Luận văn NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN Ở XÃ LÝ HỌC - HUYỆN VĨNH BẢO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động không chỉ là vấn đề trước mắt mà là vấn đề mang tính chiến lược của toàn xã hội. Để vấn đề này đạt hiệu quả ngày một cao hơn, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau: 1. Đối với nhà nước: + Triển khai thực hiện liên kết bốn nhà, hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. + Có chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực + Có chính sách kịp thời và hợp lý nhằm động viên, khuyến khích lao động nông nghiệp, nông thôn tích cực tham gia sản xuất kinh doanh 2. Đối với địa phương: + Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước + Củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn + Quan tâm tới đời sống nông dân + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi, vận động nông dân tham gia 3. Đối với người lao động: + Không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và những gì học hỏi được + Tích cực tham gia các lớp đào tạo nghề + Cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất

doc110 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN Ở XÃ LÝ HỌC - HUYỆN VĨNH BẢO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27 100.00 71 75.53 4 50.00 0 0.00 - CN 27 26.47 2 100.00 25 34.25 0 0.00 23 24.47 4 50.00 0 0.00 2.CN-XD 26 16.45 4 30.77 22 18.64 0 0.00 0 0.00 11 27.50 15 62.50 3.TM-DV 30 18.99 7 69.23 23 19.5 0 0.00 0 0.00 21 52.50 9 37.50 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Để đánh giá thời gian lao động chỉ có thể tính dựa trên số ngày công làm việc trong năm. Theo luật lao động của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thời gian làm việc quy chuẩn theo chế độ một năm của một lao động là 260 ngày.[3] Trên thực tế, ta chỉ tính chính xác được số ngày làm việc của những người làm công ăn lương, còn đối với lao động nông nghiệp, thời gian lao động không theo một quy luật nào nên ta chỉ có thể ước chừng số ngày công ở mức độ tương đối. Lao động nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ, tính chất công việc, khả năng làm việc của người lao động… Qua điều tra thực tế tại địa phương chúng tôi thấy, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cộng với diện tích đất canh tác ít. Do đó, trừ những lúc chính vụ, còn lại là thời gian nông nhàn, lao động nông nghiệp thiếu việc làm thường xuyên. Những hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm ngành nghề, họ có ưu thế hơn do họ hoạt động trong nhiều lĩnh vực CN – XD, TM – DV… nên thời gian nhàn rỗi ít hơn, còn đối với nhóm hộ thuần nông, do không đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng, phát triển cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi nên số ngày nhàn rỗi trong năm rất lớn, mức sống thấp, đời sống không được cải thiện. Ngành nghề là yếu tố quan trọng để thay đổi vị thế của người dân. Các hộ nông dân không thể tự thân vận động để chuyển đổi mô hình sản xuất, nếu có thì cũng rất ít. Do vậy, rất cần sự can thiệp của chính quyền địa phương, của Nhà nước để có bước chuyển đổi sử dụng lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập cho nông nghiệp, nông thôn. Thực tế điều tra cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm chung ở các hộ là 60.00%, tỷ lệ không có việc làm là 5.00%. Lao động thiếu việc làm tập trung ở thôn Triền Am nhiều nhất, sau đó đến thôn Lạng Am và thôn Trung Am. Sở dĩ như vậy là do ảnh hưởng của tính chất sản xuất, ngành nghề sản xuất mà các hộ lựa chọn tham gia. Thôn Trung Am từ khi mở rộng sản xuất theo hướng CNH – HĐH đã thu hút nhiều lao động tham gia vào hoạt động dịch vụ, do đó đã giải quyết được lượng lao động khá lớn. Là một xã thuần nông, thiếu việc làm là điều không thể tránh khỏi. Trừ những lúc mùa vụ, còn lại là thời gian nông nhàn, nếu như không có nghề phụ, không sản xuất kinh doanh buôn bán thì thất nghiệp là dễ thấy. Vì vậy, nếu có một ngành nghề nào đó thì sẽ thu hút được lao động tham gia, có việc làm quanh năm, hạn chế thất nghiệp, nâng cao thu nhập cho gia đình, đẩy mạnh kinh tế của xã phát triển. Bảng 4.10: Thực trạng việc làm của các hộ điều tra năm 2008 Thôn Loại hộ Đủ việc làm Thiếu việc làm Không có việc làm Tổng số CC (%) Tổng số CC (%) Tổng số CC (%) Triền Am Chung Giàu TB Nghèo 5 1 4 0 100.00 20.00 80.00 0.00 14 0 11 3 100.00 0.00 78.57 21.43 1 0 0 1 100.00 0.00 0.00 100.00 Trung Am Chung Giàu TB Nghèo 9 2 7 0 100.00 22.22 88.88 0.00 10 0 8 2 100.00 0.00 80.00 20.00 1 0 0 1 100.00 0.00 0.00 100.00 Lạng Am Chung Giàu TB Nghèo 7 2 5 0 100.00 28.57 71.43 0.00 13 0 10 2 100.00 0.00 76.92 15.38 1 0 0 1 100.00 0.00 0.00 100.00 Tổng số Chung Giàu TB Nghèo 21 5 16 0 35.00 8.33 26.67 0.00 36 0 29 7 60.00 0.00 48.33 11.67 3 0 0 3 5.00 0.00 0.00 5.00 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Trong những lúc nông nhàn, lao động nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm là điều dễ nhận thấy. Lao động nông thôn xã Lý Học cũng không phải là ngoại lệ. Theo số liệu thu thập được, số lượng lao động ra thành thị làm việc tăng dần qua các năm. Tính chung cho toàn xã năm 2008 có 842 lao động di chuyển ra thành phố làm việc. Theo điều tra thực tế ở 60 hộ thì thôn Triền Am có 60 người, thôn Trung Am có 8 người và thôn Lạng Am có 14 người. Theo lời người dân được phỏng vấn : ra thành thị, người ta mướn gì thì làm cái đó, ngày có người thuê thì làm, còn không thì nghỉ việc, thời gian và công việc bấp bênh, không ổn định. Đa phần những lao động này tập trung ở hộ trung bình, cận nghèo và nghèo. Họ đi tìm việc để duy trì và nâng cao đời sống. Nhưng những người lao động này chỉ làm những công việc tay chân, cơ bắp, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nên rất khó tìm cho mình một công việc ổn định, có thu nhập tương đối. Một điều nữa nhận thấy từ thực tế là phần lớn lao động di chuyển từ nông thôn ra là nam giới, còn nữ thì rất ít, nếu đi thì chủ yếu là giúp việc cho các gia đình ở thành thị. Điều đó cũng xuất phát từ đặc thù của mỗi giới, đó là phụ nữ phải ở nhà để lo cho gia đình, chăm sóc con cái. Từ kinh nghiệm thực tiễn từ các nước trên thế giới, việc áp dụng chính sách tài chính vi mô là rất phù hợp với tình hình ở nông thôn hiện nay: - Thứ nhất, lao động nữ ở nông thôn cao hơn lao động nam. - Thứ hai, sẽ hạn