Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng An

LỜIMỞĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong năm 2006, nền kinh tế xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn như giá xăng dầu, giá vàng biến động gây sức ép tăng giá các mặt hàng khác. Mặt khác, với sự tác động không thuận lợi của thiên tai bất thường, dịch bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng nguy cơ tái phát gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp vàđời sống. Nhưng với quyết tâm của Chính phủ, chỉđạo của các Ban ngành cùng sự phấn đấu vượt khó của các thành phần kinh tế, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, GDP tăng 8,17%, lạm phát kiềm chếở mức thấp hơn tổng GDP, . Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây tiếp tục phát triển tốt, góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại (NHTM) mở rộng mạng lưới hoạt động từng bước tiến tới cổ phần hóa để thu hút vốn đầu tư và công nghệ. Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế mạnh về công nghệ và kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất làở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nhất là lĩnh vực cấp tín dụng có biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng tăng cao, thị trường nhàđất trầm lắng thu hồi vốn chậm, tình trạng nợ trong xây dựng cơ bản xử lý chậm, kéo theo vốn vay của các NHTM bị tồn đọng. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập năm 2004. Tuy là một chi nhánh mới thành lập lại hoạt động trên địa bàn thủđô là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, tập trung nhiều NHTM lớn và có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đãđứng vững được trên thịtrường trở thành một trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội vàđang trên đà phát triển mở rộng thị phần. Tuy nhiên, do là một đơn vị mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu so với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Ngân hàng. Mạng lưới tổ chức chưa đủ, thị phần còn thấp, đang trong giai đoạn gây dựng thương hiệu uy tín khách hàng chiếm lĩnh thị phần. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa và hoạt động tín dụng nhưng do phải cạnh tranh với các NHTM lớn tại Hà Nội nên hoạt động tín dụng tuy có phát triển song tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Là một cán bộ tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong qua trình làm việc, tiếp cận với thực tế bằng kinh nghiệm vàđánh giá của bản thân đã giúp tôi nhận biết được phần nào thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua. Vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An" để hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An - Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Chất lượng tín dụng của ngân hàng thư¬ơng mại - Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An từ thời gian 2004 đến thời gian 2006 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Tư duy logích biện chứng: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài: Phân tích, thống kê, tổng hợp, điều tra, kiểm soát 5. Đóng góp của đề tài Luận văn là vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong thời gian qua, từđó thấy được những thành công cũng như hạn chế và xác định rõ nguyên nhân làm căn cứđưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mởđầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung căn bản sau: Chương 1: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An MỤCLỤC Trang MỤCLỤC 1 LỜIMỞĐẦU 4 CHƯƠNG I: NHỮNGLÝLUẬNCƠBẢNVỀCHẤTLƯỢNGTÍNDỤ NGNGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1.1. Ngân hàng thương mại 5 1.1.1 Khái niệm. 5 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại 7 1.2. Tín dụng của Ngân hàng Thương Mại 9 1.2.1. Khái niệm 9 1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương Mại 10 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng 14 1.3.1. Quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng 14 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng 16 1.3.3- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 19 1.3.4- Các nhân tốảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 26 CHƯƠNG 2: THỰCTRẠNGCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGTẠI CHINHÁNH NHNO& PTNT QUẢNG AN 2.1. Khái quát chung về Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 36 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 37 2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 39 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT 46 2.2.1. Quy mô tín dụng 46 2.2.2. Cơ cấu tín dụng 47 2.2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 53 2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 54 2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng 54 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 56 2.3.1. Những mặt đãđạt được 56 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 57 CHƯƠNG 3 : GIẢIPHÁPNÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNG CHINHÁNH NHNO& PTNT QUẢNG AN 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong thời gian tới 63 3.1.1. Định hướng chung 63 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng 65 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 66 3.2.1- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế 66 3.2.2- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 67 3.2.3- Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn hiệu quả 68 3.2.4- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh 69 3.2.5- Một số giải pháp khác 70 3.3. Một số kiến nghị 71 3.3.1- Kiến nghị với cơ quan nhàn nước có thẩm quyền, Quốc hội, Chính phủ 71 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 72 3.3.3 . Kiến nghị với cơ quan các cấp 73 3.3.4 . Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 74 KẾTLUẬN 77 TÀILIỆUTHAMKHẢO 78

