Luận văn Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vận tải và thương mại Chiến Thắng

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp hiện nay đang là đòi hỏi khách quan để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề hết sức phức tạp có ý nghĩa quan trọng bởi đối tượng của nó là các lao động quản lý. Hoạt động của các lao động quản lý có tác dụng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên đây là những ý kiến trình bầy của tôi về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng. Đó là những ý tưởng thông qua việc vận dụng những kiến thức cơ sở ỏ nhà trường, những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Lương Thị Minh Anh.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vận tải và thương mại Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý khá đảm bảo. 5. Chất lượng lao động quản lý Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng được thành lập và phát triển hơn 20 năm trong nghề, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty rất thành thạo trong công việc với tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao, do vậy chất lượng lao động quản lý của Công ty ngày càng được nâng cao. Để nắm bắt cụ thể chất lượng lao động quản lý của Công ty ta xem bảng sau: Bảng 3 : Báo cáo ngành, nghề cán bộ nhân viên trong Công ty Chiến Thắng ( 6 tháng cuối năm 2001) Ngành nghề Số lượng Tỷ lệ Thâm niên công tác < 5 năm 5 - 11 năm > 11 năm Đại học: + Ngoại thương + Kinh tế + GTVT + Chế tạo máy + Tài chính + Y khoa 35 4 4 16 5 5 1 87,5% 10% 10% 40% 12,5% 12,5% 2,5% 3 2 2 9 3 3 2 2 4 2 2 1 Cao đẳng: + Điện xí nghiệp 2 2 5% 5% 2 Trung cấp: + Tiền lương 3 3 7,5% 7,5% 3 (Nguồn : Báo cáo ngành, nghề cán bộ nhân viên trong Công ty Chiến Thắng) Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ lao động quản lý của Công ty là rất cao. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 87,5% tổng số lao động quản lý của Công ty, còn lại là số cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp. Bên cạnh đó thâm niên công tác của lao động quản lý cũng rất tốt. Ví dụ chỉ có 3 người (7,5%) có thâm niên công tác ít hơn 5 năm. Số lượng người có thâm niên công tác nhiều hơn 11 năm chiếm 40%, còn lại 52,5% là số người có thâm niên công tác từ 5 đến 11 năm. Như vậy Công ty có những cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cũng nhờ công tác bố trí lao động một cách hợp lý nên trong những năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Trang thiết bị phục vụ điều kiện lao động của lao động quản lý Tại thời điểm thành lập Công ty, hầu hết các trang thiết bị phục vụ lao động quản lý rất thô sơ và nghèo nàn. sau nhiều năm hoạt động Công ty Chiến Thắng đã trang bị cho nhân viên của mình cơ sở vật chất khang trang, thiết bị phục vụ lao động đầy đủ và hiện đại. Tại thời điểm này mỗi lao động quản lý của Công ty đều có nơi làm việc riêng , mỗi người được trang bị một máy vi tinhs nối mạng. Đây là điều kiện làm việc lý tưởng cho các lao động quản lý trong Công ty. Để nắm rõ hơn về điều kiện làm việc của lao động quản lý trong Công ty ta nhìn bảng sau: Bảng 4 : Điều kiện làm việc của bộ máy quản lý Phòng +Làm việc +Nghỉ ngơi 15 5 Điều hoà nhiệt độ 1 máy/ 1 phòng Bàn ghé 1 bộ/ 1 người Vi tính 1 bộ/ 1 người Tủ hồ sơ 1 tủ/ 1 người Điện thoại cố định 1 máy/ 1 người Đào tạo và phát triển lao động quản lý tại Công ty Chiến Tháng Trong những năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Chiến Thắng có nhiều chuyển biến tích cực, trang thiết bị hiện đại đang dần thay thế các loại cũ , thô sơ lạc hậu trước đây. vì vậy Công ty cũng đặt ra nhu cầu cấp bách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để có thể thích ứng kịp thời với sự thay đổi kỹ thuật công nghệ. Năm 2003 Công ty sẽ cho một số lao động quản lý theo học các khoá nghiệp vụ về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật công nghệ. Bảng 5 : Nội dung đào tạo , năm 2003 Đối tượng Nội dung đào tạo Số người Thời gian (ngày) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành nghiệp vụ Quản lý kinh tế Quản lý sản xuât Kế toán – Tài chính 2 3 2 120 90 90 Cán bộ KH - KT Chế tạo máy 4 120 Từ những nội dung đào tạo được trình bày ở bảng trên có thể thấy chương trình đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty đề cập tới nhiều nội dung khác nhau. Các nội dung đưa ra rất phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, bổ khuyết kịp thời những mặt còn thiếu sót trong thời gian tới. III. Một số nhận xét, đánh giá về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng 1. Nhận xét chung Như đã trình bày và phân tích ở trên ta nhận thấy quy mô và hiệu suất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải của Công ty về ngành vận tải không ngừng mở rộng qua từng năm. Nhưng ta cũng nhận thấy rằng giá trị hàng xuất nhập khẩu uỷ thác đang giảm dần qua các năm, còn lại các mũi nhọn kinh doanh khác của Công ty vẫn được duy trì phát triển một cách hợp lý. Nhờ vậy Công ty đã giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động và ổn định đời sống cán bộ công nhân viên. 1.1 Những kết quả thành tựu đã đạt được - Trong quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng luôn là đơn vị hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao cho, bên cạnh đó Công ty còn là đơn vị dẫn đầu trong ngành vận tải ô tô về công tác đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh. Khi còn hoạt động trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp Công ty hoạt động theo các kế hoạch của Nhà nước giao, năng suất lao động thấp, đời sống của cán bộ công nhân viên chức rất khó khăn, Công ty không có sự chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Vận tải Chiến Thắng chỉ thực sự bước vào giai đoạn mới khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay trong tình hình khó khăn chung của đất nước nhưng với truyền thống và khả năng của mình Công ty sẽ thích nghi và phát triển bền vững. - Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ cán bộ công nhân viên chức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và ban lao động Công ty cán bộ công nhân viên luôn khắc phục khó khăn phấn đấu để hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao xuống và các chỉ tiêu kinh tế xã hội do tự Công ty đặt ra. - Trong sản xuất kinh doanh Công ty luôn là đơn vị mạnh dạn trong đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh. Công