Luận văn Một số kỹ thuật kiểm thử phần mềm

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin nói chung và công nghệ phần mềm nói riêng, việc phát triển phần mềm ngày càng được hỗ trợ bởi nhiều công cụ tiên tiến, giúp cho việc xây dựng phần mềm đỡ mệt nhọc và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vì độ phức tạp của phần mềm và những giới hạn về thời gian và chi phí, cho dù các hoạt động đảm bảo chất lượng phần mềm nói chung và kiểm thử nói riêng ngày càng chặt chẽ và khoa học, vẫn không đảm bảo được rằng các sản phẩm phần mềm đang được ứng dụng không có lỗi. Lỗi vẫn luôn tiềm ẩn trong mọi sản phẩm phần mềm và cũng có thể gây những thiệt hại khôn lường. Kiểm thử phần mềm là một quá trình liên tục, xuyên suốt mọi giai đoạn phát triển phần mềm để đảm bảo rằng phần mềm thoả mãn các yêu cầu thiết kế và các yêu cầu đó đáp ứng các nhu cầu của người dùng. Các kỹ thuật kiểm thử phần mềm đã, đang được nghiên cứu, và việc kiểm thử phần mềm đã trở thành qui trình bắt buộc trong các dự án phát triển phần mềm trên thế giới. Kiểm thử phần mềm là một hoạt động rất tốn kém, mất thời gian, và khó phát hiện được hết lỗi. Vì vậy, việc kiểm thử phần mềm đòi hỏi phải có chiến lược phù hợp, một kế hoạch hợp lý và việc thực hiện được quản lí chặt chẽ. Ở Việt Nam, trong thời gian qua việc kiểm thử phần mềm bị xem nhẹ, với công cụ lập trình hiện đại, người ta cảm tính cho rằng không kiểm thử cũng không sao, nên chưa có nhiều sự quan tâm, nghiên cứu. Những năm gần đây, một số tổ chức nghiên cứu và phát triển phần mềm đã bắt đầu có những quan tâm hơn đến vấn đề kiểm thử phần mềm. Tuy nhiên, vấn đề kiểm thử phần mềm hầu như vẫn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức. Nước ta đang trong quá trình xây dựng một ngành công nghiệp phần mềm thì không thể xem nhẹ việc kiểm thử phần mềm vì xác suất thất bại sẽ rất cao, hơn nữa, hầu hết các công ty phần mềm có uy tín đều đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt là nếu một phần mềm không có tài liệu kiểm thử đi kèm thì sẽ không được chấp nhận. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá các nguyên lý, chiến lược và kỹ thuật kiểm thử phần mềm. - Thiết kế các trường hợp kiểm thử áp dụng cho một vài chương trình cụ thể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Qui trình và bản chất của các kỹ thuật kiểm thử hộp đen và kiểm thử hộp trắng.  Chiến lược kiểm thử phần mềm.  Đặc tả thiết kế kiểm thử. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, tìm hiểu các kỹ thuật, chiến lược kiểm thử phần mềm. - Sử dụng các phương pháp kiểm thử đã nghiên cứu, thiết kế bộ test cho chương trình cụ thể. Đưa ra tài liệu kế hoạch kiểm thử và đặc tả kiểm thử; xây dựng chương trình thực thi kiểm thử. 5. Dự kiến kết quả - Thiết kế các trường hợp kiểm thử cho một số chương trình cụ thể. - Tạo các tài liệu kiểm thử (đặc tả trường hợp kiểm thử và kết quả kiểm thử.) - Xây dựng chương trình kiểm thử. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đang tiến tới đưa qui trình kiểm thử phần mềm thành một qui trình bắt buộc trong dự án phát triển phần mềm của họ. 7. Đặt tên đề tài “Một số kỹ thuật kiểm thử phần mềm.” 8. Bố cục của Luận văn Toàn bộ nội dung của Luận văn được chia thành 4 chương như sau: Chương 1: Vấn đề chất lượng phần mềm và kiểm thử phần mềm. Chương 2: Các kỹ thuật kiểm thử phần mềm Chương 3: Chiến lược kiểm thử phần mềm Chương 4: Một số ứng dụng cụ thể (của qui trình kiểm thử) MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .i MỤC LỤC . .ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .v DANH MỤC CÁC BẢNG .vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vii MỞ ĐẦU . 1 Chương 1 VẤN ĐỀ CHẤT LưỢNG PHẦN MỀM VÀ KIỂM THỬ PHẦN MỀM 4 1.1. Sản phẩm phần mềm và vấn đề kiểm thử phần mềm . .4 1.1.1. Sản phẩm phần mềm là gì? 4 1.1.2. Thế nào là lỗi phần mềm? 5 1.1.3. Tại sao lỗi phần mềm xuất hiện? . 6 1.1.4. Chi phí cho việc sữa lỗi . 7 1.1.5. Kiểm thử phần mềm là gì? . 8 1.2. Chất lượng phần mềm 8 1.3. Qui trình kiểm thử phần mềm . 9 Chương 2 CÁC KỸ THUẬT KIỂM THỬ PHẦN MỀM . 12 2.1. Nguyên tắc cơ bản kiểm thử phần mềm 12 2.1.1. Mục tiêu kiểm thử . 12 2.1.2. Luồng thông tin kiểm thử 13 2.1.3. Thiết kế trường hợp kiểm thử 13 2.2. Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-Box Testing) . 14 2.2.1. Kiểm thử đường dẫn cơ sở (Basic Path Testing) 16 2.2.2. Kiểm thử cấu trúc điều khiển 22 2.3. Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (Black-Box Testing) 26 2.3.1. Phân hoạch tương đương . 27 2.3.2. Phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis) 30 2.3.3. Kỹ thuật đồ thị nhân-quả (Cause-Effect Graph) . 31 2.3.4. Kiểm thử so sánh . 34 2.4. Đoán lỗi . 34 Chương 3 CHIẾN LưỢC KIỂM THỬ PHẦN MỀM 35 3.1. Nguyên lý thiết kế và kiểm thử phần mềm 35 3.2. Phương pháp tiếp cận kiểm thử phần mềm 36 3.2.1. Xác minh và thẩm định 37 3.2.2. Tổ chức việc kiểm thử . 37 3.2.3. Chiến lược kiểm thử phần mềm . 38 3.2.4. Điều kiện hoàn thành kiểm thử 39 3.3. Kiểm thử đơn vị 42 3.3.1. Các lý do của kiểm thử đơn vị . 42 3.3.2. Các thủ tục kiểm thử đơn vị . 45 3.4. Kiểm thử tích hợp . 45 3.4.1. Kiểm thử tích hợp từ trên xuống (Top-Down Integration) . 46 3.4.2. Chiến lược kiểm thử từ dưới lên (Bottom-Up Testing) 47 3.4.3. Kiểm thử hồi qui . 48 3.4.4. Các ghi chú trên kiểm thử tích hợp 48 3.5. Kiểm thử tính hợp lệ 50 3.5.1. Điều kiện kiểm thử tính hợp lệ 50 3.5.2. Duyệt lại cấu hình . 51 3.5.3. Kiểm thử Alpha và Beta 51 3.6. Kiểm thử hệ thống 52 3.6.1. Kiểm thử khôi phục . 52 3.6.2. Kiểm thử bảo mật 52 3.6.3. Kiểm thử ứng suất . 53 3.6.4. Kiểm thử khả năng thực hiện . 53 Chương 4 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỤ THỂ CỦA QUI TRÌNH KIỂM THỬ . 54 4.1. Mục tiêu 54 4.2. Phương pháp luận 54 4.2.1. Tổng quan về các phương pháp . 54 4.2.2. Phạm vi giải quyết . 54 4.2.3. Phân loại các kiểu kiểm thử . 55 4.2.4. Tổ chức giao diện kiểm thử . 56 4.3. Phát sinh các trường hợp kiểm thử . 57 4.3.1. Chiến lược kiểm thử 57 4.3.2. Kiểm thử đơn vị 57 4.3.3. Kiểm thử khả năng thực hiện . 65 KẾT LUẬN . 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

pdf79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kỹ thuật kiểm thử phần mềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ví dụ: Để tính thuế thu nhập, người ta có mô tả sau:  Người vô gia cư nộp 4% thuế thu nhập  Người có nhà ở nộp thuế theo bảng sau: Tổng thu nhập Thuế Tên bảng Qui tắc Tên bảng: cho biết tên logic Qui tắc: đánh số để phân biệt các qui tắc quyết định logic. Các dòng điều kiện: Mỗi dòng bao gồm các điều kiện để tạo quyết định cho chương trình. Y: “true” N: “false” -- : Không có quyết định được tạo ra. Các hành động: Mỗi dòng chỉ định có các xử lý được thực hiện hoặc không. X: Xử lý được thực hiện. -- : Không có xử lý được thực hiện. 1 2 … n Điều kiện 1 Y Y Y Điều kiện 2 Y -- Y Điều kiện 3 Y -- N … … … … Điều kiện n -- -- Y Hành động 1 X X X Hành động 2 -- X X Hành động 3 X -- X … … … … Hành động n -- -- X    a c b OR a b a E b a I b a R b a b c b a a b a b b b a a Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 <= 5.000.000 đồng 4% > 5.000.000 đồng 6%  Quan hệ giữa nguyên nhân (đầu vào) và kết quả (đầu ra) như sau: Nguyên nhân Kết quả 1. Người có nhà ở 2. Tổng thu nhập <= 5.000.000 đồng 3. Tổng thu nhập > 5.000.000 đồng 11. Nộp 4 % thuế 12. Nộp 6% thuế  Đồ thị biểu diễn quan hệ logic rõ ràng giữa nguyên nhân-kết quả Hình 2.9 - Ví dụ đồ thị nhân-quả  Xây dựng bảng quyết định dựa trên đồ thị. Từ đây xây dựng được bốn trường hợp kiểm thử (một trường hợp cho việc nộp thuế 6% và ba trường hợp kiểm thử cần cho việc nộp thuế 4%). Bảng 2.4 – Ví dụ bảng quyết định Để đảm bảo phủ nhân quả 100%, các trường hợp kiểm thử phải được phát sinh tương ứng với các qui tắc trong bảng quyết định bảng 2.4. Trƣờng hợp kiểm thử Nguyên nhân và kết quả 1 2 3 4 N g u y ê n n h â n 1. Người có nhà ở Y Y N -- 2. Có tổng thu nhập <= 5.000.000 N Y -- Y 3. Có tổng thu nhập > 5.000.000 Y N -- -- K ế t q u ả 11. Nộp thuế 4% -- X X X 12. Nộp thuế 6% X -- -- -- 2 1 3 1 1 1 2 Tổng thu nhập ≤ 5000000 người có nhà ở Tổng thu nhập >5000000 4% thuế 6% thuế OR AND NOT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 2.3.4. Kiểm thử so sánh Có một số trường hợp (như điện tử máy bay, điều khiển thiết bị năng lượng hạt nhân) trong đó độ tin cậy của phần mềm là tuyệt đối quan trọng, người ta thường gọi là phần mềm tuyệt đối đúng. Trong các ứng dụng như vậy phần cứng và phần mềm không cần thiết thường được sử dụng để tối thiểu khả năng lỗi. Khi phần mềm không cần thiết được phát triển, các nhóm công nghệ phần mềm riêng biệt phát triển các phiên bản độc lập của ứng dụng sử dụng cùng một đặc tả. Trong các trường hợp như vậy, mỗi phiên bản có thể được kiểm thử với cùng dữ liệu kiểm thử để đảm bảo rằng tất cả cung cấp đầu ra y như nhau. Sau đó tất cả các phiên bản được thực thi song song với so sánh thời gian thực các kết quả để đảm bảo tính chắc chắn. Các phiên bản độc lập là cơ sở của kỹ thuật kiểm thử hộp đen được gọi là kiểm thử so sánh hay kiểm thử back-to-back. Kiểm thử so sánh là không rõ ràng. Nếu đặc tả mà tất cả các phiên bản được phát triển trên đó là có lỗi, thì tất cả các phiên bản sẽ có khả năng dẫn đến lỗi. Hơn nữa, nếu mỗi phiên bản độc lập tạo ra giống nhau, nhưng không đúng, các kết qủa, kiểm thử điều kiện sẽ thất bại trong việc phát hiện lỗi. 2.4. Đoán lỗi Không cần một phương pháp đặc biệt nào, một số chuyên gia có thể kiểm tra các điều kiện lỗi bằng cách đoán lỗi dễ xảy ra. Trên cơ sở trực giác và kinh nghiệm, với các chương trình cụ thể, các chuyên gia đoán trước các loại lỗi có thể, rồi viết các trường hợp kiểm thử để phơi ra các lỗi này. Một ý tưởng khác là chỉ ra các trường hợp kiểm thử liên quan đến giả định rằng lập trình viên đã mắc phải khi đọc đặc tả. CHƢƠNG 3 CHIẾN LƢỢC KIỂM THỬ PHẦN MỀM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Chiến lược kiểm thử phần mềm tích hợp các phương pháp thiết kế trường hợp kiểm thử phần mềm thành một chuỗi các bước được lập kế hoạch rõ ràng để mang lại cấu trúc phần mềm có kết quả. Quan trọng là chiến lược kiểm thử phần mềm cung cấp một phương pháp vạch ra cho người phát triển phần mềm, tổ chức đảm bảo chất lượng, và khách hàng. 3.1 Nguyên lý thiết kế và kiểm thử phần mềm Trước khi áp dụng các phương pháp để thiết kế các trường hợp kiểm thử hiệu quả, kỹ sư phần mềm cần hiểu các nguyên lý cơ bản hướng dẫn việc kiểm thử phần mềm.  Tất cả các kiểm thử phải có thể mô tả theo các yêu cầu của khách hàng.  Các kiểm thử phải được lập kế hoạch từ lâu trước khi kiểm thử bắt đầu.  Kiểm thử cần bắt đầu trong “phạm vi nhỏ” và quá trình hướng đến các kiểm thử trong “phạm vi rộng”.  Kiểm thử toàn diện là không thể.  Để đạt hiệu quả nhất, kiểm thử cần thực hiện bởi một nhóm độc lập thứ ba. Một lập trình viên nên tránh việc cố gắng kiểm thử chương trình của chính mình; đồng thời một tổ chức lập trình cũng không nên tự kiểm thử phần mềm của chính họ.  Các trường hợp kiểm thử phải được viết cho các điều kiện đầu vào không hợp lệ và không mong đợi, cũng như các điều kiện hợp lệ và được mong đợi. Và một phần cần thiết nữa là phải xác định đầu ra hay kết quả mong đợi. Vì vậy, một trường hợp kiểm thử phải gồm hai phần: + Mô tả chi tiết đầu vào hợp lệ và được mong đợi hoặc không hợp lệ, không được mong đợi. + Mô tả chi tiết đầu ra đúng cho một tập đầu vào tương ứng.  Kiểm tra kĩ kết quả của mỗi trường hợp kiểm thử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37  Kiểm tra một chương trình xem nó có thực hiện đúng những gì nó phải thực hiện và những gì dự kiến không thực hiện.  Tránh bỏ qua những trường hợp kiểm thử trừ khi chương trình thực sự là một sản phẩm bỏ đi.  Không nên đặt kết quả dưới một giả định rằng sẽ không phát hiện một lỗi nào.  Xác suất tồn tại lỗi càng cao ở những phần có nhiều lỗi được phát hiện.  Kiểm thử phần mềm là một nhiệm vụ mang tư duy sáng tạo và tính trách nhiệm cao. 3.2 Phƣơng pháp tiếp cận kiểm thử phần mềm Kiểm thử là một tập các hoạt động có thể được lập kế hoạch trước và được thực hiện một cách có hệ thống. Vì lý do này, một khuôn mẫu để kiểm thử phần mềm - tập các bước xác định các phương pháp thiết kế trường hợp kiểm thử - sẽ được định nghĩa cho cho quá trình phát triển phần mềm. Chiến lược kiểm thử phần mềm cung cấp cho người phát triển một khuôn mẫu kiểm thử, và có các đặc điểm sau:  Kiểm thử bắt đầu tại mức module và các công việc “phát triển” hướng tới việc tích hợp toàn bộ hệ thống.  Các kỹ thuật kiểm thử khác nhau thích hợp tại những thời điểm khác nhau.  Kiểm thử được thực hiện bởi người phát triển phần mềm và nhóm kiểm thử độc lập (cho các dự án lớn).  