Luận văn Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC

Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện hiện nay của Việt Nam; một khi thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động, thì kiểm toán sẽ có một vai trò hết sức quan trọng không những đối với những người có nhu cầu sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của các cơ quan chức năng nói riêng và của Nhà nước nói chung. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều phải được thực hiện theo trình tự thống nhất, trong đó lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán, giữ vị trí là kim chỉ nam xuyên suốt toàn bộ cuộc kiểm toán. Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết, công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại. Hy vọng rằng, với những nỗ lực của mình, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán sẽ là một trong những Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam đi đầu trong vấn đề này, góp phần vào việc làm lành mạnh nền tài chính đất nước. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trọng Hanh, các anh chị cán bộ nhân viên tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

doc102 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu sau: - Phải phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế phổ biến. - Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Tài chính đối với hoạt động kiểm toán hiện nay. Để các nội dung hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện tốt các yêu cầu trên một cách đồng bộ. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích 3.2.1.1. Bổ sung phân tích các tỷ suất tài chính Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC luôn áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đối với mọi khách hàng của Công ty. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng chẳng hạn như Công ty liên doanh A, thông thường kiểm toán viên chỉ tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và trên Báo cáo kết quả kinh doanh mà không thực hiện phân tích các tỷ suất tài chính. Điều này, sẽ gây ra những hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích sơ bộ như: việc tìm hiểu về nội dung của toàn bộ Báo cáo tài chính, đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán, và xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Bởi vì kết quả của việc phân tích xu hướng biến động chỉ cho thấy sự biến động, cũng như nguyên nhân biến động của từng khoản mục riêng lẻ mà chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa các khoản mục đó như thế nào. Hơn nữa, nó cũng không giúp kiểm toán viên thấy được thực trạng tài chính của khách hàng để từ đó có thể phán đoán ra các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn, đối với Công ty liên doanh A, nếu kiểm toán viên thực hiện phân tích các tỷ suất tài chính trên Báo cáo tài chính như phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán, sẽ cho thấy Công ty đang gặp khó khăn lớn về mặt tài chính, với tỷ suất thanh toán chỉ bằng 0.31 mà chủ nợ chủ yếu là Công ty LG và Công ty SHINIL, thời hạn nợ đến hết ngày 31/04/2005. Nếu 2 Công ty này không trợ giúp về mặt tài chính mà đòi nợ thì Công ty liên doanh A sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có nguy cơ bị phá sản. Như vậy, qua phân tích các tỷ suất tài chính cho thấy rủi ro tài chính đối với khách hàng là rất cao, ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh của khách hàng, và các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra là có xu hướng hạch toán tăng các khoản mục thuộc tài sản lưu động như: Tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho và hạch toán giảm các khoản nợ phải trả để cải thiện tình hình tài chính của khách hàng. Một ưu điểm nữa trong việc phân tích các tỷ suất tài chính là tính ổn định tương đối của chúng qua các kỳ, do vậy bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách quản lý, chính sách kế toán, cũng như trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng rất dễ nhận ra. Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh phức tạp hay giản đơn thì kiểm toán viên luôn phải tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính. Như vậy sẽ giúp kiểm toán viên đạt được mục tiêu mong muốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, từ đó xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp và hiệu quả hơn cho một cuộc kiểm toán, tránh được những rủi ro có thể có. Tuy nhiên, việc sử dụng phân tích các tỷ suất tài chính nào là tuỳ thuộc vào đặc thù của từng khách hàng và phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, để thuận tiện cho kiểm toán viên trong quá trình sử dụng và từng bước chuẩn hoá công việc kiểm toán của Công ty. AASC nên xây dựng một hệ thống các tỷ suất tài chính chuẩn ứng với mỗi ngành kinh doanh cụ thể. Chẳng hạn có thể xây dựng chỉ tiêu các ngành sản xuất, ngành thương mại, ngành kinh doanh du lịch - khách sạn, ngành ngân hàng - tài chính, ngành bảo hiểm và các ngành dịch vụ khác... 3.2.1.2. Tăng cường phân tích ngang (Phân tích xu hướng) Hiện nay, phần lớn đối với tất cả các khách hàng, trong bước so sánh thông tin ở thủ tục phân tích sơ bộ, số liệu mà kiểm toán viên dùng để so sánh với số liệu được kiểm toán của năm hiện tại là số liệu của cuối năm trước. Điều này là hợp lý nếu thực hiện so sánh số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh (vì số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh là số luỹ kế) và thực hiện đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh trong năm không lớn và phức tạp. Nhưng đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thì số dư của các khoản mục này là kết quả tổng hợp bù trừ giữa các nghiệp vụ phát sinh bên Có và bên Nợ của các tài khoản nên chúng thường biến động tăng, giảm thường xuyên và liên tục qua từng tháng, từng quý, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ở từng thời điểm. Nếu chỉ tiến hành so sánh với số liệu của năm trước thì rất khó tìm ra nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục này, có chăng cũng chỉ phân tích được một số ít nghiệp vụ điển hình. Điều này sẽ gây ra những hạn chế trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như sự hiểu biết về toàn bộ Báo cáo tài chính trong niên độ kiểm toán và những thay đổi về chính sách kế toán và chính sách quản lý trong năm. Đối với những khách hàng lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm, để hiểu biết rõ hơn về đặc điểm kinh doanh của khách hàng thì ngoài việc so sánh số liệu năm được kiểm toán với số liệu của năm trước (thường là số liệu ngày 31 tháng 12 của năm), kiểm toán viên nên kết hợp với việc phân tích sự biến động của chúng qua từng quý trong năm (vì số liệu này luôn được khách hàng chuẩn bị và sẵn có), theo mẫu sau: Bảng số 3.1 Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán Năm trước Năm nay Chênh lệch Ghi chú Quý I Quý II Quý III Quý IV Tuyệt đối Tương đối (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(1) (7)=(5):(1) (8) Tài sản Nguồn vốn Nếu thực hiện theo mẫu trên, kiểm toán viên sẽ dễ dàng trong việc tìm nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục ứng với từng thời điểm cụ thể trong năm. Mặt khác, nó không chỉ giúp cho kiểm toán viên xác định được khoản mục nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu mà còn giúp kiểm toán viên xác định được thời điểm nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu mà còn giúp kiểm toán viên xác định được thời điểm nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu cao (Quý I, II, III hay IV). Điều này sẽ rất tiện lợi trong việc xác định thời gian, phạm vi và các thủ tục kiểm toán cần thiết áp dụng cho từng khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 3.2.1.3. Bổ sung thu thập và sử dụng các thông tin trong phân tích Hiện nay, các thông tin tài chính và phi tài chính mà kiểm toán viên thường sử dụng trong thủ tục phân tích sơ bộ chủ yếu là các thông tin từ trong nội bộ khách hàng như các Báo cáo kế toán, Báo cáo quản trị... Tuy nhiên, đối với các thông tin bên ngoài như các thông tin của ngành có liên quan đến hoạt động của khách hàng thì rất hạn chế trong việc sử dụng, do những nguồn thông tin này ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa được phổ biến. Điều này sẽ rất rủi ro trong trường hợp các nguồn thông tin mà khách cung cấp phản ánh thiếu trung thực, đặc biệt là đối với khách hàng mới. Từ đó sẽ khó có thể đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như xây dựng một chương trình kiểm toán sát thực trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Các thông tin của ngành liên quan đến khách hàng được kiểm toán là những thông tin rất hữu ích và có độ tin cậy cao. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán, AASC cần thu thập và xây dựng nên một hệ thống các thông tin tài chính quan trọng cho từng ngành cụ thể và tiến hành cập nhật qua từng năm (chẳng hạn như: các chỉ số về giá cả, tỷ suất lãi gộp, tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản, tốc độ tăng doanh thu...). Việc xây dựng hệ thống thông tin trên càng chi tiết cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cụ thể thì càng tiện lợi cho việc sử dụng thông tin trong phân tích của kiếm toán viên. Việc phân chia các tiêu thức về ngành, lĩnh vực hoạt động làm cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin là tuỳ thuộc vào khách hàng hiện tại và tương lai của AASC, các thông tin được cập nhật phải mang tính phổ biến và đặc trưng của ngành. Chẳng hạn, với tình hình khách hàng như hiện nay của AASC thì có thể xây dựng thông tin theo các lĩnh vực như: Ngân hàng, Bảo hiểm, Khách sạn, các khách hàng là đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất như: Ngành điện lực, ngành dầu khí, ngành than, ngành xi măng, ngành thuốc lá, ngành sản xuất ôtô... Có thể cụ thể hơn là xây dựng cho các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. Việc sử dụng thông tin của ngành có thể được thực hiện theo bảng sau: Bảng số 3.2: So sánh thông tin Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch (Đơn vị) Chênh lệch (Ngành) Đơn vị Ngành Đơn vị Ngành (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3) Chú ý: Trong khi sử dụng các thông tin của ngành kiểm toán viên cần phải xem xét xem liệu các thông tin của ngành có phù hợp với khách hàng hiện tại không. Trường hợp các thông tin đó là không phù hợp thì kiểm toán viên không nên sử dụng vì việc so sánh trên sẽ không có ý nghĩa. 