Luận văn Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

MỞ ĐẦU Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn nhưng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993, 1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số lượng cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân chim lớn như RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994, 2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di cư (Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi “ương ấp” những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999). Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn được khai thác dưới dạng du lịch sinh thái như khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định . và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc, bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân cư . Về mặt môi trường, hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió, bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần mở rộng diện tích. Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhưng diện tích rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp, môi trường rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập mặn trong những năm gần đây được gia tăng đáng kể; nhưng tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Năm 1943 cả nước có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm 2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Như vậy, sau hơn 60 năm, rừng ngập mặn nước ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn. Cả nước nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả như: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản, đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất nơi cư trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú . làm giảm chức năng phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lưu trữ nước ngầm . Đứng trước tình hình trên Nhà nước và ngành lâm nghiệp đã có rất nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ sản, suất đầu tư trồng rừng ngập mặn luôn được nâng lên . Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng được một diện tích rừng ngập mặn khá lớn nhưng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu bệnh hại, trồng và chăm sóc chưa đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân quan trọng, đó là do chưa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa (Đất nào cây ấy). Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng như phát triển bền vững rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ”. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Mục lục biểu Mục lục biểu đồ Mục lục bản đồ . Mở đầu . 1 Chương I. Tổng quan đề tài 3 1.1. Trên thế giới 3 . 1.2. Trong nước 8 Chương II. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 15 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 15 . 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 15 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 15 2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài 15 2.2.1. Mục tiêu chung 15 2.2.2. Mục tiêu cụ thể 15 2.3. Nội dung nghiên cứu 15 . 2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn . 15 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dưới rừng ngập mặn ven biển . 15 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng (đường kính D00, tán và 16 chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác nhau 2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim 16 Sơn 2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở 16 các điều kiện lập địa khác nhau 2.4. Phương pháp nghiên 16 cứu . 2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài . 16 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 17 2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất 17 2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển 17 . 2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở 18 các dạng lập địa khác nhau Chương III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu . 19 3.1. Đặc điểm tự nhiên 19 3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình . 19 3.1.1.1. Vị trí địa lý 19 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 19 3.1.2. Tình hình khí tượng . 19 3.1.2.1. Lượng bốc hơi 19 3.1.2.2. Gió – bão 20 3.1.2.3. Nhiệt độ 20 3.1.2.4. Độ ẩm . 21 3.1.2.5. Mưa 21 3.1.2.6. Chế độ thủy triều 22 3.1.2.7. Độ mặn nước biển trung bình trong các năm từ 2003 đến 22 2008 3.1.3. Tình hình địa chất . 23 3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ 23 Kim Sơn 3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua 23 3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang 24 3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 25 3.2.1. Tình hình dân số, đất đai 25 3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trưởng 25 3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng 26 3.3.1. Về giao thông . 26 3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội 27 3.3.3. Các công trình khác . 27 Chương IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 28 4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển . 28 4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn . 32 4.2.1. Độ thành thục của đất . 32 4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng 33 4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trưởng của rừng trồng 35 . 4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất . 38 4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt 38 4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất 44 4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dưới rừng trồng . 49 4.3.1. Độ chua của đất 50 4.3.2. Chất hữu cơ . 52 4.3.3. Đạm . 53 4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phương hướng sử dụng đất 54 ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn 4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa 54 4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa . 54 4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa 59 4.4.2. Đề xuất phương hướng sử dụng đất . 64 4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng 64 4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng 64 . 4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng Chương V. Kết luận và kiến nghị 66 5.1. Kết luận 66 5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn 66 . 5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa 67 5.2. Kiến nghị . 68 Chương VI. Tài liệu tham khảo 69