Kiểm thử và gỡ rối là các hoạt động khác nhau, nhưng gỡ rối phải có trong mọi chiến lược kiểm thử. 3.2.1. Xác minh và thẩm định Kiểm thử phần mềm là một phần của đề tài rộng hơn mà thường được đề cập tới như là sự xác minh và thẩm định (V&V). Thẩm định và xác minh là từ chung để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 chỉ quá trình kiểm tra để đảm bảo phần mềm thoả mãn các yêu cầu của chúng và các yêu cầu đó đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Xác minh là một tập các hoạt động đảm bảo rằng phần mềm cài đặt chức năng cụ thể một cách chính xác. Thẩm định là tập hợp hoạt động khác đảm bảo rằng phần mềm đã được xây dựng theo đúng các yêu cầu của khách hàng. Có thể phát biểu theo cách khác: Xác minh (Verification): “Sản phẩm có đúng với thiết kế không?” Thẩm định (Validation): “Sản phẩm có đúng với yêu cầu thực tiễn không?” Xác minh và thẩm định là một phần của hoạt động đảm bảo chất lượng phần mềm, bao gồm việc duyệt lại kỹ thuật, kiểm định chất lượng và cấu hình, theo dõi hiệu suất, mô phỏng, nghiên cứu tính khả thi, duyệt lại tài liệu, xem lại cơ sở dữ liệu, phân tích thuật toán, kiểm thử phát triển, kiểm thử chất lượng và kiểm thử cài đặt. Kiểm thử đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác minh và thẩm định phần mềm và nhiều hoạt động khác trong phát triển phần mềm. 3.2.2. Tổ chức việc kiểm thử Với mọi dự án phần mềm, có một xung đột cố hữu về quyền lợi xuất hiện khi kiểm thử bắt đầu. Những người xây dựng phần mềm được yêu cầu kiểm thử phần mềm. Điều này tưởng như vô hại: sau tất cả, không có ai hiểu rõ chương trình hơn người phát triển. Từ quan điểm tâm lý, phân tích và thiết kế phần mềm (cùng với mã hoá) là những công việc xây dựng. Người kỹ sư phần mềm tạo ra các chương trình máy tính, các tài liệu của nó và các cấu trúc dữ liệu liên quan. Thường có một số quan niệm sai có thể dẫn đến kết luận sai từ sự tranh luận trên: (1) người phát triển phần mềm sẽ không thực hiện một kiểm thử nào ; (2) phần mềm sẽ được “tung lên tường” để một người lạ sẽ kiểm thử nó một cách khắt khe; và (3) những người kiểm thử tham gia dự án chỉ khi các bước kiểm thử sắp bắt đầu. Mỗi phát biểu trên là không đúng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Người phát triển phần mềm luôn có trách nhiệm kiểm thử các đơn vị (module) riêng biệt của chương trình, đảm bảo rằng mỗi đơn vị thực hiện chức năng mà nó đã được thiết kế. Vai trò của nhóm kiểm thử độc lập (ITG) là để loại bỏ các vấn đề cố hữu liên quan đến việc người phát triển tự kiểm thử những gì đã được xây dựng. Kiểm thử độc lập cũng loại bỏ các xung đột khác có thể xảy ra. Cuối cùng, nhân viên nhóm độc lập được trả lương để tìm các lỗi. 3.2.3. Chiến lƣợc kiểm thử phần mềm Tiến trình công nghệ phần mềm có thể được xem như một xoắn ốc, hình 3.1. Việc phát triển phần mềm, đi vào dọc theo đường xoắn ốc, giảm dần các mức trừu tượng trên mỗi vòng, gồm các bước: Công nghệ hệ thống  Phân tích yêu cầu  Thiết kế  Mã hoá. Chiến lược kiểm thử phần mềm cũng có thể di chuyển dọc theo đường xoắn ốc và đi ra theo đường xoắn ốc theo luồng mở rộng phạm vi kiểm thử trên mỗi vòng, tức theo thứ tự ngược lại, tương ứng như sau: Kiểm thử hệ thống  Kiểm thử tính hợp lệ  Kiểm thử tích hợp  Kiểm thử đơn vị. Hình 3.1 - Chiến lƣợc kiểm thử Theo quan điểm thủ tục, kiểm thử nằm trong ngữ cảnh công nghệ phần mềm trên thực tế là dãy bốn bước được cài đặt tuần tự. Các bước được mô tả như hình 3.2. ST V I R S D U C Kiểm thử đơn vị Kiểm thử tích hợp Kiểm thử tính hợp lệ Kiểm thử hệ thống Lập trình Thiết kế Phân tích yêu cầu Công nghệ hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Hình 3.2 – Các bƣớc kiểm thử  Kiểm thử đơn vị: tập trung trên mỗi module riêng biệt, đảm bảo rằng các chức năng của nó tương ứng với một đơn vị.  Kiểm thử tích hợp: tập trung vào việc thiết kế và xây dựng kiến trúc phần mềm.  Kiểm thử tính hợp lệ: trong đó các yêu cầu đã được thiết lập như một phần của việc phân tích yêu cầu phần mềm được thẩm định, dựa vào phần mềm đã xây dựng. Tiêu chuẩn hợp lệ cần được kiểm thử.  Kiểm thử hệ thống: là một phần của công nghệ hệ thống máy tính, trong đó phần mềm và các thành phần khác của hệ thống được kiểm thử. Kiểm thử hệ thống nhằm xác minh rằng tất cả các thành phần hệ thống khớp nhau một cách hợp lý, và tất cả các chức năng hệ thống và hiệu suất là đạt được. 3.2.4. Điều kiện hoàn thành kiểm thử Một câu hỏi khó trong kiểm thử phần mềm, đó là: “Khi nào chúng ta hoàn thành việc kiểm thử - và làm thế nào để biết chúng ta đã kiểm thử đủ?”. Không có câu trả lời dứt khoát cho câu hỏi này. Thật ra, “không bao giờ hoàn thành việc kiểm thử, trách nhiệm này thường chuyển từ người phát triển cho các khách hàng”. Mỗi lần, khách hàng (người sử dụng) thực hiện chương trình máy tính, chương trình sẽ được kiểm thử với tập dữ liệu mới. Có rất nhiều tranh cãi về câu trả lời cho câu hỏi trên, tuy nhiên, các kỹ sư phần mềm cần phải có các tiêu chuẩn chặt chẽ để xác định khi nào kiểm thử đạt hiệu quả. Kiểm thử hệ thống Kiểm thử đơn vị Phân tích yêu cầu Thiết kế Mã hoá Kiểm thử tính hợp lệ Kiểm thử tích hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Heiser (1997) [3] đưa ra bốn tiêu chuẩn có thể cho việc kết thúc kiểm thử:  Khi dự án hết tiền hoặc thời gian.  Khi đội ngũ kiểm thử không nghĩ được thêm một trường hợp kiểm thử nào.  Khi kiểm thử được tiếp tục mà không phát hiện được bất kỳ lỗi mới nào.  Khi đạt đến một mức của độ phủ thích hợp. Chiến lược phổ biến nhất hiện nay là kiểm thử cho đến khi dự án hết tiền hoặc thời gian. Tuy nhiên, chiến lược này sẽ bao gồm một vài rủi ro: nếu việc phát triển đã vượt quá ngân sách thì việc kiểm thử sẽ mất chất lượng. Một chiến lược khác là sử dụng mô hình thống kê và lý thuyết độ tin cậy phần mềm, các mô hình thất bại phần mềm (được phát hiện trong quá trình kiểm thử) theo hàm thời gian thực hiện có thể được phát triển. Mô hình thất bại được gọi là mô hình thời gian thực hiện lôga Poisson, có dạng: f(t) =       p 1 ln[lopt + 1] (0.1) trong đó:  f(t) là số thất bại luỹ tích được dự đoán xuất hiện mỗi lần phần mềm được kiểm thử trong khoảng thời gian thực hiện t nào đó.  lo là cường độ thất bại phần mềm ban đầu (số thất bại trên một đơn vị thời gian) khi bắt đầu kiểm thử.  p là biến đổi số mũ trong cường độ thất bại do các lỗi được phát hiện và các khắc phục được thực hiện. Cường độ thất bại tức thời, l(t) có thể được suy ra bằng cách tính đạo hàm f(t): l(t) = 1ptl l o o (0.2) Sử dụng quan hệ được ghi trong phương trình (3.2), người kiểm thử có thể dự đoán việc giảm lỗi trong quá trình kiểm thử. Cường độ lỗi thực tế có thể được vẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 dọc theo đường cong dự đoán (Hình 3.3). Nếu dữ liệu thực tế được tập hợp lại trong quá trình kiểm thử và mô hình thời gian thực hiện loga Poisson là phù hợp với nhau trên một số điểm dữ liệu, mô hình có thể được sử dụng để dự đoán tổng thời gian thực hiện cần để đạt được tỷ lệ thất bại có thể chấp nhận được. Hình 3.3 - Mật độ lỗi là hàm thời gian thực hiện Bằng các phép tập hợp trong việc kiểm thử và sử dụng các mô hình độ tin cậy phần mềm đang tồn tại, có thể phát triển chỉ dẫn để trả lời cho câu hỏi: “Khi nào chúng ta hoàn thành kiểm thử?” Hình 3.4 chỉ ra mối quan hệ giữa số lượng kiểm thử được thực hiện và số lỗi được tìm thấy. Nếu chúng ta kiểm thử quá nhiều thì chi phí sẽ tăng một cách khó chấp nhận được, ngược lại nếu kiểm thử ít thì chi phí thấp, nhưng sẽ còn nhiều lỗi. Số lượng kiểm thử tối ưu chỉ ra rằng chúng ta không kiểm thử quá nhiều nhưng cũng không ít quá. S ố t h ất b ại t h eo t h ờ i g ia n k iể m t h ử Thời gian thực hiện, t Mật độ thất bại dự đoán, l(t) Dữ liệu được chọn trong suốt kiểm thử l0 Mô hình thời gian thực hiện loga Poisson Với sự điều chỉnh hợp lý, mô hình dự đoán thời gian kiểm thử được yêu cầu để đạt được tỷ lệ thất bại chấp nhận được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 Hình 3.4- Quan hệ giữa chi phí kiểm thử và số lỗi chƣa đƣợc phát hiện 3.3. Kiểm thử đơn vị Kiểm thử đơn vị tập trung vào việc xác minh trên đơn vị nhỏ nhất của thiết kế phần mềm – thành phần phần mềm, module hoặc lớp. Sử dụng các mô tả thiết kế thủ tục để hướng dẫn, các đường dẫn điều khiển quan trọng được kiểm thử để phát hiện lỗi trong phạm vi module. Độ phức tạp liên quan của các kiểm thử và các lỗi đã phát hiện được giới hạn bởi ràng buộc phạm vi thiết lập cho kiểm thử đơn vị. Kiểm thử đơn vị thường hướng hộp trắng, và các bước có thể được thực hiện song song trên nhiều module. 