ty đã mạnh dạn áp dụng phương thức sản xuất kinh doanh mới, phương thức khoán, ngay sau khi có chỉ thị của cấp trên. Đây là phương thức quản lý sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới trong ngành vận tải. Nó làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty từ chỗ quản lý theo cơ chế mà Công ty sẽ chịu trách nhiệm về mọi mặt cho công nhân viên từ công tác thị trường cho đến các thủ tục trên đường và cho đến công tác lo nguyên nhiên liệu. Đến nay họ không những có nhiệm vụ phải chuyển tải khối lượng hàng hoá đến nơi quy định một cách an toàn mà nhờ cơ chế giao khoán toàn bộ cho các lái xe, họ tự hạch toán chi phí và làm theo khả năng của mình Công ty chỉ lo nguồn hàng đi còn nguồn hàng về do các lái xe tự khai thác, hàng tháng ước nộp định mức cho Công ty. Sau một thời gian áp dụng phương thức khoán, hiệu quả kinh tế của Công ty cao hơn hẳn so với cơ chế cũ, thực sự phát huy được tính năng động sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên, làm cho họ gắn bó với Công ty hơn, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. - Công ty đã chú trọng trong công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cao trình độ công nghệ, chuyển từ 100% xe Zin 130 dùng nhiên liệu xăng sang 100% xe dùng dầu Diezel để đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của thị trường. - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý là những người có nhiều kinh nghiệm trong nghề, có bề dày lâu năm công tác. Như đã giới thiệu ở trên thì Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng thì chỉ có 3 lao động quản lý ít hơn 5 năm còn lại có tới 16 lao động quản lý có thâm niên hơn 11 năm và 21 lao động quản lý có thâm niên từ 5 đến 11 năm. - Năm 2002 vừa qua Công ty là một trong những đơn vị có doanh thu và số nộp ngân sách cao nhất trong 9 doanh nghiệp vận tải Trung Uơng. Đặc biệt trong năm 2002 Công ty đã hoàn thành thủ tục cổ phần hoá , tiến hành đại hội cổ đông và đã đi vào hoạt động theo luật Công ty Cổ phần từ ngày 1/1/2002. Sự hoạt động có hiệu quả của Công ty đã khẳng định sự đồng lòng nhất trí của cán bộ công nhân viên, tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tin tưởng vào ban lãnh đạo trong Công ty. - Hiện nay với 500 cán bộ công nhân viên trong đó có hơn 100 thợ sửa chữa 200 lái xe và 40 cán bộ quản lý Công ty đang tiếp tục khẳng định mình trong cơ chế thị trường là doanh nghiệp trong thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. 1.2 Những khó khăn và tồn tại cần khắc phục - Tuy là một đơn vị luôn hoàn thành kế hoạch trong sản xuất kinh doanh nhưng trong thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty đạt rất thấp, lợi nhuận chủ yếu được tạo ra từ hoạt động nhượng bán tài sản cố định. - Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chưa được triển khai đúng mức. Mặc dù xác định đây là chiến lược phát triển của Công ty nhưng thực tế trong mấy năm qua nó vẫn không được đầu tư phát triển. - Công ty có khả năng tự chủ về tài chính khá cao, tỷ lệ (tài sản cố định/tổng tài sản) lớn song Công ty vẫn không tận dụng hết lợi thế này. - Trang thiết bị phương tiện vận tải của Công ty mặc dù đã được đầu tư đổi mới nhưng vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả vận tải thấp. Trong khi giá phương tiện vận tải cao mà vốn ngân sách không được bổ xung, do đó khả năng đầu tư đổi mới trang thiết bị hạn chế, dẫn tới làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường khi mà các thành phần kinh tế khác có lợi thế về vốn và trang thiết bị. Một khó khăn khác là giá cước vận tải ngày càng có xu hướng giảm. Đây là bài toán khó đặt ra cho các cấp, các ban lãnh đạo của Công ty. - Công tác đầu tư của Công ty cho nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng, nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là những khách quen. Công ty vẫn chưa có bộ phận mở rộng thị trường và ít chú trọng vào việc tìm ra các tuyến mới. Tuyến được khai thác chủ yếu vẫn là tuyến hàng Bắc Nam. Một mô hình kinh doanh như vận tải hành khách chưa được đầu tư phát triển. - Nền kinh tế Việt Nam hiện nay luôn luôn biến động, môi trường kinh doanh cạnh tranh ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giá nhiên liệu liên tục tăng, cước vận tải không tăng, doanh nghiệp tư nhân ngày càng thắng thế trong cạnh tranh Đứng trước những khó khăn và tồn tại như vậy để tiếp tục hoạt động và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải có những đổi mới trong phương thức quản lý sản xuất kinh doanh. 2. Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng Theo sơ đồ bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty ta thấy cấu tổ chức quản lý được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo sơ đồ bố trí này cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng có những ưu điểm và nhược điểm của một cơ cấu tổ chức chức năng trực tuyến. * Những ưu điểm Có sự thống nhất mệnh lệnh trong chỉ đạo các quyết định của cấp trên và ban lãnh đạo Công ty. Bên cạnh Giám đốc có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định. Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm quản lý một chức năng quản lý trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đặt dưới sự giám sát trực tiếp của Đảng uỷ Công ty. Đây là một thuận lợi của Công ty trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, giúp Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước đề ra theo đúng đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh ban giám đốc có Ban chấp hành Công đoàn là tổ chức gắn kết ban quản lý Công ty và toàn thể công nhân viên tạo ra sức mạnh đoàn kết trong lao động sản xuất. Đội ngũ cán bộ trong Công ty là những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải, có lòng nhiệt tình, tận tuỵ với công việc và có tâm huyết đã gắn bó với Công ty trong nhiều năm. * Những nhược điểm Với một hệ thống bao gốm nhiều các phòng ban chức năng đã làm cho cơ cấu tổ chức của Công ty trở nên cồng kềnh. Hoạt động kém hiệu quả, số lượng cán bộ quản lý quá nhiều không phù hợp với yêu cầu thực tế. Sự phân chia chức năng các phòng ban chưa rạch ròi dẫn đến tình trạng chồng chéo trong giải quyết các công việc. Hiệu quả sử dụng cán bộ quản lý không cao gây lãng phí nguồn nhân lực trong quản lý. Hiệu quả điều hành sản xuất kinh doanh thấp do khối lượng phòng ban quá lớn mà công việc cần