pdf88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cây Trang với hàm lƣợng sét vật lý của đất. Kết quả xử lý chọn hàm tƣơng quan bằng phần mềm SPSS là hàm COMP; phƣơng trình có dạng: Y = 0,4625 . 1,0108 X Trong đó: Y: Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang (cm) X: Hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt (0 – 10) của đất (%) Với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt. Biểu đồ 4.4. Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng sét vật lý của đất DT_DO SET_VL 90807060504030 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Compound Y X Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 + Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng sét vật lý của đất. Kết quả xử lý chọn hàm tƣơng quan bằng phần mềm SPSS là hàm CUBIC; phƣơng trình có dạng: Y = 0.000124 . X 3 – 0,007681 . X2 + 25,459 Trong đó: Y: Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang (m). X: Hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt (0 – 10 cm) (%). Với hệ số tƣơng quan R = 0,93 là tƣơng quan rất chặt. Biểu đồ 4.5. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng sét vật lý của đất DT_HVN SET_VL 90807060504030 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic Qua hai biểu đồ 4.4 và 4.5, ta thấy: Sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của cây có mối quan hệ chặt chẽ với thành phần cơ giới của đất; ngoài ra nó còn ảnh hƣởng lớn đến sự phân bố của cây rừng, thể hiện ở biểu 4.5 dƣới đây. X Y Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Biểu 4.5. Phân bố và sinh trƣởng của rừng ngập mặn theo thành phần cơ giới Phân loại TPCG của đất theo quốc tế Phân bố và sinh trƣởng của rừng ngập mặn % Cấp hạt cát (0,2 – 2.0 mm) Tên gọi > 90 % - Cát (Sand) Không có rừng ngập mặn phân bố 75 – 90 % - Cát pha thịt (Loamy Sand) và Thịt pha cát (Sandy Loam) - Thịt (Loam) - Thịt pha cát phấn (Silty Loam) - Không có rừng ngập mặn phân bố hoặc rừng ngập mặn sinh trƣởng rất xấu - Rừng ngập mặn sinh trƣởng xấu - Rừng ngập mặn sinh trƣởng trung bình 50 – 75 % - Thịt pha sét, cát (Sandy Clay Loam) -Thịt pha sét (Clay Loam) - Thịt pha sét, cát phấn (Silty Clay Loam) Rừng ngập mặn sinh trƣởng khá Rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt < 50% - Sét pha cát (Sanday Clay) - Sét pha limon (Silty clay) - Sét (Clay) Rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt 4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất Để đánh giá một số đặc điểm hóa tính đất ngập mặn, đề tài đã phân tích 24 mẫu đất, thuộc 8 phẫu diện, ở các độ sâu 0-10 cm, 20-40 cm và 50-60 cm. Kết quả phân tích thể hiện cụ thể ở biểu 4.6 dƣới đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Biểu 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa tính đất Ôtc Địa điểm lấy mẫu Khoảng cách bờ đê III (m) Năm tuổi (năm) Độ sâu lấy mẫu (cm) Đặc điểm hóa tính đất pH đất ƣớt pHKCL đất khô % Cation kiềm trao đổi (mđl/100gđất) Tổng số (%) H2O KCl Cl - SO4 2- Ca 2+ Mg 2+ Tổng Ca 2+ +Mg 2+ CHC Đạm P2O5 K2O 1 Lô 1; Khoảnh 6 1.160 2 0-10 7,78 7,98 7,31 0,46 0,18 5,43 7,43 12,86 3,41 0,12 0,12 1,78 20-40 7,89 7,23 6,68 0,38 0,13 5,28 4,65 9,93 3,21 0,09 0,11 1,68 50-60 7,56 7,49 6,24 0,2 0,36 5,12 5,62 10,74 2,24 0,06 0,09 1,35 TB 7,74 7,57 7,21 0,35 0,22 5,28 5,90 11,18 2,95 0,09 0,11 1,60 2 Lô 4; Khoảnh 9 980 4 0-10 7,89 7,43 7,52 0,56 0,12 6,43 3,42 9,85 2,01 0,08 0,15 1,84 20-40 7,75 7,28 7,12 0,44 0,32 5,1 7,18 12,28 1,94 0,09 0,06 2,12 50-60 7,68 7,31 6,98 0,34 0,34 5,55 4,34 9,89 1,78 0,05 0,07 0,87 TB 7,77 7,34 7,21 0,45 0,26 5,69 4,98 10,67 1,91 0,07 0,09 1,61 3 Lô 6; Khoảnh 9 760 5 0-10 7,88 7,74 7,38 0,34 0,18 8,92 6,34 15,26 2,12 0,12 0,13 2.23 20-40 7,92 7,54 6,88 0,41 0,15 7,54 5,47 13,01 2,11 0,09 0,08 1,84 50-60 7,58 7,21 7,12 0,28 0,12 6,89 5,65 12,54 1,27 0,08 0,11 1,45 TB 7,79 7,50 7,13 0,34 0,15 7,78 5,82 13,60 1,83 0,10 0,11 1,10 4 Lô 1a4; Khoảnh 8 290 3 0-10 7,86 7,59 7,38 0,15 0,06 7,58 14,18 21,76 1,98 0,09 0,12 1,89 20-40 7,62 7,46 7,49 0,15 0,08 7,53 8,97 16,50 1,12 0,12 0,13 1,78 50-60 7,48 7,52 7,38 0,14 0,06 7,28 6,58 13,86 1,22 0,07 0,08 1,34 TB 7,65 7,52 7,42 0,15 0,07 7,46 9,91 17,37 1,44 0,09 0,11 1,67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Biểu 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa tính đất (tiếp theo) Ôtc Địa điểm lấy mẫu Khoảng cách bờ đê III (m) Năm tuổi (năm) Độ sâu lấy mẫu (cm) Đặc điểm hóa tính đất pH đất ƣớt pHKCL đất khô % Cation kiềm trao đổi (mđl/100gđất) Tổng số (%) H2O KCl Cl - SO4 2 - Ca 2+ Mg 2+ Tổng Ca 2+ +Mg 2+ CHC Đạm P2O5 K2O 5 Lô 2a5; Khoảnh 8 200 8 0-10 7,99 7,23 7,83 0,29 0,14 9,78 6,37 16,15 2,22 0,14 0,07 1,48 20-40 7,48 7,56 7,58 0,21 0,15 8,97 6,5 15,47 2,43 0,12 0,12 1,56 50-60 7,23 7,13 7,61 0,24 0,27 13,88 5,87 19,75 2,11 0,13 0,08 2,14 TB 7,57 7,31 7,67 0,25 0,19 10,88 6,25 17,12 2,25 0,13 0,09 1,73 6 Lô 4a7; Khoảnh 3 370 7 0-10 7,48 7,54 7,56 0,54 0,14 3,15 3,54 6,69 2,34 0,12 0,08 0,95 20-40 7,85 7,43 7,67 0,23 0,16 3,12 3,47 6,59 2,46 0,12 0,08 0,87 50-60 7,41 7,44 7,43 0,18 0,18 3,04 3,67 6,71 1,90 0,11 0,06 0,85 TB 7,58 7,47 7,55 0,32 0,16 3,10 3,56 6,66 2,33 0,12 0,07 0,89 7 Lô 4a1; Khoảnh 3 100 9 0-10 7,56 7,56 7,14 0,37 0,15 3,56 7,18 10,74 1,21 0,09 0,08 2,11 20-40 7,21 7,57 7,56 0,34 0,17 2,13 5,13 7,26 0,95 0,05 0,07 0,43 50-60 7,11 7,43 7,48 0,18 0,14 1,12 6,28 7,40 0,78 0,08 0,05 0,44 TB 7,29 7,52 7,39 0,30 0,15 2,27 6,20 8,47 0,98 0,07 0,07 0,99 8 Lô 2a; Khoảnh 3 240 6 0-10 7,48 7,57 7,43 0,46 0,09 5,12 6,18 11,30 2,12 0,13 0,09 1,54 20-40 7,55 7,52 7,37 0,34 0,12 1,11 3,12 4,23 1,87 0,11 0,06 0,68 50-60 7,01 7,48 7,51 0,21 0,08 1,23 4,35 5,58 1,12 0,05 0,07 0,09 TB 7,35 7,52 7,44 0,34 0,10 2,49 4,55 7,04 1,70 0,10 0,07 0,77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Kết quả phân tích ở biểu 4.6 cho thấy: - Đất ngập mặn vùng ven biển Kim Sơn thuộc loại đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng. - Đất có phản ứng trung tính đến kiềm yếu, độ chua thủy phân (pHH2O) dao động từ 7,01 (ô số 8) đến 7,99 (ô số 5). - Hàm lƣợng CHC trung bình trong các mẫu đất phân tích dao động từ 0,56% (ô số 5) đến 3,65 % (ô số 6) do đó đất ngập mặn ở đây đƣợc đánh giá là nghèo chất hữu cơ đến khá. - Đạm: Hàm lƣợng đạm tổng số ở các mẫu phân tích biến động trong khoảng từ 0,03% (ô số 2) đến 0,17% (ô số 5). Đất đƣợc đánh giá ở mức độ từ nghèo đạm đến trung bình. - P2O5 tổng số trong các mẫu phân tích ở mức trung bình đến khá, dao động trong khoảng từ 0,05% (ô số 7) đến 0,15% (ô số 2). - Hàm lƣợng K2O tổng số trong các mẫu phân tích ở mức trung bình đến rất giàu, dao động từ 0,09% (ô số 8) đến 2,23% (ô số 3). - Cation kiềm trao đổi trong các mẫu đất ở mức trung bình đến khá, dao động từ 4,23 mđl/100g đất (ô số 8) đến 21,76 mđl/100g đất (ô số 4). - Clorua trong đất dao động từ 0,18% (ô số 7) đến 0,56% (ô số 2), đất ở đây đƣợc đánh giá là mặn Clo trung bình. - SO4 2- trong các mẫu phân tích dao động từ 0,06% (ô số 4) đến 0,36% (ô số 1), hàm lƣợng SO4 2- ở trong các mẫu đất này rất thấp. Nếu dựa vào tỷ lệ hàm lƣợng Clorua và hàm lƣợng Sulfate có trong đất để đánh giá, thì đất ngập mặn ở vùng ven biển Kim Sơn có nơi thì là loại đất ngập mặn Chlorua, nơi thì đất mặn Chlorua – Sulfate, và ngay cả trong 1 phẫu diện, tầng đất mặt là đất mặn Chlorua nhƣng tầng đất sâu lại là đất mặn Chlorua – Sulfate. Để đánh giá đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hoá tính của đất và sinh trƣởng của cây rừng đề tài tiến hành xác định hệ số tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm (ÄDoo, ÄHvn) của rừng Trang với hàm lƣợng CHC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 + Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng CHC của đất sử dụng hàm QUADRIC; phƣơng trình có dạng: Y = 0,00399 . X 2 + 0,17346 . X + 0,5492 Trong đó: Y: Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang (cm). X: Hàm lƣợng CHC tầng mặt (0 – 10 cm) của đất (%). Với hệ số tƣơng quan R = 0,89 là tƣơng quan chặt. Biểu đồ 4.6. Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng CHC của đất DT_DO CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Quadratic + Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng CHC của đất sử dụng hàm CUBIC; phƣơng trình có dạng: Y = 0,602314 . X 3 - 0,261203 . X 2 + 24,323248 Trong đó: Y: Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang (m). X: Hàm lƣợng CHC tầng mặt (0 – 10 cm) của đất (%). Với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt. Y X Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Biểu đồ 4.7. Tƣơng quan tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang với hàm lƣợng CHC của đất DT_HVN CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic Từ biểu đồ 4.7 ta thấy sự tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang có quan hệ hữu cơ với hàm lƣợng CHC trong đất; nơi đất có hàm lƣợng CHC càng cao thì nó tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của cây và ngƣợc lại nơi có hàm lƣợng CHC thấp nó tỷ lệ nghịch với tăng trƣởng của cây. Còn các hàm lƣợng khác nhƣ độ chua, cation trao đổi, Cl- , SO4 2- và hàm lƣợng N, P, K tổng số không thể hiện rõ mối tƣơng quan với các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây. 4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dƣới rừng trồng Các tính chất hóa học của đất giữ vai trò quan trọng quyết định đến độ phì của đất, chúng ảnh hƣởng trực tiếp đến dinh dƣỡng đất. Các chất dinh dƣỡng trong đất gồm các nguyên tố đa lƣợng nhƣ N, P, K và một số nguyên tố khác. Quá trình sinh trƣởng của cây rừng và các yếu tố tự nhiên là một trong những nguyên nhân gây biến đổi các chỉ tiêu độ phì của đất. Để đánh giá sự thay đổi độ phì của đất đề tài đã phân tích 21 mẫu đất thuộc sáu tuổi rừng khác nhau và so sánh đối chứng là đất trống không có rừng. X Y Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 4.3.1. Độ chua của đất Độ chua là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất, đƣợc xác định bằng chỉ số pH. Mỗi một loài cây trồng thích hợp vớin một độ chua nhất định và ngƣợc lại quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng và biện pháp canh tác cũng là nguyên nhân gây nên sự biến đổi độ chua của đất. Một số nguyên nhân làm biến đổi độ chua của đất nhƣ: - Hàng năm cây hút một lƣợng cation kiềm trong đất nhƣ NH4 + , K + , Ca ++ . Mg +… trong đất còn lại các cation khác có khả năng gây chua cho đất nhƣ H+ và Al3+. - Bón vào đất các loại phân có chứa axit tự do nhƣ super lân, hoặc phân chua sinh lý nhƣ KCl, (NH4)SO4. - Sự tích lũy các cation H+ và Al3+ và sự rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ nhƣ Ca+, Mg+, K+… trong quá trình hình thành, phát triển và sử dụng đất. - Sự phân giải chất hữu cơ trong điều kiện hiếm khí: Đây là nguyên nhân cơ bản gây chua ở các loại đất thƣờng xuyên ngập nƣớc nhƣ đất trũng lầy thụt. Quá trình phân giải xác hữu cơ trong điều kiện hiếm khí tạo ra các sản phẩm trung gian nhƣ axit hữu cơ H2S … quá trình này tích lũy một lƣợng H + đáng kể gây chua cho đất. Ở những vùng đất mặn sú vẹt phát triển mạnh, thân lá có hàm lƣợng lƣu huỳnh cao khi chúng đƣợc phân giải trong điều kiện hiếm khí tạo ra H2S sau đó đƣợc oxy hóa tạo ra H2SO4 gây chua. H2S + 2O2 = H2SO4 + Q (nhiệt) - Ảnh hƣởng của đá mẹ: Nhiều loại đá mácma axit có chứa nhiều sắt, nhôm; trong quá trình phong hóa, Al 3+ đƣợc giải phóng ra là nguyên nhân làm tăng tính chua của đất. Đề tài tiến hành nghiên cứu hai loại độ chua; đó là độ chua hoạt tính và độ chua trao đổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Biểu 4.7. Độ chua pH đất ở các tuổi rừng khác nhau Chỉ tiêu phân tích Độ sâu (cm) pH Đối chứng Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 Tuổi 7 Tuổi 8 pHH20 (đất ƣớt) 0-10 7,86 7,89 7,88 7,48 7,48 7,99 7,81 20-40 7,62 7,75 7,92 7,55 7,85 7,48 7,73 50-60 7,48 7,68 7,58 7,01 7,41 7,23 7,83 TB 7,65 7,77 7,34 7,35 7,58 7,57 7,79 pHKCL (đất ƣớt) 0-10 7,59 7,43 7,74 7,57 7,54 7,23 7,68 20-40 7,46 7,28 7,54 7,52 7,43 7,56 7,52 50-60 7,52 7,31 7,21 7,48 7,44 7,13 7,49 TB 7,52 7,34 7,50 7,52 7,47 7,31 7,56 pHKCL (đất khô) 0-10 7,38 7,52 7,38 7,43 7,56 7,83 7,31 20-40 7,49 7,12 6,88 7,37 7,67 7,58 7,56 50-60 7,38 6,98 7,12 7,51 7,43 7,61 7,48 TB 7,42 7,21 7,13 7,44 7,55 7,67 7,45 Từ kết quả phân tích trên bƣớc đầu chúng tôi nhận thấy: - Độ chua giữa các mẫu phân tích ở các tuổi rừng không có sự khác nhau rõ nét và không thể hiện đƣợc quy luật. Một số mẫu phân tích cho thấy độ chua của đất ở tuổi rừng 8 lại tăng cao hơn so với các tuổi rừng khác. - Chỉ số pHH20 và pHKCL không có sự khác nhau nhiều so với đối chứng. Rừng ngập mặn trong quá trình sinh trƣởng và phát triển luôn chịu sự tác động của thủy triều lên xuống, sóng biển, bão … nên mọi vật rơi rụng của cây trả lại cho đất bị nƣớc cuốn trôi. Trong khi đó cây rừng vẫn tiếp tục lấy chất dinh dƣỡng của đất. Chính vì lý do đó đất rừng ngập mặn bị chua hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Biểu đồ 4.8. Sự biến đổi pH đất 6,8 7 7,2 7,4 7,6 7,8 8 Tuæi 3 Tuæi 4 Tuæi 5 Tuæi 6 Tuæi 7 Tuæi 8 §èi chøng pH pHH20 (®Êt •ít) pHKCL (®Êt •ít) pHKCL (®Êt kh«) Từ kết quả phân tích và biểu đồ 4.8 trên cho thấy: Chỉ số pHH20 trong các mẫu phân tích đa số cao hơn pHKCL. Chỉ số pHH20 và pHKCL trong các mẫu cũng có sự biến động nhƣng không thể hiện rõ quy luật. 4.3.2. Chất hữu cơ (CHC). CHC là một thể hữu cơ phức tạp có trọng lƣợng phân tử rất lớn, cấu tạo phân tử gồm nhiều thành phần phức tạp. CHC cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất. Kết quả phân tích hàm lƣợng mùn ở các tuổi rừng khác nhau thể hiện biểu 4.8 sau: Biểu 4.8. Hàm lƣợng CHC trong đất ở các tuổi rừng khác nhau Độ sâu tầng đất (cm) CHC (%) Đối chứng Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 Tuổi 7 Tuổi 8 0-10 1,98 2,01 2,12 2,12 2,34 2,22 0,51 20-40 1,12 1,94 2,11 1,87 2,46 2,43 0,57 50-60 1,22 1,78 1,27 1,12 1,90 2,11 0,38 TB 1,44 1,91 1,83 1,70 2,23 2,25 0,49 Kết quả phân tích ở biểu 4.8 cho thấy: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Hàm lƣợng CHC ở các độ tuổi và độ sâu khác nhau có sự khác nhau: - Hàm lƣợng CHC ở tuổi 8 cao hơn tuổi 3, 4, 5, 6 và 7. Không thể hiện rõ quy luật nên giữa các tuổi rừng hàm lƣợng CHC cũng khác