Luận văn Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các hoạt động giải bài tập vật lí phần cơ học (chương trình vật lý 10 nâng cao)

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay, đất nước đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập quốc tế. Bối cảnh lịch sử đặt ra những yêu cầu mới về nhân tố con người và đặt ra những thách thức mới cho ngành giáo dục. Thực hiện theo những định hướng đổi mới đã được xác định trong các nghị quyết Trung ương được thể chế hoá trong Luật giáo dục và được cụ thể hoá trong trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện những mục tiêu trên là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Vì vậy, dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay. Bài tập vật lý là một phần hữu cơ của quá trình dạy học vật lý vì nó cho phép hình thành, làm phong phú các khái niệm Vật lý và thói quen vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn. Về phương diện giáo dục, giải các bài tập Vật lý sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của học sinh. Giải các bài tập Vật lý cũng là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc các kiến thức đã học. Với những lí do cơ bản trên, hiện nay, chương trình và sách giáo khoa Vật lý ở các cấp học đã đưa vào khá nhiều dạng bài tập có nội dung mang tính thực tiễn, tính ứng dụng khoa học cao. Tuy nhiên ở cấp THPT, đối tượng học sinh phần lớn còn chưa xác định được mục tiêu, phương pháp học tập một cách rõ ràng, tính tự giác, tự lực còn yếu. Về phía giáo viên, chủ yếu sử dụng các giờ bài tập để hướng dẫn học sinh cách giải bài tập theo dạng, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài toán cụ thể mà chưa quan tâm đến vai trò thực sự của bài tập Vật lý trong quá trình dạy học Vật lý. Trong giảng dạy Bài tập Vật lý đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh như lựa chọn và phân dạng bài tập, xây dựng hệ thống bài tập, các phương pháp giải bài tập . Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động dạy và học bài tập Vật lý như thế nào để đáp ứng những yêu cầu mới của giáo dục thì còn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Hiện nay, với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, hệ thống các nhà trường đã được trang bị khá nhiều các phương tiện dạy học hiện đại như máy vi tính, máy chiếu, camera kĩ thuật số, đầu đĩa CD, VCD, phần mềm dạy học . Các thiết bị này có vai trò hỗ trợ rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động dạy học. Với những lí do trên, chúng tôi mong muốn có thể đưa ra một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học trong các giờ học bài tập Vật lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phổ thông qua việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các hoạt động giải bài tập Vật lý phần cơ học (chương trình Vật lí 10 nâng cao). MỤC LỤC Chương I: Phần mở đầu 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC PHưƠNG PHÁP VÀ PHưƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP. 6 Tổng quan . . 6 Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông 6 Xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở THPT . 7 Lý do phải đổi mới phương pháp dạy học 7 Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay . 8 Các nghiên cứu về phối hợp các PP và PTDH hiện đại 10 Các nghiên cứu về bài tập Vật lí . 11 Vấn đề phát triển hứng thú học tập của học sinh 12 Hứng thú và những biểu hiện của hứng thú . 12 Khái niệm hứng thú . 12 Cấu trúc của hứng thú 14 Vai trò và các biểu hiện của hứng thú trong học tập . 15 Các biện pháp phát triển hứng thú trong học tập 15 Vấn đề phát triển năng lực tự lực học tập của học sinh 18 Năng lực tự lực học tập và những biểu hiện của năng lực tự lực học tập . 18 Khái niệm . 18 Những biểu hiện của năng lực tự lực học tập . 18 Các biện pháp phát triển năng lực tự lực học tập 18 Những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tự lực học tập của học sinh 18 Những biện pháp cụ thể phát triển năng lực học tập cho học sinh . 21 Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí . 24 Phương pháp dạy học . 24 Khái niệm phương pháp dạy học . 24 Các PPDH Vật lí được vận dụng ở các nhà trường phổ thông . 24 Các phương pháp dạy học tích cực 26 Phương pháp dạy học tích cực 26 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực 27 Các phương pháp dạy học tích cực . 30 Các phương tiện dạy học hiện đại 36 Phương tiện dạy học . 36 Phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí 39 ưu điểm và nhược điểm của phương tiện dạy học hiện đại . 42 Các biện pháp phối hợp các phương pháp và phương tiện hiện đại trong dạy học Vật lí để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập của học sinh . 43 Các căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học 43 Các biện pháp phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí . 46 Chương II: Bài tập trong dạy học Vật lí . 47 Khái niệm và phân loại bài tập Vật lí 47 Khái niệm bài tập Vật lí . . 47 Vai trò của bài tập Vật lí . . 47 Phân loại bài tập Vật lí . 49 Các hoạt động giải bài tập Vật lí 50 Các biện pháp phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại khi giải bài tập Vật lí 51 Phối hợp các phương pháp và PTDH hiện đại trong các bài tập kiểm tra, đánh giá 51 Sử dụng phương pháp thí nghiệm lí tưởng với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại khi giải các bài tập thí ngiệm 52 Sử dụng phương pháp tương tự trong dạy học BTVL với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại 53 Sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học BTVL với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại. . 53 Nghiên cứu thực trạng dạy học bài tập Vật lí với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học hiện đại 54 Mục đích 54 Phương pháp . 54 Kết quả điều tra 55 Những nguyên nhân cơ bản và biện pháp khắc phục 57 Kết luận chương I 60 PHỐI HỢP CÁC PHưƠNG PHÁP VÀ PHưƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI ĐỂ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN CƠ HỌC 61 Chương III Vị trí và vai trò của phần cơ học (Vật lí 10) Vị trí và vai trò của phần cơ học (Vật lí 10) Cấu trúc nội dung phần cơ học - Vật lí 10 . Xây dựng các chủ đề bài tập Vật lí phần cơ học (chương trình tự chọn nâng cao - lớp 10) Các chủ đề về động học chất điểm . Bài tập định tính . Bài tập định lượng Bài tập đồ thị Bài tập thí nghiệm Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để tổ chức các hoạt động giải bài tập theo một số chủ đề phần cơ học (chương trình tự chọn nâng cao - lớp 10) Bài 1: Bài tập về động lượng của một vật chuyển động Bài 2: Bài tập về cơ năng của một vật chuyển động Bài 3: Bài tập về năng lượng của một vật chuyển động KẾT LUẬN CHưƠNG II THỰC NGHIỆM Sư PHẠM Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm Mục đích của thực nghiệm sư phạm . . Nhiệm vụ của thực nhiệm sư phạm . . Đối tượng và cơ sở TNSP . Phương pháp thực nghiệm sư phạm . . Ước lượng các đại lượng đặc trưng cho TNSP . Cách đánh giá, xếp loại . . Tiến hành thực nghiệm sư phạm . Kết quả và xử lí kết quả . . Các kết quả về mặt định tính của việc phát triển hứng thú và năng lực Kết quả định lượng . Kết quả bài kiểm tra lần 1 . Kết quả bài kiểm tra lần 2 Kết quả bài kiểm tra lần 3 Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm . KẾT LUẬN CHUNG Tài liệu tham khảo Phụ lục .

