Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu thầu các dự án sử dụng vốn trong nước tại Ban Quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải

Trường hợp nhà thầu là thành viên liên danh Công ty Xây dựng & Thương mại đang thi công gói thầu số 14 - Dự án cải tạo nâng cấp QL3, gói thầu này không hoàn thành tiến độ đúng theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu, Nhà thầu thực tế đang huy động tăng cường máy móc, thiết bị, nhân lực và vật tư khác, phấn đấu cơ bản hoàn thành công trình vào ngày 01 – 12- 2005. Qua kiểm tra thực tế kết quả thi công của Nhà thầu trên công trường, đồng thời có sự chỉ đạo phối hợp tăng cường nguồn lực hỗ trợ Nhà thầu của đại diện chủ đầu tư là Ban QLDA5, Tổ chuyên gia đánh giá công trình đường gói thầu số14 Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3 đủ điều kiện hoàn thành dứt điểm trong tháng 12 năm 2005.

doc109 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu thầu các dự án sử dụng vốn trong nước tại Ban Quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếm 0,6% gía trị xây lắp, nên chăng tăng chi phí tư vấn giám sát qua đó sẽ phần nào nâng cao được hiệu quả làm việc của tư vấn giám sát từ đó nâng cao chất lượng công trình xây dựng. 1.2. Nâng cao chất lượng của công tác chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mới thầu là đầu bài mà bên mời thầu đưa ra cho các thí sinh là các nhà thầu. Nó là căn cứ, là cơ sở để các thí sinh chuẩn bị bài của mình, muốn có được những bài làm hoàn chỉnh và đạt yêu cầu cao thì chất lượng của hồ sơ mời thầu là vấn đề quan trọng nhất. Việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cũng là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của công tác đấu thầu. Một hồ sơ mời thầu kỹ và tốt sẽ giúp cho chủ đầu tư trong quá trình chọn thầu dễ dàng hơn, đồng thời thuận lợi trong việc thực hiện công tác thanh tra kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công trình. Vì thế, hồ sơ mời thầu phải được làm rất kỹ, hội tụ đủ yêu cầu của chủ đầu tư, các luật trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi bán hồ sơ thì tất cả các bên đều phải tìm cách quản lý, vận dụng, khai thác và quyết định giá theo tài liệu đó, tránh sự hiểu khác nhau và áp dụng một cách khập khiễng, thiếu nhất quán. Hồ sơ mời thầu phải đạt được những yêu cầu sau : Phải giải trình cách thức đánh giá xét chọn nhà thầu đáp ứng điều kiện cơ bản và lý do loại nhà thầu đã có đơn đăng ký tham dự. Hồ sơ thiết kế phải có đủ và đảm bảo chất lượng tài liệu cần thiết để phục vụ đấu thầu cũng như thi công sau này. Điều khó viết, điều thường hở là các tiêu chí kỹ thuật vì những mục không phải là kỹ thuật đều đã có mẫu. Các đặc trưng kỹ thuật hay là các yêu cầu kỹ thuật rất đa dạng, phức tạp, phải thật am tường dự án mới viết tốt được phần này. Nhiều khi người viết hồ sơ mời thầu thường viết câu chung chung là “ chất lượng đảm bảo theo TCVN mã số …”. Bộ tiêu chuẩn của ta hiện nay chưa hoàn chỉnh, tiêu chuẩn này với tiêu chuẩn kia mâu thuẫn nhau không ít. Vì vậy, khi muốn nhà thầu đáp ứng kỹ thuật theo tiêu chuẩn nào thì nên copy nguyên đoạn đó vào hồ sơ mời thầu. Một trong những cái khó là việc thiếu kiến thức và thông tin để viết bộ hồ sơ mời thầu. Một chi tiết nhỏ khác trong hồ sơ mời thầu là yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực nhà thầu. Việc xác định các yêu cầu này nếu không hợp lý sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh của đấu thầu. Bởi nếu với một công việc chỉ cần có kinh nghiệm 1, 2 năm những đơn vị lập hồ sơ mời thầu lại đưa ra yêu cầu kinh nghiệm của nhà thầu là 3, 4 năm hay nhiều hơn thì rất nhiều nhà thầu sẽ không có cơ hội tham gia, từ đó làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả trong đấu thầu. Hồ sơ mời thầu là đầu bài mà mọi thí sinh (nhà thầu) đều phải coi trọng và tuân thủ. Nó là cơ sở để chọn nhà thầu trúng thầu, nên hồ sơ mời thầu phải được thực hiện bởi người có năng lực, trình độ chuyên môn cao, chứ không phải ai cũng làm được. Việc đưa ra các yêu cầu quá cao (không cần thiết) trong hồ sơ mời thầu dẫn đến hạn chế cơ hội đối với những nhà thầu tiềm năng khác. Mặt khác, yêu cầu quá cao cũng làm tăng vốn đầu tư. Ngược lại, nếu hồ sơ mời thầu đưa ra các yêu cầu đơn giản, thì hậu quả là bên mời thầu đã đặt mình vào thế buộc phải mua hàng hoá không được như ý muốn. Như vậy, tất cả các yêu cầu không hợp lý trong hồ sơ mời thầu đều phải trả giá bằng tiền. Muốn tránh sự tổn thất trong quá trình mua sắm, thì hồ sơ mời thầu phải dự trù được đầy đủ những thông tin cần thiết. Hơn nữa, không phải cứ công bố đấu thầu rộng rãi là sẽ đảm bảo được sự cạnh tranh. Hình thức đấu thầu rộng rãi chỉ là điều kiện cần để tính cạnh tranh trong đấu thầu có cơ hội được thực hiện. Còn điều kiện đủ ở đây chính là các nội dung của hồ sơ mời thầu phải có tính khoa học, chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định và các bước trong quá trình đấu thầu trong mỗi gói thầu. 1.3. Đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu: Đấu thầu và thắng thầu là một nhiệm vụ rất quan trọng của các doanh nghiệp, nó được tập trung chỉ đạo chặt chẽ, tập trung trí tuệ của nhiều chuyên gia am hiểu về lĩnh vực, đi sâu nghiên cứu, huy động mọi điều kiện có thể về máy móc, chuyên gia, phương tiện làm việc, kinh nghiệm thực tế đã đúc kết từ nhiều năm, nhiều công trình để phục vụ cho công tác đấu thầu. Có thể nói, sản phẩm của hồ sơ dự thầu là tinh hoa của nhiều chuyên gia giỏi cả về giải pháp kỹ thuật tối ưu cả về tổ chức xây dựng và giá tối thiểu hợp lý để có cơ may trúng thầu Song, trong một vài trường hợp, một số cán bộ xét thầu tại Ban 5 là những người chưa đủ kinh nghiệm, ít thực tế, trình độ hạn chế, dẫn đến sự đánh giá thiếu bản chất, thiếu chính xác. Điều đó đã ảnh hưởng đến công tác tổ chức đấu thầu tại Ban 5 và cũng là điều bất lợi cho nhà thầu. Những chuyên gia xét thầu phải là những người thực sự có năng lực, có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Đồng thời phải có những người có sự công tâm, khách quan và đủ bản lĩnh để thể hiện được quan điểm độc lập trong xét thầu, để đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu được chính xác, khách quan, công bằng để lựa chọn nhà thầu xứng đáng trúng thầu. Muốn vậy, Ban quản lý dự án 5 cần phải nâng cao trình độ cũng như đạo đức cho đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu. Ban có thể mời các chuyên gia hàng đầu về đấu thầu đến tổ chức các lớp huấn luyện, phổ biến những chính sách mới của Nhà nước về đấu thầu, giảng dạy, phân tích về những quy định của