giải quyết ít, có thể dẫn tới tình trạng khó quy trách nhiệm cho các thủ lĩnh chức năng do có quá nhiều phòng cùng chịu trách nhiệm giải quyết một công việc. Đội ngũ cán bộ tuy gồm những cán bộ có kinh nghiệm trong quản lý nhưng hầu hết là những người có tuổi do đó khả năng tiếp thu với những cái mới và khoa học kỹ thuật không được nhanh nhạy. 3. Một số nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém trong bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng 3.1 ảnh hưởng của môi trường kinh tế Sau một thời gian dài sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Nền kinh tế nước ta chuyển sang nến kinh tế thị trường do cơ chế thị trường điều tiết. Nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động do đó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó có các doanh nghiệp ngành vận tải, đặc biệt trong công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó, cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong ngành và bộ phận tư nhân đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn. Các tổ chức và đơn vị vận tải cá nhân ngày càng có ưu thế trong cạnh tranh về mọi mặt (vốn, phương tiện hiện đại, khả năng tìm thị trường mới, tốc độ ra quyết định…). Giá nguyên liệu trong thời gian gần đây không ngừng biến động theo chiều hướng tăng lên và các phụ tùng thay thế thường phải nhập ngoại với giá thành cao trong khi khả năng đầu tư có hạn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không cao. Các chính sách của Nhà nước về tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong các doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả, các chính sách về vốn, thuế chưa hoàn chỉnh do đó chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Luật giao thông chưa hoàn chỉnh làm cho Công ty nói riêng và các doanh nghiệp vận tải nói chung còn gặp nhiều trở ngại về vấn đề làm thủ tục lưu thông hàng hoá trên các tuyến đường. 3.2 Công tác lập kế hoạch của Công ty Công tác lập kế hoạch của Công ty chưa được quan tâm thực hiện đúng mức đẫn tới tình trạng các kế hoạch không sát thực với thực tế, khiến cho Công ty không chủ động trong sản xuất kinh doanh. Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh do đó hoạt động này chưa đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Việc nghiên cứu hiện nay chỉ điều ra một cách bán dẫn tự phát, mỗi trung tâm kinh doanh tuỳ vào năng lực của mình tự tìm hiểu thị trường, căn đối cung cầu đó thực hiện việc đầu tư phương tiện vận tải hay các máy móc phục vụ kinh doanh. Do việc đầu tư không phù hợp kế hoạch nên nhiều khi đầu tư quá nhiều dân đến việc giảm nguồn vốn lưu thông, đôi khi lại đầu tư quá ít nên đã không đủ phương tiện đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy việc này làm giảm năng suất kinh doanh. 3.3 Do sự thiếu hụt đội ngũ cán bộ trình độ chuyên nâng cao Mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty có trình độ đại học khá đông và tất cả đều là những cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm nhưng họ thuộc tuýp người của cơ chế cũ, rất khó thích nghi được với cơ chế mới, với hoạt động kinh doanh trong môi trường đã có nhiều thay đổi. Họ vẫn duy trì phương thức làm việc chủ quan, duy ý chí, thiếu năng động, sáng tạo để làm kinh doanh trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, dẫn đến hạn chế về năng suất và hiệu quả làm việc. Công tác đào tạo cán bộ trẻ và tuyển dụng nhân sự mới chưa được chú trọng và cũng chưa có một phương hướng cụ thể nào cho công tác này. 3.4 Thiếu sự liên kết hợp tác giữa các đơn vị trong cùng Công ty Bộ máy quản lý đã được sắp xếp tương đối gọn nhẹ tránh sự cồng kềnh nhưng do quy mô tương đối lớn, công tác quản lý các đơn vị trực thuộc vẫn chưa chặt chẽ đã xẩy ra hiện tượng kinh doanh không có đề án, chưa môi giới tiêu thụ cho các đơn vị khác. Các đơn vị kinh doanh có hiệu suất không đều, có những đơn vị kết quả vượt kế hoạch, trong khi có những đơn vị lại không hoàn thành dẫn đến việc phải bù đắp giữa các trung tâm trong Công ty. 3.5 Thiếu động cơ để đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý - đây là vấn đề mà cán bộ quản lý trong Công ty đã nghĩ đến nhưng đó mới chỉ là trên ý tưởng còn việc thực hiện ý tưởng đó thì rất khó khăn. Điều khó khăn ở đây không phải vì sợ mất thời gian, tốn kinh phí mà điều khó khăn ở đây là ban lãnh đạo công ty rất lo lấng về vị trí của mình liệu có còn tồn tại không khi thực hiện việc thay đổi này. Đây là vấn đề nan giải ở các công ty nhà nước đang cần được khắc phục. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần vận tải và thương mại chiến thắng I. định hướng phát triển của ngành Giao thông vận tải và mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn tới Lịch sử đã chứng minh rằng không sự phát triển của một nền kinh tế nào lại không gắn kèm sát sườn với giao thông vận tải. Vì vậy giao thông vận tải là một trong những ngành mũi nhọn chủ chốt ở bất cứ quốc gia nào đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam. Trong thời điểm mà nước ta đang tìm mọi cách để hội nhập kinh tế thế giới thi giao thông vận tải càng trở nên quan trọng và trong bất cứ loại hình kinh tế nào cũng đều tồn tại và gắn liền với giao thông vận tải. Vì vậy đây là ngành luôn được nhà nước quan tâm, chú trọng phát triển và với chiến lược lâu dài thì thị trường ngành ngày càng được mở rộng, nhu cầu về giao thông vận tải ngày càng tăng. Như vậy sự phát triển chung của ngành sẽ tạo điều kiện cho các công ty vận tải mở rộng thị trường, đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp vận tải phát huy khả năng kinh doanh của mình. 1. Định hướng phát triển của ngành Giao thông Vận tải Hai năm 2001, 2002 và khả năng cả năm 2003 ngành Giao thông Vận tải đã hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, đảm bảo mức tăng trưởng trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2001-2005 của nghị quyết đại hội IX của Đảng. Định hướng phát triển của các năm tiếp theo là: + Ngành Giao thông Vận tải phải luôn gắn yếu tố hiện đại trong đầu tư phát triển. + Đáp ứng nhu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. + Công nghệ xây dựng và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật phải vươn lên đạt trình độ khu vực. + Chất lượng vận tải ngày càng được nâng cao, sự giao lưu giữa các vùng, miền đất nước nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn. + Ưu tiên