ro. Ngân hàng chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro (Công ty bảo hiểm) bằng cách mua bảo hiểm cho vay. - Vay đồng tài trợ: Nhiều Ngân hàng cùng cho vay 1 khách hàng mang nhiều rủi ro - Bán rủi ro: Bán rủi ro cho ngân hàng khác hoặc trung gian tài chính để hưởng hoa hồng. Ngoài ra ngân hàng sử dụng các báo cáo thu thập thông tin, thanh tra tại chỗ, kiểm tra, kiểm soát từ xa, mua thông tin về các khoản vay ở các tổ chức hay các Công ty tư vấn có uy tín. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÃI CHÁY I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÃI CHÁY 1. Quá trình hình thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam gọi tắt là InComBank (Industual and Commercial Bank of Viet Nam) thành lập ngày 01/07/1988. Ngân hàng Công thương Quảng Ninh thành lập 08/08/1998 có trụ sở tại 120 – Lê Thánh Tông – Tp. Hạ Long – Quảng Ninh. Ngân hàng có 4 hội sở chính và 4 chi nhánh trực thuộc, hoạt động tại thị xã Uông Bí, khu du lịch Bãi Cháy, thị xã Cẩm Phả và Móng Cái. Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy là 1 trong 4 chi nhánh của Ngân hàng Công thương Quảng Ninh, được thành lập trên cơ sở một phòng giao dịch của Ngân hàng Công thương Quảng Ninh từ ngày 01/04/1990, đặt tại đường Hạ Long – Phường Bãi Cháy – Tp. Hạ Long. 2. Chức năng – Nhiệm vụ Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn 3 phường, 2 xã thuộc khu vực phía Tây Tp. Hạ Long. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng là những doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu, xăng dầu và du lịch. Hoạt động chủ yếi của Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy là huy động tiền gửi, cho vay và làm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hạch toán theo hệ thống tài khoản của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện quản lý tài chính theo chế độ hạch toán nội bộ trực thuộc Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh và Ngân hàng Công Thương Việt Namtrên toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều được tập trung hạch toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam để thống nhất phân phối toàn hệ thống. Hàng năm chi nhánh ngân hàng Công Thương Bãi Cháy tự xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình và thống nhất chỉ tiêu đã được cấp trên duyệt chính thức. Kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu nợ quá hạn kế hoạch về tài chính. 3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy với bộ máy nhân sự gồm 56 cán bộ công nhân viên: Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 4 Trưởng phòng, 3 phó phòng và 46 nhân viên. Mạng lưới hoạt động gồm 2 trụ sở chính, 2 phòng giao dịch, 6 phòng ban (phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng hành chính, tiền tệ kho quỹ (ngân quý), kế toán phòng kiểm tra) và 3 quỹ tiết kiệm. Giám đốc * Sơ đồ tổ chức Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng ngân quỹ Phòng hành chính Phòng giao dịch Phòng nguồn vốn Phòng kinh doanh Phòng kế toán * Nhiệm vụ các phòng – ban -Phòng kế toán: Cập nhật kịp thời tình hình hoạt động của chi nhánh, thực hiện việc lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch khi được giao theo dùng pháp luật của Nhà nước và Ngân hàng. - Phòng kinh doanh: Phụ trách công tác kế hoạch và đầu tư cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn hoạt động. Đầu tư vốn: Vay, xử lý rủi ro, nợ khoanh, giải nợ ... đảm bảo kinh doanh hiệu quả và an toàn vốn. - Phòng nguồn vốn: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc thực hiện công tác huy động vốn, phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh. - Phòng giao dịch: Thực hiện đúng chức năng, hoạt động như một ngân hàng con nằm trong ngân hàng mẹ. - Phòng ngân quỹ: Thực hiện công tác thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, quản lý kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh. Đảm bảo tuyệt