chế được lao động di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm, điều đó vừa làm mất tính cân đối của sự phân bố dân cư giữa nông thôn với thành thị lại vừa ảnh hưởng tới đời sống xã hội, nhiều tệ nạn sẽ nảy sinh, gây ra rất nhiều tiêu cực. Thực tế ở xã cũng đã manh mún cho các hộ gia đình vay vốn nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Một mặt, vốn ít, thủ tục lại nhiều. Mặt khác, nếu có được vay vốn thì người dân cũng chưa biết sử dụng như thế nào để có hiệu quả, mục đích xác định chưa rõ ràng. Vì vậy, mặc dù số lượng lao động đều gia tăng qua các năm nhưng giải quyết việc làm lại rất hạn chế nên lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ngày một nhiều thêm. Bảng 4.11: Kết quả giải quyết việc làm của LĐNT của xã và các hộ điều tra Diễn giải Toàn xã Theo thôn Triền Am Trung Am Lạng Am Tổng I. Giải quyết việc làm tại chỗ 1. Vay vốn 2. Làm việc tại các trang trại 3. Làm việc tại các DN - Vật liệu XD - Dệt may - TM-DV II. Đi làm việc nơi khác 1. Xuất khẩu lao động 2. Làm việc ở đô thị 1480 800 0 680 500 30 150 857 15 842 20 11 0 9 5 1 3 20 0 20 30 12 0 18 9 2 7 9 1 8 25 11 0 14 7 2 5 15 1 14 75 34 0 41 21 5 15 44 2 42 (Nguồn: Số liệu từ ban thống kê xã và tổng hợp từ phiếu điều tra) Theo số liệu thống kê cho thấy toàn xã năm 2008 có 1480 lao động được giải quyết việc làm tại chỗ và 857 lao động đi làm việc nơi khác. Theo số liệu điều tra ở 60 hộ chỉ có 2 người đi xuất khấu lao động. Trên thực tế cho thấy: những người lao động rất thích làm việc trong các doanh nghiệp, bởi họ muốn có việc làm với thu nhập ổn định nhưng họ lại không có một tay nghề nào, đây là mâu thuẫn xảy ra trên thực tế, mặc dù lao động dư dôi, việc làm cần người nhưng không đáp ứng được cho nhau. Khi đến phỏng vấn ở các hộ gia đình, các chủ hộ có ý kiến: chính quyền địa phương nên có quan hệ để đưa nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài hay trong các doanh nghiệp, có thị trường để tiêu thụ nông sản phẩm làm ra, thủ tục vay vốn đơn giản, dễ dàng hơn. Đây cũng là ý kiến chính đáng để giải quyết thất nghiệp, thiếu việc làm hiện nay. 4.1.3.4 Hiệu quả sử dụng lao động của xã Bảng 4.12: Hiệu quả sử dụng lao động của xã Diễn giải ĐVT 2006 2007 2008 BQ 1. BQ diện tích đất NN/hộ 2. BQ diện tích đất gieo trồng/hộ 3. BQ diện tích đất gieo trồng/LĐ 4. Năng suất lúa 5. Giá trị sản xuất BQ/ha 6. Giá trị sản xuất BQ/LĐ 7. Thu nhập hỗn hợp BQ/ha 8. Thu nhập hỗn hợp BQ/LĐ ha ha ha tạ/ha tr.đ tr.đ tr.đ tr.đ 0.231 0.465 0.207 56.600 39.000 5.778 36.300 4.420 0.231 0.463 0.201 57.000 41.000 6.074 37.760 4.433 0.228 0.458 0.199 53.300 43.000 6.370 39.220 4.469 0.230 0.462 0.607 55.633 41.000 6.074 37.760 4.441 (Nguồn: Số liệu từ ban thống kê xã) Bảng 4.12 cho thấy, bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ rất thấp và có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2006 là 0.231 ha; năm 2007 là 0.231 ha và đến năm 2008 là 0.228 ha, giảm 1.30% so với cùng kỳ năm trước do đất nông nghiệp bị chuyển sang các mục đích sử dụng khác như xây dựng đền, chùa, các công trình công cộng... Nhìn vào con số bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ và bình quân diện tích đất gieo trồng/hộ ta thấy diện tích đất bình quân thấp, cộng với trình độ thâm canh không hiệu quả, hệ số sử dụng đất chỉ lớn hơn 2 một con số rất nhỏ. Trung bình qua 3 năm là 2.008. So với mặt bằng chung của cả nước, năng suất lúa bình quân của của xã cao hơn. Đây là một con số đáng mừng. Về giá trị sản xuất bình quân/lao động, theo số liệu thống kê từ ban thống kê xã cho thấy con số này tăng dần qua 3 năm. Tuy nhiên, mỗi lao động phải đảm nhận thêm hơn 1 người khác trong gia đình. Do đó nếu tính theo mức chuẩn nghèo chung của cả nước thì mức sống của mỗi gia đình chỉ trên mức nghèo một chút. Vì vậy, muốn năng suất lao động cao hơn, đời sống được cải thiện hơn cần ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất, thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi bằng cách chọn những loại giống phù hợp, ngắn ngày, có năng suất cao. Thực tế, các hộ trong xã đã áp dụng biện pháp thâm canh nhưng trên diện nhỏ và hiệu quả chưa cao. Điều này chứng tỏ kinh nghiệm của hộ nông dân còn ở mức hạn chế. Để mở rộng quy mô sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, phương thức canh tác, hộ nông dân cần học hỏi và tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn. Trong những năm tới, địa phương cần hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cây con giống, áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp. Thu nhập bình quân/hộ/năm ở xã không cao. Nếu tính thu nhập bình quân/khẩu/năm còn thấp hơn vì cứ một lao động phải gánh cho gần 2 khẩu khác trong hộ. So sánh thu nhập bình quân/lao động/năm ở các nhóm hộ, chúng ta thấy TNBQ/lao động/năm ở nhóm hộ thuần nông là thấp nhất, đạt 7.39 triệu đồng/lao động/năm, kế đến là nhóm hộ kiêm ngành nghề, đạt 15.79 triệu đồng/lao động/năm và cao nhất là nhóm hộ phi nông nghiệp đạt 27.13 triệu đồng/lao động/năm, gấp 1.72 lần lao động ở nhóm hộ kiêm ngành nghề và gấp 3.67 lần lao động ở nhóm hộ thuần nông. Nếu xét riêng nhóm hộ thuần nông ở các hộ điều tra cho thấy: TNBQ/khẩu/tháng đạt 396667 đồng/người/tháng, chưa bằng mức sống bình quân ở khu vực nông nghiệp cả nước: 377000 đồng/người/tháng.[20] Nhận xét: Sự phân hóa thu nhập ở các nhóm hộ khá rõ rệt. Vì vậy, nếu lao động nông nghiệp chuyển một phần sang làm các ngành nghề khác, lĩnh vực khác thì có thể nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động và mức sống của gia đình mình. Bảng 4.13: Thu nhập của các hộ điều tra Chỉ tiêu Hộ thuần nông Hộ kiêm ngành nghề Hộ phi nông nghiệp TN/ hộ/ năm TN/ LĐ /năm TN/ khẩu/ năm TN/ hộ/ năm TN/ LĐ/ năm TN/ khẩu/ năm TN/ hộ/ năm TN/ LĐ/ năm TN/ khẩu/ năm Thu nhập 21.04 7.39 4.76 42.11 15.79 11.02 54.25 27.13 16.29 1. Ngành NN 21.04 7.39 17.73 6.65 0 0 Trồng trọt 18.91 6.64 14.86 5.57 0 0 Chăn nuôi 2.13 0.75 2.87 1.08 0 0 2. Ngành CN – XD 0 0 8.09 3.04 20.92 10.46 3. Ngành TM - DV 0 0 16.28 6.11 33.33 16.67 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Bảng 4.14 (Trích từ bảng 4.13) Chỉ tiêu TNBQ/LĐ/năm Hộ thuần nông 7.39 Hộ kiêm ngành nghề 15.79 Hộ phi nông nghiệp 27.13 (Nguồn: Số liệu thu thập từ phiếu điều tra) Lý Học là một xã thuần nông. Do đó, đối với lao động nông nghiệp không chỉ sử dụng đầy đủ mà còn phải nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người dân nhằm cải thiện mức sống dân cư, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp. Việc chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang CN – XD – TM – DV là việc làm đúng đắn góp phần giải quyết lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay. 4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Lý Học 4.2.1 Chất lượng của nguồn lao động nông nghiệp Qua điều tra 60 hộ ở cả 3 thôn trong xã, tôi nhận thấy rằng chất lượng lao động ở các hộ điều tra chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay đòi hỏi. - Về trình độ học vấn, đa phần các chủ hộ mới chỉ tốt nghiệp THCS. (Thể hiện ở bảng 4.15) - Về trình độ chuyên môn, trên 80% số chủ hộ chưa qua một trường lớp đào tạo nào. (Thể hiện ở bảng 4.16) Do đó, công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn gặp nhiều khó khăn. Bảng 4.15: Trình độ học vấn của chủ hộ Thôn Trình độ học vấn Hộ khá, giàu Hộ TB Hộ nghèo Chung Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Triền Am Tổng Chưa biết chữ Chưa TN TH Tiểu học THCS THPT trở lên 1 1 100.00 100.00 15 3 9 3 100.00 20.00 60.00 20.00 4 3 1 100.00 75.00 25.00 20 6 11 3 100.00 30.00 55.00 15.00 Trung Am Tổng Chưa biết chữ Chưa TN TH Tiểu học THCS THPT trở lên 2 1 1 100.00 50.00 50.00 15 1 10 4 100.00 6.66 66.67 26.67 3 3 100.00 100.00 20 4 11 5 100.00 20.00 55.00 25.00 Lạng Am Tổng Chưa biết chữ Chưa TN TH Tiểu học THCS THPT trở lên 2 1 1 100.00 50.00 50.00 15 2 9 4 100.00 13.33 60.00 26.67 3 3 100.00 100.00 20 2 13 5 100.00 10.00 65.00 25.00 Tổng Tổng Chưa biết chữ Chưa TN TH Tiểu học THCS THPT trở lên 5 3 2 100.00 60.00 40.00 45 6 28 11 100.00 13.33 62.22 24.45 10 6 4 100.00 60.00 40.00 60 12 35 13 100.00 20.00 58.33 21.67 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Bảng 4.16: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của các hộ điều tra Thôn Trình độ học vấn Hộ khá, giàu Hộ TB Hộ nghèo Chung Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Số hộ (hộ) CC (%) Triền Am Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp CNKT Trung cấp ĐH-CĐ 1 1 100.00 100.00 15 13 2 100.00 86.67 13.13 4 4 100.00 100.00 20 17 1 2 100.00 85.00 5.00 10.00 Trung Am Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp CNKT Trung cấp ĐH-CĐ 2 1 1 100.00 50.00 50.00 15 14 1 100.00 93.33 6.67 3 3 100.00 100.00 20 17 1 1 1 100.00 85.00 5.00 5.00 5.00 Lạng Am Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp CNKT Trung cấp ĐH-CĐ 2 2 100.00 100.00 15 13 1 1 100.00 86.67 6.67 6.67 3 3 100.00 100.00 20 16 1 1 2 100.00 80.00 5.00 5.00 10.00 Tổng Tổng Chưa đào tạo Sơ cấp CNKT Trung cấp ĐH-CĐ 5 1 3 1 100.00 20.00 60.00 20.00 45 40 1 1 3 100.00 88.89 2.22 2.22 6.67 10 10 100.00 100.00 60 50 1 2 6 1 100.00 83.33 1.67 3.33 5.00 1.67 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Thực tế thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động trong xã chưa được chú trọng. Chất lượng lao động của huyện không đáp ứng, cơ cấu lao động mất cân đối: Thiếu lao động chuyên môn, thừa lao động phổ thông, số lượng và chất lượng lao động phát triển không song hành gây áp lực, sức ép đối với xã hội. Nguồn lao động của xã dồi dào, trẻ khỏe nhưng lại thiếu kỹ thuật tay nghề nên tăng áp lực cho giải quyết việc làm của xã. Hiện nay, nhu cầu đào tạo nghề của xã còn mang tính tự phát, thiếu linh hoạt, thiếu đồng bộ. Ai có nhu cầu thì tự tìm trường lớp để học chứ không có người đứng ra vận động, tổ chức. Mặt khác, trong tư duy của hộ nông dân còn mang tính bảo thủ, trì trệ, chỉ tính đến lợi ích trước mắt, chưa tính đến lợi ích lâu dài, việc gì cần thiết cho hiện tại thì làm chứ họ chưa có tầm nhìn xa trông rộng. Bên cạnh đó, hầu hết các lao động trong xã sau khi đã xây dựng gia đình, họ không muốn tham gia vào các lớp đào tạo nghề bởi một số lý do như: + Ngại học + Thời gian đào tạo dài + Gặp khó khăn về vấn đề kinh tế… Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp ngày càng gia tăng trên địa bàn xã. 4.2.2 Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thời gian qua, cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch nhưng tốc độ còn chậm, nền kinh tế còn lạc hậu, tỷ trọng nông nghiệp cao, công nghiệp – dịch vụ chiếm tỷ trọng rất thấp. Trong khi đó, tiềm năng cho phát triển dịch vụ - du lịch là rất lớn nhưng cơ cấu kinh tế chưa cho phép khai thác tốt tiềm năng hiện có. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Ngành dịch vụ còn nhỏ lẻ, manh mún, tự phát, chủ yếu tập trung ở các khu ven đường quốc lộ, đường lớn, khu di tích lịch sử… Ngành du lịch còn sơ khai, mấy năm gần đây được nhà nước và thành phố đầu tư nhưng chưa phát huy hết lợi thế hiện có của nó. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp quá nặng về trồng trọt, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, phân tán. Trong nội bộ ngành nông nghiệp chăn nuôi quá nhỏ bé so với trồng trọt và thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước. Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn ở mức độ hạn chế. Bảng 4.17: Tình hình phát triển kinh tế qua các năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng BQ (%) GTSX (tỷ/năm) CC (%) GTSX (tỷ/năm) CC (%) GTSX (tỷ/năm) CC (%) Tổng GTSX 19.20 100 20.70 100 21.85 100 9.601 NN 10.20 53.125 10.80 52.174 11.30 51.716 7.663 CN – XD 4.80 25.000 5.00 24.155 5.05 23.112 3.083 DV - TM 4.20 21.875 4.90 23.671 5.50 25.172 21.238 (Nguồn: Phòng thống kê xã) Hiện tại, trên 60% lao động của xã tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động không cân đối với nhau. Cơ cấu ngành nghề ở nông thôn mang nặng tính thuần nông nên lao động dư thừa tập trung vào ngành nông nghiệp rất cao. Đó là vấn đề bất cập, hạn chế tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay. 4.2.3 Các nhân tố khác * Vấn đề thị trường và giá cả Thị trường tiêu thụ nông sản hạn hẹp, chưa có phạm vi rộng lớn, chưa có nơi thu mua ổn định, giá nông sản bấp bênh, không ổn định, có năm mất mùa thì được giá nhưng năm được mùa lại mất giá. Trong khi đó giá vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp lại tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh của người sản xuất, của các hộ nông dân. Đặc thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi, quá trình bảo quản khó khăn, khâu chế