Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu

Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt mọi thời kỳ hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Một doanh nghiệp cho dù đã giành thắng lợi trong cạnh tranh hiện tại sau đó vẫn có thể bị thất bại nếu như doanh nghiệp đó không biết tìm cách nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình. Môi trường kinh doanh càng có nhiều cơ hội và xuất hiện lắm nguy cơ thì cạnh tranh để tồn tại, cạnh tranh để phát triển ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, có chiến lược đầu tư đúng đắn cho sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá cả cũng như các hoạt động thị trường thì mới có thể tăng cường thế mạnh của mình trong cạnh tranh, vượt qua thách thức và tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh. Mặc dù đã từng bước đi lên và khẳng định mình trên thương trường, nhưng để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu là rất cần thiết. Đề tài : “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu” là sự kết hợp các vấn đề lý luận và những tìm hiểu phân tích về thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Đồng thời, các giải pháp đưa ra cũng là một sự vận dụng các vấn đề lý thuyết vào thực tiễn quản trị kinh doanh, hi vọng góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu môi trường này. Chương 2 Thực trạng công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu một số khái quát về công ty bánh kẹo hải châu 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp Nhà nước (trước đây là nhà máy Hải Châu) hiện nay trực thuộc tổng Công ty mía đường I - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty đặt trên đường Minh khai với diện tích mặt bằng hiện nay (tính cả phần mở rộng) là 55.058m2. Trong đó khu vực nhà xưởng chiếm 3.000m2; Đường xá và lưu thông +các công trình phúc lợi 15.000m2 Trải qua hơn 37 năm hoạt động, Công ty đã đi qua những chặng đường khó khăn (hậu quả của những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, những thách thức gay gắt chuyển sang nền kinh tế thị trường....) trong những điều kiện khác nhau, hiện tại có 5 phân xưởng sản xuất, 1 phân xưởng phục vụ: - Phân xưởng bánh 1: dây chuyền Trung Quốc công suất 2,2 tấn/ca chuyên sản xuất bánh qui (Quy hương thảo, va ni) và bánh lương khô. - Phân xưởng bánh 2: dây chuyền Kem xốp (CHLB Đức) công suất 1,6 tấn/ca chuyên sản xuất kem xốp (tổng hợp, thỏi, ) và dây chuyền Kem xốp phủ Sôcôla (CHLB Đức) công suất 0,5 tấn/ca chuyên sản xuất phủ Sôcôla cho kem xốp, bánh quy và dây chuyền Sôcôla thanh & viên (Hà Lan) công suất 0,5 tấn/ca. - Phân xưởng bánh 3: dây chuyền Đài loan công suất 3,2 tấn/ca chuyên sản xuất bánh qui (Quy hải châu, quy kem, va ni) và bánh lương khô. - Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền (CHLB Đức) sản xuất kẹo cứng (công suất 3 tấn/ca) và kẹo mềm (công suất 1 tấn/ca). - Phân xưởng Bột canh: dây chuyền thủ công, công suất 20-30 tấn/ca chuyên sản xuất bột canh iót phục vụ PCRLTIOT ( phòng chống rối loạn thiếu iốt) cho dân sinh. - Phân xưởng phục vụ sản xuất: bộ phận In phun điện tử (bắt date) và bộ phận cơ điện. Tính tới thời điểm hiện nay,Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng sau: + Sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo, lương khô, sôcôla, bột canh các loại (97 sản phẩm) + Kinh doanh vật tư nguyên liệu, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng như mì ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn, vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm ... 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Với công nghệ mới và trên cơ sở sắp xếp lại quá trình lao động hợp lí, tổng số công nhân viên toàn công ty là 972 người. Trong đó tỉ lệ lao động gián tiếp chiếm 20% tổng số lao động toàn công ty. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm 2 cấp : cấp công ty và cấp phân xưởng và được bố trí theo cơ cấu trực tuyến-chức năng. Hệ thống trực tuyến-chức năng gồm các chuyên gia làm việc chức năng với các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định quản trị liên quan đến chức năng mà họ phụ trách nên đã khắc phục được tình trạng tách rời người ra quyết định với người thực hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có ưu điểm là các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp dưới một cách trực tiếp, đảm bảo tính thống nhất trong quản trị. Tuy nhiên, hạn chế của hệ thống trực tuyến-chức năng là đòi hỏi hao phí nhiều thời gian trong quá trình chuẩn bị ra các quyết định và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ chỉ huy trực tuyến với cán bộ chức năng. Đây cũng cũng là điểm yếu mà công ty đang dần khắc phục (xem sơ đồ). Tại công ty bánh kẹo Hải Châu , cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc , phòng chức năng , ban xây dựng cơ bản , ban bảo vệ , ban thi đua . ã Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đôc với chức năng và nhiệm vụ như sau : - Giám đốc: phụ trách chung công tác quản lý toàn bộ công tác sản xuất và kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc có các nhiệm vụ cụ thể sau: + Chỉ đạo phòng tổ chức lao động phụ trách công tác lao động, tiền lương. + Chỉ đạo phòng kế hoạch-vật tư phụ trách công tác vật tư, bao bì, tiêu thụ. + Chỉ đạo phòng kĩ thuật và trưởng ban xây dựng cơ bản phụ trách công tác tiến bộ kĩ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản. + Chỉ đạo trưởng phòng kế toán-tài vụ phụ trách công tác tài chính. - Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc phụ trách một số phòng như: + Phòng kĩ thuật + Phòng tổ chức - Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách các phòng như: + Phòng kế hoạch-vật tư + Phòng hành chính và ban xây dựng cơ bản + Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng ã Các phòng, ban: - Phòng tổ chức lao động: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: + Công tác tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương + Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị. + Điều động, tuyển dụng lao động + Công tác đào tạo + Công tác bảo hộ lao động + Giải quyết các chế độ chính sách + Công tác hồ sơ nhân sự - Phòng kĩ thuật: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: + Tiến bộ kĩ thuật + Quản lý quy trình kĩ thuật và quy trình công nghệ sản xuất + Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã bao bì + Quản lý và xây dựng kế hoạch, tu sửa thiết bị + Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất + Soạn thảo các quy trình qui phạm + Tham gia đào tạo công nhân và kĩ thuật an toàn -Phòng kế toán-thống kê-tài chính (gọi tắt là tài vụ): tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính. - Phòng kế hoạch vật tư: tham mưu cho giám đốc các mặt công tác: + Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp + Kế hoạch giá thành + Điều độ sản xuất hàng ngày ( kế hoạch tác nghiệp) + Cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu + Tiêu thụ sản phẩm - Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: + Công tác hành chính quản trị + Công tác đời sống ( nhà ăn) + Công tác y tế sức khoẻ + Công tác nhà trẻ mẫu giáo - Ban bảo vệ: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: + Bảo vệ, tự vệ đảm bảo an ninh, trật tự cho toàn công ty + Thực hiện nghĩa vụ quân sự với địa phương - Ban xây dựng cơ bản: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: + Kế hoạch xây dựng nhà xưởng, kho tàng + Thực hiện sửa chữa nhỏ trong công ty 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty Bánh Kẹo Hải Châu có hệ thống phòng ban trực thuộc ban Giám đốc. Các phòng ban này có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt hàng do đơn vị mình phụ trách và các vấn đề liên quan nhằm làm cho hoạt động của công ty có hiệu quả. Công ty Bánh Kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất ra những loại bánh kẹo truyền thống, nghiên cứu để cho ra đời những loại bánh kẹo mới có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, công ty còn phải tự tạo ra nguồn vốn tự có đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật, thực hiện đầy đủ các luật thuế do nhà nước quy định, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Công ty còn phải quản lý và sử dụng nguồn vốn, chi phí vật tư, tài sản của Nhà nước. 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả mà công ty đã đạt được như chỉ tiêu tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10% là những thành tích đáng khích lệ , mặc dù có sự biến động về kinh tế cả trong và ngoài nước . Kết quả của những thành tích đó được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây (xem bảng 1). 2.2 Khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 2.2.1 Tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trường Bánh kẹo tuy không phải là mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu như các mặt hàng tiêu dùng thường xuyên, nhưng đối với xã hội ngày càng phát triển, khi nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng thì nhu cầu về bánh kẹo ngày càng lớn. Nhu cầu về bánh kẹo tăng trong các dịp lễ tết, hội hè, sinh nhật, cưới hỏi hay bất cứ cuộc hội ngộ nào. Trong đời sống hàng ngày, bên cạnh các loại hoa quả, bánh kẹo còn được dùng làm quà biếu, tặng người thân ,nhất là các loại bánh kẹo được coi là đặc sản của các vùng. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo ngày càng lớn. Hiện nay trên cả nước có hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo qui mô vừa và lớn và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Có thể kể đến những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn như Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đường Biên Hoà, xí nghiệp liên doanh Vinabico- Kotobuki, Công ty TNHH Kinh Đô... Thị trường bánh kẹo Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn nhưng sức cạnh tranh cũng hết sức khốc liệt. Các công ty lớn đầu tư hàng chục tỷ đồng để nhập các thiết bị hiện đại từ Đài Loan, Đan Mạch, Nhật Bản, Italia nhằm đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh. Các sản phẩm truyền thống mang hương vị dân tộc đang từng bước khôi phục lại vị trí của mình. Hơn nữa, do đặc điểm của ngành là vốn đầu tư ban đầu không lớn chỉ vài trăm triệu đồng - nên ngày càng có nhiều tư nhân tham gia sản xuất. Bên cạnh đó còn là sự xâm lấn của hàng ngoại bằng nhiều con đường khác nhau, với chất lượng cao, mẫu mã đẹp như Singapo, Malaysia, Mỹ phục vụ người nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập cao và cả hàng hoá rẻ tiền mà đa dạng của Trung quốc tạo nên sứa ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường bánh kẹo. Công ty bánh kẹo Hải Châu – một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất nước không chỉ phải cạnh tranh với bánh kẹo nội mà còn phải chống chọi với các đối thủ nước ngoài. Để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường một cách đầy đủ, chính xác và có căn cứ thì ta phải xem xét khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường qua các công cụ mà Công ty sử dụng để cạnh tranh như sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, mạng lưới phân phối và các hoạt động mang tính yểm trợ khác, đặt trong sự so sánh với các đối thủ khác. a, Sản phẩm và chất lượng sản phẩm: Hiện nay, công ty cạnh tranh trên thị trường với 3 nhóm sản phẩm chính: Bánh các loại: gồm bánh quy, kem xốp và lương khô các loại Kẹo các loại: kẹo cứng và kẹo mềm, không nhân và có nhân Bột canh các loại: bột canh thường và iốt Tổng cộng chủng loại sản phẩm của Công ty là 83 loại khác nhau. Trong những năm trở lại đây, danh mục hàng hoá của Công ty ngày càng phong phú, các mặt hàng kém hiệu quả được nhanh chóng thay đổi bằng các loại khác. Công ty liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới: Bánh Opera, Kem xốp, Pho mát, Kẹo cứng trái cây, Kẹo mềm trái cây, sữa chua nhằm đáp ứng nhu cầu biến đổi của thị trường. Các sản phẩm tăng thêm đã góp phần lấp đầy khoảng trống thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Hoạt động cạnh tranh của Công ty về sản phẩm trong thị trường bánh kẹo gặp nhiều phản ứng mạnh mẽ từ các đối thủ. Ta có thể thấy khi so sánh với Hải Hà (xem bảng 2). Hải Châu luôn bị Hải Hà dẫn trước về chủng loại hàng hoá, nhất là kẹo. Kẹo Hải Hà ngoài các loại kẹo cứng, mềm nhiều loại với tên gọi và kiểu cách phong phú còn có các loại kẹo dẻo như: Jilly, chíp chíp, kẹo gôm rất hấp dẫn với trẻ em. Nhưng Hải Châu lại vượt trên Hải Hà về chủng loại bánh. Cùng với bột canh, đây là mặt hàng Hải Châu tiêu thụ mạnh nhất và là sản phẩm cạnh tranh chính ( chiếm 47% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty). Về chất lượng sản phẩm: Trong thời gian vừa qua Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, về mặt này Hải Châu chưa thể cạnh tranh được với kẹo cốm Tràng An có mùi cốm đặc trưng nổi tiếng, hay sản phẩm bánh nướng, bánh dẻo của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội mang hương vị nguyên thuỷ của nông sản, được người tiêu dùng trên cả nước đánh giá rất cao về chất lượng. Để đánh giá đúng chất lượng sản phẩm, Công ty đề ra những tiêu chuẩn chất lượng để so sánh, đồng thời liên tục thay đổi để phù hợp với nhu cầu thị trường (xem bảng 3). Chất lượng sản phẩm của Công ty có thể nói là ổn định và đáp ứng được nhu cầu của nhiều đoạn thị trường: từ bình dân đến cao cấp. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm đối với Công ty Hải Châu là có khả năng. Về mẫu mã bao bì, qui cách bao gói: Chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Bao bì sản phẩm - đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo – ngoài chức năng bao gói, bảo quản, thông tin, còn đòi hỏi cao về yêu cầu thẩm mỹ. Trong khi Kinh đô, Bibica đã hình thành được sắc thái riêng của mình qua bao gói sản phẩm thì Hải Châu chưa tạo được dấu ấn nào. Đây không phải là thế mạnh của Hải Châu trong cạnh tranh, đặc biệt gây khó khăn trong việc thâm nhập thị trường của những người có thu nhập cao. b, Giá bán sản phẩm: Chiến lược giá cả đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù chỉ hiệu quả trong thời kỳ ngắn nhưng nó là công cụ cạnh tranh đắc lực, ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng. Để đưa ra một mức giá phù hợp, Công ty phải xem xét tới nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất một sản phẩm, tỉ lệ lợi nhuận đối với sản phẩm đó, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, phương thức thanh toán, thời điểm bán và mức giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Nhận thấy các sản phẩm của Công ty đều là mặt hàng tiêu dùng không có tính thiết yếu như gạo, nước, có độ co giãn của cầu theo giá lớn, Công ty xác định giá bán sản phẩm là công cụ đắc lực tạo ra khả năng cạnh tranh lớn. Hiện nay, Công ty đang áp dụng chính sách định giá thấp chủ yếu thông qua biện pháp cắt giảm giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm như: thay thế và tận dụng triệt để nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí cố định, cải tiến dây chuyền sản xuấtBên cạnh đó, còn tích cực cắt giảm các chi phí thương mại: chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí quảng cáo, khuyến mại, khuếch trương, Nhờ giá bản thấp mà Công ty có thể cạnh tranh tốt trên thị trường. Điều đó được thể hiện qua so sánh giá bán một số sản phẩm sau (xem bảng 4) Ta thấy, Công ty bánh kẹo Hải Châu có giá bán sản phẩm thấp hơn các đối thủ có sản phẩm cùng loại, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh miền Nam. Sử dụng công cụ này, Công ty có lợi thế hơn hẳn các đối thủ mạnh nhất như : Hải Hà, Biên Hoà, Quảng Ngãi, về các mặt hàng truyền thống tiêu thụ với khối lượng cao như: Kem xốp, Kẹo Sôcôla sữa, Kẹo trái cây,... Đây thực sự là điểm mạnh mà Hải Châu cần phát huy song cũng cần lưu ý nếu định giá quá thấp sẽ gây nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. c, Cạnh tranh bằng mạng lưới kênh phân phối Bánh kẹo là loại hàng hoá tương đối rẻ tiền. Giỏ hàng chi tiêu dành cho bánh kẹo của người tiêu dùng là rất nhỏ. Hơn nữa, hành khách mua ở đây thường thoả mãn nhu cầu tức thời. Do vậy, hầu hết khách hàng mua bánh kẹo là nhờ sự sẵn có của chúng trên thị trường. Vì thế, phân phối sản phẩm rộng rãi, đưa sản phẩm đến thị trường một cách nhanh chóng là hết sức quan trọng đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty: gồm 4 kênh - Kênh I: là kênh phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua 2 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở gần Công ty. Khối lượng tiêu thụ ở 2 cửa hàng này rất nhỏ chiếm từ 4- 5% tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Ngoài việc bán, các cửa hàng này còn trưng bày và giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty. - Kênh II: sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua những người bán lẻ đến lấy trực tiếp tại Công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ qua kênh này rất ít vì chỉ có những khách hàng buôn bán nhỏ gần Công ty. - Kênh III: là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty, hàng năm tiêu thụ khoảng 70 – 75% tổng sản lượng tiêu thụ. - Kênh IV: Công ty thông qua môi giới để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý bán lẻ Công ty bánh kẹo Hải Châu Người tiêu thụ cuối cùng Đại lý bán lẻ Đại lý bán buôn (I) (II) (III) Môi giới (IV) Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi thông tin, tìm hiểu mối quan hệ với các đối tác khách hàng trong việc vận chuyển và thanh toán dựa trên sự tin cậy lẫn nhau. Hiện nay, Công ty có 3 hình thức vận chuyển: 1. Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng. 2. Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường, từng cây số với từng đơn giá vận chuyển. 3. Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng Với việc áp dụng các loại kênh phân phối và hình thức vận chuyển như trên mà quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các đại lý lớn và lâu dài của Công ty. Đến nay, hệ thống đại lý của Công ty đã mở rộng khắp các tỉnh thành của cả nước tổng các đại lý trong năm 2001 là 305 (Xem bảng 5). Qua bảng trên ta thấy Hải Hà có hệ thống kênh phân phối sản phẩm rất phát triển. Số lượng đại lý của Hải Hà luôn lớn hơn Hải Châu. Tuy nhiên, tốc độ tăng lên của các đại lý, cửa hàng của Hải Châu lại lớn hơn Hải Hà. Điều đó, cho thấy trong những năm gần đây, Công ty đã tập trung nhiều vào công tác xây dựng mạng lưới phân phối sản phẩm. Thị trường chủ yếu của Công ty là ở miền Bắc và miền Trung. Đây là những vùng thị trường tương đối dễ tính, ưa chuộng sản phẩm của Công ty vì giá cả, chất lượng đảm bảo, không quan tâm nhiều đến hình thức mẫu mã bao bì. Vì thế những năm qua Công ty chú trọng phát triển thị trường ở các vùng Lạng Sơn, Tuyên Quang… Thị trường miền Trung chiếm tỉ trọng lớn (hơn 1/3 tổng sản lượng Công ty tiêu thụ được). Tuy nhiên, thị trường Hà Nội vẫn bị trống nhiều chỗ. Thị trường miền Nam đang trong giai đoạn xâm nhập nên chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ (Xem bảng 6 + Bảng 7). Thị trường nước ngoài (Lào, Mông Cổ..) khá khó tính và nhiều đối thủ cạnh tranh, do thị hiếu không phù hợp, khoảng cách xa, tiềm lực của Công ty hạn chế nên chưa đủ điều kiện đáp ứng việc tiếp cận thị trường này nên sản lượng xuất khẩu rất ít không đáng kể. d, Cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo tiếp thị, yểm trợ bán hàng: Hải Châu sử dụng các công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá cả và chất lượng sản phẩm nên các hoạt động về quảng cáo, tiếp thị giao tiếp có tăng cường nhưng chưa lớn (1% doanh số). Các sản phẩm của Công ty ít được người tiêu dùng biết đến qua các hoạt động này. Mặc dù trong những năm qua Công ty đã tiến hành quảng cáo trên truyền hình, báo chí các đài địa phương nhưng nhìn chung các khoản chi phí này chưa thực hiện thường xuyên mà còn kém so với các đối thủ cạnh tranh. Ngược lại với Hải Châu, Hải Hà - Kinh Đô - Bibica có hoạt động quảng cáo rất mạnh. Đặc biệt khi các Công ty này muốn đưa một sản phẩm mới ra thị trường. Thậm chí, Kinh Đô đã tiến hành quảng cáo cho sản phẩm của mình khi chưa ra đời sản phẩm đó. Trong khi đó, Hải Châu lại rất chậm chạp: sản phẩm Sôcôla đã xuất hiện trên thị trường nhiều ngày thì khách hàng mới biết đến sự tồn tại của nó qua tivi. Công ty bánh kẹo Hải Châu tham gia các hội chợ hàng năm, như hội chợ hàng tiêu dùng sản phẩm, liên tục đạt TOPTEN 1997-2002 và giành nhiều huy chương, song tham gia hội chợ nước ngoài còn ít. Bên cạnh đó, hoạt động khuyến mại của Công ty mới kích thích các đại lý, còn người tiêu dùng chưa được chú trọng. Thực chất, đây là hình thức giảm giá sản phẩm trong một thời gian nào đó, không có tính khuyến khích tiêu dùng và nâng cao được uy tín của Công ty. Chúng ta hãy so sánh hoạt động khuyến mại của Hải Châu và Hải Hà hiện nay (Xem bảng 8+9). Gía bán của Hải Châu thấp hơn Hải Hà, nhưng mẫu mã chủng loại Hải Hà nhiều hơn, hình thức khuyến mại của Hải Hà đa dạng hơn như tặng thưởng áo, mũ mang nhãn hiệu Haihaco, Công ty này không những thực hiện chính sách khuyến mại mà còn thực hiện công tác quảng cáo, tăng thêm uy tín của Công ty trên thị trường. Tóm lại, cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo khuếch trương là công cụ yếu nhất của Công ty. 2.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Khả năng cạnh tranh của Công ty được thể hiện ở thị phần Công ty chiếm giữ trên thị trường (Xem bảng 10). Ta thấy trong 3 năm trở lại đây ,Công ty bánh kẹo Hải Châu chiếm trên dưới 5% thị phần bánh kẹo. Mặc dù số lượng tiêu thụ tăng mạnh hơn so với các đối thủ (doanh số năm 2000 tăng 116%, năm 2001 tăng 110% so cùng kỳ năm trước) nhưng thị phần vẫn khó thay đổi và vượt lên trên được các đối thủ đầu ngành như Hải Hà, Biên Hoà Rõ ràng, thông qua việc so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm và thị phần chiếm giữ được của các nhà cung cấp bánh kẹo , Công ty bánh kẹo Hải Châu đang gặp phải những đối thủ tầm cỡ lớn. Các đối thủ này đều có những chiêu thức và chiến lược cạnh tranh khác nhau. 2.2.2.1 Những kết quả đã đạt được. Thị trường không ngừng được mở rộng Thị trường gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty luôn chú trọng tới công tác nghiên cưú thị trường , nắm vững nhu cầu thị trường của công ty ,từ đó triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh .Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng, năm 1999 công ty có 180 đại lý lớn nhỏ, năm 2000 có 218 đại lý và năm vừa qua 2001 có 305 đại lý .Địa bàn hoạt động của công ty trải khắp các tỉnh thành trong cả nước. Vừa qua công ty lại đặt thêm một văn phòng đại diện tại Đà Nẵng để củng cố thị trường miền Trung. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao và có uy tín trên thị trường Công ty bánh kẹo Hải Châu thường chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề công nhân . Ngoài ra , công ty còn rất quan tâm đến sử dụng nguồn nguyên liệu , hương liệu mới để làm cho sản phẩm phong phú thêm. Công ty tổ chức phân phối và có phương thức thanh toán hợp lý địa bàn hoạt động của công ty rất lớn nên công ty đã thiết kế một mạng lưới phân phối hỗn hợp :Vừa có cửa hàng ,đại diện chi nhánh , bán hàng trực tiếp , vừa có đại lý bán buôn ,bán lẻ . Số lượng đại lý tăng nhanh sau mỗi năm. Công ty áp dụng rất nhiều hình thức thanh toán linh hoạt : Tiền mặt ,séc, ngân phiếu ,trả chậm ,trả ngay Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty áp dụng một cách hợp lý .Công ty cũng có chế độ chiết khấu ,khen thưởng cho khách hàng thanh toán nhanh , thuận tiện và khách mua với số lượng lớn. Công tác nghiên cứu thị trường được triển khai mạnh mẽ Sản phẩm của công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm do các công ty trong và ngoài nước sản xuất. Do vậy , công tác nghiên cứu thị trường luôn được công ty đặc biệt chú ý. Công ty rất quan tâm đến nghiên cứu khách hàng , đối thủ cạnh tranh ,giá cả để đưa ra các chính sách tiêu thụ phù hợp. Các hoạt động yểm trợ khách hàng không ngừng được nâng cao Công ty tham gia vào các hội chợ hàng tiêu dùng, hội chợ triển lãm, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được 15 huy chương vàng và mấy năm liền có tên trong TOPTEN.Đặc biệt trong năm nay năm 2002 công ty đã mở thêm phòng xúc tiến thương mại . 2.2.2.2 Những mặt tồn tại chủ yếu Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn có những mặt tồn tại , thiếu sót cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: - Chưa hoàn toàn khắc phục được tính thời vụ của nhu cầu bánh kẹo trong dân chúng (vào dịp lễ tết nhu cầu rất lớn không có đủ hàng để bán song vào những ngày thường thì nhu cầu lại rất ít). - Việc tổ chức, củng cố điều tra nghiên cứu thị trường còn hạn chế, xử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp còn chậm chạp - Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường chưa được quan tâm đúng mức , chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm khiến cho việc xây dựng các chỉ thị, kế hoạch cho năm sau ở Công ty thường theo quán tính , theo kinh nghiệm và ước lượng -Việc quảng cáo , giới thiệu sản phẩm không lớn lại chậm chạp, sản phẩm xuất hiện một thời gian thì người ta mới biết đến sự tồn tại của nó. 2.2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên a, Nguyên nhân chủ quan: Chi phí cho hoạt động Maketting, cho giao tiếp khuếch trương rất thấp, những năm trước chỉ khoảng 1% tổng doanh thu . Đội ngũ cán bộ được đào tạo còn thiếu tính đồng bộ ,chính quy. Hiện nay, cán bộ của Công ty bánh kẹo Hải Châu được đào tạo theo nhiều chuyên nghành kinh tế khác nhau, chuyên nghành Maketting còn quá ít ỏi Mặt khác công tác định giá do cả hai phòng kế hoạch- vật tư và Kế toán- tài vụ cùng đảm nhiệm, nên gây mất thời gian và khó thống nhất. Như vậy gây ảnh hưởng rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. b, Nguyên