đối về tiền bạc, kho quý. - Phòng hành chính: Thực hiện công tác phục vụ, chăm lo cải thiện điều kiện công việc, chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn trong ngân hàng. II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÃI CHÁY. 1. Hoạt động nguồn vốn Bảng nguồn vốn STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2002 2003 2004 I Tổng nguồn vốn huy động Triệu đồng 168.513 215413 230.491 1 Tiền gửi VNĐ Triệu đồng 152.418 198.805 201.123 2 Tiền gửi ngoại tệ USD USD 395,718 = 6.095 triệu đồng USD 322,189 = 5.040 triệu đồng USD 381,798 = 6.009 triệu đồng 3 Kỳ phiếu, trái phiếu Triệu đồng 10.000 11.568 23.359 Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động cơ bản của tất cả các ngân hàng là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy luôn chú trọng công tác huy động vốn để tạo điều kiện chủ động trong công tác cho vay. Ngoài ra Ngân hàng còn tăng cường hoạch toán kinh doanh với nhiều hình thức huyd dộng cùng thái độ phục vụ nhanh chóng, chính xác, kịp thời, thuận tiện cho khách hàng nên ngân hàng Công Thương Bãi Cháy không những đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà nguồn vốn không ngừng tăng lên qua các năm. Tổng nguồn huy động vốn ( qua bảng số liệu) trên như sau: Năm 2002: 168.513 triệu đồng Năm 2003: 215.413 triệu dồng tăng 27,8% so với năm 2002 Năm 2004: 230.491 triệu đồng tăng 6,9% so với năm 2003. Năm 2004 nguồn vốn Việt Nam đồng đạt 201.123 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,25% trên tổng nguồn vốn, tăng 1,16% so với năm 2003. Nguồn vốn huy động: Ngoại tệ quy VNĐ đạt 6.009 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,6% trên tổng nguồn vốn, tăng 1,2% so với năm 2003. Việc huy động bằng kỳ phiếu, trái phiếu cũng tăng lên qua các năm, nhưng vẫn chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trên tổng nguồn vốn huy động. Để nguồn vốn huy động này tăng lên, ngân hàng cần phải lựa chọn hình thức và thời điểm sao cho phù hợp khi phát hành kỳ phiếu – trái phiếu như vậy sẽ đạt được kết quả tốt. Giúp hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy ta phân nguồn vốn huy động thành những loại sau: * Phân theo kỳ hạn Bảng nguồn vốn phân theo kỳ hạn STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 2003 2004 1 Loại không kỳ hạn Triệu đồng 19.705 37.350 45.197 2 Loại có kỳ hạn Triệu đồng 148.808 178.063 185.294 Tổng cộng: 168.513 215.413 230.491 Như chúng ta đã biết tiền gửi không kỳ hạn thường không ổn định vì khách hàng có thể đến Ngân hàng rút tiền bất cứ lúc nào, nên ngân hàng luôn phải dự trữ một tỷ lệ nào đó. Còn tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có thời gian rút tiền cụ thể, như vậy ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc dùng tiền của khách hàng này. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2003: Tiền gửi không kỳ hạn chiếm 57,67% tổng nguồn vốn Tiền gửi có kỳ hạn chiếm 82,66% tổng nguồn vốn Năm 2004: Tiền gửi không kỳ hạn chiếm 19,6 % tổng nguồn vốn Tiền gửi có kỳ hạn chiếm 80,39% tổng nguồn vốn Để có được nguồn vốn này, Ngân hàng Công thương Bãi Cháy đã có những chính sách hợp lý, ưu đãi về lãi suất, có những chương trình dự thưởng, khuyến khích khách hàng giúp ngân hàng huy động được nhiều vốn và hoạt động tốt hơn. * Phân theo thành phần kinh tế Bảng nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 2003 2004 1 Tiền gửi tài chính kế toán Triệu đồng 13.301 30.170 39.600 2 Tiền gửi dân cư “ 154.844 184.824 190.497 3 Huy động khác (nguồn vốn EC) “ 368 368 368 4 Tiền gửi tài chính kế toán khác “ 0 51 26 Tổng cộng: 168.513 215.413 230.491 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm ngày càng tăng và lượng tiền gửi của dân cư là rất lớn. Năm 2002 đạt 154.844 chiếm tỷ trọng 91,88% tổng nguồn vốn Năm 2003 đạt 184.824 chiếm tỷ trọng 85,79% tổng nguồn vốn Năm 2004 đạt 190.497 chiếm tỷ trọng 82,64% tổng nguồn vốn Nguồn vốn huy động này