biến còn ở mức độ hạn chế mà mạng lưới dịch vụ của địa phương còn kém phát triển, khâu đầu ra gặp khá nhiều khó khăn đối với cả sản phẩm của trồng trọt và chăn nuôi. Với những nguyên nhân đó, đôi khi trong tâm lý của người nông dân có sự chán nản, không thật sự thiết tha với đồng ruộng càng làm cho lao động nông nghiệp dôi dư, thiếu việc làm. Điều cũng đáng quan tâm ở đây đó là: - Thứ nhất: Nông dân đang phải đối mặt với nhiếu thách thức: sự hạn chế trong khả năng tiếp cận thị trường, không tận dụng được lợi ích do quá trình hội nhập mang lại; áp lực cuộc sống dưới tác động của sự tăng giá mạnh, những hậu quả có thể của tình trạng biến đổi khí hậu... - Thứ hai: Nông dân hiện nay đang rất thiếu những thông tin kỹ thuật về trừ sâu, trừ chuột, nấm bệnh hại cây trồng cũng như giá bán nông sản. Thông tin nông nghiệp rất quan trọng và có ích đối với nông dân, điều này rất cấp bách đối với sản xuất nông nghiệp. - Thứ ba: Khi nông dân làm ra nhiều sản phẩm cũng chưa chắc đã tăng được thu nhập. Ngay cả khi làm được, không phải lúc nào họ cũng có phương tiện để đáp ứng các yêu cầu an toàn sinh học của những công ty buôn bán thực phẩm quốc tế lớn như các chuỗi siêu thị. Do đó, một trong những phương thức đảm bảo người nghèo nông thôn cũng được lợi từ sự tăng trưởng rất nhanh chóng này là tạo ra những điều kiện thị trường đúng đắn cho các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào nông nghiệp và hợp tác với các hộ nông dân. * Vấn đề diện tích đất nông nghiệp Ở Lý Học, bình quân diện tích đất nông nghiệp/lao động thấp: 0.199 ha; hệ số sử dụng đất nông nghiệp thấp: 2 vụ lúa hoặc một vụ lúa một vụ màu, diện tích đất trồng 2 lúa : 1 màu là rất ít. Diện tích canh tác trên đầu người thấp, không có nghề phụ, chỉ bám vào ruộng đất nên lao động nông nghiệp thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn là điều dễ thấy. * Quá trình đô thị hóa Hiện nay đang trong quá trình chuyển mình, nước ta nói chung, địa phương nói riêng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phù hợp với quá trình CNH – HĐH là việc làm đúng đắn. Nhưng bên cạnh mặt tích cực thì lại ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân, bởi lẽ, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang xây dựng CSHT, khu du lịch làm cho quỹ đất nông nghiệp giảm xuống. Mất đất nông nghiệp, những gia đình ở ngoài mặt đường, gần khu vực quy hoạch khu du lịch chuyển sang hoạt động dịch vụ, buôn bán nhưng đạt hiệu quả không cao. Một số đi tìm việc nơi khác, còn lại trong tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp. Điều đáng lo ngại là những lao động đó tuổi đời thường 35 trở lên, nếu đào tạo nghề thì cũng gặp nhiều khó khăn do vấn đề tuổi tác, do tâm lý cộng thêm nhiều yếu tố khác. Đây là vấn đề nan giải cho các cấp chính quyền. * Những nhân tố khác - Đất đai ngày càng bạc màu, thời tiết khí hậu trong những năm gần đây diễn biến phức tạp gây cản trở sản xuất nông nghiệp. - Thu nhập lao động nông nghiệp thấp, tích lũy ít, khó khăn trong quá trình đầu tư phát triển ngành nghề, thay đổi cơ cấu sản xuất. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ cho nông dân để làm ăn một cách thực sự hiệu quả, giải quyết được việc làm dư thừa cho lao động nông nghiệp. - Sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách, quản lý không hiệu quả, nguồn tài chính hạn chế, đầu tư cho nông nghiệp thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến tình hình sử dụng lao động nông nghiệp một cách không hiệu quả. 4.2.4 Phân tích SWOT để tìm hướng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong xã Điểm mạnh (S) - Điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. - Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chăm chỉ. - Trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng lên. - Người lao động có xu hướng tiếp cận khoa học kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất. - Lãnh đạo địa phương ngày càng quan tâm tới vấn đề giáo dục, phát triển kinh tế của xã. Thách thức (T) - Sau khi gia nhập WTO, sản phẩm nông nghiệp bị cạnh tranh ác liệt về giá, chất lượng sản phẩm ngay trên sân nhà, gây ảnh hưởng tới tâm lý người dân. - Kinh tế thế giới và nước ta vẫn còn những bất ổn nên ảnh hưởng tới giá đầu vào, đầu ra, ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ trong khi đó việc áp dụng vào nông nghiệp (khoa học công nghệ, vốn, con người…) gặp nhiều khó khăn. Điểm yếu (W) - Một số bộ phận nông dân còn duy ý chí, chưa xác định được động cơ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết cấu hạ tầng của xã còn một số tồn tại cần khắc phục (công trình thủy lợi, trạm y tế, đường xá…). - Hiện tại trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong xã còn ở mức độ hạn chế. - Nhiều hộ khồng có khả năng về kinh tế, nguồn vốn ít, thủ tục vay phức tạp nên muốn chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh để tận dụng nguồn lao động rất khó khăn. Cơ hội (O) - Gia nhập WTO, người lao động có thể tiếp cận nhiều với những công việc mới. - Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vốn nên nguồn vốn ngày càng phong phú giúp hộ nông dân có thêm điều kiện vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết được việc làm cho nguồn lao động đang dôi dư hiện nay. - Khoa học công nghệ tiến bộ nên chi phí sản xuất giảm, tăng hiệu quả sản xuất linh doanh. - Có quốc lộ 37A đi qua, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện phát triển dịch vụ, giảm bớt chi phí trong khâu vận chuyển... Qua các nội dung đã phân tích, nếu chúng ta biết phát huy những điểm mạnh, thời cơ, hạn chế và loại bỏ những điểm yếu, thách thức thì chắc chắn việc giải quyết việc làm cho người lao động sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với thực trạng hiện nay. 4.3 Định hướng và các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã 4.3.1 Quan điểm giải quyết việc làm - Kết hợp việc làm tại chỗ với việc làm từ bên ngoài: + Việc làm tại chỗ: Đa dạng hóa ngành nghề trong nông nghiệp, nông thôn, khắc phục tính thuần nông. + Việc làm từ bên ngoài: Di chuyển lao động nông nghiệp sang các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động… - Khai thác tiềm năng lao động, đánh giá đúng kinh tế nông thôn nhằm tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động, tận dụng tốt nhất quỹ thời gian dư thừa của nông dân. - Giải quyết việc làm kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. - Giải quyết việc làm kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH – HĐH. [18] 4.3.2 Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã 4.3.2.