việc phát triển giao thông đường bộ, vận tải hành khách ở các đô thị lớn. 2. Mục tiêu phát triển của Công ty từ nay tới 2010 Nền kinh tế nước ta từ nay đến năm 2010 sẽ có sự thay đổi đáng kể. Đây là thời kỳ mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trước hết phải kể đến Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết năm 2001. Hiệp định này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ ngoại giao và thương mại giữa hai nước. Theo hiệp định này, các sản phẩm của nước ta khi xuất khẩu sang Mỹ sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc, mức thuế trung bình đạt từ 10 - 15% xuống còn từ 0 - 5%. Tiếp đến là Việt Nam sẽ gia nhập khối Thương mại mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA) vào năm 2003. Theo đó, tất cả các sản phẩm xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ sản phẩm trong nước, chính sách thuế.. sẽ được thay đổi tạo điều kiện cho giao dịch thương mại giữa các nước tự do phát triển. Đối với Việt Nam, do những hạn chế về mặt kinh tế so với các sản phẩm nhập khẩu và đến năm 2006 sẽ miễn thuế hoàn toàn trong những sản phẩm xuất khẩu của ta vẫn được hưởng những ưu đãi này. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ta xâm nhập vào những thị trường mới đầy tiềm năng, mở rộng hoạt động xuất khẩu và cũng là cơ hội để học tập kinh nghiệm, tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại của nước ngoài. Tuy nhiên, chúng ta sẽ phản đổi mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các nước trong khu vực, đặt biệt là từ Mỹ nhất là khi chúng ta vẫn còn thua kém các nước về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, khả năng sản xuất của các doanh nghiệp vẫn còn thấp, trong khi các sản phẩm nước ngoài hơn hẳn chúng ta về mẫu mã, chủng loại và chất lượng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng. Cùng với tiến trình hội nhập trong khu vực, nước ta cũng sẽ tiến hành đàm phán gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Để có thể đáp ứng những đỏi hỏi của tổ chức này, những năm tới chúng ta sẽ phải đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nông nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn, tiếp tục thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cải cách bộ máy hành chính theo hướng gọn nhẹ hơn, nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp nhằm tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp hoạt động. Những cải cách này sẽ dấn đến những thay đổi cơ bản trong đời sống kinh tế, chính trị nước ta, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nang cao năng lực sản xuất trong nước và tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong bối cảnh của nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến như vậy, Công ty Cổ phần vận tải Chiến Thắng đã ý thức được rằng để có thể tồn tại và phát triển trong tương lai, Công ty cần phải xây dựng được những mục tiêu và chiến lược phát triển đúng đắn nhằm tận dụng những cơ hội và đương đầu với những thách thức từ môi trường kinh doanh. Mục tiêu tổng quát của Công ty từ nay đến năm 2010 trước tiên là xây dựng Công ty Cổ phần vận tải Chiến Thắng trở thành một doanh nghiệp lón mạnh chủ yếu về lĩnh vực vận tải ở trong nước, sau đó phát triển quan hệ cùng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, với nguồn lực trang thiết bị tiên tiến và đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm có trình độ tay nghề cao cùng quyết tâm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lên tầm cao mới. Từ mục tiêu này, Công ty đã đề ra những mục tiêu và chiến lược cụ thể như sau: Tiếp tục đẩy mạnh qúa trình hiện đại hoá công nghệ sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Những năm qua Công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc công nghệ hiện đại phục vụ chủ yếu cho hoạt động vận tải và hoạt động sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận tải, làm cho năng suất lao động và chất lượng sản phẩm có tăng lên đáng kể. Nhưng nhìn chung số lượng máy móc cũ và các thiết bị lạc hậu của Công ty vẫn còn chiếm phần lớn. Chính vì thế, trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục mua sắm thêm các trang thiết bị, máy móc hiện đại như mua mới ô tô tải loại lớn và các loại ô tô tải loại nhỏ. Cùng với việc mua sắm các máy móc thiết bị mới, Công ty dự định trong thời gian này sẽ thanh lý số máy móc đã khấu hao hết và sữa chữa nâng cấp một số máy móc cũ. Ngoài ra Công ty còn tiến hành quy hoạch lại, xây dựng mới một số công trình cơ sở hạ tầng như trụ sở giao dịch chính, đường xá, nhà xưởng, cống thoát nước... nhằm tạo ra một môi trường làm việc khang trang, sạch sẽ và đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc. Đến năm 2010, Công ty Cổ phần Vận tải Chiến Thắng sẽ phấn đấu trở thành một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực vận tải. Tiếp tục duy trì mức tăng trưởng hợp lý khoảng từ 20-30% tổng doanh thu so với năm trước, phù hợp với khả năng và điều kiện của Công ty. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ thiết lập thêm các mối quan hệ, hợp tác sản xuất kinh doanh với các Công ty vận tải trong và ngoài nước. Cải cách cơ cấu tổ chức theo hướng gọn, nhẹ hơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong Công ty. Những năm tới, Công ty Cổ phần vận tải Chiến Thắng sẽ tiếp tục trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quản lý để giảm bớt số lao động gián tiếp, tăng năng suất lao động cho toàn Công ty. Song song với qúa trình này, Công ty sẽ tiến hành sắp xếp lại cơ cấu tổ chức trong phòng ban, bộ phận, bố trí lại lao động trong các đơn vị nhằm giảm tối đa số lao động thừa không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất công việc, đồng thời quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm giữa các phòng ban, đảm bảo sự thống nhất trong qúa trình hoạt động. Nâng cao trình độ độ ngũ cán bộ công nhân viên, tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, thích hợp kịp thòi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Từ nay đến năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ có nhiều thay đổi. Chính vì vậy, một mặt Công ty sẽ chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân sự nhằm tạo ra lực lượng đầu vào có trình độ cao. Mặt khác Công ty sẽ đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nhân sự, cung cấp kịp thời các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người lao động để họ có thể thực hiện công việc một cách tốt nhất. Đồng thời, Công ty cũng sẽ quan tâm hơn nữa đến các chính sách đãi ngội nhân sự vừa đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao động, vừa có tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của họ và thu hút người có trình độ tay nghề cao làm việc cho Công ty. Không ngừng phát triển nguồn vốn kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho qúa trình phát triển của Công ty. Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Những năm tới đây nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty là rất lớn. Vì thế, bên cạnh nguồn vốn do Nhà nước cấp, Công ty sẽ chủ động tăng tỷ lệ đóng góp từ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và tăng vốn góp từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty bằng cách kêu gọi thêm công nhân viên trong Công ty mua thêm cổ phần (hiện nay, mỗi suất cổ phần là 10 triệu đồng). Công ty cũng sẽ cố gắng thiết lập mối quan hệ lâu dài và tin cậy đối với các ngân hàng, đảm bảo khả năng vay nợ khi cần thiết. Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm thực hiện tốt chính sách của Đảng và đảm bảo tốt kỷ cương Công ty, đoàn kết nội bộ. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, thương mại. Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý, xây dựng nội bộ phát triển ổn định, đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Phát động sâu rộng các phong trào thi đua ngắn ngày và dài ngày, lập nhiều thành tích mới. Thực hiện công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm và phát triển. Trong các năm tiếp theo Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng có kế hoạch phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu: Bảng 6 : Kế hoạch phát triển của Công ty Chiến Thắng năm 2003-2004 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu Tỷ đồng 60 70 Nộp ngân sách Tỷ đồng 19 21 Lợi nhuận Tỷ đồng 1 1,2 Tổng số CBCNV Người 500 500 (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) II . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng 1. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp Muốn thực hiện thành công việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp chúng ta phải thực hiện theo các yêu cầu sau: 1.1 Hoàn thiện sự phân công phân cấp trong bộ máy quản lý doanh nghiệp Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chỉ huy sản xuất kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng mệnh lệnh, kỷ luật hết sức nghiêm ngặt. Giám đốc là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, là người chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn có tính chất chiến lược, giám đốc nên giao qyền chỉ huy, phụ trách một mảng công việc cho cho các cấp phó của mình. Các cấp phó phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao của mình trước sự giao quyền. Các chức năng quản lý được giao cho các thủ lĩnh chức năng (trưởng các phòng ban phụ trách). Các thủ lĩnh này phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc và các cấp trên về chức năng mình phụ trách. Một vấn đề nữa là việc phân công phụ trách cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng ban chức năng, các phân hệ trực thuộc một chức năng quản lý. Các phòng ban chức năng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nó có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng cấp dưới và các nhân viên thực hiện đúng các quyết định quản lý. Các phòng ban phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao theo chức năng mình phụ trách và phải liên kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện tôt các quyết định quản lý của cấp trên. Để tổ chức tốt các phòng ban chức năng cần tiến hành theo các bước sau đây: * Phân tích sự phù hợp giữa các chức năng và bộ phận quản lý. Trường hợp tốt nhất là mỗi chức năng quản lý nên giao cho một phòng ban phụ trách trọn vẹn. Tuỳ thuộc theo quy mô và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp để bố trí các phòng ban cần thiết để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. * Tiến hành lập sơ đồ tổ chức nhằm mô hình hoá mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng và giám đốc, phó giám đốc. Xác định rõ của từng phòng ban chức năng, tránh sự chống chéo gây mất hợp lý trong xây dựng nội quy công tác cho từng phòng ban cũng như cho từng người trong phòng. * Tính toán, xác định số lượng nhân viên trong từng phòng chức năng một cách chính xác có căn cứ khoa học, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý. 1.2 Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho người lãnh đạo cũng như cho lao động quản lý Tổ chức lao động khoa học là việc sắp xếp sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của người lao động, biết việc nào phải làm việc nào có thể giao cho người khác, việc nào phải làm ngay việc nào có thể trì hoãn. Biết lường trước được mọi việc có thể xảy ra trong chức trách của mình, biết lượng được thời gian để giải quyết mỗi công việc đó. Bên cạnh đó việc hoàn thiện tổ chức thực hiện lao động có khoa học đối với các cán bộ quản lý bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật với mục đích thúc đẩy quá trình quản lý đạt kết quả cao, giảm chi phí quản lý, giảm bớt thời gian trực tiếp lao động, phát huy tính năng động sáng tạo của cán bộ, nhân viên quản lý trong tổ chức. Nhiệm vụ tổ chức lao động khoa học là đảm bảo sử dụng có kế hoạch thời gian lao động của từng cán bộ, nhân viên quản lý, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp giữa các thành viên, khai thác năng lực chuyên môn, trí sáng tạo của mọi người. 