3.3.1. Các lý do của kiểm thử đơn vị Các kiểm thử xuất hiện như một phần của kiểm thử đơn vị được minh hoạ trong hình 3.5(a). Các kiểm thử nhằm phát hiện các lỗi trong các phạm vi của module bao gồm:  Giao diện module,  Cấu trúc dữ liệu cục bộ,  Điều kiện biên,  Đường dẫn độc lập,  Đường dẫn xử lý lỗi. Số lỗi còn lại Chi phí kiểm thử Số lượng kiểm thử tối ưu Quá mức kiểm thử tối ưu Chất lượng kiểm thử chấp nhận được Dưới mức kiểm thử tối ưu Số lượng kiểm thử S ố l ỗ i cò n l ại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44  Giao diện module: được kiểm thử để đảm bảo thông tin vào, ra hợp lệ của đơn vị chương trình. Thường gồm một số kiểm thử cần thiết :  Số tham số đầu vào có bằng số đối số không?  Các thuộc tính của tham số và đối số có phù hợp không?  Số đối số truyền vào cho module được gọi có phù hợp số tham số?  Các thuộc tính đối số truyền cho module được gọi có phù hợp với thuộc tính của tham số?  Khai báo biến toàn cục nhất quán trong các module?  Các ràng buộc phù hợp với các tham số?  Các đối số được truyền vào có đúng thứ tự? Khi module thực hiện vào ra, cần thực hiện các kiểm thử giao diện bổ sung:  Các thuộc tính tập tin có đúng không?  Các lệnh đóng/mở tập tin có đúng không?  Các đặc tả hình thức phù hợp với lệnh vào/ra.  Kích thước vùng đệm phù hợp với kích thước bản ghi?  Các tập tin được mở trước khi sử dụng?  Xử lý điều kiện kết thúc tập tin?  Xử lý lỗi vào ra?  Cấu trúc dữ liệu cục bộ: là nguồn lỗi phổ biến, được kiểm tra để đảm bảo rằng dữ liệu được lưu trữ tạm thời đảm bảo tính nguyên vẹn trong tất cả các bước thực hiện của thuật toán. Các trường hợp kiểm thử sẽ được thiết kế để phát hiện các loại lỗi sau:  Kiểu không thích hợp hoặc mâu thuẫn.  Giá trị khởi tạo hoặc giá trị mặc định không đúng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45  Tên biến không đúng (sai chính tả hoặc bị cắt bớt).  Kiểu dữ liệu không thống nhất.  Thiếu hoặc tràn bộ nhớ, các ngoại lệ.  Điều kiện biên: Điều kiện biên được kiểm thử để đảm bảo rằng module hoạt động hợp lệ tại các biên được thiết lập đạt đến giới hạn hoặc xử lý giới hạn.  Đường dẫn độc lập: Tất cả các đường dẫn độc lập của cấu trúc điều khiển được thực hiện để đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh trong module đã được thực hiện ít nhất một lần.  Đường dẫn xử lý lỗi: Một thiết kế tốt sẽ cho biết các điều kiện lỗi được biết trước và các đường dẫn xử lý lỗi được thiết lập để gửi lại hoặc kết thúc xử lý dễ dàng khi một lỗi xuất hiện. Một số lỗi tiềm ẩn sẽ được kiểm thử khi việc xử lý lỗi được đánh giá:  Mô tả lỗi khó hiểu.  Lỗi được chú giải không phù hợp với lỗi gặp phải.  Điều kiện lỗi dẫn đến sự can thiệp của hệ thống trước khi xử lý lỗi.  Xử lý điều kiện ngoại lệ không chính xác.  Mô tả lỗi không cung cấp đủ thông tin để hỗ trợ xác định nguyên nhân lỗi. Hình 3.5 – (a) Kiểm thử đơn vị; (b) Môi trƣờng kiểm thử đơn vị Các trường hợp kiểm thử Module Giao diện Cấu trúc dữ liệu cục bộ Các điều kiện biên Các đường dẫn độc lập Các đường dẫn xử lý lỗi Các trường hợp kiểm thử Giao diện Cấu trúc dữ liệu cục bộ Các điều kiện biên Các đường dẫn độc lập Các đường dẫn xử lý lỗi KẾT QUẢ Module được kiểm thử Nhánh cụt Nhánh cụt Bộ điều khiển (a) (b) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 3.3.2. Các thủ tục kiểm thử đơn vị Kiểm thử đơn vị thường được xem như một phần phụ cho bước mã hoá. Sau khi mã nguồn đã được phát triển, được duyệt lại và được kiểm tra đúng cú pháp, thì bắt đầu thiết kế các trường hợp kiểm thử đơn vị. Việc xem lại thông tin thiết kế sẽ hướng dẫn cho việc thiết lập trường hợp kiểm thử phù hợp nhằm phát hiện các loại lỗi trên. Mỗi trường hợp kiểm thử phải được gắn liền với tập các kết quả mong đợi. Vì mỗi module không phải là một chương trình độc lập, nên phần mềm điều khiển và/hoặc nhánh cụt cần được phát triển cho mỗi kiểm thử đơn vị. Môi trường kiểm thử đơn vị được minh hoạ trong hình 3.5(b). Các nhánh cụt dùng để thay thế các module cấp dưới được gọi bởi các module được kiểm thử. Kiểm thử đơn vị được đơn giản hoá khi module có sự liên kết cao được thiết kế. Khi chỉ một chức năng được gọi bởi một module, số các trường hợp kiểm thử được giảm xuống và các lỗi có thể dự đoán và phát hiện sớm hơn. 3.4. Kiểm thử tích hợp Kiểm thử tích hợp là một kỹ thuật có hệ thống để xây dựng cấu trúc chương trình trong khi thực hiện các kiểm thử nhằm phát hiện các lỗi liên quan đến giao diện. Mục tiêu là lấy các thành phần đã được kiểm thử và xây dựng cấu trúc chương trình đã được mô tả bởi thiết kế. Tích hợp gia tăng là đối lập với cách tiếp cận big-bang. Giống như tô màu trên một tấm bản đồ, chương trình được xây dựng và được kiểm thử từng đoạn nhỏ, trong đó các lỗi sớm được cô lập và được hiệu chỉnh; các giao diện có khả năng được kiểm thử trọn vẹn hơn; và một cách tiếp cận kiểm thử có hệ thống có thể được áp dụng. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một số chiến lược tích hợp gia tăng khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 3.4.1. Kiểm thử tích hợp từ trên xuống (Top-Down Integration) Tích hợp top-down là cách tiếp cận gia tăng để xây dựng cấu trúc chương trình. Các module được tích hợp bằng cách di chuyển xuống dưới thông qua phân cấp điều khiển, bắt đầu với module điều khiển chính (chương trình chính). Các module mức dưới (và module mức dưới cùng) được kết hợp vào module chương trình chính thành cấu trúc theo chiều rộng hoặc chiều sâu. Như hình 3.6, tích hợp theo chiều sâu sẽ gom tất cả các phần tử theo đường dẫn điều khiển chính của cấu trúc. Việc chọn đường dẫn điều khiển chính có thể tuỳ biến và phụ thuộc các đặc trưng của ứng dụng. Quá trình tích hợp được thực hiện theo các bước sau: 1) Module điều khiển chính được sử dụng như một bộ điều khiển, và các nhánh cụt được thay thế cho tất cả các module trực tiếp bên dưới module điều khiển chính. 