Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: . . 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 1 1.2.1. Mục tiêu chung . 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu . . 2 1.3.1. Phạm vi không gian . . 2 1.3.2. Phạm vi thời gian . 2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3 2.1. Cơ sở lý luận về tín dụng: . . 3 2.1.1. Các khái niệm cơ bản . . 3 2.1.2. Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài . .15 2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng . .17 2.2. Phương pháp nghiên cứu . .18 2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu . 18 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 18 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG . .19 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang: . .19 3.1.1. Thuận lợi . 20 3.1.2. Khó khăn . 21 3.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang: . .22 3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức . .22 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban . .22 3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2006 - 2008 . .24 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG 2006-2008 . .26 i 4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của chi nhánh: . .26 4.2. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh . .28 4.2.1. Tình hình huy động vốn theo thời hạn . .28 4.2.2. Tình hình huy động vố theo thành phần kinh tế . .31 4.3. Phân tích doanh số cho vay của chi nhánh: . .32 4.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn . .32 4.3.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế . .34 4.3.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề . 35 4.4. Phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh: . .37 4.4.1. Tình hình thu nợ theo thời hạn . .38 4.4.2. Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế . 40 4.4.3. Tình hình thu nợ theo ngành nghề . .41 4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh: . .43 4.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn . .43 4.5.2. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế . 45 4.5.3. Tình hình dư nợ theo ngành nghề . .46 4.6. Phân tích tình hình nợ quá hạn của chi nhánh: . .48 4.6.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn . 48 4.6.2. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế . .49 4.7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang: . 51 4.7.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn . .52 4.7.2. Doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn . 52 4.7.3. Tỷ lệ tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động . .53 4.7.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ . 53 4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng . .53 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG .54 5.1. Thuận lợi, khó khăn của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang 54 5.1.1. Thuận lợi của chi nhánh . .54 5.1.2. Khó khăn của chi nhánh . .55 5.2. Những vấn đề còn tồn đọng ở chi nhánh trong hoạt động tín dụng: . .55 5.2.1. Về vấn đề huy động vốn . .55 5.2.2. Về vấn đề cho vay . .56 5.2.3. Về vấn đề thu nợ . .57 5.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng: . 57 5.3.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn . .57 5.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong công tác cho vay . .59 5.3.3. Giải pháp đối với công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn . .63 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 66 6.1. Kết luận: . .66 6.2. Kiến nghị: . 66 6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước . .66 6.2.2. Đối với Bộ tài chính . .67 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương . .67 6.2.4. Đối với Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang . 67 6.2.5. Đối với Hệ thống Quỹ tín dụng Trung ương . .68 TÀI LIỆU THAM KHẢO . .69 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu. Sau hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế và hơn hết Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới- WTO. Để đáp ứng cho tiến trình hội nhập này, tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế cùng “chạy đua” với đất nước. Cùng với hội nhập và phát triển, trong những năm gần đây hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên đà phát triển của những năm qua, hệ thống Quỹ tín dụng dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển mạng lưới, củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trên phương diện hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn . Nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang đồng thời mong muốn góp một phần kiến thức vào quá trình phát triển của đất nước, đó là lý do em chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Kiên giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung. Phân tích hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng làm cơ sở cho đề tài. - Phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng qua 3 năm 2006, 2007, 2008. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động, nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, hạn chế được rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh. 1.3. Phạm vi nghiên cứu. 1.3.1. Phạm vi không gian. Đề tài được thực hiện tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Kiên Giang. 1.3.2. Phạm vi thời gian. Vì thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của chi nhánh qua các năm 2006, 2007, 2008.

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời gian Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay ngắn hạn thì dư nợ ngắn hạn cũng gia tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của Quỹ. Cụ thể như sau: Năm 2006 tổng dư nợ là 118.092 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 86.747 triệu đồng chiếm 73,5%, dư nợ trung và dài hạn là 31.345 triệu đồng chiếm 26.5 tỷ trọng. Năm 2007 tổng dư nợ là 185.195 triệu đồng tăng 67.103 triệu đồng so với năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn là 143.382 triệu đồng chiếm 77,4% tỷ trọng tăng 56.635 triệu đồng tương đương 65,3% so với năm 2006, dư nợ trung và dài hạn là 41.813 triệu đồng chiếm 22,6% tỷ trọng. Dư nợ dài hạn năm 2007 tăng 10.468 triệu đồng tương đương 33.4% so với năm 2006. Năm 2008 tổng dư nợ là 255.266 triệu đồng tăng 70.071% tương đương 37,8% so với 2007 trong đó dư nợ ngắn hạn là 195.437 triệu đồng chiếm 76,6% và tăng so với năm 2007 là 52,055 triệu đồng tương đương 36,3%. Dư nợ trung và dài hạn là 59.829 triệu đồng chiếm 23,4% tỷ trọng. Dư nợ trung và dài hạn năm 2008 tăng 18.016 triệu đồng tương đương 43,1% so với năm 2007. Mặc dù dư nợ trung và dài hạn tăng qua các năm nhưng tỷ trọng chỉ chiếm khoảng dưới 30% tổng dư nợ. Đó là do chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chỉ định của Trung Ương về cơ cấu dư nợ trung và dài hạn như đã trình bày ở doanh số cho vay. Việc giới hạn này đã nói lên tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn phải từng bước phù hợp với tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì nếu dư nợ Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 45 SVTH: Võ Minh Dương cho vay trung và dài hạn nhiều mà nguồn vốn huy động trung và dài hạn thấp thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro. 4.5.2. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của Quỹ trong những năm qua có chiều hướng gia tăng. Cụ thể như sau: Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA QUỸ NĂM 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2006 2007 2008 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Cá nhân và TCKT 39.168 33,2 86.940 46,9 129.866 50,9 47.772 122,0 42.926 49,4 QTDCS 78.924 66,8 98.255 53,1 125.400 49,1 19.331 24,5 27.145 27,6 Tổng 118.092 100,0 185.195 100,0 255.266 100,0 67.103 56,8 70.071 37,8 Nguồn: phòng kinh doanh Ghi chú: - TCKT: Tổ chức kinh tế - QTDCS: Quỹ tín dụng cơ sở 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng Cá nhân và TCKT QTDCS Tổng Hình 13: Đồ thị dư nợ theo thành phần kinh tế Dựa vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm đồng thời dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh giảm dần. Đó là do chỉ thị của chính phủ về dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 46 SVTH: Võ Minh Dương doanh phải chiếm lớn hơn 60% tổng dư nợ. Trong 3 năm qua Quỹ đã cơ cấu lại dư nợ và đạt được những khả quan (mặc dù dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa đáp ứng được chỉ thị của chính phủ). Cụ thể, năm 2006 dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 39.168 triệu đồng chiếm 33,4% tỷ trọng, dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh là 78.924 triệu đồng chiếm 66,8%. Năm 2007 dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 86.940 triệu đồng chiếm 46.9% tỷ trọng tăng 47.772 triệu đồng tương đương 122% so với năm 2006. Dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh là 98.255 triệu đồng chiếm 53,1% tăng 19.331 triệu đồng tương đương 24,5%. Năm 2008 dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 129.866 triệu đồng chiếm 50,9% tỷ trọng và tăng so với năm 2007 là 42.926 triệu đồng tương đương 49,4%. Dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh là 125.400 triệu đồng chiếm 40,1% tăng 27.145 triệu đồng tương đương 27,6% so với năm 2007. Việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng đó đã nói lên hướng phát triển của Quỹ hạn chế tập trung vốn cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước thay vào đó là việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, một mặt tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, mặt khác phân tán rủi ro trong tín dụng của Quỹ. 4.5.3. Tình hình dư nợ theo ngành nghề. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến dư nợ của Quỹ cao hay thấp. Cụ thể dư nợ theo ngành nghề của Quỹ được thể hiện bằng bảng dưới đây: Bảng 13: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH NGHỀ CỦA QUỸ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2006 2007 2008 2007 so với 2006 2007 so với 2006 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ NN 20.257 17,2 43.446 23,5 59.711 23,4 23.189 114,5 16.265 37,4 KDDV 88.569 75,0 122.229 66,0 165.476 64,8 33.660 38,0 43.247 35,4 Khác 9.266 7,8 19.520 10,5 30.079 11,8 10.254 110,7 10.559 54,1 Tổng 118.092100,0 185.195 100,0 255.266 100,0 67.103 56,8 70.071 37,8 Nguồn: phòng kinh doanh Ghi chú: - NN: Nông nghiệp - KDDV: Kinh doanh dịch vụ Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 47 SVTH: Võ Minh Dương 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng NN KDDV Khác Tổng Hình 14: Đồ thị tình hình dư nợ theo ngành nghề Do đặc điểm hoạt động của Quỹ ta thấy doanh số cho vay đối với kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ trọng cao do đó dư nợ đối với lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng cao trong thành phần dư nợ của Quỹ. Cụ thể như sau: + Đối với cho vay nông nghiệp: Năm 2006 dư nợ đối với cho vay nông nghiệp là 20.257 triệu đồng chiếm 17,2% tỷ trọng, năm 2007 dư nợ tăng lên 43,447 triệu đồng chiếm 23,5% tăng 23,189 triệu đồng tương đương 114,5%. Sở dĩ dư nợ tăng mạnh như vậy là do như đã nêu ở trên năm 2007 một số dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi phát triển mạnh làm giảm năng suất dẫn đến nông dân không thể trả nợ đúng kỳ hạn. Đến năm 2008 dư nợ là 59,711 triệu đồng chiếm 23.4% tỷ trọng tăng 16,265 triệu đồng tương đương 37,4% so với năm 2007. + Đối với cho vay kinh doanh dịch vụ: Năm 2006 dư nợ là 88.569 triệu đồng chiếm 75% tỷ trọng, năm 2007 dư nợ là 122.229 triệu đồng chiếm 66% tăng 33.660 triệu đồng tương đương 38%, năm 2008 dư nợ là 165.476 triệu đồng chiếm 64,8% tổng dư nợ tăng 43,247 triệu đồng tương đương 35,4% so với năm 2007. Nhìn chung cơ cấu dư nợ đối với cho vay kinh doanh đã giảm điều đó chứng tỏ Quỹ đã có những chính sách phù hợp trong việc thu hồi nợ. + Đối với cho vay khác: Cho vay khác chủ yếu là cho vay tiêu dùng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2007 dư nợ tăng rất cao (114,5%) nguyên Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 48 SVTH: Võ Minh Dương nhân là do tình hình lạm phát làm một số công nhân viên chức mất việc dẫn đến chậm trễ trong trả nợ cho Quỹ. Nhìn chung, tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm đã có những bước phát triển rất đáng kể. Với chính sách “luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”, chi nhánh đã thật sự là nơi tin cậy của khách hàng. Bên cạnh đó, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ tín dụng đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại Quỹ. 4.6. Phân tích tình hình nợ quá hạn của chi nhánh. Chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng thể hiện ở các khoản nợ quá hạn của Quỹ. Nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng vay Quỹ tín dụng, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó mà đến hạn không trả được, nếu không được Quỹ gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Ngoài ra, còn có những khoản nợ khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, bị Quỹ tín dụng kiểm tra phát hiện quyết định thu hồi nợ trước hạn, nếu không sẽ phạt chuyển sang nợ quá hạn. Điều đó cho thấy khoản nợ quá hạn của ngân hàng càng lớn thì chất lượng tín dụng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy, việc theo dõi và xem xét nợ quá hạn luôn là hoạt động cần thiết của ngân hàng để hạn chế được những rủi ro có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của Quỹ tín dụng. 4.6.