1.3 Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ Trong thời đại tin học như ngày nay thì việc không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý của các tổ chức, các doanh nghiệp là việc làm tất yếu để theo kịp sự phát triển của thế giới. Nếu không chú ý đến công tác này sẽ làm cho trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý có thể bị tụt hậu so với sự phát triển chung của xã hội. Mà đội ngũ cán bộ này là nòng cốt của sự phát triển trong tổ chức. Vì thế công tác cán bộ đã và đang được các tổ chức và các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Một đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực sẽ làm nhân tố tạo ra sự phát triển bền vững của tổ chức. Để làm tốt công tác cán bộ cần chú ý vào một số vấn đề sau : * Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý. * Nâng cao trình độ quản lý cho họ, tiếp cận với những phương pháp mới của thế giới. * Làm tốt công tác tuyển chọn nhân viên quản lý mới. * Khuyến khích cán bộ quản lý đi học thêm để nâng cao trình độ quản lý cho mình. Bằng cách có thể gửi đi đào tạo ở nước ngoài hoặc tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn, hoặc dài hạn do Nhà nước tổ chức… 2. Các giải pháp đối với Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 2.1 Đối với ban Giám đốc Công ty Ban Giám đốc là cơ quan quản lý cấp cao nhất của Công ty, muốn bộ máy quản lý tổ chức Công ty hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải hoàn thiện đối với ban Giám đốc. Để có được một ban Giám đốc thực sự có năng lực trong quản lý, cần đáp ứng các yêu cầu sau: * Về phẩm chất chính trị: Phải là những người có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với chủ trương đường lối, chính sác của Đảng và chủ trương của ngành giao thông vận tải tiến lên chính quy, hiện đại, có trình độ công nghệ kỹ thuật cao đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. * Về trình độ học vấn: Phải là người có tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học có chuyên môn cơ bản về ngành kinh doanh dịch vụ vận tải. * Về trình độ công tác: Phải là người am hiểu mọi lĩnh vực và trình độ nghiệp vụ cao. Có năng lực trong lãnh đạo, chỉ huy và có vai trò trong tổ chức tốt. Có khả năng đoàn kết và tập hợp quần chúng tốt, có tính quyết đoán, dám làm dám chịu và nên có thâm niên công tác trong Công ty. 2.2 Đối với các phòng ban chức năng Sau khi hoàn thiện ban giám đốc bước tiếp theo là phải hoàn thiện việc phân công công tác cán bộ trong các phòng ban chức năng. Việc hoàn chỉnh chuẩn mực chức danh trong các phòng ban cán bộ của Công ty theo đúng trình độ, năng lực, đúng vị trí công tác, phù hợp và đáp ứng yêu cầu được giao, đảm bảo tính hợp lý của việc quản lý lao động. * Về phẩm chất chính trị: Phải trung thành với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và phương hướng phát triển của Công ty và của ngành. * Về trình độ học vấn: Phải tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng trở lên. * Về trình độ chuyên môn: Có năng lực tổ chức, quản lý, điều hành công việc, có khả năng tập hợp quần chúng có trách nhiệm với công việc. Thực hiện việc bố trí lại biên chế các phòng ban chức năng. Qua thực tế cho thấy số lượng biên chế trong các phòng ban trong Công ty còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian, nguồn nhân lực của Công ty. Do vậy Công ty cần phải có sự bố trí lại lực lượng cán bộ quản lý trong mỗi phòng ban chức năng. Nếu thực hiện tốt việc sắp xếp theo tiêu chuẩn chức danh thì hiệu quả công tác sẽ được nâng lên, cơ cấu trong Công ty sẽ gọn nhẹ, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý. Để làm được điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có quyết tâm cao, có sự chỉ đạo thống nhất làm tốt công tác tư tưởng tâm lý cho toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty, phải có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận : Đảng uỷ, các phòng ban chức năng, ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong cơ cấu phòng ban chức năng cũng cần có sự đổi mới. Hiện nay trong cơ cấu của Công ty còn cồng kềnh và biên chế trong các phòng ban chưa phù hợp, ban Giám đốc Công ty cần có sự cơ cấu lại tổ chức bộ máy của các phòng ban. Có thể rút bớt số lượng các phòng ban xuống còn 7 phòng ban chức năng bao gồm: Phòng kỹ thuật - Điều độ : Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến kỹ thuật và các vấn đề về công nghệ …Bao gồm các nhân viên kỹ thuật trong Ban K.C.S, các đội xe, lái xe. Chức năng điều hành và thực hiện công việc vận tải. Phòng hành chính tổng hợp: Chịu trách chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý hành chính của Công ty và nhiệm quản lý chung bao gồm công tác lập kế hoạch, xác định định mức khoán, mức tiền lương cho cán bộ công nhân viên và công tác thị trường. Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý công tác nhân sự của Công ty, vấn đề có liên quan đến công tác khen thưởng, thi nâng bậc cho công nhân, tham mưu cho Đảng uỷ và ban Giám đốc Công ty trong công tác bổ nhiệm các cán bộ quản lý mới. Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm về công tác kế toán của Công ty, quản lý các nguồn vốn của Công ty, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và giao dịch với các đơn vị khác. Phòng Xuất nhập khẩu : Quán xuyến các công việc về xuất nhập khẩu uỷ thác, tiếp nhận hàng hoá ở các ga, cảng. TTDVBDSC : Có trách nhiệm bảo dưỡng duy trì hoạt động các phương tiện vận tải của Công ty, kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa. Các trạm đại lý : Kinh doanh độc lập tự chủ dưới quyền kiểm soát của Công ty. Sơ đồ 8 : Cơ cấu mới Đảng uỷ Công đoàn Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật TTDVBDSC Phòng Kỹ thuật Điều độ Phòng tổ chức Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính tổng hợp Phòng xuất nhập khẩu Các trạm đại lý 2.3 Tổ chức lại việc quản lý sản xuất kinh doanh Đây là việc nên làm trước tiên của Công ty, bởi trong điều kiện khó khăn hiện nay để tiếp tục tồn tại và phát triển Công ty phải đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng với kinh tế thị trường. Để làm tốt công tác này Công ty cần thực hiện một số vấn đề sau: * Nhanh chóng thành lập ban nghiên cứu thị trường Hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải gắn doanh nghiệp mình với thị trường. Nhưng qua thực tế Công ty hiện nay không chú trọng đến vấn đề này, do đó công tác lập kế hoạch rất khó khăn, các kế hoạch lập ra không sát với thị trường thường phải điều chỉnh vào cuối năm. Nếu có ban này thì công tác lập kế hoạch của Công ty sẽ có hiệu quả cao hơn trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. * Đổi mới trang thiết bị sản xuất Một phần lớn các trang thiết bị của Công ty đều trong tình trạng cũ và hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty trong cơ chế hiện nay khi các thành phần kinh tế tư nhân đang lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng phục vụ Công ty cần có chính sách để hiện đại hoá phương tiện vận tải của mình. * Phát triển kinh doanh các ngành nghề khác có triển vọng trong tương lai Chính sách của Nhà nước hiện nay khuyến khích tất cả các doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều loại hình kinh doanh cùng một lúc. Trong khi Công ty đã từng có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu tại sao Công ty không phát triển thêm dịch vụ dịch vụ khác như tư vấn thiết kế, tổ chức nghiên cứu sản xuất các loại phương tiện vận tải … * áp dụng các hình thức khen thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất. Đây là hình thức dễ tác động nhất tới anh em nhân viên, hình thức này sẽ tạo cho anh em ý thức trách nhiệm và tiết kiệm hơn trong sản xuất kinh doanh. 