Luận văn Những đề xuất hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính của công ty điện tử Hà Nội sang thị trường Cuba

Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính ra nước ngoài nói chung và sang thị trường CuBa nói riêng của công ty Điện Tử Hà Nội là rất cần thiết. Hiện nay, việc xuất khẩu các sản phẩm máy tính sang các thị trường ngách như CuBa, Venezuela, Lào, Coet . là tín hiệu tốt thể hiện bằng việc liên tục tăng kim ngạch xuất khẩu. Là thị trường tiềm năng với những lợi thế nhất định , Hanel đã có những bước đi đúng đắn trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Cuba. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức nhưng công ty đã và đang nỗ lực hết mình để đạt được những thành công trên thị trường này.

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những đề xuất hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính của công ty điện tử Hà Nội sang thị trường Cuba, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế việc nhập khẩu và tự sản xuất bao bì trong nước (do chi phí bao bì chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm) nhưng vẫn đảm bảo mẫu mã đẹp, đầy đủ thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp, đảm bảo việc bảo quản máy tính trong quá trình vận chuyển. Tìm các nguồn nguyên liệu rẻ và chất lượng đảm bảo. Với những biện pháp như trên đã phát huy những tác dụng tích cực giúp công ty đủ sức cạnh tranh trên thị trường này. Biểu giá cơ sở cho sản phẩm máy tính của công ty qua các năm đã thể hiện rõ chính sách giá hạ, giá cạnh tranh cho từng lô hàng máy tính Biểu giá cơ sở của sản phẩm máy tính qua các năm stt Mặt hàng Đơn vị 2003 2004 2005 1 Máy tính đồng bộ Bộ 300 279 280 2 Monitor Chiếc 115 95 90 Với giá cơ sở như trên sản phẩm máy tính của công ty , ta có thể thấy giá xuất khẩu sản phẩm giao động từ 700$ đến 500$ một bộ. Phương pháp định giá mà công ty áp dụng thường là định giá theo giá FOB. -giá nguyên liệu chính. -giá vật liệu phụ. -chi phí sản xuất. -chi phí nhân công. -chi phí vận tải bảo hiểm -chi phí kiểm tra giám định hàng hoá. -phí quản lý -chi phí đóng gói bao bì, nhãn hiệu. -lãi suất vốn vay. -khấu hao tài sản cố định => Giá thành xuất xưởng -chi phí lưu kho cảng. -thủ tục phí(lập biên bản giám định tại kho cảng, phí kiểm tra hoá hải quan, phí lập vận đơn…) -chi phí marketing. -các loại thuế. -Lợi nhuận dự tính. => giá FOB Như vậy giá xuất khẩu công ty thường tính như sau: giá xuất khẩu= giá xuất xưởng+ chi phí xuất khẩu. Đồng thời để khách hàng mua với khối lượng lớn, giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng mua thường xuyên công ty thường ưu đãi cho khách hàng của mình được thanh toán trả chậm, điều đó rất được các bạn hàng người Cuba hưởng ứng, vì khả năng thanh toán của nước này còn thấp. Công ty thường dùng đồng tiền định giá là USD đồng tiền này có khả năng chuyển đổi cao và rất thông dụng, rất tiện cho việc thanh toán giữa hai bên. Têm vào đó công ty thường áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Lý do mà công ty sử dụng phương thức TTR la do đối tượng khách hàng ở đây là chính phủ và nhà nhập khẩu là doanh nghiệp nhà nước do vậy độ tin cậy thường rất cao. c.Chính sách phân phối xuất khẩu . Thông thường hàng hoá của công ty thường sau khi sản xuất trong nước theo đơn đặt hàng của nước bạn thông qua đại diện thương mại để đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Sơ đồ: Kênh phân phối của công ty Công ty điện tử Hanel. Người tiêu dùng cuối cùng. Các đại diện thương mại. kênh phân phối của công ty vẫn còn tồn tại hạn chế do chưa tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Qua các đại diện thương mại công ty chưa thể mở rộng hơn nữa thị trường của mình , vì vậy muốn tăng thị phần và mở rộng hoạt động sản xuất xuất khẩu công ty cần có các đại lý của mình ở nước ngoài hoặc đầu tư sản xuất ở nước ngoài trong tương lai. Phân phối là nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, sản phẩm được đảm bảo tốt nhất với chi phí rẻ nhất, do vậy trong tương lai kênh phân phối đại lý xuất khẩu là kênh phân phối hiêu quả nhất và ổn định nhất đối với các sản phẩm của công ty, và đây là kênh phân phối dễ thực hiện và thực hiện nhanh hơn là đầu tư sản xuất ra nước ngoài. d. Chính sách xúc tiến khuyếch trương Hiện nay, xúc tiến khuyếch trương góp phần đưa hình ảnh của sản phẩm đến tay người tiêu dùng, kích thích sự tò mò, tạo dựng uy tín thương hiệu. Công ty không tập trung vào quảng cáo một cách rầm rộ mà công ty tập trung vào các hoạt động nhằm tạo lòng tin và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của công ty với chất lượng, dịch vụ cao nhất và giá cả hợp lý nhất. Xúc tiến thương mại của công ty chủ yếu được tiến hành qua các cơ quan đơn vị chuyên trách như phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các vụ chính sách của bộ Thương Mại,Vụ Châu á- Thái Bình Dương, công ty hội chợ triển lãm và quảng cáo (VINAXXAD) Viện nghiên cứu thương mại, các tham tán thương mại ở Việt Nam tại Cuba. Tuy nhiên, các tổ chức này vẫn tồn tại những hạn chế như thiếu ngân sách, thiếu cán bộ có kiến thức kinh nghiệm, thiếu định hướng kế hoạch. Bản thân công ty thường áp dụng chiến lược kéo tác động trực tiếp đến khách hàng của mình thông qua 4 công cụ chủ yếu: Quảng cáo; hội chợ, triển lãm; hội nghị khách hàng trực tiếp ; thăm khảo sát thị trường nước ngoài. Ngoài ra công ty còn sử dụng các hình thức tuyên truyền thông qua việc lập các trang WEB trên mạng INTERNET; các cuộc hội thảo; các mối quan hệ với các thương vụ; đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài; các mối quan hệ cá nhân; các cuộc viếng thăm của chính phủ Cuba đến các cơ sở sản xuất của công ty;các cuộc phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu nhu cầu, phát hiện nhu cầu và khả năng doanh gnhiệp thỏa mãn đến đâu…bằng cách gửi mẫu hàng,catalog, qua các tổ chức, các thươmg vụ và đại sứ quán của Việt Nam tại thị trường Cuba.Ngoài ra các thông tin thương mại, các cơ quan đại diện của Việt Nam đóng tại thị trường Cuba cũng góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ giúp đỡ công ty xúc tiến và hỗ trợ công ty xuất khẩu. Nhìn chung, hoạt động xúc tiến thương mại ở công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chi phí dành cho quảng cáo còn thấp khoảng 1,5% trong tổng chi phí. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách marketing xuất khẩu máy tính tại thị trường Cuba của công ty điện tử Hà Nội. 2.3.1. Những ưu điểm. - Công ty có đội ngũ nhân viên thông thạo ngoại ngữ và có trình độ đại học, trên đại học chiếm 70% tổng nhân viên trong toàn công ty. - Các phòng ban của công ty có thể chủ dộng quan hệ và tạo lập thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. - Công ty luôn linh hoạt trong vấn đề thanh toán cho khách hàng như áp dụng hình thức trả chậm đã lôi kéo được khách hàng mà vẫn đảm bảo được tiền hàng. - Chính phủ hai nước có ký kết về những chính sách thuế ưu đãi , và VN được hưởng những đặc quyền nhất định trong tối huệ quốc, do vậy công ty có thuận lợi về thuế để cạnh tranh. - Công ty rất nhanh nhạy trong việc nắm bắt tình hình, nghiên cứu môi trường và thị trường để tìm thêm thị trường mới tiềm năng cho mình.Ngoài thị trường Cuba công ty từng bước thâm nhập và giữ vững thị phần tại đây. Công ty con đang có kế hoách mở rộng xuất khẩu của mình sang các thị trường khác như: Venezuela, Ucraine, Nam Mỹ… - Công ty không những chỉ xuất khẩu các bộ máy tính đồng bộ mà công ty còn cung cấp phần mềm đi kèm, cộng với dịch vụ bán háng và bảo hành sau khi bán đã tạo uy tín cho công ty , đồng thời hấp dẫn được tập khách hàng tiềm năng của mình. - trong chính sách sản phẩm, công ty đã thành công với sản phẩm xuất khẩu luôn đảm bảo tiêu chuẩn số lượng, chất lượng, giá cả. Thể hiện: + Chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã , bao bì đẹp, Đảm bảo tốt cho khâu bảo quản sản phẩm trong quá trình chuyên chở. + Sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người dân về giá cả và các thông số kỹ thuật. + Đã có sự đổi mới sản phẩm ở những lô hàng sau phù hợp với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng. + Quan điểm đầu tư phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng máy tính về các thông số kỹ thuật và các phần mềm một cách phù hợp. - Chiến lược giá khá thành công tại thị trường này khi công ty áp dụng chính sách giá cạnh tranh và linh hoạt trong khâu thanh toán. - Công ty luôn có chính sách phân phối phù hợp cho cả sản phẩm xuất khẩu cũng như những nguyên liệu đầu vào. - Về công tác xúc tiến khuyếch trương, bước đầu thông qua đại sứ quán Việt nam tại Cuba và các tham tán thương mại đã giúp công ty từng bước thâm nhập vào thị trường này, Sau đó công ty sử dụng các biện pháp marketing mạnh tác động tới chính phủ như viếng thăm, tặng hàng mẫu… Để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp cũng như tạo hình ảnh và nhãn hiệu của công ty một cách đáng tin cậy. - Yếu tố toàn cầu cũng đã giúp công ty nhanh chóng mở rộng thị trường hơn, tăng doanh thu và lợi nhuận như: nhà nước khuyến khích và đầu tư cho ngành điện tử phát triển, coi đây là ngành mũi nhọn trong sản xuất và xuất khẩu trong tương lai. Đồng thời, trong quá trình toàn cầu hóa công nghệ thông tin trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển và hội nhập trên toàn thế giới. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. - Tuy có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc nghiên cứu thị trường và môi trường Marketing xuất khẩu.Công ty chưa thực hiện qui trình Marketing xuất khẩu một cách có bài bản, do đó hoạt động nghiên cứu thị trường và nghiên cứu môi trường chưa được tiến hành một cách bài bản và khoa học, chủ yếu là nghiên cứu những tài liệu thứ cấp , mức độ khảo sát thị trường là chưa cao, dẫn đến nguồn thông tin không cập nhật và thiếu chính xác. - Chưa đưa ra được chiến lược sản phẩm lâu dài , chưa tập trung nghiên cứu tập khách hàng là hộ cá nhân tiêu dùng. - Hoạt động xuác tiến và hỗ trợ xuất khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như: + Kinh phí dành cho xúc tiến xuất khẩu còn hạn hẹp nên khả năng tham gia vào hội chợ triển lãm và quảng cáo tại thị trường Cuba là không thường xuyên, điều đó ảnh hưởng đến việc tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty đến tận tay người tiêu dùng. + Hình thức quảng bá sản phẩm của công ty chưa thật đẹp, nội dung không gây ấn tượng và thiếu sự hẫp dẫnngười tiêu dùng nước nhập khẩu. + Hoạt động khảo sát thị trường không đem lại hiệu quả như mong đợi do kinh phí còn hạn hẹp, một phần do trình độ và khả năng khảo sát thị trường nước ngoài của cán bôn công ty còn bị hạn chế do yếu về ngoại ngữ và chuyên môn. - Hệ thống phân phối ở nước ngoài còn rất ít, công ty chưa có đại lý xuất khẩu ở nước ngoài. Ngoài ra vấn đề vốn, công nghệ, con người cũng còn những hạn chế nhất định ma công ty cần lưu ý, như:để thực hiện được chính sách sản phẩm trong Marketing xuất khẩu ( cải tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường hay phân đoạn thị trường , nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh…) không thể nhập công nghệ cũ, lạ hậu…con người phải giỏi chuyên môn và thông thạo ngoại ngữ để giao tiếp với khách hàng nước ngoài. 2.3.3. Những nguyên nhân. - Trình độ hiểu biết và nhận thức về Marketing xuất khẩu của cán bộ trong công ty còn hạn chế. Chính sách dành cho xuất khẩu với kinh phí nhỏ giọt không giúp công ty tiến hành những hoạt động với quy mô lớn. - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. - Trình độ phát triển của Việt Nam còn thấp, cơ sở hạ tầng cho việc phát triển ngành tin học chưa phát triển, còn lạc hậu. - Môi trường Marketing không mấy thuận lợi. Hệ thống chính sách góp phần hoàn thiện môi trường hoạt động xuất nhập khẩu trong nhwngx năm gần đây có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: thủ tục hải quan phiền hà, thanh toán xuất khẩu khó khăn, chính sách thay đổi thường xuyên không ổn định…tạo nên nhứng khó khăn cho công ty trong quá trình Xuất khẩu. Chương III. Những đề xuất hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính của công ty điện tử Hà Nội sang thị trường Cuba 3.1. Dự báo môi trường thị trường nhập khẩu hàng máy tính sang thị trường Cuba và định hướng chính sách xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 3.1.1. Dự báo môi trường thương mại thế giới. Các quốc gia hoạt động buôn bán quốc tế nói chung và các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế nói riêng đều mong muốn khuyến khích hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước trên thế giới với nhau. Điều này thúc đẩy hoạt động buôn bán giữa các nước. Để thuận tiện cho việc giao lưu buôn bán , các nước có quan hệ buôn bán sẽ tự thiết lập nên các chính sách thuế quan, chính sách thương mại chung. Điều này dẫn đến sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới WTO( World Trade Organization) WTO được thành lập vào ngày 01/01/1995, mục tiêu của WTO là tiến tới phá bỏ các hàng rào đối với thương mại quốc tế dựa trên các cuộc thương lượng đa phương và nhằm đi đến các hiệp định chung về thuế quan và thương mại giữa các thành viên của WTO. Mục tiêu của Việt Nam là tham dự vào tổ chức thương mại này, Và Cuba là nước đã rất nhiệt tình ủng hộ cho Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Các chính sách của tổ chức này ảnh hưởng rất lớn đối với các đường lối chính sách phát triển của Việt nam. Đối với ngành sản xuất hàng điện tử máy tính thì WTO có sự ưu tiên phát triển , đây là cơ hội cho những nước như Việt Nam. Như vậy, trong kinh doanh quốc tế nói chung và trong xuất khẩu nói riêng thì việc dự đoán xu hướng phát triển thị trường đóng một vai trò hết sức quan trọng cho các quyết định kinh doanh. Đánh giá từ tình hình kinh tế, chính trị, tình hình tài chính tiền tệ, tình hình mậu dịch thế giới và khu vực, tình hình thị trường hóa thế giới đã và đang xảy ra, các nhà kinh doanh quốc tế sẽ dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai của thị trường quốc tế trên cơ sở đó quyết định hướng đi đúng đắn cho mình. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của thị trường thế giới trong đó tốc độ phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực tin học là nhân tố then chốt đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và mậu dịch thế giới. Công nghệ mới sẽ tạo ra các ngành sản xuất mới, sản phẩm mới. Những đổi mới quan trọng về công nghệ thông tin , công nghệ tin học, vi điện tử, sinh học sẽ thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Và triển vọng của thị trường thế giới năm 2010-2020 về thị trường máy móc thiết bị sẽ là: Hàng thiết bị điện tử dự báo năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của thế giới đạt 120 tỷ USD và đến năm 2020 sẽ đạt 200 tỷ USD/ năm.Thiết bị viễn thông dự báo doanh số thế giới có khả năng đạt 20-30 tỷ USD/ năm vào năm 2020. Và mặt hàng máy tính dự báo nhu cầu năm2000 đạt 150 tỷ USD và năm 2020 đạt 300 tỷ USD/ năm. Cấu hình CPU 200 MHz sẽ được sản xuất rộng rãi. Xu hướng xuất khẩu của Việt Nam năm2000-2020 về cơ cấu thị trường sẽ có sự chuyển đổi như sau: Khu vựcthị trường 1991-1995 2000 2010 2020 Châu á- Thái Bình Dương 80% 50% 45% 40% Châu âu 15% 25% 23% 20% Châu mỹ 2% 20% 25% 30% Châu Phi & Khu vực khác 3% 5% 7% 10% Như vậy, dự báo năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Mý sẽ chiếm 25% và năm 2020 sẽ chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, dự báo năm 2010 Việt nam có khả năng xuất khẩu đạt 1 tỷ USD , chiếm 0.5% và năm 2020 đạt 5 tỷ USD chiếm 1,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử, điện lạnh. toàn thế giới. Và đến năm 2020 Việt Nam sẽ xuất khẩu hàng thiết bị điện tử,bbộ nhớ đạt giá trị 5tỷ USD/ năm. 3.1.2.Mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty. Để tồn tại và phát triển một cách bền vững. Công ty đã xác định các mục tiêu cần đạt đượcđể xây dựng phương hướng kinh doanh cho công ty.Việc xây dựng mục tiêu và các chính sách của công ty dựa trên vị trí , khả năng và tiềm lực của công ty. Mục tiêu chính của công ty là tăng lợi nhuận, tăng kim ngạch xuất khẩu , tăng thị phần hàng máy tính tại thị trường Cuba. Ngoài ra công ty còn chú trọng tăng các mục tiêu có tính xã hội khác. Các chỉ tiêu mà công ty đặt ra là: - Doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp toàn tổng công ty tăng đều hàng năm từ 15-18%( năm 2007 doanh thu hợp nhất tổng công ty đạt1.560 tỷ đồng và năm 2010 đạt 1.800 tỷ đồng). Trong đó, 3 lĩnh vực mũi nhọn : tin học, phần mềm và viễn thông tăng trưởng 20-25%/năm. - Nộp ngân sách tăng 8-10% hàng năm, đến năm 2008 nộp 60 tỷ đồng và năm 2010 nộp 70 tỷ đồng - Phấn đấu để các sản phẩm sau trở thành chủ lực, mũi nhọn tạo giá trị gia tăng cao, đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế: Tivi màu màn hình phẳng, Tivi màu kỹ thuật số, đầu thu kỹ thuật số, đầu đọc đĩa hình HDVD, màn hình tinh thể lỏng LCD, máy vi tính, điện thoại cầm tay CDMA, phần mềm gia công và phần mềm đóng gói, dịch vụ thông tin di động CDMA, sản phẩm nhựa, xốp nhựa, khuôn mẫu nhựa và xốp nhựa. - Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, phấn đấu đến năm 2010 thị phần trong nước: Tivi màu chiếm 7%, máy tính 5%, thiết bị viễn thông 10%, dịch vụ viến thông 20%, các mặt hàng gia dụng khác chiếm 3-5%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng đều hàng năm 10%, đến năm 2010 tăng 50% so với năm 2005, năm 2007 đạt kim ngạch xuất khẩu hợp nhất toàn tông công ty là 85 triệu USD, trong đó riêng văn phòng tổng công ty mẹ là 30 triệu USD và đến năm 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu tương ứnglà 100 triệu USD hợp nhất và 50 triệu USD giành riêng cho văn phong tổng công ty mẹ - Tuyển dụng, đào tạo đội gnũ lao động, kỹ sư và cử nhân trình độ cao tăng đều hằng năm5-7%, phấn đấu 100%công nhân sản xuất được qua đào tạo trong đó 25% công nhân lao động đạt tay nghề cao. - Thu nhập bình quân lao động tăng đều hàng năm 5% và đến năm 2010đạt từ 1,8-2 triệu đồng/người. _ Tháng 3 năm 2007 phải xây dựng và đưa nhà máy sản xuất máy tính công nghệ cao đi vào hoạt động, Tháng 12 năm 2006 phải đầu tư xây dựng xong nhà máy nhựa, bao bì và nhà máy sản xuất lắp ráp điều hòa. - Chậm nhát tháng 12 năm 2006 phải tiến hành xong giải phóng mặt bằng triển khai dự án I1,2,3 Thái Hà và bắt đầu đưa dự án khu đô thị phụ trợ khu công nghiệp Sài Đồng B vào hoạt động. - Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu công ty mẹ công ty con để công ty hoạt động theo mô hình mới có hiệu quả. - Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng trưởng và phát triển bền vững với mức lợi nhuận tăng trưởng đều hằng năm từ5-8%, đạt hệ số khả năng thanh toán >= 4 lần , tỷ suất lợi nhuận / nguồn vốn chủ sở hữu đạt 0.1%. Để đề ra mức chỉ tiêu kế hoạch này, công ty căn cứ vào: - Các mục tiêu mà công ty cần đạt được. - Năng lực và khả năng của công ty. - Chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao. - Mức độ đáp ứng của công ty. - Khả năng ký kết hợp đồng của công ty. Về mục tiêu : tiếp tục phát triển và xây dựng công ty điện tử hà Nội trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của thủ đo và cả nước, có khả năng sản xuất kinh doanh đa ngành, trong đó chủ yếu là lĩnh vực điện tử-Tin học-Viễn thông và Đầu tư; được tổ chức theo mô hình công ty mẹ con với đội ngũ lao động có chất lượng cao; sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, dựa trên một nền tảng công nghiệp tiên tiến, tạo giá trị gia tăng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; tăng trưởng và phát triển bền vững; Nộp ngân sách cho nhà nước và thành phố ngày càng tăng, không ngừng ổn định và nâng cao đời sống người lao động.Góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô. Về nhiệm vụ: + Tiếp tục hoàn thiện tổ chức mô hình công ty mẹ-con trong năm 2006, trong đó tổ chức