Nhà nước. Qua đó, giúp cho đội ngũ cán bộ hiểu rõ hơn những công việc của mình. Nếu có điều kiện, Ban có thể tổ chức các đoạn đi tham khảo và học tập về đấu thầu ở một số nước trên thế giới nơi mà đấu thầu đã trở nên rất quen thuộc. Song song với việc nâng cao trình độ chuyên môn, Ban đặc biệt là tổ chức Đảng, đoàn thể trong Ban nên tăng cường các lớp học về chính trị, tư tưởng cho toàn thể cán bộ nói chung và cán bộ tham gia công tác đấu thầu nói riêng. Vì họ không những phải có nhân thức đúng đắn, kinh nghiệm, trình độ mà còn phải có đạo đức. Để chất lượng công tác đấu thầu được nâng cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu là rất cần thiết. Hiện nay, tại Ban 5, đặc biệt là tại phòng dự án 2, vẫn thiếu chuyên gia giỏi về kỹ thuật, do đó khi tổ chức đấu thầu nhất là công tác chấm thầu thì công việc thường đổ dồn cho một số ít các chuyên gia giỏi trong khi ngày càng có nhiều nhà thầu tham dự. Vì vậy, công tác chấm thầu thường bị kéo dài, ảnh hưởng đến cả Ban và các nhà thầu. Do vậy, trong thời gian tới Ban nên tổ chức tuyển dụng và đào tạo thêm một số chuyên gia giỏi phục vụ cho việc chấm thầu và xét thầu. 1.4. Chuẩn hoá các hợp đồng giao thầu: Hợp đồng là tất cả những ràng buộc về pháp lý giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Nó liên quan nhiều đến quuyền lợi của cả hai bên nên cần được chuẩn bị thật tốt. Các hợp đồng giao thầu cần được chuẩn hoá để có ràng buộc, chặt chẽ về mặt kỹ thuật và giá cả để có thể được công trình đảm bảo chất lượng. Vì các gói thầu được đấu thầu tại Ban 5 là những gói thầu xây dựng công trình giao thông nên việc thực hiện tốt công trình như đã cam kết và theo đúng yêu cầu của Ban là vô cùng cần thiết. Việc chuẩn hoá các hợp đồng giao thầu nhằm tránh tình trạng sau khi nhận thầu công trình các nhà thầu bỏ bê công việc, sử dụng vật liệu kém chất lượng không như quy định trong hồ sơ mời thầu và như đã cam kết trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Do đó, hợp đồng giao thầu là một cam kết của nhà thầu trong việc thực hiện đúng và đảm bảo chất lượng công trình. Trong hợp đồng giao thầu cần nêu rõ, chi tiết những quy định xử lý vi phạm đối với các nhà thầu và bên mời thầu để đảm bảo công trình được thực hiện đúng tiến độ và chất lượng, đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong hoạt động đấu thầu. 1.5. Nâng cao hiệu quả công tác chấm thầu: Công tác chấm thầu là một khâu rất quan trọng trong việc đấu thầu. Vì giai đoạn này là giai đoạn lựa chọn đơn vị thực hiện gói thầu, công trình có được đảm bảo hay không thì việc chọn ra nhà thầu trúng thầu đóng góp một vai trò không nhỏ. Đó là một công việc không mấy dễ dàng khi mà ngày càng nhiều nhà thầu tham dự, nó chẳng khác nào “đãi cát tìm vàng” Tuy nhiên không phải vì thế mà có thể kéo dài thời gian chấm thầu, thời gian này rút ngắn được càng nhiều càng tốt. Vì có một vài công trình chậm công bố kết quả thầu dẫn đến thời gian để các nhà thầu giải toả tiền bảo lãnh dài ngày nên tiền thu bảo lãnh nhiều, đặc biệt là các gói thầu lớn gây thiệt hại cho các nhà thầu. Hơn nữa, trong quá trình chờ đợi kết quả chấm thầu mà thời gian chấm thầu kéo dài, lúc đó do có biến động trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường thế giới làm tăng giá cả vật liệu so với giá mà nhà thầu đã đưa ra để dự thầu. Trong khi theo quy định là chỉ được điều chỉnh giá sau 12 tháng thi công. Khi đó nhà thầu trúng thầu sẽ phải chịu thiệt, và họ sẽ có xu hướng thay thế vật liệu đã cam kết bằng một số vật liệu có chất lượng kém hơn, không đảm bảo được chất lượng công trình. Việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác chấm thầu là điều vô cùng cần thiết. Làm được điều đó sẽ nâng cao tính chuyên nghiệp và bài bản trong công tác đấu thầu tại Ban đồng thời cũng tạo điều kiện sớm đưa công trình vào triển khai thi công và phát huy hiệu quả. Để làm được điều đó, Ban nên tăng cường các chuyên gia giỏi, có đạo đức nghề nghiệp tham gia chấm thầu; đồng thời đưa ra các chế độ khen thưởng để khuyến khích những cán bộ chấm thầu đạt thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc đưa ra các phương pháp làm việc hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác chấm thầu. 1.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban: Công tác đấu thầu nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của một dự án, vì vậy nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công cuộc đầu tư. Càng chuẩn bị tốt trong giai đoạn này thì giai đoạn thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư càng mang lại hiệu quả lớn hơn. Tại Ban 5, công việc và nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nói chung và giai đoạn tổ chức đấu thầu nói riêng do phòng kế hoạch và phòng dự án thực hiện. Trong đó, phòng kế hoạch có nhiệm vụ chủ yếu trong việc thẩm định dự toán, tổng dự toán; lập hợp đồng ký kết với các nhà thầu…Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng dự án và phòng kế hoạch sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả của công tác đấu thầu và sau đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của việc đầu tư. Do vậy, sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai phòng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công tác đấu thầu. Để tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, trước mỗi dự án, Ban nên tổ chức họp các trưởng phòng để đưa ra một phương hướng hành động thống nhất, và công việc cũng như thời gian hoàn thành công việc của mỗi phòng. Qua đó để mỗi phòng ban hiểu được nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ với các phòng ban khác từ đó nâng cao sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng. 2. Về phía Nhà nước và các cơ quan liên quan: 2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu: Hệ thống văn bản pháp lý bị ảnh hưởng của các quy chế đấu thầu quốc tế, nước ta là nước đi sau, vừa mới trải qua cơ chế tập trung bao cấp nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ khi tiếp cận với cơ chế mới vì vậy sự học hỏi thiếu kinh nghiệm chọn lọc tạo ra một quy chế đấu thầu ảnh hưởng các quy định của JBIC, WB, ADB…bên cạnh đó lại còn bị ảnh hưởng của tư tưởng, tư duy từ đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ. Tuy có thể nói hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu đã đóng góp không nhỏ cho các hoạt động kinh tế nước nhà. Do các chế tài xử phạt cần có của hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu hiện hành Việt Nam chưa đủ độ nghiêm ngặt nên một số đối tượng có phần ngang nhiên thực hiện các hành động sai trái của mình. Các quy định liên quan đến đầu tư nói chung còn quá rườm rà, khó hiểu, báo cáo nghiên cứu khả thi kém, việc quyết định đầu tư tràn lan cũng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu nói chung. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu đều được ban hành dưới dạng Nghị định của chính phủ.Tuổi thọ bình quân của nghị định thường ngắn (khoảng từ 1 tháng đến vài năm) vì vậy tính ổn định không được đảm bảo. Các doanh nghiệp và cả các nhà đầu tư luôn mong muốn có hệ thống văn bản pháp lý tương đối ổn định tạo cơ sở cho hoạt động kinh tế của họ tránh được rủi ro có thể phát sinh từ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra hệ thống quản lý nhà nước của ta phân ra làm nhiều bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, phụ trách về lĩnh vực riêng của mình.Và tất nhiên các cơ quan Nhà nước được phân cấp cũng quản lý hoạt động đầu tư và thực hiện đầu tư. Mỗi cơ quan đều tham gia soạn thảo một phần quy định có tính quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư. Ví dụ như Bộ xây dựng chủ trì biên soạn Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì biên soạn quy chế đấu thầu, Bộ tài chính, bộ tư pháp, bộ lao động thương binh và xã hội ban hành các thông tư hướng dẫn do bộ mình quản lý…Do đặc điểm mỗi cơ quan đều có những văn bản do mình đưa ra để tạo nên hệ thống văn bản chung, trong khi mỗi cơ quan đều muốn đưa ra chủ ý của riêng mình. Điều này gây tình trạng không nhất quán, thiếu thống nhất, gây khó khăn cho các nhà thầu và những người thực hiện theo văn bản pháp luật, không biết là nên theo chủ ý nào. Hệ thống văn bản pháp lý đáp ứng một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động đầu tư vận hành một cách có hiệu quả, cạnh tranh và công bằng, khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia dự thầu. Tại kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI Luật đấu thầu đã được thông qua. Tại kì họp này có 14 dự án Luật được thông qua. Các luật khác dều chỉ có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 riêng luật đấu thầu do tính cấp thiết , nhạy cảm của nó nên có hiệu lực thi hành sớm hơn, từ 1/4/2006. Phạm vi điều chỉnh của Luật quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với các gói thầu thuộc các dự án: Sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu phát triển, sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,tổ chức chính trị -xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân...;Sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sữa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng của các doanh nghiệp nhà nước. Luật đấu thầu sẽ thay thế cho quy chế đấu thầu trước đây (bao gồm nội dung 3 Nghị định của chính phủ về đấu thầu được ban hành trong các năm 1999,2000,và 2003). Bằng sự kiện này công tác đấu thầu sẽ bước sang trang mới với những quy định chặt chẽ và chế tài xử lý đầy đủ hơn. Mục tiêu chủ yếu của bộ luật mới này là tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ trong lĩnh vực đấu thầu nhằm quản lý, sử dụng vốn nhà nước hiệu quả nhất, phát triển tối đa những điểm mạnh của quy chế đấu thầu hiện hành, hạn chế những tồn tại, đồng thời khẳng định sự công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tăng cường sự giám sát cộng đồng, hạn chế tình trạng tiêu cực, sử dụng tiền nhà nước như tiền chùa trong hoạt động đấu thầu.Ngoài ra một mục tiêu không kém phần quan trọng nữa là luật hoá để hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Có khá nhiều điểm mới của bộ luật so với quy chế đấu thầu trước đây nhưng tựu chung lại có 5 điểm cơ bản, tập trung giải quyết mọi tồn tại của quy chế đấu thầu trước đây: - Thứ nhất là: chồng chéo khép kín nhằm tạo ra những sự cạnh tranh không hiệu quả. Điều 11 của luật quy định các nhà thầu và bên mời thầu hoặc giữa các nhà thầu với nhau tham gia cùng một gói thầu phải độc lập vầ tổ chức và không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý, phải độc lập về tài chính. - Thứ 2 là: nâng cao tính chuyên nghiệp trong đấu thầu (điều 9) , luật có quy định bên chủ đầu tư không đủ năng lực sẽ không được làm bên mời thầu. Lúc đó chủ đầu tư phải tìm một đơn vị tư vấn, hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm thay, đảm bảo đủ điều kiện mới được làm. Như vậy trong tương lai khi luật đi vào cuộc sống sẽ có thể hình thành những doanh nghiệp chuyên đứng ra tổ chức đấu thầu mang tính chuyên nghiệp cao. - Thứ 3 là: việc xử lý các kiến nghị (những thắc mắc, khiếu nại, băn khoăn…) của nhà thầu, đảm bảo tính công bằng minh bạch (điều 72-73) - Thứ 4 là: vấn đề xử lý vi phạm với các chế tài cụ thể , rõ ràng hơn nhằm ngăn chặn sự tiêu cực trong đấu thầu, đảm bảo hiệu lực của Luật. Luật đấu thầu lần này đã nêu rõ các hành vi đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, dùng ảnh hưởng của cá nhân để tác động, can thiệp, báo cáo sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước với nhà thầu để làm thay đổi hồ sơ dự thầu… đều bị cấm và có hướng xử lý vi phạm rõ ràng. - Và cuối cùng điểm thứ 5 là: phân cấp mạnh , tăng trách nhiệm cho chủ đầu tư. Như vậy chủ đầu tư sẽ được tăng thêm quyền và kèm theo là trách nhiệm. Đây là một chủ trương hết sức đúng đắn của nhà nước. Mọi thông tin mời thầu sẽ được đăng tải trên các tờ báo chính thống của nhà nước, nhất là bắt buộc phải đăng trên tờ “Thông tin đấu thầu” của Bộ kế hoạch và đầu tư. Mọi thông tin về đấu thầu sẽ được công khai trên báo chí và việc sử dụng đồng tiền nhà nước sẽ minh bạch và hiệu quả hơn. 2.2. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước tham gia hoạt động đấu thầu: Quản lý hành chính nhà nước về đấu thầu là những hoạt động gắn liền với công tác đấu thầu. Nội dung của hoạt động này là nhằm đảm bảo sự chấp hành những quy định mang tính quy phạm pháp luật, tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên để công tác đấu thầu đạt được mục tiêu đề ra là cạnh tranh, công bằng, bình đẳng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu có hai đối tượng là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là bộ máy các cơ quan nhà nước có cơ cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình do pháp luật quy định. Theo Nghị Định 66/2003/NĐ – CP nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu bao gồm: * Soạn thảo, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; * Tổ chức thực hiện; * Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu; * Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu; * Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình đấu thầu và thực hiện Quy chế đấu thầu; * Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại về đấu thầu; * Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu; * Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu về nhà thầu; * Quản lý nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam; * Thực hiện kiểm tra về đấu thầu và thực hiện hợp đồng. Đứng đầu hệ thống quản lý nhà nước về đấu thầu là Chính Phủ, Chính phủ thống nhất việc quản lý công tác đấu thầu trên phạm vi cả nước, Bộ Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp chính phủ thực hiện công tác quản lý về đấu thầu. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhan dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc thẩm quyền của mình. Đối tượng bị quản lý là các chủ dự án, chủ đầu tư, đại diện các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án). Các đối tượng này có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Chủ đầu tư: * Tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi dự án được phê duyệt; * Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu thầu với các gói thầu không sử dụng vốn NSNN; * Ký hợp đồng với các nhà thầu; * Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác,sử dụng. - Ban quản lý dự án: * Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; * Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; * Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; * Đàm phán, kí kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư; * Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực; * Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng kí kết; * Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn vệ sinh môi trường của công trình xây dựng; * Nghiệm thu, bàn giao công trình; * Lập báo cáo thực hiên vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Theo như quy định nêu trên, việc tổ chức đấu thầu, xem xét đánh giá, xếp hạng các nhà thầu thường thường hầu hết do Ban quản lý dự án đảm nhiệm nhưng việc xem xét, thẩm định và phê duyệt các kết quả đấu thầu lại là thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu đảm nhiệm. Tuỳ theo quy mô từng gói thầu mà việc thẩm định và phê duyệt kết thúc ở các cấp khác nhau từ Thủ tướng Chính phủ đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Việc phân tách nêu trên tuy có thể tiếp nhận được sự xem xét của nhiều bên tránh được ít nhiều sai sót song nó cũng bộc lộ các nhược điểm : * Tốn nhiều thời gian cho thủ tục hành chính; * Trách nhiệm nhiều khi không phân chia rõ ràng, rành mạch do nhiều bên tham gia. Khi xảy ra sai phạm không xử phạt được công bằng và triệt để; * Cơ quan nhà nước tham gia trực tiếp quá trình lựa chọn nhà thầu song lại vừa đóng vai trò thanh tra kiểm tra, xử lý các khiếu nại tố cáo. Khi vi phạm xảy ra, việc tự xử lý mình chắc chắn phần lớn không thể đảm bảo nguyên tắc khách quan. Do tồn tại nhiều hạn chế trong hệ thống quản lý nhà nước về đấu thầu, việc cải cách bộ máy hành chính Nhà nước tham gia quản lý công tác về đấu thầu thực sự trở nên cần thiết. 2.3. Giảm bớt thủ tục hành chính - Tạo môi trường thuận lợi cho công tác đấu thầu Song song với việc nâng cao trình độ quản lý, năng lực của chủ đầu tư và các nhà thầu, Nhà nước cần có nhiều biện pháp tạo khung pháp lý khách quan đúng đắn để họ tự chủ trong công tác quản lý. Phải xoá bỏ các thủ tục phiền hà mang danh nghĩa “ tăng cường quản lý Nhà nước” để đi sâu can thiệp vào quá trình đấu thầu và dễ tạo ra tiêu cực, tham ô, hối lộ Bên cạnh đó cần tăng cường các hoạt động thông tin công khai về công tác đấu thầu nói chung từ kế hoạch phân bổ vốn, đấu thầu, quyết định phê duyệt…cũng như các thông tin về khoa học công nghệ mới để góp phần nâng cao chất lượng, trình độ và năng lực của các nhà thầu Việt Nam Đặc biệt Nhà nước phải chú ý đến vấn đề cấp vốn, thanh quyết toán cho những công trình mà chủ đầu tư thuộc về Nhà nước, không để tình trạng cấp vốn dây dưa kéo dài, lại nhỏ giọt, làm cho các nhà thầu bị động làm chậm tiến độ, gây lãng phí, kém chất lượng. 2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong hệ thống quản lý đấu thầu Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cải cách bộ máy là nền tảng cơ sở ở tầm vĩ mô nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu. Đi sâu vào tầm vi mô để hoạt động đấu thầu thật sự phát huy tác dụng của nó, tìm hiểu về những phần tử tạo cho guồng máy hoạt động có hiệu quả, chúng ta cần phải xem xét đến đội ngũ cán bộ về cả năng lực chuyên môn đến phẩm chất đạo đức. Do đặc điểm nước ta là XHCN, mọi hoạt động kinh tế, chính trị đều dưới sự quản lý thống nhất của Đảng, chế độ sở hữu công đòi hỏi một hệ thống quản lý Nhà nước. Do đó đòi hỏi mỗi nhà quản lý của bộ máy phải thật sự đáp ứng được yêu cầu. Vì đấu thầu là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, mục tiêu đề ra là phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh, công bằng và minh bạch. Những cán bộ quản lý là người có nhiệm vụ duy trì các nguyên tắc đó. Song qua quá trình đưa đấu thầu vào áp dụng thực tế đội ngũ nhân sự còn tồn tại nhiều hạn chế do: Hầu hết được đào tạo và lớn mạnh trong thời kỳ bao cấp, quá trình chuyển đổi nhận thức vì thế bị hạn chế, ít nhiều ảnh hưởng của lối tư duy cũ chưa đáp ứng được với yêu cầu quản lý một sản phẩm mang tính thị trường. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ nhân sự không đủ chuyên môn nghiệp vụ, nóng vội qua loa, chủ yếu dựa vào cảm tính và các mối quen biết. Để có được một đội ngũ cán bộ đáp ứng về cơ bản các yêu cầu, cần thực hiện một số biện pháp sau đây: Trước tiên là hoàn thiện hệ thống giáo dục, đào tạo các cán bộ có năng lực về lĩnh vực đấu thầu cả hiện tại và tương lai. Đảm bảo cho việc đào tạo áp dụng sát thực tế. Cần có sự kết hợp giữa nhà đào tạo và những cá nhân và tổ chức có kinh nghiệm, năng lực trong lĩnh vực này. Có hai đối tượng cần được đào tạo: Cán bộ đang trực tiếp tham gia trong công tác quản lý hoạt động đấu thầu; những cá nhân sẽ đảm nhiệm công tác quản lý hoạt động đấu thầu trong tương lai; Tuyển chọn những cán bộ thực sự đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, tư tưởng và bản lĩnh chính trị vào các vị trí thích hợp. Tránh sử dụng tuỳ tiện đội ngũ cán bộ; Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm của bất kỳ đối tượng nào; Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm; Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ không chỉ có nhận thức đúng đắn, kinh nghiệm, trình độ mà còn phải có đạo đức. Để chất lượng công tác đấu thầu được nâng cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu là rất cần thiết. 