3.2.1.4. Tăng cường phân tích kết quả so sánh Sau khi thực hiện bước so sánh sự biến động của các số liệu trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên thường chỉ tiến hành phân tích đối với những khoản mục nào có sự biến động lớn. Tuy nhiên, không phải những khoản mục không có sự biến động hoặc có sự biến động nhỏ là không có khả năng xảy ra rủi ro trọng yếu là sai sót tiềm tàng, đặc biệt là đối với những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Vì số dư cuối kỳ là kết quả bù trừ giữa phát sinh bên Nợ và phát sinh bên Có của tài khoản. Do vậy, mặc dù số dư cuối kỳ không có sự biến động lớn nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có thể lại rất lớn. Vì vậy, nếu không tiến hành phân tích để đánh giá thì việc xác định thời gian, phạm vi và các thủ tục kiểm toán áp dụng cho các khoản mục này sẽ không sát thực. Trong quá trình phân tích sự biến động của các tài khoản, ngoài việc phân tích các tài khoản có sự biến động lớn, kiểm toán viên cũng cần phải xem xét cả những tài khoản ít có sự biến động để tìm hiểu nguyên nhân. Việc xác định thêm những tài khoản nào để tiến hành phân tích là tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, sự hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng và sự đánh giá rủi ro có thể có đối với các tài khoản đó. Cách tốt nhất để lựa chọn khoản mục nào là nên dựa vào kết quả của việc phân tích các tỷ suất tài chính, thông qua sự biến động của các tỷ suất tài chính kiểm toán viên sẽ xác định được các tài khoản liên quan nào cần xem xét và phân tích. Hơn nữa, trong bước phân tích kết quả, bên cạnh việc phân tích nguyên nhân gây ra sự biến động của các tỷ suất, tài khoản hay khoản mục. Căn cứ vào sự hiểu biết, kinh nghiệm của kiểm toán viên về khách hàng hoặc từ các thông tin bên ngoài có liên quan kết hợp với những giải thích ban đầu về các khoản mục trên Báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên cũng cần có những đánh giá sơ bộ về sai sót tiềm tàng có thể có đối với khoản mục đó. Điều này sẽ rất thuận tiện cho kiểm toán viên khi thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục và cho quá trình kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bước phân tích kết quả trong phân tích sơ bộ nên được trình bày theo mẫu sau: Bảng 3.3 Phân tích kết quả so sánh Ký hiệu Mô tả Phân tích Sai sót tiềm tàng 3.2.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại AASC hiện nay chủ yếu dựa vào Bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đã được AASC thiết kế và quy định. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho các kiểm toán viên trong việc đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng, AASC nên đưa ra tiêu thức đánh giá dựa trên Bảng câu hỏi được thiết kế. AASC có thể dùng cách thức cho điểm đối với mỗi câu hỏi được trả lời có hoặc không. Khi điểm số thấp hơn một mức nào đó thì hệ thống kiểm soát nội bộ bị đánh giá là trung bình hoặc yếu. AASC cũng có thể dùng cách thức đánh giá dựa trên phần trăm các câu trả lời. Nếu khách hàng trả lời không trên một số phần trăm nào đó thì hệ thống kiểm soát sẽ bị đánh giá là hoạt động không có hiệu quả. Trong trường hợp hệ thống kiểm soát của khách hàng được đánh giá là yếu (ví dụ: số câu trả lời không là trên 70%) thì bên cạnh việc không dựa vào Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần có ý kiến với Ban Giám đốc của khách hàng. Việc đưa ra tiêu thức để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào bảng câu hỏi không những giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là hoạt động có hiệu quả hay không mà còn tạo nên một sự thống nhất trong việc đưa ra đánh giá giữa các kiểm toán viên khác nhau. Nếu như việc Bảng câu hỏi cho kiểm toán viên những đánh giá, nhận định các điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ thì vẽ sơ đồ sẽ giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết hợp hai hình thức này sẽ cho phép kiểm toán viên có sự nhận xét chính xác hơn khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng câu hỏi: Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù đơn giản hay phức tạp cũng đều thực hiện 7 mục tiêu cụ thể của kiểm soát nội bộ như: sự phê chuẩn, tính có thật, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại và trình bày, tính đúng lúc. Do đó, Công ty có thể thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho mọi cuộc kiểm toán để kiểm tra tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ căn cứ trên 7 mục tiêu trên. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” mà những câu trả lời “không” cho thấy nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ưu điểm của bảng câu hỏi là nhờ sự chuẩn bị sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề qan trọng. Nhưng do được thiết kế chung nên có thể không phù hợp với các nét đặc thù hay quy mô của từng đơn vị. 3.2.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá rủi ro kiểm soát Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán yêu cầu "Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót về mặt định lượng... kiểm toán viên cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của Báo cáo tài chính trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản ..." Mặt khác, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, quy định thì: “Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được”. Trọng yếu và rủi ro là vấn đề rất hay được đề cập đến. Nhưng chưa có một tài liệu, văn bản cụ thể hay Thông tư nào của Bộ Tài chính hướng dẫn cách thức xác định mức trọng yếu và rủi ro. Đây cũng chính là mặt hạn chế cho các công ty kiểm toán khi tiến hành xác định mức trọng yếu và rủi ro vì mỗi công ty áp dụng một cách thức xác định chúng là khác nhau. Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán Để tạo nên một sự thống nhất trong công tác đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, Công ty AASC bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đối với khách hàng thì nên thiết kế một bảng câu hỏi đánh giá về tính trung thực của Ban quản lý Công ty khách hàng, khả năng Công ty có thể kiểm toán cho khách hàng. Đối với công việc đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, cùng với việc đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên đối với khách hàng thì đánh giá tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng, khả năng Công ty có thể kiểm toán cho khách hàng là điều quan trọng. Bảng câu hỏi đánh giá này có thể được thiết kế như bảng dưới đây Bảng 3.4: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán Câu hỏi Có Không N/A 1- Tính liêm chính của hội đồng quản trị và Công ty khách hàng: KTV xác định có lý do gì khiến KTV nghi ngờ sự chính trực của Ban quản lý Công ty khách hàng, cả trong quan hệ với bên thứ ba, lẫn trong quan hệ với KTV không? 2- Lợi ích kinh tế từ việc kiểm toán cho Công ty khách hàng có cao hơn mức rủi ro đi kèm với Công ty khách hàng không? 3- Liệu việc chấp nhận kiểm toán cho Công ty khách hàng có làm cho AASC bị tổn thất một khoản tiền do vướng vào một vụ kiện với Công ty khách hàng hay tổn hại đến uy tín Công ty AASC không? 4- Liệu AASC có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao do các KTV có kinh nghiệm chuyên môn, năng lực ở mức độ phù hợp với công việc cũng như độc lập với khách hàng không? …. Đánh giá rủi ro kiểm soát Hiện nay tại AASC việc đánh giá rủi ro kiểm soát mới chỉ được đánh giá chung cho từng khoản mục mà chưa đánh giá theo các cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trọng yếu. Để đánh giá rủi ro kiểm soát có hiệu quả cũng như phù hợp theo hướng dẫn của VSA số 400, AASC nên thiết kế bảng phân tích, đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trong mối quan hệ kết hợp với các mục tiêu kiểm soát cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Bảng phân tích đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu đối với từng khoản mục có thể được thiết kế như sau Bảng 3.5: Bảng phân tích đánh giá rủi ro kiểm soát áp dụng đối với Các khoản chi tiền mặt Mục tiêu kiểm soát Kiểm soát của khách hàng Người thực hiện Đánh giá CR 1-Tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép đã được ghi chép Các khoản chi tiền đều được ghi chép vào sổ - Hàng tháng, kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ - Biên bản kiểm kê quỹ được sự xem xét và kiểm soát bởi kế toán trưởng -Thủ quỹ - Kế toán trưởng Thấp 2- Tất cả các nghiệp vụ đã ghi chép đều là có thật a- Các khoản chi tiền đều có các chứng từ đính kèm và được phê duyệt đầy đủ b- Các khoản chi là không có thật c- Các khoản chi tiền được ghi nhiều lần vào sổ - Phiếu chi tiền được đính kèm các chứng từ bổ sung như: lệnh chi, giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn, hợp đồng… - Phiếu chi được xem xét và ký duyệt bởi trưởng bộ phận, kế toán trưởng, giám đốc - Người nhận đã ký vào phiếu chi để khẳng định là đã nhận tiền - Hàng tháng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ - Kế toán trưởng xem xét và kiểm soát các bút toán trước khi chúng được chuyển cho các bộ phận khác … … Người nhận Thủ quỹ Kế toán trưởng Thấp Việc đánh giá như trên sẽ đảm bảo cho kiểm toán viên thuận tiện trong việc đưa ra kết luận về mức rủi ro kiểm soát. Theo đó, kiểm toán viên cũng dễ dàng hơn trong bước tiếp theo khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để khẳng định đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là đúng hay sai. Lúc này, kiểm toán viên sẽ tập trung vào các mục tiêu kiểm soát chủ yếu. Đồng thời, AASC cũng nên tham khảo cách thức đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở các Công ty kiểm toán khác nhau, nhất là các Công ty kiểm toán có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Ví dụ, tại VACO, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cung cấp cho kiểm toán viên cách xác định mức độ trọng yếu cho từng loại hình doanh nghiệp, được chia thành: - Đối với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, thu nhập sau thuế được dùng làm chỉ tiêu để xác định mức độ trọng yếu. Mức độ trọng yếu sẽ được xác định bằng 5 – 10% thu nhập sau thuế. - Đối với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, việc xác định mức trọng yếu được áp dụng trong một số trường hợp: 2% TSLĐ hoặc VCSH, 10% Thu nhập sau thuế, 0,5% - 3% doanh thu theo tỷ lệ quy định dựa vào quy mô doanh thu. - Đối với các Công ty là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở doanh thu và ở mức độ cao hơn 2 bậc so với doanh thu không tham gia thị trường chứng khoán ngang bậc. Tuy nhiên, mức độ trọng yếu phải nhỏ hơn mức độ trọng yếu được xác định cho công ty mẹ. Hoặc tại KPMG, Công ty đã thiết kế thành công chương trình phần mềm Tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán Audit Gauge. Chương trình này dựa trên cơ sở Tổng tài sản hoặc tổng doanh thu của đơn vị được kiểm toán. Như vậy, từ giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên đã có thể xác định được các khoản mục trọng yếu cần kiểm tra chi tiết và không mất nhiều thời gian để kiểm tra tổng thể. 3.2.2.2. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán Việc thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán để hạn chế các rủi ro tương ứng. Việc làm này mang tính hướng đích, tạo cho kiểm toán viên thấy rõ mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trong Chương trình kiểm toán. Ngoài ra, nó giúp cho chương trình kiểm toán dễ hiểu hơn, đáp ứng hợp lý tình hình thực tế tại từng đơn vị khách hàng. Hiện tại Chương trình kiểm toán mà AASC thiết kế chưa bao hàm các cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định. Việc này gây khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản. Do đó, để chương trình kiểm toán được hoàn thiện và dễ hiểu hơn, kiểm toán viên nên đưa thêm mục các cơ sở dẫn liệu bởi các rủi ro đã xác định, theo đó áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp đối với từng cơ sở dẫn liệu. Bên cạnh đó, chương trình kiểm toán do AASC thiết kế chỉ là khung dựng sẵn, có thể phù hợp với khách hàng này mà không phù hợp với khách hàng khác. Để cuộc kiểm toán được thực hiện có hiệu quả thì các kiểm toán viên phải có sự linh hoạt và sáng tạo trong việc lựa chọn những thủ tục thích hợp để áp dụng đối với khách hàng này cũng như những thủ tục cần bổ sung đối với khách hàng khác. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán Thông qua việc tìm hiểu về quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty cổ phần B, một khách hàng thường xuyên, do AASC thực hiện em nhận thấy: các thông tin phục vụ cho giai đoạn này bên cạnh các thông tin được cập nhật trong năm hiện hành có rất nhiều thông tin được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Việc làm này giúp kiểm toán tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả kiểm toán và nâng cao cạnh tranh cho Công ty. Tuy nhiên, để việc sử dụng các thông tin này không làm ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán, thì các thông tin phải chính xác và có tính cập nhật qua các năm. Để thực hiện được điều này thì Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ quá trình kiểm toán và tăng cường công tác hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, nâng cao kỹ năng kiểm toán cho các kiểm toán viên. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, tất cả các hồ sơ kiểm toán theo quy định của Công ty đều được kiểm tra lần lượt bởi các cấp lãnh đạo trong Công ty. Tuy nhiên, đôi khi trong mùa vụ kiểm toán mức độ tập trung làm việc rất cao nhằm đáp ứng được yêu cầu về thời gian nên một hồ sơ có thể có những thiếu sót nhất định hoặc chưa làm theo đúng các quy định của Công ty về quy trình thực hiện hay đảm bảo các Chuẩn mực Kiểm toán hay việc tổ chức hồ sơ chưa hợp lý... Do đó, để đảm bảo nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán, phục vụ đắc lực cho lần kiểm toán sau, sau mỗi mùa vụ kiểm toán, Công ty cần tổ chức xem xét lại các hồ sơ kiểm toán trong năm nhằm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng các quy định của Chuẩn mực Kiểm toán, để qua đó rút kinh nghiệm những vấn đề cần bổ sung, sửa chữa để năm sau làm tốt hơn và có kế hoạch chương trình tập huấn kỹ năng cho kiểm toán viên thích hợp. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán và tiêu chuẩn hoá hồ sơ kiểm toán, hàng năm Công ty nên tổ chức thi đua “Hồ sơ kiểm toán chất lượng cao”. Việc chấm điểm sẽ căn cứ vào các Chuẩn mực Kiểm toán và các quy định của Công ty về quy định kiểm toán bao gồm việc xem xét các phần: kế hoạch kiểm toán, quá trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng, hoàn tất hồ sơ kiểm toán. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu trước mắt về hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của Công ty, hội đồng thi đua sẽ xây dựng bảng điểm đối với từng phần và mỗi phần sẽ chi tiết hoá điểm cho từng nội dung cụ thể. 3.2.3. Các điều kiện chủ yếu để hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo báo tài chính 3.2.3.1. Về phía Nhà nước Nhà nước đã ban hành Nghị định 105 /2004 NĐ-CP ngày 30/3/2004 thay thế Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân làm cho môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay ở Việt Nam đã được hoàn thiện khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán phát triển. Tuy nhiên Hệ thống luật pháp liên quan tới hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn thay đổi. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán còn mới mẻ, nhiều doanh nghiệp, cá nhân chưa nắm vững, hiểu rõ và chưa quan tâm thực hiện. Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán mới được ban hành, chưa đồng bộ và còn bất cập so với hệ thống các luật khác như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành chưa có đủ thông tư hướng dẫn kịp thời, đầy đủ Việt nam vẫn chưa ban hành được cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán nên chất lượng còn tùy thuộc vào chủ quan của các Công ty kiểm toán đã gây ra các hình thức cạnh tranh bất lợi cho nghề nghiệp. Bộ Tài chính chưa có chương trình đào tạo kiểm toán viên, chương trình cập nhật kiến thức hàng năm cho phù hợp theo từng loại cấp độ kiểm toán viên. Đặc biệt, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, mở của và tiếp cận với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế rất đa dạng, phúc tạp, các hình thức và lĩnh vực đầu tư đang hình thành, đòi hỏi trình độ, kiến thức của kiểm toán viên phải không ngừng được năng cao và mở rộng. Do vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán, cụ thể: Bộ Tài chính tiếp tục ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán, kế toán trong đó có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Ban hành các thông tư hướng dẫn chuẩn mực. Bộ Tài chính sớm xây dựng cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của kiểm toán viên và Công ty kế toán, kiểm toán Cần tăng cường vai trò của Hội Kế toán Việt Nam (VAA)và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán như đã nêu trong trong điều lệ của Hội. Sau gần 10 năm thành lập và phát triển, Hội Kế toán Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 76 của IFAC và là thành viên thứ 7 của Hiệp hội Kế toán Đông Nam Á (AFA). Tuy nhiên kết quả hoạt động của Hội vẫn còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng của Hội cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới, hội nhập. Hiệp