docx92 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh năm 2006 đặc biệt tăng nhanh là do chi nhánh đã thực hiện các đợt phát hành kỳ phiếu, sổ tiết kiệm dự thưởng và trái phiếu Agribank với lãi suất cao trả trước. Nhưng thực tế lượng cho vay trung dài hạn có tăng lên về số tuyệt đối nhưng mức tăng còn quá thấp so với mức tăng nguồn. Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã dùng nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn điều đó đã làm giảm đáng kể lượng doanh thu từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh. c, Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo không phải là yếu tố kiên quyết khi ra quyết định cho vay nhưng đó là nguồn thu thứ hai sau nguồn thu thứ nhất từ phương án cho vay khi rủi ro tín dụng xảy ra. Đồng thời đây cũng là một nhân tố để thúc để ràng buộc khách hàng có trách nhiệm hơn đối với khoản nợ vay Ngân hàng. Đối với một Ngân hàng mới thành lập như Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An việc xem xét cho vay theo tài sản đảm bảo là rất quan trọng vì Ngân hàng mới thành lập chưa có khách hàng truyền thống có uy tín trên 3 năm quan hệ với Ngân hàng nên hoạt động cho vay tín chấp không đảm bảo bằng tài sản là rất khó khăn và sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng Biểu số 2.8: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 216.000 100 401.331 100 670.000 100 Cho vay có TSĐB 197.534 91.5 368.397 91,8 471.735 70,4 +TSĐB hình thành từ vốn vay 72.121 33.4 96.357 24 218.325 32,6 + TSĐB khác 125.413 58,1 272.040 67,8 253.410 37,8 Cho vay không có TSĐB 18.466 8.5 32.934 8,2 198.265 29.6 (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Do Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một chi nhánh mới thành lập nên dư nợ cho vay không đảm bảo bằng tài sản là thấp bởi khi xét duyệt cho vay không đảm bảo tài sản thì khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dự án khả thi, khả năng hoàn trả, tiềm lực tài chính và điều đặc biệt quan trọng đó là uy tín đối với Ngân hàng. Sang năm 2006 ta thấy dư nợ cho vay không đảm bảo trong tài sản của Chi nhánh đã tăng một cánh nhanh chóng chiếm 29,6% trong tổng dư nợ thấy được việc xác định khách hàng truyền thống và có uy tín của Ngân hàng đã được chú trọng. Tuy nhiên ở đây ta nhận thấy tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay là cao. Tài sản hình thành bằng vốn vay ở đây chủ yếu là dây truyền máy móc thiết bị của các doanh nghiệp sản xuất. Trên thực tế việc thanh lý các tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay là máy móc rất khó khăn do việc tìm kiếm người có nhu cầu là rất khó điều đó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng của chi nhánh, rủi ro trong hoạt động tín dụng là cao 2.2.3. Thu nhập hoạt động tín dụng Thu nhập luôn là mục tiêu, cái đích cuối cùng mà bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều phải hướng tới. Thông qua thu nhập người ta có thể đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các NHTM cũng vậy trên cơ sở kinh doanh tiền và cung cấp các dịch vụ thanh toán thì thu nhập được xem là yếu tố quyết định, then chốt có ảnh hưởng tới toàn bộ kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển của Ngân hàng trong tương lai. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các NHTM nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới trên 70% tổng thu của Ngân hàng. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An thì thu nhập chiếm tới hơn 90% tổng thu của Chi nhánh, vì vậy, thu nhập có thể coi như nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng hạot động tín dụng, thu nhập từ tín dụng cao, khả năng sinh lời trên một đồng vốn cho vay cao chứng tỏ chất lượng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh là hiệu quả hay không. Cụ thể: Biểu số 2.9: Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 So sánh06/05 +/- % +/- % Tổng thu nhập 32.021 73.353 158.829 41.332 129 85.476 116 Thu nhập từ HĐTD 31.060 71.885 151.049 40.285 131 79.164 110 TN từ HĐTD /TTN 97% 98% 95% (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Thông qua bảng thu nhập ta nhận thấy nguồn thu nhập của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An chủ yếu dựa vào thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Do vậy nếu chất lượng tín dụng không tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Qua biểu trên ta còn thấy được thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng đều qua các năm tỷ lệ tăng là rất cao chứng tỏ hoạt động tín dụng tại chi nhánh là hiệu quả tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, để xem chất luợng tín dụng, cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng có tốt hay không cần xem xét mối qua hệ giữa thu nhập từ lãi cho vay trên tổng dư nợ cho vay . Cụ thể: Biểu số 2.10: Hệ số sinh lãi trên một đồng vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Thu nhập HĐTD 31.060 71.885 151.049 Tổng dư nợ 216.000 401.331 670.000 Hệ số sinh lãi 0.14 0.18 0.23 (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Từ bảng thấy ta nhận thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Quảng ngày càng được nâng cao vì khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay là cao. Đặc biệt năm 2006 lên tới 0.23(23%) cao hơn nhiều so với lãi suất huy động bình quân đầu vào. Hệ số sinh lời cũng tăng dần qua các năm. Khả năng thu nợ gốc lãi của các khản tiền vay là rất tốt, các khoản cho vay có tính thanh khoản cao. 2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn Vấn đề nợ quá hạn, bất cứ một ngân hàng nào khi thực hiện cho vay đều gặp phải vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không thu được nợ. Những rủi ro đó gây tổn thất cho ngân hàng trên nhiều lĩnh vực mà khó có thể tránh được. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại nhưng đồng thời nó cũng là một chỉ tiêu phản ánh độ rủi ro mà một ngân hàng gặp phải. Khi doanh số cho vay tăng, dư nợ tăng nhưng việc thu nợ lại khiến cho ngân hàng gặp nhiều vướng mắc khi không thu hồi được nợ. Khi chỉ tiêu nợ quá hạn vượt quá mức cho phép thì rõ ràng cả hiệu quả lẫn chất lượng tín dụng của khoản vay không còn ý nghĩa gì nữa. Ngân hàng thương mại, trước hết là các ngân hàng yếu kém do nợ tăng, nên mất khả năng chi trả, thậm chí mất khả năng thanh toán. Tình hình trở nên trầm trọng hơn khi diến biến lây lan, có nguy cơ mất an toàn hệ thống. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Biểu số 2. 11: Tình hình nợ quá hạn từ năm 2004-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 So sánh 06/05 +/- % +/- % 1.Tổng dư nợ(TDN) 216.000 401.331 670.000 185.331 85,8 268.669 66,9 2. Tổng NQH 3.211 6.738 14.600 3.527 109,8 7.862 116,7 <= 180 ngày 2.714 3.135 12.375 421 15,5 9..240 294,7 181->360 ngày 100 787 560 777 777 -227 -28,8 > 360 ngày 387 2.816 1.665 2.429 627 1.151 40,9 Tổng NQH/ TDN 1,49% 1,68% 2,18% (Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2004-2006) Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy: Về mặt tổng quát nợ quá hạn nói chung của các năm 2004, 2005, 2006 ta thấy có chiều hướng tăng dần qua mỗi năm và đến cuối năm 2006 nợ quá hạn đã là 14.600 triệu đồng tăng 7.862 triệu đồng so với năm 2005. Dư nợ tăng đồng nghĩa với nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng dư nợ chậm hơn so với tốc độ tăng nợ quá hạn điều này chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng đang bị giảm sút. Nợ quá hạn >360 ngày đây là một chỉ tiêu quan trọng mà Chi nhánh phải phấn đấu nỗ lực, tích cực mỗi cán bộ tín dụng tại Chi nhánh nhằm thu hồi nợ quá hạn tối đa, giảm đáng kể giá trị các khoản nợ quá hạn khó đòi, nợ xấu... Ngoài ra, ta còn thấy tỷ trọng Nợ quá hạn /Tổng dư nợ dù là cao nhưng vẫn còn độ cho phép. Hiện nay NHNo & PTNT Việt Nam vẫn cho phép các Chi nhánh có nợ quá hạn dưới 