nhân khách quan: Do tình hình tài chính trong khu vực có nhiều biến động làm cho giá ngoại tệ tăng cao, kéo theo giá vật tư nhập khẩu tăng (bột mì, bơ, sữa..). Do Nhà nước có chính sách bảo hộ ngành mía đường nên giá đường trong nước tăng hơn 2000 đ/kg, trong khi giá bán không tăng làm hiệu quả kinh doanh của Công ty bị giảm sút. Chương 3 Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu 3.1.1 Các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2002 Trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2001, mà công ty đã phấn đấu thực hiện được và để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện tại và những năm tới với mục tiêu tăng trưởng bình quân trên 10% theo Nghị quyết của Đảng uỷ công ty bằng các chỉ tiêu cụ thể sau: - Về giá trị tổng sản lượng trên 150 tỷ đồng, bằng 112% so với năm 2001 - Doanh thu (không thuế) trên 170 tỷ, bằng 114% so với năm 2001 - Tổng sản phẩm bánh kẹo, bột canh các loại trên 17.300 tấn, trong đó bánh các loại là 7.200 tấn bằng 112% so với năm 2001; kẹo các loại trên 1.600 bằng 114% so với năm 2001; bột canh 8.500 tấn bằng 104% so với năm 2001. Thu nhập bình quân đầu người trên 1.200.000đ/ng/tháng. 3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh năm 2002- 2003 và kế hoạch đến 2005 - Tiếp tục đầu tư chiều sâu, khai thác tiềm năng dây chuyền sản xuất Sôcôla - Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có của 2 dây chuyền (kẹo cứng và kẹo mềm) tạo ra các sản phẩm mới, cải tiến cơ giới hóa một số khâu trong dây chuyền kẹo và đóng gói, bổ sung thêm nhiều khuôn kẹo để đổi mới hình thức viên kẹo. - Triển khai hoàn thành dự án khả thi đầu tư mới dây chuyền bánh mềm cao cấp vừa được phê duyệt (dự án bánh Cracker năm 2002). - Giải pháp đầu tư chiều sâu, nâng công suất chất lượng dây chuyền bánh qui Hương Thảo, nâng cấp mặt bằng sản xuất phân xưởng bánh I và thêm thiết bị sản xuất lương khô. - Đầu tư thêm một dây chuyền bánh mini (khác chủng loại) cho phân xưởng bánh III và hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất bánh lương khô, cùng với việc bổ sung thiết bị đóng gói sản phẩm cho phân xưởng bánh III - Cơ giới hoá cải tiến một phần khâu rang muối, khâu trộn của phân xưởng bột canh nhằm giảm nhẹ sức lao động và cải thiện môi trường vệ sinh công nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, triển khai kế hoạch thành lập phòng nghiên cứu thị trường riêng để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu Trong quá trình hoạt động Công ty bánh kẹo Hải Châu đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Ngoài hệ thống phân phối khá hoàn thiện, Công ty vẫn phải tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống phân phối trên toàn quốc. Về giá cả, Công ty có giá sản phẩm thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhờ giảm giá thành sản phẩm và giảm chi phí thương mại, đặc biệt trong tháng 6 vừa qua, Công ty có chính sách giảm giá hàng loạt đối với tất cả các sản phẩm. Đây cũng là một trong những chính sách để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty có thể xem xét các giải pháp sau nhằm khắc phục những tồn tại hiện nay. 3.2.1 Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường Ngày nay, trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì trước khi chế tạo ra một sản phẩm mới hay thâm nhập vào một môi trường kinh doanh mới, người sản xuất phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xác định xem: - Thực tế thị trường có tồn tại nhu cầu về sản phẩm đó hay không? - Nghiên cứu có đúng đắn không? - Quy mô của khu vực có thể coi là thị trường như thế nào? Công ty bánh kẹo Hải Châu đã có những quan tâm nhất định đến vấn đề này song chưa đạt hiệu quả cao. Trong khi lập chiến lược kinh doanh cho những năm tới, Công ty cần xác định chính xác thị trường trọng điểm và xây dựng Marketing hỗn hợp cho thị trường đó. Trên cơ sở thị trường hiện có, Công ty tiến hành nghiên cứu kỹ về thị trường đó để xác định xem khu vực thị trường nào cần đầu tư phát triển. - Khu vực thị trường như Hà Nội khối lượng tiêu thụ tương đối lớn, nhưng sản phẩm chủ yếu đáp ứng nhu cầu người thu nhập thấp và trung bình. Công ty đã có những sản phẩm cao cấp để phục vụ người tiêu dùng có thu nhập cao nhưng lượng tiêu thụ không lớn do chưa thích ứng được với nhu cầu. Tiến tới, Công ty nên tiến hành nghiên cứu đưa ra sản phẩm phục vụ nhóm khách hàng tiềm năng này. - Khu vực các tỉnh phía Bắc tiêu thụ của Công ty tương đối đồng đều các sản phẩm. Miền Trung là thị trường tiềm năng của Công ty. Thị trường miền Nam đang trong giai đoạn xâm nhập , vì vậy đòi hỏi công ty phải nghiên cứu tích cực hơn nữa, nghiên cứu tập tính thói quen của khách hàng trên thị trường này để đưa ra những sản phẩm thích hợp ,ví dụ đối với những sản phẩm bình dân có thể nghiên cứu để giới thiệu vào vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, còn đối với các sản phẩm bánh kẹo cao cấp thì nên giới thiệu sản phẩm tại Sài Gòn. Sức mua của các thị trường này rất lớn, sản phẩm của Công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, do đó Công ty nên tiến hành nghiên cứu các chiến lược Marketing hỗn hợp với 4 tham số chính là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến phù hợp với đặc điểm của từng khu vực thị trường. Để thực hiện thành công những mục tiêu đó, Công ty nên thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường thuộc phòng Thị trường. Hiện tại, công tác nghiên cứu thị trường do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Phòng KHVT thực hiện nhiều chức năng khác nhau như lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, đảm bảo vật tư cho sản xuất… nên hiệu quả nghiên cứu thị trường không cao, thông tin thu thập kém chính xác. Thành lập phòng thị trường hay phòng Marketing sẽ tạo thuận lợi cho công tác lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ trong những năm sau. Phòng này có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu thụ, dự báo nhu cầu và xu hướng tiêu dùng trên thị trường. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, ban lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định đúng, phù hợp với điều kiện thực tế. Ngoài ra, Công ty cũng cần sự đầu tư thích đáng cho cán bộ nghiên cứu thị trường, tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn, năng động và nhiệt tình. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ đi khảo sát, điều tra thị trường, thu thập thông tin từ phía các đại lý, người tiêu dùng và cả các khách hàng tiềm năng của Công ty. Hình thức thu thập thông tin thông qua các phiếu điều tra cũng được thực hiện nhưng mới chỉ gửi cho các đại lý cấp 1 của Công ty và như vậy chưa có những thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Công ty có thể điều tra người tiêu dùng về mức độ am hiểu về Công ty, sản phẩm của Công ty, đối tượng có thể là học sinh, sinh viên. 3.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm Sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển hay không tuỳ thuộc vào sức sống của sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tiêu thụ được khi nó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, lôi cuốn sự tò mò của khách hàng, từ đó thúc đẩy họ đến quyết định mua và tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng, cải tiến tính năng của sản phẩm, chế tạo ra sản phẩm mới là vấn đề quan trọng. a, Nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài các biện pháp về kỹ thuật công nghệ đã nêu ở trên còn có một số biện pháp sau: - Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế Giai đoạn thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên quyết định chất lượng sản phẩm. Muốn chất lượng ở khâu này được bảo đảm thì các nhân viên kỹ thuật phải đưa ra được các chỉ tiêu thông số dựa trên các yêu cầu sau: + Đáp ứng được nhu cầu khách hàng + Thích hợp với khả năng của công ty + Đảm bảo tính cạnh tranh + Tối thiểu hoá chi phí Để nâng cao chất lượng sản phẩm , công ty cần đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Những sáng kiến có giá trị cao sẽ được hội đồng xét duyệt của công ty đề nghị cấp bằng lao động sáng tạo trong năm. - Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng Sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao phụ thuộc vào nguyên vật liệu và chất lượng của công tác cung ứng các yếu tố đầu vào. Công ty cần đảm bảo thu mua nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đủ chủng loại, số lượng và kịp thời sản xuất. Đa dạng hoá nguồn hàng cung cấp để có thể chủ động trong khâu cung ứng, tạo được sự đối trọng giữa khách hàng về giá cả, chất lượng, phương thức và thời hạn thanh toán. Cân đối dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, nhất là các loại nguyên liệu có tính thời vụ, địa điểm cung ứng xa. - Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất Thực chất hoạt động này là công tác quản lý chất lượng để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Quản lý chất lượng mà tiêu biểu là kiểm tra chất lượng phải được tiến hành xuyên suốt các công đoạn sản xuất. Các cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra từ khâu phân phối nguyên liệu đến khâu kiểm tra sản phẩm. Kiểm tra thành phẩm là khâu cuối cùng để đi đến quyết định cho sản phẩm nhập kho, bán cho khách hàng để ngăn ngừa việc đưa sản phẩm kém chất lượng ra thị trường ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty. Việc làm này đòi hỏi cán bộ kiểm tra có chuyên môn giỏi, tinh thần trách nhiệm cao cũng như đội ngũ công nhân có ý thức tốt trong lao động sản xuất. Tóm lại, nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu cần thiết để công ty tiếp tục giữ vững hình ảnh “ Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”. b, Đa dạng hoá sản phẩm Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của Công ty phải thể hiện việc mở rộng, phát triển danh mục sản phẩm, đổi mới hợp lý cơ cấu sản phẩm trên cơ sở thực hiện tốt các vấn đề sau: - Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm không cần đầu tư nhiều vốn cho khâu kỹ thuật. Trên dây chuyền sản xuất hiện có, Công ty có thể nghiên cứu thêm sản phẩm mới và thực hiện trên dây chuyền sản xuất đó dưới hình thức sản xuất chuyển loại. Hiện tại, Công ty đang có ưu thế về sản phẩm bánh các loại trên thị trường, vì vậy đa dạng hoá sản phẩm bánh sẽ rất thuận lợi. Công ty có thể nghiên cứu và cho sản xuất thêm các loại bánh khác với kích thước, hình dáng, mùi vị khác nhau, phù hợp với từng đối tượng. Ví dụ đối với khách là trẻ em, thì bánh kẹo phải có hình dáng ngộ nghĩnh, gần gũi với các em, chất lượng mềm, dẻo và nhiều dinh dưỡng. Lương khô hiện nay được tiêu thụ với khối lượng lớn và có 4 loại khác nhau: tổng hợp, dinh dưỡng, đậu xanh và cacao, có thể đưa thêm lương khô có vị mặn, lương khô sữa để phục vụ người tiêu dùng. Khai thác tối ưu sản phẩm bánh kem xốp – loại sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao. Ngoài hương vị sôcôla hiện nay, Công ty có thể nhập các loại tinh dầu quý, hương vị hấp dẫn để sản xuất các loại bánh mới lạ, phục vụ thị trường có thu nhập cao và có khả năng cạnh tranh với hàng ngoại. - Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh Hiện tại, Công ty đang sản xuất kinh doanh 3 mặt hàng chủ yếu là bánh, kẹo và bột canh. Ngoài 3 mặt hàng này, Công ty đang nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị trường để mở rộng mặt hàng kinh doanh, phù hợp với khả năng tài chính và thiết bị công nghệ. Ví dụ, với năng lực máy móc hiện nay, Công ty có thể sản xuất thêm mứt các loại vào dịp lễ tết. Sản xuất mứt mang tính chất mùa vụ rõ rệt nên có thể tận dụng máy móc thiết bị hiện đại đa năng sẵn có của Công ty. Ngoài ra, có thể đầu tư sản xuất thêm các loại bánh phục vụ mục đích tiêu dùng khác nhau như mục đích thưởng thức có bánh snack, bim bim,..., mục đích dinh dưỡng là các loại bánh cao cấp Chocopie, bánh trứng, dùng thay thế một phần thức ăn hàng ngày, phục vụ bữa ăn công nghiệp như bánh tươi, bánh mặn, bánh mì các loại . c, Cải tiến mẫu mã bao bì Bao bì sản phẩm của công ty còn thô và đơn điệu không gây sự chú ý lớn của người tiêu dùng , không kích thích được tiêu thụ . Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa làm cho các sản phẩm (nhất là bánh) bị vỡ tạo ra sự mặc cảm cho người mua , làm giảm ưu thế cạnh tranh. Công ty cần có sự quan tâm thích đáng cho việc nghiên cứu , thiết kế mẫu mã bao bì để ngày một nâng cao vị thế của mình trong cạnh tranh. Đối với sản phẩm bánh kẹo hiện nay, Công ty nên tăng cường các loại bao gói có hình thức sang trọng, lịch sự: giảm bao gói bằng túi ni lông, tăng các loại hộp giấy, hộp sắt. Bánh nên có khay nhựa bên trong vừa bảo vệ được sản phẩm, lại làm cho gói bánh có vẻ to hơn, nhiều hơn, dễ bán. Các chủng loại bánh kẹo được đựng trong các loại hộp có khối lượng lớn cần có nhiều chủng loại khác nhau. Ví dụ: hộp kẹo tổng hợp các loại, bánh qui tổng hợp các loại,. Bột canh ngoài bao gói bằng túi ni lông có thể thêm hộp đựng bằng nhựa, bên ngoài có in biểu tượng của Hải Châu vừa tiện cho khách hàng khi sử dụng vừa có tác dụng quảng cáo trong thời gian dài. Bao gói, qui cách sản phẩm hiện đang là điểm yếu của Công ty, nhưng có thể khắc phục được trong thời gian tới. 3.2.3 Tăng cường các hoạt động quảng cáo, yểm trợ và xúc tiến bán hàng Công ty bánh kẹo Hải Châu chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo, tiếp thị chỉ chiếm 1% doanh số mà quảng cáo là công cụ đắc lực giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng nhiều lên, ngày nay quảng cáo còn được coi là vũ khí cạnh tranh sắc bén nên công ty cần phải đầu tư hơn nữa cho quảng cáo, tiếp thị. Nghiên cứu thiết kế nội dung chương trình quảng cáo không chỉ đơn thuần cung cấp thông tin về các sản phẩm của Hải Châu mà còn nên xây dựng một biểu tượng hấp dẫn về Hải Châu khiến người tiêu dùng chú ý, quan tâm và quyết định mua sản phẩm. Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, panô áp phích, trên các sản phẩm khuyến mại lựa chọn một số tỉnh có khả năng tiêu thụ mạnh để tổ chức quảng cáo Nâng cao uy tín và khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn sản phẩm của mình như những hàng hoá khuyến dụng. Hiện tại, Công ty đang kinh doanh hai loại sản phẩm có thể trở thành hàng hoá khuyến dụng là Bột canh iốt và kẹo Vitamin các loại. Công ty nên thường xuyên lồng ghép các chương trình của Nhà nước và quảng bá sản phẩm. Khi hàng hoá khuyến khích đã thoả mãn nhiều hơn một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng thì khách hàng sẽ mua sản phẩm đó với khối lượng lớn. Tích cực tham gia các hội trợ triển lãm, tăng cường hoạt động chào hàng, bán thử, vừa để khuếch trương Công ty vừa để tiếp cận khách hàng, lắng nghe ý kiến của họ, từ đó có sự thay đổi, điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp. Đa dạng hoá các hình thức khuyến mại: đối với sản phẩm mới nên kích thích người mua dùng thử bằng cách mời khách hàng ăn thử hoặc tăng sản phẩm mẫu, sử dụng hình thức phiếu trúng thưởng (xổ số), phiếu dự thi, phiếu mua hàng được giảm giá để kích thích khách hàng tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có thể tham gia các hoạt động để khuếch trương uy ítn của Công ty như tài trợ cho một số hoạt động thể thao, văn hoá, tổ chức các cuộc giao lưu ca nhạc giữa các chi đoàn của Công ty và địa phương, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo học giỏi tham gia các hoạt động này giúp Công ty thiết lập được hình ảnh, uy tín của Công ty. 3.3 Một số khuyến nghị Ngành công nghiệp nhẹ được đánh giá là một ngành mũi nhọn nên được sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước, tuy còn rất nhiều khó khăn, trở ngại trên con đường phát triển của ngành. Xuất phát từ một số tồn tại, khó khăn của ngành nói chung, của Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ để tạo một môi trường đầu tư thuận lợi và có hiệu quả : - Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại. - Sử dụng hiệu quả đòn bẩy thuế để kích thích sản xuất bánh kẹo trong nước và tăng cường bánh kẹo xuất khẩu. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32% hiện nay là quá cao đối với ngành bánh kẹo vì lợi nhuận của sản phẩm bánh kẹo thấp, cho nên Nhà nước cần xem xét lại vấn đề này. - Các chính sách về bảo hộ hàng hoá trong nước: +Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập máy móc thiết bị công nghệ hiện đại. + Tạo điều kiện trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như bột mì, hương liệu, váng sữa, sữa bột để sản phẩm sản xuất ra có đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại. + Nhà nước cần tăng cường lực lượng đội quản lý thị trường, đề xuất những phương án hữu hiệu chống lại nạn hàng lậu, hàng giả, hàng kém phẩm chất, chất lượng trên thị trường. + Nhà nước nên nghiên cứu và thành lập trung tâm nghiên cứu và trợ giúp các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, định hướng xuất khẩu. Từ đó, các doanh nghiệp giảm bớt được chi phí nghiên cứu thị trường nước ngoài và giảm được rủi ro do không có thông tin chính xác. kết luận Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt mọi thời kỳ hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Một doanh nghiệp cho dù đã giành thắng lợi trong cạnh tranh hiện tại sau đó vẫn có thể bị thất bại nếu như doanh nghiệp đó không biết tìm cách nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình. Môi trường kinh doanh càng có nhiều cơ hội và xuất hiện lắm nguy cơ thì cạnh tranh để tồn tại, cạnh tranh để phát triển ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, có chiến lược đầu tư đúng đắn cho sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá cả cũng như các hoạt động thị trường thì mới có thể tăng cường thế mạnh của mình trong cạnh tranh, vượt qua thách thức và tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh. Mặc dù đã từng bước đi lên và khẳng định mình trên thương trường, nhưng để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu là rất cần thiết. Đề tài : “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu” là sự kết hợp các vấn đề lý luận và những tìm hiểu phân tích về thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Đồng thời, các giải pháp đưa ra cũng là một sự vận dụng các vấn đề lý thuyết vào thực tiễn quản trị kinh doanh, hi vọng góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển. Một lần nữa, em xin cảm ơn Tiến sĩ Vũ Quang Anh, các cô chú, anh chị trong Công ty bánh kẹo Hải Châu đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Phụ lục Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bánh kẹo Hải Châu Giám đốc Phó Giám đốc Kế toán Phó Giám đốc Kỹ thuật trởng Kinh doanh Phòng Phòng Phòng Ban Ban Phòng Phòng kỹ thuật KTTV tổ chức XDCB Bảo vệ KH-VT HC-ĐS Phân xởng Phân xởng Phân xởng Phân xởng Phân xởng Phân xởng Bánh I Bánh II Bánh III Kẹo Bột canh phục vụ Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu (1999 - 2001) Tt Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tuyệt đối 99/98 (%) Số tuyệt đối 00/99 (%) Số tuyệt đối 01/00 (%) 1 GT tổng sản lợng Triệuđ 104.580 112,76 119.520 114 134.448 115 2 Doanh thu Triệuđ 129.580 110,21 150.106 116 165.117 110 3 Nộp ngân sách NN Triệuđ 7.245 100 7.275 100 6.200 85 4 Lợi nhuận Triệuđ 2.600 395,74 3.450 132,69 1.250 36.23 5 TNBQ tháng/ngời 1000đ 900 105,88 1.000 111,11 1.100 110 6 S. lợng SP chủ yếu - Bánh các loại Tấn 4.715 105,55 5.670 120,25 6.721 118,54 - Kẹo các loại Tấn 1.201 110,39 1.395 116,15 1.410 101,08 - Bột canh các loại Tấn 6.546 119,26 7.194 109,90 8.385 116,55 Bảng 2: Chủng loại sản phẩm của Hải Châu và Hải Hà Đơn vị: loại sản phẩm Năm 1999 2000 2001 Nhóm sản phẩm Hải Châu Hải Hà Hải Châu Hải Hà Hải Châu Hải Hà Bánh các loại 24 14 36 23 45 29 Kẹo cứng 14 21 17 26 18 32 Kẹo mềm 19 32 13 41 20 55 Tổng 47 67 64 90 83 116 Bảng 3: Chất lợng bánh quy Hải Châu Chỉ tiêu Tiêu chuẩn yêu cầu cũ Tiêu chuẩn yêu cầu từ quý I/2000 Thực tế đạt đợc Độ ẩm 2.1% - 2.5% Nh trớc đạt đợc Độ kiềm (% NaHCO3) 0.34% 0.49% - 0.51% đạt đợc Độ dày 0.6 – 0.62cm 0.49- - 0.51cm đạt đợc Hàm lợng đờng béo 4 – 4.1% 6.1 – 6.2% đạt đợc Chỉ tiêu vi sinh vật Không có vi sinh vật Nh trớc đạt đợc Bảng 4: Giá bán sản phẩm của Hải Châu và đối thủ Tên sản phẩm Giá bán của Hải Châu Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Giá bán Quy hoa quả 11.339đ/kg Hải Hà 12.000đ/kg Kem xốp 21.889đ/kg Hải Hà 23.000đ/kg Kem xốp Sôcôla 30.380đ/kg Hải Hà 32.000đ/kg Kẹo mềm Sôcôla 2.800đ/gói 175g Hải Hà 3.000đ/gói 175g Quy kem 5.600đ/gói 400g Quảng Ngãi 4.000đ/gói 250g Quy bơ 7.400đ/gói 400g Quảng Ngãi 7.500đ/gói 400g Kẹo trái cây 2.200đ/gói 175g Biên Hoà 2.500đ/gói 175g Kẹo Sôcôla mềm túi bạc 3.000đ/gói 175g Biên Hoà 3.500đ/gói 175g Kẹo trái cây tổng hợp 2.300đ/gói 175g Biên Hoà 2.500đ/gói 175g Quy hớng dơng 6.500đ/gói 400g Biên Hoà 6.500đ/gói 400g Bánh quy viên nhỏ (quy Hải Châu) 2.200đ/gói 200g Vinabico 2.400đ/gói 200g Kẹo Tango 2.400đ/gói 175g Hữu Nghị 2.500đ/gói 175g Bảng 5: số lợng đại lý của Hải Châu và Hải Hà Khu vực Hải Châu Hải Hà 1999 2000 2001 1999 2000 2001 Hà Nội 46 65 76 62 63 69 Phía Bắc 95 100 142 137 145 155 Miền Trung 28 39 46 36 47 45 Miền Nam 11 14 31 25 33 41 Tổng 180 218 305 260 288 310 Bảng 6: sản lợng tiêu thụ các vùng của công ty Đơn vị: Tấn STT Khu vực Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Hà Nội 3.378,75 3.938,99 4.386,85 2 Miền Bắc (trừ Hà Nội) 4.038,47 4.429,57 5.153,24 3 Miền Trung 4.371,41 5.197,63 5.588,90 4 Miền Nam 542,57 736,59 771,16 Cộng : 12.331,21 14.302,79 15.900,14 Bảng 7: Tỷ trọng thị trờng các vùng của Công ty STT Khu vực Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Hà Nội 27.4 26.54 25.59 2 Miền Bắc(trừ Hà Nội) 28.29 30.97 31.41 3 Miền Trung 38.91 37.34 38.15 4 Miền Nam 5.4 5.15 4.58 Bảng 8: Chính sách khuyến mại một số sản phẩm của Hải Châu STT Loại sản phẩm Mức giá 1 thùng Chính sách khuyến mại 1 Kẹo Sôcôla mềm 142.000đ/thùng – 7,5kg Mua 20 thùng tặng 1 thùng 2 Kẹo trái cây 123.000đ/thùng – 7,5kg Mua 20 thùng tặng 1 thùng 3 Kẹo Tango 124.000đ/thùng – 7,5kg Mua 20 thùng tặng 1 thùng Bảng 9: Chính sách khuyến mại của Hải Hà STT Loại sản phẩm Mức giá 1 thùng Chính sách khuyến mại 1 Kẹo trái cây 140.000đ/thùng –7kg Mua 20 thùng thởng 1 thùng 2 Kẹo Hơng Việt 133.000đ/thùng-7kg Mua 20 thùng thởng 1 thùng 3 Bánh Dạ lan hơng 140.000đ/thùng-7kg Mua 100 thùng 1 thùng 4 Các loại bánh kẹo khác ____ Mua >100.000đ thởng 1 mũ Haihaco, >500.000 thởng 1 thùng áo Haihaco Bảng 10: Thị phần của một số Công ty sản xuất bánh kẹo Stt Công ty Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Sản lợng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lợng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lợng (tấn) Tỷ trọng (%) 1 Hải Châu 5.916 4,92 7.063 5,21 7.922 5,15 2 Hải Hà 9.840 8,18 10.906 8,04 11.825 7,69 3 Tràng An 4.700 3,91 4.500 3,32 40852 3,15 4 Hữu Nghị 1.862 1,55 2.021 1,49 2.135 1,39 5 19/5 1.965 1,63 2.392 1,76 2.628 1,71 6 Vinabico 2.814 2,34 3.024 2,23 3.413 2,22 7 Lubico 4.801 3,40 4.328 3,19 3.951 2,57 8 Quãng Ngãi 2.590 2,15 2.438 1,80 2.892 1,80 9 Lam Sơn 2.250 1,87 2.619 1,93 2.935 1,91 10 Biên Hoà 8.283 6,87 8.567 6,32 8.624 5,61 11 Công ty khác 56.772 47,82 71.126 52,46 86.792 57,78 12 Ngoại nhập 18.478 15,36 16.604 12,25 15.876 9,02 Tổng số 120.271 100 135.593 100 153.845 100 Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 3 Nhận thức cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng 3 1.1.1 Cạnh tranh là gì? 3 1.1.1.1 Khái niệm 1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh 4 1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 5 1.1.1.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp 6 1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và tiến trình hội nhập 9 1.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 9 1.2.2 Các nhân tố cơ bản ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh Nghiệp 10 Chơng 2 Thực trạng công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 12 2.1 một số khái quát về công ty bánh kẹo hải châu 12 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu 12 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 13 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty 15 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15 2.2 Khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 16 2.2.1 Tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trờng 16 2.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty 22 2.2.2.1 Những kết quả đã đạt đợc 22 Những mặt tồn tại chủ yếu 23 2.2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 23 Chơng 3 Định hớng và một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 25 3.1 Định hớng phát triển kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu 25 3.1.1 Các chỉ tiêu cần đạt đợc trong năm 2002 25 3.1.2 Định hớng phát triển sản xuất kinh doanh năm 2002- 2003 25 và kế hoạch đến 2005 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu 26 3.2.1 Tăng cờng công tác điều tra nghiên cứu thị trờng 26 3.2.2 Nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm 28 3.2.3 Tăng cờng các hoạt động quảng cáo, yểm trợ và xúc tiến bán hàng 30 3.3 Một số khuyến nghị 31 kết luận 33 Phụ lục Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo 1. Số liệu của Công ty bánh kẹo Hải Châu 2. Giáo trình quản lý và kinh doanh thơng mại –Trờng Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội 3. Cạnh tranh bằng giảm tối đa phí tổn thơng mại – Jean Guiony (NXB Thành phố Hồ Chí Minh 1994) 4. Vũ khí cạnh tranh –Trần Hoàng Kim &Lê Thu (NXB Thống Kê 1992) 5. Quản trị Marketing – Philip Kotle (NXB Thống Kê 1997) 6. Kỹ thuật và chiến lợc marketing trong doanh nghiệp – Vũ Lê Giao, Nguyễn Văn Ngọc & Lê Nhật Thực (NXB Thống Kê 1997)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29518.doc
Tài liệu liên quan