xong bộ máy văn phòng tổng công ty mẹ, thành lập và đi vào hoạt động cho 8 công ty con và 6 công ty liên kết theo đúng chủ trương. + Tiếp tục giữ vững và phát triển các mặt hàng điện tử , điện lạnh đồ gia dụng với quy mô sản xuất và liên kết ngày càng tăng, sản xuất ngày càng đa dạng phục vụ nhu cầu trong nước và có định hướng xuất khẩu. + Tập trung đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất, phát triển mạnh mẽ sản phẩm thiết bị tin họ, phần mềm công nghệ thông tin, phấn đấu đưa sản phẩm máy tính và phần mềm tin học trở thành sản phẩm mũi nhọn chủ lực của công ty, tạo giá trị gia tăng cao, đủ sức cạnh tranh và đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. + Ưu tiên tối đa cho phát triển các dịch vụ viễn thông, tham gia tổ chức phát triển các đại lý, phân phối dịch vụ mạng thiết bị thông tin di động công nghệ CDMA-2000 của H mobil thuộc Hà nội Telecom. + Coi trọng đầu tư, phát triển sản xuấtm liên kết sản xuất các mặt hàng phụ trợ, cơ khí, tự động hóa: xốp nhựa, bao bì, một số linh kiện điện tử khác. + Duy trì và giữ vững các ngành dịch vụ cao cấp khác như: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ cảng nội địa, dịch vụ khu công nghiệp, dịch vụ xuất nhập khẩu, đầu tư, dịch vụ cho thuê văn phòng… + Dành nguồn lực cho trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm, gắn nghiên cứu phát triển với kinh doanh, nhằm thiết kế tạo ra những sản phẩm chất lượng phù hợp với thị trường và có khả năng cạnh tranh cao. + Tiếp tục huy động các nguồn vốn triển khai các dự án đầu tư xây dựng như: Dự án đô thị phụ trợ khu công nghiệp Sài Đồng B, Dự án nhà ở và văn phòng làm việc I1,2,3 Thái Hà,…. + Giữ vững phát triển mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, phát triển mạnh mẽ thị trường xuất khẩu trong khu vực và quốc tế. Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, công ty sử dụng các giả pháp chính sau đây: - Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công ty mẹ- con có tính năng động và có sự liên kết chặt chẽ cao. Trong đố bộ máy văn phòng của công ty thực sự là một bộ máy đầu não, điều hành năng động trí tuệ, đoàn kết dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có khả năng tập hợp, quản lý, định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo các công ty con, các công ty liên kết. Các công ty pơhải là những hạt nhân mũi nhọn, chuyên sâu, chuyên nghiệp, năng động trong các lĩnh vực ngành nghề.hoạt động thống nhất theo một quy chế điều lệ chung của công ty. - áp dụng mọi biện pháp huy động vốn cho đầu tư, phát triển công nghệ sản xuất, kinh doanh, dưới các hình thức liên doanh, liên kết, góp cổ phần với các cá nhân và tổ chức, Doanh nghiệptrong và ngoài nước, kể cả hình thức thu hút vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán. - Rà soát lại các nguồn vốn đầu tư tài chính và các liên doanh, công ty cổ phần, tháo gỡ khó khăn để tăng hiệu quả đầu tư tài chính, kiên quyết xử lý các khâu kém hiệu quả, nếu không khắc phục được có thể chuyển đổi hình thức sở hữu để thu hồi vốn đầu tư cho các dự án khả thi hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển tốt hơn. - Tăng cường đầu tư cho tiếp thị quốc tế, thiết lập chi nhánh, văn phòngđại diện, đầu tư sản xuất ra nước ngoài, đặc biệt là các thị trường ngách, còn trống như Cuba, Coet, Venezuela, Belarutsia, Nam phi, Campuchia, Lào…. - Xây dựng và nâng cao giá trị văn hóa doanh nghiệp của Hanel. Có chiến lược và ngân sách cho quảng cáo khuyếch trương thương hiệu Hanel ở trong nước và quốc tế. - Duy trì và hoàn thiện bộ máy sản xuất - kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO-9001-2000; phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, tạo phong cách và kỹ năng quản lý cho đội ngũ quản lý viên. - Xây dựng cơ chế chính sách lương và thưởng gắn với hiệu quả lao động và sản xuất kinh doanh, khuyến khích được những lao động chất xám và lao động tay nghề cao. - Xây dựng bộ máy quản lý điều hành trên nền tảng công nghệ thông tin và thiết lập hệ thống thông tin quản lý nhằm giúp ban lãnh đạo điều hành năng động, kịp thời, chính xác, khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp nhà nướ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh hội nhập. - Có qui hoạch, kế hoạch chương trình và ngân sách cho đào tạo hàng năm và dài hạn đối với đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ kỹ sư thiết kế và công nghệ tin học, phần mềm, đội ngũ Marketing quốc tế và đội ngũ công nhân lao động chủ chốt. Nội. 3.2. Những đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính sang thị trường CuBa của công ty điện tử Hà Nội. 3.2.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách nghiên cứu môi trường và thị trường. Hoạt động nghiên cứu môi trường marketing xuất khẩu bước đầu được công ty chú trọng. Đây chính là hoạt động nghiên cứu thị trường theo nhận thức của công ty. Do vậy, muốn việc nghiên cứu đạt hiệu quả cao phụ thuộc vào trình độ , khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của đội ngũ cán bộ marketing của công ty, song trình đọ của đội ngũ này còn yếu, đồng thời chi phí giành cho hoạt động này còn rất hàn hẹp trong khi đó cao trào hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng phổ biến, đối với các quốc gia thì cạnh tranh trở nên gay gắt.Muốn doanh nghiệp đứng vững trên thị trường quốc tế, công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường và tìm hiểu môi trường. Do đó, công ty phải có một chương trình, ngân sách đào tạo hàng năm cho cán bộ Marketing xuất khẩu, Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ này. Đồng thời, có một ngân sách dành cho nghiên cứu thị trường, để từ đó khả năng tham quan và khảo sát thị trường nước ngoài đạt hiệu quả. Việc thu thập thông tin của công ty đối với thị trường nhập khẩu với một khoản chi phí không nhỏ là một khó khăn lớn đối với công ty.Nó gây ra những hạn chế nhất định cho việc quyết định xuất khẩu một mặt hàng nào đó của công ty. Dựa vào tình hình thực tế của công ty, trong quá trình thu thập thông tin công ty nên thu thập thông tin từ tất cả các nguồn có thể lấy như: lấy thông tin trên internet, tham tán thương mại nước ta ở nước ngoài, các ngân hàng trong và ngoài nước, tổng cục thống kê, Viện nghiên cứu thị trường và giá cả, viện nghiên cứu thương mại Bộ thương mại, Viện chiến lược thuộc Bộ Khoa Học,Công Nghệ và Môi Trường… Sau đó phân tích và đưa ra các tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu Marketing xuất khẩu. Tuy nhiên để chủ động hơn và hiệu quả hơn trong việc thu thập thông tin ở thị trường nhập khẩu công ty nên lập các văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của mình ở các nước đó, qua các văn phòng và các chi nhánh này công ty dễ dàng có được các thông tin quý báu về tình hình biến động của thị trường này, giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. 