2.5. Tăng cường công khai hoá hoạt động đấu thầu: Vai trò của công luận luôn là yếu tố tích cực để hướng dẫn các hoạt động đấu thầu tuân thủ theo đúng qui định. Thực tế cho thấy một số trường hợp sự phát hiện của công luận là chính xác, có tác dụng tích cực đối với kết quả lựa chọn nhà thầu. Để thực hiện vai trò là người giám sát, công luận luôn đòi hỏi mọi hoạt động đấu thầu phải được công khai. Phải chăng Nhà nước nên có quy định bắt buộc dành thời gian cho công luận xem xét, góp ý, nêu phản ảnh trước khi người có thẩm quyền quyết định trúng thầu. Những thông tin về năng lực của nhà thầu cũng được chuẩn xác trên cơ sở công luận. Công luận luôn là một động lực làm cho công tác đấu thầu đi đúng hướng, làm cho việc sử dụng tiền của Nhà nước có hiệu quả. Điều này mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Tuy nhiên, những phản ảnh của công luận xuất hiện trong quá trình thực hiện đấu thầu cũng cần được nghiên cứu mổ xẻ hoặc cần được đánh giá lại về tính chính xác. Không loại trừ trong hàng loạt thông tin, có những thông tin được xuất phát từ một vài nhà thầu hoặc từ cộng sự của họ đưa ra nhằm mục đích thiếu trong sáng. Mặc dù hiện nay đã có tờ “Thông tin đấu thầu”, nhưng trên tạp chí đó mới chỉ đăng những thông báo mời thầu, thời gian, hình thức lựa chọn nhà thầu còn những thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu thì chưa được đăng tải. Để khuyến khích mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực về các thông tin liên quan tới đấu thầu cần công khai tối đa các nội dung của quá trình đấu thầu. Càng công khai tiêu cực càng giảm, có điều phải có biện pháp sàng lọc thông tin, tránh các nhiễu loạn không cần thiết. KẾT LUẬN Vai trò của công tác đấu thầu ngày càng được nâng lên. Đặc biệt là đối với các dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước. Thông qua đấu thầu không những có thể tiết kiệm hàng tỷ đồng cho ngân sách mà còn chọn được nhà thầu đủ năng lực thực hiện gói thầu. Qua thời gian thực tập tại Ban Quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải, được các cán bộ trong phòng dự án 2 tận tình giúp đỡ em đã tìm hiểu được rất nhiều điều bổ ích về công tác đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu xây dựng các công trình giao thông nói riêng. Đấu thầu là cơ hội để chúng ta chuẩn bị cho sự thành công của một dự án. Bất kỳ một dự án nào được đầu tư đều phải đạt được các mục tiêu hiệu quả mà chủ đầu tư định tới. Hiệu quả của quá trình đầu tư này chỉ có khi mà thời gian thực hiện đầu tư đúng dự kiến và các công trình của dự án phải có chất lượng. Như vậy, đấu thầu chính là một giai đoạn của quá trình chất lượng và giai đoạn này cực kỳ quan trọng bởi nó chọn con người và tổ chức có độ tin cậy để làm ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chủ đầu tư. Trong luận văn em có đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn trong nước tại Ban quản lý dự án 5. Tuy nhiên, đó chỉ là một vài giải pháp nhỏ do vẫn còn hạn chế về nhận thức và thực tế. Do vậy, luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của thầy cô và đọc giả. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thu Hà và các cán bộ trong phòng dự án 2 của Ban quản lý dự án 5 - Bộ GTVT đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC VÍ DỤ MINH HOẠ CÔNG TÁC CHẤM THẦU TẠI PMU5 Gói thầu số 02: Xây dựng đoạn Km9+350 ÷ Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP QUỐC LỘ 32 ĐOẠN NAM THĂNG LONG - CẦU DIỄN THEO MẶT CẮT NGANG QUY HOẠCH 50M I. Giới thiệu chung : Quốc lộ 32 là một trong những tuyến đường quan trọng trong hệ thống đường trục quốc lộ nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây, xuất phát từ nút giao thông Cầu Giấy (Hà Nội) đi qua các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai và kết thúc tại ngã ba Bình Lư (Lai Châu). Tuyến đường có lưu lượng vận tải lớn, để phát triển hệ thống giao thông thủ đô đồng bộ, văn minh, hiện đại thì cần phải xây dựng các công trình giao thông trọng điểm, cấp bách giải quyết chống ách tắc giao thông tại vị trí cửa ngõ thủ đô. Dự án đầu tư nâng cấp Quốc lộ 32 đoạn Nam Thăng Long - Cầu Diễn theo mặt cắt ngang quy hoạch 50m, Gói thầu số 02: Xây dựng đoạn Km9+350 đến Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ: + Điểm đầu: Km9+350 (tiếp giáp nút giao thông Mai Dịch). + Điểm cuối: Km10+420 (vị trí Cầu Diễn). Thực hiện kế hoạch đấu thầu Gói thầu số 02: Xây dựng đoạn Km9+350 đến Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 2893/QĐ – BGTVT ngày 18-8-2005, Ban QLDA5 đã tiến hành công tác tổ chức đấu thầu rộng rãi và đánh giá kết quả đấu thầu. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN : 1. Tuyển chọn nhà thầu : Ngày 04, 07 và 11 – 10 -2005 Ban QLDA5 thông báo mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng (Tờ “Thông tin đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Nhà thầu đến đăng ký và mua Hồ sơ mời đấu thầu trong các ngày 12, 13 và 14 tháng 10 năm 2005 tại Ban QLDA5. Tổng số có 18 nhà thầu đăng ký và mua hồ sơ mời đấu thầu. 2. Chuẩn bị hồ sơ mời đấu thầu : Hồ sơ mời đấu thầu do Công ty CP Tư vấn & Đầu tư XD CCIC Hà Nội lập và đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 3663/QĐ – BGTVT ngày 03 – 10 – 2005. 3. Các công việc tiến hành trước đấu thầu : Ngày 14-10- 2005 Bên mời thầu phát hành Hồ sơ mời đấu thầu; ngày 18-10-2005. Bên mời thầu dẫn nhà thầu đi thăm tuyến; ngày 19-10-2005 tổ chức Hội nghị tiền đấu thầu. Tiếp đó các nhà thầu đã đệ trình các câu hỏi bằng văn bản (hạn cuối cùng 16h00 ngày 2-10-2005), Bên mời thầu đã giải đáp bằng văn bản, đồng thời phát hành Phụ lục bổ sung Hồ sơ mời đấu thầu số 1 vào ngày 24-10-2005. 4. Mở thầu : * Đến thời điểm đóng thầu, 09 giờ 00 phút ngày 28 – 10 – 2005, Bên Mời thầu đã tiếp nhận 04 Hồ sơ đấu thầu gói thầu số 02:Km9+350 đến Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ thuộc Dự án đầu tư nâng cấp QL 32 đoạn Nam Thăng Long - Cầu Diễn theo mặt cắt ngang quy hoạch 50m (có danh sách kèm theo). * Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu, vào lúc 09h 00 phút ngày 28 – 10 – 2005 tại trụ sở Ban QLDA 5 và kết thúc vào 10 h 00 phút cùng ngày. Các thông tin chính nêu trong Hồ sơ đấu thầu của từng nhà thầu được ghi lại trong Biên bản mở thầu. * Dưới đây là danh sách các nhà thầu đã nộp Hồ sơ đấu thầu hợp lệ, đúng thời gian quy định và giá dự thầu như sau: TT Tên nhà thầu Giá thầu trước khi giảm giá ( VNĐ) Giá trị giảm giá (VNĐ ) Giá dự thầu ( VNĐ ) Thời gian thi công (1) (2) (3) (4) (5)=(3)-(4) 1 LD Công ty giao thông Hà Tây + Công ty CP công trình giao thông 26.438.612.334 8% 24.323.523.347 16 tháng 2 Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. 