Luận văn Phân tích tình hình tài chính tài ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Chương 1: GIỚI THIỆU . .1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . .10 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài . .10 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . .11 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . .11 1.2.1. Mục tiêu chung . .11 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . .12 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 12 1.3.1. Không gian . .12 1.3.2. Thời gian . 12 1.3.3. đối tượng nghiên cứu . .12 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN . .12 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . .13 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 13 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM) . 13 2.1.2. Tìm hiểu về báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại . .14 2.1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính . .17 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . .28 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . .28 2.2.2. Phương pháp phân tích . .29 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG TP CẦN THƠ 30 3.1. đẶC đIỂM TÌNH HÌNH CỦA QUẬN CÁI RĂNG - THÀNH PHỐ CẦN THƠ.30 3.1.1. đặc điểm tự nhiên. 30 3.1.2. đặc điểm kinh tế - xã hội. .30 3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHNN&PTNT QUẬN CÁI RĂNG . 33 3.2.1. Lịch sử hình thành . 33 3.2.2. Chức năng . .33 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY . .34 3.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Ngân hàng . 34 3.3.2. Giám đốc . .34 3.3.3. Phó Giám đốc . .35 3.3.4. Phòng Kinh doanh . 35 3.3.5. Phòng Kế toán và kho quỹ . 35 3.3.6. Phòng Kiểm soát . 35 3.3.7. Phòng Tổ chức hành chính . .36 3.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG . .36 3.4.1. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng . .36 3.4.2. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu . 36 Chương 4 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG TP CẦN THƠ . .37 4.1.1. Phân tích khái quát tình hình huy động vốn . .37 4.1.4. Phân tích tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT qua 3 năm 2006 - 2008 . .45 4.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NĂM 2008 THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH51 4.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời . .51 4.2 2. Chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh . .52 4.2.3. Tỷ số nợ . .53 4.2.4. Các tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản . .55 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG TP CẦN THƠ . 56 5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH . .56 5.1.1. Thuận lợi . 56 5.1.2. Khó khăn . .57 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH . 58 5.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn . .58 5.2.2. Nâng cao khả năng cho vay . .60 5.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh . .61 5.2.4. Nâng cao khả năng thanh khoản . 62 5.2.5. Nâng cao khả năng sinh lời . .62 5.2.6. Nâng cao hoạt động kinh doanh, hệ số thu nợ . .63 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .66 6.1. KẾT LUẬN . .66 6.2. KIẾN NGHỊ . .67 6.2.1. đối với Ngân hàng Nhà Nước . 67 6.2.2. đối với Hội sở chính . .67 6.2.3. đối với ngân hàng Nông Nghiệp Quận Cái Răng . 68 Trang Từ khi Việt Nam thực hiện đổi mới kinh tế năm 1986 cho đến nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, cả về quy mô lẫn loại hình hoạt động sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng cũng trở nên ngày càng sôi nổi và quyết liệt hơn. Hoạt động của ngân hàng có điểm khác biệt so với các lĩnh vực khác là huy động vốn từ các khách hàng rồi sử dụng nguồn quỹ tiền tệ cho vay lại. đối với ngân hàng thương mại, nguyên vật liệu là quỹ tiền tiền tệ và sản phẩm bán ra cũng là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, mục tiêu cơ bản của quản trị ngân hàng là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu trong ngân hàng. Vì vậy việc phân tích các báo cáo tài chính là rất quan trọng nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của ngân hàng để có cơ sở ra những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của ngân hàng, để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của ngân hàng, vì bất kỳ Ngân hàng thương mại nào mặc dù hoạt động kinh doanh trong những điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa thì cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn đó là lý do em chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng TP.Cần Thơ". 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn - Vận dụng kiến thức chủ yếu của các môn học chuyên ngành như: Quản trị ngân hàng thương mại, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Cụ thể, dựa trên kiến thức về huy động vốn và cho vay, về thu nhập và chi phí, về rủi ro và lợi nhuận đã được học để ứng dụng vào phân tích số liệu bằng cách đánh giá về tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng của từng chỉ tiêu, xem xét xu hướng phát triển của các chỉ tiêu đó, so sánh với số trung bình của ngành. đồng thời, có tham khảo một số tạp chí về chuyên ngành ngành tài chính, ngân hàng. - đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập, tiếp xúc thực tế tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng TP.Cần Thơ, với số liệu thưc tế phát sinh tại Chi nhánh qua 3 năm 2006, 2007, 2008. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung đánh giá toàn bộ thực trạng tài chính của Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng TP.Cần Thơ, phát hiện các nguyên nhân tác động đến đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích khái quát tình hình huy động vốn, cho vay trong 3 năm 2006 - 2008 của Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng - đánh giá kết cấu đầu tư vào tài sản của Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng TP.Cần Thơ qua 3 năm 2006 - 2008. - Thông qua việc phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đánh giá khả năng quản lý chi phí, sinh lời của Chi nhánh. - Dựa vào các tỷ số tài chính phân tích báo cáo tài chính qua 3 năm 2006 - 2008. - đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Quận Cái Răng TP.Cần Thơ. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian - đề tài được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài chính, chi nhánh Ngân Hàng Nông Ngiệp và phát triển Nông Thôn Quận Cái Răng TP.Cần Thơ 1.3.2. Thời gian - Trong thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 11 tháng 02 năm 2009 đến ngày 25 tháng 04 năm 2009. - Số liệu phân tích trong đề tài là số liệu chung về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008. 1.3.3. đối tượng nghiên cứu - Tình hình cho vay, huy động vốn của Chi nhánh. - Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, một số tỷ số tài chính. Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế, qua đó đưa ra những giải pháp để nâng cao tình hình tài chính của Chi nhánh. - Một số tài liệu khác được cung cấp từ phía Chi nhánh. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Cẩm Loan luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm" thực hiện. Nội dung: Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động tài chính và đánh giá tình hình tài chính tổng quát của đơn vị qua 3 năm thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đơn vị đang sử dụng. Từ đó thông qua hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị đưa ra các nhận xét về những mặt tích cực và hạn chế về tài chính ngân hàng đồng thời đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự khác biệt của đề tài: Vẫn phân tích tài chính dựa trên các chỉ tiêu tài chính, nghiên cứu kĩ hơn và áp dụng phân tích tài chính cho NHNN & PTNT Quận Cái Răng TP. Cần Thơ . Nguyễn Văn Sĩ luận văn tốt nghiệp " Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Cái Răng". Nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ qua các bảng số liệu, điều kiện thực tế, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự khác biệt của đề tài: Sẽ đi sâu phân tích tình hình tài của ngân hàng chú trọng phân tích tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục lên kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Phân tích tăng trưởng của từng khoản mục để thấy được các nhân tố nào tác động đến sự tăng trưởng đó và đưa ra kiến nghị nên tăng, giảm, duy trì khoản mục nào.