3.2.2. Đề xuất lựa chọn thị trường xuất khẩu. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu có liên quan chặt chẽ đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty nên lựa chọn thị trường sao cho có thể xuất khẩu hàng máy tính đạt được kết quả cao với lợi nhuận lớn nhất. Thị trường CuBa hiện nay là một thị trường triển vọng không riêng gì Việt Nam mà còn đối với các nước chạm phát triển và đang phát triển . Theo thông kê, mặt hàng máy tính xuất khẩu vào thị trường CuBa của công ty không ngừng tăng lên. năm 2003 trị giá mặt hàng máy tính vào thị trường này là 40.000 USD, đến năm 2005 đạt 60.000USD và dự tính từ năm 2007 đến 2010 đạt 100.000 USD. sản lượng tăng đáng kể từ năm 2003 đến năm 2005 trung bình sản lượng xuất khẩu là từ 10.000 bộ đến 12.000bộ, dự tính đến năm 2007 công ty xuất sang thị trường Cuba là 15.000 bộ đến 20.000 bộ. Với chính sách ưu tiên của bạn hàng CuBa là ưu tiên mua sản phẩm với số lượng lớn, đã tạo cho công ty những thuận lợi trong việc răng thị phần tại thị trường này,Thị phần của công ty tại CuBa đạt được cũng khá cao , chiếm 20% thị phần trong khi đó việc xuất khẩu sang thị trường Venezuela, Nam phi, gặp nhiều khó khăn hơn và có chiều hướng giảm lượng hàng xuất khẩu do yêu cầu kỹ thuật ở các thị trường này khắt khe hơn, đồng thời tính cạnh tranh ở các thị trường này cũng gay gắt hơn so với ở thị trường CuBa. Một nguyên nhân nữa là hàng Trung Quốc với giá cạnh tranh hơn , cấu hình đa dạng và nhiều tiện ích hơn cũng đang chiếm lĩnh thị trường này do vậy công ty không có khả năng cạnh tranh. Mô hình ma trận tăng trưởng - thị phần. Ngôi sao Dấu hỏi Túi tiền Chú chó Tốc độ tăng cao trưởng thị trường thấp cao thấp Thị phần tương đối. Nhìn và mô hình BCG, ta thấy thị trường CuBa đang đứng ở vị trí " túi tiền" . là vị trí mà công ty có thị phần tương đối, nhưng tốc độ tăng trưởng thị trường còn thấp do đó công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động Marketing xuất khẩu, nghiên cứu thị trường và môi trường nước này, đồng thời đầu tư cho việc sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến sản phẩm không ngừng. Đưa ra các sản phẩm mới có cấu hình thích hợp với thời đại. Phần mềm tốt và hiện đại, xây dựng trang Web giới thiệu về công ty, sản phẩm của công ty và các tính năng ứng dụng của sản phẩm, để khi khách hàng muốn mua bất ký sản phẩm nào của công ty, thi có thể truy cập vào trang Web đó một cách thuận tiện với những thông tin mà khách hàng đang cần về sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua. Tiến tới xây dựng dịch vụ thương mại điện tử tại thị trường này. 3.2.3. Đề xuất lựa chọn hình thức xuát khẩu. Trên thực tế công ty đã sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, tuy nhiên xuất khẩu sản phẩm của công ty thông qua các đại diện thương mại là chính đo vậy không thể đáp ứng mục tiêu trong những năm tới là mở rộng quy mô sản xuất, tăng mức chất lượng của hàng hóa công ty phải tăng lượng hàng hóa xuất khẩu trực tiếp . Do vậy, công ty phải mở đại lý xuất khẩu tại thị trường Cuba , từ đó công ty có thể kiểm soát được thị trường xuất khẩu hàng điện tử, tăng cường hoạt động xuất khẩu trực tiếp, từ đó sẽ có cơ hội tiếp xúc với khách hàng , tìm hiểu được thói quen tiêu dùng và những đòi hỏi cũng như những nhu cầu về sản phẩm, từ đó công ty rút được những kinh nghiệm để hoàn thiện mặt hàng xuất khẩu của mình, ngày càng chiếm lĩnh được lòng tin và uy tín đối với khách hàng tiềm năng của mình. Đồng thời thiết lập các chi nhánh văn phòng đại diện hoặc đầu tư sản xuất ra nước ngoài cũng tạo cho công ty những lợi ích đáng kể. 3.2.4. Đề xuất hoàn thiện chính sách marketing - mix xuất khẩu. 3.2.4.1. Chính sách sản phẩm. Điều đáng quan tâm của chính sách sản phẩm là nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm chính là nâng cao được chất lượng sản phẩm .Muốn vậy công ty phải tiếp tục đàu tư các dây chuyền công nghệ sản xuất máy tính công nghệ cao. đồng thời nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Ngoài ra bao bì sản phẩm cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó vừa tạo sức hút cho sản phẩm , đồng thời bảo vệ sản phẩm trong quá trính lưu chuyển, do dố bao bì chiếm một tỷ lệ lớn chi phí, muốn giảm chi phí công ty phải xúc tiến xây dựng và phát triển nhà máy sản xuất bao bì với đội ngũ thiết kế có trình độ. Ngoài ra trong khâu sản phẩm của mình, công ty luôn xây dựng ccác cặp sản phẩm thị trường , không tách biệt sản phẩm với thị trường mà phải xét nó trong cặp sản phẩm/ thị trường mục tiêu , định trọng điểm . Cặp sản phẩm / thị trường được thể hiện như sau: sản phẩm hiện hữu - thị trường hiện hữu, sản phẩm mới - thị trường hiện hữu, sản phẩm hiện hữu - thị trường mới, sản phẩm mới-thị trường mới.. Ví dụ cặp sản phẩm thị trường đối với mặt hàng máy tính có thể được phân chia như sau: Chất lượng máy tính cao, bộ nhớ lớn 356MB, màn hình 17 inch tinh thể lỏng giành cho thị trường các nước NIC châu á. Chất lượng máy tốt, bộ nhớ 128MB , màn hình 15inch giành cho các nước đang phát triển có tình hình thu nhập thấp. Mặt khác, vấn đề quan trọng nữa là sản phẩm xuất khẩu có đáp ứng được nhu cầu thị trường nước nhập khẩu về bao bì, mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng sản phẩm . Muốn được như vậy công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng nước ngoài, mức độ thích ứng các sản phẩm trên từng thị trường, từng phân đoạn thị trường khác nhau để có những cải tiến nhất định. Thuận lợi của công ty là đã có phòng thiết kế sản phẩm và thiết kế logo. Trong tương lai , công ty cần đầu tư nhiều hơn cho phòng thiết kế như đào tạo đội ngũ lành nghề, tuyển dụng nhà thiết kế chuyên nghiệp, nhằm cho ra đời các sản phẩm mới độc đáo chất lượng cao, nâng cao sức cạnh tranh - Một sản phẩm có sức cạnh tranh cao phải mang nhiều lợi ích cho người tiêu dùng nó: + Chất lượng sản phẩm: là yếu tố đầu tiên người tiêu dùng quan tâm , đặc biệt là các sản phẩm máy tính , yêu cầu về chất lượng càng khắt khe hơn.Bao gồm độ bền, độ tin cậy, tính năng hiện đại, cấu hình có thể nâng cấp, độ chính xác cao.Công ty cần chọn mức độ chất lượng sao cho đáp ứng được mong muốn của khách hàng mục tiêu, vừa ít nhất phải ngang bằng với chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,thậm chí công ty phải tìm kiếm nhiều lợi ích cho sản phẩm của mình. + Thiết kế sản phẩm: Đây là khâu quan trọng để hình