29.255.400.000 0% 29.255.400.000 18 tháng 3 LD Công ty CP công trình giao thông 2 Hà Nội + Công ty XD & Thương mại. 28.820.076.000 1.720.076.000 7.100.000.000 510 ngày 4 LD Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công trình giao thông Hà Nội + Công ty xây dựng 99 27.730.170.000 (12%) 3.327.620.000 24.402.550.000 Không ghi trong Đơn dự đấu thầu * Các hồ sơ đấu thầu sau đây có khiếm khuyết theo quy định của Hồ sơ mời đấu thầu: Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị : Tổng giám đốc có giấy uỷ quyền cho Giám đốc Công ty Cổ phần xây lắp giao thông công chính và sử dụng con dấu của Công ty Cổ phần xây lắp giao thông công chính. Liên danh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công trình giao thông Hà Nội + Công ty xây dựng 99 ( TCT XD Trường Sơn ) : Đơn dự đấu thầu trong Hồ sơ đấu thầu không ghi rõ thời gian thi công, không có Hợp đồng hoặc Thỏa thuận liên danh. IV. ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC NHÀ THẦU : Căn cứ vào Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ đấu thầu đã được Bộ GTVT phê duyệt, việc đánh gía được Tổ chuyên gia xét thầu Ban QLDA 5 tiến hành theo các bước như sau: Đánh giá sơ bộ : + Kiểm tra, xem xét sự hợp lệ về pháp lý hành chính của Hồ sơ đấu thầu và sự đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ của Hồ sơ đấu thầu đối với Hồ sơ mời đấu thầu : Liên danh Công ty CPGT Hà Tây + Công ty CPCTGT 4 Hà Nội : + Doanh thu xây lắp bình quân trong 3 năm 2002, 2003, 2004 : Nhà thầu liên danh cả 02 thành viên) kê khai doanh thu xây lắp, kê khai doanh thu thuần nhưng không có báo cáo tài chính có xác nhận kiểm toán kèm theo, nhà thầu cần phải làm sáng tỏ. + Kinh nghiệm thi công các công trình có tính tương tự ≥ 30 tỷ : Nhà thầu đứng đầu liên danh (Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây) kê khai hợp đồng đường Hồ Chí Minh trị giá 34 tỷ, không có xác nhận hoàn thành của Chủ Đầu tư, hoặc ghi biên bản nghiệm thu bàn giao, không có tính chất tương tự, nhà thầu cần làm sáng tỏ + Kinh nghiệm thi công cầu BTCTDƯL : Nhà thầu đứng đầu liên danh (Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây) kê khai thi công cầu Tế Tiêu, Nhà thầu cần làm rõ tính chất tương tự thi công cầu BTCTDƯL. Ban QLDA5 đã có công văn số 3070/PMU 5 – DA2 ngày 05-11-2005 gửi Liên danh Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây và Công ty Cổ phần CTGT 4 Hà Nội, đề nghị Nhà thầu liên danh làm rõ về các vấn đề chưa rõ đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời đấu thầu nêu trên. Ngày 08 – 11 – 2005 Nhà thầu liên danh đã có công văn số 591/KHKD giải trình kèm theo các văn bản làm rõ Hồ sơ đấu thầu. Giải trình của Nhà thầu được đánh giá như sau : Doanh thu xây lắp bình quân của 3 năm ≥ 70 tỷ : qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây, không có DTXL của năm 2002, 2003, chỉ kê khai DTXL năm 2004 là 70,1 tỷ. Doanh thu xây lắp bình quân trong 3 năm đạt 23,36> 30% x 70 tỷ. (Theo yêu cầu của HSMĐT: Nhà thầu đứng đầu liên danh doanh thu xây lắp bình quân 3 năm theo tỷ lệ tương ứng giá trị phải ≥ 60% x 70 tỷ ≈ 42 tỷ). Do vậy DTXL bình quân của Nhà thầu đứng đầu liên danh không đạt theo yêu cầu của HSMĐT. Thành viên liên danh là Công ty Cồ phần CTGT4 Hà Nội: DTXL bình quân 32,6 tỷ theo tỷ lệ tham gia liên danh là đáp ứng quy định của HSMĐT. Đánh giá chung: DTXL bình quân của Nhà thầu liên danh không đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời đấu thầu. Bản Tổng hợp thanh toán giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành công trình đường HCM trị giá 16,5tỷ (Km238+000 đến Km243+000 thuộc đoạn Lâm La – Tân Kỳ), bản xác nhận thanh toán 4,2 tỷ cho phân đoạn Nam cầu Xuân Mai - Bắc cầu Cời (đang thi công). Công trình này không có tính chất tương tự về kỹ thuật với gói thầu số 02. Nhà thầu đứng đầu liên danh (Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây) không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thi công các công trình tương tự của HSMĐT. Biên bản xác nhận khối lượng công việc đang triển khai thi công cầu Tế Tiêu đạt 80%/11 tỷ của Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây đáp ứng yêu cầu của HSMĐT. Sau khi xem xét các tài liệu làm rõ Hồ sơ đấu thầu, căn cứ tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ đấu thầu, Tổ chuyên gia thống nhất đánh giá Hồ sơ đấu thầu và các văn bản giải trình làm rõ của Nhà thầu chưa đáp ứng được những yêu cầu của Hồ sơ mời đấu thầu, Hồ sơ đấu thầu phạm quy các mục 8 và 11. Hồ sơ đấu thầu của Liên danh Công ty Cổ phần giao thông Hà Tây và Công ty Cổ phần CTGT4 Hà Nội bị loại do không đạt các yêu cầu đánh giá sơ bộ và không được đưa vào bước đánh giá tiếp theo. Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị : + Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ ký hợp lệ : Biên bản mở thầu có ghi nhận khiếm khuyết của Hồ sơ đấu thầu : Tổng giám đốc Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (Công ty mẹ) có giấy uỷ quyền cho Giám đốc Công ty Cổ phần xây lắp giao thông công chính (Công ty con) để thay mặt Tổng công ty (Công ty mẹ) ký Hồ sơ dự thầu và tham dự đấu thầu. Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ đấu thầu, Tổ chuyên gia đánh giá : Giấy uỷ quyền không hợp lệ, (trong Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định “ Uỷ quyền hợp lệ là sự uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức nhà thầu cho một người trong ban lãnh đạo nhà thầu và được phép sử dụng con dấu của nhà thầu đó theo quy định của pháp luật hoặc quy định trong điều lệ của tổ chức nhà thầu”) do vậy Đơn xin dự thầu không đứng tên và không sử dụng con dấu của Tổng Công ty là không hợp lệ. Nhà thầu phạm quy mục 3. + Bảo lãnh đấu thầu : Ngân hàng Incombank bảo lãnh cho Công ty Cổ phần xây lắp GTCC, không đúng tên Nhà thầu đăng ký dự thầu là Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị - Phạm quy mục 4. + Số liệu tài chính : Chi cục tài chính doanh nghiệp Hà Nội xác nhận bản kê khai số liệu tài chính cho cả năm 2004 là không hợp lệ (văn bản số 9334TC/TCDN ngày 20 – 8 – 2004 của Bộ Tài chính). Bảng cân đối kế toán năm 2004 không có xác nhận của kiểm toán - Phạm quy mục 7. + Doanh thu xây lắp bình quân trong 3 năm 2002, 2003, 2004 : Số liệu kê khai tài chính không có xác nhận hợp lệ. Phạm quy mục 8. + Tổng lợi nhuận sau thuế của 3 năm 2002, 2003, 2004: kê khai tài chính không có xác nhận hợp lệ. Phạm quy mục 9. + Kinh nghiệm thi công các công trình tương tự: kê khai 01 hợp đồng trị giá 50,6 tỷ (do Công ty Đầu tư PTHTĐT) đang triển khai thi công, không có công trình tương tự đã hoàn thành - Phạm quy mục 11. + Nhà thầu phụ: Giám đốc Công ty CP xây lắp GTCC – Công ty thành viên của Nhà thầu chính tham dự thầu ký hợp đồng thầu phụ với Công ty CPXD số 4 Thăng Long là không hợp lệ - Phạm quy mục 18. + Năng lực tư vấn thiết kế bản vẽ thi công : Nhà thầu đề xuất tư vấn thiết kế bản vẽ thi công là Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC nhưng kê khai công trình kinh nghiệm trong Hồ sơ đấu thầu Công ty tư vấn này không có kinh nghiệm thiết kế bản vẽ thi công công trình đườn tương tự _ Phạm quy mục 19. Sau khi xem xét hồ sơ đấu thầu, căn cứ tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ đấu thầu, Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ của nhà thầu đã phạm quy các mục 3, 4, 7, 8, 9, 11, 18, 19. Hồ sơ bị loại do không đạt yêu cầu đánh giá sơ bộ và không được đưa vào bước đánh giá tiếp theo. - Liên danh Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty xây dựng & và thương mại: + Số liệu tài chính trong 3 năm 2002, 2003, 2004 : Nhà thầu đứng đầu liên danh (Công ty Cổ phần giao thông 2 Hà Nội) có xác nhận của Sở tài chính vật giá Hà Nội, có xác nhận của Cục thuế địa phương, không có báo cáo tài chính kèm theo, nhà thầu cần phải làm sáng tỏ các số liệu đã kê khai. + Thời gian tham gia xây dựng các CTGT ≥ 3 năm: Nhà thầu liên danh (cả 02 thành viên) cần làm rõ thời gian, kinh nghiệm thi công các công trình giao thông trước khi cổ phần. Ban QLDA5 đã có công văn số 3071/PMU 5 - DA2 ngày 25 - 11 - 2005 gửi Liên danh Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty xây dựng & và thương mại đề nghị Nhà thầu liên danh làm rõ về các vấn đề chưa rõ đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời đấu thầu nêu trên. Ngày 08-11-2005 Nhà thầu liên danh đã có công văn số 591/KHKD giải trình kèm theo các văn bản làm rõ Hồ sơ đấu thầu. Giải trình của Nhà thầu được đánh giá như sau : - Số liệu tài chính : Hồ sơ giải trình của Nhà thầu đã đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời đấu thầu Thời gian tham gia xây dựng các công trình giao thông ≥ 3 năm : Đăng ký kinh doanh của Công ty CTGT 2 Hà Nội từ năm 1992, Công ty xây dựng và thương mại năm 1993 đều có chức năng xây dựng các công trình giao thông, đáp ứng quy định của HSMĐT. Sau khi xem xét các tài liệu làm rõ Hồ sơ đấu thầu, căn cứ tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia thống nhất đánh giá Hồ sơ đấu thầu và các văn bản giải trình làm rõ của nhà thầu đã đáp ứng được những yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đấu thầu của Liên danh Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty xây dựng & và thương mại được đưa vào bước đánh gía tiếp theo . - Liên danh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công trình giao thông Hà Nội + Công ty xây dựng 99: + Kinh nghiệm thi công cầu BTCTDƯL : Nhà thầu đứng đầu liên danh (Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công trình giao thông Hà Nội) kê khai thi công cầu Tế Tiêu, Nhà thầu cần làm rõ tính chất tương tự thi công cầu BTCTDƯL. + Kinh nghiệm thi công các công trình tương tự : kê khai 01 hợp đồng trị giá 61 tỷ đang triển khai thi công, không có công trình tương tự đã hoàn thành - Phạm quy mục 11. + Năng lực tư vấn thiết kế bản vẽ thi công : Nhà thầu đề xuất tư vấn thiết kế bản vẽ thi công là Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng CDCC nhưng kê khai công trình kinh nghiệm trong Hồ sơ đấu thầu Công ty tư vấn này không có kinh nghiệm thiết kế bản vẽ thi công công trình đường tương tự _ Phạm quy mục 19. Sau khi xem xét HSĐT, căn cứ tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ đấu thầu, Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ của nhà thầu đã phạm quy mục 11 và mục 19 nên mục 3, 7, 8, 9 và mục 10 của nhà thầu không cần làm sáng tỏ. Hồ sơ đấu thầu của Liên danh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên công trình giao thông Hà Nội + Công ty xây dựng 99 bi loại do không đạt yêu cầu đánh giá sơ bộ và không được đưa vào bước đánh gía tiếp theo . Kết quả kiểm tra sơ bộ 04 Hồ sơ đấu thầu: Hồ sơ đấu thầu của các nhà thầu không đạt ở bước đánh giá sơ bộ là : TT Tên nhà thầu Phạm quy loại bỏ theo các nội dung tiêu chí đánh gía sơ bộ 1 Liên danh Công ty Cổ phần GT Hà Tây + Công ty CPCTGT 4 Hà Nội Phạm quy mục 8, 11 2 Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Phạm quy mục 3, 4, 7,8, 9, 11, 18, 19 3 Liên danh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên CTGT Hà Nội + Công ty xây dựng 99 ( TCT XD Trường Sơn ) Phạm quy mục 11, 19 Hồ sơ đấu thầu của nhà thầu đạt qua bước đánh giá sơ bộ và được xem xét tiếp theo trong phần đánh giá chi tiết là : TT Tên nhà thầu 1 Liên danh Công ty CPCTGT 2 Hà Nội + Công ty XD & Thương mại 2. Đánh giá chi tiết: a.Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật bằng phương pháp chấm điểm : Tuân thủ theo Phương pháp đánh giá HSĐT đã được duyệt, Tổ chuyên gia triển khai công tác đánh giá về mặt kỹ thuật bằng phương pháp cho điểm. Kết quả đánh giá kỹ thuật như sau: TT Tên nhà thầu Tiêu mục kỹ thuật Tổng số điểm kỹ thuật Biện pháp thi công (57 điểm) Máy móc thiết bị thi công (15 điểm) Nhân sự bố trí cho gói thầu (15 điểm) Tiểu chuẩn tiến độ thi công (13 điểm) 1 LD Cty CPCTGT 2 Hà Nội +Cty XD &Thương mại 44,45 12,42 13,98 8,93 79,78 Nhận xét đánh giá : Căn cứ kết quả đánh giá về mặt kỹ thuật theo phương pháp và khung điểm đánh giá Hồ sơ đấu thầu, Tổ chuyên gia xét chọn thầu đã thống nhất nhận xét đánh giá Hồ sơ đấu thầu của nhà thầu Liên danh Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội + Công ty Xây dựng và Thương mại có tổng số điểm kỹ thuật đạt trên 70% tổng số điểm về kỹ thuật và đạt từ 50% tổng số điểm trở lên của từng tiêu chí đánh giá lớn và được chọn vào danh sách ngắn để đánh gía tiếp về mặt tài chính. b. Bước 2: Đánh giá về tài chính thương mại : Việc đánh giá về tài chính bao gồm các nội dung sau: Bước 1: Sửa lỗi số học Bước 2: Hiệu chỉnh các sai lệch Bước 3: Đưa về cùng một mặt bằng so sánh Bước 4: Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ đấu thầu Tổ chuyên gia đã tiến hành kiểm tra lỗi số học và hiệu chỉnh các sai lệch trong Hồ sơ đấu thầu của nhà thầu trên như sau: Trong Biểu tổng hợp đơn giá dự thầu sau thuế : Hạng mục 1100 (1): Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D, cụ thể là: STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng mời thầu Khối lượng dự thầu Đơn giá dự thầu Thành tiền 1100 (1) Xây dựng