Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hướng có lợi cho mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm. - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời gian qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài + Đối tượng ngiên cứu của đề tài Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nội dung Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty trước thềm hội nhập. Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện nay nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội nhập kinh tế Quốc tế. - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. 5. Bố cục của đề tài: Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong thời gian tới. MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH . 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh . 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 33 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 40 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu . 40 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận . 40 1.2.3. Các phương pháp nghiên c ứu cụ thể . 41 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU . 42 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 43 2.1.3. Nguồn vốn của Công ty 44 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty . 45 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty . 46 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY . 47 2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty . 47 2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu 49 2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty 54 2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY 56 2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty 56 2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty . 59 2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty 64 2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty 66 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN QUA 67 2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu 67 2.4.2. Các thành tựu đạt được . 68 2.4.3. Các mặt còn hạn chế . 69 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI . 73 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY . 73 3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu 73 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu . 77 3.2. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI . 78 KIẾN NGHỊ . 84 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước . 84 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu 85 3. Về phía công ty . 86 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 .

pdf98 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấy trong những năm gần đây Nhật Bản, Đài Loan là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Công ty chiếm từ 25% - 40% tỷ trọng tiêu thụ, sau đó là Nga, Pakixtan. Đài Loan một bạn hàng quen thuộc từ lâu năm của Công ty, năm 2007 giá trị tiêu thụ đạt 13.900 USD trên tổng giá trị xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Tại thị trường Nga, Pakixtan vẫn chưa được Công ty khai thác một cách đầy đủ. Mặc dù đây là hai thị trường tiềm năng và sức tiêu thụ rất lớn. Tại thị trường Nga tổng giá trị nhập khẩu chè đen năm 2007 là 6.300 USD và sản lượng tiêu thụ 602 kg/ năm. Như vậy ta có thể thấy sức tiêu thụ ở thị trường này lớn như thế nào so với sản lượng và giá trị xuất khẩu sản phẩm của Công ty. b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty còn rất đơn điệu, hầu như chè mới chỉ qua sơ chế và chỉ có một số sản phẩm chế biến cao cấp. Sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Chè đen, Chè xanh Nhật, Chè hương nhài, Chè PS... Trong đó 90% tổng khối lượng chè xuất khẩu là Chè đen, Chè hương đóng gói chỉ chiếm từ 5 - 10%. Cơ cấu chè xuất khẩu của Công ty được hình thành do sự thoả thuận buôn bán với khách hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, do công nghệ chế biến còn yếu và thiếu tập trung nên chất lượng của sản phẩm Chè xanh Nhật, Chè nhài.... chưa cao. Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu Chè đen của Công ty (2005 - 2007): Năm Số lượng xuất khẩu (kg) Giá xuất khẩu bình quân (USD/kg) 2005 2.205 8.5 2006 2.689 9.2 2007 3.342 10.4 (Nguồn: phòng Kinh doanh Công ty) Có thể nói rằng sản lượng chè xuất khẩu của Công ty đã tăng lên khá nhanh nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu chưa tưng xứng với thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu toàn Công ty 70% 5% 4% 9% 12% Chè đen Chè hương Nhật Chè nhài Chè đặc sản Chè xanh OPA c. Giá cả xuất khẩu Sau đây là giá xuất khẩu bình quân của sản phẩm chè đen xuất khẩu so với thị trường sản phẩm cùng loại đơn vị USD/ kg FOB: USD/kg 12.8 11.6 10.4 8.5 9.2 10.4 2005 2006 2007 Năm Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân so với sản phẩm cùng loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Từ đồ thị trên ta thấy giá chè đen xuất khẩu của Công ty luôn thấp hơn giá thế giới từ 2 - 3 USD/kg. Nguyên nhân chính gây sự thua thiệt về giá là do chất lượng chè đen xuất khẩu của Công ty vẫn chưa ổn định, chất lượng chưa đồng đều. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chè kém là do việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào các khâu còn rất hạn chế. Các yếu tố cơ sở vật chất cho sản xuất và xuất khẩu chưa đáp ứng được tình hình, chưa triệt để và đang bị buông lỏng - một yếu tố cực kỳ quan trọng trong cả hai khâu sản xuất và kinh doanh, hiện tại các hộ nông dân trong vùng đang sở hữu trên 70 % diện tích vườn chè của nông trường nơi cung ứng nguyên liệu cho xuất khẩu nhưng lại bị tách rời với khoa học kỹ thuật - mạnh ai nấy làm. Chính vì vậy họ đã sử dụng phân bón cho đất một cách không hợp lý gây nên tình trạng mất cân bằng sinh thái, lấy lợi ích trước mắt làm kim chỉ nam cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công nghệ chế biến chè đã rất cũ và lạc hậu nên ngành chế biến phát triển không tương xứng với tốc độ tăng sản lượn g của ngành hiện nay. Đến mùa thu hoạch, người sản xuất lo lắng trong khâu tiêu thụ sản phẩm làm ra, ngành chế biến còn lúng túng hơn vì sự chế biến không đáp ứng được nhu cầu. Đây là một nguyên nhân chính làm giảm chất lượng chè xuất khẩu. Cũng như