Luận văn Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

Sau thời gian thực tập tại công ty xây dựng Thủ Đô, tôi đã có thời gian nghiên cứu hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty. Riêng đối với công ty hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh đã có những thành tích đáng kể để góp phần giữ vững ổn định và đẩy mạnh hiệu quả sản xuất trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngoài ra ngành xây dựng còn gặp phải nhiều khó khăn trong điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt này. kế hoạch là việc dự báo trong tương lai. Mặc dầu trong tương lai dự báo là điều khó chính xác, có thể phá vỡ cả bản kế hoạch tốt nhất vì có những điều nằm ngoài dự kiến của con người. Do đó, việc thực hiện kế hoạch của công ty khó tránh khỏi những tác động bên ngoài. Để phát huy hơn nữa vai trò của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Tôi xin nêu “Một số phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô” Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu thực tế còn ngắn nên những ý kiến của tôi còng nhiều thiếu sót. Với mong muốn tìm hiểu thực tế để trang bị kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các cán bộ chuyên viên của công ty và bè bạn, dặc biệt là sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn của PSG-PTS Vũ Phán để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty chỉ lên kế hoạch tổng sản lượng là 70 tỷ. 1.3. Thực trạng về phương pháp xây dựng kế hoạch ở công ty ở tầm quản lý doanh nghiệp, phương pháp cân đối đồng bộ và điều hoà là vô cùng quan trọng. Kế hoạch cân đối và đồng bộ giữa các giai đoạn sản xuất kinh doanh, cân đối giữa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, đối tượng lao động và con người lao động. Cân đối hệ thống sản xuất kinh doanh về chủng loại các yếu tố của quá trình sản xuất, về số lượng của chúng, phân bố theo thời gian và không gian của chúng. Kế hoạch hàng năm sẽ tổng hợp kế hoạch theo từng hợp đồng xây dựng thuộc năm đó. Từ đó lập kế hoạch xây lắp và kế hoạch này là cơ sở lập nên tất cả các kế hoạch bộ phận như kế hoạch cung ứng, kế hoạch nhu cầu về vật tư xây dựng, kế hoạch về xe máy thi công, kế hoạch về nhân lực, kế hoạch sản xuất và phụ trợ. Phân tích thực trạng quản trị quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 1998 ở công ty tổ chức thực hiện kế hoạch chung cho toàn công ty. ở cấp xí nghiệp tổ chức thực hiện kế hoạch cấp xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch chung của toàn công ty xí nghiệp trực tiếp giám sát việc thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm để lên kế hoạch cho tháng tới Đối với việc phân phối nhiệm vụ: Với mỗi khâu căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Tuy rằng trong năm 1998 là năm nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới có nhiều biến động. Nước ta ngoài ảnh hưởng của biến động trên còn gặp nhhiều khó khăn do thiên tai gây ra, nhưng năm 1998 công ty đã hoàn thành kế hoạch. Các chỉ tiêu thực hiện -Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh 78.001.000/70.000.000 -Tăng trưởng 111,4% KH Doanh thu 30.369.000/26.500.000 đạt 114,6% KH Nộp Ngân Sách 4.460.259.000 Trong đó: Thuế doanh thu 1.112.059.322 Thuế lợi tức 117.835.826 Thuế vốn 291.661.028 Bảo hiểm xã hội 88.105.044 Nộp khác 275.751.900 -Lợi nhuận 257.000.000 -Lợi nhuận sau bù lỗ 944.000.000 -Hiệu quả trên một đồng vốn lưu động so với lợi nhuận trước thuế trước khi bù lỗ: 145% -Hiệu quả kinh tế trên một đồng vốn sau so với lợi nhuận trước thuế sau khi bù lỗ: 114% -Chi khen thưởng 262.083.000 Phúc lợi 30.765.000 Mua sắm trang bị 3.000.000 Mua máy móc thiết bị 241.831.000 Thu nhập bình quân 890.000 đạt 111,25% KH Kế hoạch năm nay xây dựng sát thực tế hơn so với các năm trước, cộng với sự cố gắng nỗ lực của các đơn vị thành viên và sự kiểm tra chỉ đạo kịp thời của công ty. Nét nổi bật trong năm 1998 là việc ký hợp đồng giữa các chủ đầu tư và công ty đi vào nề nếp, các thủ tục thanh toán, thanh lý nhanh chóng, kịp thờiđảm bảo sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp. Các kế hoạch cụ thể dược thực hiện như sau: -Kế hoạch về lao động Công ty tạo công ăn việc làm cho 750 người có các chính sách khuyến khích phụ cấp cho công nhân bậc cao 50.000/ tháng. Công ty ký hợp đồng dài hạn bổ xung 20 người đạt 100% KH. Mặc dù quỹ khen thưởng năm 1998 là (- 177.271.494) nhưng công ty vãn khen thưởng để khích lệ cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả cao. Giám sát an toàn lao động trong năm vẫn chưa thực hiện tốt như còn xảy ra dịch sốt xuất huyết ở công trình 28 đường Trường Chinh. Thưởng an toàn lao động cho 200 lượt người và 3 đơn vị với số tiền là: 22.500.000 Phạt 5.500.000 cá nhân một người 30.000 Tập thể 200.000 Công ty có tăng cương đầu tư chiều sâu, có chính sách khuyến khích tự học nâng cao trình độ. Trong năm có: 7 cán bộ được đi học tại chức 8 kỹ sư tham gia học văn bằng II Cử 2 đoàn cán bộ tham quan học tập ở nước ngoài. Ngoài ra cho công nhân học tập và bồi dưỡng nghiệp vụ tại hai trường công nhân kỹ thuật. -Kế hoạch đầu tư Đầu tư xây dựng cơ bản Công trình Kế hoạch năm1998 Thực hiện năm 1998 Tỉ lệ% so với KH Tổng mức Xây lắp Thiết bị ăCông trình nhà ở 28 Trường Chinh ăXây dựng văn phòng làm việc của công ty 291 Đội Cấn 6.242 645 5.834 645 3.262 645 93 100 Mua sắm trang bị 3.000.000 Mua máy móc thiết bị 241.831.000 Phải nói rằng, một trong những mặt yếu của công ty là năng lực trang thiết bị thi công, cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ. Do đó cũng ảnh hưởng đến tốc độ chất lượng và hiệu quả, nhất là ở các công trình công nghiệp. Vì vậy, phục vụ cho chủ trương chuyển hướng sản xuất, chủ trương tập trung ưu tiên đầu tư thiết bị hạ tầng tập trung đầu tư bộ thiết bị hạ tầng đồng bộ, để có đủ thiết bị hạ tầng phục vụ cho nhu cầu năm tới. Đầu tư các bộ phạn dàn giáo cốp pha, riêng các thiết bị đắt tiền phục vụ xây dựng nhà cao tầng trước mắt tạm thời chưa đầu tư. -Kế hoạch tài chính Hầu hết các công trình thi công chuyển tiếp năm 1998 đã thu hồi đủ vốn do có sự kết hợp tốt giữa phòng tài chính kế toán và các xí nghiệp. Các công trình đã thu hồi vốn và hoàn thành năm 1998 Khách sạn Trung tâm Hà Nội ( sân vườn) 8500 triệu Công trình nhà 5 tầng Trắc địa bản đồ 1.261 triệu Khu nhà ở CBCNV 28 Trường Chinh 3.000 triệu Công trình Trụ sỏ công ty 291 Đội Cấn 649 triệu Khách Sạn NIKKO Kho