pdf160 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các hoạt động giải bài tập vật lí phần cơ học (chương trình vật lý 10 nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết luận về tính khả thi của đề tài. 3.1.3 Đối tƣợng và cơ sở TNSP Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm với đối tƣợng học sinh lớp 10 THPT ở 3 trƣờng THPT trong tỉnh Thái Nguyên với các lớp thực nghiệm và đối chứng nhƣ sau: + Trƣờng THPT Lê Hồng Phong: Lớp thực nghiệm: 10C1 Lớp đối chứng: 10C2 + Trƣờng THPT Phổ Yên: Lớp thực nghiệm: 10C1 Lớp đối chứng: 10C2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 + Trƣờng THPT Bắc Sơn: Lớp thực nghiệm: 10A1 Lớp đối chứng: 10A3 Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi đã lựa chọn các lớp mũi nhọn học theo chƣơng trình cơ bản và có giờ học tự chọn môn Vật lí. Trong mỗi lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi chỉ chọn ra 40 học sinh để đảm bảo sự tƣơng đƣơng về chất lƣợng ban đầu (căn cứ vào điểm thi khảo sát chất lƣợng bộ môn đầu năm). Cụ thể chất lƣợng của các nhóm thực nghiệm và đối chứng nhƣ sau: Bảng 1: Chất lƣợng học tập của các nhómTN và ĐC  Trƣờng THPT Lê Hồng Phong  Trƣờng THPT Phổ Yên, THPT Bắc Sơn Mỗi cặp lớp thực nghiệm và đối chứng ở mỗi trƣờng đều do một giáo viên của trƣờng đó trực tiếp giảng dạy. 3.1.4 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm - TNSP đƣợc thực hiện song song giữa các lớp TN và ĐC: Tổng số Chất lƣợng học tập Vật lí của học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém 40 4 14 20 2 100% 10% 35% 50% 5% Tổng số Chất lƣợng học tập Vật lí của học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém 40 2 10 22 6 100% 5% 25% 55% 15% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 + Ở lớp thực nghiệm: Giáo viên cộng tác dạy theo phƣơng án dạy học đã soạn thảo trong các giáo án mà ngƣời thực hiện đề tài đƣa ra với đầy đủ các phƣơng tiện dạy học cần thiết. + Ở lớp đối chứng: Giáo viên cộng tác dạy theo cách mà họ vẫn thƣờng sử dụng. - Dự giờ, thảo luận với giáo viên cộng tác. - Tổ chức cho lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cùng làm bài kiểm tra với cùng một nội dung do ngƣời thực hiện đề tài chuẩn bị, trong cùng thời gian làm bài để đánh giá kết quả học tập. - Phân tích và xử lí số liệu thu đƣợc trong quá trình TNSP. 3.1.5 Ƣớc lƣợng các đại lƣợng đặc trƣng cho TNSP Việc đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm dựa trên một số tiêu chí cần đánh giá nhƣ sau: a. Về mặt định tính: - Các biểu hiện hứng thú trong quá trình học tập, tiếp nhận nhiệm vụ học tập của học sinh: không khí lớp học sôi nổi, học sinh hăng hái tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, tích cực tham gia thảo luận, tranh luận có hiệu quả. - Tính tích cực, chủ động, tự lực học tập của học sinh, cụ thể:  Số học sinh trả lời đúng các câu hỏi ôn tập, củng cố kiến thức.  Số học sinh nắm đƣợc đấy đủ các thông tin trong bài toán và phân tích đƣợc hiện tƣợng nêu ra trong bài toán (có thể tự mô phỏng hoặc hiểu đƣợc hình ảnh mô phỏng).  Số học sinh đƣa ra đƣợc phƣơng án giải bài toán và diễn đạt rõ ràng phƣơng án giải quyết vấn đề của mình.  Số học sinh có thể mở rộng bài toán và vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 b. Về mặt định lượng: Để định lƣợng sự phát triển hứng thú và tính tích cực, tự lực trong học tập của học sinh, chúng tôi căn cứ vào kết quả cụ thể của các bài kiểm tra đƣợc thực hiện đồng bộ trên các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để đánh giá. Nội dung của các bài kiểm tra bao gồm cả các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và những bài tập vận dụng hoặc vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ năng đã đƣợc rèn luyện trong giờ học. 3.1.6 Cách đánh giá, xếp loại * Các bài kiểm ta của học sinh đƣợc chúng tôi đánh giá theo thang điểm 10 và phân loại nhƣ sau: Loại giỏi: Điểm 9, 10. Loại khá: Điểm 7, 8. Loại trung bình: Điểm 5, 6. Loại yếu: Điểm 3, 4. Loại kém: Điểm 0, 1, 2. Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra của học sinh, việc đánh giá đƣợc tiến hành bằng cách sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học, phân tích và xử lí kết quả thu đƣợc. Từ đó cho phép đánh giá chất lƣợng và hiệu quả dạy học và kiểm tra giả thiết khoa học của đề tài. * Việc xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm gồm các bƣớc: - Lập bảng điểm các lớp thực nghiệm và đối chứng, tính %, tính điểm trung bình X (TN), Y (ĐC) để so sánh kết quả giữa phƣơng pháp dạy học thƣờng dùng của giáo viên và phƣơng pháp dạy học với sự hỗ trợ tích cực của các phƣơng tiện dạy học hiện đại. - Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đƣờng biểu diễn sự phân phối tần suất của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua mỗi lần kiểm tra để so sánh kết quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 - Lập bảng tóm tắt các tham số thống kê theo các công thức:  Điểm trung bình: n Xn X ii  ; n Yn Y ii   Phƣơng sai: D(X) =   n XXn ii  2 ; D(Y) =   n YYn ii  2  Độ lệch quân phƣơng (độ lệch chuẩn): (X) = )(XD ; (Y) = )(YD  Hệ số biến thiên: V(X) = (%) )( X X ; V(Y) = (%) )( Y Y  Hệ số Studen:   )()( YDXD nYX ttt    Trong đó: Xi là các giá trị điểm của nhóm TN. Yi là các giá trị điểm của nhóm ĐC. n là tổng số học sinh đƣợc kiểm tra. ni là số học sinh đạt điểm Xi (Yi) ở nhóm TN (ĐC). - Lập bảng xếp loại học tập theo 5 mức: Kém, yếu, trung bình, khá, giỏi. - Vẽ biểu đồ xếp loại để so sánh kết quả học tập giữa nhóm TN và ĐC. 3.2 TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Việc giảng dạy các bài thực nghiệm đƣợc bố trí theo đúng thời khoá biểu và đúng phân phối chƣơng trình để đảm bảo tính khách quan. Các giáo viên cộng tác TNSP: Nông Thị Mến: Giáo viên Vật lí - Trƣờng THPT Lê Hồng Phong. Nguyễn Thị Thuyết: Giáo viên Vật lí - Trƣờng THPT Phổ Yên. Nguyễn Thị Luận: Giáo viên Vật lí - Trƣờng THPT Bắc Sơn. Ngƣời thực hiện đề tài đã đi dự giờ các giờ ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở cả ba trƣờng. Sau mỗi giờ dạy, chúng tôi tổ chức cho học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra, giáo viên cộng tác thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 hiện chấm. Sau khi thực hiện xong các giờ thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi và rút kinh nghiệm cùng với các giáo viên cộng tác. 3.3 KẾT QUẢ VÀ XỬ LÍ KẾT QUẢ TNSP 3.3.1 Các kết quả về mặt định tính của việc phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập của học sinh Qua việc trực tiếp dự giờ các tiết thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi nhận thấy: - Việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại hỗ trợ cho việc tổ chức các hình thức học tập đã thu hút sự tập trung, chú ý của học sinh. Học sinh rất hăng hái tham gia và tham gia có hiệu quả từng hoạt động học tập dƣới sự tổ chức của giáo viên. So với giờ học ở lớp đối chứng