bất cứ một mặt hàng xuất khẩu nào, giá cả chè xuất khẩu của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào giá cả trên thế giới. Mặt khác chè là mặt hàng có sự biến động mạnh và rất đột ngột. Những thông tin về cung cầu, tiêu thụ, dự trữ, thời tiết đều có tác động mạnh và tức thời đến giá chè trên thị trường giao dịch quốc tế. Ngoài ra với sự hạn chế về vốn, cơ chế quản lý điều hành, sự kém nhạy cảm trong việc nắm bắt thông tin thị trường .... nên xuất khẩu Công ty không ít lần bị thua thiệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Ấn Độ, Trung Quốc, Pakixtan là những nước có diện tích và sản lượng chè lớn nhất thế giới do vậy ở các quốc gia này, ngành công nghiệp sản xuất và chế biến chè xuất khẩu rất phát triển. Hiện nay sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất vào các thị trường Nhật Bản, các Tiểu vương quốc Ả Rập, Đài Loan, Nga do vậy tại các thị trường này Công ty phải đối mặt với những khó khăn từ các thương hiệu chè lớn trên thế giới * Tại thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là Quốc gia tiêu thụ chè lớn, ở đây các hãng sản xuất chè nổi tiếng trên thế giới như Lemon Tea (Ấn Độ), Lipton (Anh), Chè đạo (Trung Quốc) đang chiếm thị phần chủ yếu. Năm 2007, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản mới đạt 35.000 USD, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vẫn là chè đen. * Thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập: Quốc gia này cũng là nơi có một sức tiêu thụ chè rất lớn bởi vậy cũng như ở Nhật Bản, phần lớn thị phần của Quốc gia này là do các hãng chè nổi tiếng thế giới như Trà Lipton (Anh), Chè xanh (Nhật Bản), Trà dây (Ấn Độ) Trà Green tea (Trung Quốc). * Thị trường Đài Loan: Đài Loan là một nước có thói quen và tập quán sinh hoạt gần giống nước ta. Trong cuộc sống hàng ngày, uống chè là một thói quen sinh hoạt không thể thiếu được trong mỗi gia đình. Công ty đang xây dựng kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp Đài Loan với rất nhiều sản phẩm chè khác nhau như: Chè Xanh OPA, Chè Nhài, Chè đặc sản...Song Công ty luôn vấp phải các đối thủ cạnh tranh khá mạnh do các hãng chè nổi tiếng thế giới cũng luôn coi Đài Loan là một thị trường đầy tiềm năng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 * Thị trường Nga: Tuy là một Quốc gia Châu Âu nhưng người dân Nga cũng có thói quen uống chè trong cuộc sống hàng ngày. Năm 2006 Công ty cũng đã đưa vào thị trường này hai dòng sản phẩm là Chè hương Nhài, Chè xanh OPA và đã đáp ứng được một bộ phận người dân vùng nông thôn quanh năm tuyết trắng. Sản lượng tiêu thụ tại thị trường này ngày càng tăng và đáp ứng được thị hiếu người dân song do mới chỉ có được chỗ đứng ở vùng nông thôn và các hầm mỏ còn thị trường lớn là các thành phố thì sản phẩm của Công ty vẫn chưa tiếp cận được mà mới chỉ ra mắt một vài sản phẩm giới thiệu quảng bá...Tại các thành phố lớn đa số người dân có thói quen uống trà kiểu công nghiệp là các dòng sản phẩm Trà Dilmah, Trà lipton.... các nhà sản xuất của các hãng này đã gần như chiếm thế độc quyền tại khu vực này, do vậy sản phẩm của Công ty rất khó cạnh tranh để có được thị phần tại khu vực này. Đánh giá: Như vậy để giá chè xuất khẩu của Công ty có thể nâng lên và không bị chênh lệch quá nhiều so với giá quốc tế thì chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: * Về vốn: Thiếu vốn nghiêm trọng luôn là vấn đề nan giải đối với Công ty. Do thiếu vốn nên Công ty không thể duy trì tồn kho chờ giá lên để xuất khẩu; cũng do thiếu vốn và phần lớn vốn vay ngân hàng nên vào mùa thu hoạch Công ty không thể tăng thu mua nguyên liệu. Ngược lại phải nhanh chóng quay vòng vốn nên thua thiệt trong xuất khẩu là điều khó tránh khỏi. đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho giá chè xuống thấp. Cũng do thiếu vốn mà cho đến nay Công ty chưa thể triển khai các văn phòng đại diện, phòng thăm dò chức tìm hiểu thị trường tại các thị trường tiềm năng, nên việc bỏ qua nhiều cơ hội xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 * Nâng cao chất lượng sản phẩm: Để tăng giá trị chè xuất khẩu thì Công ty cần phải chú trong đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Trước mắt nên tập trung vào khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản. Ở vùng nguyên liệu hiện nay vẫn còn tồn tại cách thức thu hoạch chè non, chè có nhiều tạp chất, lá úa đây là những nguyên nhân dẫn tới chất lượng chè xuất khẩu có giá trị thấp. Tóm lại, Công ty cần phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ để sản phẩm Chè xuất khẩu có vị trí xứng đáng trên thị trường thế giới. Không chỉ khối lượng xuất khẩu lớn mà cả giá xuất khẩu cao để đạt trị giá xuất khẩu tối đa. 2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm tạo ra và khai thác lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Để có lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp phải thực hiện tốt các mặt: hiệu quả, chất lượng, đổi mới, thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng hoá sản phẩm… Hiệu quả được đo bằng chi phí đầu vào cần thiết (lao động, đất, vốn, công nghệ, quản lý…) để sản xuất một khối lượng sản phẩm. Hiệu quả càng cao thì chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm phẩm càng thấp, giá thành sản phẩm càng có tính cạnh tranh. Do vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm nâng cao chất lượng lao động, đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại để đảm bảo hiệu quả cao nhất sử dụng các yếu tố sản xuất. Nhờ vào chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể tạo lập nâng cao uy tín và có khả năng định giá cao cho sản phẩm. Tầm quan trọng của chất lượng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tăng đáng kể trong những năm gần đây. Đảm bảo chất lượng cao không chỉ tạo được lợi thế cạnh tranh mà còn là yếu tố sống còn đối với một số doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Đổi mới là biện pháp quan trọng nhằm giữ vững và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Đổi mới là sự hoàn thiện về sản phẩm công nghệ sản xuất, hệ thống quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong đổi mới sản phẩm hoàn thiện hơn với giá thành thấp hơn. Các doanh nghiệp thành công trong đổi mới sản phẩm sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền, có thể ấn định giá bán. Các doanh nghiệp đi đầu thường thu được lợi nhuận cao khi các doanh nghiệp cạnh tranh khác chưa kịp bắt chước. Kênh phân phối ảnh hưởng mạnh tới chất lượng, thời gian cung cấp sản phẩm. Nó bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, tham gia vào quá trình đưa sản phẩm hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng. Vai trò của kênh phân phối được nâng cao trong nền kinh tế hiện đại nhất và khi chi phí vận chuyển có ảnh hưởng khá lớn tới giá thành sản phẩm, lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước. Khách hàng hiện nay đặc biệt quan tâm tới thời gian đáp ứng nhu cầu, hệ thống phân phối, các dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp. Kênh phân phối sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền kiểm soát thị trường của doanh nghiệp. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu - Hoàn thiện công tác tổ chức theo hướng giảm bớt lao động gián tiếp, động viên mọi thành viên đem mọi năng lực, trí tuệ, tiếp thu mọi khả năng khai thác, sáng kiến của các thành viên. - Hoàn thiện bổ xung lao động cần thiết cho một số phòng nghiệp vụ, các vị trí của bộ phận sản xuất, marketing, tạo điều kiện để bộ phận sản xuất và cung ứng cùng làm việc tạo ra sản phẩm chất lượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 - Khai thác tốt cơ sở vật chất hiện có và có các phương hướng đầu tư mới phù hợp. - Chuyển hướng kinh doanh một cách hợp lý, đồng thời mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp. - Công bố quan hệ với khách hàng, thiết lập quan hệ kinh doanh một cách lâu dài đôi bên cùng có lợi. - Các hoạt động kinh doanh phải hướng vào nhu cầu cụ thể của khách hàng. - Các phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc thường xuyên cử cán bộ đi khảo sát nhu cầu thị trường , vùng nguyên liệu và hướng dẫn cách trồng , chăm sóc thu hoạch cho nông dân. - Đầu tư nghiên cứu triển khai việc lai tạo giống có năng suất và chất lượng cao. - Đầu tư có trọng điểm theo chiều sâu các dây chuyền chế biến. - Cử cán bộ đi chuyên tu học tập trong và ngoài nước, cử người đi tham quan nghiên cứu tại một số nước có nền công nghiệp phát triển. 2.4.2. Các thành tựu đạt được Đến nay có thể nói Công ty đã xây dựng được cơ cấu sản phẩm xuất khẩu tương đối hoàn chỉnh phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá trị xuất khẩu không ngừng tăng lên. Diện tích và năng xuất sản lượng đều tăng nhanh, Công ty ổn định sản xuất và luôn chủ động đáp ứng được yêu cầu. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy, Công ty đã tạo ra những sản phẩm chè có chất lượng cao, sạch và an toàn. Các sản phẩm chè mang thương hiệu của Công ty được chế biến bằng nguyên liệu của vùng chè đặc sản Tân Cương - Thái Nguyên trên dây chuyền công nghệ của của Trung Quốc, Đài Loan... kết hợp với phương pháp thủ công truyền thống được khách hàng trong và ngoài nước mến mộ. Các sản phẩm chè xanh, chè đen Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 mang thương hiệu Quan Chu Tea được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và thị trường Đông Nam Á với các thị trường khác trên thế giới như: Nhật, Pakixtan, Đài Loan… Để đạt được những thành quả đáng ghi nhận như trên ta phải kể đến những nguyên nhân sau đây: - Áp dụng những tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật trong công tác trồng mới và chăm sóc chọn giống, phân bón, tưới tiêu và phòng trừ sâu bệnh đến đóng gói sản phẩm. Do vậy năng suất trung bình của Công ty được đẩy nhanh. - Khu chế biến được xây dựng trên vùng nguyên liệu chè Tân Cương – Thái Nguyên, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt Nam bởi vùng đất đai thổ nhưỡng phù hợp với cây chè và có bề dày truyền thống làm ra những sản phẩm chè ngon đặc biệt mà không nơi nào có được. - Công ty không ngừng nghiên cứu tìm kiếm thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng để cho sản xuất ra các mặt hàng đáp ứng được các thị hiếu đó, một mặt nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã bao bì. - Hội đồng quản trị của Công ty luôn quan tâm thúc đẩy, xúc tiến thương mại tới các thị trường mà Công ty đã và đang hướng tới. 2.4.3. Các mặt còn hạn chế 2.4.3.1. Về phía nhà nước Chưa thực hiện hợp lý các chính sách như: chính sách đầu tư và cho vay vốn, chính sách thuế nông nghiệp, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu cho mặt hàng nông sản. 2.4.3.2. Về phía Công ty * Về sản xuất: - Vùng nguyên liệu diện tích còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu. - Công tác dự báo sâu bệnh, phòng chống, nghiên cứu và triển khai còn đầu tư ở mức thấp. - Máy móc, thiết bị sự đầu tư còn hạn chế dẫn đến năng suất chưa cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 * Về công nghệ chế biến, sản phẩm, thị trường và công tác tổ chức xuất khẩu. Việc tiếp cận yếu tố sản xuất doanh nghiệp luôn gặp phải những rào cản. Hiện tại có nhiều rào cản và đây là một số rào cản chính. - Rào cản tiếp cận đất đai để sản xuất Luật đất đai được ban hành từ năm 1993, quy định các đối tượng được Nhà nước giao đất. Theo luật dân sự năm 1996 và nghị định hướng dẫn (ban hành ngày 29-3-1999) có quy định Nhà nước công nhận 5 quyền, sử dụng, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, và cầm cố, thế chấp cho người sử dụng đất. Trên thực tế, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết sức phức tạp, nhiều tầng, nhiều cấp và mất nhiều thời gian. Muốn được thuê đất hồ sơ phải chuyển cho xã mất 7 ngày, sau đó lên huyện mất 30 ngày, tại văn phòng kiến trúc sư trưởng 20 ngày, tại đoàn đo đạc địa chính 35 ngày, tại Sở kế hoạch đầu tư 90 ngày, tại sở địa chính nhà đất 60 ngày. Sau khi giao đất các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng. Luật đất đai chỉ cho phép thời gian thuê đất tối đa là 50 năm. Điều này không thể tạo cho doanh nghiệp an đầu tư làm ăn lâu dài trên mảnh đất của mình. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng. Hiện chưa có quy định gia hạn hợp động thuê đất khi hết hạn. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai phải được sự phê duyệt của cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó việc chuyển nhượng đất đai từ những doanh nghiệp hiệu quả thấp sang doanh nghiệp hiệu quả cao rất khó khăn. Các quy định về hạn điền đã trói buộc các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Rào cản trọng việc tiếp cận vốn Các doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi về vốn trước hết là được cấp vốn ban đầu từ ngân sách, cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Doanh nghiệp Nhà nước có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn, tín dụng ngân hàng, các loại quỹ Nhà nước, tự huy động trái phiếu, cổ phiếu. Ngoài doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi về lãi suất, chế độ khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ. Nhưng khi Công ty tiến hành cổ phần hóa Doanh nghiệp thì khi tiếp cận các nguồn vốn thường phải thế chấp tài sản, đất đai, do vốn được vay là hạn chế. - Hạn chế khi tiếp cận thị trường Quyền kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước đã được nới lỏng một cách đáng kể. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có thể xuất nhập khẩu các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm hoặc hạn chế. Hạn chế là ở chỗ các doanh nghiệp không được xuất nhập khẩu tuỳ thời cơ do thị trường đưa lại hoặc cá nhân chưa được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như doanh nghiệp. Đặc biệt đối với một số mặt hàng nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại, việc cấp giấy phép nhập khẩu tuỳ thuộc vào đánh giá chủ quan của các cán bộ liên quan, dẫn đến nguy cơ không bình đẳng trong việc cấp giấy phép. Tệ hại hơn việc cấp giấy phép dựa vào tỷ lệ ăn chia giữa người có quyền cấp giấy phép với doanh nghiệp. Hơn thế chế độ thuế, thủ tục hải quan rất rườm rà làm cho một lô hàng được thông quan thường mất rất nhiều thời gian nếu không cẩn thận sẽ vi phạm đến thời hạn giao cho bên mua. - Rào cản chuyển giao công nghệ Đối với công nghệ là giải pháp đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên các quy định về chuyển giao công nghệ đang bộc lộ nhiều hạn chế và trên thực tế không thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở các doanh nghiệp. Các điều khoản liên quan đến chuyển giao công nghệ, được điều chỉnh bởi bộ luật dân sự, nghị định 45/CP ngày 1/7/1998, thông tư hướng dẫn thực hiện số 1254/1999/TT-BKHCNMT tháng 7-1999. Các quy định nêu trên hoàn toàn chưa điều chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng các kết quả vào sản xuất kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Các quy định hiện hành liên quan đến chuyển giao công nghệ lại quy định một cách áp đặt quá chi tiết cả về hình thức lẫn nội dung với nhiều hạn chế như thời gian chuyển giao, giá cả, các điều kiện chuyển giao, bán hàng… khiến cho các hợp đồng chuyển giao công nghệ xem như là vô hiệu hoá. Nhiều doanh nghiệp né tránh việc ký kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Đây là trở ngại rất lớn đối với việc tiếp cận các công nghệ mới từ nước ngoài. Thông tin về công nghệ nghèo nàn, không được cập nhật, nhiều cuộc hội thảo, trao đổi khoa học công nghệ bị ngăn chặn hoặc bỏ lỡ do nhiều thủ tục xuất cảnh phiền hà gây ra. Việc bảo vệ thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không được thực hiện nghiêm chỉnh. Hoạt động sao chép làm giả vi phạm bản quyền diễn ra thường xuyên nhưng mức xử phạt lại quá nhẹ. Do đó, nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng bảo vệ quyền lợi của mình trong tình hình việc vi phạm bản quyền tại Việt Nam cứ tiếp tục tăng lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu “Thương hiệu” và “Nhãn hiệu” không phải là những khái niệm đồng nhất. Điều 785 Bộ luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa: “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của những cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp cá yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Qua đó có thể thấy, “Thương hiệu” là khái niệm mang tính chất “bản chất”, còn “Nhãn hiệu” mang tính chất “hình thức”. Một nhãn hiệu hàng hóa có thể dùng để thể hiện thương hiệu nào đó, nhưng thương hiệu không phải chỉ được thể hiện bằng nhãn hiệu hàng hoá. Mặt khác, thương hiệu có thể chỉ thuần tuý thể hiện bằng một tên gọi và luôn gắn với một tên gọi, còn nhãn hiệu lại có thể bao gồm tên gọi, biểu tượng… Sự cần thiết của thương hiệu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Thương hiệu mang lại tác dụng to lớn đối với doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp. Tác dụng và sự cần thiết của nó càng thể hiện rõ trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Đối với doanh nghiệp, tác dụng của thương hiệu thể hiện trên các khía cạnh: Thứ nhất, thiết lập được chỗ đứng của doanh ngh iệp: Khi hình thành thương hiệu, doanh nghiệp cũng đồng thời tuyên bố về sự có mặt của mình trên thị trường và là cơ sở để phát triển doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp: khi đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, doanh nghiệp đã đặt mình vào vị trí được bảo vệ trước pháp luật và có toàn quyền thực hiện các hoạt động và phát triển danh tiếng của mình trên thị trường. Thứ ba, tạo điều kiện tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường: Thương hiệu giúp khách hàng nhận biết và có thái độ tin cậy đối với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, nhờ đó mà thị trường ngày càng mở rộng hơn. Thứ tư, là dấu hiệu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với khách hàng: thương hiệu nhiều khi được xem là cam kết của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp thường cố gắng để tránh làm tổn thương khách hàng. Thứ năm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị doanh nghiệp: Thương hiệu tạo ra giá trị cho sản phẩm, vì khách hàng sẽ rất sắn lòng trả giá cao hơn để được sử dụng sản phẩm/dịch vụ mang thương hiệu yêu thích của họ. Ngoài ra, họ cũng sẵn sàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó thường xuyên hơn, vì vậy, giá trị mang lại cho doanh nghiệp sẽ cao hơn. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, thương hiệu càng có ý nghĩa và giá trị do khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng của sản phẩm và trách nhiệm của doanh nghiệp. Mặt khác, với quá trình hội nhập, khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn, vì vậy thương hiệu đáng tin cậy sẽ là lựa chọn của họ, vì khi mua hàng hoá/dịch vụ mang thương hiệu khách hàng có thể khẳng định nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tạo tâm lý yên tâm, tin cậy, có thể đòi hỏi trách nhiệm của người cung cấp giảm chi phí do tránh được việc sử dụng sản phẩm chất lượng kém. Sự cần thiết tạo lập và giữ gìn thương hiệu đã được Công ty rất quan tâm nhưng trong những năm qua do sự khó khăn về tài chính và sản xuất nên Công ty vẫn chưa xây dựng được cho riêng mình thương hiệu của các dòng sản phẩm chính mà mới dừng lại ở nhãn hiệu sản phẩm đơn thuần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Những điều kiện cần thiết để tạo lập và phát triển thương hiệu. Do việc xây dựng và phát triển thương hiệu bao gổm những hoạt động đa dạng, lâu dài nên cần phải có những điều kiện nhất định về môi trường kinh doanh cũng như những điều kiện nội tại của doanh nghiệp để có thể tạo ra và giữ vững được thương hiệu của doanh nghiệp. * Cơ sở pháp lý Khi một nền kinh tế có được cơ sở pháp lý đầy đủ và thuận lợi liên quan đến thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có động cơ và điều kiện để tạo lập và phát triển thương hiệu. Trước hết, đó là điều kiện về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng và mang tính quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thương hiệu, hiểu biết về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đăng ký và bảo hộ thương hiệu của mình. Hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc đăng ký và bảo vệ thương hiệu. Tính chất quốc tế gắn với luật về thương hiệu sẽ là điều kiện để giúp các doanh nghiệp giảm bớt thủ tục, tiết kiệm chi phí và thuận lợi hơn trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu ở trong nước cũng như ngoài nước. Trong đó, yếu tố quan trọng cần được bảo vệ chính là nhãn hiệu hàng hoá. Điều kiện pháp lý để tạo lập và phát triển thương hiệu còn thể hiện ở chỗ: Nhà nước đã tham gia các công ước, thoả thuận quốc tế liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá chưa. Nếu đã có những thoả thuận tương tự, doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi và đỡ tốn kém hơn rất nhiều trong việc đăng ký và thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu của mình, từ đó tạo cơ hội phát triển thương hiệu mạnh hơn. Hiện nay, trên thế giới đã có Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký và được bảo vệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 nhãn hiệu hàng hoá t rên phạm vi quốc tế. Hệ thống đó hoạt động dựa trên cơ sở hai văn kiện: Thoả ước Madrid (1891) và Nghị định thư Madrid (1995). Việt Nam đã tham gia thoả ước Madrid, nhưng chưa tham gia Nghị định thư Madrid. Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid cho phép tiết kiệm thời gian và chi phí do được bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nhiều nước. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc bị tổn thất quyền lợi khi bị xâm phạm. * Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Để tạo lập, củng cố và khuyếch trương thương hiệu, các doanh nghiệp phải tốn kém khá nhiều cho việc lựa chọn, đăng ký, giữ gìn và quảng bá thương hiệu. Ngoài những chi phí thường được nêu ra như chi phí đăng ký, quảng cáo, bảo vệ thương hiệu, còn có nhiều khoản chi phí lớn hơn nữa gắn với việc bảo đảm chất lượng và duy trì niềm tin của khách hàng. * Chính sách của nhà nước Những sự trợ giúp của nhà nước như khẳng định chính sách về thương hiệu, xây dựng hệ thống pháp luật về thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trên thị trường thế giới, chính sách tài chính hỗ trợ thương hiệu… sẽ tạo cơ hội, khuyến khích và tài trợ giúp daonh nghiệp trong hoạt động liên quan đến thương hiệu. Nhiều nước tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược “Thương hiệu quốc gia” nhằm tạo điều kiện khuyếch trương thương hiệu của các doanh nghiệp, của sản phẩm, dịch vụ sản xuất/ cung ứng ở nước đó. Một trong những chính sách được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là chính sách thuế ưu đãi đối với các loại chi phí dành cho tạo lập và phát triển thương hiệu, trong đó tỷ lệ chi phí quảng cáo cần chú ý để đảm bảo cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thương hiệu. Chiến lược giá và chính sách tạo lập và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu đúng đắn và chính sách củng cố, phát triển thương hiệu đúng đắn sẽ phải chú ý đến việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời duy trì các chính sách nhât quán nhằm tăng giá trị thương hiệu. Chiến lược và chính sách thương hiệu phải được thấm nhuần không chỉ trong tư tưởng của bộ phận lãnh đạo, mà phải được thông suốt trong toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu 3.1.2.1. Phương hướng Trên những phân tích đánh giá thực trạng và các giải pháp ở trên ta thấy việc phát triển chè xuất khẩu cần phải có sự quy hoạch tổng thể trong từng thời kỳ. Tập trung nghiên cứu các điều kiện sản xuất chè như: đất đai, điều kiện sinh thái, nước, giống, kỹ thuật,... để từ đó có những phương án phát triển phương án sản xuất và kinh doanh có hiệu quả nhất. * Phương hướng cụ thể: - Về vốn: Cần có chính sách thu hút mọi nguồn vốn. Vốn trong công nhân viên, vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, quan tâm và đầu tư trồng chè. - Về chế biến: Đảm bảo vệ sinh, đúng quy trình theo đúng tiêu chuẩn đăng ký chất lượng ISO. - Về sản xuất: Nên tập trung phát triển cải tạo diện tích hiện có , phát triển mới có chọn lọc trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường. Cần đầu tư mạnh cho việc cải tạo giống, liên doanh liên kết với vùng nguyên liệu địa phương trong khâu gieo trồng. - Về xuất khẩu: Cần tổ chức xuất khẩu Chè theo hướng tập trung các đầu mối để đảm bảo đúng tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng chè xuất khẩu, tránh tình trạng độc quyền vì lợi ích trước mắt của các mình mà làm tổn hại tới uy tín lâu năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 3.1.2.2. Mục tiêu Sản phẩm chè thương phẩm đã khẳng định đã dần có mặt và được ưa chuộm ở nhiều vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó là nguyên liệu chè đen là sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho các hãng sản xuất chè lớn đã có thương hiệu.Mặc dù còn rất nhiều khó khăn đặt ra phía trước nhưng Công ty sẽ định hướng chiến lược phát triển thương hiệu chè thương phẩm và vùng nguyên liệu chè đen phục vụ xuất khẩu. Với những lợi thế về đất đai và khí hậu cùng với nguồn nhân lực cũng như diện tích hiện có, Công ty đề ra phấn đấu giai đoạn năm 2006-2012 xuất khẩu 350 ngàn USD chè thương phẩm và 600 ngàn USD chè nguyên liệu (trích kế hoạch phát triển Công ty của HĐQT Công ty tháng 12 năm 2005 ). Do đó mục tiêu bao trùm từ nay đến năm 2012 sẽ là tăng về giá trị và số lượng chè xuất khẩu. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Trên cơ sở những phương hướng và mục tiêu phát triển sản phẩm chè xuất khẩu cùng với sự phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh xuất khẩu (kết quả xuất khẩu), tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết những vấn đề tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hè của Công ty trong thời gian qua góp phần tăng sản lượng, chất lượng chè xuất khẩu. Thứ nhất: Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư sản xuất theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm. - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản phẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Thứ hai: Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty - Phát triển sự hợp tác giữa các cơ quan, các bộ, các trung tâm nghiên cứu của các trường, các Viện với các doanh nghiệp, kể cả các nhà khoa học, nhà kinh doanh người Việt ở nước ngoài trong việc sản xuất và xuất khẩu chè. - Tại các thị trường nơi có các hãng sản xuất chè lớn trên thế giới luôn là mối lo ngại cho sản phẩm của Công ty bởi vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, một sự thành bại của Công ty. - Hội nhập bao giờ cũng đem lại cả thuận lợi và khó khăn nhưng ta phải biết hạn chế khó khăn, tận dụng môi trường thuận lợi để phát triển đó mới là mục tiêu hướng đến của mỗi doanh nghiệp khi hội nhập. Thứ ba: Tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế - Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, pháp luật nhất là các sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế khi mà nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ APTA. - Giữ vững và mở rộng thị trường đã tạo lập được với các nước trong khu vực và các nước thuộc liên minh EU, khôi phục thị trường Nga và các nước Đông Âu, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường ở Trung Đông, trú trọng mở rộng quan hệ thương mại, giảm sự tập trung vào một vài đối tác và mua bán qua thị trường trung gian. - Nghiên cứu việc sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giới quốc tế về xuất khẩu chè. Khuyến khích các cá nhân tổ chức có khả năng và điều kiện ở trong cũng như người Việt Nam ở nước ngoài tham gia tích cực vào việc tìm kiếm, tiếp cận, tìm hiểu và thâm nhập thị trường quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Thứ tư: Về chính sách tiêu thụ sản phẩm. Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Chè do sản xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải diễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua. Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất. Giá mua nguyên liệu được tính từ giá FOB xuất khẩu. Do vậy Công ty cần thống nhất giá chung tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Xây dựng giá bảo hiểm dựa vào nguồn lợi thuế trong những năm giá thị trường lên cao để xây dựng gía mua nguyên liệu từ những người sản xuất trong những năm giá chè biến động giảm nên lấy giá bình quân trên thị trường thế giới trong nhiều năm để quy về giá thu mua năm trước. Thứ Năm: Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao cạnh tranh của sản phẩm bởi những lý do chủ yếu sau: - Tính đa dạng, phức tạp của nhu cầu thị trường đối với sản phẩm. - Tiến bộ khoa học, kinh tế phát triển làm xuất hiện những nhu cầu mới rút ngắn cho chu kỳ sống của sản phẩm vào tạo những khả năng sản xuất mới. - Đa dạng hoá sản phẩm giúp Công ty tận dụng đầy đủ các nguồn lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giúp Công ty phân tán được rủi ro trong kinh doanh như các tuyến sản phẩm có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau. - Khả năng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của Công ty là khá thuận lợi. Bởi lẽ đa dạng hoá sản phẩm một cách hợp lý sẽ không làm xáo trộn qúa trình sản xuất. Công ty chủ yếu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm bằng cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 thay đổi cách đóng gói mẫu mã hình thức, thay đổi tỷ lệ chất phụ gia của sản phẩm qua chế biến và tăng tỷ lệ Chè qua chế biến. Công ty có thể thực hiện đa dạng hoá sản phẩm theo những hướng sau: Thứ Sáu: Hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm trong sự thích ngh i với nhu cầu người tiêu dùng Việc tung những sản phẩm mới ra thị trường với những đặc tính nổi bật sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, sản phẩm mới giúp Công ty tăng khối lượng xuất khẩu củng cố thị trường hiện tại tăng khả năng tấn công vào những giai đoạn mới của thị trường hoặc vươn ra thị trường mới vì nó mở rộng khả năng thoả mãn nhu cầu bằng những đặc điểm nổi bật. Trong thời gian tới việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của Công ty có thể theo một số hướng chủ yếu sau: - Phát triển sản phẩm mới trên cơ sở cải tiến một số đặc tính của sản phẩm đang sản xuất. - Phát triển sản phẩm mới với những đặc tính nổi bật trên thị trường có thể là nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng an toàn cho sức khoẻ, tiện lợi cho cuộc sống. Việc phát triển sản phẩm mới với các đặc tính đó sẽ đem lại một số lợi ích sau: + Nâng cao khả năng thích nghi của sản phẩm với sự thay đổi của thị trường. Bởi lẽ trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu biết của con người về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm ngày càng cao, sự bận rộn của cuộc sống làm cho họ có khả năng và sẵn sàng thay đổi thói quen tiêu dùng cho phù hợp nhất. + Uy tín của sản phẩm được nâng cao trên thị trường. + Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thường xuyên bởi lợi ích của nó đem lại. Nói tóm lại, đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Việc kết hợp đa dạng hoá và chuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 môn hoá sản phẩm là việc làm mang tính định hướng lâu dài, không chỉ đơn giản là biện pháp tình thế mang tính chất nhất thời. Thứ bảy: Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. - Thị trường chủ yếu: Nhật, Đài Loan, Pakixtan, Nga... - Thị trường chiến lược: Nam Phi, Hồng Kông... - Thị trường tiềm năng: Trung Quốc, các Tiểu vương quốc Ả Rập + Thâm nhập thị trường quốc tế, Công ty cần có một chiến lược kinh doanh lâu dài thể hiện tính động và tấn công. Điều này đạt được bằng cách nghiên cứu kỹ các yếu tổ, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh kênh phân phối, mức giá, giới hạn thời gian, những diễn biến đối với người tiêu dùng, phong tục tập quán và cách thức thưởng thức chè, bởi vì chè là một hàng hoá đặc biệt có những chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phát triển, nhất là các chương trình trong tiến trình Việt Nam thực hiện tự do hoá thương mại khu vực ASEAN và là thành viên của WTO cho phép ta mở rộng thị trường tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ, thay đổi cung cách quản lý, hàng hoá thâm nhập vào các nước dễ hơn. Song bên cạnh đó mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn, đối đầu với các doanh nghiệp vững mạnh hơn về mọi mặt thể chế còn yếu kém pháp luật chưa ổn định, cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, khả năng về công nghệ yếu chỉ mới như thế Công ty mới phát triển được những cơ hội cần vận dụng hoặc tránh những đe doạ có thể xảy ra để có những đối sách hợp lý. + Phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng, ngoại giao, ngoại thương quản trị viện trên cơ sở dự báo phân tích các khuynh hướng đổi mới về công nghệ, cung cách quản lý, nhu cầu thể chế... tránh bị bất ngờ. + Mặt hàng chè xuất khẩu còn đơn điệu về cơ cấu, chất lượng còn kém.Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu thị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội nâng cao chất lượng và nét độc đáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 khác biệt của sản phẩm chè phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng. Sự thật là một sản phẩm chè độc đáo tất nhiên hấp dẫn người tiêu dùng. Khách hàng sẽ bị thu hút hơn khi Công ty có sản phẩm chất lượng ổn định, hương vị độc đáo... khác biệt với đối thủ cạnh tranh để có tính độc đáo của sản phẩm cần đầu tư cho các khâu quảng cáo tiếp thị, công nghệ đầu tư phát triển, hiểu rõ yêu cầu của thị trường, đầu tư cho sản xuất, tạo giống, cải tạo đất cộng với điều kiện của thiên nhiêu ưu đãi. + Tăng cường hiệu lự c của bộ máy tổ chức quản trị theo yêu cầu gọn nhẹ năng động và linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc điểm kinh doanh của ngành. Cần chú ý tốt các điều kiện của môi trường kinh doanh chức năng nhiệm vụ, trình độ năng lực, khí phách của các quản trị viên, các nhân viên để tổ chức bộ máy và phương pháp quản trị thích hợp. + Tăng cường mối quan hệ làm cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội trước hết là bạn hàng, tạo uy tín, tín nhiệm trên thị trường, liên kết với các trung tâm nghiên cứu khoa học, với chính quyền của địa phương với thuế quan, hải quan, ngân hàng, các tổ chức quốc tế... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước * Chính sách cho vay: Do cây chè là cây nông nghiệp thu h oạch chỉ tập chung vào tháng 10 - 11, do đó nhu cầu về vốn vay để tập trung đầu vào cho xuất khẩu thời kỳ này rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhà nước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuất thì dẫn đến tình trạng các Công ty sẽ mất cơ hội trong kinh doanh. * Chính sách tín dụng xuất khẩu: Trong hoạt kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và chè nói riêng, có rất nhiều cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Các đơn vị kinh doanh phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đối với khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuất khẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu. Thông thường tỷ lệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trường hợp là 100%. Như vậy các nhà sản xuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng. Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cả giá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu và mở rộng thi trường. Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất chè xuất khẩu vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất để đảm bảo thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua (bán nông sản chè xuất khẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu nói chung và của chè xuất khẩu nói riêng. Vì vậy Nhà nước nên áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồn hàng chè xuất khẩu có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của chè trên thị trường thế giới. 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách dành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằng thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế từ đó có phương hướng gia tăng lượng chè xuất khẩu trong tương lai theo quyết định số 151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “Quỹ bình ổn giá” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệp vào thị trường. Nhà nước nên tập trung hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu để có thể thu mua nhanh nông sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “có - cần” đồng thời tránh giá xuống thấp gây thiệt hại cho người sản xuất. Việc này là rất cần thiết vì nó đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và nhà xuất khẩu, đồng thời có tác dụng khuyến khích phát triển kinh doanh. Vì vậy Nhà nước nên tiếp tục t hực hiện biện pháp trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu nói chung và Công ty cổ phần Chè Quân Chu nói riêng để tăng cường xuất khẩu có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 * Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Đây là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Nhà nước để phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế mở, đồng thời hoà nhập với xu thế chung của khu vực và thế giới. Nhà nước cần ban hành chế độ tối đa, các biện pháp điều hành bằng hành chính đối với các hoạt động xuất nhập khẩu , khi