2) Phụ thuộc vào cách tiếp cận tích hợp đã chọn (tức là theo chiều rộng hoặc chiều sâu), các nhánh cụt bên dưới được thay thế tại một thời điểm với các module hiện tại. 3) Các kiểm thử được thực hiện khi mỗi module được tích hợp. 4) Khi hoàn thành mỗi tập kiểm thử, nhánh cụt khác sẽ được thay thế bằng một module thực sự. 5) Kiểm thử hồi qui (xem mục 3.4.3) có thể được thực hiện để đảm bảo rằng các lỗi mới không xuất hiện. Hình 3.6 - Kiểm thử Top-Down M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 3.4.2. Chiến lƣợc kiểm thử từ dƣới lên (Bottom-Up Testing) Kiểm thử tích hợp bottom-up, giống như tên gọi, bắt đầu xây dựng và kiểm thử với các module nguyên tử (tức là, các module ở mức thấp nhất trong cấu trúc chương trình). Chiến lược kiểm thử tích hợp bottom-up có thể được cài đặt theo các bước sau: 1) Các module mức thấp được kết hợp thành các nhóm (cluster). 2) Bộ điều khiển (chương trình điều khiển cho việc kiểm thử) được viết để phối hợp các trường hợp kiểm thử đầu vào và đầu ra. 3) Kiểm thử nhóm. 4) Các bộ điều khiển được loại bỏ và các nhóm được kết hợp chuyển dịch lên trên trong cấu trúc chương trình. Tích hợp mẫu sau được minh họa trong hình 3.7. Các module được kết hợp tạo thành các nhóm 1, 2 và 3. Mỗi nhóm được kiểm thử sử dụng bộ điều khiển. Các module trong nhóm 1 và 2 là mức dưới của Ma. Các bộ điều khiển D1 và D2 được loại bỏ, và các nhóm được giao tiếp trực tiếp với Ma. Tương tự, bộ điều khiển D3 cho nhóm 3 được loại bỏ trước khi tích hợp với module Mb. Cả hai Ma và Mb cuối cùng sẽ được tích hợp với module Mc,… Hình 3.7 – Tích hợp Bottom-Up Mc D1 D2 D3 Ma Mb Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 3.4.3. Kiểm thử hồi qui Mỗi lần một module mới được thêm vào như một phần của kiểm thử tích hợp, phần mềm sẽ thay đổi. Các đường dẫn luồng dữ liệu mới được thiết lập, vào ra I/O mới có thể xuất hiện, và logic điều khiển mới được yêu cầu. Các thay đổi có thể gây nên các vấn đề với các chức năng đã làm việc hoàn hảo trước đó. Trong ngữ cảnh chiến lược kiểm thử tích hợp, kiểm thử hồi qui là việc thực hiện lại một số tập con các kiểm thử đã được thực hiện trước đó để đảm bảo rằng các thay đổi không sinh ra những hiệu ứng không mong muốn. Kiểm thử hồi qui là hoạt động trợ giúp để đảm bảo rằng các thay đổi (do kiểm thử hoặc do nguyên nhân khác) không đưa ra những hành vi hoặc những lỗi bổ sung không mong đợi. Kiểm thử hồi quy có thể thực hiện thủ công, bằng cách thực hiện lại tập con tất cả các trường hợp kiểm thử hoặc sử dụng các công cụ thu phát tự động. Bộ kiểm thử hồi quy (tập con các kiểm thử sẽ được thực thi) gồm ba lớp các trường hợp kiểm thử khác nhau:  Một mẫu đại diện của các kiểm thử sẽ thực hiện tất cả các chức năng của phần mềm.  Các trường hợp kiểm thử bổ sung tập trung vào các chức năng phần mềm có khả năng bị tác động khi có sự thay đổi.  Các kiểm thử tập trung vào các thành phần phần mềm vừa bị thay đổi. 3.4.4. Các ghi chú trên kiểm thử tích hợp Các chiến lược kiểm thử tích hợp top-down và bottom-up có những ưu và nhược điểm. Ưu điểm của chiến lược này có xu hướng là nhược điểm của chiến lược khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Bảng 3.1 – So sánh kiểm thử top-down và bottom-up Kiểm thử top-down Kiểm thử bottom-up Ƣu điểm 1. Có ưu điểm nếu lỗi tập trung trên đỉnh của chương trình. 2. Khi các chức năng vào/ra được bổ sung, thì đưa ra các trường hợp kiểm thử sớm hơn. 3. Việc có chương trình khung sẽ sớm tạo ra một tư duy rõ ràng hơn và tạo tâm lý tốt khi kiểm thử. 1. Có ưu điểm nếu những lỗi chính xuất hiện về phía dưới của chương trình. 2. Các điều kiện kiểm thử dễ dàng được tạo ra. 3. Việc quan sát các kết quả kiểm thử là dễ hơn. Nhƣợc điểm 1. Module nhánh cụt bắt buộc phải được tạo. 2. Module nhánh cụt thường phức tạp hơn trong lần xuất hiện đầu tiên. 3. Trước khi những chức năng vào/ra được thêm, việc đưa ra các trường hợp kiểm thử tại nhánh cụt có thể rất khó khăn. 4. Việc tạo ra các điều kiện kiểm thử là không thể hoặc rất khó khăn. 5. Việc quan sát đầu ra kiểm thử là khó khăn hơn. 6. Làm cho người ta nghĩ nhầm rằng việc thiết kế chương trình và kiểm thử là chồng chéo nhau. 7. Gây ra sự trì hoãn việc hoàn thành một module nào đó. 1. Các module điều khiển bắt buộc phải được tạo ra. 2. Chương trình như là một thực thể không tồn tại cho đến khi module cuối cùng được tạo ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 Khi kiểm thử tích hợp được thực hiện, người kiểm thử cần chỉ ra các module tới hạn. Module tới hạn có một hoặc nhiều đặc trưng như sau:  Lựa chọn một số yêu cầu phần mềm  Có mức điều khiển cao (nằm tương đối cao trong cấu trúc chương trình).  Là phức tạp hoặc dễ xảy ra lỗi.  Có các yêu cầu thực hiện không rõ ràng. Các module tới hạn cần được kiểm thử sớm nhất có thể. Hơn nữa, các kiểm thử hồi quy cần tập trung trên chức năng của module tới hạn. 3.5. Kiểm thử tính hợp lệ Điểm cao nhất của kiểm thử tích hợp, phần mềm được lắp ghép toàn bộ thành một gói; các lỗi giao diện đã được phát hiện và hiệu chỉnh, và dãy kiểm thử phần mềm cuối cùng - kiểm thử tính hợp lệ - có thể bắt đầu. Đặc tả yêu cầu phần mềm tốt có chứa một phần được gọi là “điều kiện hợp lệ”, thiết lập cơ sở cho việc thực hiện kiểm thử tính hợp lệ. 3.5.1. Điều kiện kiểm thử tính hợp lệ Tính hợp lệ phần mềm đạt được thông qua một dãy các kiểm thử hộp đen nhằm minh chứng sự phù hợp với các yêu cầu. Kế hoạch kiểm thử phác thảo các lớp kiểm thử sẽ được thực hiện, và thủ tục kiểm thử xác định các trường hợp kiểm thử sẽ được sử dụng nhằm cố gắng phát hiện các lỗi trong sự thoả mãn các yêu cầu. Sau mỗi trường hợp kiểm thử hợp lệ được thực hiện, tồn tại một trong hai điều kiện sau:  Các đặc trưng chức năng và khả năng thực hiện phù hợp với đặc tả và được chấp nhận.  Sự sai lệch với đặc tả được phát hiện và danh sách các thiếu sót được tạo ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 3.5.2. Duyệt lại cấu hình Thành phần quan trọng của quá trình kiểm tra tính hợp lệ là duyệt lại cấu hình. Mục đích của việc duyệt lại là nhằm đảm bảo rằng tất cả các thành phần của cấu hình phần mềm được phát triển hợp lý, được lập danh mục, và có các chi tiết cần thiết để hỗ trợ giai đoạn bảo trì của vòng đời phần mềm. 3.5.3. Kiểm thử Alpha và Beta Người phát triển phần mềm gần như không thể đoán trước khách hàng sẽ sử dụng chương trình một cách thực sự như thế nào. Các tài liệu hướng dẫn sử dụng có thể bị hiểu sai; các tổ hợp dữ liệu lạ thường có thể thường xuyên được sử dụng; và đầu ra có vẻ rất rõ ràng đối với người kiểm thử có thể là khó hiểu cho người sử dụng. Khi phần mềm được xây dựng theo hợp đồng đặt hàng của khách hàng, một chuỗi các kiểm thử chấp nhận được thực hiện cho phép khách hàng thẩm định tất cả các yêu cầu. Nếu phần mềm được phát triển như một sản phẩm mang tính phổ dụng để sử dụng cho nhiều khách hàng, thì việc thực hiện các kiểm thử chấp nhận với mỗi khách hàng là không thực tế. Đa số những người xây dựng sản phẩm phần mềm sử dụng kiểm thử alpha và beta để phát hiện các lỗi mà chỉ người dùng cuối có thể tìm thấy.  