3%/Tổng dư nợ. 2.2.5. Tốc độc chu chuyển vốn Việc luân chuyển vốn của một NHTM có ý nghĩa rất quan trọng nó cho thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn và khả năng thu nợ gốc lãi của các NHTM chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của NHTM càng cao. Chất lượng tín dụng được đảm bảo Biểu số 2.12: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ trong năm 189.342 658.818 1.651.638 Dư nợ bình quân trong năm 204.000 312.421 478.523 Vòng quay vốn tín dụng (lần) 0,9 2,1 3,5 (Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An) Qua biểu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An tăng đều qua các năm. Năm 2004 tốcđộ quay là 0,9 lần vì năm 2004 chi nhánh mới được thành lập đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức nên haọt động tín dụng chưa thật sự hiệu quả. Năm 2006 cho thấy sự chuyển biến rõ rệt trong công tác tín dụng hiệu quả tín dụng đã được nâng cao, vòng quay vốn như vậy là tương đối tốt. Điều này cũng cho thấy việc cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 2.3.1. Những mặt đã đạt được Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An được thành lập trong điều kiện tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá vàng giá xăng, dầu trên thế giới liên tục tăng. Hoạt động Ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển nóng. Nhiều Ngân hàng Thương Mại cổ phần được thành lập và đang trong giai đoạn mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần bằng cách đẩy mạnh mở các chi nhánh. Trong khi đó NHNo & PTNT Việt Nam đang phát triển với tốc độ chậm, chịu sức ép rất lớn từ các NHTM ngoài quốc doanh về tăng lãi suất huy động và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và hình thấp cấp tín dụng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. - Công tác tín dụng ở Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong thời gian qua luôn được đặc biệt coi trọng và đạt được một số kết quả khả quan. Với sự năng động của chi nhánh trẻ đã không ngừng thu hút và nâng cao số lượng khách hàng gửi tiền. Từ nguồn vốn dồi dào này, chi nhánh không chỉ có thêm điều kiện để nâng cao chất lượng và mở rộng các dịch vụ của mình mà còn đóng vai trò là nguồn huy động vốn hộ NHNo Việt Nam - Quy mô tín dụng tăng nhanh đều qua các năm, chứng tỏ Chi nhánh cũng đã đáp ứng được một phần lớn nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Các chỉ tiêu cho vay, thu nợ và dư nợ đều tăng cho thấy khả khả năng phát triển hoạt động tín dụng rất tốn, khách hàng ngày càng tăng, thu nợ gốc, lãi róc hơn. - Tổng thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu cho thấy vị trí trọng yếu của công tác tín dụng trong haọt động ngân hàng, thu nhập từ tín dụng tăng từ đó tăng lợi nhuận của Ngân hàng. Nhờ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh phát triển mà Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đã trở thành một trong mười chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (gồm hơn 2.000 chi nhánh) vượt kế hoạch tài chính, tạo điều kiện cho đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, đảm bảo lương thưởng theo quy định. - Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tuy có tăng nhưng còn rất thấp so với mức cho phép của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, điều đó thấy được chất lượng tín dụng của chi nhánh là tốt trong điều kiện thị trường tín dụng cạnh tranh gay gắt, tìm kiếm khách hàng mới có uy tín là vô cùng khó đối với một chi nhánh mới được thành lập. Mặt khác cũng nhờ vào hoạt động tín dụng phát triển mà Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An năm 2006 đã được xếp loại 3A và là chi nhánh cấp 1 loại 2 theo xếp hạng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng đầu tư vốn cho vay, khả năng sinh lời vốn, và tỷ lệ nợ xấu 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân Mặc dù đã đạt được những kết quả tốt trong hoạt động tín dụng nư đã tăng trưởng dư nợ, tăng thị phần, chất lượng tín dụng được nâng cao từng bước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như thị phần chiếm lĩnh còn thấp so với mức bình quân một chi nhánh cấp I của NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội. Việc thu hút các khách hàng lớn có uy tín và hoạt động kinh doanh hiệu quả chưa thật cao. Cụ thể a, Những mặt hạn chế - Dư nợ tín dụng có tăng song cơ cấu tín dụng còn chưa hợp lý, chưa cân đối với cơ cấu vốn huy động. Tỷ trọng của dự nợ tín dụng trung-dài hạn còn thấp nên chưa phát huy tối đa khả năng sinh lời cho chi nhánh. - Tỷ lệ nợ quá hạn là thấp so với quy định của NHNo Việt Nam. Tuy nhiên vẫn tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay. Giá trị các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày còn lớn và khả năng mất vốn là cao. Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng có dấu hiệu bị giảm. - Ngân hàng vẫn chưa có chiến lược đa dạng hình thức cho vay vẫn áp dụng các hình thức cho vay truyền thống cổ điển do vậy số lượng khách hàng vẫn còn hạn chế và không đa dạng - Trình độ cán bộ chuyên môn còn nhiều bất cập, số lượng cán bộ trẻ chiếm tỉ lệ lớn tuy có năng động, nhiệt tình song thiếu kinh nghiệm; phần lớn còn đang trong quá trình tiếp cận, đào tạo, học hỏi thêm. So với các chi nhánh trong hệ thống NHTM khác, thì trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng tại các chi nhánh của NHNo còn nhiều hạn chế. Hiện tại, các NHTM rất thiếu cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án. Từ những bất cập nói trên chứng tỏ thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An chưa phải thực sự tốt, còn tiềm tàng nhiều rủi ro vì vậy cần thiết phải tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và đề ra các giải pháp hợp lý để đảm bảo an toàn và nâng cao khả năng sinh lời cho chi nhánh trong thời gian tới. b, Nguyên nhân - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Số lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh còn thiếu đặc biệt là cán bộ lãnh đạo như Trưởng phòng tín dụng kiêm phụ trách phong kế hoạch nguồn vốn, phó phòng tín dụng kiêm phụ trách phòng thanh toán quốc tế do nên sự chuyê môn trong công việc chưa cao. Cán bộ tín dụng trẻ và chủ yếu chuyển từ các chi nhánh ở các tỉnh về do vậy trình độ nghiệp còn yếu, thiếu hiểu biết về khách hàng, không thu thập được đầy đủ thông tin để đánh giá thực lực của khách hàng, khả năng phân tích thông tin còn hạn chế nên không đánh giá đúng triển vọng của dự án dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm hoặc bỏ lỡ một số cơ hội trong kinh doanh. + Chưa có sự chuyên môn hóa trong công tác tín dụng như các cán bộ tín dụng như phân công cán bộ chuyên cho vay dự án, cho vay tiêu dùng, cho vay hộ để từ đó có thể đẩy mạnh việc phân tích thẩm định khách hàng và dự án đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất + Việc đánh giá tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp chưa chính xác, phù hợp về cả giá trị kinh tế lẫn giá trị pháp lý nên rủi ro tín dụng là không tránh khỏi - dù các rủi ro này có thể là chưa bộc lộ. + Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn. + Chế độ tuyển dụng và đào tạo lại cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập nên trình độ một số cán bộ còn non yếu, chưa nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường. Chưa có chế độ khuyến khích khen thưởng hợp lý dẫn đến hiện tượng một số cán bộ tín dụng còn e ngại trong cho vay. + Hệ thống thông tin tín dụng còn yếu, chất lượng cung cấp thông tin chưa cao, chưa kịp thời. + Trang thiết bị công nghệ chưa thật hiện đại. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Chương trình giao dịch một cửa IPICAS còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. Mỗi NHTM quốc doanh đều có thế mạnh riêng, Ngân hàng Đầu tư có thế mạnh trong việc thẩm định các dự án (chủ yếu là dự án đầu tư trung- dài hạn; các công trình xây dựng cơ bản), ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có mạng lưới rộng khắp, phục vụ chủ yếu là tín dụng cá nhân, hộ sản xuất, nông dân... Ngân hàng Ngoại thương lại có uy tín và thế mạnh trong công tác xuất nhập khẩu. Nhưng trong xu thế cạnh tranh, các ngân hàng đều là ngân hàng đa năng, thực hiện tất cả chức năng, tất cả các nghiệp vụ như nhau, do vậy, đòi hỏi các ngân hàng phải chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả ở tất cả các nghiệp vụ. - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn tại chi nhánh Bên cạnh nguyên nhân từ phía ngân hàng thì một nguyên nhân quan trọng khác gây ra những hạn chế của ngân hàng đã kể trên đó là nguyên nhân từ phía khách hàng biểu hiện như sau: + Ngân hàng bao giờ cũng muốn cho vay được nhiều nhưng số khách hàng đến vay phải bảo đảm đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng không thể vì muốn nâng cao dư nợ tín dụng trung và dài hạn mà cho khách hàng vay khi không có đủ điều kiện. Có ba điều kiện mà các khách hàng thường không thoả mãn được là: không đảm bảo vốn tự có theo quy định, thiếu tài sản thế chấp và tổ chức hạch toán kế toán không theo pháp lệnh kế toán thống kê đặc biệt các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó ta thấy một trong những nguyên nhân khiến mức dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ đạt mức thấp là do các doanh nghiệp đến với ngân hàng không hội đủ các điều kiện cần thiết khiến ngân hàng không thể cho vay được. Thống kê của ngân hàng cho thấy: hơn 70% tài sản của các thể nhân và pháp nhân và khoảng 90% tài sản của các DNNN không có chứng nhận quyền sở hữu. Do đó, nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi nhưng không được vay do tài sản thế chấp không đủ tính pháp lý hoặc khó xác định trị giá tài sản. + Để đạt được mục đích vay vốn ngân hàng, hầu hết các doanh nghiệp đều không cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin tài chính gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý của ngân hàng. Thậm chí còn có tình trạng doanh nghiệp thông đồng với đối tác tạo nên những "hợp đồng ma" lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. + Về công tác tổ chức hạch toán kế toán đối với các doanh nghiệp ở nước ta nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các hộ kinh doanh cá thể chưa chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê là rất phổ biến. Nhiều doanh nghiệp sổ sách kế toán ghi chép rất lộn xộn, trình độ của người làm công tác kế toán còn thấp nên các số liệu không đủ tính tin cậy, ngân hàng không thể căn cứ vào đó để quyết định cho vay. - Các nguyên nhân khách quan + Hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngày càng thông thoáng hơn nhưng vẫn chưa đồng bộ. Các văn bản hướng dẫn còn chưa rõ ràng, cụ thể khiến cho việc thực hiện của chi nhánh gặp nhiều lúng túng.. + Luật pháp Việt Nam chưa tạo điều kiện để các bên cho vay nhận thế chấp đối với các loại tài sản. Ví dụ như quy định chỉ có các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu mới được đem ra thế chấp, trong khi đại đa số các máy móc thiết bị hiện nay tại các doanh nghiệp lại không có đăng ký quyền sở hữu. + Do chưa có luật sở hữu nên hầu hết các chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản đều không có chứng nhận của cơ quan nhà nước về vấn đề này. Sự thiếu thống nhất thiếu đồng bộ trong các quy định của pháp luật khiến cho những kẻ xấu lợi dụng khe hở để thực hiện hành vi lừa đảo như một tài sản như một ngôi nhà đem thế chấp ở nhiều ngân hàng, hoặc tài sản bán rồi nhưng vẫn mang đi thế chấp.... + Các vướng mắc trong việc xử lý tài sản đảm bảo vốn vay ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn: khi một vụ việc không được dàn xếp ổn thoả giữa hai bên ngân hàng và khách hàng, phải đưa ra cơ quan pháp luật giải quyết sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí. Rủi ro phát sinh cho ngân hàng trong việc phát mãi tài sản thế chấp do sự biến động trên thị trường... Thủ tục hành chính của các cơ quan liên quan như công chứng chứng nhận hợp đồng thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo còn rườm rà, chậm và vẫn mang tính công quyền… Trong các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn thì nguyên nhân do cơ chế chính sách chiếm một tỷ lệ không phải là nhỏ, sự thay đổi trong cơ chế chính sách của nhà nước khiến cho nhiều doanh nghiệp không thay đổi kịp và không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng...Tất cả những điều đó khiến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn và chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT QUẢNG AN 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng chung Nhìn vào kết quả hoạt động của những năm qua, tình hình thực tế của nền kinh tế nói chung và tình hình hoạt động Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An nói riêng, căn cứ vào nhiệm vụ của cấp trên giao cho và phương hướng phát triển kinh doanh trong tương lai, Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đề ra một số mục tiêu trong thời gian tới (2007-2010) cụ thể như sau: - Tăng trưởng nguồn vốn Chi nhánh tiếp tục huy động vốn cả VNĐ và ngoại tệ thông qua nhiều hình thức: đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao, mở rộng và phát triển màng lưới, duy trì việc đánh giá phân loại khách hàng tiền gửi để có những biện pháp thu hút khách hàng, khuyếch trương và quảng bá các sản phẩm ngân hàng mới. Phấn đấu đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 2.600.000 triệu đồng tăng 21,7% so với năm 2006. - Tăng trưởng tín dụng Tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của chi nhánh, đặc biệt là tín dụng dài hạn thông qua các hình thức lãi suất hấp dẫn, chính sách khách hàng, tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng để có