ngày một tăng lên, lãi suát đầu vào của Ngân hàng càng nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho vay và đầu tư vào các hoạt động khác. Song song với việc huy động vốn của dân cư, nguồn huy động tiền gửi của tài chính kế toán cũng tăng dần lên. Đây là thuận lợi của Ngân hàng vì nguồn vốn từ các tổ chức này tương đối rẻ, tốn ít chi phí huy động và ổn định. Song tỷ trọng tiền gửi của các tài chính kế toán trên tổng nguồn vốn còn thấp. Năm 2002 chiếm 7,8%, năm 2003 chiếm 14% và năm 2004 chiếm 17,2% tổng nguồn vốn. Ngân hàng nên chú trọng cải tiến hơn các dịch vụ để thu hút thêm lượng tiền gửi của các tài chính kế toán. * Phân theo nội tệ và ngoài tệ Ta thấy tiền gửi nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Có được tỷ trọng nhiều như vậy là do Ngân hàng đã thu hút tiền gửi dân cư là chủ yếu. Trong những năm qua, Ngan hàng Công Thương Bãi Cháy đã chú trọng nhiều hơn đến việc huy động vốn bằng ngoại tệ. Kết quả là, tiền gửi ngoại tệ tăng dần lên qua các năm nhưng tỷ trọng vẫn còn ở mức khá khiêm tốn. II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BẢNG 1: Doanh số cho vay – thu nợ STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 2003 2004 I Doanh số cho vay Triệu đồng 247.874 257.430 369.474 1 Cho vay ngắn hạn “ 173.382 252.102 365.261 Trong đó QD “ 167.767 250.156 308.270 2 Cho vay trung hạn “ 77.492 5.328 4.213 Trong đó QD “ 76.662 3.921 0 II Doanh số thu nợ “ 122.354 183.477 383.421 1 Thu nợ ngắn hạn “ 116.857 173.677 372.631 Trong đó QD “ 113.578 171.079 330.220 2 Thu nợ trung dài hạn “ 5.416 9.721 10.712 Trong đó QD “ 1.988 8.176 8.331 3 Thu nợ cho vay tài trợ ủy thác “ 81 79 78 BẢNG 2: bảng dư nợ STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 2003 2004 I Tổng dư nợ Triệu đồng 166.376 226.581 240.449 - Ngắn hạn “ 81.971 153.027 160.396 - Trung – dài hạn “ 84.405 73.554 80.053 - KTQD “ 161.473 205.334 236.296 - KTNQD “ 4.903 21.247 4.153 Cùng với việc coi trọng công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn cũng được NHCT Bãi Cháy đặt lên hàng đầu. NHCT Bãi Cháy đã mở rộng đầu tư TD đối vơi mọi thành phần kinh tế, áp dụng nhiều hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn, vay tài trợ ủy thác, cho sinh viên vay vốn, .... nhằm khai thác triệt để nhu cầu vốn của khách hàng. Hoạt động cho vay của NHCT Bãi Cháy không những tăng lên. Năm 2002 tổng dư nợ 166.376 triệu đồng Năm 2003 đạt 226.581 triệu đồng tăng 1,36 lần so với năm 2002 Năm 2004 đạt 240.449 triệu đồng tăng 1,06 lần so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động và tạo được uy tín đối với khách hàng, tạo được hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường. * Phần theo thời hạn vay Tín dụng của Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy tập trung vào cho vay ngắn hạn. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2002 là 81.971 chiếm 49,27% dự nợ cho vay Năm 2003 đạt 153.027 triệu đồng, tăng 71.056 triệu, tăng 1,87 lần so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 67,54%. Năm 2004 đạt 160.396 triệu, chiếm tỷ trọng 66.71%, tăng 7.369 triệu so với năm 2003. Ngược lại dư nợ trung – dài chiếm tỷ trọng thấp hơn so với dư nợ ngắn hạn. Năm 2002 chiếm tỷ trọng 50,73%, năm 2003 là 32,46% đến năm 2004 đạt 33,29% dư nợ. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã rất quan tâm tới cho vay trung – dài hạn, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất để cạnh tranh với hàng hóa ngoại nhập cả về giá cả mẫu mã và chất lượng của sản phẩm. * Phân theo thành phần kinh tế. Dư nợ KTNQD còn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2002 là 2,95%, năm 2003 là 9,38%, năm 2004 là 1,73% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp này nhỏ, không ổn định vốn và tài sản thế chấp ít do sự biến động của cơ chế thị trường. Do vậy việc quản lý và thu nợ gặp nhiều hạn chế, điều đó buộc ngân hàng phải sàng lọc và có cơ chế cho vay chặt chẽ, giúp Ngân hàng tránh được rủi ro và đó cũng là nguyên nhân làm cho dư nợ tín dụng kinh tế ngoài quốc dân chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong cơ cấu dư nợ ta thấy rõ hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung chủ yếu vào DNQD. Dư nợ tín dụng KTQD có xu hướng gia tăng và ngày càng đóng vai trò chủ chốt. Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy đã thu hút được nhiều khách hàng trong đó có không ít khách hàng đã trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng như: Mỏ than Hà Tu, Công ty gốm Xây dựng Hạ Long, Nhà máy Đóng tàu Hạ Long. Năm 2002 chủ nợ tín dụng KTQD là 97,05%, đến năm 2003 là 90,62% đến cuối năm 2004 là 98,27% tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng làm ăn có hiệu quả, khẳng định vai trò chủ chốt của mình, đứng vững trong cơ chế thị trường. Đây là thành phần kinh tế chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vì vậy ngân hàng cần có chính sách ưu đãi hợp lý và thích hợp cho khách hàng này. 3. Kết quả kinh doanh Chỉ tiêu ĐVT Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu Triệu đồng 10.818 20.173 25.902 Tổng chi “ 10.686 15.278 15.899 Lãi hạch toán nội bộ (LNB) “ 0.132 4.895 9.823 Như vậy nhìn kết quả kinh doanh trê ta thấy LNB của chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004 tăng 4.928 triệu đồng so với năm 2003, tăng 9.691 triệu đồng so với năm 2002. Một trong những nguyên nhân để đạt được kết quả trên là do chi nhánh NHCT Bãi Cháy đã đẩy mạnh công tác cho vay. Đôn đóc thu nợ khi đến hạn, tăng thu dịch vụ ngân hàng, cắt giảm các chi phí chưa thật cần thiết làm cho tỷ lệ thu lãi tăng lên, lợi nhuận của Ngân hàng tăng. II. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT BÃI CHÁY. Tình trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng vẫn đang là một vấn đề nhức nhối và đang ngày một gia tăng, đó là đầu mối của những cuộc khủng hoảng về kinh tế, tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của rủi ro tín dụng là do tình trạng NQH, trong NQH một bộ phận khó thu hồi hoặc không thu hồi được là rủi ro trong kinh doanh tín dụng mà ngân hàng gặp phải. Xét tình hình NQH tại NHCT Bãy Cháy. Bảng: NỢ QUÁ HẠN STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 % Năm 2003 % Năm 2004 % 1 Tổng dư nợ Triệu đồng 166.376 226.581 240.449 2 Nợ quá hạn “ 2.280 1,37% 1.162 0,58% 990 0,4% - NQH kinh tế quốc dân “ 1.534 67,3% 709 61,02% 379 60,93% - Nợ quá hạn KTNQD “ 746 32,7% 453 38,98% 591 39,07% - NQH ngắn hạn “ 1131 49,6% 591 51,2% 552 56,9% - NQHtrung – dài hạn “ 1.149 50,4% 567 48,8% 418 43,1% Qua bảng số liệu trên ta thấy NQH đang có xu hướng giảm dần. Năm 2002 tỷ lệ NQH là 1,37% dư nợ đến năm 2003 giảm xuống còn 0,48% và năm 2004 con số này chỉ còn là 0,4%. 1. Phân tích NQH theo thành phần kinh tế và theo thời hạn. NHCT Bãy Cháy đã tạo điều kiện giúp DNQD vay vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng NQH của các DNQD là rất lớn, tuy có giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Ta cũng biết được rằng các DNQD được sự bảo trợ của Nhà nước nhưng không vì thế mà ngân hàng không cần quan tâm tới việc thu nợ của các DN này. Trong thời gian tới Ngân hàng nên tập trung để xử lý NQH để hạ tỷ trọng xuống mức thấp nhất. Bên cạnh tỷ trọng NQH của DNQD có giảm đi thì NQH đối với doanh nghiệp NQD lại tăng lên. Năm 2003 là 453 triệu đồng, chiếm 38,98%. Đến năm 2004 là 591 triệu đồng, tăng 138 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21,95 so với năm 2003. Nếu cứ để tỷ lệ NQH của doanh nghiệp NQD gia tăng thì đó là 1 điều rất đáng lo cho ngân hàng. Vì vạy NHCT Bãi Cháy cần phải cân nhắc kỹ khi quyết định cho doanh nghiệp này vay thời gian qua NHCT Bãy Cháy đã rất cố gắng trong việc nâng cao tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn song tỷ trọng NQH trung – dài hạn trong 3 năm qua vẫn còn ở mức cao. Năm 2003 NQH trung – dài hạn