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn. Vì một nguyên nhân nào đó (thiên tai, bão lũ, dịch bệnh) làm cho doanh nghiệp, cá nhân không thể trả nợ vay đúng kì hạn. Điều đó làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Quỹ. Cụ thể tình hình nợ quá hạn theo thời hạn của Quỹ như sau: Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 49 SVTH: Võ Minh Dương Bảng 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CỦA QUỸ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2006 2007 2008 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Ngắn hạn 544 75,8 544 75,8 166 20,6 0 0 -378 -69,5 Trung - dài hạn 174 24,2 174 24,2 638 79,4 0 0 464 266,7 Tổng 718 100,0 718 100,0 804 100,0 0 0 86 12,0 Nguồn: phòng kinh doanh 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 8 0 0 9 0 0 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 N ă m T r i ệ u đ ồ n g N g ắ n h ạ n T r u n g - d à i h ạ n T ổ n g Hình 15: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thời hạn Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy: + Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2006 là 544 triệu đồng chiếm 75,8%. Năm 2007 nợ quá hạn ngắn hạn không thay đổi. Năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn đã giảm xuống còn 166 triệu đồng. Số tiền giảm là 378 triệu đồng tương đương 69,5%. Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2008 giảm đáng kể cho thấy công tác thu hồi nợ của Quỹ tích cực hơn. + Nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2006 là 174 triệu đồng chiếm 24.2% tỷ trọng. Nợ quá hạn năm 2007 không thay đổi. Năm 2008 nợ quá hạn tăng lên thành 638 triệu đồng chiếm 79,4% tỷ trọng. Nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 464 triệu đồng tương đương 266,7%. Nợ quá hạn Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 50 SVTH: Võ Minh Dương năm 2008 tăng mạnh điều này là do năm 2008 chi nhánh chú trọng mở rộng cho vay trung dài hạn. Đến cuối năm, vẫn còn một số khách hàng chậm trả kỳ hạn nợ và lãi nên dẫn đến toàn bộ số nợ của khách hàng đều bị chuyển sang nợ quá hạn và làm cho nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2008 tăng cao. Từ phân tích trên cho thấy cho vay ngắn, trung và dài hạn đều phát sinh những rủi ro và sự đánh giá kiểm tra khách hàng của các cán bộ tín dụng chưa chuẩn xác và đầy đủ dẫn đến tiềm ẩn rủi ro lớn. Tuy nhiên, cũng rất khó mà tránh khỏi nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi vì số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đông trong khi lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ chưa kịp thời mới dẫn đến nợ quá hạn. Vả lại, khách hàng vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, có tính cạnh tranh trên thị trường, giá cả biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn mà cán bộ tín dụng thường rất khó phát hiện 4.6.2. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Quỹ được thể hiện như sau: Bảng 15: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA QUỸ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2006 2007 2008 2007so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Cá nhân và TCKT 649 90,4 649 90,4 733 91,2 0 0 84 12,9 QTDCS 69 9,6 69 9,6 71 8,8 0 0 2 2,9 Tổng 718 100,0 718 100,0 804 100,0 0 0 86 12,0 Nguồn: phòng kinh doanh Ghi chú: - TCKT: Tổ chức kinh tế - QTDCS: Quỹ tín dụng cơ sở Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 51 SVTH: Võ Minh Dương 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 8 0 0 9 0 0 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 N ă m T r i ệ u đ ồ n g C á n h â n và T C K T Q T D C S T ổ n g Hình 16: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Dựa vào bảng số liệu ta thấy, nợ quá hạn đối với các cá nhân và tổ chức kinh tế là khá cao (chiếm khoảng 90%) cụ thể như sau: Năm 2006, 2007 nợ quá hạn đối với cá nhân và tổ chức kinh tế là 649 triệu đồng chiếm 90,4% tỷ trọng. Năm 2008 nợ quá hạn đối với cá nhân và tổ chức kinh tế là 733 triệu đồng chiếm 91,2%. Trong khi đó nợ quá hạn đối với Quỹ tín dụng cơ sở lần lượt là 69 triệu đồng chiếm 9,6% tỷ trọng vào năm 2006 và 2007, năm 2008 nợ quá hạn tăng lên 71 triệu đồng chiếm 8,8%. Nhìn chung, nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên nhưng không đáng kể đó là do những chính sách xử lý nợ quá hạn kịp thời của Quỹ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng của Quỹ. 4.7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang. Để đánh giá hiệu quả tín dụng của chi nhánh, ngoài việc đánh giá lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, doanh số cho vay, nguồn vốn huy động, chi nhánh cần phải xem xét đến các chỉ tiêu sau: Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 52 SVTH: Võ Minh Dương Bảng 16: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NĂM 2006 - 2008 Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn triệu đồng 128.680 194.246 269.202 Tổng vốn huy động triệu đồng 59.311 87.630 175.197 Doanh số cho vay triệu đồng 123.715 206.857 292.270 Doanh số thu nợ triệu đồng 91.358 139.854 222.198 Tổng dư nợ triệu đồng 118.092 185.195 255.266 Dư nợ bình quân triệu đồng 101.914 151.644 220.231 Nợ quá hạn triệu đồng 718 718 804 VHĐ/ Tổng NV % 46,092 45,113 65,080 Doanh số CV/Tổng NV % 96,142 106,492 108,569 Tổng dư nợ/VHĐ % 199,106 211,337 145,702 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ % 0,608 0,388 0,315 Vòng quay vốn tín dụng lần 0,896 0,922 1,009 4.7.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn. Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ vốn huy động /tổng nguồn vốn tăng đều qua 3 năm, năm 2006 là 46,092%, năm 2007 là 45,113% và năm 2008 là 65,080%. Tỉ lệ này qua 3 năm chiếm khoảng 50% so với tổng nguồn vốn điều này cho thấy vốn huy động của Quỹ chưa cao. Quỹ cần tích cực tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường để tăng cường nguồn vốn huy động. 4.7.2. Doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn để cho vay của Quỹ tín dụng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn năm 2006 là 96,142%, năm 2007 tăng hơn năm 2006 với tỉ lệ 106,492%, năm 2008 tỉ lệ trên tiếp tục tăng lên thành 108,569%. Điều đó cho thấy doanh số cho vay luôn ở mức cao so với tổng nguồn vốn chứng tỏ công tác cho vay của chi nhánh đạt hiệu quả cao, vốn luân chuyển nhiều, nguồn vốn không bị ứ đọng, hiệu quả tín dụng của chi nhánh được nâng cao. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 53 SVTH: Võ Minh Dương 4.7.3. Tỷ lệ tổng dư nợ/Tổng vốn huy động. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Nếu tỉ lệ này cao, thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng triệt để nhưng nếu quá lớn thì cho thấy khả năng huy động của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì việc sử dụng vốn của ngân hàng đã không đạt hiệu quả. Nhìn vào tỷ lệ dư nợ/Tổng vốn huy động qua 3 năm ta thấy tỉ lệ này luôn cao hơn 100%. Cụ thể năm 2006 là 199,106%, năm 2007 là 221,337%, năm 2008 là 145,702%. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Quỹ còn thấp. 4.7.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ. Tỷ lệ này thể hiện mức độ rủi ro tín dụng của Quỹ tín dụng. Đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tỉ lệ này không vượt quá 5% là tốt. tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Quỹ đều nhỏ hơn mức trên. Điều này cho thấy sự thành công của chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn và sự quyết tâm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. 4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quay vòng vốn nhanh hay chậm của số vốn đầu tư tín dụng trong thời kỳ nhất định. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,896 lần, năm 2007 là 0,922 lần, năm 2008 là 1.009 lần. Nhìn chung vòng quay vốn tín dụng của Quỹ đều tăng qua các năm chứng tỏ nguồn vốn của Quỹ được quay vòng nhanh tránh rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên vòng quay như vậy là còn chậm. Nguyên nhân là trong những năm qua công tác thu hồi nợ đạt hiệu quả cao. Mặt khác các khoản nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy hoạt động của chi nhánh tiến triển khá tốt. Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn và tạo được sự uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 54 SVTH: Võ Minh Dương CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 5.1. Thuận lợi, khó khăn của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang. 5.1.1. Thuận lợi của chi nhánh. Chủ trương thành lập mô hình thí điểm Quỹ tín dụng nhân dân là đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động sản xuất nông nghiệp – nông thôn, sâu sát, gần gũi, đơn giản được nhân dân hoan nghênh và đồng tình ủng hộ, công tác tín dụng được tiến hành thuận lợi. Là địa bàn có nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển, đất đai rộng lớn, tài nguyên phong phú, sản xuất nông nghiệp đang từng bước đi lên sản xuất lớn. Nhu cầu vốn đáp ứng cho các thành viên phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp quá lớn, là thị trường lí tưởng cho các tổ chức tín dụng nói chung, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ra đời trong điều kiện hệ thống chính sách, cơ chế của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp – nông thôn, ngân hàng, tín dụng đang ngày càng đúng đắn, phù hợp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho Quỹ tín dụng nhân dân thục hiện nghiệp vụ tín dụng an toàn, có hiệu quả. Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh kiên Kiên Giang dù còn bị giới hạn về nghiệp vụ như chỉ có nghiệp vụ huy động tiền gửi, cho vay và chuyển tiền, còn các nghiệp vụ khác chỉ thực hiện khi ngân hàng nhà nước cho phép, song quỹ đã luôn nỗ lực hướng tới những mục tiêu căn bản của mình đó là các mục tiêu tương trợ, phát triển, an toàn và lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo đã làm việc một cách nghiêm túc, thường xuyên đi sâu nghiên cứu, phân tích và hoạch định, xây dựng cho đơn vị mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh thực tê, vạch ra những chính sách cụ thể cho từng hoạt động của chi nhánh. Chính vì vậy, trong những nhăm qua Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang hoạt động an toàn có hiệu quả, chưa sảy ra trường hợp rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động, có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 55 SVTH: Võ Minh Dương 5.1.2. Khó khăn của chi nhánh. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang là cho các thành viên của Quỹ và các Quỹ cơ sở vay vốn để phát triển cho vay dân cư và tổ chức kinh tế, dư nợ cho vay chủ yếu của các Quỹ là sản xuất nông nghiệp và phát triển chăn nuôi. Trong khi đó sự thành công hay thất bại của nghề nông, cũng như khả năng chi trả của người nông dân liên qua rất nhiều tới các yếu tố bên ngoài. Bởi vì sản xuất nông nghiệp lệ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên như: Nắng, mưa, lũ lụt, sâu bệnh… gây bất lợi cho hoạt động sản xuât, kinh doanh của người nông dân và khả năng trả nợ của họ. Bên cạnh đó việc cho vay ngoài hệ thống, đối với các tác nhân do nguyên nhân khách quan cũng làm ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của chi nhánh. Trình độ cán bộ, nhân viên của Quỹ còn chưa đồng đều do có một số cán bộ mới vào còn thiếu kinh nghiệp thực tiễn, trong đó có cả cán bộ vừa học vừa làm nên chất lượng lao động chưa được phát huy tối đa. Để nâng cao chất lượng cán bộ phục vụ khách hàng, khả năng cạnh tranh phù hợp với xu hướng thì việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ là vấn đề quan trọng, cần được tiếp tục tháo gỡ trong thời gian tới. Ngoài ra, đối với Quỹ tín dụng nói chung, Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang nói riêng là một loại hình tổ chức tín dụng thuộc loại kinh tế nhạy cảm, do bản chất của việc dự báo, dự đoán luôn có những sự sai lệch nhất định, kinh tế thị trường rất đa dạng, sự biến động của các nhân tố này vô cùng phức tạp, khó nắm bắt và lường trước được. Chính vì vậy, trong hoạt động của Quỹ tín dụng vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro. Bên cạnh đó quy mô của Quỹ tín dụng chưa đủ lớn, các Quỹ tín dụng cơ sở còn ít làm cho vốn huy động không được nhiều. 5.2. Những vấn đề còn tồn đọng ở chi nhánh trong hoạt động tín dụng. 5.2.1. Về vấn đề huy động vốn. Hiện nay, việc huy động vốn của chi nhánh chỉ thực hiện ở địa bàn thành phố Rạch giá là chủ yếu, do mạng lưới các phòng giao dịch của chi nhánh chưa có mở rộng đến các thị xã, thị trấn nên việc huy động vốn từ các khách hàng ở nông thôn, các huyện rất khó khăn. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 56 SVTH: Võ Minh Dương Sản phẩm huy động vốn còn đơn giản chủ yếu vẫn là tiền gửi. Phương thức huy động chưa phong phú, chưa có sản phẩm đặc thù, do đó chưa tạo được lợi thế cạnh tranh riêng nên chưa huy động được hết vốn nhàn rỗi của dân cư. Trên địa bàn hoạt động của Quỹ có rất nhiều ngân hàng thương mại có quy mô lớn, có phòng giao dịch gần như tất các thị trấn, thị xã… như: Ngân hàng Kiên Long, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Do đó, chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, mở rộng thị phần và tăng trưởng. Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển động của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập, người dân ngày càng có nhiều sự chủ động và linh hoạt trong việc lựa chọn các kênh khác nhau để đầu tư vốn của mình như: mua bảo hiểm nhân thọ, mua vốn cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần… điều này phản ánh những khó khăn trong tương lai của các nhà hoạch định ngân hàng trong công tác huy động vốn trong thời gian sắp tới đây. Một điều kiện chưa được đầu tư, làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Quỹ, đó là cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình huy động chưa hiện đại và lịch sự, quy trình luân chuyển chứng từ chưa hợp lý làm cho thời gian giải quyết nghiệp vụ kéo dài, khiến khách hàng phải chờ đợi lâu, ảnh hưởng đến thời gian và cơ hội của khách hàng. Ngoài ra, những sản phẩm dịch vụ tiện ích phát triển chưa nhiều cũng làm hạn chế nguồn huy động vốn của ngân hàng như: dịch vụ thu tiền lưu động tại nhà, dịch vụ gửi tiền và thanh toán chi trả tại nhà, dịch vụ ATM gửi và rút qua máy ATM… 5.2.2. Về vấn đề cho vay. Theo Nghị định 178/1999 NH – CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo giá của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Tuy nhiên, giá đất vườn, đất ruộng, đất thổ cư có những địa điểm giá đất được xác định theo giá của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh thì thấp hơn giá thị trường từ 1 đến 3 lần. Điều này khiến cho khách hàng bị hạn chế nhu cầu vay vốn do khách hàng không đủ tài sản thế chấp, làm mất đi những cơ hội kinh doanh của khách hàng và làm hạn chế mức tăng trưởng tín dụng ở ngân hàng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 57 SVTH: Võ Minh Dương Thủ tục cho vay còn rườm rà, gây phiền hà cho khách hàng vay, nhất là những khách hàng ở xa phải đi nhiều lần mới giải quyết được món vay. Bên cạnh đó, việc giải quyết hồ sơ từ 8 đến 10 ngày mới xong đôi lúc không phục vụ kịp thời, làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng. Đồng thời việc thực hiện công chứng hồ sơ vay vốn và đăng ký thế chấp bảo lãnh bất động sản làm cho nhiều khách hàng phải đi lại nhiều lần tạo tâm lý ngao ngán, lo sợ phải đi vay ngân hàng dẫn đến giảm lượng khách hàng đi vay. Lực lượng cán bộ tín dụng không nhiều mà địa bàn cho vay rộng, do đó sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay, thiếu thời gian đi kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay, đảm bảo nợ vay dẫn đến rủi ro tiềm ẩn phát sinh. Đối với những ngành, những lĩnh vực sản xuất sản phẩm có tính mùa vụ, giá cả biến động sẽ rất khó xác định kỳ hạn và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh nên dễ dẫn đến mức vốn cho vay bị sai lệch, nợ quá hạn sẽ phát sinh. 5.2.3. Về vấn đề thu nợ. Do lực lượng cán bộ tín dụng còn ít mà số lượng khách hàng đến vay tại Quỹ ngày càng nhiều nên việc kiểm tra các món nợ đến hạn không thường xuyên dẫn đến nợ quá hạn tăng lên. Bên cạnh đó, nợ quá hạn khó đòi khi doanh nghiệp giải thể phải chờ thanh lý tài sản và quá trình giải quyết bán tài sản thu hồi nợ lại gặp nhiều khó khăn, kéo dài làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 5.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng. Mặc dù hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua phát triển khá tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn như đã trình bày ở trên. Để giải quyết những khó khăn trên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng của chi nhánh, em xin phép được đề xuất một vài giải pháp sau đây: 5.3.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn. 5.3.1.1. Đối với đối tượng là các tầng lớp dân cư. Tiến hành chương trình thu hút vốn trong các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức hấp dẫn, đa dạng hơn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trúng vàng, thực hiện đa dạng hoá hình thức thanh toán qua ngân Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 58 SVTH: Võ Minh Dương hàng với tốc độ nhanh và chi phí thấp như thanh toán chi trả tiền gửi và nhận tiền gửi với số lượng lớn từ nhà làm cho khách hàng cảm thấy an toàn và thoải mái. Đồng thời thực hiện các chương trình quảng cáo để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ với những tiện ích đi kèm, cử cán bộ tín dụng đi thực tế, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để vận động, giải thích từ đó thu hút những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thân thuộc của Quỹ. Với việc làm này, Quỹ có thể thu hút 1 lượng lớn tiền gửi từ dân cư, đồng thời tạo thói quen cho người dân sử dụng sản phẩm dịch vụ của Quỹ. 5.1.1.1 Đối với đối tượng là các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của chi nhánh, Chi nhánh huy động lãi suất cao để thu hút đồng thời phát triển các loại tiền gửi với nhiều mức độ thời gian, lãi suất ưu đãi, hấp dẫn. Bên cạnh đó, đẩy mạnh các sản phẩm truyền thống hiện có trên cơ sở nâng cao thêm tiện ích và chất lượng như: phục vụ thu nhận tiền tại doanh nghiệp khi có yêu cầu, thực hiện dịch vụ Homebanking theo dõi tiền gửi và tiền vay tại cơ quan, sử dụng dịch vụ Phonebanking để biết số tiền được chi ra hoặc được thanh toán thông qua điện thoại di động, mở rộng thêm hình thức ký quỹ bảo lãnh để tạo điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp và tăng huy động vốn tại chi nhánh. Đồng thời sử dụng hạn mức thấu chi trên tài khoản để khuyến khích khách hàng là doanh nghiệp sử dụng tài khoản tiền gửi ở ngân hàng. Thêm vào đó, chi nhánh cần có những chính sách thu hút nguồn vốn ngoại tệ ở ngoài nước bằng cách triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối ở cả 2 phòng giao dịch của chi nhánh và có biện pháp hỗ trợ, tư vấn, giải thích cho người dân thực hiện các biện pháp chi trả qua ngân hàng trong nước nhanh chóng, thuận lợi và tiện ích. Ngoài ra, chi nhánh cần đầu tư, mở rộng trụ sở chính tạo cơ sở vật chất thoáng mát, tiện nghi, hiện đại nhằm phục vụ khách hàng lịch sự, chu đáo và trân trọng theo khẩu hiệu là “luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”. Nghiên cứu ứng dụng hiện đại hoá ngân hàng và triển khai có chọn lọc công nghệ, dịch vụ mới phù hợp với ngân hàng, tạo tiện ích cho khách hàng. Cải tiến quy trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp, giảm bớt những thủ tục trùng lắp, đơn giản hoá các thủ tục, quy trình để giảm bớt thời gian chờ đợi của khách Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 59 SVTH: Võ Minh Dương hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần chú trọng xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, thông thạo về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ với phong cách phục vụ lịch sự, trân trọng khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và hài lòng về cung cách phục vụ của ngân hàng và tăng khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh đến các thị xã, thị trấn, những vùng đông dân cư có tiềm lực phát triển kinh tế như: Cái Bè, Gò Công… để thu hút lượng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng nhiều. 5.