điều kiện bám sát các đơn vị hiện có. Đồng thời tìm kiếm các khách hàng và dự án tiềm năng mới. Mở rộng công tác cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Kế hoạch tăng trưởng tín dụng đến cuối năm 2007 của chi nhánh đó là đạt 1.030.000 triệu đồngmức tăng trưởng là 53.7% so với năm 2006. Song song với tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo phương châm an toàn, hiệu quả. - Công tác quản lý điều hành vốn Chủ động trong công tác quản lý vốn theo cơ chế vốn hiện hành của NHNo Việt Nam, lựa chọn các hình thức sử dụng vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời cao. Tìm kiếm và phối hợp với NHo Việt Nam đưa ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả đồng vốn huy động của chi nhánh nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh và đảm bảo tăng lợi nhuận. - Công tác khách hàng Thực hiện chính sách phân loại khách hàng theo các tiêu chí cụ thể: khách hàng tiền gửi - tiền vay; thanh toán nhập khẩu - thanh toán xuất khẩu, ... có các biện pháp phát triển nhóm khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Tiếp tục quảng bá các tiện ích và các dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch. - Công tác phát triển màng lưới Tiếp tục quan tâm, mở rộng phát triển màng lưới hoạt động của chi nhánh theo kế hoạch đã xây dựng. Trong năm 2007 phấn đấu thành lập thêm 2 phòng giao dịch Lê Trọng Tấn, Trần Hưng Đạo tại những địa điểm thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. - Công nghệ thông tin Triển khai và khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử E-Banking, trang bị đồng bộ thiết bị và công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo công tác thanh toán được nhanh chóng và thông suốt. - Về tổ chức cán bộ và đào tạo Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận và tuyển dụng cán bộ mới đáp ứng yêu cầu phát triển màng lưới cho năm 2007 và những năm kế tiếp. Đặc biệt là cán bộ tín dụng. Đẩy mạnh công tác quy hoạch các cán bộ nguồn để hoàn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức và lãnh đạo các phòng nghiệp vụ. Tổ chức triển khai mô hình quản lý mới theo hướng ngân hàng hiện đại. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng Trên cở sở thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua, để tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, gắn tăng trưởng với nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hạot động tín dụng. Chi nhánh định hướng trong thời gian tới như sau: - Đề cao nguyên tắc tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo mục tiêu và kế hoạch tín dụng đã được NHNo & PTNT Việt Nam thông báo. Đồng thời có các biện pháp và giải pháp hữu hiệu kiểm soát chất lượng tín dụng và an toàn hoạt động tín dụng. - Chi nhánh chủ động phân tích đánh giá quy mô, cơ cấu hiệu quả tín dụng đối với các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và các loại hình tín dụng để kiểm soát vốn đầu tư tập trung phát huy những khu vực đầu tư có hiệu quả để có chiến lược khách hàng phù hợp. - Mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn nhưng phải đảm bảo tỷ trọng theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam (tối đa không quá 46-47%/tổng dư nợ) tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 40% và phải phù hợp với thời gian huy động vốn. Đẩy mạnh tiến độ giải ngân các dự án dài hạn lớn như BOT, Xây dựng nhà máy xi măng Hạ Long - Phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo đúng Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 636/QĐ-HĐQT –XLRR ngày 22/06/2006 - Tuân thủ cá tỷ lệ đảm bảo an toàn trong haọt động tín dụng thực hiện theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An 3.2.1. Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động của ngân hàng, nó có vai trò quan trọng trong hoạt động của các NHTM nói chung và của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An nói riêng - đó là cơ sở, là căn cứ cho hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với tình hình thực tế của môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội; phù hợp với các quy định của cấp trên (Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt nam) và quan trọng nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An để có thể phát huy năng lực, thế mạnh về tài chính cũng như về nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần trong nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy, chính sách tín dụng cần tập trung vào một số nội dung sau: - Tiếp tục củng cố, tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng đối với các khách hàng truyền thống trên địa bàn - đây là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và là thế mạnh của ngân hàng. Đồng thời cũng tiếp tục tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. - Cân đối cơ cấu giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn theo hướng mở rộng hoạt động tín dụng trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp. Cũng như việc cân đối cơ cấu tín dụng giữa thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tỷ trọng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tỷ trọng tín dụng ngắn hạn rất cao nhưng đây không phải là biện pháp hạn chế rủi ro cho chi nhánh. Bởi cái chính là cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ, có độ linh hoạt và nhạy bén, biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, đâu là khoản tín dụng an toàn. - Cơ cấu cho vay cũng nên điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi và tình hình phát triển trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế như ngành thương nghiệp, dịch vụ. Cho vay đa dạng hoá các ngành nghề, các thành phần kinh tế, với các hình thức cho vay phong phú là một trong những hình thức phân tán rủi ro, không tập trung trứng vào một giỏ. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DNNN phải tự thân vận động, không còn cảnh ỷ lại vào ngân sách nhà nước. Các thành phần kinh tế được tự do, bình đẳng, các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều và tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế trọng yếu của đất nước. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội rất mạnh mẽ, và rất nhạy cảm với những biến động từ môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài nên rủi ro hoạt động của doanh nghiệp lớn, kéo theo rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng tăng. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh của mình, ngân hàng cần lựa chọn những khách hàng tốt trên cơ sở tiến hành thẩm định trước - trong và sau quá trình cho vay. Bởi chất lượng công tác thẩm định với chất lượng tín dụng có quan hệ nhân quả: chất lượng công tác thẩm định càng tốt bao nhiêu thì chất lượng tín dụng càng cao bấy nhiêu. Công tác thẩm định trước khi cho vay là rất quan trọng bao gồm thẩm định khách hàng và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh. Trong đó, thẩm định khách hàng là một công việc rất khó khăn, đôi khi còn mang tính trìu tượng. Việc thẩm định khách hàng bao gồm thẩm định về tư cách pháp lý, về khả năng tài chính, thẩm định về uy tín, trách nhiệm, tư cách đạo đức cũng như cả về trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Công việc này không có một chuẩn mực, chỉ tiêu cụ thể rõ ràng nào, không có một thước đo nào... Vì vậy đối với một số cán bộ tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính là một yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn dự án đầu tư của ngân hàng. Có một số phương pháp thẩm định chung mà cả doanh nghiệp và ngân hàng vẫn thường áp dụng như phương pháp dựa theo chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; phương pháp phân tích theo chỉ số doanh lợi, thời gian hoàn vốn, độ nhạy cảm của dự án với lãi suất, với cầu, ... Tuy nhiên đối với cán bộ tín dụng ngân hàng không chỉ đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn mà còn phải có khả năng nhạy bén, nắm được thị trường hiện tại - dự báo những biến động của thị trường trong tương lai để có thể đánh giá chính xác hiệu quả của một dự án đầu tư. Công tác kiểm soát, quản lý của ngân hàng trong và sau khi cho vay có chặt chẽ thì ngân hàng sẽ nắm rõ đồng vốn cho vay của mình hiện được sử dụng như thế nào, có đúng mục đích không, có hiệu quả không. Điều khó là cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm soát món vay như thế nào cho khoa học, đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn, bền vững. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, cần phải chuẩn hoá hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp thẩm định; bên cạnh đó tiến hành công tác nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng. 3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, hiệu quả Vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng, nó là công cụ, là đòn bẩy giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đối với ngân hàng, vai trò này càng quan trọng hơn do đặc thù hoạt động dịch vụ ngân hàng vốn đơn điệu, chậm thay đổi. Trong đó, chiến lược khách hàng là một bộ phận quan trọng của marketing hiện đại. Một chiến lược khách hàng hợp lý là phải nắm rõ nhu cầu và biết cách thoả mãn những nhu cầu đó cũng như khơi dậy các nhu cầu tiềm năng của khách hàng, điều đó không chỉ mang lại hiệu quả cho từng dịch vụ cụ thể được khách hàng sử dụng mà còn góp phần tạo dựng uy tín, hình ảnh của chi nhánh trong lòng khách hàng. Để thực hiện được điều này, Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An cần tiếp tục đẩy mạnh công tác khách hàng theo các hướng sau: Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức, để phối hợp với các phòng ban xây dựng chiến lược Marketing tổng hợp. Đây là định hướng trong tương lai của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng "quỹ chăm sóc khách hàng", chẳng hạn trích quỹ mua thiệp mừng sinh nhật khách hàng, điều này tuy nhỏ bé về mặt vật chất song nó lại thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách hàng của mình, từ đó thiết lập các mối quan hệ tin tưởng vững chắc lẫn nhau. Hiện nay, nhiều NHTM đã hình thành quỹ này, Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An dù đã xin sự chấp duyệt của NHNT Việt Nam nhiều lần mà vẫn chưa được. Tiếp tục tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sâu rộng về Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An thông qua đó khẳng định uy tín, vị trí của mình. Chỉ cho khách hàng hiểu rằng lợi ích của chi nhánh luôn gắn liền và đi sau cùng lợi ích của khách hàng do vậy mục tiêu hoạt động của chi nhánh đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, và vì lợi ích của khách hàng. Xây dựng các chính sách biểu phí lãi suất hấp dẫn, phí dịch vụ thấp nhằm thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Mặt khác, khi số lượng khách hàng tăng lên, kéo theo nhu cầu tín dụng tăng và vì vậy ngân hàng có thể giảm chi phí trên một đồng tín dụng. Hiện nay, việc áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đã trở thành công cụ quan trọng đối với NHTM trong việc thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận. Càng ngày, càng có nhiều ngân hàng thương mại: NHTM cổ phần, NHTM nước ngoài, ... Hệ thống các NHTM quốc doanh cũng ngày được mở rộng, nhiều chi nhánh được hình thành mà bất kì chi nhánh nào muốn hoạt động thì phải cần có khách hàng. Do đó, ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay như trước mà phải chủ động tìm kiếm khách hàng tuy nhiên việc chủ động tìm kiếm phải có định hướng phù hợp với chiến lược của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng trên cơ sở lựa chọn đúng đắn. Thông qua các khách hàng truyền thống mà ngân hàng có thể thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các bạn hàng, với đối tác của nhóm khách hàng này. Cán bộ tín dụng cũng phải có sự am hiểu thị trường thì mới có thể nắm bắt được thời cơ, tư vấn chính xác cho khách hàng và gợi mở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược khách hàng được tiến hành trên cơ sở phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, theo thành phần kinh tế ... từ đó có thể tiến hành phân công lao động hợp lý, nhằm thực hiện chuyên môn hoá công tác tín dụng. Việc chuyên môn hoá tín dụng có ý nghĩa thực tiễn rất cao tuy nhiên để thực hiện được đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài để tích luỹ về trình độ nhân lực cũng như khả năng tài chính. Phân loại, xếp loại khách hàng theo quyết định 1261/NHNo-tín dụng ngày 13/04/2004 của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam tham khảo xếp loại theo sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam 3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố cơ bản, quyết định chất lượng tín dụng. Trình độ nghiệp vụ có cao thì mới có khả năng nhận định khách hàng tốt hay xấu, dự án kinh doanh khả thi hay không khả thi... Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng được xem là công tác mang tính chiến lược, phải được tiến hành thường xuyên, đó là nền móng để ngân hàng phát triển bền vững, hiệu quả. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng phải bắt đầu từ khâu tuyển dụng những người đã qua đào tạo tại các trường chuyên ngành, có am hiểu thực tế. Tiếp đó là khâu bố trí lao động: đúng người, đúng việc, đúng vị trí. Và tiếp tục đào tạo qua thực tiễn, người đi trước dìu dắt người đi sau, người nhiều kinh nghiệm truyền đạt cho người ít kinh nghiệm, người biết chỉ cho người chưa biết... Đây chính là nghệ thuật quản trị nhân sự, là yếu tố mang lại thành công trong cạnh tranh. Trình độ cần nâng cao ở đây không chỉ đơn thuần là trình độ chuyên môn, là khả năng thu thập-nắm bắt thông tin, khả năng phân tích, đánh giá khách hàng... mà nó còn bao gồm sự am hiểu về luật pháp, nắm rõ vai trò và vận dụng công cụ marketing trong công việc... Chi nhánh cần tiếp tục xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý hơn nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng hăng hái, nhiệt tình trong công việc bên cạnh đó, phải có chế độ kỉ luật và xử lý nghiêm minh nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Thực hiện công bằng là biện pháp tạo động lực trong lao động, làm trong sạch đội ngũ cán bộ. 3.2.5. Một số giải pháp khác - Tách bộ phần tín dụng thành bộ phận cho vay doanh nghiệp và dự án, bộ phận cho vay hộ gia đình, các nhân, tiêu dùng và cầm cố từ đó đẩy mạnh công tác chuyên môn hóa trong công việc nâng cao chất lượng thẩm định đặc biệt là phân tích thẩm định các dự án lớn -Tăng cường công tác thanh tra-kiểm tra-kiểm soát nội bộ chi nhánh cũng như trong toàn hệ thống nhằm làm lành mạnh hoá tình hình hoạt động không chỉ đối với riêng phòng tín dụng mà còn đối với tất cả các phòng ban khác trong chi nhánh. Công việc này có thể tiến hành theo định kì, thường xuyên hoặc đột xuất. Qua đó giúp ban lãnh đạo nắm rõ tình hình hoạt động tại chi nhánh mình, từ đó có những giải pháp hiệu quả nhằm phát huy các thành tích đã đạt được, tiếp tục giữ vững danh hiệu là doanh nghiệp hạng nhất. - Xây dựng hệ thống thông tin chính xác: Thông tin trong công tác quản lý ngày càng quan trọng, nhất là đối với hoạt động tín dụng của các NHTM. Thông tin tín dụng càng chính xác thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc trong suốt quá trình trước-trong và sau khi cho vay. Thông tin tín dụng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng đó, thậm chí có thể phỏng vấn công nhân hoặc những người sống xung quanh... Đặc biệt, trong năm 2000, NHNT Việt nam - là ngân hàng thứ 2 trong cả nước thành lập "Phòng thông tin phòng ngừa rủi ro" (1996 có NHCT.VN). Phòng này có nhiệm vụ hàng tháng xuất bản tờ thông tin phòng ngừa rủi ro về cho vay, bảo lãnh, thanh toán L/C, thẻ tín dụng, cơ chế chính sách, doanh nghiệp ... đến từng chi nhánh. Đây là một điều kiện rất thuận lợi. Đồng thời, việc ra đời Trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN năm 1992 (thành lập lại vào năm 1999) để thu thập và cung cấp thông tin cho các TCTD như đăng ký thành lập, giải thể-phá sản doanh nghiệp, tình hình tài chính, các mối quan hệ tín dụng, ... là một nguồn thông thông tin rất quan trọng, đáng tin cậy cho ngân hàng. Tuy nhiên, muốn có thông tin lành mạnh, chính xác đòi hỏi tất cả các NHTM cần thấy được tầm quan trọng và cùng mong muốn, hợp tác xây dựng một CIC vững chắc, chính xác. - Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: như trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học.... là đòn bẩy cho sự phát triển, là tiền đề của quá trình hội nhập. Nhờ công nghệ hiện đại, ngân hàng có thể thoả mãn cho khách hàng về thời gian, về chi phí giao dịch, tăng tính an toàn, đồng thời giúp ngân hàng có thể xử lý nhanh và chính xác một khối lượng giao dịch ngày càng lớn. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Quốc hôi, Chính phủ. - Nhà nước cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật, đặc biệt là bộ Tài chính cần tăng cường hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp thực thi chế độ hạch toán kế toán. Tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin tài chính sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Nhà nước cũng cần tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán trong các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như phòng công chứng, cơ quan kiểm toán và các cơ quan định giá tài sản...trong việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay, xử lý tài sản đảm bảo… - Nhà nước cần có thái độ dứt khoát trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, chỉ để lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đẩy nhanh việc cổ phần hoá các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp này được bố trí lại, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên và khoản vốn vay từ ngân hàng sẽ có hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn. - Quốc hội cần nhanh chóng sửa đổi bổ xung một số điều, khoản chưa hợp lý trong bộ luật Ngân hàng tránh tình trạng chồng chéo, làm sai rồi mới sửa… - Chính phủ cần thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của Công ty mua bán nợ và tài sản lưu động của doanh nghiệp được thành lập theo quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 để thiết thực hỗ trợ, giúp đỡ các NHTM giải quyết tốt và dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng đã kéo dài trong nhiều năm. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Hoàn thiện chế độ trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để chuyển từ tình trạng bị động chạy theo xử lý các hậu quả đã xảy ra do rủi ro cao và chất lượng suy giảm sang chủ động lường tính trước các tình huống có thể xảy ra và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng tránh rủi ro tích cực. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ- tín dụng cần có sự hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng một hệ thống các chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo trước về các cạm bẫy và nguy cơ rủi ro cao cần phòng tránh như những lĩnh vực Ngân hàng không được cho vay thêm vì rủi ro đạo đức quá cao hoặc đã đến ngưỡng (giới hạn cho vay đối với một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM Việc cần lưu ý ở đây là song song với việc mở rộng quyền tự quyết của mỗi tổ chức tín dụng, không thể ngừng nâng cao việc theo dõi, giám sát hoạt động ngân hàng từ phía cơ quan quản lý, cụ thể là sự giám sát từ cơ quan thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Mục tiêu công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước là phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong một lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng trung và dài hạn, đồng thời chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau thanh tra một cách cụ thể tránh tình trạng làm qua loa, chống đối. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý các tổ chức tín dụng Trọng tâm thanh tra trong hoạt động tín dụng là kiểm tra việc chấp hành các quy định về cấp tín dụng, bảo lãnh, mở L/C nhập hàng trả chậm; kiên quyết xử lý những khuyết điểm đã được xác định cụ thể qua kết quả thanh tra. Phải kết hợp tốt công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; khắc phục khâu yếu hiện nay là không phát huy được vai trò thanh tra của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng tại chỗ địa bàn bằng cách duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả các tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng Cần thường xuyên cập nhật, chính xác và toàn diện các thông tin, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa hoạt động cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước hoạt động còn kém hiệu quả, thông tin về doanh nghiệp và thông tin về kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và quan hệ của chính mình. Chính vì vậy thông tin thu nhập được thường không chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả cấp Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp như sau: Chỉ đạo các đơn vị CIC tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các NHTM trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng bộ trong công tác truyền tin. Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng. Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch. 3.3.3. Kiến nghị với cơ quan các cấp: Để chính sách đảm bảo tiền vay được tiến hành thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của Ngân hàng thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Thủ đô như: Sở tài nguyên môi trường, ủy ban nhân dân quận, huyện phải khẩn trương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyến sử dụng đất ở giúp các khách hàng có tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của luật pháp để vay vốn Ngân hàng. Rút ngắn thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản cho khách hàng. Toà án nhân dân các cấp có thẩm quyền nên ủng hộ các NHTM giải quyết nhanh tróng, dứt điểm những vụ kiện nhằm sớm thu hồi vốn về cho Ngân hàng. Phòng công chứng nhà nước, các quận, huyện cần thống nhất với các tổ chức tín dụng về nội dung Hợp đồng công chứng… 3.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một trong nhiều chi nhánh của NHNO & PTNT Việt Nam do đó Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An chịu sự quản lý sát sao và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, trong đó có những quy định liên quan đến kết quả hoạt động của ngân hàng cũng như tương lai phát triển của hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An em xin có một số kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam như sau: Tăng cường thông tin cho các chi nhánh trong hệ thống. NHNo & PTNT Việt Nam có ưu thế hơn so với các chi nhánh của mình trong việc thu thập phân tích và xử lý các thông tin tín dụng. Nên cần cung cấp thêm cho các chi nhánh của mình các thông tin về hoạt động của ngành như lợi tức, lợi nhuận bình quân, thông tin về trình độ khoa học công nghệ của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của Nhà Nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ của khách hàng với các chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, NHNo & PTNT Việt Nam cần quan tâm bồi dưỡng không chỉ những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các chi nhánh mà còn cần phải tăng cường mở rộng việc đào tạo kiến thức và trình độ chuyên môn cho các cán bộ có năng lực, triển vọng tại các chi nhánh trong hệ thống. NHNo & PTNT Việt Nam có thể áp dụng nhiều loại hình đào tạo khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ cán bộ như cử cán bộ ra nước ngoài học, mở các lớp bồi dưỡng tín dụng chuyên đề. Cung cấp đầy đủ các tài liệu văn bản pháp quy, các quy định mới về nghiệp vụ tín dụng... cho các chi nhánh để cán bộ các chi nhánh tự học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ. Tăng cường kiểm tra kiểm soát. Ngoài việc kiểm tra kiểm soát theo định kỳ NHNo & PTNT cần tổ chức nhiều đợt kiểm tra đột xuất tại các Chi nhánh có biểu hiện bất thường, kiểm tra chéo. KẾT LUẬN Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang mở ra nhiều cơ hội cho Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, song cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có những cải tổ thích hợp, đặc biệt trong công tác tín dụng. Hiện nay, các NHTM đang đẩy mạnh các biện pháp nhằm ngân cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng để đảm bảo hoạt động của Ngân hàng phát triển một cách bền vững, hiệu quả. Mở rộng thị phần và thu hút được nhiều khách hàng tăng sức cạnh tranh vị thế của Ngân hàng mình trong điều kiện hội nhập. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn đã khái quát những vấn đề về chất lượng tín dụng của NHTM, yêu cầu và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An, tìm ra những yếu kém và những nguyên nhân làm phát sinh những yếu kém đó Luận văn đã đề đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời, với định hướng và quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan ban ngành, Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam nhằm thực hiện các giải pháp đã nêu. Góp phần từng bước nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An, tiến tới phát triển bền vững, sẵn sàng đáp một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu song Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được những lời góp ý của Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp cũng như những người quan tâm đến vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng An (2004-2006). 2. Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng 2000, 2001. 3. TS. Nguyễn Văn Chỉnh, T.S Vũ Quang Việt, Cử nhân. Trần Vân, Cử nhân Lê Hoàng (2002), Kinh tế Việt Nam đổi mới- Những phân tích và đánh giá quan trọng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 4. TS. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 5. TS. Nguyễn Duệ (2003), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 6. TS. Nguyễn Mạnh Dũng (2004), “Những vấn đề chung về chế độ tính phí bảo hiểm gắn với mức độ rủi ro của các ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng (2-2/2004), 14-16 7. TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), khoa ngân hàng tài chính-ĐH. KTQD.Hà Nội, "Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ" 8. PGS, TS. Ngô Hướng, TS. Phan Đình Thế (2002), Giáo trình Quản trị và kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 9. Hoàng Kim (2001), Tiền tệ ngân hàng thị trường tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 10. THS. Trịnh Thị Ngọc Lan (2003), “Một số điểm nổi lên trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Ngân hàng (9/2003). 11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Lịch sử 15 năm xây dựng và trưởng thành 26/3/1998 - 26/3/2003, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội. 12. Ngân hàng Phát triển châu á (2001), Dự án tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (TANo.3227 – VIE). 13. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 14. PGS., TS. Nguyễn Đình Tự (2004), “Một số vấn đề về tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí ngân hàng (2/2004), 5-7 15. Dương Văn Thực (2003), “Tìm hiểu về phương pháp đánh giá xếp loại các tổ chức tín dụng theo CAMELS của Thanh tra ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng (9/2003), 8-10 16. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThS23.docx
Tài liệu liên quan