là 567 triệu đồng chiếm tỷ trọng 48,8% dư nợ nhưng đến năm 2004 chỉ còn 418 triệu đồng, giảm 149 triệu đồng so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng 43,1% dư nợ. * Phân loại NQH theo thời gian Chỉ tiêu Năm 2002 % Năm 2003 % Năm 2004 % Nợ quá hạn 2.280 1.162 970 12 tháng 30 733 63,08 596 Trên 12 tháng 2.250 429 374 Qua báo cáo về tình trạng NQH phân theo thời gian ta thấy rằng đối với NQH dưới 12 tháng nếu năm 2003 là 733 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63,08% thì đến năm 2004 giảm xuống còn 596 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,3% dư nợ QH. Ngược lại các khoản nợ trên 12 tháng là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ QH. Năm 2002 là 2.250 triệu đồng, nă, 2003 do có sự cố gắng nỗ lực của chi nhánh trong việc xử lý NQH nên giảm xuống còn 429 triệu đồng và giảm 1.821 triệu so với năm 2002. Năm 2004 còn 379 triệu, giảm 55 triệu so với năm 2003. Như chúng ta đã biết các khoản nợ trên 12 tháng là những khoản nợ khó đòi, nhưng qua 3 năm NHCT Bãi Cháy đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh việc thu nợ, nên NQH đã giảm xuống đáng kể và đặc biệt là không phát sinh thêm nợ mới, đó là một dấu hiệu rất tốt cho việc kinh doanh của NHCT Bãi Cháy. 2. Phân tích nguyên nhân NQH Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ở bất kỳ cơ chế nào cũng phát sinh NQH đó cũng là tất nhiên như sự rủi ro của mọi ngành nghề kinh doanh khác. Nguyên nhân NQH phần lớn tập trung vào một số các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, quản lý kém do không theo kịp sự chuyển đổi, thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tất nhiên cũng phải kể đến một số NQH do khách hàng lừa đảo hoặc do cán bộ kém năng lực gây ra. Tuy nhiên con số đó là ít trong toàn bộ số NQH của ngân hàng và còn ít hơn trong toàn bộ khối lượng tín dụng ngân hàng phát ra. Nói chung NQH do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ta xét 2 nguyên nhân sau đây: a. Nguyên nhân khách quan Do sự biến động của thị trường làm cho các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, một mặt vốn của các doanh nghiệp này bị ứ đọng lại, mặt khác lãi của Ngân hàng cứ tăng lên điều này là nguyên nhân gây ra NQH của chi nhánh. Một nguyên nhân khác nữa đó là do sơ xuất của các cơ quan có thẩm quyền sự thiếu đồng bộ, không nhất quán trong quản lý đã gây nhiều hậu quả cho các doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân từ phía ngân hàng Trong hoạt động tín dụng, ngoài việc xem xét cẩn thận trước khi cho vay thì việc kiểm tra, kiểm soát cũng rất quan trọng. Khi tiến hành cho vay ngân hàng đã xem xét tư cách pháp nhân, khả năng tài chính của khách hàng, các thủ tục hình thức cho vay rất chặt chẽ nhưng sau khi cho vay ngân hàng không theo dõi các khoản thu nhập, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên các khoản vay doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả, vốn vay sử dụng không đúng mục đích dẫn đến những thiệt hại không đáng có cho ngân hàng. Mặt khác cán bộ tín dụng quá tin tưởng vào khách hàng của mình. Xem nhẹ các khâu kiểm tra, không nắm vững hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vẫn tiến hành cho vay vốn dẫn tới không có khả năng thu hồi. * Nguyên nhân từ phía khách hàng. Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của ngân hàng, vì vậy đạo đức của người khách hàng rất quan trọng. Đa số người đi vay ngân hàng đều có suy nghĩ là trả được nợ cho ngân hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng cũng có không ít người nợ có chủ tâm lừa đảo, họ làm giả giấy tờ kinh doanh hay có khách hàng có 1 tài sản thế chấp đã đi công chứng nhiều nơi để được vay nhiều ngân hàng khác nhau ... các khách hàng này sau khi vay được vốn đã không hoàn tra cho ngân hàng gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Ngoài ra đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp vẫn còn có nhiều hạn chế, tuy nền kinh tế của nước ta đã chuyển hẳn sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần song hình ảnh của những thời bao cấp vẫn chưa hẳn đã mất. Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo trong doanh nghiệp. Mặt khác công nghệ của nước ta còn lạc hậu, năng suất lao động thấp mà giá thành lại cao vì vậy khôg thể đứng vững và tồn tại trên thị trường có tính cạnh tranh cao. Đối với thành phần kinh tế quốc doanh phần lớn các nhà quản trị đều thiếu sự năng động và kiến thức cơ bản trong kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp NQD nhiều người lại không qua khóa đào tạo về quản trị kinh doanh. Chính vì lý do đó mà kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người lãnh đạo phải có năng lực và kiến thức đối đầu với những thay đổi. Vì nó ảnh hưởng nhiều tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp và cả của ngân hàng. 3. Đánh giá ưu – khuyết điểm trong việc phòng chống và hạn chế – xử lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bãi Cháy. Trong thời gian qua, NHCT Bãi Cháy còn tồn tại một số khiếm khuyết trong hoạt động kinh doanh của mình như: - NHCT Bãi Cháy chưa thẩm định kỹ về khách hàng và dự án của họ trước khi tiến hành cho vay như: tình hình tài chính, tính pháp lý của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay ... Một số cán bộ tín dụng quá tin tưởng vào khách hàng hoặc do một lý do nào đó mà thẩm định sơ sài, qua loa. - Chưa chú trọng tới khách hàng truyền thống cũng như tìm kiếm khách hàng mới. - Các biện pháp xử lý NQH còn thiếu linh hoạt - Ngân hàng còn thiếu thông tin về khách hàng nên cho khách hàng vay vốn sai mục đích, vay quá số vốn tự có .... Bên cạnh những khiếm khuyết NHCT Bãi Cháy cũng đã đạt được những ưu điểm. Hoạt động kinh doanh giữ vững được tốc độ tăng trưởng, giảm phát sinh NQH, tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ được chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác tăng lên. Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động tín dụng, chủ động khai thác, tập trung vốn cho các dự án có hiệu quả. Vì vậy chi nhánh NHCT Bãi Cháy đạt mức rủi ro thấp nhất trong số 4 chi nhánh thuộc NHCT Quảng Ninh với tỷ lệ NQH và các loại nợ khác chiếm 1 phần nhỏ trong tổng dư nợ. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT BÃY CHÁY. Trong kinh doanh rủi ro là điều không thể tránh khỏi vì chính kinh doanh luôn chứa đựng yếu tố rủi ro, kinh doanh tiền tệ lại càng nhiều, các yếu tố do khách quan, do chủ quan cũng rất khó lường trước được. Đó có thể hạn chế rủi ro trong kinh doanh, sau đây em xin đề xuất một số biện pháp ở tầm vi mô đối với NHCT Bãy Cháy. 1. Tìm hiểu khách hàng NHCT Bãi Cháy phải tăng cường tìm hiểu và phân tích kỹ các thông tin về khách hàng nhất là những thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin từ các ngân hàng cơ quan hệ thanh toán, tiền gửi với khách hàng. Những thông tin trên thị trường ..... Ngoài ra ngân hàng cần thu thập thông tin qua trung tâm tín dụng (CIC), qua trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR). Từ đó tổng hợp được tình hình của doanh nghiệp để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. 2. Kiểm tra sau khi cho khách hàng vay Ngân hàng nên thường xuyên gặp gỡ khách hàng để nắm rõ thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó đánh giá khả năng trả nợ của họ, thông qua việc. - Giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng - Giám sát các tài khỏan của khách hàng tại ngân hàng thông qua hoạt động tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. - Phân tích báo cáo tài chính định kỳ Qua đó Ngân hàng kịp thời phát hiện ra những thay đổi, những biến động bất thường của khách hàng về việc trả nợ, giúp ngân hàng tránh được rủi ro. 3. Đề phòng và xử lý NQH Khi có dấu hiệu về các khoản vay có thể dẫn đến NQH, Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau; - Tư vấn, cố