Luận văn Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt)

MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu Thời gian là phạm trù phổ quát của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ nào cũng có những phương tiện biểu thị ý nghĩa thời gian. Tuy nhiên những phương tiện biểu thị thời gian trong các ngôn ngữ có thể khác nhau. Cách biểu thị ý nghĩa thời gian thể hiện đặc điểm loại hình của ngôn ngữ. Những yếu tố biểu thị thời gian xuất hiện rất phổ biến trong câu nói hàng ngày của người Hàn và người Việt. Thông qua đó, người ta có thể thấy đặc điểm tri nhận, đặc điểm tâm lý của hai dân tộc Hàn Quốc và Việt Nam. Ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn có chức năng liên kết chặt chẽ với chính cách thức mà trong đó con người suy nghĩ và hiểu về thế giới, vì ở mỗi người đều có sự liên kết giữa tư duy và ngôn ngữ. Ngôn ngữ càng phát triển, sự giao tiếp càng mở rộng thì các yếu tố biểu đạt thời gian được sử dụng càng nhiều, càng đa dạng. Biết diễn đạt đúng những yếu tố thời gian là một trong những yêu cầu trong chuẩn mực ngôn ngữ, vốn là vấn đề đang được đặt ra đối với tiếng Hàn hiện nay. Với tư cách là một phạm trù ngữ nghĩa, ngữ pháp của ngôn ngữ, thời gian trong tiếng Hàn đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Tìm hiểu ngôn ngữ và văn hóa Hàn là một nhu cầu ngày một tăng không chỉ đối với những người Hàn. Số lượng các đơn vị biểu thị thời gian khá lớn và cách biểu thị thời gian trong tiếng Hàn đa dạng.Vì vậy, người Hàn cũng như người Việt học tiếng Hàn cần có sự hiểu biết về cách biểu thị ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn, đây là một yêu cầu không thể thìếu trong việc bồi dưỡng năng lực giao tiếp của người nói, đặc biệt là những người học tiếng Hàn với tư cách ngôn ngữ thứ hai. Hiện nay, quan hệ tiếp xúc, giao lưu văn hoá, ngôn ngữ giữa hai đất nước Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng phát triển. Việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của nhau cũng góp phần thúc đẩy mối quan hệ này. Vì những lý do trên, luận văn này sẽ đi vào tìm hiểu phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt). Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. - Về lý luận: Việc nghiên cứu đề tài này góp phần làm rõ đặc điểm loại hình của tiếng Hàn và tiếng Việt; các phương thức, phương tiện biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt. - Về thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể được vận dụng vào việc giảng dạy tiếng Hàn cho người Việt và tiếng Việt cho người Hàn. 0.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về các phương thức chủ yếu biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn. Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt được nghiên cứu với tư cách là đối tượng so sánh với tiếng Hàn. Qua đó luận văn muốn tìm thấy những phương tiện biểu hiện thời gian đặc thù của hai ngôn ngữ. 0.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 0.3.1. Các quan điểm nghiên cứu thì và thể trong tiếng Hàn Trong các công trình nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Hàn, thì là vấn đề được sự quan tâm của giới nghiên cứu Hàn ngữ học. Hầu hết các sách ngữ pháp tiếng Hàn đều có nói đến ý nghĩa thì (thời) trong tiếng Hàn. Các ý kiến này có thể được tóm tắt trong một số quan điểm mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây. Theo tiếng Hàn, trong vị từ (hoặc ngữ vị từ ) làm thành phần câu, có chia được một thành phần thân từ có ý nghĩa từ vựng và một thành phần vĩ tố kết thúc biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Trong tiếng Hàn, vị từ có thành phần vĩ tố kết thúc câu tạo nên phạm trù ngữ pháp. Trong tiếng Hàn, có hai quan điểm cho rằng tiếng Hàn không tồn tại phạm trù thì và quan điểm cho rằng tiếng Hàn tồn tại phạm trù thì. Theo quan điểm sau, lại có hai ý kiến khác nhau: - Tiếng Hàn có 3 thì: quá khứ, hiện tại, tương lai - Tiếng Hàn chỉ có 2 thì: quá khứ và phi quá khứ Sau thế kỷ 19, một số nhà truyền giáo châu Âu bắt đầu viết ngữ pháp tiếng Hàn. Các sách ngữ pháp tiếng Hàn này cũng có nghiên cứu về thời gian nhưng những người truyền giáo viết theo tiếng châu Âu nên không thể nói được chính xác về thời gian được biểu hiện như thế nào trong tiếng Hàn. Ngữ pháp cổ điển châu Âu chia thời gian thành quá khứ, hiện tại và tương lai và tương ứng là ba thì: thì quá khứ, thì hiện tại và thì tương lai. Việc diễn đạt thời gian bằng phạm trù “thì “ trong các ngôn ngữ châu Âu là một điều hiển nhiên và các ý nghĩa thời gian được ngữ pháp hóa (grammaticalized) thành những qui tắc hình thái học bắt buộc. Thì và thể được xem là những phạm trù ngữ pháp gắn liền với động từ, biểu hiện mối quan hệ thời gian của các hành động, biến cố hay trạng thái của các sự kiện được nói tới. Sau đây, luận văn tìm hiểu những nhà ngữ pháp học châu Âu nghiên cứu về thời gian trong tiếng Hàn như thế nào. Theo tác giả Ridel trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1881), cách biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn chỉ là sự lắp ráp theo tiếng Pháp. Nhưng Underwood (1890), Gale (1890), Eckardt (1923) thì trình bày rõ hơn về ngữ pháp thời gian trong tiếng Hàn. Theo tác giả H.G. Underwood trong công trình “Ngữ pháp Hàn-Anh”(1890), thời gian là hiện tượng ngữ pháp đặt cơ sở cho hệ thống ngữ pháp tiếng Hàn. Lúc đầu, ông Underwood cho rằng đối với tiếng Hàn, dựa vào vĩ tố kết thúc câu (termination) có thể chia làm thức biểu thị (indicative mood) và thức ý nguyện (volitive mood). Theo ông Underwood, thức biểu thị là “động từ quyết định có biểu hiện hoạt động (action) và tĩnh trạng (static), hỏi về hiện thực (fact) hoặc nói về hiện thực (fact)”. Theo ông Uderwood, phạm trù thức làm cơ sở trong tiếng Hàn. Hệ thống thì của ông Underwood có gốc là thức, thì xuất phát từ thức. Hệ thống thì bao gồm thì đơn (simple tense) và thì phức (compound tense), trừ phụ tố sau (retrostective) ‘-더-’ thành lập 4 loại thì: hiện tại(아오), quá khứ(알앗소), tương lai (알겟소), dĩ thành tương lai (알앗겟소); thêm phụ tố trước (retrostective) biểu thị thì: ‘-더-’ tiếp diễn(알더이다), quá khứ rất xa (알앗더이다), tương lai tiếp tục(알겟더이다), tương lai khả năng(알앗겟더이다). Sau đây là bảng tóm tắt về thì và thức của H.G. Underwood trong công trình “Ngữ pháp Hàn-Anh”(1890) Vĩ tố kết thúc câu (termination) Thức biểu thị (indicative mood) Thức ý nguyện (volitive mood) Hiện thực (fact) Hoạt động (action) Tĩnh trạng (static) Thì đơn (simple tense) Thì phức (compound tense) Thì đơn (simple tense) Không có ‘-더-’ Thì phức (compound tense) Có ‘-더-’ Hiện tại 아오 Tiếp diễn 알더이다 Quá khứ 알앗소 Quá khứ rất xa 알앗더이다 Tương lai 알겟소 Tương lai tiếp tục 알겟더이다 Dĩ thành tương lai 알앗겟소 Tương lai khả năng 알앗겟더이다 Các định từ 아는, 안, 알, 알앗실, 알던 Thức biểu thị (indicative mood): có quá khứ, hiện tại, có liên quan đến tương lai tiếp diễn. Theo tác giả J.S. Gale, trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1894), cuối câu có biểu hiện thức. ‘하느니라,합넨다’ là thức trần thuật lệ thuộc(independent indicative), dùng để giải thích ý nghĩa sự việc thường và phổ quát. Theo ông Gale, ‘-더-’ là outside verbal form và theo ông Gale thức biểu thị (indicative mood) là giữa quá khứ và hiện tại, theo ông Underwood thức biểu thị (indicative mood) là thì phức (complex tense). Tác giả P.A. Eckardt trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1923) có