cần thiết điều tiết lại khuyến khích xuất nhập khẩu lên sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính. Nhà nước không nên đòi hỏi phê chuẩn về giá của các hợp đồng xuất khẩu chè. Các nhà xuất khẩu thỉnh thoảng cũng mắc sai lầm là đưa hàng hoá ra bán quá rẻ. Những điều này ít gặp đối với những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm. Nếu giá quá rẻ thì nhà xuất khẩu sẽ bị thua thiệt ở hợp đồng này. Sự can thiệp của chính phủ không cần thiết để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu theo đuổi lợi ích riêng của họ. Hơn nữa giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm các điều kiện thị trường thế giới, dự báo về các điều kiện thị trường trong tương lai, chất lượng sản phẩm, uy tín của nhà xuất khẩu, hiệu quả của các phương tiện cảng và kỹ thuật đàm phán giao kèo mua bán mỗi bên. Do vậy việc đánh giá “ tính trung thực “của mỗi hợp đồng không phải là dễ dàng. Trong điều kiện tốt nhất thì hệ thống phê duyệt cùng gây cản trở. Trong điều kiện xấu nhất thì nó cũng sẽ tạo ra sự cám dỗ đối với các khoản thanh toán bất hợp pháp. 3. Về phía công ty * Có chiến lược thâm nhập thị trường mới cho nhóm sản phẩm xuất khẩu. Đây chính là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới nhờ sự đa dạng về kiểu cách mẫu mã, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu, điều kiện tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng khác nhau. Việc hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm được tiến hành bởi các hoạt động chủ yếu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 - Sản xuất các loại chè mang hương vị đặc trưng vốn có của Chè Thái nguyên và phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng. - Tạo nên sự đa dạng hấp dẫn về mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm. Đối với từng loại sản phẩm xác định mục tiêu và đối tượng tiêu dùng chủ yếu là ai? Trên cơ sở đó đưa ra phương án về bao gói , mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm khác nhau. Đồng thời mẫu mã phải làm nổi bật nhưng phải hài hoà trang nhã, phù hợp với tính chất của loại sản phẩm cao cấp này. - Đa dạng về bao gói sản phẩm theo các trọng lượng khác nhau để phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của từng loại khách hàng. - Nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới. * Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng. Đa dạng hoá sản phẩm có nghĩa Công ty thực hiện việc mở rộng danh mục sản phẩm gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. * Xây dựng kế hoạch ổn định sản xuẩt. Chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Chè do sản xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải diễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua, Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất. * Quy hoạch phát triển đầu tư sản xuất theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm. - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản phẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 KẾT LUẬN Trong bối cảnh thị trường thế giới hiện nay việc giao lưu kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ thì một số nước đóng cửa nền kinh tế sẽ không theo kịp các nước khác và dần dần sẽ bị tụt hậu so với thế giới. Để không bị rơi vào tình trạng này đòi hỏi các nước phải mở cửa nền kinh tế, hoà nhập vào thị trường thế giới tạo nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói cung và mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các Công ty nói riêng. Cở sở của việc mở cửa nền kinh tế phải dựa vào nguồn lực trong nước là chủ yếu, đồng thời kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài theo xu thế phát triển chung của thế giới. Trên thị trường thế giới hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước. Vì vậy muốn đứng vững và ổn định trên thị trường quốc tế thì các nhà sản xuất phải tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh hợp thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy tăng sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết. Công ty cổ phần chè Quân Chu với mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu trong những năm vừa qua đã có chiến lược và giải pháp cụ thể xong cũng còn có những tồn tại. Vì vậy trong bài viết này tôi mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới rất mong sự góp ý của mọi người để đề tài được hoàn thiện./. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chifford Banm Back, PhD - Tổ chức và điều hành doanh nghiệp nhỏ (NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1996) 2. David Begg-S.Fischer-R.Dornbursch - Kinh tế học T1 (NXB Giáo dục,Hà Nội 1992) 3. James CoComer - Quản trị bán hàng (NXB Thống kê Hà Nội 1996) 4. Philip Kotler - Quản trị Marketing (NXB Thống kê, Hà Nội 1997) 5. P.A Samnelson-W.D.Nordhans - Kinh tế học (Viện quan hệ quốc tế 1989) 6. Báo cáo t ổng kết các năm 2004 - 2007 của Công ty cổ phần Chè Quân Chu 7. Bộ 5 đĩa hành trang cho các Doanh nghiệp trước thềm hội nhập (Phòng thương mại và công nghiệp VCCI ) 8. Cạnh tranh cho tương lai - Thái Quang Sa (Trung tâm thông tin khoa học kỹ thuật hoá chất Hà Nội 1999) 9. Doanh nghiệp Việt Nam và hành trang vào thế kỷ XXI, trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam - NXB Thống kê Hà Nội 1999. 10. Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Phạm Vũ Luận (Hà Nội 1997) 11. Hội nhập WTO cơ hội và thách thức cho các Doanh nghiệp (Trang thông tin điện tử của Phòng thương mại và công nghiệp VCCI ) 12. Kinh tế chính trị Mác - Lênin tập I (NXB Giáo dục - 1998) 13. Kinh tế doanh nghiệp thương mại, TS. Phạm Công Đoàn TS. Nguyễn Cảnh Lịch (NXB Giáo dục, Hà Nội - 1999) 14. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS PHạm Văn Dược - Đăng Kim Cương (NXB Thống kê - Hà Nội 1999) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 15. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số trong năm 2006 và đầu năm 2007 16. Tạp chí Cộng sản các số trong năm 2005, 2006 và đầu năm 2007 17. Thời báo kinh tế Sài Gòn các số trong năm 2006, 2007 và đầu năm 2008. 18. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII Nghị quyết TW 4 khoá VIII

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_09_KTampQTKD_KTNN_DDA.pdf
Tài liệu liên quan