bạc Hà Nam Bệnh Viện Tỉnh Vĩnh Phúc Các công trình chuyển tiếp 1998(triệu) 1999(triệu) Ngân hàng á Châu Đại học kiến trúc 7.927 2.000 Bể bơi Kim Liên 800 Công trình nước Lạng Sơn 5.000 Các công trình tự tìm kiếm 60.220 Bổ xung nguồn vốn 820 triệu Vốn lưu động 826.000.000 là quá ít so với doanh thu cần đạt như vậy đã ảnh hưởng đến khả năng ứng vốn trước của công ty cho công tác đấu thầu dẫn đến chi phí cho việc vay vốn là rất lớn. -Kế hoạch thị trường Công ty coi trọng công tác thị trường hàng đầu. Tổ chức tiếp thị tại xí nghiệp, các công trình đang thi công và tại công ty. Một số xí nghiệp đã tích cực chủ động trong công tác tiếp thị bước đầu có kết quả tốt như xí nghiệp kinh doanh nhà và vật liệu xây dựng, xí nghiệp hoàn thiện, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong khâu tiếp cận thị trường và đánh giá thị trường. Cần pohát huy hơn nữa đi sâu bám sát thị trường, chủ động trong tìm kiếm, phát huy vai trò tham mưu đạo trong thực hiện kế hoạch sản xuất. Tình hình thực hiện kế hoạch bàn giao công trình Danh mục công trình Kế hoạch Thực hiện TXD( tháng) Chênh lệchTXD Chênh lệch về thời hạn bàn giao Khởi công Bàn giao Khởi công Bàn giao ĐM KH TH Với ĐM Với KH 1.Khách sạn trung tâm Hà Nội (Sân vườn và hoàn thiện) 2. Khu nhà trắc địa bản đồ 3. Trụ sở công ty 291 Đội Cấn 4.Nhà ở CNV 28 Trường Trinh 5. Trụ sở công ty XDCTGT 6 6. Khách sạn NIKKO 7. Kho bạc Hà Nam 8. Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc 9. Nhà dân ở phường Hoàng Cầu 6/98 2/98 2/97 9/97 9/97 3/97 11/97 8/97 6/98 11/98 12/98 4/98 12/98 8/98 11/98 7/98 4/98 12/98 6/98 3/98 1/97 7/97 10/97 3/97 11/97 9/97 6/98 11/98 12/98 5/98 12/98 10/98 10/98 7/98 3/98 11/98 7 12 15 15 12 20 10 10 6 5 10 14 13 11 18 10 8 6 5 9 15 14 12 19 10 8 5 -2 -3 - -1 - -1 - -2 - - -1 +1 +1 +1 +1 - - -1 Đúng thời hạn Đúng thời hạn Chậm 1 tháng Đúng thời hạn Chậm 2 tháng Sớm 1 tháng Đúng thời hạn Sớm 1 tháng Sớm 1 tháng Trong năm qua công ty đạt được 2 huy chương vàng chất lượng cao: + Khách sạn NIKKO + Khu nhà ở của CBCNV 28 Trường Chinh Tuy nhiên trong công tác an toàn kỹ thuật còn thi công sai quy trình kỹ thuật gây lãng phí vật tư, dột thấm phải sửa chữa ở Đại Học Kiến Trúc. Có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thi công nhà cao tầng với tiêu chuẩn quốc tế tháng 7/1998. Tình hình thực hiện kế hoạch công tác xây lắp của công ty năm 1999: Đơn vị: Triệu đồng Khối lượng công tác xây lắp các quý Khối lượng công tác xây lắp cả năm Quý I Quý II Quý III Quý IV Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành KH 17.000 18.530 109 18.500 18.220 98,5 17.000 16.320 96 18.000 18.800 104,4 70.500 71.870 101,9 Tình hình thực hiện kế hoạch công tác gối đầu Đơn vị: Triệu đồng Tên công trình Giá dự toán Khối lượng thực hiện đến cuối kỳ Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch KLCT Mức CB KLCT Mức CB KLCT Mức CB ĐH kiến trúc Hà Nội Ngân hàng á Châu Bể bơi Kim Liên Công trình nước Lạng Sơn 10.000 14.000 3.000 7.800 7.927 8.500 2.200 2.680 79,3 60,7 73,3 34,3 7.008 8.223 1.935 2.680 70 58,7 64,5 34,3 -910 -277 -85 0 -9,3 -2,0 -8,8 0 Tổng cộng 34.800 21.307 61,2 19.846 57,0 -1.272 3,6 Chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình đạt 78,7% Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 % so với KH 98 KH TH KH TH KH TH ãVốn hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động Vốn cố định ãTổng sản lượng ãTổng doanh thu ãTổng chi phí ãTổng lợi tức trước thuế trước khi bù lỗ các năm trước. ãBù lỗ các năm trước. ãTổng lợi tức trước thuế sau khi bù lỗ các năm trước. ãTổng lợi tức sau thuế(LTst) 51.000.000 17.200.000 2.404.509 592.805 1.812.424 17.369.159 1.033.921 766.000 267.921 200.941 75.000.000 26.600.000 2.604.509 828.413 1.776.096 76.478.026 27.421.112 26.476.520 1.944.592 839.074 1.105.518 829.138 70.000.000 26.500.000 2.604.509 828.413 1.776.096 78.0094 30.369.000 29.167.000 1.202.000 257.400 944.600 708.000 114% 114% 3. Những kết quả và tồn tại trong quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 3.1. Thành tựu đạt được trong năm qua Công ty qua một năm phấn đấu đã đi vào ổm định và từng bước phát triển vững chắc. Nguyên nhân cơ bản là tạo được sự nhất trí cao trong ban lãnh đạo công ty và các xí nghiệp, cộng với sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị thành viên. Đó chính là sự phát huy nội lực hiệu quả nhất trong tình hình hiện nay. Kế hoạch đa dạng hoá các mặt hàng, ngành nghề từ xây dựng cơ sở hạ tâng, giao thông điện thuỷ lợi không những chỉ có mặt trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng địa bàn ra thị trường Miền Nam, Vĩnh Phúc... Với tư cách là thầu chính hay thầu phụ công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Công ty và các đơn vị đã có bước trưởng thành về trình độ quản lý. Trình độ kỹ thuật cũng như tay nghề của công nhân được nâng cao rõ rệt. Trong điều kiện khó khăn của đất nước nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, mức lương được nâng cao và có hình thức khen thưởng, làm cho uy tín của công ty ngày càng cao. Kế hoạch được xây dựng sát thực tế nên công tác thực hiện cũng dễ dàng đem lại hiệu quả hơn. Việc giao kế hoạch hàng quý, hàng tháng một cách đầy đủ và đúng thời gian, có biện pháp và phương hướng giải quyết ngay sau khi nhận ra những sai sót. Đồng thời có được sự tham gia ủng hộ đầy đủ của tất cả các thành viên nên kế hoạch đưa ra đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức . Đó cũng là kết quả của việc cân đối hợp lý các nguồn lực. 3.2. Một số tồn tại trong quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô Mặc dù một số năm trước và năm 1998 vừa qua công ty xây dựng Thủ Đô đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu. Thực tiễn xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh còn một số tồn tại sau đây: 3.2.1. Những tồn tại chủ yếu trong giai đoạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh + Do việc xây dựng kế hoạch không đủ căn cứ do chưa nghiên cứu kỹ thị trường còn có công trình thi công chưa đúng thời gian hoàn thành. Không tính đến một số tác động bên ngoài của môi trường như ảnh hưởng của thiên tai, số lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên nhiều nên ảnh hưởng đến tạo lập căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch. + Công ty chưa tính hết những điều kiện thực tế của mình trong công tác xây dựng kế hoạch: Việc lực lượng công nhân