nhau có sự khác biệt này có thể do chế độ thủy triều lên xuống đã ảnh hƣởng đến quá trình bồi lắng, rửa trôi các chất hữu cơ; đồng thời tùy vào vị trí, địa hình, địa thế khác nhau thì có sự rửa trôi hay bồi lắng ở mức độ khác nhau. - Hàm lƣợng CHC ở tuổi 3 đến tuổi 8 cao hơn đối chứng. Do vậy sự biến động CHC trong đất dƣới các tuổi khác nhau không thể hiện rõ quy luật Biểu đồ 4.9. Sự biến đổi CHC 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 Tuæi 3 Tuæi 4 Tuæi 5 Tuæi 6 Tuæi 7 Tuæi 8 §èi chøng CH C ( %) 0-10 20-40 50-60 TB 4.3.3. Đạm Đạm là nguyên tố đa lƣợng, là chỉ tiêu quan trọng của đất nông nghiệp, lâm nghiệp nói chung và đất rừng ngập mặn nói riêng. Hàm lƣợng đạm trong đất có quan hệ khá chặt chẽ với sinh trƣởng của cây rừng. Kết quả phân tích hàm lƣợng đạm ở biểu 4.9 dƣới đây. Biểu 4.9. Kết quả phân tích hàm lƣợng đạm Độ sâu tầng đất (cm) Đạm (%) Đối chứng Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 Tuổi 7 Tuổi 8 0-10 0,09 0,08 0,12 0,13 0,12 0,14 0,04 20-40 0,12 0,09 0,09 0,11 0,12 0,12 0,06 50-60 0,07 0,05 0,08 0,05 0,11 0,13 0,08 TB 0,09 0,07 0,10 0,10 0,12 0,13 0,06 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Biểu đồ 4.10. Đồ thị hiển thị hàm lƣợng đạm 0 0,05 0,1 0,15 0,2 Tuæi 3 Tuæi 4 Tuæi 5 Tuæi 6 Tuæi 7 Tuæi 8 §èi chøng §¹ m (% ) 0-10 20-40 50-60 TB Hàm lƣợng đạm tổng số ở các mẫu phân tích đều rất thấp, dao động từ 0,03% đến 0,17 %. Sự thay đổi về hàm lƣợng đạm theo tuổi rừng không thể hiện rõ quy luật. Qua kết quả phân tích hàm lƣợng đạm trong các mẫu đất có rừng đều cao hơn so với đối chứng. Điều này khẳng định rằng đất ở dƣới tán rừng đã đƣợc cây trồng bổ sung cho một lƣợng đạm nhất định. Theo chiều sâu phẫu diện hàm lƣợng đạm có xu hƣớng giảm dần. Đặc biệt đối với các phẫu diện đất có xen lẫn tầng cát thì sự thay đổi này càng rõ rệt. 4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn: 4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa: 4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa: Dựa vào các kết quả điều tra về hiện trạng sử dụng đất đai, một số đặc điểm đất ngập mặn, thảm thực vật, sinh trƣởng của cây rừng ngập mặn ở vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, chúng tôi sử dụng 3 yếu tố để phân chia và xây dựng bản đồ dạng lập địa đó là: - Loại đất, - Chế độ ngập triều, - Độ thành thục của đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 a. Loại đất: - Đất ngập mặn ven biển Kim Sơn qua phân tích và quan sát phẫu diện đất kết quả cho thấy không có phèn tiềm tàng và đƣợc ký hiệu: M - Đất cát: Không có khả năng trồng rừng ngập mặn đƣợc khoanh vẽ riêng, không xét đến các yếu tố lập địa khác. b. Chế độ ngập triều là yếu tố quan trọng liên quan đến việc phá hại của con hà, tỷ lệ sống của cây và độ thành thục của đất. Chế độ ngập triều chia làm 4 cấp; ký hiệu bằng chữ số La Mã: I, II, III, IV đƣợc xác định bằng số ngày ngập nƣớc triều trung bình trong năm (xem biểu 4.10). Biểu 4.10. Mức độ ngập triều theo số ngày trong năm TT Đặc điểm Vùng bị ngập triều thƣờng xuyên Vùng bị ngập triều bởi triều thấp Vùng bị ngập bởi triều trung bình Vùng bị ngập bởi triều cao 1 2 3 4 5 6 1 Số ngày ngập trong năm 365 300 đến 364 100-300 <100 2 Ký hiệu I II III IV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Bản đồ 4.2. Bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 c. Độ thành thục của đất Độ thành thục của đất giữ vai trò quyết định đến sự phân bố của thảm thực vật, sinh trƣởng của rừng ngập mặn, đƣợc chia làm 4 cấp là: - Bùn loãng: ký hiệu là a - Bùn chặt: ký hiệu là b - Sét mềm: ký hiệu là c - Sét cứng: ký hiệu là d. Bản đồ 4.3. Bản đồ mô tả độ ngập triều khu bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn năm 2009.          980 m 290 m 100 m Bïn chÆt § •êng ®ª S«ng hå, kªnh m•¬ng R anh giíi t Ønhi i Ø Bïn lo·ngl SÐt mÒm SÐt cøng 1.160 m 760 m B¶n ®å m « t¶ ®é ngËp triÒu Khu b·i båi ven biÓn - huyÖn kim s¬n - t Ønh ninh b×nh n¨m 2009 tû lÖ 1:100.000 200 m 370 m 240 m R anh giíi kho¶nhi i chó dÉn D ¤ t iªu chuÈniii A B C A B A B A C C B C B C D A D A B B C C A B Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Dạng lập địa đƣợc tổng hợp từ 3 yếu tố phân chia lập địa. Kết quả tổng hợp các yếu tố dạng lập địa thể hiện ở biểu 4.11 dƣới đây. Biểu 4.11. Tổng hợp các yếu tố dạng lập địa Thời gian ngập triều Loại đất Tổng hợp 4 yếu tố lập địa a (bùn loãng) b (bùn chặt) c (sét mềm) d sét cứng) 1 2 3 4 5 6 I Vùng ngập triều thƣờng xuyên M MIa MIb* MIc* MId* II Vùng ngập triều thấp 300 - 365 ngày M MIIa MIIb MIIc* MIId* III Vùng ngập triều trung bình 100 - 300 ngày M MIIIa* MIIIb MIIIc MIIId IV Vùng ngập triều cao < 100 ngày M MIVa* MIVb* MIVc MIVd Ghi chú: (*) thực tế không hình thành các dạng lập địa này. Kết quả tổng hợp ở biểu trên cho thấy: Đất ngập mặn có khả năng trồng rừng vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn gồm 8 dạng lập địa là: MIa, MIIa, MIIb, MIIIb, MIIIc, MIIId, MIVc và MIVd. Để đơn giản và dễ dàng trong việc sử dụng bản đồ lập địa, đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất, có thể gộp một số dạng lập địa có điều kiện gần giống nhau về độ ngập triều, độ thành thục của đất thành những nhóm dạng lập địa nhƣ sau: Biểu 4.12. Các nhóm dạng lập địa Nhóm dạng lập địa Các dạng lập địa chủ yếu A MIa, MIIa B MIIb, MIIIb C MIIIc, MIIId D MIVc, MIVd Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa Các yếu tố lập địa đƣợc biên tập tổng hợp, thống nhất trên nền bản đồ địa hình hệ UTM, tỷ lệ: 1/25.000 và sử dụng công nghệ GIS để chồng ghép các lớp thông tin chuyên đề (bản đồ 4.2. Bản dồ lập địa vùng ven biển ngập mặn huyện Kim Sơn). Thông qua bản đồ, ta thống kê các yếu tố lập địa vùng nghiên cứu nhƣ sau: - Loại đất: Vùng nghiên cứu có 1 nhóm đất chính là: Nhóm đất mặn không có phèn tiềm tàng. - Độ thành thục của đất đƣợc thống kê cụ thể ở biểu 4.13 dƣới đây. Biểu 4.13. Độ thành thục của đất Diện tích Độ thành thục Tổng cộng Bùn loãng Bùn chặt Sét mềm Sét cứng ha 571,3 290,5 268,74 103,4 1233,9 % 46,3 23,54 21,78 8,38 100,0 + Dạng bùn loãng (a): 571,3 ha chiếm 46,3 %, diện tích này tập trung chủ yếu ở những nơi đất trống và rừng non mới trồng; đây là diện tích đất tiềm năng, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch trồng rừng cho các năm sau. Mỗi năm Ninh Bình đã trồng đƣợc từ 50 đến 100 ha rừng trên diện tích đất này. Trồng rừng trên diện tích này gặp rất nhiều khó khăn: ++ Cốt đất chƣa ổn định nên bộ rễ của cây thƣờng bị lay đi lay lại, nên việc rễ cây bám chặt vào đất phải mất một thời gian. Do vậy, nhiều cây rừng đã bị thuỷ triều cuốn trôi hoặc nghiêng ngả nằm rạp xuống mặt đất bị rêu, rác biển…vùi lấp; ++ Việc đi lại, vận chuyển vật liệu trồng rừng cũng nhƣ công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ còn nhiều hạn chế. + Dạng bùn chặt và sét mềm chiếm 45,32%, diện tích này có vai trò quan trọng trong việc phát triển rừng ngập