thành nên một sản phẩm, nó tạo nên sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Nhãn hiệu: là thuộc tính quan trọng của sản phẩm. Nhãn hiệu là sự cam kết của doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm với đặc tính , lợi ích, chất lượng và kiểu dáng nhất định cho khách hàng. một nhãn hiệu thành công sẽ giành được sự trung thành lâu dài của khách hàng. Các nhãn hiệu quen thuộc cung cấp cho khách hàng thông tin và củng cố lòng tin của họ. Khi đã tạo được tên nhãn hiệu công ty cần phải chú ý quảng bá nó tới người tiêu dùng một cách hấp dẫn và ấn tượng nhất, nhãn hiệu phải tạo được sự ghi nhớ và nhắc nhở về sản phẩm càng lớn càng tốt. - Bao bì: Ngoài chức năng bả quản còn thêm chức năng thông tin về công ty, đồng thới là công cụ quảng bcáo hữu hiệu của công ty, bao bì trở nên quan trọng vì nó mang lại cho công ty lợi thế đáng kếo với các đối thủ cạnh tranh, chi phí bao bì có thể chiếm tới 10% giá trị thành phẩm. Sản xuất được bao bì tốt sẽ tiết kiệm cho công ty một khoản tiền nhất định, công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá cả.Bao bì tốt sẽ là: + Bao bọc và bảo vệ được sản phẩm. + Thu hút được sự chú ý thông qua sự hấp dẫn của thiết kế và m\àu sắc. + Phản ánh được nội dung bên trong. + Đẩy nhanh việc bán sản phẩm. + Dễ đóng gói. + Phù hợp với yêu cầu và quan tâm tới môi trường. - Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:là các yếu tố dịch vụ khách hàng không thể thiếu trong chính sách sản phẩm, cung cấp dịch vụ nhiều hơn và tốt hơn như sản phẩm đi kèm phần mềm hỗ trợ, bảo hành sau khi bán , có trung tâm sửa chữa …. Một dịch vụ khách hàng tốt sẽ mang lợi nhuận cho công ty. 3.2.4.2. Chính sách giá. Giá là bí quyết của sự thành công trong kinh doanh xuất khẩu, là yếu tố quyết định mua hàng của khách hàng. để đi đúng hướng trong quá trình định giá, doanh nghiệp cần lưu ý một số giải pháp: - Xác định mục tiêu tổng thể của việc định giá, đồng thời đưa ra những chính sách định giá phù hợp với các mục tiêu trước một hoạt động xuất khẩu. Công ty càng xác định rõ mục tiêu thì càng dễ định giá. + Khi mới thâm nhập thị trường công ty có thể định giá thấp để tránh tình trạng cạnh tranh khốc liệt, + Khi công ty có chỗ đứng trên thị trường, để có được thị phần, công ty định mức giá cạnh tranh thấp nhất có thể. + Khi công ty dẫn đầu về chất lượng, công ty phải đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển và mở rộng triển khai hoạt động marketing thì định giá cao là cần thiết do chi phí lớn - Chi phí là căn cứ để doanh nghiệp định giá. Giá phải trang trải hết các chi phí sản xuất, phân phối và bán sản phẩm đồng thời tạo ra lợi nhuận hợp lý cho những nỗ lựcvà rủi ro mà doanh nghiệp phải chịu. Hiện nay, công ty đang áp dụng giá FOB trên cơ cở thỏa thuận trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Để tránh tình trạng bị ép giá, công ty cần xây dựng một khung giá mục tiêu cho mặt hàng xuất khẩu, trên cơ sở tính toán, phân tích các chi phí , giá sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, phạm vi giá đã được thị trường chấp nhận. - Công ty có thể định gí dựa vào quan hệ cung câu: trong kinh tế thị trường giá cả chịu sự điều tiết của quan hệ cung cầu trên thị trường. Do vậy, để đưa ra một giá đúng, giá hợp lý cần phải nghiên cứu và theo dõi sát sao những biến động của thị trường quốc tế, những dự báo về xu hướng phát triển của mặt hàng trên thị trường theo thời điểm, nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, nghiên cứu tình hình cạnh tranh, giá của các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.,.Ngoài ra nghiên cứu mức độ co giãn của ccầu theo giá của mặt hàng trên thị trường để nâng cao hay hạ giá thành sản phẩm cho phù hợp, cũng là một giải pháp hữu hiệu. - Nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến bao bì mẫu mã để tăng sức cạnh trnah là hình thức gián tiếp để cải thiện quá trình định giá. - Đầu tư phát triển sản phẩm mới, sản phẩm mới ra đời thường chưa hình thành giá trên thị trường, do vậy có thể định giá cao mà khách hàng vẫn chấp nhận vầ đôi khi giá cao tạo cho người tiêu dùng cẩm giác hàng hóa có giá trị và có chất lượng cao. - Giảm thiểu các chi phí, cần cải tiến công tác quản lý trong nội bộ công ty, giảm thiểu chi phí hành chính, vânh chuyển, lưu kho. - Tăng cường công tác nghiên cứu giá. Công ty nên thường xuyên nghiên cứu tình hình giá cả, các dự báo về giá quốc tế của mặt hàng máy tính, và mặt hàng thay thế trên thị trường, nghiên cứu cấp độ co giãn của cầu theo giá, nghiên cứu những thay đổi về thu nhập để đưa ra các mức giá thích hợp hay kịp thời điều chỉnh giá cho mặt hàng XK. Ngoài ra, công ty phải thường xuyên nghiên cứu tỷ giá hối đoái và nên cân nhắc nên dùng đồng tiền nào là đồng tiền tính toán, đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán sao cho có lợi nhất cho công ty. - Ngoài ra công ty cần chú ý nghiên cứu các chính sách của chính phủ và các yêu cầu bắt buộc chính phủ nước sở tại áp dụng để giảm thiểu những chi phí. 3.2.4.3. Chính sách phân phối. Công ty xuất khẩu dưới hình thức trực tiếp, tuy nhiên công ty chưa có văn phòng, chi nhánh đại diện, đại lý xuất khẩu tại CuBa hay một số thị trường tiềm năng khác, do đó, cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình là không cao.vì vậy không thể thu thập thông tin chính xác từ phía khách hàng của mình để cải tiến kỹ thuật một cách kịp thời, dẫn đến việc tìm hiểu thị trường nước ngoài , tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đường dây liên hệ thường xuyên với khách hàng kênh phân phối trực tiếp của công ty vẫn gặp khó khăn. Vì vậy, với một thị trường tiềm năng cho sản phẩm máy tính của công ty, ban giám đốc phải nhanh chóng giành ngân sách đầu tư đại lý xuất khẩu tại nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh con tại nước ngoài để tiếp xúc với khách hàng càng cao càng tốt, nó sẽ củng cố niềm tin của khách hàng vào doanh nghiẹp, đồng thời gây dựng được hình ảnh thương hiệu của công ty trên thị trường nước ngoài. Như vậy trong điều kiên hiện nay, tăng cường xuất khẩu trực tiếp, thiết lập những kênh phân phối trực tiếp , tăng cường hệ thống đại lý, hệ thống phân phối, hoặc các văn phòng đại diện nằm ở nước ngoài để theo sát thị trường, nắm bts thông tin là một điều kiện cần thiết cho việc đẩy mạnh xuất khẩu và tăng nhanh kim ngạch cho công ty. 3.2.4.4. Chính sách xúc tiến xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu, có được hàng hóa chất lượng tốt chưa đủ mà còn phải biết xây dựng một hình ảnh, một biểu tượng tốt cho hàng hóa của mình, phải biết cách tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp những thông tin cần thiết để khách hàng đi đến những quyết định mua hàng của công ty. Công ty cần xúc tiến một số giải pháp sau: - Quảng cáo, tuyên truyền: là hình thức xúc tiến xuất khẩu phổ biến và mang lại hiệu quả cao.Tuyên truyền, quảng cáo, thuyết ohục trong marketing xuất khẩu diễn ra trong các nền văn hóa khác nhau là cả vấn đề phức tạpđòi hỏi công ty phải đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường, môi trường, đặc biệt là môi trường văn hóa, để đưa ra những chính sách quảng cáo hữu hiệu phù hợp với từng nền văn hóa. Quảng cáo phải đạt được 3 mục tiêu: + Truyền tải thông tin + Thuyết phục + Tuyên truyền, gợi nhớ. Các thông điệp quảng cáo cần dễ hiểu, đơn giản, có sức truyền cảm. Quảng cáo có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúngnhư báo, đài, tivi, tạp chí hay trên các trang WEB, trên tờ rơi, catalog, Panô áp phích, quảng cáo bằng hình thức tài trợ….