vấn đưa ra lời khuyên cho khách hàng, tăng cường quảng cáo tiếp thị cho khách hàng. - Cho khách hàng vay thêm vốn để kinh doanh với điều kiện do Ngân hàng ấn định về khả năng ngươi vay sẽ phục hồi về tài chính, củng cố khả năng thanh toán được các khoản nợ. - Tìm biện pháp giúp doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ, giảm bớt hoặc loại bỏ một số hoạt động kinh doanh không sinh lời, thu hồi hóa dơn trả chậm. - Gia hạn nợ, thêm thời gian xử lý nợ, rút bớt mức chi trả định kỳ theo thời hạn nếu có thể. Nếu những biện pháp trên đây không hiệu quả, không giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn và đặc biệt là doanh nghiệp có ý đò muốn chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng nên có biện pháp cứng rắn và mạnh mẽ hơn đối với họ như thực hiện ngay việc thu hồi các khoản nợ và thanh lý tài sản, giúp cho ngân hàng đảm bảo được nguồn vốn của mình. 4. Phân tán và lập quỹ dự phòng rủi ro Để hạn chế được phần nào những rủi ro và tổn thất mà khách hàng mang lại, NHCT Bãi Cháy có thể cho vay hợp vốn giữa các ngân hàng hoặc tiến hành bảo hiểm tín dụng. NHCT Bãi Cháy mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm đồng thời khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm cho lĩnh vực mình kinh doanh. Như vậy nếu xảy ra rủi ro ngân hàng và khách hàng đều nhận được bồi thường thiệt hại do bảo hiểm đền bù. Ngoài ra ngân hàng nên lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại khi gặp phải rủi ro. Làm như vậy ngân hàng không những hạn chế được hậu quả xấu có thể xảy ra mà còn đảm bảo ổn định tài chính của mình. Nếu không xảy ra rủi ro thì số tiền trong quỹ được coi như một khoản lợi nhuận của khách hàng. 5. Tổ chức khai thác thông tin – cung cấp thông tin có hiệu quả Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm về tổng hợp, lưu trữ thông tin, cung cấp thông tin cho các bộ phận khác một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Bộ phận này phụ thuộc nhiều đến trình độ nghiệp vụ tín dụng, trình độ hiểu biết pháp luật của cán bộ tín dụng do đó thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ này bằng cách tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về nghiệp vụ tín dụng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Ngoài mạng thông tin của ngân hàng Nhà nước về phòng ngừa rủi ro, NHCT Bãi Cháy nên xây dựng cho mình 1 mạng điện toán riêng. Mạng này luôn cập nhật kịp thời các thông tin về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng trả nợ, thu nhập dự kiến của người vay ... nhằm kịp thời phòng ngừa rủi ro tín dụng. Ngoài ra ngân hàng nên yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các khoản vay phải thông qua phòng thông tin và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng cũng như toàn hệ thống. 6. Xây dựng chiến lược khách hàng Khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho ngân hàng nhưng cũng là người sử dụng vốn khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng vì vậy việc thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng là một việc quan trọng. Đồng thời ngân hàng cũng nên mở rộng có chọn lọc với những khách hàng mới nhất là những khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc dân. Đây là một lực lượng khách hàng đang ngày một lớn mạnh, những dự án của doanh nghiệp này vừa có tính khả thi cao vừa thiết thực đối với đời sống, góp phần vào sự phát triển của ngân hàng và của nền kinh tế đất nước. * Một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên, Chính Phủ và các ngành liên quan. Mặc dù đã có những biện pháp để phòng ngừa rủi ro nhưng vẫn còn một số tồn tại mà tự bản thân NHCT Bãi Cháy không thể giải quyết được. Chính vì vậy để hạn chế rủi ro thì đó không hải là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng cấp trên, của Chính phủ và ngành liên quan. Ngân hàng cấp trên cần hòan thiện quy chế cho vay để phù hợp hơn với hoạt động