mặn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Trên diện tích này đã có 2/3 diện tích đã có rừng và diện tích đất trống còn lại hàng năm vẫn tiến hành trồng rừng đƣợc. + Sét cứng chiếm 8,38%, chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhƣng nó có vai trò quan trọng; trên diện tích này đa phần là có rừng và rừng đã sinh trƣởng ổn định. Chính vì thế nó có vai trò lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái vùng biển và các công trình xây dựng. Nhƣng ngoài ra còn một số diện tích đất trống phân bố cục bộ; hàng năm vẫn tiến hành trồng bổ sung vào những diện tích đất này. - Chế độ ngập triều: Biểu 4.14. Chế độ ngập nƣớc triều Mức độ ngập triều Ký hiệu Diện tích ha % Vùng bị ngập triều thƣờng xuyên I 205,3 16,64 Vùng bị ngập triều thấp II 570,6 46,24 Vùng bị ngập triều trung bình III 342,8 27,78 Vùng bị ngập bởi triều cao IV 115,2 9,34 Tổng cộng 1233,9 100 + Vùng bị ngập triều thƣờng xuyên: thời gian ngập triều 365 ngày; trên diện tích này không thể tiến hành trồng rừng do: ++ Thời gian ngập triều thƣờng xuyên không thể tiến hành các thao tác trồng rừng: Cấy quả, trồng cây; đào hố… ++ Đặc tính sinh thái của cây rừng ngập mặn là không thể sinh trƣởng và phát triển khi bị ngập nƣớc hoàn toàn. + Vùng bị ngập triều thấp: Thời gian ngập triều 300 – 364 ngày; trên diện tích đất này việc trồng rừng gặp nhiều khó khăn: ++ Thời gian không ngập triều ít nên thời gian thi công trồng rừng cũng ngắn. Bên cạnh đó trồng rừng trên diện tích lớn phải mất rất nhiều thời gian thi công, huy động lực lƣợng lao động đủ lớn trong một thời gian ngắn; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 ++ Vùng ngập triều thấp có nghĩa thời gian cây rừng tiếp xúc với nƣớc biển dài; là một trong những điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phá hại cây rừng và rác biển bám vào cây làm kìm hãm sự sinh trƣởng và phát triển của cây rừng. + Vùng ngập triều trung bình: Thời gian ngập triều 100 – 300 ngày, trên vùng đất này công tác trồng rừng có nhiều thuận lợi: ++ Thời gian không ngập triều nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bố trí trồng rừng; ++ Sinh thái học cây rừng ngập mặn thích nghi mới có thời gian ngập triều tƣơng ứng với thời gian không ngập triều. Chính vì thế, trên vùng đất có thời gian ngập triều trung bình cây rừng sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. + Vùng bị ngập triều cao: Thời gian ngập triều < 100 ngày. Thời gian ngập triều ít giúp chúng ta chủ động trong công tác phát triển rừng: trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Nhƣng do thời gian ngập triều ít làm cho lƣợng phù sa, chế độ nƣớc không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây; làm cho cây rừng sinh trƣởng và phát triển kém. Từ các yếu tố phân chia lập địa chúng tôi đã xác định đƣợc diện tích đất rừng phòng hộ ngập mặn huyện Kim Sơn trên các dạng lập địa và nhóm lập địa nhƣ sau: - Dạng lập địa: Biểu 4.15. Diện tích các dạng lập địa, đất rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn Diện tích Dạng lập địa Tổng cộng MIa MIIa MIIb MIIIb MIIIc MIIId MIVc MIVd ha 205,3 366 168 122,5 218,7 34,6 50 68,8 1.233,90 % 16,6 29,7 13,6 9,9 17,7 2,8 4,1 5,6 100 Thông qua kết quả phân tích các dạng lập địa ở biểu 4.15 chúng tôi nhận thấy dạng lập địa MIIa chƣa thể trồng rừng ngay đƣợc, có thể tiến hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 trồng thử nghiệm cây Mắm. Trên dạng lập địa này ngập triều thƣờng xuyên kết hợp với cấp thành thục (a) nên cây rừng không thể sinh trƣởng và phát triển đƣợc trên dạng lập địa này. Ngoài dạng lập địa MIa và MIIa, các dạng lập địa còn lại đều có thể tiến hành trồng rừng đƣợc với mức độ khác nhau. - Nhóm lập địa: Diện tích các nhóm lập địa thể hiện ở biểu 4.16 dƣới đây. Biểu 4.16. Diện tích các nhóm dạng lập địa Nhóm dạng lập địa Diện tích Ha % A 571,3 46,3 B 290,5 23,54 C 253,3 20,53 D 118,8 9,628 Tổng cộng 1233,9 100 Từ kết quả phân tích ở biểu 4.16 chúng tôi nhận thấy: + Nhóm dạng lập địa A: 571,3 ha chiếm 46,3 % diện tích của toàn vùng; thể hiện vùng đất tiềm năng cho phát triển rừng phòng hộ Kim Sơn còn rất lớn; nên chúng ta phải xây dựng kế hoạch, đầu tƣ nguồn nhân lực, kỹ thuật để phát triển rừng trong những năm tới; + Diện tích các nhóm dạng lập địa B, C, D giảm dần; điều này thể hiện sự phát triển rừng phòng hộ ngập mặn ở Kim Sơn phù hợp quy luật phát triển rừng ngập mặn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Bản đồ 4. 4. Bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình B¶n ®å lËp ®Þa vïng ngËp mÆn ven biÓn huyÖn kim s¬n tû lÖ 1:50.000 chó dÉn NgËp triÒu tõ 200-365 ngµy tri t - t i t t i t NgËp triÒu TB tõ 100-200 ngµyi tri t - t i t i t i t S«ng hå, kªnh m•¬ng , , , NgËp triÒu th•êng xuyªni tr t t i t i t t ThÞt nhÑÞÞt Þ t ÞÞ t SÐt mÒmt t t NgËp triÒu thÊp <100 ngµyi tri t t i t i t i t (II)(II)IIII (IV)(I )II (III)(III)IIIIII (I)(I)II (B)( ) SÐt cøngt t t (A)( ) Bïn lo·ngl ll §•êng ®ª (D)( ) (C)( ) MIIBII 1.160 m. L« 1 kho¶nh 6 MIAI  980 m L« 4 kho¶nh 9 MIIAII  760 m L« 6 kho¶nh 9 MIIBII MIIICIII MIAI 290 m L« 1a4 kho¶nh 8 MIVDI  200 m L« 2a5 kho¶nh 8 MIAI MIIBII L« 4a1 kho¶nh 3 MIBI L« 4a7 kho¶nh 3 MIVDI MIIBII MIIICIII MIIIBIII   370 m 100 m L« 2a kho¶nh 3 MIAI MIIICIII MIIIBIII 240 m MIIBII MIAI MIIAII MIIBII Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất Trên cơ sở của bản đồ lập địa và căn cứ vào đặc tính sinh vật học, sinh thái học của một số loài cây, chúng tôi đề ra biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ đất rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, theo các nhóm dạng lập địa: 4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng - Trên dạng lập địa A: trồng bằng Trang và Mắm, không đƣợc phép khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản. - Trên dạng lập địa B: trồng Trang và Sú, theo phƣơng thức hỗn loài cho phép kết hợp nuôi Tôm quảng canh. - Trên dạng lập địa C: trồng Bần chua, Trang và Sú, theo phƣơng thức thuần loài hoặc hỗn loài cho phép kết hợp nuôi Tôm quảng canh cải tiến. - Trên dạng lập địa D: trồng Trang và Sú; kết hợp nuôi tôm bán thâm canh. 4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng - Phƣơng pháp trồng: + Trên dạng lập địa A và B trồng bằng cây con ƣơm trong bầu nhựa, tuổi cây đạt từ 12 - 36 tháng và trồng với mật độ 1.600 cây (Mắm hoặc Trang, Sú); + Trên dạng lập địa C và D trồng theo hai phƣơng pháp: ++ Trồng bằng cây con ƣơm trong bầu nhựa (cây Bần chua, Sú), tuổi cây đạt từ 12 - 24 tháng; ++ Trồng bằng quả (đối với cây Trang) và bằng cây con rễ trần [đối với cây Bần chua, Sú (cây ƣơm > 6 tháng tuổi)]; Trồng với mật độ: 21.600 cây (20.000 quả Trang + 1.600 cây Bần chua rễ trần) hoặc trồng: 20.600 cây (600 cây Bần chua có bầu và 20.000 quả Trang) và 10.600 cây (600 cây Bần chua có bầu và 10.000 cây Sú ƣơm trong bầu nhựa). - Thời vụ trồng: cây Trang và Sú trồng vào tháng 4 và