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong công tác cho vay. 5.3.2.1. Nghiên cứu và nhận định đầy đủ về khách hàng. Trong hoạt động tín dụng để có một khoản cho vay lành mạnh, có chất lượng thì Quỹ tín dụng phải thường xuyên phân tích, đánh giá các hoạt động của khách hàng vay vốn và những yếu tố có liên quan đến việc cấp tín dụng. Việc nghiên cứu nhận định về khách hàng vay vốn thường được hướng vào một số mặt sau: * Nghiên cứu năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng: Năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng thể hiện tư cách vay vốn về mặt pháp lý của khách hàng. Đồng thời, đây cũng là điều kiện tiên quyết để Quỹ tín dụng xem xét cho vay và nhằm xác định trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật về mặt hoàn trả nợ vay đối với Quỹ tín dụng. Để làm sáng tỏ năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng vay vốn, Quỹ tín dụng cần căn cứ vào từng loại hình khách hàng, tiến hành xem xét, kiểm tra thông qua hồ sơ pháp lý của khách hàng gửi đến. Nếu khách hàng là doanh nghiệp thì cần phải xem xét quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập của cấp có thẩm quyền, giấy chứng nhận đang kí kinh doanh, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, điều lệ hoạt động… đối với các nhân vay vốn phải đủ 18 tuổi trở lên, đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự, các căn cứ để xác định nhân thân của cá nhân đó như: Hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân… * Nghiên cứu khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 60 SVTH: Võ Minh Dương Tiềm lực tài chính của khách hàng vay vốn rất quan trọng. Đối với khách hàng đó là cơ sở đảm bảo tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ vay trong tương lai…Đối với quỹ tín dụng: Nhân dân nó cũng là căn cứ quan trọng để Quỹ tín dụng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay bao nhiêu? Cho vay có cần thêm điều kiện gì không? Nghiên cứu khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn thực chất là Quỹ tín dụng phải đi vào phân tích đánh giá các mặt sau: Quy mô hoạt động, năng lực kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, tình hình và khả năng thanh toán, thực trạng con nợ. * Năng lực và phẩm chất của người điều hành các pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân. Việc đánh giá năng lực và phẩm chất của người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường thông qua: Xem xét năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý và điều hành, uy tín, tư cách đạo đức người lãnh đạo. Xem xét năng lực quản lý, phẩm chất của người vay vốn chủ yếu thông qua quan sát hoạt động của người vay trong một thời gian nhất định và dựa trên cơ sở: Các quyết định của người vay trong việc điều hành và quản lý, cách thức giải quyết khó khăn của họ như thế nào? Lợi nhuận gia tăng về tài chính của họ ra sao? * Năng lực kinh doanh của khách hàng. Để đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng trên thực tế thông qua việc xem xét: + Chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm của khách hàng. + Khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, bố trí mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hợp lý hay không hợp lý? Khả năng sinh lời trong kinh doanh. + Khả năng nắm bắt các thời cơ, cơ hội kiếm lời. + Khả năng dự báo, dự đoán của khách hàng + Khả năng ứng phó với những biến động, những thay đổi của thị trường, của nền kinh tế… Qua đó kết hợp với những thành công, những kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của khách hàng để đưa ra được nhận định chính xác về năng lực kinh doanh của khách hàng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 61 SVTH: Võ Minh Dương 5.3.2.2. Phân tán rủi ro. Phân tán rủi ro của Quỹ tín dụng nhân dân là việc phân chia các nguy cơ thua lỗ, bằng cách phân chia các khoản tín dụng vào nhiều dự án hoặc nhiều chủ thể vay, tránh tập trung vốn cho vay vào một khách hàng. Tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng không được vượt quá 15% vốn tự có. Ngoài ra, chúng ta đã biết thông thường một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao thường có thể xảy ra rủi ro cao và ngược lại. Khả năng sinh lời và rủi ro thể hiện trên các khía cạnh như: Lĩnh vực đầu tư, loại tín dụng, thời hạn cấp tín dụng. Bởi vậy, để thực hiện phân tán rủi ro, Quỹ tín dụng còn phải căn cứ vào từng thời kỳ xây dựng cho mình một chính sách tín dụng có sự đa dạng hóa. Đa dạng hóa về khách hàng, đa dạng hóa về lĩnh vực cho vay, thời hạn cho vay, đa dạng hóa về nghiệp vụ cấp tín dụng nhằm phân tán rủi ro. 5.3.2.3. Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, mục đích của việc thiết lập các hình thức đảm bảo tín dụng đối với khách hàng vay vốn là để đề phòng, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể sảy ra trong hoạt động tín dụng. Bởi vì đảm bảo tín dụng chính là những yêu cầu đặt ra cho Quỹ tín dụng có khả năng thỏa mãn một số đòi hỏi nhất định nếu khách hàng vay vốn của Quỹ tín dụng không trả được nợ gốc và lãi. Hiện nay Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản và đảm bảo tiền vay trong trường hợp không có đảm bảo băng tài sản. Quy định như sau: - Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản thông qua: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn. + Bảo lãnh tài sản của bên thứ ba. + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Trường hợp thứ ba được áp dụng trong cho vay trung và dài hạn với các dự án đầu tư kinh doanh, dịch vụ, đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định. - Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong trường hợp không có đảm bảo bằng tài sản thông qua: Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 62 SVTH: Võ Minh Dương + Quỹ tín dụng cho vay chủ động xem xét, tự lựa chọn khách hàng để cho vay không đảm bảo tài sản. + Đảm bảo bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Khi phát sinh nhu cầu cần thiết phải lập đảm bảo tín dụng chắc chắn, có hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro, Quỹ tín dụng cần phải chú ý: + Việc lựa chọn phải đảm bảo phù hợp với tính chất của khoản vay. + Khi sử dụng hình thức đảm bảo bằng tài sản, Quỹ tín dụng cần phải xem xét kỹ lưỡng: • Các điều kiện của tài sản đảm bảo. • Việc chuyể giao và quản lý tài sản. • Ngoài ra còn phải xem xét kỹ những thỏa thuận cam kết ràng buộc trong hợp đồng đảm bảo. + Trong trường hợp sử dụng hình thức đảm bảo tiền vay bằng hình thức bảo lãnh. Quỹ tín dụng cần phải xem xét kỹ: • Năng lực pháp luật và hành vi năng lực dân sự của người bảo lãnh. • Năng lực tài chính của người bảo lãnh. • Đặc biệt phân tích kỹ khả năng sẵn sàng thanh toán nợ của người bảo lãnh khi mà người vay không làm tròn được nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết với Quỹ tín dụng. 5.3.2.4. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý. Bất cứ một quỹ tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng, thích hợp với tình hình thực tế, có chất lượng cao. Đó là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc khuyếch trương, mở rộng hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định trong từng thời kỳ của Quỹ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, tương trợ, hỗ trợ và phát triển cộng đồng. Hội đồng quản trị và điều hành Quỹ tín dụng ngoài việc dựa vào các yếu tố như thực trạng về nguồn vốn của minh, khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên… còn phải nghiên cứu, nắm bắt các điều kiện về môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động cũng như trong cả nước; tình hình tài chính tiền tệ, nhu cầu vay vốn ở khu vực hoạt động… bởi đó chính là cơ sở những yếu tố quan trọng hình thành nên Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 63 SVTH: Võ Minh Dương chính sách tín dung. Vì vậy để xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý cần phải dựa vào các cơ sở sau đây: - Xem xét mức độ tăng trưởng của ngành kinh tế và của nền kinh tế. - Nghiên cứu những diễn biến, biến động của thị trường tài chính. - Nghiên cứu các chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nước. - Dự báo, dự đoán về các hiện tượng kinh tế như: Thu nhập quốc dân, lạm phát, giá cả hàng hóa, giá vàng, ngoại tệ, thị trường xuất – nhập khẩu… 5.3.2.5. Thông tin rủi ro về khách hàng. Rủi ro trong tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân có thể là do khách hàng vay vốn đem lại, có thể do những nguyên nhân chung hay cũng có thể do chủ quan của bản thân Quỹ tín dụng. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động của Quỹ tín dụng bên cạnh những biện pháp kể trên Quỹ tín dụng cần phải: - Thường xuyên thu thập những thông tin rủi ro về khách hàng, về khoản cho vay. Việc tổ chức thu thập thông tin trên thực tế có thể được quỹ tín dụng tiến hành thường xuyên và có thể thông qua rất nhiều cách, chẳng hạn như: Điều tra trực tiếp qua nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, điều tra qua các khách hàng, điều tra qua các bạn hàng của người vay, điều tra thông qua trực tiếp phỏng vấn, thương thảo với khách hàng vay vốn… đặc biệt điều tra qua các thành viên của Quỹ tín dụng, các tổ chức chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội… - Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích đánh giá mức độ, khả năng rủi ro để có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời. Để thuận lợi cho quá trình phân tích đánh giá và đưa ra các quyết định chính xác, nhân viên Quỹ tín dụng cần lưu ý rằng các thông tin mà mình thu thập được phải có tính đầy đủ, kịp thời và có chất lượng. Do đó trước khi đi vào phân tích cần phải có sự sàng lọc thông tin. Những thông tin dư, những thông tin nhiễu cần phải được loại bỏ. Đồng thời những thông tin chưa chắc chắn cần phải được xác minh, thẩm định rõ ràng. 5.3.3. Giải pháp đối với công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn. Trong hoạt động tín dụng, khi xuất hiên các dấu hiệu nguy hiểm phản ánh một khoản cho vay nào đó có khả năng hoàn trả ngày một xấu đi được nhận dạng thì biện pháp trước tiên mà nhân viên Quỹ tín dụng phải làm đó là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề. Lúc này, trách nhiệm của bộ phận tín dụng là phải tìm Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 64 SVTH: Võ Minh Dương hiểu, phân tích rõ nguyên nhân tại sao người vay không trả nợ được đúng hạn, nguyên nhân do khách quan hay chủ quan, khoản nợ là nợ quá hạn thông thường hay là nợ quá hạn khó đòi, đòi hỏi Quỹ tín dụng phải thu thập các thông tin, các dấu hiệu nhận biết rủi ro về khách hàng, về khoản vay, tiến hành liên lạc, trao đổi với người vay, với bạn hàng của khách hàng vay. Đây được coi là một phương pháp tốt để xác định xem liệu người vay có thực sự có đủ năng lực tài chính để trả nợ hay không. Các biện pháp tiếp theo sẽ tùy thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà có kế hoạch mà khắc phục và xử lý thích hợp. 5.3.3.1. Nhắc nhở. Theo thông lệ, trong cho vay ngắn hạn cũng như trong cho vay trung và dài hạn khi gần đến thời điểm trả nợ, trả lãi, Quỹ tín dụng thường thông báo cho khách hàng để khách hàng biết và chủ động đến Quỹ tín dụng trả nợ, trả lãi. Nếu khách hàng vay vốn của Quỹ tín dụng có những dấu hiệu, những biểu hiện chậm trễ trong việc hoàn trả nợ vay thì Quỹ tín dụng sẽ tiến hành đôn đốc, nhắc nhở khách hàng, quá trình nhắc nhở được diễn ra theo những mức độ khác nhau từ nhẹ nhàng đến gay gắt kế tiếp nhau trong từng khoảng thời gian thích hợp. 5.3.3.2. Tuyên bố nợ đến hạn đối với khoản cho vay có dấu hiệu rủi ro. Thông thường, khi đến hạn trả nợ thì Quỹ tín dụng mới tiến hành thu nợ, thu lãi. Tuy nhiên, đối với những khoản cho vay mà Quỹ tín dụng có đầy đủ căn cứ, bằng chứng xác thực đó là khoản cho vay không an toàn, có nguy cơ đe dọa đến sự an toàn vốn của Quỹ tín dụng thì Quỹ tín dụng có quyền tuyên bố khoản nợ đó đã đến hạn và tiến hành thu nợ mặc dù thời gian đến hạn của khoản vay đó trong hợp đồng tín dụng đã ký kết là chưa tới. Thế nhưng, Quỹ tín dụng cần phải lưu ý rằng: Để dễ dàng thuận lợi cho việc áp dụng biện pháp tuyên bố nợ đến hạn đối với những khoản vay có dấu hiệu rủi ro thì điều khoản thu nợ trước hạn phải được Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng một cách chặt chẽ và đúng luật. Phải có điều khoản này thì lời tuyên bố nợ đến hạn của Quỹ tín dụng đối với khách hàng mới hợp pháp. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 65 SVTH: Võ Minh Dương 5.3.3.3. Sử dụng những đảm bảo tín dụng. Thực chất đây là việc Quỹ tín dụng sử dụng các quyền của mình đối với các tài sản của khách hàng hoặc người bảo lãnh dùng làm bảo đảm cho khoản vay. Quỹ tín dụng áp dụng biện pháp này trong trường hợp khách hàng không trả được nợ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Theo phương pháp này Quỹ tín dụng cần phải căn cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo đã kí kết giữa Quỹ tín dụng với khách hàng vay dựa vào các quy định của pháp luật tiến hành phát mãi hoặc đề nghị phát mãi tài sản đê đảm bảo thu nợ, thu lãi. Để thuận lợi trong việc áp dụng biện pháp xử lý này, khi sảy ra tình huống Quỹ tín dụng cần phải nhanh chóng nắm giữ các tài sản bảo đảm nhằm ngăn ngừa, hạn chế tình trạng con nợ phân tán tài sản, nhất là trong trường hợp đảm bảo bằng thế chấp tài sản, đồng thời cải thiện khả năng trả nợ của người vay vốn. Mặt khác, cũng nhằm loại trừ các chủ nợ khác ra khỏi những tranh chấp đòi chia phần từ số tiền thu được do phát mãi tài sản đảm bảo. Trong xử lý, và phát mãi tài sản để thu nợ, thu lãi Quỹ tín dụng cũng cần phải chú ý thực hiện mọi điều kiện luật pháp có liên quan, vì nếu không Quỹ tín dụng cũng có thể sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường nhữngthiệt hại nếu sảy ra đối với khách hàng. 5.3.3.4. Đưa ra tranh chấp trước pháp luật, biện pháp cưỡng chế. Sau khi Quỹ tín dụng đã tích cực thực hiện các biện pháp thích hợp để thu nợ đối với con nợ nhưng vẫn không có hiệu quả thì Quỹ tín dụng có thể lập hồ sơ gửi cơ quan pháp luật có thẩm quyền đề nghị giải quyết nhằm buộc khách hàng phải trả nợ cho Quỹ tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ Quỹ tín dụng gửi tới, theo đề nghị của Quỹ tín dụng, các cơ quan sẽ tiến hành thông báo, nhắc nhở, tố tụng hay cưỡng chế khách hàng vay vốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ tín dụng. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 66 SVTH: Võ Minh Dương CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của tỉnh nhà. Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang cũng đã không ngừng phát triển. Là một chi nhánh thuộc hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, có vai trò chủ đạo huy động vốn để cho vay, đầu tư cho các thành phần kinh tế phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong 3 năm qua, mặc dù nền kinh tế tỉnh nhà gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu không ngừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng Quỹ còn nhiều mặt hạn chế như địa bàn hoạt động, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, nguồn vốn huy động chưa cao. Nó đặt ra cho ban lãnh đạo và nhân viên chi nhánh những khó khăn và thử thách đòi hỏi sự tập trung cao độ cả về trí và lực trong việc đưa Quỹ ngày càng đi lên. Tóm lại, qua phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang đã cho em nhiều kiến thức bổ ích về hoạt động tín dụng, giúp em thấy được vai trò quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nước nhà. Đồng thời, thông qua việc phân tích còn giúp cho em thấy được những khó khăn trong hoạt động tín dụng và những vận hội trong nền kinh tế thời mở cửa. Thông qua đề tài này, em mong rằng những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất có thể đóng góp cho các nhà quản trị của chi nhánh trong quá trình điều hành đạt được kết quả tốt hơn, góp phần vào sự phát triển chung của ngành và không ngừng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. 6.2. Kiến nghị. Để hỗ trợ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình trong thời gian tới, từ phạm vi đề tài em có những kiến nghị sau: 6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước. Để đảm bảo cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động được an toàn, có hiệu quả và bền vững đề nghị ngân hàng nhà nước sớm nghiên cứu thành lập Quỹ an toàn hệ thống, nhằm giúp đỡ cho những Quỹ tín dụng khi gặp rủi ro về Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 67 SVTH: Võ Minh Dương khả năng chi trả tiền gởi của khách hàng, thiên tai, bất khả kháng có thể khắc phục được khó khăn đẻ tồn tại và phát triển. Có chính sách xử lý rủi ro về vốn và vốn cho vay phát triển nông nghiệp – nông thôn, trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân quyết định số 67 ngày 30/03/1999 của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp – nông thôn đối đối với các tổ chức tín dụng. 6.2.2. Đối với bộ tài chính. Nghiên cứu và trình chính phủ điều chỉnh mức thuế lợi tức cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích mô hình kinh tế hợp tác xã hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn. 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương. Có chính sách đầu tư, phát triển khoa học – công nghệ, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Bộ máy khuyến nông, khuyến lâm cần phải đi xâu, đi sát từng địa bàn cơ sở để giúp người dân hiểu mà áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, nâng cao chất lượng cây trồng vật nuôi. Có chính sách bảo trợ giá vật tư nông nghiệp, cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường. Các hợp tác xã trên cơ sở chức năng của mình, chú ý tìm kiếm mở rộng thị trường thu mua nông - lâm sản, thành lập các đơn vị thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, không để tư thương ép giá trong việc tiêu thụ sản phẩm. 6.2.4. Đối với Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang. Tiếp tục phát huy các ưu điểm như: - Trong cho vay luôn thẩm định chặt chẽ về khách hàng vay vốn, cho vay đúng quy chế, thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay. Thường xuyên kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi vay vốn. - Tiếp cận, gần gũi khách hàng, có hướng tư vấn, giúp đỡ các khách hàng về phương thức làm ăn, giúp họ tính toán phương án sản xuất kinh doanh để khách hàng làm ăn có hiệu quả. - Nắm bắt nhanh chóng thông tin về khách hàng để từ đó giải quyết cho vay, xử lý món vay nhanh nhạy, đảm bảo an toàn vốn. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 68 SVTH: Võ Minh Dương - Tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa cán bộ của Quỹ với cán bộ đoàn thể, tỏ chức xã hội trên địa bàn hoạt động. - Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhận thức để phục vụ Quỹ lâu dài. - Cần có chính sách để cải thiện môi trường kinh doanh, các chính sách bảo hiểm đối với các loại hình bất khả kháng như: Thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa… - Đẩy mạnh công tác chăm sóc điều hòa vốn, đảm bảo khả năng chi trả, vay – rút tiền thuận tiện và nhanh chóng ở các địa phương ở xa chi nhánh. - Nâng cao chất lượng công tác hạch toán – kế toán, quản lý an toàn tài sản, công cụ thiết yếu để cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên. 6.2.5. Đối với hệ thống Quỹ tín dụng Trung ương. Cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn cho vay trung và dài hạn để tạo điều kiện cho các chi nhánh có thể nâng cao chất lượng tín dụng. Hơn nữa, do công tác báo cáo thống kê rất nhiều, các cán bộ vừa làm nghiệp vụ chuyên môn vừa làm báo cáo nên không thể thực hiện đúng thời hạn và đảm bảo độ chính xác cao. Chính vì lẽ đó mà Quỹ tín dụng Trung ương nên thành lập thêm phòng chuyên trách làm báo cáo thông kê. Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang GVHD: Trương Đông Lộc 69 SVTH: Võ Minh Dương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2004). Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Cần Thơ. 2. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Trường Đại học Cần Thơ. 3. Lê Văn Tề (2001). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB TP HCM. 4. Lê Văn Tư (2001). Tiền tệ, Tín dụng và Ngân hàng. NXB Thống kê 5. Hồ Diệu (2000).Tín dụng Ngân hàng. NXB Thống kê. 6. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2006 – 2008. 7. Bảng cân đối tài khoản của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2006 – 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 92.pdf
Tài liệu liên quan