lành nghề còn thiếu trầm trọng nhiều khi không ký hợp đồng được nên làm chậm mất thời gian thi công. Một mặt lại có những máy móc thiết bị quá tiên tiến nên với lao động không đủ trình độ sử dụng nên không sử dụng hết công suất của máy. + Công ty chưa sử dụng hết các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại hiện nay như các phầm mềm vi tính trong việc xây dựng kế hoạch. Do vậy so với một số nơi đã sử dụng công nghệ phần mềm tiên tiến thì mức độ chính xác do có sự trợ giúp của các phần mềm rất sát với thực tế. + Một số phương pháp toán học trong công tác xây dựng kế hoạch cụ thể rất là có ích nhưng công ty vẫn chưa áp dụng nên việc xây dựng kế hoạch bố trí lao động, máy móc thiết bị chưa phát huy hết năng lực sẵn có. + Đầu tư của Nhà nước vào công ty chưa tương xứng, đúng lúc, đúng chỗ, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, lượng vốn còn thiếu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. + Khi xây dựng kế hoạch chưa tổng hợp được các kiến thức toán học, xã hội học và thị trường. 3.2.2. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch + Doanh nghiệp còn thiếu sự quan tâm đầy đủ tới việc thực hiện kế hoạch bàn giao, nhiều khi còn chạy theo khối lượng, vì thế chưa thể tập trung nhân lực, vật lực cho thi công dứt điểm các hạng mục cuối cùng để bàn giao. Một số công trình đã bàn giao xong nhưng việc thực hiện thủ tục bàn giao lại chậm. Khi không hoàn thành kế hoạch bàn giao sẽ ảnh hưởng tới việc đưa toàn bộ công trình vào hoạt động, có những công trình bàn giap trước thời hạn quy đinh nhưng có những công trình bàn giao chậm hoặc không bàn giao được, cho thấy sự mất cân đối trong việc thực hiện kế hoạch. + Công tác đất và những công tác mang tính chất hoàn thiện trang trí như láng, sơn đều hoàn thành ở mức độ rất thấp làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành kế hoạch bàn giao đưa công trình vào sử dụng đúng thời hạn. + Phân phối công việc chưa đúng với đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng qúy nên có quý vượt mức kế hoạch nhưng có quý lại không hoàn thành kế hoạch. + Riêng kế hoạch tài chính vẫn chưa thực hiện đúng kế hoạch như chưa thu hồi được vốn những công trình đã kết thúc năm 1994- 1995. Làm cho hàng năm công ty phải bù lỗ những năm đó, làm ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch cho năm tiếp theo. + Chưa tạo lập được chiến lược phát triển chung của toàn công ty với 3 bộ phận chính là chiến lược sản xuất kinh doanh, tài chính và nhân lực làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch hàng năm. Dẫn đến việc xây dựng kế hoạch thiếu căn cứ quan trọng, không mang lại tính khả thi cho việc xây dựng kế hoạch. 3.3. Những nguyên nhân của tồn tại - Do ảnh hưởng của cơ chế cũ, một số cán bộ làm công tác kế hoạch vẫn còn chịu tác động của hình thức tổ chức cũ chưa thích ứng với những cái mới lạ. - Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chưa phản ánh hết hoạt động sản xuất kinh doanh , số lượng chỉ tiêu còn ít, chưa áp dụng những chỉ tiêu mới - Phương pháp kế hoạch chưa áp dụng những phương pháp tiên tiến, để làm giảm bớt thời gian xây dựng kế hoạch, những phương pháp hiện đang áp dụngkhó chỉnh đổi sửa chữa. Chưa phát huy hết năng lực của công ty, chưa có kế hoạch dài hạn đảm bảo đáp ứng nguồn lực cho thi công công trình. - Hệ thống căn cứ để xây dựng kế hoạch còn chưa được quan tâm đúng mức nhiều khi làm ảnh hưởng lớn đên việc thực hiện kế hoạch. Chương III phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô I. Quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô Quan điểm Chất lượng của công tác quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ: kế hoạch được xây dựng lên có khả năng thực hiện được trong tầm tay hay không? có nghĩa là sát với thực tế không? Một bản kế hoạch chính là mục tiêu phấn đấu của công ty. Đó chính là sự cụ thể hoá các mục tiêu thông qua các con số, đinh hướng một cách cụ thể rõ ràng, số liệu chính xác. Dựa vào số liệu đó công ty muốn đạt được mục tiêu phải tổ chức thực hiện kế hoạch mà nó thể hiện ở những con số đó. Nâng cao tính hiện thực của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Vấn đề công ty quan tâm hiện nay là chất lượng của hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh. Theo ý nghĩa quản trị thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được bắt nguồn từ hoạt động quản trị. Một khi kế hoạch được lập ra một cách sát thực, đem lại chất lượng cao cho những hoạt động sau thì sản phẩm cuối cùng sẽ là những sản phẩm chất lượng cao theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Từ đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao, sản lượng kế hoạch tăng lên và đạt đến mục tiêu cuối cùng là đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty. Để nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty phải quan tâm đến tất cả các khâu. Yếu tố đầu tiên cần quan tâm là hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch, tiếp đến là những kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng của cả hệ thống quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh. Muốn nâng cao chất lượng phải quan tâm đến tất cả các khâu của quản trị. Theo quan điểm quản lý chất lượng đồng bộ thì mọi hoạt động phải được làm đúng ngay từ đầu. Kế hoạch được xây dựng lên có đảm bảo chất lượng cao thì việc thực hiện kế hoạch không chịu tác động xấu của bước trước, công việc sửa chữa những sai lệch sẽ không mất thời gian và tốn nhiều chi phí. Kế hoạch phải đi trước thực hiện một bước nên cần phải căn cứ vào điều kiện của môi trường kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh những năm trước và những năng lực hiện có của công ty, phân tích đánh giá để đưa ra đúng đắn. Cũng như người ta thường nói kế hoạch có tính kế thừa nhưng cải tiến. Kế hoạch trước là cơ sở để xây dựng nên kế hoạch sau: Phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu của kế hoạch trước. Có như vậy việc thực hiện mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Trong quản trị doanh nghiệp việc xây dựng kế hoạch là cơ sở và bước đi đầu tiên trong toàn bộ quá trình quản trị. Nhận thức được vấn đề này công ty rất coi trọng công tác quản trị kế hoạch. Quản trị kế hoạch trong công ty xây dựng lại càng quan trọng hơn. Phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô Để khắc phục những tồn tại trong quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua nhằm nâng cao chất lượng công tác này theo hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cần tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: 1.1. Nâng cao chất lượng dự đoán tiến bộ khoa học công nghệ trong nền kinh tế quốc dân và thế giới để xác định đúng đắn nhiệm vụ yêu cầu xây dựng cơ bản của nền kinh tế quốc dân, tạo lập căn cứ xây dựng nhệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Để nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty có phương hướng tập trung vào những tiến bộ của khoa học- kỹ thuật Ngày nay tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển môt cách nhanh chóng, người nào không nắm bắt và tận dụng được những tiến bộ đó sẽ trở nên lạc hậu. Nhưng vấn đề là phải biết tận dụng nó như thế nào để tránh hao phí mà vẫn đạt được kết quả cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng tiến bộ khoa học kỹ thuật có tốc độ phát triển chận hơn so với tất cả các ngành khác. Nhưng trong sản phẩm xây dựng lại là tổng hợp của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, thông tin... nên những ưu điểm . trong những lĩnh vực đó lại ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng . Tiến bộ khoa học kỹ thuật là hoàn thiện sản phẩm, đổi mới không ngừng. Cái sau bao giờ cũng hiện đại hơn và chứa đầy những ưu diểm của cái trước. Với mục đích nâng cao chất lượng của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty sẽ quan tâm nhiều hơn đến tiến bộ khoa học kỹ thuật. ứng dụng dược những tiến bộ khoa học hiện đại sau: +Đẩy mạnh cơ giới hoá, từng bước áp dụng tự động hoá một cách hợp lý. Tự động hoá cho khâu thiết kế, cho công tác quản lý và trực tiếp thi công. + Công nghệ xây dựng cơ giới hoá có áp dụng phương pháp thi công dây chuyền, sơ đồ mạng với sự trợ giúp của máy tính điện tử. + áp dụng tin học và các công cụ toán học để điều khiển quá trình hoạt động ở khâu tổ chức, quản lý kinh tế và dịch vụ. Tác dụng của ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại giúp công ty: Nâng cao được tầm nhìn để có hướng đi đúng trong việc nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tránh được lạc hậu so với thời đại. Kết quả thực hiện đem lại sát với thực tế hơn. 1.2. Nâng cao tính tự chủ trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các cấp quản trị của công ty -Tự chủ trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực hiện, đánh giá thực hiện kế hoạch Hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty phải hướng vào mục tiêu lợi nhuận và phục vụ khách hàng. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tự nghiên cứu nắm vững thị trường, xác định phương án kinh doanh trên cơ sở nhận thức các cơ hội rủi ro trên thị trường. thực hiện chủ động trong xây dựng ,thực hiện kế hoạch có tác dụng: +Nâng cao tính hiện thực trong thực hiện kế hoạch của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Một bản kế hoạch mang tính khả thi cao thì sẽ đem lại cho sản xuất những kết quả tốt đẹp. Tính hiện thực trong thực hiện của công tác xây dựng kế hoạch phả ánh chất lượng của xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phải tránh xa rời thực tế, ở mức độ cao quá thì việc cố gắng để đạt không thể đạt được và làm tăng chi phí. ở mức độ quá thấp việc thực hiện kế hoạch dễ dàng quá, không có sự cố gắng và kích khích được sự phát triển. + Mỗi khâu của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh dược thực hiện và hoàn thiện ngay từ đầu. Sử dụng mọi biện pháp, phương pháp áp dụng trong xây dựng và thực hiện kế hoạch có khả năng theo dõi công việc đã đi được đến đâu, công việc tiếp theo phải làm gì và phải điều chỉnh như thế nào. Việc điều chỉnh dễ dàng và nhanh chóng, ít bị sai sót. 2.3. Tập trung vào các khâu cơ bản , khâu yếu để xác định được trọng tâm trọng điểm nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh - Tập trung mọi nguồn lực đảm bảo cho vận hành được hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng Trong kinh tế thị trường, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dựa trên nhu cầu thị trường và các khả năng có và sẽ có trong thời kỳ kế hoạch. Năng lực sản xuất của công ty là tổng hợp năng lực sản xuất của máy móc, đội thợ, dây truyền sản xuất và sự kết hợp giữa lao động và máy móc. Năng lực sản xuất là yếu tố quyết định đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung đầy đủ mọi nguồn lực chính là điều kiện tiên quyết cho sự thành bại của công ty. Có đầy đủ các nguồn lực thì năng lực sản xuất đáp ứng được yêu cầu xây dựng nói chung và tổ chức thi công nói riêng. Hiện tại năng lực sản xuất của công ty chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các nguồn lực chính sau phải được thực hiện: Lao động bổ xung: 35 người Máy móc thiết bị đầu tư : 3300 triệu hàng năm II. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 1. Kiện toàn hệ thống quản lý công tác kế hoạch từ công ty đến các xí nghiệp thành niên Cơ chế kế hoạch theo phương thức kinh doanh, theo nguyên tắc dân chủ gắn chặt với chế độ tự chu trong sản xuất kinh doanh, chỉ có thể thực hiện được triệt để cơ chế tự chịu trách nhiệm, tự trang trải, buộc công ty phải tổ chức hoạt động hợp lý hơn nhằm xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhất. Để đảm bảo tập trung thống nhất trong xây dựng và thực hiện kế hoạch nhanh gọn, tạo điều kiện thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo đối với những quyết định của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty thống nhất tổ chức lập và thực hiện kế hoạch từ trên xuống. Giám đốc trực tiếp làm việc hướng dẫn với phòng ban và với các giám đốc xí nghiệp. Những người phụ trách các bộ phận chức năng đóng vai trò tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc ra quyết định. Các bộ phận chức năng không được quyền ra lệnh cho các đơn vị thành viên thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh mà chỉ được quyền hướng dẫn các nghiệp vụ chuyên môn cụ thể cho cac đơn vị này. Thực hiện quản lý công tác kế hoạch theo kiểu này mang tính tập trung, thống nhất cao, giải quyết các vấn đề nhanh gọn mà vẫn thu hut được nhiều ý kiến của tham mưu và các chuyên gia vào công tác quản lý giải quyết vấn đề mặt chuyên môn thành thạo hơn, giảm bớt gánh nặng cho giám đốc. Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp ra quyết định về các kế hoạch của xí nghiệp mình trình giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các quyết định của mình. Như vậy tinh thần tự giác sẽ cao hơn khi quy trách nhiệm cá nhân không quy trách nhiệm tập thể như trước đây. Mọi quyết định quan trọng do giám đốc quyết định. Để kiện toàn được bộ máy quản lý thực hiện công tác kế hoạch cần có: Giám đốc công ty phải giỏi, có trình độ và khả năng hiểu biết, nhạy bén với thị trường. Người giám đốc phải có khả năng quyết đoán, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Giám đốc các xí nghiệp khi được bổ nhiệm ngoài giám sát thi công còn phải biết lên kế hoạch trình giám đốc nên phải có trình độ, sự tự mình học hỏi. Đào tạo đội ngũ tham mưu giúp việc có trình độ, nhanh nhẹn với những biến động và có trình độ chuyên môn cao. Đôi khi phải thuê những chuyên gia thật giỏi. Kế hoạch phải được phổ biến cho tất cả các cán bộ công nhân viên, tất cả mọi người đều gánh trách nhiệm trong phần thực hiện kế hoạch của mình. Như vậy, kiện toàn quản lý công tác kế hoạch từ công ty đến các xí nghiệp thành viên là việc công ty phải làm ngay. Tuy nhiên, để kiện toàn được công tác quản lý, công ty vẫn còn một số mặt khó khăn: Do vẫn còn ảnh hưởng của cơ chế tổ chức cũ, một số phòng ban vẫn mang tính cửa quyền đối với cấp dưới, tinh thần tự giác chưa cao trong thực hiện kế hoạch của một số các bộ công nhân viên. Với trách nhiệm và quản lý tập trung hơn như thế thì kế hoạch sẽ được lập và thực hiện tốt hơn với sự hiểu biết và nắm bắt về kế hoạch của tất cả mọi người trong toàn công ty. Công ty phải làm một số công việc sau: Quan tâm nhiều hơn nữa đội ngũ lao động quản lý trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường dược áp dụng ở nước ta thì đội ngũ lao động này đóng vai trò chủ chốt cho quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Để nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh thì yếu tố con người là quyết định. Vì vậy công ty phải gắn quyền lợi với trách nhiệm của người làm kế hoạch, có những hình thức thưởng phạt cụ thể khuyến khích vật chất cho người có trách nhiệm và phạt kỷ luật đối với những người thiếu trách nhiệm. Hiện nay, một số cán bộ làm công tác kế hoạch vẫn còn ảnh hưởng của cơ chế cũ nên việc tổ chức, xây dựng và thực hiện kế hoạch theo cơ cấu tổ chức này vẫn còn khó khăn. Một số phòng ban vẫn mang tính cửa quyền đối với cấp dưới, tinh thần tự giác chưa cao trong thực hiện kế hoạch của một số cán bộ. 2. Tăng cường nghiên cứu thị trường để tạo lập căn cứ cho công tác xây dựng kế hoạch. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bắt buộc công ty phải lấy thị trường làm trọng tâm. Điều tra nghiên cứu thị trường là căn cứ quan trọng nhất trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu nhu cầu có thể tập hợp theo mức giá, định hướng mục tiêu kinh doanh phù hợp với từng đoạn thị trường để đảm bảo sự gắn bó sản xuất với các yếu tố hỗ trợ. Trong thời gian qua, riêng năm 1998 do có sự nghiên cứu thị trường và xây dựng kế hoạch không xa rời thực tế. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nghiên cứu thị trường với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch nên việc điều tra và nghiên cứu thị trường chính xác thì việc xây dựng kế hoạch sẽ đúng và sự thực hiện sẽ xát với kế hoạch hơn, còn nếu không thì ngược lại kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị sai lệch, thực hiện kế hoạch sẽ xa rời các chỉ tiêu xây dựng kế hoạch và đây sẽ là một tai hoạ đối với công ty. Chính vì vậy, công ty cùng các xí nghiệp thành viên phải tăng cường hơn nữa nhu cầu thị trường, để từ đó biết được những con số đúng về sản phẩm thị trường: cần những tiêu chuẩn gì, chất lượng như thế nào... tạo những căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Để nghiên cứu được chính xác, phải thực hiện như sau: Nghiên cứu các yếu tố mà ảnh hưởng tới thị trường xây dựng Ngành xây dựng mang tính chất tổng hợp về các yếu tố kinh tế kỹ thuật, xã hội và chính trị cụ thể: + Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 làm giảm các công trình xây dựng lớn, giá một số nguyên vật liệu nhập ngoại tăng lên làm giảm giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng . + Tác động của các yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt trong những năm qua mà do ở mỗi địa phương lại chịu những ảnh hưởng khác nhau và đặc điểm của ngành xây dựng lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên. + Các chính sách mới như việc thực hiện thi hành 2 Luật thuế mới trong năm 1999: Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập doanh nghiệp. + Những tiến bộ khoa học công nghệ: ngày nay khoa học kỹ thuật là một phát triển, đòi hỏi về chất lượng công trình ngày càng cao. Công ty nên từng bước thích ứng và không ngừng đổi mới công nghệ của mình. Đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới thị trường xây dựng, các nghiên cứu phải tính đến tất cả các yếu tố có thể xảy ra để có được kết quả nghiên cứu thị trường chính xác, không bị tác động quá sâu khi một trong các yếu tố đó xảy ra. Đối với ngành xây dựng khi nghiên cứu thị trường phải biết kết hợp giữa nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp. Trong những năm qua việc nghiên cứu thị trường của công ty khá chính xác nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao. Các trình tự nghiên cứu thị trường : Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về các dự án xây dựng, quy mô dự án, mục đích của dự án. Sau khi thu thập thông tin liên quan đến nhu cầu của dự án, các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích và xử lý một cách khoa học các loại thông tin này, sau đó lựa chọn ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất. Từ những kết quả trên, bộ phận chuyên trách sẽ lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu. Để thực hiện nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải có đội ngũ làm công tác nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, trình độ, linh hoạt trong điều tra xử lý thông tin thị trường và sẽ được những con số chính xác trong kết quả nghiên cứu. Đây là cơ sở quan trọng nhất cho các nhà xây dựng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. 