tháng 5; cây Bần chua trồng vào tháng 7 và 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 - Kỹ thuật trồng: + Cây Trang và cây Sú: Dùng dây ni lông có chiều dài dây bằng chiều rộng của băng trồng, đánh dấu bằng vải mầu, khoảng cách 1 m. Trồng đầu nhọn quả hoặc cây xuống vị trí đánh dấu, chiều sâu cắm quả vào đất từ 1/3 - 1/2 quả, quả đƣợc cắm nghiêng với sóng biển 300. + Cây Bần chua và cây Trang: Dùng xẻng đào hố kích thƣớc 30 x 30 x 30 cm. Đƣa cây vào hố, trƣớc khi lấp đất xé bỏ vỏ túi bầu, không làm vỡ bầu, dựng cây đứng thẳng, lấp đất cao hơn mặt bãi từ 5 - 10 cm. Cây trồng có chiều cao > 60 cm, để hạn chế sự tác động sóng triều, gió lay gốc làm cho cây nghiêng ngả, phải cắm cọc giữ cây. Cọc cắm dài 2 m, cắm sâu vào trong đất từ 1 – 1,2 m cách gốc 20 cm, buộc dây cố định thân cây vào cọc. 4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng - Chăm sóc: + Để giảm thiểu sự tác hại của sóng, gió và nƣớc thuỷ triều xô dạt rong, bèo, tạp vật vào rừng, làm cây nghiêng ngả, đổ gẫy, vùi lấp cây trồng; việc chăm sóc chủ yếu là thu dọn rong, bèo, tạp vật đƣa ra khỏi lô rừng, dựng cây đứng thẳng. + Trồng dặm vào những vị trí cây đã chết và mất; tiến hành trồng dặm trong hai năm tiếp theo sau khi trồng. - Bảo vệ rừng: Tuần tra canh gác phát hiện kịp thời, ngăn ngừa mọi hành vi xâm hại đến rừng. Lập biên bản ghi nhật ký các vụ vi phạm, phát hiện sâu bệnh hại báo cáo kịp thời với chủ rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Từ trƣớc tới nay rừng phòng hộ ngập mặn Kim Sơn, chƣa có đề tài khoa học hoặc một công trình nghiên cứu cụ thể. Do vậy, việc phát triển rừng ngập mặn Kim Sơn mang tính tự phát, nên gặp không ít khó khăn trong việc: lựa chọn cây trồng, biện pháp chăm sóc, bảo vệ và điều chế rừng... Chính vì lý do đó đề tài đã chọn rừng ngập mặn Kim Sơn là đối tƣợng để tiến hành nghiên cứu. Đề tài đã bƣớc đầu đƣa ra đƣợc những cơ sở khoa học phục vụ cho việc phát triển rừng ngập mặn ven biển một cách bền vững, hiệu quả hơn, hạn chế dần tính tự phát trong việc trồng và phát triển rừng. 5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn Qua quá trình nghiên cứu ngoài thực địa và lấy mẫu xét nghiệm chúng tôi đã có kết quả để đánh giá đất rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn là loại đất mặn không có phèn tiềm tàng, có một số tính chất lý hóa sau : - Độ thành thục của đất ở mức thấp : Dạng bùn loãng chiếm 46,3 %, bùn chặt 23,54 %, sét mềm 21,78 % và sét cứng 8,38 %. - Thành phần cơ giới của đất khá phức tạp: từ đất pha cát đến đất thịt và có cả đất sét; TPCG của đất ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của rừng trồng. Cây phát triển phù hợp trên đất có % cấp hạt cát < 75%. TPCG với tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây trang, thể hiện ở 2 phƣơng trình tƣơng quan sau: 1. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây trang và hàm lƣợng sét vật lý với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt; Y = 0,4625 . 1,0108 X 2. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây trang và hàm lƣợng sét vật lý với hệ số tƣơng quan R = 0,93 là tƣơng quan rất chặt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Y = 0.000124 . X 3 – 0,007681 . X2 + 25,46 - Đất có phản ứng trung tính đến kiềm yếu, độ chua thuỷ phân pHH20 > 7; - Hàm lƣợng CHC dao động từ 0,78 đến 3,65 nên đất rừng ngập mặn ở Kim Sơn đƣợc đánh giá từ nghèo CHC đến khá. Hàm lƣợng CHC trong đất có quan hệ chặt chẽ đến sự tăng trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang, thể hiện bởi hai phƣơng trình sau : 1. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang và hàm lƣợng CHC với hệ số tƣơng quan R = 0,89 là tƣơng quan chặt. Y = 0,00399 . X 2 + 0,17346 . X + 0,55 2. Phƣơng trình tƣơng quan giữa tăng trƣởng chiều cao vút ngọn trung bình năm của cây Trang và hàm lƣọng CHC với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt.. Y = 0,602314 . X 3 - 0,261203 . X 2 + 24,32 - Hàm lƣợng đạm tổng số ở các mẫu phân tích biến động trong khoảng 0,03 % đến 0,17%. Đất đƣợc đánh giá ở mức độ từ nghèo đạm đến trung bình. - P2O5 tổng số trong đất ở mức trung bình đến khá, dao động trong khoảng 0,05 % đến 0,13%; đƣợc đánh giá là từ trung bình đến khá. - Hàm lƣợng K2O tổng số trong đất dao động từ 0,09 % đến 2,23% ở mức trung bình đến rất giầu. - Tổng số Ca2+ + Mg2+ trong các mẫu phân tích ở mức trung bình đến khá, doa động trong khoảng từ 4,23 mđl/100g đất đến 21,76 mđl/100g đất. - Cl - trong đất dao động trong khoảng từ 0,15% đến 0,56% đất ở đây đƣợc đánh giá là mặn ít. - SO4 2- trong các mẫu phân tích dao động từ 0,06% đến 0,34%, hàm lƣợng SO4 2- ở trong đất rất thấp. 5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa - Đề tài đã sử dụng 3 yếu tố để xây dựng bản đồ lập địa vùng nghiên cứu là: loại đất, độ thành thục của đất và chế độ ngập triều; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 - Vùng nghiên cứu có 8 dạng lập địa : MIa, MIIa, MIIb, MIIIb, MIIIc, MIIId, MIVc và MIVd; đƣợc ghép thành 4 nhóm dạng lập địa là A, B, C, D trong đó: + Nhóm A có diện tích lớn nhất 571,3 ha chiếm 46,3 %, nhóm này chủ yếu là đất bãi bồi chƣa có rừng; là vùng đất tiềm năng trồng rừng trong những năm tiếp theo; + Nhóm B có diện tích 290,5 ha chiếm 23,54 %, là nơi có điều kiện thuận lợi cho trồng rừng ngập mặn; + Nhóm C có diện tích 253,3 ha chiếm 20,53%, trên diện tích đất này rừng có điều kiện phát triển tốt. - Nhóm D có diện tích 118,8 ha chiếm 18,8%, những diện tích này nằm sát chân đê còn nhiều đất trống cần phải phục hồi và phát triển rừng. 5.2. Kiến nghị. - Để phát huy hiệu quả tiềm năng đất ngập mặn cần phải xây dựng quy hoạch cho toàn vùng và từng địa phƣơng nhằm định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội trên cơ sở của hiện trạng đất đai, đặc điểm kinh tế xã hội của vùng đó. - Có thể sử dụng Bảng phân chia lập địa của đề tài đã đề xuất trên (áp dụng vào thực tiễn sản xuất) cho việc trồng rừng ở vùng đất ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình. - Xây dựng các mô hình: tiến hành xây dựng các mô hình trồng rừng thử nghiệm một số loài cây mới nhƣ cây Mấm, Đƣớc, Sú để làm cho cơ cấu cây rừng đa dạng, tổ thành rừng có nhiều loài tạo cho cấu trúc rừng có nhiều tầng nhiều tán phù hợp với từng dạng lập địa góp phần nâng cao chức năng phòng hộ của rừng. - Xây dựng các rừng giống, vƣờn ƣơm cây con có đủ số lƣơng và chất lƣợng tại chỗ để chủ động thời vụ và nâng cao tỷ lệ cây sống sau khi trồng rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 CHƢƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ngô An và Võ Đại Hải (2001), Một số đề xuất các tiêu chuẩn phân chia rừng sản xuất ở vùng ngập mặn cửa sông ven biển Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 2. Nguyễn Ngọc Bình (1996), Đất rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp. 3. Đặng Công Bửu (2006), Đặc điểm sinh trƣởng và các biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng các loài Dà Vôi, Vẹt Tách, Su MeKong và Mấm Trắng. Nhà xuất bản Phƣơng Đông. 4. Nguyễn Đức Cự và Nguyễn Phƣơng Hoa (1990), Môi trƣờng đất và nƣớc ở các đầm nƣớc lợ dọc ven biển phía Bắc. Tập báo cáo chuyên đề đề tài nhà nƣớc 48B.05.01. 