2.4 Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ Hiện nay công tác cán bộ đang là vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp trong quá trình đổi mới bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này xuất phát từ thực tế trong thời đại mới đòi hỏi phải có những cán bộ quản lý có trình độ quản lý, có phẩm chất đạo đức, có sự hăng say, nhiệt tình trong công việc. Đội ngũ cán bộ trong Công ty bao gồm những cán bộ tuy có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất, gắn bó lâu năm với Công ty song năng lực và trình độ có hạn, chậm thích ứng với tiến bộ khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của quá trình đổi mới sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện nay. Vì vậy Công ty cần có các chiến lược để đổi mới đội ngũ cán bộ của mình. Để giải quyết được vấn đề trên Công ty nên phối hợp với các trung tâm tư vấn, các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước, mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trong các phòng ban chức năng, đồng thời chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ quản lý trẻ kế cận cho Công ty. Bên cạnh công tác đào tạo cán bộ thì Công ty cần chú trọng đến công tác tuyển dụng cán bộ quản lý mới. Bởi vì muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có sự đóng góp của từng người một, nên các cán bộ được lựa chọn phải dựa theo tiêu chuẩn, tài, đức mới có thể bảo đảm cho việc nâng cao năng suất trong quản lý sản xuất kinh doanh. Khi tuyển lựa và bổ nhiệm cán bộ công nhân viên cần chú ý tới tất cả các yêu cầu của một cán bộ quản lý tốt, có đủ khả năng để hoàn thành công việc có hiệu quả. Thực tế, trong mấy năm gần đây công tác tuyển dụng cán bộ quản lý không được thực hiện ở Công ty, nguyên nhân là do hậu quả của cơ chế cũ để lại. Với chủ trương và chính sách của Nhà nước hiện nay Công ty đang tiến hành giảm biên chế nên không tiến hành tuyển thêm nhân viên mới, đây là một thiệt thòi và tồn tại cần giải quyết trong Công ty. Ngoài ra, cần có các chính sách khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ quản lý có những đóng góp hữu ích trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. 3. Kiến nghị đối với Nhà nước Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh lành mạnh có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, Nhà nước cần thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực về vốn, công nghệ, tạo môi trường pháp lý kinh tế thuận lợi… Để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. 3.1 Hoàn thiện các chính sách thuế Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thông qua thuế Nhà nước tiến hành tác động vào nền kinh tế và điều tiết các chính sách khác. Hiện nay chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế mới, thuế VAT, sau một thời gian thực hiện chính sách thuế nay đã thực sự có hiệu quả trong khuyến khích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ và phương thức thực hiện chưa hợp lý. Các doanh nghiệp của chúng ta chưa áp dụng phổ biến các quy định về chế độ kế toán, nhiều hình thức kinh doanh rất khó khăn cho việc áp dụng thuế VAT. Do đó việc thực hiện luật thuế mới còn nhiều hạn chế. Trong lĩnh vực vận tải mức thuế suất còn cao, chưa thực sự kích thích được sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, trong khi giá cước vận tải ngày càng giảm, chi phí xăng dầu ngày càng tăng, nếu Nhà nước không có chính sách hỗ trợ thuế thoả đáng thì các doanh nghiệp vận tải sẽ rất khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ thuế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu trang thiết bị vận tải, có các chính sách hỗ trợ về vốn để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị. 3.2 Các chính sách về cho vay và hỗ trợ vốn Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải có một tiềm lực vốn đủ mạnh. Doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu vốn và nếu nguồn vốn bị hạn chế thì sẽ khó khăn trong công tác đầu tư phát triển. Đối với các doanh nghiệp vận tải thì vốn là yếu tố quan trọng để bảo đảm khả năng sản xuất được liên tục. Bởi các phương tiên vận tải có giá trị rất lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, rủi ro trong kinh doanh cao do có thể gặp tai nạn trên đường, nguồn vốn bảo đảm cung cấp đủ nhiên liệu phụ tùng cũng đòi hỏi phải đủ lớn. Để có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải huy động những nguồn vốn có thời hạn dài, mà nguồn vốn huy động trong cán bộ công nhân viên thường có hạn và thời gian ngắn do đó không thể dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị. Nếu đi vay ngân hàng thì thủ tục rất rườm rà mà lãi suất thường cao, thời hạn cũng bị giới hạn. Để khuyến khích các doanh nghiệp vận tải đầu tư đổi mới trang thiết bị Nhà nước nên điều chỉnh lại các chính sách cho vay vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vận tải : Gia hạn thời gian vay vốn cho các doanh nghiệp. Giảm lãi suất cho vay. Tăng quy mô vốn cho vay. Đơn giản thủ tục cho vay vốn. Một vấn đề nữa đó là nguồn vốn ngân sách của Công ty từ lúc thành lập đến nay không được bổ sung, hiện nay vốn ngân sách chỉ chiếm 10% tổng số vốn của Công ty, đề nghị Nhà nước có kế hoạch cấp bổ sung vốn ngân sách cho Công ty. Nhà nước cần có biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán vì đây là nơi để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả. 3.3 Chính sách phát triển khoa học công nghệ Mỗi hình thái kinh tế xã hội xét cho cùng đều do trình độ của lực lượng sản xuất quy định, khoa học công nghệ là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, muốn nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường đồi hỏi phải xây dựng một tiềm năng khoa học công nghệ tiên tiến đủ mạnh. Trong Giao thông vận tải đặc biệt là lĩnh vực cơ khí chế tạo