Kiểm thử alpha Kiểm thử alpha được thực hiện bởi khách hàng trong vị trí của người phát triển. Phần mềm được sử dụng trong môi trường tự nhiên cùng với người phát triển “xem xét trong vai trò” của người dùng và ghi lại các lỗi và các vấn đề sử dụng. Kiểm thử alpha được thực hiện trong môi trường được điều khiển.  Kiểm thử beta Kiểm thử beta được thực hiện bởi một hoặc nhiều người dùng cuối của phần mềm. Không giống kiểm thử alpha, người phát triển nói chung không có mặt. Tuy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 nhiên, kiểm thử beta là một ứng dụng “sống” của phần mềm trong môi trường không được điều khiển bởi người phát triển. 3.6. Kiểm thử hệ thống Phần mềm chỉ là một thành phần của hệ thống lớn dựa trên máy tính. Cuối cùng, phần mềm kết hợp chặt chẽ với các thành phần khác của hệ thống (như phần cứng, con người, thông tin,..) và một dãy các kiểm thử tích hợp và tính hợp lệ của hệ thống được thực hiện. Kiểm thử hệ thống thực tế là một tập các kiểm thử khác nhau với mục đích cơ bản là thực hiện đầy đủ hệ thống dựa trên máy tính. Mặc dù mỗi kiểm thử có một mục đích khác nhau, nhưng tất cả các công việc đều nhằm kiểm tra tất cả các thành phần hệ thống đã được tích hợp một cách hợp lý và thực hiện đúng các chức năng đã xác định. 3.6.1. Kiểm thử khôi phục Nhiều hệ thống dựa trên máy tính cần khôi phục các sai sót và tiếp tục quá trình xử lý trong một khoảng thời gian xác định trước. Kiểm thử khôi phục là một kiểm thử hệ thống có tác động đến phần mềm bị lỗi theo nhiều cách khác nhau và kiểm tra rằng sự khôi phục được thực hiện hợp lý. Nếu việc khôi phục là tự động (được thực hiện bởi chính hệ thống) thì việc khởi tạo lại, các kỹ thuật điểm kiểm soát, khôi phục dữ liệu và sự bắt đầu lại được ước lượng cho sự chính xác. Nếu việc khôi phục yêu cầu sự can thiệp của con người, thì thời gian trung bình để khôi phục được ước lượng để xác định giới hạn có thể chấp nhận được. 3.6.2. Kiểm thử bảo mật Bất kỳ hệ thống dựa trên máy tính có quản lý các thông tin nhạy cảm hoặc dẫn đến các hoạt động có khả năng gây thiệt hại (hoặc lợi ích) không đúng cách cho các cá nhân là mục tiêu cho việc thâm nhập không đúng hoặc bất hợp pháp. Kiểm thử tính bảo mật cố gắng kiểm tra rằng các kỹ thuật bảo vệ xây dựng trong hệ thống sẽ bảo vệ nó khỏi việc truy nhập bất hợp pháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 3.6.3. Kiểm thử ứng suất Trong suốt quá trình kiểm thử phần mềm trước, các kỹ thuật hộp trắng và hộp đen dẫn đến sự ước lượng triệt để các chức năng và khả năng thực hiện chương trình chuẩn tắc. Kiểm thử ứng suất được thiết kế để đối chiếu chương trình với các trạng thái không chuẩn tắc. Kiểm thử ứng suất thực hiện hệ thống với mục đich tìm các giới hạn trong đó hệ thống sẽ thất bại do yêu cầu về tài nguyên với chất lượng, tần suất, số lượng không bình thường, chẳng hạn:  Các kiểm thử cụ thể được thiết kế cho những trường hợp tỷ lệ ngắt cao hơn bình thường.  Tốc độ dữ liệu đầu vào có thể được tăng cường độ để xác định các chức năng sẽ đáp ứng đầu vào như thế nào.  Thực hiện các trường hợp kiểm thử mà yêu cầu bộ nhớ tối đa hoặc các tài nguyên khác.  Thiết kế các trường hợp kiểm thử có thể gây nên sự thất bại trong hệ điều hành ảo.  Thực hiện các trường hợp kiểm thử gây nên sự tìm kiếm quá mức cho dữ liệu trên đĩa. 3.6.4. Kiểm thử khả năng thực hiện Với các hệ thống nhúng và thời gian thực, phần mềm cung cấp chức năng được yêu cầu nhưng không tuân theo các yêu cầu về khả năng thực hiện là không được chấp nhận. Các kiểm thử khả năng thực hiện thường được kết hợp với kiểm thử ứng suất và thường yêu cầu sự trang bị cả phần cứng và phần mềm. Bằng việc cung cấp hệ thống, người kiểm thử có thể phát hiện các trạng thái mà dẫn đến sự suy giảm và thất bại có thể của hệ thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 CHƢƠNG 4 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỤ THỂ CỦA QUI TRÌNH KIỂM THỬ 4.1. Mục tiêu Phần này đi vào tìm hiểu một số bài toán cụ thể và nghiên cứu xây dựng các bộ dữ liệu kiểm thử cho bài toán cùng các chương trình kiểm thử tự động. 4.2. Phƣơng pháp luận 4.2.1. Tổng quan về các phƣơng pháp Các chức năng và hành vi của hệ thống phần mềm hoặc một phần xác định của hệ thống không bị thay đổi hoặc ít nhất không bị đi ngược lại khi có sự thay đổi trong mã nguồn. Vì vậy, với mục đích đảm bảo chương trình không bị đi ngược lại, cần thiết phải thực hiện việc kiểm thử hồi qui. Có hai kiểu kiểm thử thường gọi kiểm thử hồi qui.  Các kiểm thử chức năng kiểm tra toàn bộ hệ thống có thoả mãn các yêu cầu và các mục đích như sự thực hiện.  Kiểm thử đơn vị được tạo bởi người lập trình để kiểm tra mỗi mặt của từng thành phần trong hệ thống như các lớp hoặc các module trong các hành vi được mong đợi. Việc thực hiện kiểm thử hồi qui có nghĩa là thực hiện nhiều trường hợp kiểm thử khác nhau và thực hiện chúng thường xuyên. Vì thế không thể chấp nhận việc thực hiện thủ công, bởi vì sẽ rất mất thời gian và cũng không tin cậy. Do đó, cần thiết thực hiện một cách tự động. 4.2.2. Phạm vi giải quyết Có nhiều phương pháp sắp xếp khác nhau đã được nghiên cứu và phát triển. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng về độ phức tạp tính toán và thời gian thực hiện. Vì vậy, để lấy ví dụ tốt cho việc kiểm thử về khả năng thực hiện, chúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 ta chọn hai nhóm thuật toán sau để thực hiện kiểm thử hộp đen và so sánh kết quả thực hiện.  Độ phức tạp O(n^2): Insertion Sort, Selection Sort, Shell Sort, Bubble Sort.  Độ phức tạp O(n log n): Heap Sort, Quick Sort, Merge Sort. Việc kiểm thử đơn vị trên các mođun của các thuật toán này sử dụng các phương pháp kiểm thử hộp trắng (phương pháp đường dẫn cơ sở). Và để minh hoạ cho qui trình kiểm thử tích hợp chúng ta thử lấy module MergeSort để thiết kế bộ kiểm thử. 4.2.3. Phân loại các kiểu kiểm thử Vấn đề kiểm thử phần mềm, ngoài mục đich phát hiện lỗi còn nhằm để đảm bảo chất lượng phần mềm. Do đó, khi chọn các thuật toán sắp xếp làm ví dụ về qui trình kiểm thử, ngoài lý do đã nêu trên, việc lựa chọn này còn vì nhằm kiểm tra về khả năng thực hiện của phần mềm (mỗi thuật toán có ưu nhược điểm khác nhau về bộ nhớ, thời gian,..). Phát biểu cho một bài toán sắp xếp như sau:  Với P là chương trình sắp xếp.  S là bảng đặc tả cho P như sau: + P nhận đầu vào với một số nguyên N (N > 0) và một dãy N số nguyên gọi là các phần tử của dãy. 0 ≤ K ≤ e -1 với e nào đó. + K là phần tử bất kỳ của dãy. + Chương trình P sắp xếp dãy theo thứ tự tăng dần và xuất ra dãy đã sắp xếp.  P được xem là đúng với đặc tả S nếu và chỉ nếu: với mỗi đầu vào hợp lệ, đầu ra của P tương ứng với đặc tả của S. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 4.2.4. Tổ chức giao diện kiểm thử Để có thể thực hiện các trường hợp kiểm thử, cần thiết kế cho chương trình trình một giao diện để kiểm thử. Có nhiều cách thiết kế giao diện khác nhau.  Các kiểm thử hướng lô: khi giao diện cho chương trình là một dòng lệnh, thì chỉ các bộ kiểm thử tự động có thể được thực hiện, bắt đầu chương trình với các tham số đã cho và xem xét đầu ra, các tập tin có thể được tạo ra.  Kiểm thử dựa trên luồng: Cách này bao gồm hầu hết các phương pháp kiểm thử.  Kiểm thử GUI: các giao diện người dùng đồ hoạ cho việc kiểm thử có một vài vấn đề. Mặc dù có các công cụ cho các giao diện đồ hoạ kiểm thử bằng cách làm lại các hành động được ghi lại trước đó giống như các sự kiện phím bấm hoặc chuột và các màn hình so sánh, chúng không thể đối phó tốt với các sự cải biên thay đổi rất nhiều của các thành phần giao diện. Vì thế, các trường hợp kiểm thử cần được ghi lại sau mỗi thay đổi của giao diện người dùng.  Các giao diện và mã kiểm thử nhúng: Trong trường hợp các kiểm thử trên lưu trình và hướng lô đơn giản trên giao diện của ứng dụng là không thể được bởi vì giao diện không cung cấp đủ truy cập hoặc khi GUI cần được kiểm thử, nhưng tập hợp các thành phần được sử dụng không cung cấp giao diện kiểm thử thích hợp, các giao diện kiểm thử nhúng trong ứng dụng là rất hữu ích. Hình 4.1– Giao diện kiểm thử nhúng Giao diện kiểm thử được nhúng Giao diện người dùng Ứng dụng Bộ kiểm thử Lệnh và dữ liệu Các kết quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 4.3. Phát sinh các trƣờng hợp kiểm thử 4.3.1. Chiến lƣợc kiểm thử Việc kiểm thử thuật toán sắp xếp được thực hiện theo nhiều mức khác nhau:  Mức cao: bao gồm việc kiểm thử chức năng, kiểm thử khả năng thực hiện.  Mức thấp: bao gồm việc kiểm thử đơn vị và kiểm thử khi tích hợp các thành phần. Với việc kiểm thử ở mức cao cho các thuật toán sắp xếp, chúng ta sẽ thiết kế các trường hợp kiểm thử nhằm kiểm tra khả năng tối đa phần tử của dãy và hiệu quả của thuật toán. Vì vậy, ở mức này chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp hộp đen để sinh dữ liệu đầu vào và kiểm tra các kết quả đầu ra theo đặc tả của thuật toán. Ở mức thấp, để thực hiện kiểm thử cho các thuật toán cần thiết kế các trường hợp kiểm thử với mục đích tìm lỗi của mã lệnh. Vì vậy, chúng ta cần thâm nhập vào mã lệnh của thuật toán và áp dụng các phương pháp hộp trắng để phát sinh các trường hợp kiểm thử, và xây dựng bộ dữ liệu kiểm thử tương ứng. 4.3.2. Kiểm thử đơn vị Trong kiểm thử hộp trắng, giao diện người dùng được bỏ qua. Các đầu vào và đầu ra được kiểm thử trực tiếp tại mức mã và các kết quả được so sánh theo đặc tả.  Module Merge Sort Hình 4.2 – Minh hoạ thuật toán sắp xếp MergeSort Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Module MergeSort có cấu trúc như sau:  Merge: Module này nối hai mảng đã sắp xếp, các miền kề sát của mảng thành một mảng đơn, mảng đã sắp xếp. Sau đó vùng hai miền được ghi đè bởi mảng đã sắp xếp. Vì vậy chúng ta cần cung cấp không gian tạm thời là tham số cho hàm.  Split : Hàm tách nhận vào một miền và chia thành hai nửa, được gọi đệ qui cho mỗi nửa, nếu nó chứa nhiều hơn một phần tử và sau đó nối hai nửa kề sát bằng hàm nối.  MergeSort:Module này sẽ là giao diện người dùng cuối cho chức năng sắp xếp. Trong đó bộ nhớ tạm thời được cấp phát và sau đó hàm tách được gọi với các tham số khởi tạo. Chúng ta sẽ khó để kiểm thử ba chức năng một cách độc lập, nhưng đề xuất gọi phụ thuộc chúng ta có thể áp dụng kiểm thử khi tích hợp các chức năng này bằng cách tích hợp từ trên xuống hoặc tích hợp từ dưới lên. Để dễ phát sinh các trường hợp kiểm thử và quan sát. 4.3.2.1. Xác định các trường hợp kiểm thử có thể và thiết kế bộ kiểm thử Các trường hợp kiểm thử có thể được sinh ra từ các mô tả chức năng của đơn vị. Có các phương pháp luận kiểm thử với vài cách tiếp cận để phát sinh trường hợp kiểm thử, nhưng đôi khi cần suy đoán để tìm các trường hợp kiểm thử có khả năng phát hiện các lỗi có thể. Để thiết kế các trường hợp kiểm thử cho các module của mergesort chúng ta có thể áp dụng phương pháp kiểm thử đường dẫn cơ sở.  Các trường hợp kiểm thử cho chức năng merge Áp dụng phương pháp đường dẫn cơ sở, chúng ta xây dựng đồ thị lưu trình như sau:  Vẽ đồ thị lưu trình cho hàm merge MergeSort Split Merge Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Hình 4.3 - Đồ thị lƣu trình của chức năng merge  Đối chiếu hình 4.2, xác định độ phức tạp cyclomat V(G) theo 3 công thức: V(G) = số vùng = 6 V(G) = số cạnh - số đỉnh + 2 = 16 -12 + 2 = 6 V(G) = Số đỉnh điều kiện + 1 = 6 (Các đỉnh 2, 3, 4, 8, 10 là các đỉnh điều kiện) Vậy độ phức tạp cyclomat tính được V(G) = 6.  Xác định tập cơ sở các đường dẫn độc lập + Đường dẫn 1 : 1  2  8  10  12 + Đường dẫn 2: 1  2  8  10  11  10 … + Đường dẫn 3: 1  2  8  9  8  … + Đường dẫn 4: 1  2  3  8  … + Đường dẫn 5: 1  2  3  4  5  7  2  … + Đường dẫn 6: 1  2  3  4  6  7  2  … Các dấu chấm lửng (…) phía sau các đưòng dẫn có nghĩa là một đường dẫn bất kỳ đi qua phần còn lại của cấu trúc đều có thể chấp nhận được.  Chuẩn bị các trường hợp kiểm thử để mọi đường dẫn trong tập cơ sở đều được thực hiện. Dữ liệu nên chọn sao cho các điều kiện tại các đỉnh điều kiện là tập thích hợp cho mỗi đường dẫn. R3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 R1 R2 R4 R5 R6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 + Trường hợp 1 (ứng với đường dẫn 1): 1  2  8  10 12. Dữ liệu cần sắp xếp (Data): 1 3 2 7 5 6 2 Các tham số (left, mid, right): 4 4 3 Kết quả mong đợi (Data): 1 3 2 7 5 6 2 + Trường hợp 2 (ứng với đường dẫn 2): 1  2  8  10  11  10 ... Dữ liệu sắp xếp (Data): 1 3 2 7 5 6 2 Các tham số (left, mid, right): 4 4 6 Kết quả mong đợi (data): 1 3 2 7 5 6 2 + Trường hợp 3 (ứng với đường dẫn 3): 1  2  8  9  8  … Chúng ta xét thấy đường dẫn này không thể xảy ra. + Trường hợp 4 (ứng với đường dẫn 4): 1  2  3  8  … Dữ liệu sắp xếp (Data): 3 2 7 4 6 5 1 Các tham số (left, mid, right): 4 5 4 Kết quả mong đợi (Data): 3 2 7 4 6 5 1 + Trường hợp 5 (ứng với đường dẫn 5): 1 2 3 4 5  7  2  … Dữ liệu sắp xếp (Data): 1 6 7 2 3 4 1 8 Các tham số (left, mid, right): 0 4 7 Kết quả mong đợi (Data): 1 3 4 1 6 7 2 8 + Trường hợp 6 (ứng với đường dẫn 6) 1  2 34 6 72… Dữ liệu sắp xếp (Data): 3 2 7 4 1 5 8 2 3 Các tham số (left, mid, right): 0 4 8 Kết quả mong đợi (Data): 1 3 2 5 7 4 8 2 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Bảng 4.1 - Bảng các trƣờng hợp kiểm thử cho module Merge Số hiệu Tên kiểm thử Kiểu kiểm thử Đặc tả Đầu vào Kết quả mong đợi 1.1 Merge1 Basic-Path Data: 1 3 2 7 5 6 2 Các tham số : 4 4 3 1 3 2 7 5 6 2 1.2 Merge2 Basic-Path Data: 1 3 2 7 5 6 2 Các tham số : 4 4 6 1 3 2 7 5 6 2 1.4 Merge4 Basic-Path Data: 3 2 7 4 6 5 1 Các tham số :4 5 4 3 2 