Đặc biệt trong lĩnh vực hàng điện tử có tạp chí chuyên ngành sẽ là sự thu hút hấp dẫn nhất. Một hình thức nữa cũng mang lại hiệu quả khá cao là công ty nên thường xuyên tham gia hội nghị khách hàng, hội thảo, si-mi-na. Đây là nơi các doanh nghiệp có thể gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, cũng là dịp để công ty gặp gỡ các bạn hàng, nắm bắt những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. - Hội chợ triển lãm: đây là dịp để công ty trực tiếp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình , giới thiệu tính năng sản phẩm, hướng dẫn sử dụng hàng hóa từ đó khơi dậy nhu cầu đồng thời nó cúng là thời cơ cho công ty tìm đối tác làm ăn. Ngoài ra, thông qua hội chợ triển lãm công ty cũng có thể tự đanhs giá hiệu quả của công việc kinh doanh của mình và hình thành ý đồ mới trong hoạt động marketing trong tương lai. Thực tế tại công ty cho thấy, hầu hết các cuộc hội chợ triển lãm và quảng cáo chỉ mang tính tự phát và cơ hội, chưa mang tính kế hoạch. Do đố, công ty nên xây dựng các mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho hoạt động này trước một hoạt động xuất khẩu , cần có các biện pháp đánh giá và rút kinh nghiệm thường xuyên. - Kháo sát thị trường nước ngoài cũng là một biện pháp xúc tiến hữu hiệu. - Tận dụng sự giúp đỡ của cơ quan nước ngoài tại Việt Nam, nó có thể giúp công tyu những thuận lợi nhát định trong hoạt động xúc tiến như: + Giúp công ty rút ngắn được khoảng cách địa lý và giảm được thời gian đi lại, giúp phát triển quan hệ với Việt Nam, ký kết hợp đồng và gioải quyết các vấn đề nảy sinh. + Tạo điều kiện cho công ty trong việc trao đổi hợp đồng bán hàng. Làm tăng trưởng nhanh kim ngạch xuất khẩu nhờ các hoạt động xử lý như các vấn đè chất lượng hàng hóa, thời gian giao hàng. - Nắm bắt các thông tin thương mại để có các quyết định đúng đắn trong việc xác định các chính sách. 3.2.4.5. Kiểm soát Marketing xuất khẩu. Đối với bất ký hoạt động sản xuất nào cũng như hoạt động xuất nhập khẩu thì kiểm soát đóng vai trò quan trọng bao gồm lập kế hoach, giá xuất khẩu, tính lợi nhuận, xem xét các khâu trong quá trình thực hiện chính sách, khâu nào thiếu có bổ sung kịp thời, yếu kém thì vứt bỏ ngay. Việc xây dựng theo dõi kế hoạch , phân bổ kế hoạch do phòng nghiên cứu thị trương đảm nhận Tuy nhiên phòng Marketing lại không đảm nhận dúng với vai trò của nó mà hoạt động nghiên cứu thị trường lại hầu hết do phòng kinh doanh đảm nhiệm, do vậy hoạt động không được chuyên sâu . Vì vậy, trong tương lai công ty cần phát triển phòng Marketing sao cho phòng này hoạt đọng đúng chức năng của nó như đảm nhận việc nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về tình hình xuất nhập khẩu , chào bán ….điều này rất cần thiết trong chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty. Khi công ty có thương hiệu nhãn hiệu thì phòng Marketing sẽ giúp cho công ty trong vấn đề kiểm soát các kênh phân phối. 3.3. Các kiến nghị vĩ mô để triển khai thực hiện chính sách marketing xuất khẩu. Bất kỳ một quốc gia nào dù có nền kinh tế phát triển đến đâu thì vai trò nhà nước vẫn rất quan trọng. Việt Nam với nền kinh tế vẫn còn lạc hậu , manh mún nếu không có sự giúp đỡ của nhà nước thì khó tạo ra những bước phát triển nhảy vọt như mong muốn nhất là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Để Việt nam có một nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, nhà nước cần phải hỗ trợ công ty trong các lĩnh vực sau: - Đẩy nhanh tiến trình hội nhập: Để tại ra môi trường marketing quốc tế nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhà nước cần đẩy mạnh việc tham gia các ttỏ chức quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, chúng ta cần tiến hành sớm trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) Gia nhập WTO không những chúng ta hội nhập được với nền kinh tế thế goiới mà còn tránh được tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng được thế lực thương mại , tranh thủ được sự đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển.Gia nhập WTO sẽ làm cho khách hàng và các nhà đầu tư an tâm hơn khi làm ăn buôn bán với chúng ta, hàng hóa sẽ có thêm điều kiện để thâm nhập thị trường và quan trọng hơn là chúng ta sẽ được chế độ buôn bán ưu đãi ( điều khoản tối huệ quốc) mà các nước thành viên giành cho nhau. - Đổi mới cơ cấu kinh tế xuất khẩu. Nhà nước cần thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa hướng mạnh vào xuất khẩu, hướng ra thị trường quốc tế, nhanh chóng tự do hóa thương mại, mở rộng hợp tác quốc té, tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện hành lang pháp lý. Hiện nay, các thủ tục hành chính của nước ta còn khá rườm rà, mặc dù đã có sự chỉnh sửa cho phù hợp, đã gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty thương mại quốc tế. Cụ thể: +Cải tiến thủ tục xin giấy phép xuát khẩu theo hướng gọn nhẹ, đơn giản. Ngoài ra, các cơ quan hữu quan cần tích cực trong công tác chống buôn lậu góp phần bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước. + Đơn giản hóa thủ tục hải quan, Nên áp dụng quy trình làm thủ tục hải quan như ở một số nước : cán bộ hải quan thông báo biểu thuế cho chủ hàng tự kê khai, tự tính thuế và qui định chế độ hồi tố trong 5 năm, nếu công ty nào gian lận bị phát hiện, sẽ bị truy thu thuế và chịu hình phạt nặng, xử lý nghiêm khắc những trường hợp gây khó khăn , phiền hà làm chậm trễ hoạt động kinh doanh. Nhên cứu để áp dụng cơ chế bồi thường thiệt hại cho DN nếu cơ quan quản lý kiểm tra, kiểm soát, thi hành sai luật gây ra. - Hoàn thiện chính sách thuế và tỷ giá hợp lý. Nhà nớc cần áp dụng chính sách thuế XK hợp lý theo hướng miễn, giảm thuế đối với những mặt hàng còn khuyến khích xuất