pdf69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tài ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.872 21,43 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 46 1 20467 22735 27607 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 3: Biểu ñồ thu nhập của NHNN & PTNT Quận Cái Răng qua 3 năm 2006 - 2008 Thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng: Năm 2006 là 20.321 triệu ñồng, năm 2007 ñạt 21.315 triệu ñồng tăng 994 triệu ñồng so với năm 2006 (tương ứng 4,89%). Năm 2008 ñạt 26.447 triệu ñồng tăng 5.132 triệu ñồng (tương ứng 24,08%) so với năm 2007. Qua ñó ta thấy thu nhập về hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng ngày càng tăng ñặc biệt tăng cao vào năm 2008, mặc dù năm 2008 tình hình cho vay ñối với khách hàng giảm như ñã phân tích ở trên ñiều ñó là do các khoản vay vào cuối năm 2007 ñược khách hàng thanh toán vào những tháng ñầu năm 2008.  Các khoản thu khác như: thu kinh doanh ngoại tệ, thu khác cũng ñều tăng lên tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng lên với giá trị ñáng kể. Thu nhập khác năm 2006 khoản mục này có giá trị là 60 triệu ñồng năm 2007 là 1.311 triệu ñồng tăng 1.251 triệu ñồng (về tương ñối tăng 2085,00%) so với năm 2006 ñây là mức tăng rất cao; tuy nhiên năm 2008 ñạt 968 triệu ñồng chỉ tăng 343 triệu ñồng (tương ứng 26,16%) so với năm 2007.  Năm 2006 tổng thu nhập của Chi nhánh là 20.467 triệu ñồng; năm 2007 là 22.735 tăng 2.268 triệu ñồng (tương ứng 11,08%) so với năm 2006; năm 2008 là 27.607triệu ñồng tăng 4.872 triệu ñồng (tương ứng 21,43%) so với năm 2007. Nhìn chung trong 3 năm qua thu nhập của ngân hàng liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ trọng khoản thu từ hoạt ñộng dịch vụ còn thấp, trước sức ép cạnh tranh hiện nay trên ñịa bàn có nhiều ngân hàng mở chi nhánh, phòng giao dịch thì việc tăng tỷ trọng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 47 1 ñối với thu từ hoạt ñộng dịch vụ sẽ giúp cho ngân hàng tăng cường ñược lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng khác một cách bền vững và lâu dài hơn. 4.1.4.2. Phân tích chi phí Bảng 4.6: Tình hình chi phí của NHNNo & PTNT Quận Cái Răng trong 3 năm 2006 - 2008 ðơn vị tính: Triệu ñồng Năm So Sánh 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số Tiền % Số Tiền % Chi phí hoạt ñộng tín dụng 10.185 10.350 19.847 165 1,63 9.497 91,71 Chi phí hoạt ñộng dịch vụ 201 194 132 -7 -3,48 -62 -31,96 Chi phí cho nhân viên 1.065 1.551 1.907 487 45,73 356 22,87 CP cho hoạt ñộng quản lý và công cụ 477 498 703 21 4,40 205 41,16 Chi về tài sản 512 657 571 145 28,32 -86 -13,08 Chi phí dự phòng bảo toàn bảo hiểm TG KH 695 2.502 2.762 1.807 260,00 260 10,31 Chi phí khác 0 1 0 1 400,00 -1 -100 Chi phí hoạt ñộng ngoại hối 0 4 3 4 0,00 -1 -25 Chi phí 13.135 15.757 25.925 2.622 19,96 10.168 64,53 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) 13135 15757 25925 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 4: Biểu ñồ chi phí của NHNN & PTNT Quận Cái Răng qua 3 năm 2006 - 2008 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 48 1 Chi phí của Chi nhánh gồm các khoản mục: Chi phí hoạt ñọng tín dụng, chi phí hoạt ñộng dịch vụ, chi phí cho nhân viên, chi phí cho hoạt ñộngquản lý và công cụ, chi về tài sản, chi phí dự phòng bảo hiểm tiền gửi khách hàng, chi phí khác, chi phí cho hoạt ñộng ngoại hối. Phần này sẽ tiến hành phân tích kết cấu chi phí ñể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt ñộng kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên cùng với sự gia tăng thu nhập và vốn huy ñộng. Năm 2006 tổng chi phí của Chi nhánh là 13.135 triệu ñồng; năm 2007 tổng chi phí là 15.757 triệu ñồng tăng 2.622 triệu ñồng về tuyệt ñối (tăng19,96% về tương ñối) so với năm 2006; năm 2008 tổng chi phí là 25.921 triệu ñồng tăng 10.168 triệu ñồng về tuyệt ñối (tăng 64,53% về tương ñối) nguyên nhân là do khoản chi phí cho việc trả lãi tăng cao.  Chi phí cho hoạt ñộng tín dụng: Khoản mục nay bao gồm chi phí huy ñộng vốn và chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí Năm 2006 là 10.185 triệu ñồng, năm 2007 là 10.350 triệu ñồng tăng 163 triệu ñồng (tương ứng 1,63%) so với năm 2006. Năm 2008 ñạt 19.847 triệu ñồng tăng 9.497 triệu ñồng (tương ứng 91,71%) so với năm 2007 sở dĩ mức chi phí cho khoản mục này tăng cao như vậy là do lãi suất năm 2008 lên rất cao làm cho lãi vay và tiên lãi huy ñộng vốn tăng theo.  Chi phí cho hoạt ñộng dịch vụ: khoản chi phí này liên tục giảm trong 3 năm cụ thể năm 2006 ñạt 201 triệu ñồng, năm 2007 ñạt 194 triệu ñồng giảm 7 triệu ñồng (tương ứng 3,48%), năm 2008 ñạt 132 triệu ñồng giảm 62 triệu ñồng (tương ứng 31,98%) tuy nhiên khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên mức giảm này không ảnh hưởng nhiều ñến lợi nhuận năm 2008 chiếm khoản 0,5% trong tổng chi phí.  Chi phí cho nhân viên: khoản chi phí này liên tục tăng trong 3 năm, năm 2006 ñạt 1.065 triệu ñồng, năm 2007 ñạt 1.552 triệu ñồng tăng 487 triệu ñồng (tương ứng 45,73%) so với năm 2006. Năm 2008 ñạt 1.907 triệu ñồng tăng 355 triệu ñồng ( tương ứng 22,87%) so với năm 2007, nguyên nhân là do Chi nhánh có tuyển dụng thêm nhiều nhân viên ñể hỗ trợ công tác huy ñộng vốn, dịch vụ ngân hàng, quản lý bảo trì hệ thống máy tính, ñồng thời khen thưởng những nhân viên có thành tích xuất sắc tạo ñộng lực cho toàn Chi nhánh hoạt ñộng.  Chi cho dự phòng bảo toàn bảo hiểm tiền gửi khách hàng: Chiếm tỷ trọng khỏang 10,65% trong tổng chi phí năm 2008 nhưng có mức tăng cao nhất trong tất cả các Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 49 1 khỏan mục chi phí, cụ thể năm 2006 là 295 triệu ñồng, năm 2007 là 2.502 triệu ñồng tăng 1.807 triệu ñồng (tương ứng tăng 260%) ñây là mức tăng cao nhất trong tất cả các khoản chi phí. Năm 2008 ñạt 2.762 triệu ñồng tăng 260 triệu ñồng (tương ứng 10,31%) nguyên nhân là do tình hình thu nợ của ngân hàng chưa có hiệu quả cao các khoản nợ xấu tăng làm cho khoản trích lập dự phòng tăng theo.  Chi phí cho hoạt ñộng quản lý và công cụ: Cũng tăng liên tục qua 3 năm, năm 2006 ñạt 477 triệu ñồng, năm 2007 ñạt 498 triệu ñồng tăng 21 triệu ñồng (tương ứng 4,40%) so với năm 2006. Năm 2008 ñạt 703 triệu ñồng tăng 205 triệu ñồng ( tương ứng 41,16%) so với năm 2007.  