phân biệt ‘thì nguồn gốc /본시/Hauptzeit’ và ‘thì phụ/부속시 /Nebenzeit’ hiện tại, dĩ thành/ hoàn chỉnh(1), dĩ thành/hoàn chỉnh(2), tương lai(1),tương lai(2), tương lai(3). Tác giả A.A.Xolodovich trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1937)là người đầu tiên nghiên cứu về thể ngữ pháp của tiếng Hàn. Tác giả G.J.Ramstedt trong “Ngữ pháp tiếng Hàn”(1928) là người đầu tiên chứng minh nguồn gốc tiếng Hàn là Ural-Altaic. Động từ hình thức biến hình(an inflectional form verb) được chia ba loại (verba finta / 정동사), (converba / 부동사), vị danh từ (verbal noun / 동명사). Trong đó (verba finta) được chia thành biểu thị (indicative), ý nguyện (volitive); cách chia này chịu ảnh hưởng của ông Underwood. Khẳng định (affirmative) được chia thành: tuyên bố (declarative), ngược (regressive), hữu đích (indecisive). Ramstedt nghiên cứu nguồn gốc “-었-, -었었- ” là theo lịch sử (converba) “–어 +있다” và nghiên cứu nguồn gốc “-겠-, -겠었-, - 었겠- ” là theo lịch sử (converba) “-겠+있다”. Quan hệ tương liên (correlation) của thì tuyên bố (declarative), ngược (regressive) theo tác giả Ramstedt có thể hình dung như sau: Tuyên bố (declarative) Tuyên bố (regressive) (+tình thái) Hiện tại Present 보다 he sees Hiện tại Present 보더 he sees there Dĩ thành Perfect 보았다 he saw Dĩ thành Perfect 보았더 he saw then Tương lai Future 보겠다 he will see Tương lai Future 보겠더 he will see then Theo ông Ramstedt, thì là cơ sở để tạo thức. 0.3.1.1. Quan điểm cho rằng tiếng Hàn không tồn tại phạm trù thì Sau năm 1970 có một số công trình nghiên cứu về thì, thể, thức, phạm trù tình thái trong tiếng Hàn. Các công trình này đã đưa ra được các khái niệm về thì (tense), thể (aspect), thức (mood). Nhà nghiên cứu Nagisim (1972) lần đầu tiên có ý kiến là trong tiếng Hàn không có thì nhưng chỉ có thể. Theo ngữ pháp truyền thống tiếng Hàn, vĩ tố kết thúc câu ‘-었-’ là hình thái biểu thị quá khứ (thể dĩ thành/perfect aspect), vĩ tố kết thúc câu ‘ -었었-’ là quá khứ (thể kiểm định/control aspect), hai hình vị đó cũng biểu thị thể, vĩ tố kết thúc câu ‘-ㄴ다/-는다’ là động từ(hình vị đơn). ‘-겠-’, ‘ -더- ’, là thức ‘-었-’ là dĩ thành. 0.3.1.2. Quan điểm cho rằng tiếng Hàn tồn tại phạm trù thì a. Tiếng Hàn có ba thì: quá khứ, hiện tại, tương lai Nhà nghiên cứu Jusikyoung trong công trình “Ngữ pháp tiếng Hàn”(1910) là người đầu tiên nghiên cứu về thì tiếng Hàn. Ông xác định 3 thì 이때(현재/hiện tại/ present), 간때(과거/quá khứ/perfect), 올때(미래/tương lai/future) và ngoài ra còn có 잇기(연결형/liên kết/conjunction), 끗기(종결형/hoàn thành/completive). Theo ông, tương lai ‘-겠-’ là ý nghĩa tình thái phi hiện thực (modality). Nhà nghiên cứu Parkseongbin trong công trình“Học tiếng JOSEON”(1935) xác định 3 thì - thể là “thì thể hiện tại/현재시상/現在時相, thì - thể quá khứ /과거시상/ 過去時相, thì - thể tương lai/미래시상/未來時相”. Đồng thời ông cũng bắt đầu nghiên cứu khái niệm về thể và tình thái(modality). Nhà nghiên cứu Kimseongduk (1974) và nhà nghiên cứu Seojeongsu (1976) cho là trong tiếng Hàn có thì và thể. Nhà nghiên cứu Sonhomin (1975) xác định những hình thái có liên quan thì, khái niệm thì và tình thái. Nhà nghiên cứu Nodeakyu (1978, 1979) có ý kiến thì là phạm trù trực chỉ (deictic category). b. Tiếng Hàn chỉ có hai thì: quá khứ và phi quá khứ Một số học giả tiếng Hàn nói rằng trong tiếng Hàn có tồn tại hai thì (quá khứ và phi quá khứ tức là hiện tại). Nhà nghiên cứu Najinseok (1964,1965) có bàn về phạm trù hai thì: “이적/ijЭk/(quá khứ)”, “지난적/jinanjЭk/(quá khứ)”. Nhà nghiên cứu Kimseokduk (1974) xác định khái niệm thì quá khứ và thì phi quá khứ. Nhà nghiên cứu Seojeongsu xác định và trình bày cụ thể hơn khái niệm thì quá khứ và phi quá khứ. Choihyunbae trong công trình “Tiếng Hàn”(1937) lần