tín dụng trong cơ chế thị trường. NHCT nên mở rộng phạm vi tài sản thế chấp và đảm bảo sự linh hoạt trong khâu vay vốn bằng tài sản thế chấp. Ngoài ra cần phát triển các công ty kinh doanh thông tin qua việc thu thập xử lý thông tin về khách hàng, đáp ứng nhu cầu thông tin của các chi nhánh. Đặc biệt đối với ngân hàng Nhà nước là cơ quan quyền lực cao nhất trong hệ thống Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn đối với NHTM, thanh tra kiểm soát hoạt đọng của NHTM giúp ngân hàng hoạt động theo đúng pháp luật - đảm bảo an toàn cho mỗi ngân hàng, hạn chế rủi ro xảy ra. KẾT LUẬN Đất nước ta đang trong tíên trình đổi mới để từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó ngành ngân hàng đóng 1 vai trò quan trọng giúp đẩy mạnh mọi hoạt động, tăng trưởng kinh tế – xã hội góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Để Ngân hàng tồn tại và phát triển là một vấn đề được đặt ra đó là kiểm soát được hoạt động kinh doanh tín dụng, hạn chế phòng chống rủi ro xảy ra đối với Ngân hàng, nhất là trong thời điểm hiện nay, nền kinh tế có nhiều sự biến động gây ảnh hưởng lớn tới hệ thống ngân hàng. Trong thời gian học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại NHCT Bãi Cháy em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT Bãi Cháy”. Qua bài luận văn, em mong muốn góp 1 phần kiến thức của mình nhằm góp phần giúp ngân hàng khắc phục và khống chế được rủi ro tín dụng. Đây là một vấn đề phức tạp, với thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng thực tế còn thiếu nên bài luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô trong khoa và cán bộ tại NHCT Bãi Cháy để bài viêt của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của .... và các thầy cô trong khoa tài chính – kế toán cùng tập thể ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng tại NHCT Bãi Cháy đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2005 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng Thương Mại – Nhà xuất bản thống kê 2. Một số tạp chí về Ngan hàng 3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – Tác giả Nguyễn Văn Tiến – Học viện Ngânhàng 1999 4. Quy trình nghiệp vụ cho vay – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 5. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính của Evendenc S.MBhkin 6. Giáo trình tín dụng Ngân hàng - Đại học QL & KD Hà Nội. MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I: Lý luận chung về NHTM và rủi ro tín dụng của NHTM I. Ngân hàng Thương mại và chức năng của NHTM 1. Ngân hàng Thương Mại 2. Chức năng NHTM 2.1 Chức năng tạo tièn 2.2 Chức năng thanh toán 2.3 Chức năng trung gian tín dụng 2.4 Chức năng cung ứng dịch vụ II. Rủi ro tín dụng của NHTM 1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng 2. Rủi ro tín dụng 2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 2.2 Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng a. Do cơ chế quản lý của Nhà nước b. Do Ngân hàng c. Do khách hàng 2.3 Những tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng a. Làm giảm uy tín khách hàng b. Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng c. Làm giảm lợi nhuận d. Làm phá sản Ngân hàng 3. Biện pháp 3.1 Xử lý NQH 3.2 Tăng cường quản lý cho văy 3.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra – kiểm soát Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy I. Tổng quan về chi nhánh NHCT Bãi Cháy 1. Quá trình hình thành 2. Chức năng – nhiệm vụ 3. Cơ cấu tổ chức II. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Bãi Cháy 1. Hoạt động nguồn vốn 2. Hoạt động sử dụng vốn 3. Kết quả kinh doanh III. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy 1. Tình hìnhNQH tại chi nhánh 2. Phân tích nguyên nhân NQH 3. Đánh giá ưu khuyết điểm của chi nhánh IV. Một số biện pháp và kiến nghị Kết luận Tài liệu tham khảo Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34057.doc
Tài liệu liên quan