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã Trong thời gian tới, mục tiêu của xã là tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH nông nghiệp - nông thôn, tạo ra những nhân tố cơ bản nhằm phát triển bền vững và tăng trưởng cao. Xây dựng, tu bổ khu di tích lịch sử Nguyễn Bỉnh Khiêm, hướng tới phát triển khu du lịch đồng quê, thu hút du khách khắp mọi miền Tổ quốc đến tham quan. Phát triển kinh tế đồng thời quản lý tốt các vấn đề kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao tay nghề cho người dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. (Nguồn: UBND xã Lý Học) Với định hướng phát triển đó thì đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của xã có bước chuyển dịch tốt theo hướng CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Điều quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này sẽ chuyển một phần lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Quá trình chuyển dịch không những chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế mà còn cải thiện mối quan hệ xã hội, giúp xã hội phát triển lành mạnh hơn. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giảm mạnh từ 84.03% năm 2008 xuống 38.90%. Ngành CN – XD tăng lên từ 6.01% lên 16.60%. Ngành dịch vụ có hướng tăng trưởng cao do thời gian tới sẽ xây dựng khu thị tứ giáp thôn Lạng Am, quốc lộ 37A được mở rộng, bên cạnh đó khu di tích lịch sử Nguyễn Bỉnh Khiêm ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh mẽ hơn, thu hút du khách khắp mọi miền Tổ quốc đến với địa phương. Như vậy, đây sẽ là căn cứ để giải quyết nguồn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của xã. 4.3.2.2 Dự kiến lao động của xã trong thời gian tới Để xác định lao động trong thời gian tới của xã ta phải dựa vào cơ cấu lao động hiện tại phân bổ ở các ngành và tốc độ phát triển lao động bình quân 3 năm qua (2006 – 2008). Bảng 4.18: Dự kiến cơ cấu lao động của xã giai đoạn 2010 – 2015 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2010 Năm 2015 Người CC (%) Người CC (%) Người CC (%) NN 1775 55.99 1579 46.51 1180 24.83 CN - XD 634 20.00 771 22.72 1260 26.52 TM - DV 761 24.01 1045 30.78 2311 48.65 Tổng 3170 100 3396 100 4751 100 (Nguồn: UBND xã và dự báo của tác giả) (Nguồn: UBND xã Lý Học và dự kiến của tác giả) Với tốc độ phát triển bình quân như hiện nay thì lao động từ nay đến năm 2015 tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp giảm mạnh tất yếu sẽ dẫn tới lực lượng lao động này sẽ chuyển sang các ngành khác. Từ nay đến năm 2015 số lao động nông nghiệp sẽ dư ra khoảng trên 700 người và tổng số lao động thất nghiệp và thiếu việc làm khoảng 1000 người. (Nguồn: UBND xã). Do vậy vấn đề đặt ra là chính quyền địa phương, các cấp, các ngành cần có giải pháp như thế nào để giải quyết việc làm cho nguồn lao động dôi dư này. Lao động là yếu tố cần thiết và quyết định trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đặc biệt là tính đặc thù trong sản xuất nông nghiệp khác xa so với các ngành khác, phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, tính chất thời vụ cộng với lao động ít chuyên sâu, phần lớn không qua đào tạo, diễn ra trong phạm vi rộng lớn. Xuất phát từ những đặc điểm trên mà lao động trong nông nghiệp nông thôn cần được sử dụng hợp lý và có hiệu quả. 4.3.2.3 Nâng cao chất lượng lao động nông thôn Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của xã hội, có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để nâng cao chất lượng lao động nông thôn phải nâng cao cả về mặt thể lực, trí lực, học vấn, chuyên môn kỹ thuật… Thông qua các mạng lưới giáo dục và đào tạo phổ thông song hành cùng giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp. Phần lớn lao động nông thôn là chưa qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật. Bước vào giai đoạn mới thì yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn, do vậy chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn và cho thành niên để có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm, có chính sách mở rộng và đa dạng hóa hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho mọi người dân được học nghề, dạy nghề và truyền nghề. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu quan trọng đầu tiên là phải nâng cao năng lực trí tuệ, nâng cao mặt bằng dân trí. Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực mới phải đáp ứng linh hoạt với thị trường lao động. Ngoài quy mô và số lượng đào tạo phải chú ý đến chất lượng và lấy chất lượng làm yếu tố hàng đầu đi đôi với nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề, nên hướng vào đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Những nghề đào tạo cho nông nghiệp, nông thôn nên tập trung vào các nghề: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, cơ khí, điện tử, may mặc và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nên đi theo hai hướng đó là đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn.[16] Tăng nhanh bộ phận lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao động qua đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, hướng tập trung vào lao động ở nông thôn, lao động trẻ để có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm. Xã Lý Học tuy có lực lượng lao động nông thôn lớn song chất lượng nguồn lao động còn thấp kém và mất cân đối giữa các ngành. Trình độ học vấn của lao động còn thấp, đa phần là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, đây là trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm hiện nay ở xã. Vì vậy, trong những năm tiếp theo xã cần tập trung vào: * Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ cho người dân: đây không phải nhiệm vụ riêng của Trạm khuyến nông, Hội nông dân, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn mà là sự kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng và người tham gia đào tạo. Để đáp ứng được yêu cầu này trong thời gian tới xã cần có một số biện pháp sau: - Cử cán bộ khoa học hướng dẫn kỹ thuật mới cho người dân. - Trong quá trình chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhiều kinh nghiệm hay do người dân đã tích lũy được, cán bộ khoa học cần tiếp thu và cùng nông dân giải quyết. - Khuyến khích các hộ nông dân giúp đỡ, hỗ trợ nhau sản xuất. * Đào tạo nghề: Đào tạo nghề dài hạn cho lực lượng lao động nông nghiệp và nông thôn nhằm mục đích thu hút ngày càng nhiều lao động trẻ, có trình độ văn hóa, tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật làm nòng cốt để tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Tăng cường đầu tư công tác đào tạo nghề bằng cách: - Huy động vốn trong cư dân - Vốn kết hợp giữa các doanh nghiệp với các trường đào tạo nghề - Gắn kết đào tạo nghề với sản xuất… - Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức xã hội về học nghề, đào tạo nghề… Lực lượng lao động nông thôn xã là lao động trẻ, dồi dào nhưng thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, cần hướng vào lực lượng này để giải phóng lao động, phát triển, đào tạo lao động có tay nghề để đáp ứng với nhu cầu thị trường. 4.3.2.4 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp, nông thôn hiện đang đứng trước những thử thách rất lớn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và việc làm không có hiệu quả. Bên cạnh đó là số lượng lao động dư thừa rất lớn và còn tiếp tục tăng do tốc độ gia tăng dân số cao và thu hẹp diện tích đất canh tác, điều đó sẽ gây lên những hậu quả kinh tế nghiêm trọng không chỉ ở nông thôn mà ở toàn xã hội. Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm đòi hỏi vừa là công việc cấp bách, vừa có tính thường xuyên, lâu dài. Hướng chính giải quyết việc làm là khắc phục tình trạng bán thất nghiệp bằng các hình thức đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đầu tư thâm canh tăng vụ, nâng cao sức sản xuất của ruộng đất, phát triển mạnh ngành nghề, dịch vụ. Qua nghiên cứu cho thấy các hộ nông dân chưa đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chưa có mô hình cụ thể áp dụng cho trồng trọt, chăn nuôi. Vì vậy trong thời gian tới địa phương cần có những bước đi mới như sau: - Tăng hệ số sử dụng ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi: tăng diện tích các loại cây màu: hành, dưa, ngô, thuốc lào, đậu tương… Áp dụng thành tựu của công nghệ sinh học, mở rộng diện tích cây vụ đông, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất, chất lượng. Cụ thể là trồng xen canh, gối vụ cây lúa với các loại cây rau màu: su hào, cà chua, cải bắp… - Trong chăn nuôi cần cải tạo đàn trâu bò theo hướng sind hóa, đàn lợn theo hướng siêu nạc, đàn gà theo hướng siêu trứng… để tăng hiệu quả trong chăn nuôi. - Phát triển mạnh mẽ mô hình VAC trong các hộ gia đình: (Thể hiện qua sơ đồ 4.1) + Vườn trồng các loại cây vải, nhãn, đu đủ, bưởi, bầu, bí và các loại rau màu khác… + Ao thả nhiều loại cá để khai thác tối đa các tầng lớp trong ao. Nông nghiệp Trồng trọt 73.6% năm2008 Chăn nuôi 26.4% năm 2008 Trồng trọt 63.4% năm 2010 Mô hình VAC Tăng hệ số sử dụng đất Đưa nhiều cây rau màu vào sản xuất Tập huấn kỹ thật trong sản xuất Áp dụng tiến bộ kỹ thuật Cải tạo đàn vật nuôi Tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi Phát triển mô hình trang trại Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi Giải quyết lao động dư thừa Tăng thu nhập Ao Chăn nuôi 36.6% năm 2010 Sơ đồ 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp + Chuồng chăn nuôi bò, trâu, gà ,vịt, ngan, ngỗng… * Hiện tại trên địa bàn xã chưa xuất hiện một mô hình trang trại nào. Thời gian tới các hộ gia đình cần đẩy mạnh hơn nữa trong trồng trọt, chăn nuôi để phát triển tốt kinh tế trang trại: Phát triển kinh tế trang trại không những giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập làm giàu cho bản thân gia đình chủ trang trại mà còn có ý nghĩa lớn đối với cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm đối với cộng đồng địa phương trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề đói nghèo trong nông nghiệp, giúp cho người dân ổn định, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. 4.3.2.5 Phát triển ngành nghề nông thôn Muốn kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng CNH – HĐH, ngoài đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp cần khai thác và đưa các ngành nghề phụ vào hoạt động sản xuất. Trong những năm qua, ngành nghề của xã chưa phát triển, không thu được hiệu quả khả quan, lao động tham gia nghề phụ rất ít. Do vậy, trong những năm tới, chính quyền xã cần phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển nghề may, nghề thêu ren… để tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động. Cụ thể là: - Xã cần tạo điều kiện thuận lợi để cho cơ sở may Nam Cường tiếp tục hoạt động và phát triển, xây thêm nhà xưởng, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. - Để xưởng may hoạt động hiệu quả, công ty Nam Cường phải luôn quan tâm tới chủng loại, chất lượng, mẫu mã sao cho phong phú, chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song song với vấn đề sản phẩm, công ty cần quan tâm tới đời sống người lao động, có mức trả lương phù hợp, tương xúng với sức lao động bỏ ra. - Ngoài nghề may, cần khôi phục nghề thêu ren đã từng manh mún xuất hiện ở xã. Đối với nghề này rất phù hợp với lao động nữ, không nhất thiết phải làm ở xưởng, có thể nhận hàng về làm tại gia. Như vậy, vừa làm được việc nhà, chăm sóc con cái, lại tăng thêm thu nhập cho bản thân, giải quyết lao động nữ đang dôi dư tại xã. 4.3.2.6 Xuất khẩu lao động Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”. Xuất khẩu lao động là biện pháp giải quyết việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị trường thế giới vẫn có nhu cầu lớn về sử dụng lao động, tập trung vào một số lĩnh vực: lao động giản đơn, nặng nhọc, môi trường làm việc kén… Do đó tùy thuộc vào năng lực của lao động địa phương mà có hướng xuất khẩu lao động cho phù hợp. 4.3.2.7 Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp Kinh nghiệm thành công của các tổ chức TCVM đã tự lập về tài chính của các nước (Bangladesh, Bolivia, Indonexia…) là: Phương pháp cho vay nhỏ, tăng dần mức vay, tiết kiệm tăng dần và tự nguyện phù hợp với người dân; đào tạo cán bộ và chính sách cán bộ phù hợp; lãi suất phù hợp; hệ thống quản lý và tổ chức rộng khắp; không trợ cấp; nhân rộng mô hình và chia sẻ kinh nghiệm trong nhân dân. Người dân vay vốn mở rộng quy mô sản xuất đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề, phát triển ngành nghề phụ. Điều này giải quyết công ăn việc làm cho người lao động lúc nông nhàn. Làm giảm hẳn tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn. (Thể hiện qua sơ đồ 4.2) VD: Hộ gia đình có 2 lao động chính, 3 người con tức là có 3 người phụ thuộc. Khi hộ có điều kiện tăng ngành nghề phụ thì những lúc rảnh rỗi con cái có thể tham gia. Mô hình TCVM cho người nghèo vay vốn như ngân hàng Gramen ở Băng La Đét hoạt động rất hiệu quả. Ở nước ta cũng đã xuất hiện mô hình này gọi tắt là TYM. Với thủ tục vay vốn đơn giản, chỉ dựa vào tín chấp, TYM đã góp phần tạo mở việc làm cho người nghèo, chị em phụ nữ. Nếu mô hình này được áp dụng ở địa phương chắc chắn lao động trong xã đặc biệt là lao động nữ có cơ hội tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho gia đình, bởi lẽ chương trình này có rất nhiều tác động tích cực. Bên cạnh đó nên hình thành các hệ thống tín dụng nhân dân, tín dụng có sự tài trợ của Nhà nước thông qua các quỹ xã hội, đối tượng vay là những người chưa có việc làm với mục đích tạo việc làm, thu hút thêm lao động.trên cơ sở nguồn vốn huy động, tập trung hướng vào ưu tiên: chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ cho các hộ nghèo trong xã. 4.3.2.8 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là yếu tố rất quan trọng để tiêu thụ các sản phẩm đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực tế nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp của xã không mấy phát triển do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được hay giá sản phẩm thấp, không phù hợp với công suất của người dân bỏ ra. Đây cũng là một nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông nghiệp. Hiện nay, những sản phẩm nông nghiệp làm ra một phần phục vụ gia đình, một phần phục vụ nhu cầu của địa phương. Mặt khác, sản phẩm nông nghiệp chưa có một tiêu chuẩn nhất định, do đó khó có thể tiêu thụ trên thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế. Việt Nam đã gia nhập WTO, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm ngày càng chặt chẽ. Vì vậy, để phát triển sản xuất một cách ổn định và hiệu quả, địa phương phải quy hoạch lại vùng sản xuất theo hướng tập trung, có tổ chức quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm để đủ điều kiện hoạt động trên mọi thị trường. Tổ chức TCVM Nhân dân Lãi suất phù hợp Chia sẻ kinh nghiệm trong nhân dân Tổ chức quản lý rộng khắp Mở rộng phát triển ngành nghề Giảm thất nghiệp Tăng thu nhập Cho vay Tín chấp Sơ đồ 4.2: Hoạt động của tổ chức TCVM PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Lao động – việc làm là một trong những vấn đề bức xúc, là mối quan tâm lớn của cả nhân loại. Tạo công ăn việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân người lao động mà có ý nghĩa đối với cả xã hội. 2. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho thấy tính đặc thù của nông nghiệp, việc làm trong nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào những đặc điểm đó, đồng thời, chúng ta cũng thấy được vai trò của lao động trong nông nghiệp – nông thôn như thế nào? 3. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã trong thời gian qua, thấy được những thuận lợi, khó khăn đối với vấn đề lao động - việc làm từ những tiềm năng sẵn có đó. 4. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, năm 2008 là 64.98% lực lượng lao động toàn xã. - Việc làm chưa đầy đủ. Tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Chủ yếu tập trung vào nhóm tuổi 25 – 34 và 35 – 44 tuổi. - Lao động – việc làm ở các hộ điều tra: + Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ thấp: 0.227ha. + Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo: 83.33%. + Trên 60% lực lượng lao động tập trung vào ngành nông nghiệp, trong đó phần lớn lại là lao động tham gia trong lĩnh vực trồng trọt. + Nhóm hộ thuần nông, trừ thời gian mùa vụ, còn lại không có việc để làm thêm, để tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình. + Tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm trên 60%. + Giải quyết việc làm cho lao động của xã thời gian qua chưa thu được hiệu quả cao. + Bình quân diện tích gieo trồng/lao động thấp: 0.199ha. + Giá trị sản xuất bình quân/lao dộng nông nghiệp thấp: 4.469 triệu đồng/người/năm. + Thu nhập của nhóm hộ phi nông nghiệp cao hơn nhiều so với nhóm hộ thuần nông: gấp 3.67 lần. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động nông nghiệp của xã: + Do chất lượng nguồn lao động + Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế + Vấn đề thị trường - giá cả + Diện tích đất canh tác thấp + Thời tiết, khí hậu, tính thời vụ… 6. Các giải pháp: + Nâng cao chất lượng lao động nông thôn + Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp + Phát triển ngành nghề nông thôn + Xuất khẩu lao động + Tạo vốn và xúc tiến hoạt động tín dụng cho lao động nông nghiệp + Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 5.2 Khuyến nghị Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động không chỉ là vấn đề trước mắt mà là vấn đề mang tính chiến lược của toàn xã hội. Để vấn đề này đạt hiệu quả ngày một cao hơn, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau: 1. Đối với nhà nước: + Triển khai thực hiện liên kết bốn nhà, hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. + Có chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực + Có chính sách kịp thời và hợp lý nhằm động viên, khuyến khích lao động nông nghiệp, nông thôn tích cực tham gia sản xuất kinh doanh 2. Đối với địa phương: + Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước + Củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn + Quan tâm tới đời sống nông dân + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi, vận động nông dân tham gia 3. Đối với người lao động: + Không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và những gì học hỏi được + Tích cực tham gia các lớp đào tạo nghề + Cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất… TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2000), chiến lược đào tạo nghề (2001 – 2010), Hà Nội. Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2006), số liệu thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam (2005), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đặng Xuân Thao, Mối quan hệ giữa dân số và việc làm ở một xã phát triển ngoại thành Hà Nội. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1998 (trang 30 – 32). Hồ Xuân Phương (1998), Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (2003), Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Thế Khải (1996), Phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Niên giám Thống kê (2001), nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Phạm Đức Thành (1995), Kinh tế lao động, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội. Từ điển kinh tế (1979), Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. Từ điển Tiếng Việt (2000), Nhà xuất bản Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng. Thực trạng lao động và việc làm Việt Nam (2000), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Vũ Đình Bách (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. * Báo Mai Thế Hởn (2002), Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta, Nghiên cứu Kinh tế (292), (trang 57 – 57). * Luận văn Thái Ngọc Tịnh (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm ở Hà Tĩnh, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. * Báo cáo UBND xã Lý Học (2008), Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và phát triển kinh tế xã. * Trang Wed PHỤ LỤC TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP – HÀ NỘI KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ……….@............ PHIẾU ĐIỀU TRA Tình hình lao động – việc làm nông thôn tại xã Lý Học – huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng A Những thông tin chung về chủ hộ 1 Tên chủ hộ: 2 Tuổi chủ hộ: Giới tính: Nam  Nữ  Trình độ học vấn chủ hộ: Cấp 1  Cấp 2  Cấp 3  Trình độ chuyên môn: Không có  Sơ cấp  Trung cấp  Cao đẳng  Đại học 3 Loại hộ: * Phân theo ngành nghề: Hộ thuần nông  Hộ kiêm  * Phân theo thu nhập: Hộ nghèo  Hộ trung bình  Hộ khá  Hộ giàu  4 Số nhân khẩu: Số lao động: Trong đó: Lao động nông nghiệp: Lao động phi nông nghiệp: B Tình hình cơ bản của hộ Mô tả Thành viên gia đình 1 2 3 4 5 6 7 1 Quan hệ với chủ hộ 2 Giới tính (Nam: 1; Nữ: 0) 3 Tuổi 4 Tình trạng hôn nhân 5 Trình độ học vấn Mù chữ Chưa tốt nghiệp tiểu thọc Tiểu học THCS THPT 6 Trình độ chuyên môn Không có chuyên môn kỹ thuật ĐH, CĐ và sau ĐH 7 Nghề chính Nông lâm nghiệp Thủy sản CN –XD Tiểu thủ CN Kinh doanh – DV Làm thuê Làm công ăn lương Nội trợ Nghề khác (Ghi rõ) 8 Nghề phụ Nông lâm nghiệp CN _ XD Tiểu thủ CN Kinh doanh, dịch vụ Làm thuê Làm công ăn lương Nội trợ Nghề khác (ghi rõ) 9 Không làm việc Lý do không làm việc Đi học Nghỉ hưu Thất nghiệp Tàn tật Già cả Khác (ghi rõ) 10 Các lớp đào tạo đã qua Trồng trọt Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Chăn nuôi Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Nghề thủ công Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Dịch vụ Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Cơ khí Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Lớp khác (ghi rõ) Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Lớp... Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Lớp... Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) Lớp... Năm đào tạo Thời gian đào tạo (Ngày) C Tài sản của hộ 1 Nhà: Kiên cố  Cấp 4  Nhà tạm  2 Tổng giá trị hiện tại nhà của ông/bà ước tính khoảng..........triệu đồng 3 Tình hình sử dụng đất của gia đình năm 2008 (ĐVT: m2) TT Chỉ tiêu Đất đang sử dụng Đất cho Thuê, thầu Tổng số Trong đó Được giao Thuê, thầu Tổng diện tích đất I Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng cây hàng năm Lúa Lúa – màu Chuyên màu Cây CN ngắn ngày 1.2 Đất trồng cây ngắn ngày Cây ăn quả Cây CN lâu năm 1.3 Ao, hồ nuôi thủy sản II Đất lâm nghiệp III Đất thổ cư Trong đó: vườn nhà IV Đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất 4 Đất canh tác nông nghiệp của gia đình ông/bà có bao nhiêu mảnh/thửa?....... 5 Chất lượng của đất canh tác tốt hơn hay xấu hơn trước kia? Tốt hơn  Xấu hơn  Không thay đổi  D Việc làm và nguồn thu nhập 1 Kết quả sản xuất trồng trọt và sử dụng sản phẩm của hộ năm 2008 Cây trồng Kết quả sản xuất Sử dụng sản phẩm Giá bán SP BQ Diện Tích (m2) Sản lượng (kg) Giá SP tại nhà Gia Đình Dùng (kg) Làm giống (kg) Chăn nuôi (kg) Bán (kg) 1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Ngô đông xuân 4 Ngô hè thu 5 Khoai lang 6 Sắn 7 Khoai tây 8 Đậu đỗ 9 Rau các loại ... ... Cam, chanh Bưởi Chuối Vườn tạp ... ... (Giá SP: 1000đ/kg) 2 Thu nhập từ ngành phi nông nghiệp và thu khác Các ngành Nơi làm việc Thời gian làm việc trong năm (ngày) Bản chất công việc DT CP Thu nhập (1000đ) Ổn định Tạm thời Hợp đồng TM Hiện vật Sx CN, TTCN Buôn bán, KD Dịch vụ Làm thuê trong nước XK lao động Lương Lãi tiết kiệm, cho vay Trợ cấp XH Khác E Thu nhập của hộ Nguồn thu nhập 2006 2007 2008 I Nông lân thủy sản Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Thủy sản II Phi nông nghiệp SX CN, TTCN Buôn bán, KD Dịch vụ Làm thuê trong nước XK lao động III Các nguồn thu khác Tiền lương Lãi tiết kiệm, cho vay Trợ cấp xã hội Khác Tổng (I+II+III) ĐVT: 1000đ F Câu hỏi mở 1 Ruộng đất và những ảnh hưởng tới kinh tế của gia đình - Ruộng đất quá ít  - Diện tích quá nhiều  - Ruộng đất manh mún  - Giá thuê, thầu cao  - Chất lượng đất xấu  ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2 Khó khăn về vốn và ảnh hưởng của vấn đề này đến sản xuất và thu nhập của hộ - Thiếu vốn (có những hình thức tín dụng nào mà gia đình biết, tại sao lại không vay được vốn) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… - Những mong muốn của chủ hộ về vốn (hình thức cho vay, lãi suất, thủ tục vay, trả…) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3 Công nghệ (đánh theo mức độ ưu tiên từ 1 đến hết) - Thiếu công nghệ mới  - Thiếu thông tin về công nghệ  - Thiếu khả năng áp dụng về công nghệ mới  4 Ông/bà hãy cho biết những kiến nghị nhằm giải quyết việc làm tại địa phương ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 5 Theo ông/bà vai trò của chính quyền địa phương (xã, thôn) trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người dân là gì? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………6 Vai trò của các tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ…) trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người dân là gì? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài hoàn chỉnh.doc
Tài liệu liên quan