máy. Bằng con đường tiếp nhận công nghệ và cải tiến đổi mới chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực này. Trong kháng chiến chống Mỹ, giao thông vận tải đã trở thành một mặt trận nóng bỏng, các doanh nghiệp vận tải đã góp phần tổ chức lớn vào thắng lợi của dân tộc. Trong thời đại ngày nay để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nhà nước phải có chính sách trong phát triển khoa học công nghệ phục vụ vận tải. * Phát triển mạnh công tác thông tin khoa học công nghệ. Thông tin là một yếu tố hết sực quan trọng của tiềm lực khoa học công nghệ, đồng thời là một trong những biện pháp đẩy nhanh tiến bộ công nghệ. Công tác thông tin sẽ góp phần rút ngắn chu trình công nghệ, nâng cao chất lượng lãnh đạo và quản lý. * Đầu tư thích đáng cho phát triển khoa học công nghệ, các chính sách về chuyển giao công nghệ mới, nhập công nghệ. Từ các nước tiên tiến, và đầu tư vào phát triển công nghệ trong nước. 3.4 Phát triển cơ sở hạ tầng Trong sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng của đất nước cơ sở hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng, Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hiện nay do nhiều nguyên nhân đặc biệt là do khó khăn về vốn đã bộc lộ những yếu kém hạn chế cần được sự đầu tư thoả đáng của Nhà nước. Để khuyến khích các doanh nghiệp vận tải trong sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế Nhà nước cần đầu tư khắc phục những yếu kém của sở hạ tầng. 3.5 Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ quản lý, giám đốc cho các doanh nghiệp Hầu hết các cán bộ quản lý ngành giao thông vận tải nói chung và các cán bộ quản lý doanh nghiệp nói riêng chưa được đào tạo cơ bản chương trình quản lý, họ chỉ được đào tạo về một chuyên ngành chuyên môn nào đó như đại học kỹ thuật hay đại học kinh tế …Vì thế Nhà nước cần có các chính sách để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ quản lý. Nội dung đào tạo bao gồm: Các chính sách của Đảng, của Nhà nước và của ngành giao thông vận tải về đổi mới doanh nghiệp. Những kiến thức pháp luật cần thiết cho nhà quản lý kinh doanh. Những kiến thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Khả năng sử dụng các phương tiện quản lý hiện đại. 3.6 Một số chính sách khác Ngoài ra Nhà nước cần thực hiện một số chính sách nhằm tạo ra môi trường kinh doanh ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước, hoàn thiện các luật về đầu tư, luật Công ty, luật giao thông … Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh ổn định sẽ làm cho các doanh nghiệp yên tâm hơn trong công tác đầu tư cho sản xuất kinh doanh, khi môi trường kinh doanh biến động sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác lập kế hoạch và triển khai công tác đầu tư. Môi trường pháp lý cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi thì sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, hệ thống luật lệ giao thông hoàn chỉnh sẽ tạo động lực để các doanh nghiệp vận tải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và làm ăn nghiêm chỉnh. Kết luận Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp hiện nay đang là đòi hỏi khách quan để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề hết sức phức tạp có ý nghĩa quan trọng bởi đối tượng của nó là các lao động quản lý. Hoạt động của các lao động quản lý có tác dụng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên đây là những ý kiến trình bầy của tôi về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng. Đó là những ý tưởng thông qua việc vận dụng những kiến thức cơ sở ỏ nhà trường, những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Lương Thị Minh Anh. Qua luận văn này tôi hy vọng có một số đóng góp nhỏ cho công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng, một vấn đề bức xúc tại Công ty hiện nay. Cũng qua đây tôi xin chân thành cảm ơn quý Công ty và các phòng ban trong Công ty đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy các cô và bạn đọc để có thể hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình. Tài liệu tham khảo Giáo trình khoa học quản lý - Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Khoa học Kỹ thuật, 1992. Giáo trình Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Khoa học Kỹ thuật, 1992. Giáo trình Quản trị nhân lực - Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Tâm lý học trong quản lý – NXB Đại học và GDCN, Hà Nội, 1992. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – NXB Tài chính, 1992 Lý thuyết quản trị kinh doanh – Đỗ Hoàng Toàn - Đại học Kinh tế quốc dân. Lãnh đạo và quản lý – một nghệ thuật GASTON CUORTOIS. Quản trị nhân lực – Thạc sĩ Nguyễn Hữu Thân. Tạp chí chuyên ngành Giao thông vận tải các năm 1998,1998,2000,2001. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Chiến Thắng. Các Báo và Tạp chí khác : Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Thương mại, Báo Phát triển kinh tế, Kinh tế Đầu tư,… Mục lục Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1 : Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý 10 Sơ đồ 2 : Cơ cấu kiểu trực tuyến 18 Sơ đồ 3 : Sơ đồ sơ cấu kiểu trực tuyến tham mưu. 19 Sơ đồ 4 : Cơ cấu kiểu chức năng 20 Sơ đồ 5 : Cơ cấu trực tuyến chức năng 21 Sơ đồ 6 : Cơ cấu ma trận 22 Sơ đồ 7 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Ngành nghề 38 Sơ đồ 8 : Cơ cấu mới 56 Danh mục bảng biểu Bảng 1 : Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế (các năm 1999 đến 2002) 27 Bảng 2 : Báo cáo tăng giảm lao động quản lý 6 tháng cuối năm 2001 37 Bảng 3 : Báo cáo ngành, nghề cán bộ nhân viên trong Công ty Chiến Thắng ( 6 tháng cuối năm 2001) 38 Bảng 4: Điều kiện làm việc của bộ máy quản lý………………………………………39 Bảng 5 : Nội dung đào tạo , năm 2003………………………………………………..40 Bảng 6 : Kế hoạch phát triển của Công ty Chiến Thắng năm 2003-2004 50 Lời cảm ơn Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ. Lương Minh Anh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Trong thời gian học tập, các thầy, các cô ở trường Đại học Dân Lập Thăng Long đã luôn dạy bảo, chỉ dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo . Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ Phần Vận Tải và Thương Mại Chiến Thắng đã giúp tôi trong suốt thời gian thực tập. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc với tất cả mọi người.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33906.doc