cống hoàn chỉnh D400,tải trọng D m 251 215 259.302,14 55.749.959,04 Trong bảng phân tích đơn giá chi tiết dự thầu sau thuế của Hồ sơ đấu thầu phân tích cho khối lượng 100m là 22.211.139,06 VNĐ, vậy khối lượng cho 01m là 222.111,39 VNĐ. Như vậy hạng mục 1100(1): Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D được hiệu chỉnh lại là : STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng mời thầu Khối lượng dự thầu Đơn giá dự thầu sau khi hiệu chỉnh sai lệch Thành tiền (VNĐ) 1100 (1) Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D m 251 251 222.111,39 55.749.958,89 Ngày 17 – 11 – 2005 , Ban QLDA đã có công văn số 3196/PMU5 – DA2 gửi Liên danh Công ty Cổ phần CTGT 2 Hà Nội và Công ty XD & TM yêu cầu Nhà thầu làm rõ và xác nhận sai lệch trong Hồ sơ đấu thầu gói thầu số 02 – QL 32 đoạn Nam Thăng Long - Cầu Diễn. Ngày 18 – 11 – 2005 Nhà thầu liên danh đã có văn bản số 284/KH làm rõ và xác nhận sai lệch trong HSĐT. Kết quả kiểm tra sai số về số học như sau: TT TÊN NHÀ THẦU Gía dự thầu ( VNĐ ) Gía dự thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh các sai lệch ( VNĐ ) Chênh lệch giữa giá thầu sau khi sửa lỗi so với giá dự thầu ban đầu Tổng giá trị tuyệt đối các sai số học ( VNĐ ) Phần trăm sai số học (VNĐ) ( %) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)-(3) (6) (7)=(6)/(3)x100 1 LD Công ty CP CTGT 2 Hà Nội + Công ty XD & TM 27.100.000.000 27.100.000.000 0 0 0% Kết quả kiểm tra sai lệch như sau: Sai lệch về khối lượng : STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng mời thầu Khối lượng dự thầu Đơn giá dự thầu trước khi hiệu chỉnh Thành tiền (VNĐ) 1100(1) Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D m 251 215 259.302,14 55.749.959,04 Sai lệch khối lượng so với HSMĐT: 36 259.302,14 9.334.877,04 Sai lệch về đơn giá : STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng mời thầu Đơn giá dự thầu trước khi hiệu chỉnh sai lệch Đơn giá dự thầu sau khi hiệu chỉnh sai lệch Thành tiền (VNĐ) 1100(1) Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D m 251 222.111,39 55.749.958,89 1100(1) Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D m 251 259.302,14 65.084.837,14 Sai lệch về đơn giá: -9.334.878,25 Gía trị tuyệt đối sai lệch là : Sai lệch khối lượng + sai lệch đơn giá = 9.334.877,04 VNĐ + 9.334.878,25 VNĐ = 18.669.755,29 VNĐ Sửa lỗi số học : Hồ sơ đấu thầu của Nhà thầu liên danh Công ty Cổ phần CTGT2 Hà Nội và Công ty Xây dựng & Thương mại không có sai số số học. Hiệu chỉnh các sai lệch : Hồ sơ đấu thầu của Nhà thầu liên danh Công ty Cổ phần CTGT2 Hà Nội và Công ty Xây dựng & Thương mại có sai lệch trong Biểu tổng hợp đơn giá dự thầu sau thuế : Hạng mục 1100(1) : Xây dựng cống tròn hoàn chỉnh D400, tải trọng D. Mức sai lệch là 0,068%<10% (mức quy định của Quy chế đấu thầu) Xác định giá đánh gía của Hồ sơ đấu thầu : Gía đánh giá của Hồ sơ đấu thầu là giá dự thầu sau khi kiểm tra sai số số học, hiệu chỉnh các sai lệch. Danh sách Nhà thầu được sắp xếp theo giá đánh giá từ thấp nhất như sau: Xếp hạng Tên nhà thầu Điểm kỹ thuật Thời gian thi công Giá đánh giá (VNĐ) 1 LD Công ty CPCTGT 2 Hà Nội + Công ty XD & TM 79,78 510 ngày 27.100.000.000 + So sánh giá dự thầu của Hồ sơ đấu thầu có giá đánh giá thấp nhất với giá gói thầu được duyệt : Căn cứ Quyết định số 3580/QĐ-BGTVT ngày 26 – 9 – 2005 của Bộ GTVT về việc duyệt Dự toán xây lắp gói thầu số 02: Xây dựng đoạn Km9+350 đến Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ thuộc dự án đầu tư nâng cấp QL32 đoạn Nam Thăng Long - Cầu Diễn thì giá gói thầu được duyệt là : 28.822.394.590 đồng. Kết quả so sánh: Hồ sơ đấu thầu của Nhà thầu Liên danh Công ty CPCTGT 2 Hà Nội + Công ty XD & Thương mại có giá đánh giá thấp nhất, được đề nghị trúng thầu và có giá đề nghị trúng thầu nhỏ hơn giá gói thầu được duyệt : 27.100.000.000 đồng < 28.822.394.590 đồng Cập nhật lại năng lực thực tế của Nhà thầu được đề nghị trúng thầu: Căn cứ vào tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ đấu thầu, ngày 17-11-2005, Bên mời thầu – Ban QLDA5 đã có văn bản yêu cấu Nhà thầu liên danh Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty Xây dựng và Thương mại báo cáo về các công trình đang thực hiện dở dang, giá trị hợp đồng, giá trị thực hiện, giá trị còn lại của các công trình trúng thầu đang chuẩn bị thi công và giải trình về khả năng tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực được huy động để thực hiện gói thầu trong điều kiện thi công nhiều gói thầu kê khai nêu trên. Nhà thầu Liên danh Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty Xây dựng & Thương mại đã có văn bản số 284/KH ngày 18-11-2005 báo cáo. Trên cơ sở khai báo cập nhật năng lực thực tế thực hiện gói thầu số 02: Xây dựng đoạn Km9+350 đến Km10+420 và Cầu vượt cho người đi bộ của Nhà thầu, Ban quản lý dự án 5 đánh gía Nhà thầu liên danh đảm bảo khả năng tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực thực tế đúng theo Hồ sơ đấu thầu sẽ huy động để thực hiện gói thầu. Trường hợp nhà thầu là thành viên liên danh Công ty Xây dựng & Thương mại đang thi công gói thầu số 14 - Dự án cải tạo nâng cấp QL3, gói thầu này không hoàn thành tiến độ đúng theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu, Nhà thầu thực tế đang huy động tăng cường máy móc, thiết bị, nhân lực và vật tư khác, phấn đấu cơ bản hoàn thành công trình vào ngày 01 – 12- 2005. Qua kiểm tra thực tế kết quả thi công của Nhà thầu trên công trường, đồng thời có sự chỉ đạo phối hợp tăng cường nguồn lực hỗ trợ Nhà thầu của đại diện chủ đầu tư là Ban QLDA5, Tổ chuyên gia đánh giá công trình đường gói thầu số14 Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3 đủ điều kiện hoàn thành dứt điểm trong tháng 12 năm 2005. Qua những nhận xét phân tích nêu trên, Ban quản lý dự án 5 đánh giá Nhà thầu Liên danh Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và Công ty Xây dựng & Thương mại đủ điều kiện, năng lực thực tế để đề nghị trúng thầu gói thầu số 02. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng “Đấu thầu trong dự án đầu tư” của Thạc sỹ Đinh Đào Ánh Thuỷ; 2. Chuyên đề quy chế đấu thầu của trường đào tạo cán bộ ngành xây dựng; 3. Các bài tham luận của hiệp hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam – VACC; 4. Quy chế đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu; 5. Luật đấu thầu; 6. Tạp chí giao thông vận tải tháng 4/2004 và tháng 7/2005; 7. Một số luận văn của các khoá trước; 8. Tờ “Thông tin đấu thầu”; 9. Các Thông tư, Nghị định của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32533.doc
Tài liệu liên quan