7 4 6 5 1 1.5 Merge5 Basic-Path Data: 1 6 7 2 3 4 1 8 Các tham số : 0 4 7 1 3 4 1 6 7 2 8 1.6 Merge6 Basic-Path Data: 3 2 7 4 1 5 8 2 3 Các tham số : 0 4 8 1 3 2 5 7 4 8 2 3  Các trường hợp kiểm thử cho chức năng split Với chức năng split để chia mảng thành hai nửa, nếu mảng có một hoặc nhiều hơn một phần tử. Cứ như vậy gọi đệ qui cho hai nửa. Sau đó nối hai nửa thành mảng đã sắp xếp. Với chức năng này chúng ta có thể áp dụng phương pháp kiểm thử điều kiện để phát sinh các trường hợp kiểm thử. Trong chức năng split các lệnh sẽ được thực hiện ứng với điều kiện có dạng: C = E1 > E2 trong đó E1 ứng với left và E2 ứng với right. Điều kiện ràng buộc cho C có dạng (D1, D2) với D1 và D2 là >, = và <. Vậy các trường hợp kiểm thử cho split được phát sinh như sau:  Trường hợp 1: left > right  Trường hợp 2: left = right  Trường hợp 3: left < right Trong đó left >= 0, right < số phần tử của dãy cần tách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Bảng 4.2 – Các trƣờng hợp kiểm thử cho module Split Số hiệu Tên kiểm thử Kiểu kiểm thử Đặc tả Đầu vào Kết quả mong đợi 2.1 Split 1 Condition Data: 1 5 2 4 3 Các tham số : 3 2 1 5 2 4 3 2.2 Split 2 Condition Data: 3 1 4 1 5 Các tham số : 1 1 3 1 4 1 5 2.3 Split 3 Condition Data: 9 2 6 5 4 Các tham số : 0 4 2 4 5 6 9 Data là dãy số cần sắp xếp Các tham số là vị trí bắt đầu và kết thúc của dãy cần tách.  Các trường hợp kiểm thử cho chức năng MergeSort Chức năng này gọi thực hiện Split và được kiểm thử cuối cùng, do đó khả năng xảy ra lỗi ở module này là khó có thể xảy ra. Tuy nhiên, chúng ta cần thiết kế các trường hợp kiểm thử cho module này để thực hiện việc kiểm thử thích hợp khi các module con được tích hợp lại thành module MergeSort. Với lớp dữ liệu đầu vào có thể được tổ chức thành 3 lớp tương đương như sau:  Dữ liệu đầu vào ngẫu nhiên.  Dữ liệu đầu vào đã có thứ tự.  Dữ liệu đầu vào đã xếp theo thứ tự ngược. Mảng được sắp xếp gồm K phần tử ( 0 ≤ K ≤ N, N= 32000). Do đó miền dữ liệu đầu vào có thể được phân hoạch thành 3 lớp tương đương:  Lớp tương đương hợp lệ: có K phần tử với 0 < K < 32000.  Lớp tương đương không hợp lệ: có K phần tử với K > 32000  Lớp tương đương không hợp lệ: có K phần tử với K < 0. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Áp dụng phương pháp phân tích giá trị biên, chúng ta sẽ có các trường hợp kiểm thử tại các giá trị biên của các lớp được phân hoạch.  Trường hợp mảng có 0 phần tử  Trường hợp mảng có 1 phần tử  Trường hợp mảng có 32000 phần tử  Trường hợp mảng có 32001 phần tử. Từ việc phân tích các trường hợp hợp lệ và không hợp lệ trên, chúng ta có thể tổng kết bảng các trường hợp kiểm thử cho MergeSort như sau. Số hiệu Tên kiểm thử Kiểu kiểm thử Đặc tả Đầu vào Kết quả mong đợi 3.1 MergeSort Partition Data: 1 5 3 4 2 Các tham số : 5 1 2 3 4 5 3.2 MergeSort Partition Data: 1 2 3 4 5 Các tham số : 5 1 2 3 4 5 3.3 MergeSort Partition Data: 5 4 3 2 1 Các tham số : 5 1 2 3 4 5 3.4 MergeSort Partition Data: [] Các tham số: 0 [] 3.5 MergeSort Partition- VBA Data: 4 1 7 3 …2 Các tham số: 32000 1 2 3 4 7 … 3.6 MergeSort VBA Data: 5 Các tham số: 1 5 3.7 MergeSort VBA Data: 2 6 2 8 1 .. 7 Các tham số: 32001 1 2 2 6 7 8 … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 4.3.2.2. Bộ điều khiển kiểm thử Sau khi xác định giao diện cho các module và các trường hợp kiểm thử, chúng ta có thể bắt đầu mã hoá bộ điều khiển kiểm thử, mà sau đó chúng ta sẽ sử dụng để liên lạc giữa bộ kiểm thử và mã thực. Chương trình sẽ đọc tất cả các tham số vào mảng và gọi thực hiện hàm cụ thể với các tham số. Sau đó, mảng kết quả được xuất ra để kiểm tra với bộ kiểm thử. 4.3.2.3.Kết quả kiểm thử Việc kiểm thử có thể phát hiện một vài lỗi nào đó trong mã, vì vậy kết quả kiểm thử ứng với các trường hợp kiểm thử cần phải được ghi lại vào tập tin .log của việc thực hiện kiểm thử. Hình 4.4 – Giao diện điều khiển kiểm thử thuật toán MergeSort Hình 4.5 - Kết quả đƣợc ghi ra fileLog Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 4.3.3. Kiểm thử khả năng thực hiện Sau khi các thuật toán sắp xếp đã được cài đặt và được kiểm thử đơn vị để phát hiện lỗi, chúng ta cũng cần thực hiện việc kiểm thử hiệu quả của các thuật toán, để kiểm tra thời gian thực thi của các thuật toán, cũng như một số thông tin khác như số phép so sánh được thực hiện, số lần hoán vị cũng như đối với các thủ tục có gọi đệ qui thì đếm số lần thủ tục được gọi. Hình 4.6 – Giao diện điều khiển kiểm thử khả năng thực hiện của các thuật toán sắp xếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kiểm thử phần mềm là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng phần mềm. Vấn đề của đề tài là khá mới mẻ ở Việt Nam. Việc nghiên cứu lựa chọn các kỹ thuật và chiến lược kiểm thử phần mềm phù hợp giúp cho việc kiểm thử có hiệu quả, giảm chi phí và thời gian. Việc xây dựng tài liệu kiểm thử phần mềm hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm thử có hiệu quả. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, học viên nghiên cứu các kĩ thuật và chiến lược kiểm thử, từ đó áp dụng để thiết kế kiểm thử cho một vài chương trình cụ thể. Hiện nay vấn đề kiểm thử phần mềm hầu như vẫn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức. Và Việt Nam đang trong quá trình xây dựng một ngành công nghiệp phần mềm thì không thể xem nhẹ việc kiểm thử phần mềm vì xác suất thất bại sẽ rất cao, hơn nữa, hầu hết các công ty phần mềm có uy tín đều đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt là nếu một phần mềm không có tài liệu kiểm thử đi kèm thì sẽ không được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng thực tế cho các đề tài và dự án phát triển phần mềm, nó cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đang tiến tới đưa qui trình kiểm thử phần mềm thành một qui trình bắt buộc trong dự án phát triển phần mềm của họ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Huy (1994), Công nghệ phần mềm, Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Quốc Toản (2000), Bài giảng nhập môn Công trình học phần mềm, Khoa Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 59- 63. 3. Pressman R, Introduction to Software Engineering, Ngô Trung Việt dịch, Nhà xuất bản Giáo dục 1997. Tiếng Anh 4. Beizer, B. (1995), Black- box Testing, Wiley. 5. Boehm. B. W. (1976), Software Engineering, IEEE Transactions on Computers. 6. British Standard (1998), BS 7925- 1 - Standard for Software Component Vocabulary, British Computer Society. 7. British Standard (1998), BS 7925- 2 - Standard for Software Component Testing, British Computer Society, p. 1- 15. 8. Cem Kaner, Jack Falk, Hung Quoc Nguyen (1999), Testing Computer Software, John Wiley & Sons, Inc., p. 27- 141.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf13LV09_CNTT_KHMTCaoThiBichLien.pdf
Tài liệu liên quan