5. Hoàng Công Đăng (1995), “Kết quả gieo ƣơm một số loại cây nƣớc mặn ở Quảng Ninh” Hội thảo quốc gia: Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 6. Đinh Thanh Giang, Luận văn thạc sĩ - Nghiên cứu đặc điểm lý hóa tính đất dƣới rừng ngập mặn và một số mô hình lâm ngƣ kết hợp làm cơ sở đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất hợp lý tại vùng ven biển huyện Thái Thụy – Tỉnh Thái Bình. Hà Tây 2003. 7. Lê Hƣơng Giang, Luận văn thạc sĩ - Bƣớc đầu đánh giá năng suất, ảnh hƣởng độ cao tầng đáy tới sự phân hủy của lƣợng rơi và sự phân bố của một số loại động vật đáy trong rừng Trang (Kandelia candel (L.) Druce) trồng tại xã Thụy Hải, Thái Thụy, Thái Bình 1999. 8. Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) “Tìm hiểu ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của một số loài trong họ Đƣớc (Rhizophraceae) trồng thí nghiệm”, Hội thảo quốc gia phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 9. Nguyễn Thị Thu Hoàn (2006), Bài giảng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp – Khoa lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ khoa học sinh học. 11. Phan Nguyên Hồng (chủ biên), Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội 1999. 12. Lê Công Khanh (1986), Rừng nƣớc mặn và rừng nhiệt đới trên đất chua phèn, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 13. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2000), Phƣơng pháp phân tích đất, nƣớc, phân bón và cây trồng, NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Lê Thị Vu Lan (1998), Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, tái sinh và phát tán của cây Trang trồng tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ sinh học. 15. Cao Thị Phƣơng Ly, Luận văn thạc sỹ – Nghiên cứu tính chất đất dƣới một số loại rừng ngập mặn làm cơ sở đề xuất hƣớng sử dụng đất hợp lý tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình, Hà Nội 2008. 16. Kogo, M. (1995) “Vài nhận xét quan sát sự sinh trƣởng, tái sinh và phát triển của cây Trang trồng tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, Hội thảo quốc gia phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 17. Đặng Văn Minh (2006), Giáo trình đất lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. 18. Phùng Trung Ngân, Châu Quang Hiền (1987), Rừng ngập nƣớc Việt Nam, NXB Giáo dục. 19. Ngô Đình Quế, Ngô An (2001), Tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển Việt Nam và thuyết minh xây dựng bản đồ lập địa vùng ngập mặn ven biển huyện Thạch Phú tỉnh Bến Tre, Báo cáo chuyên đề, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 20. Ngô Đình Quế (chủ biên) (2003), Khôi phục và phát triển rừng ngập mặn, rừng Tràm ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 21. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000), Đất rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nôi. 22. Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2000), Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng (2005), Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Trần Kông Tấu (1985), Thổ nhƣỡng học, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp. 25. Nguyễn Hoàng Trí (1986), Góp phần nghiên cứu sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi (Rhizophora apiculata) ở Cà Mau tỉnh Minh Hải, Luận án Phó tiến sỹ sinh học, Hà Nội. 26. Nguyễn Hoàng Trí, Sinh thái học rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội 1999. 27. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 28. Lê Xuân Tuấn (1995), “Ảnh hƣởng của độ mặn đến sự nảy mầm, sinh trƣởng của Bần chua (Sonneratia caseolaris) trong điều kiện thí nghiệm”, Hội thảo Quốc gia trồng và phục hồi rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng. 29. Nguyễn Đức Tuấn (1994), “Một số kết quả nghiên cứu tăng trƣởng và sinh khối của 3 loài cây ngập mặn trồng ở Thạch Hà - Hà Tĩnh”, Hội thảo quốc gia về trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam, TP HCM. 32. Nguyễn Viết Việt (2006), Khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu lập địa và đánh giá mức độ thích hợp cây trồng phục vụ trồng rừng nguyên liệu công nghiệp cho Công ty lâm nghiệp ván dăm tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 30. Báo cáo quốc gia về rừng ngập mặn Việt Nam (2002), UNEF, Hà Nội. 31. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2006), Hƣớng dẫn kỹ thuật gieo ƣơm trồng rừng một số loài cây ngập mặn ven biển, Hà Nội. 32. Hội khoa học đất (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 33. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, hội thảo toàn quốc, vai trò hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác động của đại dƣơng đến môi trƣờng Hà Nội, 2005. Tiếng Anh 34. Aksornkoea, S. (1993), “Nutrient cycling in mangrove forest of Thailand”, The first training course on mangrove ecosystems. 35. Bohorquerz, C. (1996), “Restorration of Mangroves in Colombia – A case study of Rosario’s Coral Reef National park”, Restorration of Mangrove Ecosystem, The International tropical timber Organization and the International Society for Mangrove Ecosystem. 36. Chapman. V. J. (1975), Mangrove vegetation, Auckland University NewZealand. 37. Choudhury, J.K. (1994), “mangrove re-afforestation in Bangladesh”, Proceedings of the workshop in ITTO project Development and Dissemination of Re-afforestation Techniques of Mangrove Forests, Thailand. 38. Gong, W.K., Ong, J.E., Wong, C.H., Dhanarazan G. (1980), “Productivity of mangrove trees and its significance in a manged mangrove ecosystem in Malaysia”, Proceedings of the Asian symposium on Mangrove Environment Research and Management, 25-29 August 1980, KualaLumpur. 39. Havanond, S. (1994), “Re-afforestation of Mangrove forests in Thailand”, Poceedings of the Workshop in ITTO project Development and Dissemination of Re-afforestation Techniques of Mangrove Forest, Thailand. 40. Hutchings, P. Saenger, P. (1996), Ecology of mangrove, University of Qeensland Press. 41. Kongsanchai, J. (1984), “Mining impacts upon mangrove forest in Thailand”, Proceedings of the Asian symposium on Mangrove enviroment Research and Management, Kulalumpur. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 42. Rao, A.N. (1986), “Mangrove ecosystems of Asia and the Pacific”, Mangrove of Asia and Pacific: Status and management (RAS/79/002) UNDP/UNESCO. 43. Siddiqi, N.A., Khan, M.A.S., (1996), “Planting techniques for mangroves on new accretions in the Coastal areas of Bangladesh”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International Tropical Timber Organization and International Society for Mangrove Ecosystem. 