3. Sử dụng phần mềm Microsoft Project trong việc lập kế hoạch thi công công trình. Lập kế hoạch tiến độ thi công là quyết định trước xem quá trình thực hiện dự án phải làm cái gì, cách làm đó như thế nào, khi nào làm và người nào phải làm việc đó, làm mỗi công việc hết bao nhiêu lâu và chi phí tiền nong là bao nhiêu. Để xây dựng kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người xây dựng kế hoạch không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng mà cần hiểu biết về khoa học dự báo và am hiểu công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỉ mỉ với kiến thức chuyên sâu, rộng. Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch phụ trợ nhằm hoàn thành những mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng. Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là hai việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch tiến độ thì không thể kiểm tra được vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động đúng tiến trình thời gian bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian đã định trong kế hoạch. Bản kế hoạch này cung cấp cho ta tiêu chuẩn để kiểm tra. Hiệu quả của kế hoạch giúp cho việc thực hiện mục tiêu đúng với chi phí và các yếu tố tài nguyên khác đã dự kiến. Lập kế hoạch sẽ ứng phó với những bất định và thay đổi. Cách quản lý tốt nhất là cách đạt được mục tiêu đã đề ra. Toán học đưa ra những cách tính cụ thể có thể có kết quả theo hướng đạt mục tiêu với chi phí thấp nhất. Như vậy, kế hoạch tiến độ sẽ giúp cho cách nhìn vào các hoạt động có hiệu quả và phù hợp hơn. Trong thực tế sản xuất luôn mong muốn có dạng công cụ để lập và điều khiển kế hoạch thật tốt, hạn chế được những rủi ro, bất trắc trong quá trình sản xuất xây dựng . Với phương pháp PERT tính toán thủ công rất khó khăn vì sự phức tạp của nó, hiện nay để thu thập xử lý thông tin trực tiếp trong các phiên họp giao ban hàng tuần, hàng ngày trong điều khiển sản xuất xây dựng rất nặng nề và chiếm nhiều thời gian, nhiều yếu tố chủ quan. Công việc điều khiển được lập trên máy tính trên Microsoft Project. Công cụ MPM giúp ta: - Nạp các nhiệm vụ cần thi công vào bảng kế hoạch - Lập bảng kế hoạch theo dạng muốn có: lịch tuần hay lịch tháng và ngày nào trong lịch phải làm việc gì; kế hoạch trình bầy theo sơ đồ GANTT (sơ đồ ngang); kế hoạch trình bày theo sơ đồ mạng(phương pháp MPM) hoặc theo kiểu lệnh giao việc từng tổ đội thi công. - Nạp đầy đủ dữ kiện về phân công và điều kiện làm việc cho từng công việc. - Có thể có bức tranh tổng thể để tìm ra bản kế hoạch hay nhất. - Có thể nhận biết các việc liền kề và thúc đẩy làm cho tiến độ khẩn trương hơn để có ngày hoàn thành sớm nhất. - Điều chỉnh kế hoạch và có bản kế hoạch mới nhanh nhất trong ít phút đồng hồ và rất tiện lợi cho người sử dụng. - Có hệ thống sẵn sàng theo dõi và ghi lại quá trình thực hiện một cách nhanh chóng. - Sẵn sàng báo cáo: tổng quát; các việc đang diễn ra; phân công thực hiện, mức độ huy động; khách hàng; so sánh đánh giá việc thi công. Với những lợi thế như trên, phần mềm Microsoft Project đã là một công cụ mạnh trong việc lập và điều khiển kế hoạch. Đây là công cụ mới được dùng nhiều ở phương Tây khi phát triển máy tính điện tử. Trong các hồ sơ dự thầu mà bản tiến độ lập theo Microsoft Project được đánh giá khá cao. Tuy khi chấm thầu chỉ tiêu tiến độ và thời hạn hoàn thành công trình nhưng nếu sử dụng bản kế hoạch lập theo Microsoft Project được đánh giá thêm về năng lực nhận thầu. Microsoft Project là công cụ mạnh không phải ai cũng dễ sử dụng và nó cũng còn một số nhược điểm. Nhưng theo tôi công ty nên áp dụng phần mềm này trong việc lập kế hoạch và tổ chức cho cán bộ làm công tác lập kế hoạch có thời gian học tập và nghiên cứu về phần mềm này và phải hiểu biết sâu sắc về công tác điều hành sản xuất xây dựng. Việc sử dụng phần mềm Microsoft Project không những tạo được điều kiện xây dựng kế hoạch có hiệu quả cao mà còn giúp cho việc thực hiện kế hoạch một cách nhanh chóng và đúng thời gian. Ta có thể thúc đẩy việc thực hiện một cách sớm nhất và việc điều chỉnh dễ dàng hơn trên máy tính. Hiện nay một số nơi sử dụng phần mềm này nhưng còn một số vướng mắc sau: Phần mềm PERT theo phương pháp MPM mà giới sử dụng mạng lại thích theo CPM. CPM quen thuộc hơn đối với người sử dụng. Khi sửa chữa nhiều thông số dễ gây nhầm lẫn ở những phép tính, có khi làm mất logic công việc hoặc nhiều khi sai số trong kết quả. Còn hạn chế trong đấu thầu Các vấn đề này sẽ được giải quyết một cách thoả đáng nếu như có được hệ thống những cán bộ lập và thực hiện kế hoạch am hiểu về vấn đề này. 4. Bổ sung một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu kết quả, những chỉ tiêu này phản ánh thực lực kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là căn cứ quan trọng để lập nên kế hoạch. Trong những năm qua công ty sử dụng một số chỉ tiêu kế hoạch chưa phản ánh được hết tất cả và chính xác về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu cần bổ sung: Để đánh giá lợi nhuận thu được so với vốn chủ sở hữu, ta nên sử dụng 2 chỉ tiêu: + Tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hữu Lợi nhuận đạt được trong kỳ + lãi vốn vay 100% Vốn chủ sở hữu bình quân + Số vòng quay của vốn chủ sở hữu Doanh thu 100% Vốn chủ sở hữu Để đánh giá lợi nhuận so với tổng chi phí bỏ ra, công ty nên sử dụng chỉ tiêu: B Ec = C Ec là tỷ lệ lợi nhuận chi phí B là mức lợi nhuận trong thời điểm cần tính C là tổng chi phí trong kỳ tính toán Để đánh giá được quy mô của các hạng mục công trình bàn giao, đồng thời cũng có thể thấy sự quan tâm của công ty vào việc hoàn thành bàn giao các công trình và hạng mục công trình có quy mô lớn. Công ty nên sử dụng chỉ tiêu: Giá trị dự toán của các hạng mục đã bàn giao trong kỳ 100% Giá trị dự toán của các hạng mục cần bàn giao trong kỳ kế hoạch Tạo lập chiến lược phát triển chung của công ty với ba bộ phận chính: đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh doanh, tài chính, nhân lực. Chiến lược là một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và mối quan hệ với môi trường biến đổi và cạnh tranh. Chiến lược là nhằm phác hoạ những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, xung quanh quỹ đạo có thể lắp đặt những quyết định và những hành động chính xác của công ty. Thực chất của chiến lược và kế hoạch dài hạn với các mục tiêu, chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh, về tài chính và giải quyết nhân tố con người nhằm đưa công ty phát triển lên một bước cao hơn về chất. Chiến lược là bánh lái của con tàu đưa doanh nghiệp vượt trùng khơi đến bến bờ thắng lợi. Mỗi một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đầy biến động và rủi ro thì