khẩu, chỉ đánh thuế đối với những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu hoặc có lợi nhuận siêu ngạch, Thực hiện chế độ trợ giá, chế độ hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp - Đổi mới hệ thống tài chính + Đổi mới hệ thống ngân hàng thông qua đổi mói công nghệ và hiện đại hóa hệ thống thanh toán để ngành ngân hàng có thể thực hiện tốt hơn các dịch vụ thanh toán quốc tế, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam hãp dẫn hơn. ngoài ra, ngân hàng cần hoàn thiện cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn. + Thủ tục vay vốn đơn giản, gọn nhẹ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp với lãi suất ưu đãi: hiện nay, các qui định để các doanh nghiệp vay vốn còn quá chặt chẽ, trong các qui định không xét đến những lợi thế, uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, theo qui định số tiền vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. Vì vậy, nhà nước và các cơ quan chức năng cần điều chỉnh mức cho vay lên 80%- 90% giá trị tài sản thế chấp đối với các doanh gnhiệp nhà nước, để doanh nghiệp có thêm vốn. - Thành lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu. Nhà nước cần thiết phải nhanh chóng thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu để cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng cho các hoạt động xuất khẩu. - Mở rộng hơn nữa quyền tự quyết. Nhà nước nên giành quyền tự quyết nhiều hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong các chính sách định giá. Một nhà nước không nên can thiệp sâu vào giá bán của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao các doanh nghiệp phải tự bươn trải , tự xoay xở, phải động não thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Các doanh nghiệp phải trực tiếp đi tìm thị trường , nguồn hàng tìm khách hàng, tự đàm phán, ký kết, quyết định giá bán , tự chịu lỗ lãi. Nhà nước nên quản lý các hoạt động thương mại thông qua các chính sách, các luật lệ .. lấy Luật Thương Mại làm căn cứ để kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp. Sửa đổi hợp lý cơ chế quản lý hạn ngạch. Xúc tiến chủ trương thu hẹp mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch , giảm thủ tục hành chính.Tiến tới hủy bỏ dần chế độ hạn ngạch. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhà nước cần phải: + Nhanh chóng hoàn thiện và triển khai các hoạt động của cục xúc tiến thương mại trên quy mô lớn. + Hoàn thiện bộ máy xúc tiến thương mại trong cả nước. + Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ quan thương vụ ở nước ngoài, cải tổ các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài theo hướng xúc tiến , hỗ trợ xuất khẩu với các nước hữu quan, + Lập các văn phòng đại diện ngoài sứ quán- văn phòng phát triển thương mại ở nước ngoài , có chức năng thu thạp thông tin, xử lý thông tin, để cung cấp cho các doanh nghiệp., đồng thời có nhiệm vụ khuyếch trương xuất khẩu và hợp tác với nước sở tại đẩy mạnh xuất khẩu. - áp dụng phương thức kinh doanh mới. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu đề ra nhà nước cần sớm nghiên cứu , triển khai quy mô sâu rộng thương mại điện tử (E- Commerce) trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là phương thức kinh doanh rất mới đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. kết luận Thế giới hàng ngày đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, xã hội hóa sản xuất, khu vực hóa và toàn cầu hóa thị trường với xu hướng các quốc gia tập hợp thành từng khối khu vực như ASEAN, NAFTA, AFTA, APEC,…Nền thương mại thế giới vận động theo xu hướng hầu hết các quốc gia đều thực hiện chiến lược xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu , tiến hành tự do hóa thương mại, và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Để phát triển kinh tế và xã hội của mình , Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Trong xu thế phát triển thương mại như vậy, Mareting đóng một vai trò hết sức quan trọng và liên tục phát triển, sự phát triển của marketing quốc tế không tách rời với những biến đổi của quá trình trao đổi quốc tế và những xu hướng của nền kinh tế thế giới, vì thế hoạt động marketing xuất khẩu cũng không nằm ngoài quỹ đạo của sự ảnh hưởng này. Tuy nhiên, muốn xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì các công ty phải áp dụng chính sách marketing vào hoạt động xuất khẩu , và các xu hướng đang diễn ra tên trường quốc tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới các chính sách mảketing xuất khẩu của công ty. Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính ra nước ngoài nói chung và sang thị trường CuBa nói riêng của công ty Điện Tử Hà Nội là rất cần thiết. Hiện nay, việc xuất khẩu các sản phẩm máy tính sang các thị trường ngách như CuBa, Venezuela, Lào, Coet…. là tín hiệu tốt thể hiện bằng việc liên tục tăng kim ngạch xuất khẩu. Là thị trường tiềm năng với những lợi thế nhất định , hanel đã có những bước đi đúng đắn trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Cuba. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức nhưng công ty đã và đang nỗ lực hết mình để đạt được những thành công trên thị trường này. Trong giới hạn bài luận văn , không cho phép em tiến hành nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến chính sáh marketing xuất khẩu với qui mô rộng lớn mà chỉ tiến hành nghiên cứu một số biên pháp hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu sản phẩm máy tính sang thị trường CuBa của công ty điện tử Hà Nội. Qua các nghiên cứu và phân tích trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đã đưa ra được một số biện pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách marketing xuất khẩu của công ty điện tử hà Nội . Vì thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bầi luận văn được hoàn thiện tất yếu không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thày cô và các bạn để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Hoàn thiện bài luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long. Đồng thời em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của công ty điện tử Hà Nội. tài liệu tham khảo 1. Quản trị marketing - Philip Kotler. 2. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế - Trường Đại học Thương Mại - PGS. TS. Nguyễn Bách Khoa, Th.S Phan Thu hoài. 3. Kỹ thuật thương mại quốc tế - Trường Đại Học Thương Mại 4. Marketing căn bản - Philip Kotler 5. Các báo và tạp chí có liên quan: - Thời báo kinh tế. - Vietnamnet - Thương mại 6. Các trang WEB - trade. hochiminhcity.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32462.doc
Tài liệu liên quan