44. Soemodihardjo, S., Wiroatmodjo, P., Mulia, F., and Harahap, M.K. (1996), “Mangrove in Indonesia – A case study of Tembilahan, Sumatra”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International Tropical Timber Organization and International Society for Mangrove Ecosystem. 45. Tomlinson, P.B. (1986), The botany of mangroves, Cambridge university press. 46. Mai Sy Tuan (1995), Ecophysiological response of Avicennia marina seedlings to salinity, Dortoral thesis, Ehime University, Japan. 47. Untawale, G.A. (1996), “Restration of Mangrove along the Central West Coast of India”, Restoration of Mangrove Ecosystem, The International tropical Timber Organization and International society for Mangrove Ecosystem. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 PHỤ LỤC PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN BẰNG PHẦN MỀM SPSS 11.0 MỘT SỐ THÔNG SỐ CHÚ Ý: Multiple R : Hệ số xác định (càng ~ 1 thỡ tƣơng quan càng chặt)  R Square : Hệ số xác định  Adjusted R Square : Hệ số xác định có điều chỉnh  Standard Error : Sai sụ tiờu chuẩn hồi quy  F : Hệ số kiểm tra sự tồn tại của R2  SigF : Xỏc suất của F (<0,05 thỡ tồn tại R2 và tồn tại phƣơng trỡnh tƣơng quan) 1. Tăng trƣởng đƣờng kính với hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: SET_VL Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_DO LIN .837 6 30.88 .001 .3114 0099 DT_DO LOG .796 6 23.48 .003 -1.2927 5449 DT_DO INV .745 6 17.56 .006 1.4310 -7.766 DT_DO QUA .875 5 17.46 .006 .8532 -.0103.0002 DT_DO CUB .882 5 18.63 .005 .6952 -4.E-05 1.3E-06 DT_DO COM .885 6 46.27 .000 .4625 1.0108 DT_DO POW .859 6 36.60 .001 .0784 .6003 DT_DO S .820 6 27.38 .002 .4607 -30.899 b. Phân tích tương quan với hàm COMP Dependent variable.. DT_DO Method.. COMPOUND Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .94085 R Square .88520 Adjusted R Square .86607 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Standard Error .08436 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 .32928564 .32928564 Residuals 6 .04270377 .00711730 F = 46.26555 Signif F = .0005 ----------- Variables in the Equation ------------- Variable B SE B Beta T Sig T SET_VL 1.010849 .001604 2.562162 630.375 0000 Constant) .462542 .049602 9.325 .0001 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,4625*1,0108 X Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng sét vật lý Đồ thị có dạng: DT_DO SET_VL 90807060504030 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Compound Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 2. Tăng trƣởng đƣờng kính với hàm lƣợng hữu cơ tổng số a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: CHC Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_DO LIN .800 6 24.95 .002 .5276 .1918 DT_DO LOG .778 6 21.07 .004 .6836 .3877 DT_DO INV .721 6 15.53 .008 1.3318 -.6823 DT_DO QUA .806 5 10.41 .017 .5449 .1735.0040 DT_DO CUB .805 5 10.41 .017 .5449 .1735.0040 DT_DO COM .800 6 24.00 .003 .5941 1.2246 DT_DO POW .785 6 21.89 .003 .6989 .4129 DT_DO S .737 6 16.81 .006 .3350 -.7315 b. Phân tích tương quan với hàm QUADRIC Dependent variable.. DT_DO Method.. QUADRATI Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .89794 R Square .80630 Adjusted R Square .72882 Standard Error .11317 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 .26655201 .13327600 Residuals 5 .06403549 .01280710 F = 10.40642 Signif F = .0165 ----------- Variables in the Equation ------------ Variable B SE B Beta T Sig T CHC .173462 .279588 .812165 .620 .5622 CHC**2 .003988 .060238 .086666 .066 .9498 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 (Constant).544919 .281213 1.938 .1104 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,00399*X 2 + 0,17346*X + 0,5492 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng hữu cơ tổng số Đồ thị có dạng: DT_DO CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 1.3 1.2 1.1 1.0 .9 .8 .7 .6 Observed Quadratic 3. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn với hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: SET_VL Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_HVN LIN .635 6 10.42 .018 6.5808 .4088 DT_HVN LOG .558 6 7.56 .033 -56.098 1.6412 DT_HVN INV .476 6 5.46 .058 51.2341 -1053.6 DT_HVN QUA .825 5 11.81 .013 64.6214 -.7547 .0180 DT_HVN CUB .839 5 13.07 .010 33.6482 -.0131 .0002 DT_HVN COM .663 6 11.81 014 13.8583 1.0128 DT_HVN POW .594 6 8.80 .025 1.9038 .6825 DT_HVN S .515 6 6.37 .045 4.0329 -33.466 b. Phân tích tương quan với hàm CUBIC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Dependent variable.. DT_HVN Method.. CUBIC Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .92508 R Square .85577 Adjusted R Square .78366 Standard Error 5.07692 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 611.75674 305.87837 Residuals 4 103.10040 25.77510 F = 11.86720 Signif F = .0208 ----------- Variables in the Equation -------------- Variable B SE B Beta T Sig T SET_VL**2 -.007681 .010712 -1.511320 -.717 .5130 SET_VL**3 .000124 .000108 2.420179 1.148 .3148 (Constant) 25.459153 13.852111 1.838 .1399 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,000124*X 3 - 0,007681*X 2 + 25,459 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng sét vật lý Đồ thị có dạng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 DT_HVN SET_VL 90807060504030 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic 4. Tăng trƣởng chiều cao vút ngọn với hàm lƣợng hữu cơ tổng số a. Lựa chọn hàm tương quan Independent: CHC Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3 DT_HVN LIN .821 6 27.54 .002 12.7075 9.1867 DT_HVN LOG .741 6 17.18 .006 20.6097 17.9577 DT_HVN INV .657 6 11.49 .015 50.2517 -30.909 DT_HVN QUA .887 5 19.63 .004 28.9409 -7.9261 3.7294 DT_HVN CUB .893 5 20.79 .004 24.3232 -.2612 .6023 DT_HVN COM .789 6 22.41 .003 17.2270 1.3165 DT_HVN POW .744 6 17.44 .006 21.6435 .5495 DT_HVN S .687 6 13.18 .011 3.9927 -.9655 b. Phân tích tương quan với hàm CUBIC Dependent variable.. DT_HVN Method.. CUBIC Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .94481 R Square .89266 Adjusted R Square .84972 Standard Error .99890 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Regression 2 664.91901 332.45951 Residuals 5 79.95599 15.99120 F = 20.79016 Signif F = .0038 ----------- Variables in the Equation ------------- Variable B SE B Beta T Sig T CHC**2 -.261203 2.439421 -.119582 -.107 .9189 CHC**3 .602314 .632663 1.063224 .952 .3848 (Constant) 24.323248 4.037808 6.024 .0018 Phƣơng trình có dạng: Y= 0,602314*X 3 - 0,261203*X 2 + 24,323248 Y- Tăng trƣởng đƣờng kính X- Hàm lƣợng hữu cơ tổng số Đồ thị có dạng: DT_HVN CHC 4.03.53.02.52.01.51.0 60 50 40 30 20 10 Observed Cubic

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf17LV_09_DHNL_LAMNGHIEP_TO VAN VUONG.pdf
Tài liệu liên quan