để thành công phải xây dựng cho mình một chiến lược, tức là xác định doanh nghiệp đi đến đâu, có thể đi đến đâu và đến đó bằng cách nào. Chiến lược như cuộc sống cho doanh nghiệp làm điểm tựa và là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hàng năm. -Chiến lược đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh doanh công ty thúc đẩy tiến trình đa dạng hoá các loại hình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty mới mở thêm hai xí nghiệp nên về các hình thứ kinh doanh xây dựng đa dạng hơn, xây dựng các công trình công cộng, các trạm biến áp điện, kinh doanh các kim loại xây dựng, vật liệu xây dựng và cả công trình nước...Nếu được phép công ty mở thêm một xí nghiệp nữa. Để mở rộng sản xuất kinh doanh yếu tố đầu tiên là phải có vốn, lượng vốn được quay vòng càng nhiều thì khả năng sinh lợi càng cao. Chiến lược tài chính Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung hay một công ty xây dựng nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định, nghĩa là phải có một lượng vốn, tài sản cần thiết như máy móc thiết bị, vật tư, nhà xưởng, tiền mặt...chỉ tiêu tài chính là chỉ tiêu phản ánh về cả mặt số lượng và chất lượng và kết quả của quá trình sản xuất. Vì vậy công ty phải xây dựng cho mình chỉ tiêu tài chính vào năm 2002 và 2010. Những chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách... Đồng thời công ty phải xây dựng được nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư. Đối với ngành xây dựng sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng, sau khi hoàn tất và bàn giao công trình mới được nhận tiền công. Một hiện trạng phổ biến trong toàn ngành này là sau khi giao hàng vẫn không nhận được tiền và thời gian thu hồi vốn khá lâu, có thể 2-3 tháng, nhiều công trình lên đến hàng năm, vài năm. do chi phí bỏ ra là lớn, riêng thời gian xây dựng đã là dài, lại kéo thêm thời gian thanh toán nữa sẽ làm cho chi phí của công trình rất lớn. Có công trình khi nhận được tiền thanh toán, do yếu tố trượt giá có thể làm thua lỗ cho công ty. Vì vậy, công ty phải xúc tiến thu hồi vốn công trình. Chiến lược thu hồi vốn nhanh và tạo thêm nguồn vốn làm giảm được một khoản chi phí lớn khi lượng vốn đó có đợc từ vay ngân hàng. Phần lớn lượng vốn lưu động dùng cho kinh doanh xây dựng là vay ngân hàng. Nếu khả năng hoàn vốn mà dài sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc trả nợ và huy động vốn cho các công trình khác. Chiến lược về nhân sự: Lao động của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất. Khái thác và sử dụng triệt để các yếu tố về lao động (số lượng, thời gian, năng suất lao động) là vấn đề luôn được công ty quan tâm trong điều hành sản xuất vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty lao động còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoàn thành hay không hoàn thành tốt kế hoạch khối lượng công tác xây lắp. Về lâu dài ywus tố lao động cần phải được chú trọng trong việc đáp ứng yêu cầu của kế hoạch chiến lược tới năm 2005, đến năm 2010 và sự phát triển chung của đất nước. Cùng với đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô về nguồn nhân lực cũng phải phải phù hợp. Hiện tại công ty cần bổ sung thêm nguồn lực. Trong tương lai quy mô sản xuất ngày càng lớn, máy móc thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại. Đòi hỏi công ty phải có một lượng lao động cao hơn về trình độ. Đặc biệt là đội ngũ quản lý phải tăng cường chuyên môn trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm quản lý. Cung ứng lao động trong từng giai đoạn sản xuất là mục tiêu quan trọng trong thực hiện kế hoạch chung của toàn công ty. Bố trí lao động hợp lý phù hợp với khả năng trình độ của mỗi người cũng là nguyện vọng và mục tiêu của công ty. III. Một số kiến nghị về quản trị Nhà nước đối với quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô Công ty cần xây dựng quá trình xác định các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh Để xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh thì phải căn cứ vào điều kiện môi trường. Như ta đã biết doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài của thị trường kinh doanh. Đại Hội Đảng VIII đã khẳng định “ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường cũng đều phải tuân thủ những nguyên tắc chung của đất nước. Nhà nước thống nhất quản lý các doanh nghiệp thông qua hệ thống quản lý các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các chính sách, các quy định. Do vậy, để nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài công tác ngiên cứu thị trường, nghiên cứu các yếu tố tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung còn phải nghiên cứu, hiểu đúng các chính sách, quy định của Nhà nước, không xa rời những mục tiêu định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên, những định hướng mục tiêu, chính sách đó có thể là những hàng dào cản trở rất lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được các phương hướng biện pháp chính sách phù hợp hơn công ty có thể kiến nghị lên các cơ quan Nhà nước để có những thay đổi phù hợp nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần lgiàu cho đất nước. Một số kiến nghị đối với quản lý Nhà nước để thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần kiến nghị với các cơ quan Nhà nước những vấn đề sau: Sang năm 1999 Nhà nước áp dụng 2 luật thuế mới nên không ít những khó khăn đến với công ty trong việc thực thi. Để nắm bắt và thực hiện đúng, tránh những sai sót xảy ra công ty đề nghị với Nhà nước hướng dẫn cụ thể trong lĩnh vực xây dựng . Việc đưa các chỉ tiêu của Bộ Xây dựng xuống cho công ty phải có ngay từ đầu năm để công ty lên kế hoạch và thực hiện nhanh chóng không phải sửa đổi bản kế hoạch nhiều lần. Số lượng vốn hiện nay của công ty so với chỉ tiêu sản lượng còn thấp nên công ty có kiến nghị xin cấp thêm vốn từ Ngân sách Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện hoàn thành kế hoạch. Nhà nước cần tạo lập thị trường tài chính đầy đủ, thị trường lao động để đáp ứng yêu cầu lao động và thị trường thông tin, tạo điều kiện phát huy sức mạnh của các doanh nghiệp. Việc giả quyết mặt bằng và cấp giấy phép đầu tư cần nhanh và có hiệu quả. Để tạo điều kiện cho công ty vay vốn Ngân hàng và được bảo lãnh dự thầu thực hiện hợp đồng công ty đề nghị Nhà nước giảm bớt các thủ tục gây phiền hà nhất là về thời gian. Nhà nước chú trọng làm nhanh việc chuyển hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh về sản lượng thành các đơn đặt hàng có điều kiện của Nhà nước. Giúp công ty tự chủ hơn trong xây dựng kế hoạch. Kết luận Sau thời gian thực tập tại công ty xây dựng Thủ Đô, tôi đã có thời gian nghiên cứu hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty. Riêng đối với công ty hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh đã có những thành tích đáng kể để góp phần giữ vững ổn định và đẩy mạnh hiệu quả sản xuất trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngoài ra ngành xây dựng còn gặp phải nhiều khó khăn trong điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt này. kế hoạch là việc dự báo trong tương lai. Mặc dầu trong tương lai dự báo là điều khó chính xác, có thể phá vỡ cả bản kế hoạch tốt nhất vì có những điều nằm ngoài dự kiến của con người. Do đó, việc thực hiện kế hoạch của công ty khó tránh khỏi những tác động bên ngoài. Để phát huy hơn nữa vai trò của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Tôi xin nêu “Một số phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô” Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu thực tế còn ngắn nên những ý kiến của tôi còng nhiều thiếu sót. Với mong muốn tìm hiểu thực tế để trang bị kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các cán bộ chuyên viên của công ty và bè bạn, dặc biệt là sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn của PSG-PTS Vũ Phán để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn. Mục lục Lời mở đầu ChươngI: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế hoạch và quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường I. Thực chất và nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh Thực chất kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2. Vai trò của kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3. Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và những nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh II. Những nội dung chủ yếu của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1. Những nội dung chủ yếu của quản trị quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2. Những nội dung chủ yếu của quản trị trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp III. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Chất lượng và những tiêu thức phản ánh chất lượng của hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2. Những yêu cầu đối với nâng cao chất lượng của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3. ý nghĩ của việc không ngừng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Phân tích thực trạng về chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô I. Đặc diểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây dựng Thủ Đô 1. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh của công ty xây dựng Thủ Đô 2. Khái quát về mô hình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 3. Một số đặt điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh II. Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 1. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 2. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 3. Những kết quả và tồn tại trong quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô Chương III: Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô I. Quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty Quan điểm 2. Các phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh II. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 1. Kiện toàn hệ thống quản lý công tác kế hoạch từ công ty đến các xí nghiệp thành viên 2. Tăng cường nghiên cứu thị trường để tạo lập căn cứ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 3. Sử dụng phần mềm MP trong việc lập kế hoạch thi công công trình 4. Bổ sung một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh 5. Tạo lập chiến lược phát triển chung của công ty với 3 bộ phận chính: Đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh, tài chính, nhân lực III. Một số kiến nghị về quản trị Nhà nước đối với quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô 1. Công ty cần xây dựng quá trình xác đinh các biên pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh Để thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần kiến nghị với các cơ quan Nhà nước những vấn đề sau Kết luận Danh mục tài liệu Tham khảo Trang 1 3 3 3 5 6 10 10 15 18 18 20 21 22 22 22 26 29 33 33 43 52 55 55 55 56 59 59 61 63 66 67 69 69 71 72 75 danh mục tài liệu tham khảo Các quy định về luật XDCB. NXB: CTQG năm1994 2. Văn kiện Đại Hội Đảng VIII 3. Nghị Định 42CP về Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng 4.Nghị Định 43CP về quy chế đấu thầu 5.Chế độ mới về quản lý đầu tư và XDCB 6.Chiến lược và sách lược kinh doanh NXB: Tài chính năm1996 7.Chiến lược quản lý kinh doanh Philipp and Joseh Putti 8.Để thắng thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam 9.Lựa chọn phương án tối ưu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp 10.Năng lực và phương hướng phát triển của ngành xây dựng Việt nam Bộ xây dựng NXB: XD năm 1998 11.Phương pháp lập dự toán công trình xây dựng Viện kinh tế xây dựng NXB: XD NĂM 1997 12. Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp Vũ Công ty NXB: Tài Chính năm 1997 13.Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng Nguyễn Đăng Hạc-Lê dự Tiến- Đinh Đăng NXB: XD năm1998 14.Giáo trình kinh tế kinh doanh xây dựng Trường Đại Học Xây dựng nguyễn Văn Chọn(CB) NXB: KH&KT năm 1996 15. Giáo trình kinh tế xây dựng Trường Đại Học Kiến Trúc NXB: XD năm1995 16.Giáo trình Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp Trường Đại Học KTQD PGS-PTS Nguyễn Thành Độ (CB) NXB: Thống Kê năm1996 17. Giáo trình kinh tế tổ chức quản lý hoạt động đầu tư Trường Đại Học KTQD 18. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Trường Đại Học KTQD 19. giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh Trường Đại Học KTQD Tạp Chí: Thời Báo Kinh tế Việt Nam và Thế Giới 98-99 - Thời báo kinh tế số 22/1997 Tạp chí kinh tế phát triển Số 86 12/1997 Tạp chí phát triển kinh tế 5/1997 Tạp chí kinh tế và dự báo 3/97;4/97 Báo cáo tổng kết của công ty xây dựng Thủ Đô năm 1998 và phương hướng phát triển năm 1999 Bản kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1999

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22492.doc