Các khoản chi phí khác như: Chi ấn chỉ, giấy tờ in, chi ñồng phục cơ quan, chi mua sắm công cụ giao dịch, chi bảo dưỡng công cụ thường xuyên, chi thuê nhà, chi văn phòng phẩm, chi thuê mặt bằng, công cụ lao ñộng, chi xăng dầu, công tác phí, chi tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, chi ñiện nước, vệ sinh cơ quan, chi hội nghị,... chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của Chi nhánh (hơn 10%). Khoản chi này năm 2007 có giảm xuống so với năm 2006 nhưng 2008 lại tăng lên là do năm 2008 giá cả của một số mặt hàng thiết yếu tăng lên ñột biến làm cho một số mặt hàng khác cũng tăng theo như xăng, quảng cáo, giấy in, mực in, tổ chức hội nghị. ðây là những khoản chi mà trong những năm tới Chi nhánh nên có biện pháp ñể hạn chế tăng như tiết kiệm ñiện nước, quản lý chặt chẽ hơn nữa việc ñi lại công tác của nhân viên, tiết kiệm giấy in,... Tuy khoản chi tương ñối lớn nhưng không thể khẳng ñịnh Chi nhánh không quản lý tốt những khoản chi của mình, bởi có những ñiều kiện khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của Chi nhánh buộc phải chi trong thời gian ngắn (chi thuê nhà, lãi vay ngân hàng Trung ương,...) mà trái lại chính những tác ñộng ñó tạo cho Chi nhánh cái nhìn sâu hơn, thận trọng hơn và quản lý chặt chẽ hơn trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của mình, nhằm giảm ñến mức tối thiểu chi phí phát sinh không cần thiết có như vậy mới góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Bảng 4.7: Tình hình lợi nhuận của NHNNo & PTNT Quận Cái Răng trong 3 năm 2006 - 2008 ðVT : triệu ñồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2006-2007 Chênh lệch 2007-2008 06/07 % 08/07 % Thu nhập 20.467 22.735 27.60 7 2.268 11,08 4.872 21,43 Chi phí 13.135 15.757 25.92 5 2.623 19,97 10.167 64,53 Lợi nhuận ròng 7.332 6.978 1.682 -357 4,85 -5.297 -75,89 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 50 1 4.1.4.3. Phân tích lợi nhuận 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận ròng Hình 5: Biểu ñồ kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT Q.Cái Răng Qua 3 năm 2006-2008 Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu mà tất cả các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hướng ñến, ñã kinh doanh thì phải có lợi nhuận, ñể ñảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển của mình NHNN & PTNT Quận Cái Răng cũng không ngoại lệ, từ bảng số liệu của kết quả hoạt ñộng kinh doanh ta ta thấy lợi nhuận của NHNN & PTNT Quận Cái Răng giảm liên tục qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận 7.332 triệu ñồng, năm 2007 lợi nhuận là 6.978 triệu ñồng giảm 356 triệu ñồng (tương ứng 4,85%) so với năm 2006. Năm 2008 ñạt 1.682 triệu ñồng giảm 5.296 triệu ñồng (tương ứng 75,89%) so với năm 2007 sở dĩ lợi nhuận thấp như vậy là do cuối năm ñơn vị phải trích dự phòng rủi ro theo kế hoạch 2.567 triệu ñồng Từ những kết ñã ñạt ñược qua năm 3 năm 2006, 2007, 2008 tuy có sự sụt giảm nhưng sự sụt giảm tương ñối nhỏ ñiều ñó cho thấy lợi nhuận của ngân hàng tương ñối ổn ñịnh trong 3 năm qua, chứng tỏ Chi nhánh ñã có những thành công nhất ñịnh trong lĩnh vực kinh doanh của mình. ðể có ñược ñiều này là do sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ NHNN & PTNT Quận Cái Răng ñặc biệt là sự chỉ ñạo ñúng ñắn và kịp thời của Ban lãnh ñạo Chi nhánh về chiến lược, chính sách cũng như những kỹ thuật giữ chân khách hàng hợp lý, tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. ðồng thời có những biện pháp khắc phục trong việc quản lý các khoản mục chi phí, không ngừng hạ thấp các khoản mục chi phí bất hợp lý, tạo tiền ñề cho việc hạ thấp lãi suất cho vay ñể tăng thế mạnh cạnh tranh của Chi nhánh. Bên cạnh ñó không thể phủ nhận sự phấn ñấu nỗ lực của cán bộ công nhân viên của Chi nhánh ñã cố gắng nắm bắt kịp thời những cơ (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 51 1 hội ñể mở rông phạm vi kinh doanh trong ñiều kiện kinh tế của quận ngày càng phát triển và có nhiều ñối thủ cạnh tranh mới. 4.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NĂM 2008 THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 4.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bảng 4.8: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi chủa ngân hàng NHNNo & PTNT Quận Cái Răng trong 3 năm từ 2006 – 2008 Chỉ tiêu ðVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Thu nhập triệu ñồng 20.467 22.735 27.607 2. Tổng chi phí triệu ñồng 13.135 15.757 25.925 3. Lợi nhuận ròng triệu ñồng 7.332 6.978 1.682 4. Tổng tài sản bình quân triệu ñồng 171.282 186.004 191.498 5. Tài sản sinh lời triệu ñồng 158.348 180.186 76.914 6. Thu nhập lãi triệu ñồng 20.321 21.315 26.082 7. Chi phí lãi triệu ñồng 10.184 10.350 19.842 Hệ số doanh lợi (ROS) % 35,83 30,69 6,09 Tỷ suất thu nhập lãi % 6,40 6,08 8,11 ROA % 4,28 3,75 0,88 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) 4.2.1.1. Hệ số doanh lợi (ROS) Chỉ số này phản ánh mức ñộ sinh lời của một ñồng thu nhập. Chỉ số này qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 35,83%; 30,69%; 6,09%. Năm 2007 một ñồng thu nhập tạo ra ñược 30,69% ñồng lợi nhuận giảm 5,14% ñồng so với năm 2006, năm 2008 là 6,09% giảm 24,6% ñồng so với năm 2007. Ta có thể thấy tỷ số ROS của năm 2006, 2007 tương ñối cao song năm 2008 sụt giảm mạnh. ðiều này một phần là do các khoản chi phí năm 2008 tăng lên rất cao ñặc biệt là chi phí lãi vay, mặc khác năm 2008 ngân hàng phải trích một khoản dự phòng tương ñối lớn 2.567 triệu ñồng chính ñiều này làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm mạnh. 4.2.1.2. Tỷ suất thu nhập lãi Tài sản sinh lời của Chi nhánh chủ yếu là tín dụng, do ñiều kiện hoạt ñộng ngày càng khó khăn, Chi nhánh phải tăng lãi suất ñể thu hút ñược vốn dẫn ñến chi phí lãi tăng. Vì vậy tỷ số này giảm liên tục qua 3 năm và tỷ số này chưa cao. Năm 2006 là 6,4%, năm 2007 là 6,08%, năm 200 là 8,11%, tỷ số này bị ảnh hưởng bởi thu nhập lãi và chi phí lãi, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 52 1 thu nhập lãi tăng lên thì chi phí lãi cũng tăng lên tương ứng. Nguyên nhân là do lãi suất vốn huy ñộng và vốn vay tăng nên chi phí trả lãi cũng tăng lên, mặc khác cho vay khách hàng giảm làm cho khoản thu nhập lãi giảm theo. 4.2.1.3. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này ño lường khả năng sinh lời của tài sản, cho biết một ñồng tài sản tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này ở Chi nhánh nhìn chung qua 3 năm liên tục giảm. Năm 2006 có 100 ñồng tài sản tạo ra 4,28 ñồng lợi nhuận thì ñến năm 2007 có 100 ñồng tài sản chỉ tạo ra 3,75 ñồng lợi nhuận và ñến năm 2008 có 100 ñồng lợi nhuận chỉ tạo ra ñược 0,88 ñồng lợi nhuận. Tỷ số ROA càng giảm cho thấy chi phí phải trả cho nguồn vốn phải trả nhiều hơn so với 2 năm trước. Nguyên nhân giảm là do sự ảnh hưởng của 2 nhân tố: lợi nhuận ròng và tổng tài sản, lợi nhuận trong 3 năm phân tích liên tục giảm và giảm mạnh vào năm 2008, trong khi do tài sản thì liên tục tăng vào năm 2007 cụ thể tăng 13.606 triệu ñồng so với năm 2006, năm 2008 có tăng 14.491 triệu ñồng so với năm 2007. ðặc biệt mặc dù tài sản năm 2008 có tăng lên so với năm 2007 song ROA 2008 lại nhỏ hơn nhiều so với năm 2007 ñiều ñó là chi phí lãi năm 2008 tăng lên rất cao dẫn ñến lợi nhuận giảm mặc khác khoản mục tài sản sinh lời giảm ñi trong khi tổng tài lại tăng. 4.2 2. Chỉ tiêu về hoạt ñộng kinh doanh Bảng 4.9: Các chỉ tiêu về hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng NHNNo & PTNT Quận Cái Răng trong 3 năm từ 2006 – 2008 ðVT : triệu ñồng Chỉ tiêu ðVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ ñầu kỳ Triệu ñồng 142.303 141.902 147.441 Dư nợ cuối kỳ Triệu ñồng 141.902 147.441 151.655 Dư nợ bình quân Triệu ñồng 142.102 144.672 149.548 Doanh số thu nợ Triệu ñồng 158.749 174.647 72.700 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,11 1,21 0,49 Chi phí triệu ñồng 13.135 15.757 25.925 Tổng thu nhập triệu ñồng 20.467 22.735 27.607 Chi phí / Tổng thu nhập % 64,17 69,31 93,91 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 53 1 4.2.2.1. Vòng vay vốn tín dụng Chỉ tiêu này ño lường tốc ñộ luân chuyển vốn tín dụng, chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt. Từ bảng kết quả trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh năm 2006 là 1,11 vòng, năm 2007 là 1,21 vòng (tăng 0,1), tuy nhiên ñến năm 2008 chỉ còn 0,49 vòng (giảm 0,72). Qua số liệu trên cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao tốc ñộ luân chuyển vốn chậm, chưa phát huy tốt hiệu quả nguồn vốn do ñó chi nhánh cần phải lưu ý cần có kế hoạch theo dõi dư nợ, tránh ñể trình trạng nợ quá hạn kéo dài ảnh hưởng ñến nguồn vốn hoạt ñộng kinh doanh, cần tăng cường doanh số cho vay ngắn hạn. 4.2.2.2. Tổng chi phí trên tổng thu nhập Chỉ số này tính toán khả năng bù ñắp chi phí của một ñồng thu nhập, chỉ số này thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt ñộng có hiệu quả. Ta thấy tỷ số này ở Chi nhánh lần lượt là: Năm 2006 là 64,17%; năm 2007 là 69,31%; năm 2008 là 93,91%. ðiều này có nghĩa là trong năm 2006, 100 ñồng thu nhập của Chi nhánh có 64,17 ñồng chi phí bỏ ra và năm 2007, 100 ñồng thu nhập có 69,31 ñồng chi phí ñến năm 2008, 100 ñồng thu nhập có 93,91 ñồng chi phí. Tỷ số này tương ñối cao và tăng liên tục trong 3 năm mà chỉ số này ngày càng tăng chứng tỏ hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh chưa hiệu quả, ñây là một ñiểm yếu nữa mà chi nhánh cần phải khắc phục ñể làm giảm tỷ số này thì chi nhánh cần hạn chế tối ña chi phí hoạt ñộng tăng thu nhập nguồn vốn cho vay ñể thu lãi ñặc biệt là tập chung nhiều cho vay ngắn hạn vì như ñã phân tích ở trên vòng quay vốn tín dụng thấp, tốt nhất nên tăng khoản thu từ dịch vụ của ngân hàng bởi khoản thu này chi phí thấp nhưng lợi nhuận cao. 4.2.3. Tỷ số nợ Bảng 4.10: Các chỉ tiêu về nợ của NHNN & PTNT Quân Cái Răng trong 3 năm 2006 - 2008 Chỉ tiêu ðVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số cho vay triệu ñồng 158.348 180.186 76.914 Doanh số thu nợ triệu ñồng 158.749 174.647 72.700 Tổng nợ phải trả triệu ñồng 141.902 147.441 151.655 Tổng tài sản triệu ñồng 171.282 186.004 191.498 Lợi nhuận triệu ñồng 7.332 6.978 1.682 Chi phí lãi vay triệu ñồng 10.185 10.350 19.847 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 54 1 Hệ số thu nợ % 100,25 96,93 94,52 Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 82,85 79,27 79,19 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay % 71,98 67,42 8,47 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) 4.2.3.1. Hệ số thu nợ Hệ thu nợ thể hiện giữa số tiền ngân hàng thu nợ với số tiền cho vay. Qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ta thấy hệ số này khá cao. Năm 2006 là 100,25%, năm 2007 tăng lên 96,93%, năm 2008 giảm xuống còn 94,54%. Doanh số thu nợ vào năm 2006 cao hơn 100% là do các khoản của khách hàng phát sinh vào cuối năm 2005 nhưng hạn trả vào những tháng ñầu năm 2006, tuy nhiên hệ số này giảm liên tiếp 2 năm còn lại nhưng vẫn còn cao ngân hàng cần tiếp tục duy trì và nâng cao hệ số này. Nhưng nhìn chung doanh số thu nợ có tăng lên cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, ñiều này là một sự cố gắng của cả tập thể cán bộ tín dụng của Chi nhánh. Tuy nhiên hiện nay việc thu hồi, kiểm soát các khoản nợ xấu, nợ quá hạn ở các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khó khăn trong việc thanh toán và ñiều này ñã làm ảnh hưởng ñến việc hiệu quả hoạt ñộng của Chi nhánh. 4.2.3.2. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số này ño lường mức ñộ sử dụng nợ cho việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu. Năm 2006 tỷ số này là 82,85%, năm 2007 là 79,27%, năm 2008 là 79,19%. Tỷ số này khá cao và cao hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính khác vì vốn hoạt ñộng của ngân hàng chủ yếu là ñi huy ñộng và vay nên tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng. Ở chi nhánh NHNN & PTNT Quận Cái Răng tỷ số này cũng ở mức cao là vì nguồn vốn ñầu vào lớn. 4.2.3.3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ño lường khả năng trả lãi bằng lợi nhuận và lãi vay. Tỷ số này ở Chi nhánh qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 71,98%, 67,42% và 8,47% ta thấy tỷ số này biến ñộng mạnh vào năm 2008 và có xu hướng ngày càng xấu ñi. Khả năng thanh toán lãi vay phụ thuộc vào hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức ñộ sử dụng nợ của Chi nhánh. Năm 2008 giảm mạnh là do sự tăng mạnh của chi phí lãi vay trong khi lợi nhuận chưa theo kịp chi phí lãi vay. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 55 1 4.2.4. Các tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 4.11: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng NHNNo & PTNT Quận Cái Răng trong 3 năm từ 2006 - 2008 Chỉ tiêu ðVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thu nhập triệu ñồng 20.467 22.735 27.607 Chi phí triệu ñồng 13.135 15.757 25.925 Tổng tài sản triệu ñồng 171.282 186.004 191.498 Thu nhập trên tổng tài sản % 11,94 12,22 14,42 Chi phí trên tồng tài sản % 7,67 8,47 13,54 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN & PTNT Quận Cái Răng) 4.2.4.1. Tổng thu nhập trên tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng ñầu tư như thế nào, mức ñộ tạo ra thu nhập từ việc sử dụng một ñồng vốn của ngân hàng. Năm 2006 tỷ số này là 11,94%, ñiều này có nghĩa là ñầu tư và 100 ñồng tài sản tạo ra 11,94 ñồng thu nhập, ñiều này cũng tương tự cho năm 2007, 2008 lần lượt là 12,22% và 14,42%. Nhìn chung tỷ số thu nhấp trên tổng tài sản của ngân hàng tương ñối cao, tăng trưởng ổn ñịnh. Một ñiều cần phải quan tâm là trong thu nhập của Chi nhánh thì thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng là cao nhất, vì vậy nó luôn ẩn chứa những rủi ro nhất ñịnh, vì thế nến ña dạng hóa danh mục ñầu tư nâng dần thu nhập từ các hoạt ñộng dịch vụ khác ñể phân tán rủi ro. 4.2.4.2. Tổng chi phí trên tổng tài sản Chỉ số này xác ñịnh chi phí phải bỏ ra chi việc sử dụng tài sản ñể ñầu tư. Chi phí này qua 3 năm có chiều hướng tăng lên, nếu chỉ số này cao sẽ ảnh hưởng ñến lợi nhuận của Chi nhánh. Tốc ñộ tăng của chỉ số này của Chi nhánh qua 3 năm còn ở mức tương ñối cao nó sẽ ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận, năm 2006 chỉ số này là 7,67% ñiều này có nghĩa là phải bỏ ra 7,67 ñồng chi phí cho việc sử dụng 100 ñòng tài sản, năm 2007 tăng lên là 8,47 ñồng, sang năm 2008 chỉ số này lại tăng lên 13,54 ñồng, ta thấy tỷ số này liên tục tăng trong 3 năm ñiều ñó là do tác ñộng xấu của lạm phát vì trong 3 năm này tỷ lệ lạm phát luôn tăng cao. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 56 1 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG TP CẦN THƠ 5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH 5.1.1. Thuận lợi - Mặc dù trong 3 năm qua tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Chi nhánh con gặp nhiều khó khăn, song công tác huy ñộng vốn, về tài chính, chênh lệch lãi suất của NHNN & PTNT Quận Cái Răng ñã ñạt ñược kết quả ñáng khích lệ. Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như chi ñủ lương và có tích lũy. - Tạo ñược mối quan hệ gắn bó, gần gửi với chính quyền ñịa phương các cấp. - Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của nhà nước, qui chế của ngành. Tạo môi trường kinh doanh ổn ñịnh, nâng cao niềm tin và uy tín ñói với khách hàng. Mối quan hện giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng ñược củng cố và phát triển. - Tạo ñiều kiện thuận lợi ñể cán bộ tham gia học nghị quyết và các văn bản nghiệp vụ chuyên môn ñể vừa giáo dục tư tưởng, ñạo ñức nghề nghiệp vừa nâng cao trình ñộ chuyên môn, nâng lực ñể cán bộ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược giao. ðội ngũ cán bộ trẻ có trình ñộ chuyên môn và tinh thần làm việc năng ñộng, tích cực ñã giúp cho Chi nhánh ngày càng phát triển. - Bám sát các chỉ tiêu ñã xác ñịnh, từ ñó triển khai thực hiện ñồng bộ trong ñơn vị, tập thể ñoàn kết trên dưới một lòng cùng phấn ñấu hoàn thành nhiệm vụ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 57 1 - Nguồn vốn huy ñộng tăng trưởng ổn ñịnh và bền vững, tăng nguồn vốn có kỳ hạn, góp phần tích cực trong việc tăng tính chủ ñộng trong cho vay, ñáp ứng ñủ vốn kịp thời cho khách hàng, tạo ñược sự tin tưởng và gắn bó lâu dài với khách hàng. - Tín dụng ngày càng ñược cũng cố nâng dần về chất lượng. Ngân hàng Nông nghiệp Quận Cái Răng ñã năng dần tỷ trọng ñầu tư Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tỷ trọng ñầu tư cho nông nghiệp. - Triển khai và sử dụng các dịch vụ ATM, chi trả lương qua ATM, chi trả kiều hối Weston Union, thu hộ tiền các ñại lý, dịch vụ BSMS,... ñã góp phần thu hút khách hàng, ña dạng hóa sản phẩm phục vụ. - Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt khi tồn tại nhiều ngân hàng trên cùng một ñịa bàn nhưng nó cũng có những mặt lợi là tạo ñược một hệ thống lên kết giữa các ngân hàng, tạo thêm ñiều kiện trong việc quản lý khách hàng chặt chẽ hơn. Việc thanh toán bù trừ và thực hiện các dịch vụ tiện ích cho khách hàng cũng diễn ra hết sức nhanh chóng, nâng cao hiệu quả trong các hoạt ñộng tín dụng. - Chênh lệch thu – chi tuy không ñạt kế hoạch, nhưng ñơn vị vẫn ñảm bảo chi lương và có tích lũy, thu nhập cán bộ công nhân viên ổn ñịnh. 5.1.2. Khó khăn - Giá cả một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường biến ñộng mạnh như: xăng, dầu, gas, gạo, vật liệu xây dựng,...tăng mạnh vào ñầu năm ñã tác ñộng lên mặt bằng giá cả chung, tạo sức ép tăng giá hàng loạt các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác. ðặc biệt là giá vàng tăng mạnh và sự giảm giá của USD ñã tác ñộng mạnh ñến tâm lý của khách hàng. ðầu năm 2008 các ngân hàng thương mại cổ phần ñồng loạt tăng lãi suất lên mức trần ñã tác ñộng không nhỏ ñến một số khách hàng của NHNN & PTNT. - Sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trên ñịa bàn ñiễn ra ngày càng gay gắt trên các lĩnh vực hoạt ñộng tiền tệ. Nhất là việc khai trương Chi nhánh của các ngân hàng Thương mại cổ phần như: ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Việt Á...trên ñịa bàn Quận Cái Răng ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng Thương mại khác nói chung và của Chi nhánh NHNN & PTNT Quận Cái Răng nói riêng, ñặc biệt là vấn ñề lãi suất. ðể cạnh tranh với nhau các ngân hàng ñã không ngần ngại cắt giảm lãi suất ñể thu khách hàng. Do ñó hoạt ñộng của Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng cũ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 58 1 - Khách hàng phần lớn là nông dân vay nhỏ lẻ, rủi ro cao, nên việc cho khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khó tránh khỏi. - Nguồn thu chủ yếu là từ tín dụng trong khi thu dịch vụ còn rất thấp chưa ñược 1% trong tổng nguồn thu của ñơn vị. - Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp gửi tới khi vay vốn thường có ñầy ñủ các giấy tờ theo yêu cầu, số liệu hoàn toàn khớp, tuy nhiên tính trung thực chưa cao, không phải xuất phát từ ý muốn lừa gạt ngân hàng nhưng do tâm lý muốn tạo uy tín cho doanh nghiệp mình và do sự bảo mật về số liệu với ñối thủ cạnh tranh nên hầu hết những báo cáo mà ngân hàng có trong tay chỉ phản ánh phần nào thực trạnh kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng rất lớn ñến công tác thẩm ñịnh cho vay. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 5.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng huy ñộng vốn - Bên cạnh các hình thức tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của của số dư tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và dài hạn, trái phiếu, mở rộng thanh toán các giấy tờ có giá. Ngân hàng cần phải ña dạng các hình thức huy ñộng vốn mới lạ, hấp dẫn, linh hoạt, thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại như gửi tiết kiệm có trúng thưởng, tạo sản phẩm tiết kiệm mới với 5 tiện ích gồm:  Hưởng lãi suất hấp dẫn: Khách hàng ñược hưởng mức lãi suất hấp dẫn, là mức lãi suất cao nhất thị trường tại thời ñiểm triển khai sản phẩm.  Hưởng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi: Số tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao.  Linh hoạt: Khách hàng ñược linh hoạt chọn kỳ rút vốn và lãi trước hạn theo từng kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng.  Tích lũy ñiểm thưởng: Khách hàng sẽ ñược cộng ñiểm ñể trở thành khách hàng VIP của Ngân hàng theo chính sách khách hàng cá nhân của Ngân hàng.  An toàn, tiện lợi: khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào trong toàn hệ thống NHNN & PTNT trên toàn quốc. - Chi nhánh cần mở rộng ña dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két sắt và các dịch vụ theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Tăng cường huy ñộng vốn ñối với khách hàng dân cư là mục tiêu hàng ñầu Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 59 1 của chính sách nguồn vốn ñồng hời chú trọng tăng nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng là tổ chức kinh tế, tích cực tiếp cận khách hàng mới. Thường xuyên quan tâm, chăm sóc khách hàng giữ mối quan hệ trong giao dịch tạo niềm tin, ấn tượng ñẹp ñối với khách hàng. - Quan tâm ñến công tác ñào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học ñể có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng, tạo ñược uy tín cho ngân hàng. ðồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo cho khách hàng niềm tin khi ñến với ngân hàng. - Thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình, báo, áp phích về các thể thức huy ñộng vốn tới mọi ñối tượng khách hàng trong tỉnh. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những ñơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, thanh toán lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách về ưu ñãi phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi, tiền vay ñối với các ñơn vị này, ñồng thời phải mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy ñộng nguồn vốn từ các tổ chức này. Vì ñối tượng này thường xuyên cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn có lãi suất thấp. Ngân hàng cần quan tâm hơn ñáp ứng các tiện ích của khách hàng, ñặc biệt là thái ñộ phục vụ, thanh toán nhanh chóng. Ngoài ra yếu tố tinh thần cũng cần ñược thường xuyên quan tâm như ñộng viên, thăm hỏi và chú ý ñến các ngày lễ. - Cần nâng cao cơ sở vật chất cho ngân hàng: một ñiều kiện người gửi tiền cân nhắc ñể quyết ñịnh gửi tiền ở ñâu cho an toàn, ñó là cơ sở vật chất , phương tiện làm việc của ngân hàng vì thế ngân hàng cần tăng cường nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc tại chi nhánh ñể tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự thoái mái cho khách hàng khi ñến giao dịch ñồng thời có ñủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. - Bên cạnh ñó, cán bộ NH cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu ñể phát hiện ra những khách hàng tiềm năng và ñưa ra chính sách thu hút vốn tốt nhất như vận ñộng, khuyến khích người dân gửi NH từ tiền nhàn rỗi này ñể sinh lời. Chẳng hạn, theo dự án tuyến ñường Nam Sông Hậu, nhiều hộ dân sẽ có nguồn thu nhập bất ngờ từ việc ñược bồi thường giải phóng mặt bằng. Nếu khai thác triệt ñể các nguồn này sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt áp lực về nguồn vốn, ñặc biệt là khi lượng tiền gửi của Kho bạc nhà nước không còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy ñộng của Ngân hàng nữa. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 60 1 5.2.2. Nâng cao khả năng cho vay - Tận dụng lợi thế giao dịch với khách hàng, tiếp cận với nhiều doanh nghiệp mới thành lập tạo mối quan hệ tốt; nhằm tăng doanh số cho vay nhưng vẫn ñảm bảo tuân thủ ñúng và nghiêm ngặt những quy ñịnh của NH; không ñược chạy theo lợi nhuận vì lợi nhuận luôn ñi liền với rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra trên một tỉ lệ tài sản lớn như vậy thì tổn thất của NH là rất cao. Do ñó NH cần ñiều chỉnh lại tỷ lệ này. - Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ NH. Cũng cần chú ý ñến khách hàng trên ñịa bàn tỉnh nhà, vì ñây là lượng khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng ñối với NH. Có chính sách ưu ñãi ñối với khách hàng có uy tín trong vay nợ ñể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao: lãi suất, thời hạn cho vay, hạn mức cho vay,...hoặc những hình thức ưu ñãi khác mà Chi nhánh thấy phù hợp với khách hàng. - Tăng cường công tác thẩm ñịnh và quản lý tín dụng trước và sau khi giải ngân. Tái thẩm ñịnh lại các dự án lớn trung dài hạn…Thường xuyên cập nhật các thông tin về KT – kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, các loại sản phẩm,v.v… ñể phục vụ cho công tác thẩm ñịnh và ra quyết ñịnh cho vay. - Tiếp tục tăng ñầu tư vào ngành thủy sản – thế mạnh của tỉnh, mặc khác khi các khu, cụm công nghiệp, nhà máy ñóng tàu của tỉnh (nhất là KCN Tân Phú Thạnh, cảng Cái Cui ở khu vực Cái Tắc,…) ñã ñi vào hoạt ñộng thì sẽ cần nguồn vốn lớn ñó là cơ hội tốt Ngân hàng cần phải nắm bắt kịp thời, nhanh chóng tiếp cận với các khách hàng tiềm năng này. - Giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn ñể ñảm bảo từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản, thực hiện theo ñúng lộ trình chiến lược kinh doanh dài hạn của NH. - ðưa cán bộ xuống tận những khu vực có nhu cầu vay vốn cao (nhiều khách hàng tiềm năng) nhưng không thuận tiện khi giao dịch với ngân hàng mình (chẳng hạn quá xa so với các ngân hàng khác) nhằm giới thiệu sản phẩm phù hợp với ñiều kiện của từng nhóm khách hàng. Với cách phục vụ chuyên nghiệp, giải thích rõ ràng những thắc mắc cho khách hàng hiểu, nói cho họ nghe mình sẽ ñược ưu ñãi gì khi vay vốn của ngân hàng, khi ñó khách hàng sẽ cảm thấy mình là thượng ñế, ñược chăm sóc chu ñáo, và sẵn sàng giao dịch với ngân hàng. ðó cũng là cách quảng bá thương hiệu. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 61 1 5.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh Một ngân hàng nếu muốn gia tăng lợi nhuận hàng năm thì việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết giúp cho hoạt ñộng ngân hàng ngày càng ñạt ñược hiệu quả cao hơn, bởi vì tín dụng là hoạt ñộng kinh doanh chính của Ngân hàng. Vì vậy, ñể ñẩy mạnh hoạt ñộng tín dụng thì trước hết xin nêu ra một số biện pháp cụ thể làm ñẩy mạnh hoạt ñộng tín dụng ngắn hạn tại NHNN & PTNT Quận Cái Răng: - Phát triển mạnh dịch vụ và khai thác các sản phẩm dịch vụ khác biệt ñể tăng thu nhập. + Tiếp tục mở rộng, ña dạng hóa các dịch vụ mới có chất lượng, hiện ñại và tiện ích. + Tích cực khai thác, tiếp cận khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, có chính sách ưu ñãi ñối với khách hàng truyền thống, khách hàng kinh doanh có hiệu quả, có doanh số hoạt ñộng lớn. + ðưa vào triển khai các dịch vụ mới trả lương qua tài khoản, phát hành ATM, cho phép khách hàng gửi tiền ở một nơi, rút tiền ở nhiều nơi, liên thông với các ngân hàng khác, ñể thẻ ATM của ngân hàng có thể rút tiền ở máy của các ngân hàng khác và ngược lại. Chú ý phân phối các máy ATM tại các khu vực ñông dân cư. - Tăng cường ứng dụng công nghệ và công nghệ thông tin vào các sản phẩm ñể nâng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong hoạt ñộng kinh doanh. + Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các ứng dụng trên cơ sở tiếp tục vận hành Hiện ñại hóa - Hệ thống thông tin ngân hàng nhằm tăng chất lượng các tiện ích, sản phẩm, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện từng bước hòan thiện chế ñộ giao dịch một cửa, cải tiến thủ tục giao dịch ñối với khách hàng theo hướng gọn, nhẹ trong phạm vi pháp luật, thể chế quy ñịnh, quy trình cho phép mà ñồng thời vẫn ñảm bảo yêu cầu an toàn hoạt ñộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Nâng cao nhận thức, kiến thức và khả năng hiểu biết của từng cán bộ nhân viên về sản phẩm dịch vụ mới, hệ thống các loại máy cung cấp dịch vụ ngân hàng góp phần vào công tác tiếp thị mở rộng sản phẩm dịch vụ tiện ích ñến khách hàng ngân hàng. - Phát triển thương hiệu - văn hóa: ðẩy mạnh công tác maketing, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông nhăm gợi nhớ thương hiệu sản phẩm, tạo ấn tượng cho khách hàng ñến với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Xây dựng phong cách giao dịch Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 62 1 hòa nhã, tác phong nhanh nhẹn rèn luyện kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm ñáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện ñại. 5.2.4. Nâng cao khả năng thanh khoản - Phát triển hơn nữa hình thức thức thanh toán không dùng tiền mặt như phát hành nhiều thẻ tín dụng, cung cấp dich vụ thấu chi, khuyến khích thanh toán qua chuyển khoản… - ðể tối ña mức sinh lời từ ñồng vốn huy ñộng ñược thì ngân hàng dự trữ tiền mặt ở mức thấp nhất nhưng quá thấp sẽ gặp rủi ro về thanh khoản. Vì vậy ngân hàng cần dự ñoán nhu cầu thanh khoản của khách hàng mà tăng dự trữ tiền mặt. Trong ñiều kiện kinh tế luôn biến ñộng như hiện nay tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao, ñồng thời hoạt ñộng thanh toán của ngân hàng ngày càng phát triển vì vậy mà thu hút càng nhiều khách hàng gởi tiền không kỳ hạn. 5.2.5. Nâng cao khả năng sinh lời Các tỷ số sinh lời phụ thuộc phần lớn vào thu nhập, chi phí, thu nhập lãi, tài sản sinh lời vì thế muốn nâng cao ñược khả năng sinh lời thì phải nâng dần thu nhập, hạn chế hợp lý chi phí phát sinh. - ðẩy mạnh cho vay các ñối tượng như doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. - Những giải pháp tăng thu nhập + Cần duy trì và giữ vững mối quan hệ với những khách như các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Củng cố và tiếp tục mở rộng hình thức cho vay tổ nhóm trung gian như tổ hợp tác, tổ vay vốn. + Duy trì mức thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng ñồng thời nâng cao các hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng hiện có song song với việc mở rộng các dịch vụ mới ñáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và nâng cao ña dạng nguồn thu cho Chi nhánh. - Những giải pháp làm giảm chi phí + Chi phí ñể chi trả cho việc sử dụng vốn huy ñộng và vốn vay thì Chi nhánh khó có thể chủ ñộng ñể giảm chi phí vì lãi suất huy ñộng vốn, lãi suất vay phụ thuộc vào thị trường. Chi nhánh chỉ có thể tiết kiệm ñược chi phí bằng cách phấn ñấu hơn nữa trong công tác huy ñộng vốn ñể có nguồn vốn sử dụng với chi phí thấp nhằm hạn chế sử dụng vốn vay tiết giảm ñược chi phí. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 63 1 + Lựa chọn hình thức quảng cáo, maketing phù hợp ngoài việc quảng cáo trên pano, aphich. Những giải pháp hạn chế nợ quá hạn + Cán bộ tín dụng cần xác ñịnh chi phí cho vay trên cơ sở tính toán sát thực chi phí thực hiện dự án, tức không ñược ấn ñịnh chi phí quá cao theo nhu cầu khách hàng ñể rồi cấp khoản tín dụng quá lớn so với thu nhập tạo ra từ dự án dẫn ñến thu hồi vốn không ñạt hiệu quả. + Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục ñích có thể thu hồi trước hạn. Khi có khách hàng gặp phải khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng. Nếu khách hàng thiếu vốn, ngân hàng xét thấy phương án sản xuất kinh doanh khả thi thì cấp thêm vốn cho khách hàng, nhưng ngân hàng phải tiến hành giám sát chặt chẽ ñối với khách hàng này. Nếu tình trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng không còn cứu vãng ñược thì ngân hàng tiến hành phân kỳ thu nợ từng phần ñối với khách hàng. + Cán bộ tín dụng cần phối hợp với phòng kế toán nhiều hơn ñể theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng ñồng thời nắm bắt ñược nợ ñến hạn của khách hàng mà thông báo, ñôn ñốc khách hàng trả nợ. ðẩy nhanh giá trị ROA > 1, càng lớn càng tốt. Căn cứ và kết hợp giải pháp làm tăng lợi nhuận, thu nhập và tổng tài sản như ñã nêu trên vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Về tài sản, cố gắng giảm những khoản TS không sinh lời: Tiền tại quỹ, tiền dự trữ, giá trị máy móc thiết bị, giá trị tài sản có ñịnh; tăng các khoản tài sản có sinh lời). Khi ñó tốc ñộ tăng của lợi nhuận sẽ nhanh hơn tốc ñộ tăng của tài sản và giá trị ROA sẽ lớn hơn. 5.2.6. Nâng cao hoạt ñộng kinh doanh, hệ số thu nợ Các tỷ số này phụ thuộc vào doanh số thu nợ và dư nợ vì vậy muốn nâng cao ñược hoạt ñộng kinh doanh thì phải tăng doanh số thu nợ, hạn chế dư nợ ñến mức thấp nhất. Một số giải pháp:  Lựa chọn khách hàng: Việc lựa chọn ñối tượng ñầu tư ñây là một bài toán khó. Ngân hàng cần nâng cao tính chủ ñộng, không nên chờ dự án mà phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả. Trên cơ sở ñầu tư của Chính phủ, Ngân hàng phải tiếp cận khảo sát và tư vấn cho khách hàng hướng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 64 1 lập dự án, ñồng thời khuyến khích những dự án, chủ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mở rộng sản xuất kinh doanh, ñể vừa tiến hành giải ngân nhanh vốn tín dụng, vừa thúc ñẩy sự phát triển sản xuất của các doanh nghiệp. Khi quyết ñịnh cho vay phải ñảm bảo ñược các mục tiêu: Có khả năng hoàn trả vốn ñúng hạn, có hiệu quả kinh tế phù hợp với chủ trương ñổi mới phát triển kinh tế nước nhà, ñịa phương, của Ngân hàng cấp trên và phải ưu tiên khuyến khích những khách hàng hoạt ñộng trong nền kinh tế mũi nhọn: Xây dựng cơ sở hạ tầng, chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu, nuôi trồng thủy sản bằng cách cho vay vốn với lãi suất thấp, cung cấp vốn kịp thời theo yêu cầu của khách hàng nhưng phương án vay vốn phải có hiệu quả. Và phải có chính sách khen thưởng ñối với những khách hàng làm ăn có hiệu quả như tặng bằng khen cho khách hàng, nhằm khuyến khích họ ñẩy mạnh hoạt ñộng kinh doanh, ñồng thời sẽ làm cho các nhà ñầu tư khác noi gương theo. ðó cũng là ñiều kiện làm cho hiệu quả hoạt ñộng của Ngân hàng sẽ cao theo.  Hạn chế nợ quá hạn: Nợ quá hạn là loại nợ không thể không có trong hoạt ñộng của bất cứ Ngân hàng nào, nó phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau và tùy thuộc vào mỗi Ngân hàng mà có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau. Nợ quá hạn trở thành vấn ñề nan giải hiện nay và nhất là trong nền kinh tế thị trường làm ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng Ngân hàng. Ngân hàng phải chấp nhận sự tồn tại của nó trong quá trình hoạt ñộng của mình vì nó xuất hiện không phải do phía Ngân hàng tạo ra mà còn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Vì vậy, nợ quá hạn luôn ñược xem là một trong những nhiệm vụ nan giải hàng ñầu của chi nhánh NHNN & PTNT Quận Cái Răng, sau ñây là một số ñề xuất nhằm làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay. ðối với tài sản thế chấp: không nên xem tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh là ñiều kiện tiên quyết hàng ñầu ñể xem xét cấp tín dụng mà xem nhẹ hiệu quả của việc sử dụng vốn tín dụng mang lại thì hiệu quả tín dụng sẽ thấp, tín dụng sẽ trở thành như một hoạt ñộng cầm ñồ và tất yếu nợ quá hạn tồn ñọng ngày một gia tăng. Thế chấp cầm cố chỉ xem là một biện pháp quan trọng nhưng là biện pháp sau cùng ñể giảm bớt chi phí tụng kiện của Ngân hàng. Khi xem xét cho vay và chỉ áp dụng ñối với những khách hàng và những món vay chưa xác ñịnh ñược một cách chắc chắn về mức ñộ an toàn, uy tín trả nợ cũng ñược xem là nguồn thu nợ cần thiết khi bên vay mất khả năng thanh toán nợ. Vì vậy, việc thế chấp, cầm cố chỉ có ý nghĩa khi tài sản ñưa ra làm ñảm bảo ñược xử lý Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 65 1 chuyển ñổi thành tiền khi khách hàng không trả ñược nợ, ñể vốn của chi nhánh tiếp tục hoạt ñộng ở vòng quay tín dụng tiếp theo. Gia hạn nợ là biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn mà Ngân hàng áp dụng cho nhiều khách hàng mà Ngân hàng áp dụng trong nhiều năm qua. Gia hạn nợ sẽ ñược áp dụng cho các ñối tượng khi quá trình sản xuất, cây trồng, vật nuôi chưa ñến thời gian ñể có nguồn thu nhập, hoàn cảnh gia ñình gặp khó khăn, giá bán sản phẩm gặp khó khăn xuống giá,... Gia hạn nợ là biện pháp xử lý nợ nhằm làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và kéo dài thời gian trả nợ giúp khách hàng có ñủ thời gian, có vốn ñể trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, không nên gia hạn nợ tràn lan làm cho khách hàng có tư tưởng ỷ lại, không chuẩn bị ñồng vốn trả nợ cho Ngân hàng khi ñến hạn. Nếu không có mục ñích chính ñáng mà gia hạn thì sẽ dẫn ñến nợ quá hạn cho Ngân hàng. Xử lý nợ quá hạn, nợ khó ñòi nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính của Ngân hàng: tiến hành kiểm tra ñánh giá ñúng tài sản và vốn thực có, phân loại tài sản nợ, ñồng thời phân tích hiệu quả kinh tế của từng món vay và tình hình tài chính của khách hàng có nợ quá hạn tại Ngân hàng, trên cơ sở ñó ñề ra các biện pháp cụ thể ñể thu hồi vốn như: ðôn ñốc thu hồi nợ vay, dãn nợ tương ứng. ðối với nợ quá hạn mà Ngân hàng ñã xiết nợ bằng tài sản, những tài sản ñó ñã có ñủ hồ sơ pháp lý hợp pháp thì thực hiện phát mãi hoặc ñưa ra bán ñấu giá tài sản ñể thu hồi vốn. Những tài sản thế chấp ñã xiết nợ chưa ñảm bảo tính pháp lý cần có sự phối hợp giúp ñỡ của các ngành chức năng ñể hoàn thiện và tiếp tục xử lý. Sau khi phân tích nợ, ñôn ñốc khách hàng trả nợ và xử lý phát mãi tài sản thế chấp, nếu không còn khả năng thu hồi thì ñề nghị nhà nước cho phép hạch toán vào rủi ro và ñược phân bổ cho những năm sau. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 66 1 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Qua 3 năm hoạt ñộng, tuy còn những khó khăn nhất ñịnh nhưng hoạt ñộng của Chi nhánh ñã từng bước ñi vào ổn ñịnh; tuy lợi nhuận có phần giảm ñi nhưng vẫn ñảm bảo ngân hàng hoạt ñộng tốt ñiều ñó thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như ñơn vị ñủ chi lương và có tích lũy. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, dư nợ tín dụng ñều có tài sản ñảm bảo. Thực hiện cho vay nhiều ñối tượng và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tránh rủi ro tập trung, dây chuyền. Mặt khác, do ảnh hưởng chung về quá trình ña dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện ñại ở nước ta còn chậm – chưa có hệ thống và công nghệ thanh toán hiện ñại – nên các dịch vụ thanh toán tại NH cũng còn chậm, chủ yếu vẫn là thủ công, với chứng từ bằng văn bản giấy tờ, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn lớn. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế, do tính thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn chưa cao. Ngoài ra việc cung cấp các dịch vụ tư vấn về thông tin, thị trường, nghiệp vụ… cho khách hàng cũng hầu như chưa ñược triển khai. Bên cạnh ñó, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về các lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng của NHTM nói chung còn mang nặng tính hành chính, bao cấp, thiếu ñồng bộ, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn nhất ñịnh cho hoạt ñộng NH. Chính vì vậy, ñòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn nữa của Ban giám ñốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NH nhằm tạo ra những bước tiến vững chắc. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 67 1 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. ðối với Ngân hàng Nhà Nước. Cơ chế chính sách của Nhà nước cần ñược ban hành ñồng bộ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu mới của hoạt ñộng kinh doanh NH trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường: tạo ñiều kiện cho các NHTM thực hiện việc kinh doanh thực sự vì mục tiêu lợi nhuận, tách bạch kinh doanh và chính sách, sắp xếp chấn chỉnh hoạt ñộng của hệ thống NHTM thông qua việc sáp nhập, giải thể một số NHTM không ñủ ñiều kiện. Cần rà soát lại nội dung Luật Các TCTD và hệ thống các văn bản dưới luật nhằm bãi bỏ một số hạn chế ñang cản trở các NHTM mở rộng các hoạt ñộng dịch vụ tài chính mới. Mặt khác, các NHTM cần chủ ñộng ñóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình hoạch ñịnh chính sách của Nhà nước có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng ñể sao cho các chính sách này không mâu thuẫn hoặc ít ra không hạn chế các hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng trong quá trình hội nhập. ðối với ngành Ngân hàng, hằng năm hoặc sáu tháng một lần, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cần tổng kết thực tiễn thực hiện hợp ñồng mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa NH với thương nhân nước ngoài ñể rút kinh nghiệm. Qua ñó, các NHTM có thể rút ra những bài học quý báu ñể hạn chế hoặc tránh ñược những rủi ro, tổn thất mà một số NH ñã gặp phải; ñồng thời, kế thừa, phát huy những ưu ñiểm mà trước ñó một số NH ñã thực hiện thành công giao dịch thương mại với thươngnhân nước ngoài. 6.2.2. ðối với Hội sở chính – Hỗ trợ kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện ñại cho ngân hàng, tạo ñiều kiện cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, tiết kiệm chi phí tu sửa công cụ dụng cụ, bảo quản… – ðưa thêm chỉ tiêu tăng số lượng ñưa cán bộ công nhân viên ñào tạo, nâng cao trình ñộ nghiệp vụ chuyên môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường, ñiều kiện kinh doanh trong thời ñại mới, góp phần nâng số lượng cán bộ có trình ñộ cao trên ñịa bàn. – Xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên ñịa bàn, giúp người dân giao dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM.. – Giao cho Giám ñốc chi nhánh quyền chủ ñộng trong việc thực thi lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất trên ñịa bàn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 68 1 – Tăng mức duyệt cho vay ñối với chi nhánh vì hiện tại nền kinh tế ở ñịa phương ñã phát triển ñáng kể, các doanh nghiệp trong lĩnh sản xuất lương thực ñang hướng ñến thị trường xuất khẩu nên cần khoản ñầu tư vốn rất lớn. 6.2.3. ðối với ngân hàng Nông Nghiệp Quận Cái Răng – Về việc áp dụng công nghệ hiện ñại, do mỗi nhân viên ngân hàng cần có thời gian nhất ñịnh ñể thích ứng với công nghệ mới nên giới chức lãnh ñạo ngân hàng cần có những biện pháp ñộng viên, khuyến khích giúp ñỡ ñồng thời từng nhân viên phải nỗ lực hết khả năng ñể sớm thích nghi. – Ngân hàng cần lập ra bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm theo dõi diễn biến trên thị trường, nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi và có lợi cho NH, ñể từ ñó báo cáo ngay với cấp trên ñưa ra hướng giải quyết tốt nhất. Song song ñó, cơ chế quản lý, chính sách thu hút ñầu tư hiện nay ngày càng ñược mở rộng, hoàn thiện và thông thoáng hơn ñã và ñang tạo ñiều kiện thuận lợi cho các NH tiếp cận, ñầu tư cho DN vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Không những thế, việc Chính phủ ký nhiều hiệp ñịnh thương mại, ñầu tư với nước ngoài nhằm tạo hành lang pháp lý thu hút nhiều nhà ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam, ñã thúc ñẩy gia tăng hoạt ñộng thương mại giữa Việt Nam và quốc tế. ðây chính là cơ hội cho NH vay vốn và phát triển dịch vụ tín dụng trong các Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất. Ta có thể thấy nhu cầu tín dụng ở các Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất là rất lớn, vì nơi ñây tập trung nhiều doanh nghiệp và nhiều nhà ñầu tư chuyên nghiệp, những khách hàng luôn thiếu vốn cho những dự án ñầu tư. Mặt khác, tình hình SXKD của doanh nghiệp khá tốt, bộ phận quản lý và nghiệp vụ của doanh gimp có trình ñộ cao. Do vậy, các NHTM có thể hoàn toàn yên tâm hơn khi cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất vay vốn. Nắm ñược mảng tín dụng ñầy tiềm năng lại ít rủi ro này, ngân hàng cần phải tự hoàn thiện mình bằng cách ứng dụng công nghệ hiện ñại và phát triển ñội ngũ nhân lực ñủ tầm tiếp cận các DN ñể nhanh chóng mở rộng ñối tượng khách hàng và ñạt tới thành công trong việc khai thác tín dụng tại các KCN – KCX. Ngoài ra, NH cũng cần phối hợp chặt chẽ với các KCN, cũng như chính quyền ñịa phương ñể tiếp tục duy trì và phát triển hoạt ñộng, tìm giải pháp giúp doanh nghiệp vay vốn ngày càng thuận lợi hơn. Vì nhu cầu vốn lưu ñộng của các doanh nghiệp là rất lớn, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có thói quen giao dịch qua NH, mặt khác họ cũng khó có thể tin rằng NH sẽ cung ứng vốn nếu không có tài sản thế chấp. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Mai Lê Trúc Liên SVTH: Phan Văn Mén 69 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 72.pdf
Tài liệu liên quan