thì giờ học ở lớp thực nghiệm sôi nổi, hào hứng hơn rất nhiều. - Trong hoạt động giải bài tập, nhờ có sự mô phỏng các hiện tƣợng nêu ra trong các bài toán mà học sinh có sự định hƣớng tƣ duy nhanh hơn và chính xác hơn. Ở giờ học đầu tiên, khi tham gia vào hoạt đông thứ nhất, các em đã thấy hứng khởi vì đƣợc tham gia trò chơi giải ô chữ. Hình thức ôn tập, củng cố kiến thức này đã giúp các em khởi động tƣ duy nhanh chóng và tự nhiên, tạo tâm lí thoải mái và sẵn sàng cho việc tiếp nhận nhiệm vụ học tập tiếp theo. Tuy nhiên, học sinh vẫn còn hơi lúng túng trong việc tổ chức hoạt động nhóm. Khi học sinh trình bày phƣơng án giải bài toán bằng hình thức trình chiếu phần trình bày trên máy chiếu vật thể và diễn giải, các em chƣa mạnh dạn, tự tin, phần chuẩn bị trên giấy mang tính chất của bài viết nháp nên chƣa thể hiện tính lôgic của bài giải. Ở giờ học thứ hai, tâm thế của các em thể hiện sự phấn chấn khi chuẩn bị bƣớc vào giờ học. Phần ôn tập, củng cố kiến thức đƣợc tổ chức theo hình thức thi đua giữa các nhóm đã tác động vào tâm lí lứa tuổi của các em nên các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 nhóm hoàn thành nhiệm vụ rất nhanh chóng và có kết quả cao. Tinh thần thi đua đó tiếp tục đƣợc phát huy trong phần giải bài tập tiếp theo. Bài tập mang tính thực tiễn nên các em học sinh đã rất nhiệt tình trong phần thảo luận, vận dụng vấn đề nêu trong bài toán vào thực tiễn. Trong giờ học này các em đã tự tin hơn khi thuyết trình phƣơng án giải quyết vấn đề của mình. Ở tiết thứ ba, các vấn đề đặt ra đối với học sinh đã có yêu cầu tƣ duy cao hơn. Các bài tập vận dụng định luật bảo toàn năng lƣợng đòi hỏi học sinh phải có khả năng suy luận và tổng hợp nhiều kiến thức hơn. Song, đây cũng là phần kiến thức mang tính thực tiễn nhiều rõ rệt hơn so với các bài tập về định luật bảo toàn cơ năng. Chính vì vậy khi thiết kế giáo án thứ 3 này, chúng tôi đã sử dụng các bài tập định tính để khởi động tƣ duy của học sinh. Tuy rằng đây là phần kiến thức khó nhƣng do các bài tập định tính đƣợc lựa chọn là những vẫn đề các em thƣờng gặp trong cuộc sống hàng ngày nên việc tổ chức thảo luận nhóm đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra. Không khí học tập cũng không kém phần sôi nổi so với các giờ học trƣớc. Đặc biệt khi các em phải giải quyết bài tập thí nghiệm, do giáo viên tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ quan điểm một cách thoải mái nên đã có nhiều em đƣa ra phƣơng án giải quyết vấn đề. Tuy nhiên dạng bài tập kiểu này các em ít gặp nên không tránh khỏi những khó khăn. Nhờ có sự định hƣớng của giáo viên, các em đã lựa chọn đƣợc phƣơng án hợp lí. Có thể thấy, hình thức thảo luận khi tổ chức cho các học sinh khá đã đạt kết quả khá cao nhƣng nó cũng đòi hỏi rất nhiều ở năng lực và vai trò tổ chức của giáo viên trong giờ học. Đánh giá chung cho cả ba tiết học theo phƣơng án dạy học mà ngƣời thực hiện đề tài đƣa ra đó là: cả ba tiết học cơ bản đều hoàn thành mục tiêu đề ra, đem lại cho học sinh sự hứng thú và phát huy đƣợc vai trò tích cực, chủ động, tự lực trong học tập của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 3.3.2 Kết quả định lƣợng Sau khi các giáo viên chấm bài kiểm tra, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 3.3.2.1 Kết quả bài kiểm tra lần 1 (Sau giờ học: Bài tập vận dụng định luật bảo toàn động lƣợng) Bảng 2: Kết quả kiểm tra lần 1 Trƣờng Nhóm Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 THPT Lê Hồng Phong TN 0 0 0 1 3 8 10 8 7 2 1 ĐC 0 0 0 2 4 8 11 8 5 2 0 THPT Phổ Yên TN 0 0 1 2 4 11 12 5 3 2 0 ĐC 0 0 1 2 6 11 11 6 2 1 0 THPT Bắc Sơn TN 0 0 1 3 5 12 12 5 1 1 0 ĐC 0 0 2 3 7 11 10 5 1 1 0  Giá trị của điểm trung bình nhóm TN: X = 5,625  Giá trị của điểm trung bình nhóm ĐC: Y = 5,017 Bảng 3: Xếp loại học tập lần 1 Nhóm Số HS Điểm Kém Yếu TB Khá Giỏi TN 120 2 18 65 29 6 100% 1,67% 15% 54,17% 24,17% 5,0% ĐC 120 3 24 62 27 4 100% 2,5% 20% 51,67% 22,5% 3,33% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 0 10 20 30 40 50 60 Kém Yếu TB Khá Giỏi Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 TN ĐC Bảng 4: Bảng phân phối tần suất lần 1 Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC Xi (Yi) ni i ni i ni(Xi - X ) 2 ni(Yi - Y ) 2 0 0 0,000 0 0,000 0,000 0,000 1 0 0,000 0 0,000 0,000 0,000 2 2 0,017 3 0,025 29,139 27,307 3 6 0,050 7 0,058 47,613 28,478 4 12 0,100 17 0,142 39,618 17,523 5 31 0,258 30 0,250 20,692 0,009 6 34 0,283 32 0,267 1,139 30,921 7 18 0,150 19 0,158 25,191 74,713 8 11 0,092 8 0,067 52,420 71,186 9 5 0,042 4 0,033 50,657 63,457 10 1 0,008 0 0,000 17,497 0,000  120 1,000 120 1,000 283,966 313,594 Xếp loại % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 Đồ thị phân phối tần suất lần 1 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN ĐC *Tính các tham số thống kê lần 1: - Phƣơng sai: D(X) = 2,366 ; D(Y) = 2,61 - Độ lệch quân phƣơng: (X) = 1,538 ; (Y) = 1,62 - Hệ số biến thiên: V(X) = 26,44% ; V(Y) = 32,22% - Hệ số Student: ttt = 2,47 Tra bảng phân phối Student, có t(n, ) = t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết quả thực nghiệm và số liệu trong bảng lí thuyết với độ tin cậy  = 0,99. Điều này chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình là thực chất. Điểm i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 3.3.2.2 Kết quả bài kiểm tra lần 2 (Sau giờ học: Bài tập vận dụng định luật bảo toàn cơ năng) Bảng 5: Kết quả kiểm tra lần 2 Trƣờng Nhóm Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 THPT Lê Hồng Phong TN 0 0 0 1 2 5 11 11 5 3 2 ĐC 0 0 0 2 3 13 12 4 4 2 0 THPT Phổ Yên TN 0 0 0 2 3 8 12 8 5 2 0 ĐC 0 0 1 3 3 15 10 5 2 1 0 THPT Bắc Sơn TN 0 0 1 2 3 9 12 8 4 1 0 ĐC 0 0 2 3 4 15 8 4 4 0 0  Giá trị của điểm trung bình nhóm TN: X = 6,20  Giá trị của điểm trung bình nhóm ĐC: Y = 5,53 Bảng 6: Xếp loại học tập lần 2 Nhóm Số HS Điểm Kém Yếu TB Khá Giỏi TN 120 1 13 57 41 8 100% 0,83% 10,83% 47,5% 34,17% 6,67% ĐC 120 3 18 73 23 3 100% 2,5% 15% 60,83% 19,17% 2,5% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 0 10 20 30 40 50 60 70 Kém Yếu TB Khá Giỏi Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 TN ĐC Bảng 7: Bảng phân phối tần suất lần 2 Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC Xi (Yi) ni i ni i ni(Xi - X ) 2 ni(Yi - Y ) 2 0 0 0,000 0 0,000 0 0 1 0 0,000 0 0,000 0 0 2 1 0,008 3 0,025 17,640 37,277 3 5 0,042 8 0,067 51,200 51,005 4 8 0,067 10 0,083 38,720 23,256 5 22 0,183 43 0,358 31,680 11,852 6 35 0,292 30 0,250 1,400 6,769 7 27 0,225 13 0,108 17,280 28,283 8 14 0,117 10 0,083 45,360 61,256 9 6 0,050 3 0,025 47,040 36,227 10 2 0,016 0 0,000 28,880 0  120 1,000 120 1,000 233,840 255,925 Xếp loại % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Đồ thị phân phối tần suất lần 2 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN ĐC  Tính các tham số thống kê lần 2 - Phƣơng sai: D(X) = 1,95 ; D(Y) = 2,13 - Độ lệch quân phƣơng (độ lệch chuẩn): (X) = 1,39 ; (Y) = 1,46 - Hệ số biến thiên: V(X) = 22,52% ; V(Y) = 26,43% - Hệ số Student: ttt = 3,63 Tra bảng phân phối Student, ta có : t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết quả thực nghiệm và số liệu trong bảng ta thấy kết quả thực nghiệm cho hệ số Student có giá trị lớn hơn. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình là thực chất. Điểm i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 3.3.2.3 Kết quả bài kiểm tra lần 3 (Sau giờ học: Bài tập vận dụng định luật bảo toàn năng lƣợng) Bảng 8: Kết quả kiểm tra lần 3 Trƣờng Nhóm Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 THPT Lê Hồng Phong TN 0 0 0 0 1 5 12 11 5 4 2 ĐC 0 0 0 2 3 12 13 4 4 2 0 THPT Phổ Yên TN 0 0 0 1 2 6 14 10 4 2 1 ĐC 0 0 1 2 3 15 11 5 2 1 0 THPT Bắc Sơn TN 0 0 0 1 2 7 16 9 4 1 0 ĐC 0 0 1 3 4 15 9 4 4 0 0  Giá trị của điểm trung bình nhóm TN: X = 6,40  Giá trị của điểm trung bình nhóm ĐC: Y = 5,59 Bảng 9: Xếp loại học tập lần 3 Nhóm Số HS Điểm Kém Yếu TB Khá Giỏi TN 120 0 8 60 43 9 100% 0% 6,67% 50% 35,83% 7,50% ĐC 120 2 17 75 23 3 100% 1,67% 14,16% 62,5% 19,17% 2,5% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 0 10 20 30 40 50 60 70 Kém Yếu TB Khá Giỏi Biểu đồ xếp loại học tập lần 3 TN ĐC Bảng 10: Bảng phân phối tần suất lần 3 Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC Xi (Yi) ni i ni i ni(Xi - X ) 2 ni(Yi - Y ) 2 0 0 0,000 0 0,000 0 0 1 0 0,000 0 0,000 0 0 2 0 0,000 2 0,017 0 25,805 3 3 0,025 7 0,058 34,680 47,029 4 5 0,042 10 0,083 28,800 25,345 5 18 0,150 42 0,350 35,280 14,719 6 42 0,350 33 0,275 6,720 5,493 7 30 0,250 13 0,109 10,800 25,772 8 13 0,108 10 0,083 33,280 57,985 9 7 0,058 3 0,025 47,320 34,843 10 2 0,017 0 0,000 25,920 0  120 1,000 120 1,000 222,800 236,991 Xếp loại % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Đồ thị phân phối tần suất lần 3 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN Đ C  Tính các tham số thống kê lần 3 - Phƣơng sai: D(X) = 1,86 ; D(Y) = 1,98 - Độ lệch quân phƣơng (độ lệch chuẩn): (X) = 1,36 ; (Y) = 1,41 - Hệ số biến thiên: V(X) = 21,29% ; V(Y) = 25,13% - Hệ số Student: ttt = 4,53 Tra bảng phân phối Student, ta có : t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết quả thực nghiệm và số liệu trong bảng ta thấy kết quả thực nghiệm cho hệ số Student có giá trị lớn hơn. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình là thực chất. Bảng 11: Tổng hợp các tham số thống kê qua ba bài kiểm tra Bài KT Số HS X Y D  = D V(%) t TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN LT 1 120 120 5,93 5,47 2,37 2,61 1,54 1,62 26,44 32,22 2,47 2,36 2 120 120 6,2 5,53 1,95 2,13 1,39 1,46 22,52 26,43 3,63 2,36 3 120 120 6,4 5,59 1,86 1,98 1,36 1,41 21,29 25,13 4,53 2,36 Điểm i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Nhận xét: Qua kết quả tổng hợp ở bảng 11 cho thấy: - Giá trị điểm trung bình của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn điểm trung bình ở lớp đối chứng. Đồng thời giá trị điểm trung bình tăng dần trong các lần kiểm tra. - Đối với lớp thực nghiệm, số học sinh đạt mức điểm khá giỏi luôn nhiều hơn so với số học sinh đạt mức điểm này ở lớp đối chứng. - Các đƣờng biểu diễn sự phân phối tần suất ở các lần kiểm tra của nhóm TN luôn dịch chuyển về bên phải theo chiểu tăng của điểm số Xi so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ chất lƣợng học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC. - Các tham số thống kê: phƣơng sai (D), độ lệch chuẩn (), hệ số biến thiên (V), hệ số Student (t) biểu thị độ phân tán và độ tin cậy của kết quả thực nghiệm đảm bảo để đánh giá mục tiêu đề ra của đề tài. - Hệ số Student khi tính toán từ kết quả thực nghiệm luôn lớn hơn so với kết quả trong bảng lí thuyết với độ tin cậy 99%. Sự khác biệt này khẳng định sự khác nhau về chất lƣợng học tập của nhóm TN với nhóm ĐC là thực chất chứ không phải là ngẫu nhiên. 3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ học thực nghiệm, trao đổi với giáo viên, học sinh cộng tác trong đợt thực nghiệm, thu thập, phân tích và xử lí số liệu qua các bài kiểm tra, chúng tôi có những nhận định sau đây: 1. Về mặt định tính: sự phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. 2. Về chất lƣợng học tập: qua kết quả phân tích từ các bài kiểm tra cho thấy chất lƣợng của nhóm thực nghiệm tăng rõ rệt so với nhóm đối chứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 3. Việc phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện đại ở mức độ nhƣ đề tài đƣa ra là phù hợp với năng lực phổ biến hiện có của giáo viên ở các trƣờng phổ thông và điều kiện cơ sở vật chất của các nhà trƣờng. 4. So sánh với những phƣơng pháp mà giáo viên thƣờng sử dụng, kể cả những giờ học có sử dụng giáo án điện tử (powerpoint) thì hình thức tổ chức giờ học nhƣ phƣơng án mà đề tài đƣa ra vẫn kích thích sự phát triển hứng thú học tập của học sinh hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm, phát triến năng lực cá nhân. Từ những nhận định trên, chúng tôi cho rằng phƣơng án đổi mới phƣơng pháp dạy học mà đề tài thực hiện có tính khả thi và có thể phát triển, nhân rộng không chỉ trong dạy học bài tập Vật lí 10 mà có thể coi đó là phƣơng án chung vận dụng cho việc giảng dạy các loại bài học Vật lí và cả các môn học khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã đƣợc thực hiện bắt đầu từ năm học 2006 – 2007, đến năm học 2008 – 2009 đã hoàn thành triển khai đổi mới trên cả ba khối lớp của cấp THPT. Một trong những trọng tâm hàng đầu của chƣơng trình đổi mới lần này là tập trung đối mới phƣơng pháp dạy và học nhằm đáp ứng những mục tiêu mới của giáo dục THPT. Thực hiện chủ trƣơng đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, những ngƣời làm công tác giáo dục, các nhà quản lí giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục (học sinh) cần phải xác định trách nhiệm cụ thể của mình. Mỗi ngƣời đều phải tự nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết để đáp ứng những yêu cầu mới, phù hợp với bƣớc tiến của xã hội, của thời đại. Hƣớng tới mục tiêu phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập nhằm tạo dựng nền tảng cho việc phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo cho học sinh, ngƣời giáo viên cần phải đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp. Để làm đƣợc điều đó, giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức và hiểu rõ về các phƣơng pháp dạy học mà cần biết sử dụng, phát huy vai trò tích cực của các phƣơng tiện dạy học hiện đại. Một thực tế hiện nay cho thấy, do tác động của cơ chế thị trƣờng, của việc phổ cập CNTT, Internet, rất nhiều học sinh không xác định đƣợc mục tiêu học tập, quá đam mê vào các trò chơi hoặc chịu ảnh hƣởng của những tác động xấu dẫn đến sự suy thoái về đạo đức. Chính vì vậy cần tạo những sân chơi trí tuệ bổ ích và hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi của các em học sinh nhằm cuốn hút các em vào hoạt động học tập. Các sân chơi này không phải chỉ đƣợc thực hiện trong các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp mà phải đƣợc thực hiện ngay trong các giờ học hàng ngày. Trên quan điểm nhận định đó, chúng tôi cho rằng việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin, phƣơng tiện dạy học hiện đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 hỗ trợ trong dạy - học là hết sức cần thiết và hữu ích. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ thông tin chỉ là một trong những biện pháp đổi mới PPDH. Công nghệ thông tin cũng chỉ là một loại phƣơng tiện dạy học. Việc sử dụng chúng đạt hiệu quả hay không, có tác dụng thiết thực đến đổi mới PPDH hay không tuỳ thuộc vào cách dạy của từng giáo viên cụ thể. Việc sử dụng công nghệ thông tin để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, thông qua tổ chức hợp lí hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông, nâng cao chất lƣợng bài dạy học. Trong dạy học Vật lí, dạy học bài tập Vật lí là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Bởi lẽ, các giờ học này giúp học sinh hiểu rõ và nắm đƣợc cách vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống tốt hơn. Chính vì thế, cần tạo cho học sinh có một tâm thế thoải mái và hào hứng trƣớc mỗi giờ học BTVL để các em có thể phát huy tốt nhất năng lực của bản thân. Mặt khác, cũng cần phát huy vai trò tích cực của hoạt động nhóm để học sinh có thể học tập, giúp đỡ lẫn nhau, tăng cƣờng phát triển tình cảm, tinh thần đoàn kết cho các em. Các quan điểm và đánh giá trên đã đƣợc chúng tôi vận dụng vào việc xây dựng các giờ học BTVL của chƣơng trình Vật lí 10. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học BTVL để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh là một phƣơng án có tính khả thi và hiệu quả. Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có một số kiến nghị nhƣ sau: - Nên vận dụng các hình thức phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy - học Vật lí nói chung và dạy học bài tập Vật lí nói riêng. Giáo viên cần tăng cƣờng thực hiện nhiệm vụ dạy học gắn liền với cuộc sống, với thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 - Các nhà quản lí giáo dục cần tăng cƣờng bồi dƣỡng có hiệu quả cho giáo viên về việc sử dụng công nghệ thông tin, đồng thời tăng cƣờng đầu tƣ các thiết bị dạy học hiện đại, các phòng học chức năng. Trong các phòng học chức năng cần kết nối mạng Internet đảm bảo chất lƣợng đƣờng truyền để giáo viên có thể sử dụng, khai thác thông tin trên mạng ngay trong các giờ lên lớp. Đồng thời còn có thể hƣớng dẫn học sinh cách truy cập các trang Web học tập, đọc các tài liệu tham khảo, … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Mai Anh (2002), Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập Vật lí bằng phương pháp véc tơ, Luận văn thạc sĩ - Trƣờng Đại học Thái Nguyên. 2. Lƣơng Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Bài tập Vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 – Môn Vật lí - Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 11 – Môn Vật lí - Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 5. Đoàn Ngọc Căn, Đặng Thị Thanh Mai, Vũ Đình Tuý, Trịnh Thị Hải Yến (2006), Bài tập chọn lọc Vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 6. Nguyễn Hữu Chí, Các căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phương pháp dạy học, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục. 7. Trịnh Thanh Hải (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn toán, Nhà xuất bản Hà nội. 8. Bùi Quang Hân, Nguyễn Duy Hiền, Nguyễn Tuyến (2006), Giải toán và trắc nghiệm Vật lí 10 Nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 9. Trần Bá Hoành (2001), Tài liệu bồi dưỡng về chương trình THCS cho giảng viên các trường Cao đẳng sư phạm, Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai (2008), Lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ thông – Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 11. Phạm Thị Mai, Bùi Thị Hiên, Lê Bá Tứ (2004), Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí, Đại học Sƣ phạm, Đại học Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129 12. Nguyễn Thị Nga (2004), Lựa chọn và phối hợp các giải pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh THPT trong giờ giải bài tập Vật lí, Luận văn thạc sĩ - Trƣờng Đại học Thái Nguyên. 13. Nghiêm Xuân Nùng , Lâm Quang Thiệp (1995), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 14. Phạm Xuân Quế (2004), Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí, Hà Nội. 15. Phạm Xuân Quế (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí, tích cực, tự chủ và sáng tạo, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 16. Nguyễn Trọng Sửu (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 – Môn Vật lí - Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Đức Thâm, An Văn Chiêu, Vũ Đào Chỉnh, Phạm Hữu Tòng (1983), Phương pháp giảng dạy Vật lí trong các trường phổ thông ở Liên Xô và Cộng hoà dân chủ Đức, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 18. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông – Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Thuận, Phùng Thanh Huyền, Vũ Thị Thanh Mai, Phạm Thị Ngọc Thắng (2006), Hỏi đáp Vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 20. Phạm Hữu Tòng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học Vật lí, Hà Nội. 21. Phạm Hữu Tòng (1996), Hình thành kiến thức, kĩ năng – Phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 22. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130 23. Lê Trọng Tƣờng, Lƣơng Tất Đạt, Lê Chân Hùng, Phạm Đình Thiết, Bùi Trọng Tuân (2006), Bài tập Vật lí 10 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 24. Nguyễn Đức Vũ, Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, (Bài viết trên báo điện tử), Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Huế. 25. M. E. TULTRINXKI, Ngƣời dịch: Nguyễn Phúc Thuần, Phạm Hồng Tuất (1978), Những bài tập định tính về Vật lí trong trường phổ thông, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội PHỤ LỤC 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN MẪU: PV – B08-03 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131 TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ HỌC MÔN VẬT LÍ (Phiếu phỏng vấn phục vụ nghiên cứu khoa học không có mục đích đánh giá học sinh) 1. Thông tin cá nhân: Họ, tên: ......................................................... Nam: Nữ: Trƣờng: THPT.................................................. Lớp: 10..................................... 2. Nội dung phỏng vấn: Em hãy điền dấu (+) vào các ô vuông mà em cho là thích hợp để trả lời mỗi câu hỏi dƣới đây. Câu 1: Em có thích học môn Vật lí không? Rất thích Bình thƣờng Không thích Câu 2: Em có thƣờng tìm hiểu ý nghĩa của các kiến thức Vật lí đƣợc học đối với cuộc sống không? Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa bao giờ Câu 3: Em cho rằng khả năng tự lực học tập môn Vật lí nhƣ thế nào? Tốt Khá Trung bình Yếu Câu 4: Đối với bộ môn Vật lí, việc chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp của em nhƣ thế nào? Chỉ học lí thuyết của bài cũ Học lí thuyết và làm bài tập của bài đã học Chỉ làm bài tập đƣợc giao về nhà Vừa học bài cũ, vừa đọc trƣớc bài mới Câu 5: Em có thích các giờ học có sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại (máy vi tính, máy chiếu, phần mềm, phim học tập ...) không? Rất thích Hơi thích Bình thƣờng Không thích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 132 Câu 6: Khi học tập có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học trên, em thấy mức độ hiểu bài nhƣ thế nào? Rất dễ hiểu bài Cũng hơn khi không sử dụng thiết bị một chút Bình thƣờng Dễ bị phân tán bởi các hình ảnh, hiệu ứng hoạt hình Câu 7: Khi tự giải bài tập Vật lí, em quan tâm đến những yếu tố nào sau đây? Độ khó hay dễ của bài toán Tìm ra đáp án cho bài toán Tính thực tiễn của hiện tƣợng nêu ra trong bài toán Câu 8: Em thấy mức độ cần thiết của các mục tiêu sau đây trong các tiết học bài tập Vật lí nhƣ thế nào? Rất cần thiết Bình thƣờng Không cần Giải đƣợc một số bài tập trong SGK và SBT Nắm đƣợc phƣơng pháp giải bài tập chung Củng cố, khắc sâu, vận dụng kiến thức đã học Các ý kiến khác: ……………......................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................... Ngày ..... tháng ........ năm 2009 Xin chân thành cảm ơn em! PHỤ LỤC 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN MẪU: PV – B08-03 TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN VẬT LÍ THPT (Phiếu phỏng vấn phục vụ nghiên cứu khoa học không có mục đích đánh giá giáo viên) 1. Thông tin cá nhân: Họ và tên: .......................................................Nam/Nữ , Tuổi: ............ Trƣờng: THPT...................................................................................... Số năm giảng dạy Vật lí ở trƣờng THPT: .................. 2. Nội dung phỏng vấn: Câu 1: Đồng chí thƣờng sử dụng hình thức tổ chức giải bài tập nào trong các giờ lên lớp? (Thường xuyên: (+), đôi khi: (-), không sử dụng: (o) ) - Giáo viên chữa bài, học sinh ghi chép - Giáo viên phân tích, nêu câu hỏi gợi ý giúp cả lớp giải bài toán - Một học sinh chữa bài, giáo viên nhận xét, cả lớp chép - Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận, phân tích để giải bài toán - Giáo viên nêu bài toán cho học sinh tự suy nghĩ làm bài Câu 2: Theo đồng chí, mục đích chính của giờ bài tập là: - Chữa đƣợc nhiều bài tập - Giúp học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết để giải bài tập - Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp giải bài tập - Củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn luyện phƣơng pháp giải bài tập Câu 3: Đồng chí thƣờng lựa chọn những loại bài tập nào trong các giờ tập? (Thường xuyên: (+), đôi khi: (-), không sử dụng: (o) ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134 - Bài tập định tính - Bài tập định lƣợng - Bài tập đồ thị - Bài tập thí nghiệm Câu 4: Trong giờ dạy bài tập Vật lí đồng chí thƣờng dùng những phƣơng pháp dạy học nào? (Thường xuyên: (+), đôi khi: (-), không sử dụng: (o) ) - Diễn giảng – minh hoạ - Thuyết trình - Đàm thoại - Phát hiện và giải quyết vấn đề - Mô hình hoá - PP tích cực hoá hoạt động học tập - Phƣơng pháp thực nghiệm - Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật Câu 5: Đồng chí đã sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nào dƣới đây trong các giờ bài tập? (Thường xuyên: (+), đôi khi: (-), không sử dụng: (o) ) - Máy vi tính và máy chiếu Projector - Máy chiếu vật thể (camera) - Phần mềm dạy học - Phim học tập Câu 6: Đồng chí nhận thấy thái độ của học sinh trong các giờ bài tập Vật lí nhƣ thế nào? ( Đồng ý: (+); Không đồng ý: (o); Có thể: (-)) - Rất hăng hái, hứng thú với các giờ bài tập - Bình thƣờng - Không hăng hái bằng khi học lí thuyết - Rất ngại học giờ bài tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135 Câu 7: Theo đồng chí, số học sinh có khả năng tự lực trong học tập là .......% Câu 8: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dẫn đến học sinh thiếu hứng thú trong các giờ bài tập? ( Đồng ý: (+); Không đồng ý: (o); Có thể: (-)) - Do học sinh chƣa nắm vững kiến thức - Do học sinh chƣa thấy đƣợc ý nghĩa của các kiến thức trong đời sống - Do thói quen ỷ lại, lƣời suy nghĩ - Do giáo viên chƣa có phƣơng pháp hợp lí - Do các yếu tố tác động khác (gia đình, xã hội ...) Câu 9: Đồng chí đánh giá thế nào về việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học bài tập vật lí? ( Đồng ý: (+); Không đồng ý: (o); Có thể: (-)) - Có thể tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học - Phát huy đƣợc tính tích cực hoạt động của nhiều học sinh - Tiết kiệm đƣợc thời gian khi lên lớp - Kiểm tra đƣợc nhiều học sinh - Giải đƣợc nhiều dạng bài tập - Giáo viên vất vả mà lại không cho hiệu quả cao Câu 10: Điều kiện và mức độ sử dụng về phƣơng tiện dạy học hiện đại của trƣờng đồng chí nhƣ thế nào? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .................................................................................................... Những ý kiến khác và đề xuất của đồng chí đối với các cấp quản lí: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136 ............................................................................................................................. ......................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Ngày ....... tháng ....... năm 2009 PHỤ LỤC 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137 ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 Bài 1: Xét một hệ gồm súng và viên đạn nằm trong nòng súng, khi viên đạn bắn đi với vận tốc v  thì súng giật lùi với vận tốc V  . Giả sử động lƣợng của hệ đƣợc bảo toàn thì nhận xét nào sau đây là đúng? A. V  cùng phƣơng và cùng chiều với v  . B. V  cùng phƣơng và ngƣợc chiều với v  . C. V  có độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lƣợng của súng. D. V  có độ lớn không phụ thuộc vào khối lƣợng của súng. Bài 2: Một pháo thăng thiên khối lƣợng vỏ 200g, khối lƣợng nhiên liệu 100g bay thẳng đứng lên nhò nhiêu liệu cháy phụt toàn bộ, tức thời ra sau với vận tốc 400m/s. a. Tính vận tốc của quả pháo ngay sau khi nhiên liệu phụt ra. b. Tính độ cao mà pháo đạt tới, biết lực cản của không khí làm giảm độ cao của pháo 5 lần. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 Bài 1: Xét một vật rơi trong không khí (xét hệ vật và trái đất), trong quá trình đó: A. Độ giảm thế năng bằng độ tăng động năng. B. Tổng động năng và thế năng của vật không đổi. C. Cơ năng của hệ tăng dần. D. Cơ năng của hệ giảm dần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138 Bài 2: Một vật nặng có khối lƣợng m = 3kg đƣợc thả từ trên độ cao 5m xuống đất. Lấy g = 10m/s2. a. Tính động năng của vật ngay trƣớc khi vật chạm đất. b. Nếu lực cản trung bình của mặt đất tại vị trí vật nặng rơi xuống là Fc = 600N thì vật nặng sẽ làm bề mặt đất tại chỗ va chạm lún xuống bao nhiêu? ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3 Bài 1: Một ngƣời phi công nhảy dù thả mình rơi từ trên máy bay ở một độ cao h xuống đất. Hãy cho biết vai trò của chiếc dù trong chuyển động trên của phi công. A. Sinh công để tăng động năng của ngƣời phi công. B. Sinh công cản để làm giảm động năng của phi công khi tiếp đất. C. Sinh công cản làm tăng thế năng của phi công khi tiếp đất. D. Chỉ có tác dụng làm tăng khối lƣợng của ngƣời phi công. Bài 2: Một viên đạn khối lƣợng 10g đƣợc bắn vào một mẩu gỗ có khối lƣợng 390g đặt trên mặt phẳng ngang nhẵn. Đạn mắc vào gỗ và cùng chuyển động với gỗ với vận tốc 10m/s. a. Tính vận tốc của viên đạn trƣớc khi va chạm vào mẩu gỗ. b. Tính lƣợng động năng của viên đạn đã chuyển hoá thành dạng năng lƣợng khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139 PHỤ LỤC 4 1. Chủ đề bài tập phần Động lực học chất điểm 1.1 Bài tập định tính Bài 1: Tại sao một ngƣời đứng trên một con thuyền đang đi lại khó có thể đứng vững khi con thuyền đột nhiên dừng lại? Bài 2: Khi ta vẩy mạnh chiếc ống cặp nhiệt độ thì cột thuỷ ngân trong ống tụt xuống. Giải thích hiện tƣợng đó nhƣ thế nào? Bài 3: Đầu máy kéo đoàn xe lửa đang chuyển động trên đoạn đƣờng thẳng nằm ngang với một lực không đổi bằng lực ma sát. Hỏi đoàn tàu chuyển động nhƣ thế nào? Ở đây định luật quán tính đã thể hiện ra sao? Bài 4: Từ trên cao, nếu ta nhảy xuống nền cát tơi sẽ an toàn hơn nhảy xuống nền đất rắn, vì sao? Bài 5: Một tên lửa sẽ chuyển động thế nào nếu chịu tác dụng của: a. một lực không đổi. b. một lực giảm dần đều. Bài 6: Hai toa tầu khối lƣợng khác nhau chuyển động với vận tốc nhƣ nhau. Vận tốc của mỗi toa sẽ thay đổi ra sao nếu ta đặt lên các toa đó những lực cản nhƣ nhau. Toa tàu nào sẽ dừng lại trƣớc? Bài 7: Tại sao ô tô chở nặng đi trên các đoạn đƣờng đá gồ ghề lại êm hơn ô tô đó khi không chở hàng? Bài 8: Nếu một tàu thuỷ va vào một con thuyền thì nó có thể làm thuyền đắm mà nó không bị hƣ hại gì. Điều đó có phù hợp với định luật về tác dụng và phản tác dụng không? Bài 9: Lập luận của Arixtot về sự rơi của vật đại ý nhƣ sau: một viên gạch rơi với vận tốc xác định, nếu trên viên gạch đó ta đặt viên gạch khác tì viên trên sẽ đè lên viên dƣới và vì thế hai viên gạch sẽ rơi nhanh hơn một viên. Kết luận này của Arixtot có đúng không: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140 Bài 10: Khi nhổ cỏ bằng tay, không nên nhổ cỏ một cách quá nhanh. Tại sao? 1.2 Bài tập định lƣợng Bài 1: Lực 1F  tác dụng lên một vật trong một khoảng thời gian 0,8s làm vận tốc của nó thay đổi từ 0,4m/s đến 0,8m/s. Lực 2F  tác dụng lên nó trong khoảng thời gian 2s làm vận tốc của nó thay đổi từ 0,8m/s đến 1m/s ( 1F  và 2F  luôn cùng phƣơng với chuyển động) a. Tính tỉ số 2 1 F F   , biết rằng các lực này không đổi trong suốt thời gian tác dụng. b. Nếu lực 2F  tác dụng lên vật trong khoảng thời gian 1,1s thì vận tốc của vật thay đổi thế nào? Bài 2: Một vật khối lƣợng m = 0,5kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc ban đầu v0 = 2m/s. Sau thời gian t = 4s,, nó đi đƣợc quãng đƣờng s = 24m. Biết rằng vật luôn chịu tác dụng của lực kéo Fk và lực cản Fc = 0,5N. a. Tính độ lớn của lực kéo. b. Nếu thời gian 4s đó, lực kéo ngừng tác dụng thì sau bao lâu vật sẽ dừng lại? Bài 3: Một tên lửa vũ trụ đang ở cách tâm trái đất 1,5.105km. Lực hấp dẫn của trái đất lên nó ở vị trí đó nhỏ hơn so với ở mặt đất bao nhiêu lần? Cho biết bán kính trái đất là R = 6400km. Bài 4: Một quả bóng ném theo phƣơng ngang với vận tốc ban đầu v0 = 25m/s và rơi xuống đất sau t = 3s. Hỏi quả bóng đƣợc ném từ độ cao nào và tầm ném xa của quả bóng là bao nhiêu? Bỏ qua lực cản của không khí. Bài 5: Một máy bay bay với vận tốc không đổi v0 theo phƣơng nằm ngang ở độ cao h so với mặt đất và thả một vật. a. Nếu h = 2,5km ; v0 = 120m/s ; hãy: - Lập phƣơng trình quỹ đạo của vật. - Xác định thời gian từ lúc thả vật đến lúc chạm đất. Tìm quãng đƣờng vật đi đƣợc theo phƣơng nằm ngang kể từ lúc đƣợc thả cho tới khi chạm đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141 b. Khi h = 1000m, hãy tính v0 để l = 1500m. Bỏ qua ảnh hƣởng của không khí. Bài 6: Một cái hòm khối lƣợng m = 20kg đặt trên sàn nhà. Ngƣời ta kéo hòm bằng một lực F  hƣớng chếch lên trên và hợp với phƣơng nằm ngang một góc  = 300. Hòm chuyển động trên sàn nhà. Tính độ lớn của lực F  để chiêc hòm trƣợt đều trên sàn. Biết hệ số ma sát giữa hòm và sàn nhà là t = 0,3. Bài 7: Một mẩu gỗ có khối lƣợng m = 250g đặt trên sàn nhà nằm ngang, ngƣời ta truyềnn cho nó một một vận tốc tức thời v0 = 5m/s. Tính thời gian để mẩu gỗ dừng lại và quãng đƣờng nó đi đƣợc cho tới lúc đó. Hệ số ma sát trƣợt giữa giữa mẩu gỗ và sàn nhà là t = 0,25. Các đáp số này có phụ thuộc vào khối lƣợng m không? Bài 8: Một máy bay thực hiện một vòng bay quanh mặt phẳng thẳng đứng. Bán kính vòng bay là R = 500m, vận tốc máy bay có độ lớn không đổi v = 360km/h. Khối lƣợng của phi công là m = 75kg. Xác định lực nén của ngƣời phi công lên ghế ngồi tại điểm cao nhất và điểm thấp nhất của vòng bay (ở điểm cao nhất, đầu của ngƣời phi công hƣớng xuống đất , ghế ở bên trên). Bài 9: Một vật đƣợc đặt ở mép bàn xoay. Số vòng quay trong 1s của bàn phải là bao nhiêu thì vật sẽ văng ra khỏi bàn? Cho biết bán hình tròn có bán kính r = 0,4m, hệ số ma sát nghỉ bằng 0,4 và g = 10m/s2. Bài 10: Cho cơ hệ gồm m1 = 200g, m2 = 300g, Hệ số ma sát viữa vật 1 và bàn là t = 0,2. Hai vật đƣợc thả ra cho chuyển động vào lúc vật 2 cách mặt đất một đoạn h = 50cm.  F 1 2 h Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 142 a. Tính gia tốc của mỗi vật. b. Tính lực căng của dây khi hai vật đang chuyển động. c. Kể từ lúc vật 2 chạm đất, vật 1 còn đi thêm một đoạn dài bao nhiêu? Bài 11: Cho hệ vật nhƣ hình vẽ, m1 = 500g,  = 300; các hệ số ma sát trƣợt và ma sát nghỉ giữa vật 1 và mặt phẳng nghiêng là t = n = 0,2. Mặt phẳng nghiêng đƣợc giữ cố định. Hãy tính gia tốc của mỗi vật m1, m2 và lực ma sát giữa vật 1 với mặt phẳng nghiêng trong các trƣờng hợp : a. m2 = 500g b. m2 = 200g 1.3 Bài tập đồ thị Bài 1: Cho đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dãn l của một lò xo vào lực kéo F. a. Tại sao có thể nói các cặp giá trị F và l trên đồ thị đều nằm trong giới hạn đàn hồi của lò xo. b. Tìm độ cứng của lò xo. c. Khi lực kéo bằng lực Fx chƣa biết thì độ dãn của lò xo là 4,5cm. Hãy xác định Fx bằng đồ thị. Bài 2: Hợp lực tác dụng lên ô tô mà đồ thị vận tốc của nó đã cho trên đồ thị bên biến thiên nhƣ thế nào? Biết khối lƣợng của ô tô là m = 2 tấn. 1 2  F(N) l (cm) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 5 4 3 2 1 v(m/s) t(s) O 10 20 30 40 25 20 15 10 5 A B C Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 143 1.4 Bài tập thí nghiệm Bài 1: Một mẩu gỗ (vật 1) đặt trên đầu B của một tấm ván AB (vật 2). Lúc đầu chúng đứng yên trên mặt bàn nằm ngang. a. Nếu kéo tấm ván bằng một lực F không lớn lắm, mẩu gỗ sẽ chuyển động cùng với tấm ván. - Lực nào đã làm mẩu gỗ chuyển từ trạng thái đứng yên sang trạng thái chuyển động so với mặt bàn? - Vì sao mẩu gỗ vấn đứng yên so với tấm ván? b. Nếu lực F đủ lớn, mẩu gỗ sẽ chuyển động so với tấm ván và so với bàn. Hãy làm thí rồi rút ra nhận xét: - Mẩu gỗ chuyển động so với mặt bàn theo chiều nào?Lực nào làm cho mẩu gỗ chuyển động theo chiều đó? - Mẩu gỗ chuyển động so với tấm ván theo chiều nào? Vì sao mẩu gỗ chuyển động theo chiều đó? Bài 2: Trong thí nghiệm bố trí nhƣ hình vẽ, ngƣời ta dùng bộ cần rung đo thời gian để ghi lại những quãng đƣờng mà vật đi đƣợc sau những khoảng thời gian  = 0,04s. Khi  = 200, ta có các chấm trên băng giấy nhƣ sau: Các con số dƣới mỗi chữ chỉ vạch chia theo milimét, khi ta áp vạch số 0 của thƣớc đo vào A. Khi  = 400, làm tƣơng tự nhƣ trên ta chỉ ra đƣợc kết quả nhƣ sau: Tìm hệ số ma sát trƣợt giữa mặt phẳng nghiêng và vật. A 2 B B 1 F  A B C D E .. . . . . 0 5 12,5 22,5 35 M N P Q R . . . . . . 0 10 28 54 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 144 2. Chủ đề bài tập phần Các định luật bảo toàn 2.1 Bài tập định tính Bài 1: Nhân vật chính trong một quyển sách của Ratxpơ là Bá tƣớc Munhaoxen kể lại “ Tôi túm chặt tóc mình và cố hết sức kéo lên. Thế là tôi dễ dàng kéo khỏi đầm lầy cả tôi và con ngựa mà tôi đã kẹp chặt bằng hai chân mình nhƣ hai gọng kìm”. Hỏi bằng cách đó có thể tự kéo mình lên đƣợc không? Vì sao? Bài 2: Muốn cho thuyền rời bến, ngƣời lái thuyền đi từ phía lái về phía mũi. Tại sao lúc đó thuyền trôi ra khỏi bờ? Bài 3: Tại sao một viên đạn khi bay ra khỏi nòng súng đập vào tấm kính cửa lại không làm vỡ tan tấm kính mà chỉ khoan một lỗ tròn? Bài 4: Một búa máy rơi tự do từ một độ cao nào đó. Hỏi công của trọng lực trong những khoảng thời gian bằng nhau có bằng nhau không? Bài 5: Khi một ô tô leo lên núi mà công suất của động cơ không đổi thì vận tốc của nó lại giảm đi. Tại sao vậy? Bài 6: Tại sao khi lắc một cái xô đựng khoai tây đầy thì những củ lớn nhất lại ở bên trên? Bài 7: Một vật khối lƣợng m ở trên đỉnh núi có chiều cao h trƣợt xuống theo sƣờn núi. Sau khi đi đƣợc một quãng đƣờng, nó dừng lại. Hỏi cần thực hiện một công bao nhiêu để kéo nó quay trở lại cũng theo đƣờng cũ? 2.2 Bài tập định lƣợng Bài 1: Một prôtôn có khối lƣợng mp = 1,67.10 -27 kg chuyển động với vận tốc vp = 10 7 m/s tới va chạm vào hạt nhân Hêli (thƣờng gọi là hạt ) đang nằm yên. Sau va chạm, prôtôn giật lùi với vận tốc v’p = 6.10 6 m/s còn hạt  bay về phía trƣớc với vận tốc v = 4.10 6 m/s. Tìm khối lƣợng của hạt . Bài 2: Một xe cát có khối lƣợng M đang chuyển động với vận tốc V trên mặt nằm ngang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145 Ngƣời ta bắn một viên đạn có khối lƣợng m vào xe với vận tốc v  hợp với phƣơng ngang một góc  và ngƣợc hƣớng với chuyển động của xe. Bỏ qua ma sát giữa xe và mặt đƣờng. a. Tìm vận tốc u của xe sau khi đạn đã nằm yên trong cát. b. Xác định ngoại lực tác dụng lên hệ đạn – xe trong thời gian t xảy ra va chạm. Bài 3: Một tên lửa vũ trụ khi bắt đầu rời khỏi bệ phóng trong giây đầu tiên đã phụt ra một lƣợng khí đốt 1300kg với vận tốc v = 2500m/s. a. Tìm độ biến thiên động lƣợng của lƣợng khí phụt ra trong 1s. b. Tính lực đẩy của tên lửa tại thời điểm đó. c. Tìm lực tổng hợp tác dụng lên tên lửa, biết khối lƣợng ban đầu của tên lửa là 3.105kg. Bài 4: Một cần cẩu nâng một vật nặng có khối lƣợng m = 5 tấn. a. Lực nâng của cần cẩu phải là bao nhiêu để vật có gia tốc không đổi bằng 0,5m/s2. b. Công suất của cần cẩu biến đổi theo thời gian ra sao? c. Tính công mà cần cẩu thực hiện đƣợc trong thời gian 3s. Bài 5: Một vận động viên cử tạ trong khi thi đấu đã nâng tạ có khối lƣợng m = 230 kg. Ở động tác thứ nhất, ngƣời đó nâng tạ lên vai làm trọng tâm của tạ chuyển từ độ cao h1 30cm lên độ cao h2 = 1,4m (so với mặt đất) trong thời gian  = 1,2s. Ở động tác tiếp theo, tạ đƣợc nâng bổng lên độ cao h3 = 1,8m trong thời gian ’ = 2s. a. Tìm công của trọng lực thực hiện trong hai động tác trên. b. Công suất của lực cơ bắp mà vận động viên đã sản ra trong từng giai đoạn cử tạ là bao nhiêu? V v  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 146 Bài 6: Nƣớc từ mặt đập nhà máy thuỷ điện cao 80m chảy qua ống dẫn vào tua bin với lƣu lƣợng 20m3/s. Biết hiệu suất của tua bin H = 0,6. Tìm công suất phát điện của tua bin. Bài 7: Một vật có khối lƣợng m = 3kg đƣợc đặt ở một vị trí trong trọng trƣờng va có thế năng Wt1 = 500J. Thả tự do cho vật rơi tới mặt đất. Tại đó thế năng của vật bằng Wt2 = - 900J. a. Hỏi vật đã rơi từ độ cao nào tới mặt đất? b. Hãy xác định vị trí ứng với mức không của thế năng đã chọn. c. Tìm vận tốc của vật khi đi qua vị trí này. Bài 8: Một lò xo có độ cứng k = 10N/m và chiều dài tự nhiên l0 = 10cm. Treo vào nó một quả cân khối lƣợng m = 100g. Lấy vị trí cân bằng của quả cân làm gốc toạ độ. Tính thế năng tổng cộng của hệ lò xo - quả cân khi quả cân đƣợc giữ sao cho lò xo có chiều dài bằng 5, 10, 20, 30cm. Lấy g = 10m/s2 và bỏ qua khối lƣợng của lò xo. Bài 9: Một búa máy khối lƣợng 400kg có trọng tâm nằm cách mặt đất 3m. a. Xác định thế năng trọng trƣờng của búa, nếu chọn gốc toạ độ ở mặt đất. b. Khi búa đóng cọc, trọng tâm của nó hạ xuống tới độ cao 0,8m. Tìm độ giảm thế năng của búa và vận tốc của búa khi chạm cọc, biết rằng búa đƣợc thả tự do từ độ cao ban đầu. Bỏ qua mọi lực cản. Bài 10: Một xe khối lƣợng m1 = 1,5kg chuyển động với vận tốc v1 = 0,5m/s đến va chạm vào một xe khác khối lƣợng m2 = 2,5kg đang chuyển động cùng chiều. Sau va chạm, hai xe dính vào nhau và cùng chuyển động với vận tốc v = 0,3m/s. Tìm vận tốc ban đầu của xe thứ 2 và độ giảm động năng của hệ hai xe. 2.3 Bài tập thí nghiệm Bài 1: Cho các dụng cụ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 147 - Một mặt phẳng nghiêng - Một khối gỗ khối lƣợng m đã biết. - Một chiếc thƣớc có độ chia tới mm. - Một đồng hồ có kim giây. Hãy trình bày và giải thích phƣơng án thí nghiệm để xác định nhiệt lƣợng toả ra khi khối gỗ trƣợt trên mặt phẳng nghiêng không có vận tốc ban đầu. Bài 2: Cho các dụng cụ sau: - Một viên bi sắt đặc, đƣờng kính khoảng 2 – 3 cm. - Một viên bi sáp đặc, to bằng bi sắt, khối lƣợng riêng khoảng 1,2g/cm3. - Một thƣớc đo có độ chia tới mm. - Một giá đỡ và dây treo. Hãy trình bày và giải thích một phƣơng án thí nghiệm để xác định tỉ lệ tiêu hao cơ năng trong va chạm không đàn hồi của hai viên bi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 148 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 149 149

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc274.pdf
Tài liệu liên quan