hội Kế toán - kiểm toán Việt Nam phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác các Công ty kiểm toán để nhân sức mạnh của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam. Bộ Tài chính nên xem xét việc chuyển giao một số chức năng quản lý hoạt động nghề nghiệp kiểm toán cho VAA và VACPA như: Tổ chức bồi dưỡng nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên hành nghề và danh sách Công ty kiểm toán. Công khai danh sách kiểm toán viên và danh sách Công ty kiểm toán đủ điều kiện hành nghề. Thực hiện kiểm tra tuân thủ phát luật về kế toán, kiểm toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong các Công ty Kiểm toán; Kiểm soát đạo đức hành nghề kiểm toán viên. 3.2.3.2. Về phía Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC cần có chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách thu hút nhân tài đây là điều kiện quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hạn chế tỷ lệ kiểm toán viên chuyển khỏi Công ty. Đối với các Công ty kiểm toán độc lập, đội ngũ kiểm toán viên thường chiếm từ 70% đến 90% giá trị doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của Công ty phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ kiểm toán viên. Bởi vậy, AASC cần chú trọng tuyển chọn nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để hạn chế chi phí đào tạo, mặt khác các nhân viên được tuyển chọn cũng yêu cầu phải có tư cách đạo đức tốt, cẩn thận, cầu thị và có kỷ luật trong lao động. Khi đã tuyển chọn nhân viên tốt thì vẫn cần phải có chính sách đào tạo thích hợp để giúp kiểm toán viên cập nhật thông tin và nâng cao chất lượng của dịch vụ. AASC cũng cần phải cân đối và đảm bảo thời gian cần thiết cho mỗi nhân viên để họ tự trau dồi nghiệp vụ, mở rộng và nâng cao kiến thức. Tuỳ thuộc vào khả năng của mình, AASC có thể tổ chức các hình thức đào tạo thích hợp như đào tạo nội bộ cho từng cấp độ kiểm toán, thuê chuyên gia giảng dạy, cử đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài... Cần thiết lập các quy định quản lý và đảm bảo thực hiện các quy định quản lý cụ thể đối với lập kế hoạch kiểm toán và các phần hành khác trong AASC. Đây là điều kiện nhằm duy trì chất lượng lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Các quy định quản lý đối với lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm: - Quy định về các công việc trước khi thực hiện kiểm toán; - Quy định về lập kế hoạch kiểm toán tổng thể; - Quy định về lập kế hoạch kiểm toán cụ thể; - Quy định về soát xét hồ sơ kiểm toán của các cấp quản lý. KẾT LUẬN Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện hiện nay của Việt Nam; một khi thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động, thì kiểm toán sẽ có một vai trò hết sức quan trọng không những đối với những người có nhu cầu sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của các cơ quan chức năng nói riêng và của Nhà nước nói chung. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều phải được thực hiện theo trình tự thống nhất, trong đó lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán, giữ vị trí là kim chỉ nam xuyên suốt toàn bộ cuộc kiểm toán. Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết, công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại. Hy vọng rằng, với những nỗ lực của mình, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán sẽ là một trong những Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam đi đầu trong vấn đề này, góp phần vào việc làm lành mạnh nền tài chính đất nước. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trọng Hanh, các anh chị cán bộ nhân viên tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội,ngày 28 tháng 4 năm 2006 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO Alvin A.Aren, James K. Loebbecke, Kiểm toán (Bản dịch 2000), NXB Thống kê. Bộ Tài chính (1999), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Quyển 1, 2, 3,4 NXB Tài chính. Đại học Tài chính Kế toán (2001), Kiểm toán báo cáo tài chính , NXB Tài chính. Đại học Kinh tế quốc dân (2001), Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính. EURO - TAPVIET (2000), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế, NXB Tài chính. GS. TS. Vương Đình Huệ, TS . Đoàn Xuân Tiên (1996), Kiểm toán, NXB Tài chính. Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), Những Chuẩn mực và Nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế (Tài liệu dịch). Các văn bản pháp lý về kiểm toán tài chính. Các tạp chí kế toán và kiểm toán. PHỤ LỤC SỐ 1 Thư ngỏ của Ban Giám đốc (trong Thư chào hàng kiểm toán) Hà nội, ngày 06 tháng 01 năm 2005 Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty liên doanh A. Trước hết, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - Bộ Tài chính (AASC) xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý Công ty tới hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán của Công ty chúng tôi. AASC là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Sau 14 năm phát triển, với đội ngũ trên 100 kiểm toán viên quốc gia có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong đó có 25 Tiến sỹ, Thạc sỹ và cán bộ đang theo học cao học, ACCA, chúng tôi đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về Tài chính, Thuế, Kế toán và Kiểm toán cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Các dịch vụ kiểm toán Báo cáo Tài chính, tư vấn lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình và kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đã được nhiều khách hàng và Bộ Tài chính đánh giá chất lượng tốt. Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, AASC rất chú trọng đến nhiệm vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế nhằm giúp Quý Công ty tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ; chúng tôi quán triệt đây là nhiệm vụ quan trọng mà Lãnh đạo Bộ Tài chính giao phó cho Công ty. Chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của AASC trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán và danh sách khách hàng chọn lọc mà AASC đã cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Nếu Quý Công ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến các thông tin nêu ra trong bản tóm tắt này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Lê Quang Đức – Phó Giám đốc Công ty AASC - Mobile: 0913.523.934. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty trong thời gian tới. Nơi nhận: - Như trên - Lưu … Công ty DịCH Vụ Tư vấn Tài chính kế toán và kiểm toán Phó Giám đốc Lê Quang Đức PHỤ LỤC SỐ 2 Mẫu hợp đồng kiểm toán của Công ty AASC HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN V/v: Cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 01/01/2005 đến 31/12/2005 của Công ty liên doanh A Căn cứ theo Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Căn cứ theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Căn cứ theo Thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 26 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán. Căn cứ yêu cầu kiểm toán Báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 01/01/2005 đến 31/12/2005 của Công ty liên doanh A Đại diện Bên A : CÔNG TY LIÊN DOANH A Ông : Phan Ngọc Tuyên Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 8/F Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội Điện thoại : 04.8276075 – 04.8276077 Fax : 04.8276075 Mã số thuế : 0300516481 Đại diện Bên B : CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Ông :Lê Quang Đức Chức vụ : Phó Giám đốc Địa chỉ : Số 01 Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại : 04.8241990 - 04.8241991 Fax : 04.8.253.973 Tài khoản : 0011001415059 Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Mã số thuế : 0100111105-1 Sau khi thoả thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau: Điều I. Nội dung dịch vụ Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính giai đoạn 01/01/2005 đến 31/12/2005 của Công ty liên doanh A. Điều II. Luật định và chuẩn mực Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, Thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 26 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam). Các chuẩn mực này đòi hỏi Bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 01/01/2005 đến 31/12/2005 không còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cơ bản các bằng chứng cho những khoản mục và những thông tin trong Báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể Báo cáo tài chính. Do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán trong việc phát hiện sai sót. Điều III. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên III/1.Trách nhiệm của Bên A Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho Bên B các thông tin cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm toán bao gồm chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu liên quan khác; Báo cáo tài chính dùng để kiểm toán phải được Bên A ký và đóng dấu chính thức trước khi cung cấp cho Bên B. Việc lập Báo cáo tài chính và công bố các thông tin khác là trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm này đòi hỏi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ phải thích đáng, sự lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán và việc đảm bảo an toàn cho các tài sản của đơn vị. Bên B có thể yêu cầu Bên A xác nhận bằng văn bản sự đảm bảo về các thông tin và tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán đã cung cấp cho Bên B; Cử nhân viên của Bên A tham gia, phối hợp với Bên B để giải thích hoặc cung cấp những thông tin tài chính, kế toán và các thông tin liên quan khi có yêu cầu của bên B; Bố trí địa điểm làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ của bên B được cử đến để thực hiện các nội dung đã ghi trong hợp đồng; Thanh toán đúng hạn cho Bên B số phí kiểm toán như đã thoả thuận tại Điều V của hợp đồng này. III/2.Trách nhiệm của Bên B Bên B bảo đảm tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành (như Điều II) Xây dựng và thông báo cho Bên A nội dung, kế hoạch kiểm toán.Thực hiện kế hoạch kiểm toán theo đúng nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật. Cử kiểm toán viên và chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm thực hiện công việc kiểm toán. Lập và gửi báo cáo kiểm toán cho Bên A như thoả thuận. Tôn trọng bí mật về thông tin số liệu thu được trong quá trình kiểm toán, không được cung cấp thông tin cho bên thứ 3 khi không có sự uỷ quyền hay cho phép của Bên A. Điều IV. Báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A : Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cho giai đoạn 01/01/2005 đến 31/12/2005 của Công ty liên doanh A. Thư quản lý (nếu có) đề cập đến những thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của Kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập gồm 08 bộ bằng tiếng Việt và 08 bộ bằng tiếng Anh; Bên A giữ 06 bộ tiếng Việt, 06 bộ tiếng Anh; Bên B giữ 02 bộ tiếng Việt, 02 bộ tiếng Anh. Điều V. Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Phí dịch vụ là: …….USD (Chưa bao gồm thuế GTGT 10%). (Bằng chữ: ……. đô la Mỹ chẵn) Bên A sẽ thanh toán cho Bên B phí dịch vụ kiểm toán như sau: 50% ngay sau khi Bên B triển khai thực hiện Hợp đồng. 50% khi Bên B giao cho Bên A Báo cáo kiểm toán. Phí này được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản số 0011001415059 - Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Điều VI. Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành Hai bên cam kết sẽ thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm cách giải quyết thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây. Trong trường hợp hai bên không tự giải quyết được thì tranh chấp sẽ được giải quyết theo các qui định pháp luật hiện hành của Việt nam. Điều VII. Hiệu lực và ngôn ngữ Hợp đồng này được lập thành 05 bản ( gồm tiếng Việt và tiếng Anh) có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký và đóng dấu của 2 bên. Bên A giữ 02 bản, Bên B giữ 03 bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng thống nhất huỷ bỏ hợp đồng. CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KÉ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CÔNG TY LIÊN DOANH A Phó Giám đốc Lê Quang Đức Giám đốc Phan Ngọc Tuyên PHỤ LỤC SỐ 3 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Accounting and auditing financial consultancy service company No. 01 - Le Phung Hieu - Hoan Kiem district - Ha Noi - Viet Nam phone : 8.241.990 - 8.241.991 Fax : 84.4.8.253.973 Kính gửi: Công ty liên doanh A Căn cứ vào Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty Liên doanh A và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) về việc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 của Công ty liên doanh A; Chúng tôi xin dự kiến kế hoạch về nhân sự và thời gian để tham gia kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2005 của Công ty tại trụ sở Công ty liên doanh A và các đơn vị trực thuộc như sau: 1. Thời gian thực hiện: từ ngày 08/02/2006 đến ngày28/02/2006. 2. Nhân sự tham gia thực hiện kiểm toán: 05 người Bà Hoàng Khánh Vân Trưởng đoàn Bà Lê Phương Anh Thành viên Bà Lê Anh Phương Thành viên Bà Nguyễn Diệu Trang Thành viên Bà Đinh Thị Mỹ Hạnh Thành viên 3. Tài liệu cần cung cấp: Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 Bảng cân đối phát sinh các tài khoản cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 Biên bản kiểm kê tiền, CCDC, hàng tồn kho, TSCĐ tại thời điểm 31/12/2005 Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng, xác nhận công nợ của các khoản nợ phải thu, phải trả tại thời điểm 31/12/2005 Toàn bộ các chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 Rất mong Quý Công ty chuẩn bị đầy đủ những tài liệu trên để công tác kiểm toán được thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Xin trân trọng cảm ơn./. PHỤ LỤC SỐ 4 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Niên độ kế toán: 2005 Người thực hiện: Lê Anh Phương Người được phỏng vấn: Ngày thực hiện: Đánh giá môi trường kiểm soát Khách hàng : Công ty Liên doanh A Câu hỏi Có Không Không áp dụng 1. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi phối bởi một hoặc một nhóm người không trung thực không ? 2. Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị ? 3. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc trước đây đã từng liên quan đến hành vi gian lận hoặc hành vi vi phạm pháp luật ? 4. Lợi ích vượt quá mức bình thường của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị ? 5. Ban Quản lý can thiệp quá mức vào việc thực hiện các mục tiêu tài chính và nhân sự của Công ty ? 6. Ban quản lý có giới hạn phạm vi kiểm toán đối với kiểm toán viên ? 7. Ban quản lý không giải thích cho kiểm toán viên một số vấn đề quan trọng liên quan đến các vấn đề kiểm soát nội bộ, của kế toán ? 8. Ban quản lý không đồng ý cho kiểm toán viên tiếp xúc với các kiểm toán viên tiền nhiệm ? 9. Thiếu các chính sách, thủ tục quy định hành vi ứng xử trong Công ty ? 10. Ban quản lý không hành động tuân thủ theo đúng các quy định trong Công ty để làm gương cho nhân viên ? 11. Ban quản lý không hành động tuân thủ theo đúng các quy định trong Công ty để làm gương cho nhân viên ? 12. Không có sự thông tin đầy đủ giữa Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc với Ủy ban kiểm soát ? 13. Các thành viên của Ủy ban kiểm soát không đủ trình độ và kinh nghiệm ? 14. Cơ cấu tổ chức có quá phức tạp ? 15. Công ty vận hành một cơ chế quá nghèo nàn trong việc phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với việc phê chuẩn và thay đổi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ? 16. Các thủ tục phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được thực hiện ở đúng cấp ? 17. Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán không được cập nhật thường xuyên ? 18.Không có các văn bản quy định chức năng của các nhân viên kế toán ? 19. Các nhân viên kế toán không được đào tạo qua trường lớp chính quy ? 20. Các nhân viên kế toán không làm việc trong ngày nghỉ ? 21.Thiếu các chính sách về thuê mướn, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, nâng bậc, thuyên chuyển ? 22. Thiếu các văn bản mô tả và hướng dẫn công việc cho nhân viên ? 23. Các chính sách, thủ tục trong Công ty không rõ ràng, không được ban hành cập nhật một cách thường xuyên ? 24.Đường lối chiến lược phát triển không được vạch ra rõ ràng ? 25.Công tác lập kế hoạch và dự toán (như kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quĩ ; kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, kế hoạch thu chi quỹ, kế hoạch tại chính..) không được tiến hành khoa học, nghiêm túc ? x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36423.doc
Tài liệu liên quan