đầu tiên nghiên cứu và phân tích các thì cụ thể trong tiếng Hàn. Theo ông hình vị “-더-” biểu thị thì và động từ, tính từ, hệ từ (copula) chia được theo thì. Ông có nhận xét là vĩ tố kết thúc câu đặt sau động từ “-겠-” là hình thức chia phạm trù thời gian, khả năng, số lượng phỏng đoán” nhưng chưa phân tích ý nghĩa chính xác của chúng, tuy nhiên ông có đề cập đến chuẩn đặc trưng về tình thái (modality). Nhà nghiên cứu Leejongchel (1964) theo quan niệm thì được thể hiện trong vĩ tố và thì có quan hệ với thể và thức. Najinseok (1964,1965,1972) thì dựa vào thì để chia thể, thức 때매김. Trong lịch sử nghiên cứu, có ba quan điểm chủ yếu về yếu tố biểu hiện thì của tiếng Hàn: (1) coi đó là vĩ tố kết thúc câu “- 었었-” (quá khứ), “-ㄴ-”(hiện tại), - 겠-”(tương lai); (2) coi chúng là hình vị (morpheme) thêm vào sau động từ “- 었었-/- 었1-/-었2-” (quá khứ), hình vị zero (hiện tại); và (3) chúng là một từ “었었” (quá khứ), “ㄴ”(hiện tại), “겠”(tương lai). Luận văn này theo quan điểm cho trong tiếng Hàn có 2 thì: quá khứ với hình vị “- 었-” “-었었-” và phi quá khứ (tức là hiện tại) với hình vị zero và xem những hình vị này là vĩ tố kết thúc câu. 0.3.2. Các quan điểm nghiên cứu thì và thể trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, ý kiến về thì (thời) còn những quan điểm khác nhau. Thời gian là sự biểu hiện quá trình tồn tại và diễn biến của hành động, tính chất, trạng thái của sự vật, hiện tượng trong một không gian nhất định. Mỗi hành động, tính chất và trạng thái đều mang tính quá trình. Khảo sát thời tức là ta khảo sát quá trình ấy. Tác giả Cao Xuân Hạo đã khẳng định “thời gian chỉ thời điểm của trạng thái hay hoạt động do động từ biểu thị”. Động từ, tính từ- hay gọi chung là vị từ - khi đảm nhận chức năng thông báo nội dung của sự thể đều bao hàm nghĩa thời gian, tức là phải đặt trong một ngữ cảnh, một “ khung” nhất định. Tương tự, khi khảo sát về phạm trù thời gian tiếng Việt, tác giả Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh “phạm trù thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan hệ của hoạt động mà nó biểu thị, so với thời điểm nói” Thời điểm nói mà tác giả đề cập là mốc thời gian để xác định miền thời gian cho mọi hoạt động, trạng thái và tính chất. Mỗi một miền như vậy tương đương với một thời. Hoạt động, trạng thái, tính chất xảy ra trước thời điểm nói thì thuộc thời quá khứ. Hoạt động, trạng thái , tính chất tồn tại ở ngay thời điểm nói gọi là thời hiện tại. Còn hoạt động, trạng thái, tính chất diễn biến sau thời điểm nói thì đó là thời tương lai. Việc chia các miền thời gian là việc làm phổ biến của tất cả các ngôn ngữ chứ không chỉ đối với tiếng Việt. Tiếng Việt, một ngôn ngữ không có hình thức ngữ pháp của động từ thì việc chia miền và xác định tiêu điểm, thời điểm nói là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Tác giả Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh “phạm trù thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan hệ của hoạt động mà nó biểu thị, so với thời điểm nói.” 0.3.2.1 Quan điểm cho rằng tiếng Việt tồn tại phạm trù thì Các tác giả theo quan điểm này cho rằng tiếng Việt có 3 thì : quá khứ, hiện tại, tương lai. Nhà nghiên cứu Alexandre De Rhodes (1651) có lẽ là người đầu tiên nói đến vấn đề ngữ pháp thời gian trong tiếng Việt. Ông cho rằng tiếng Việt có ba thì (quá khứ, hiện tại, tương lai). Thì được nhận biết bằng cách thêm vào một vài một vài phụ từ. Thì hiện tại không cần thiết thêm một phụ từ nào, nhưng đôi khi cũng có, ví dụ như: “ Tôi có việc bây giờ ”. Quá khứ thì chia ba thì như thì quá khứ chưa hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành (được biểu hiện bằng đã, đã về, đã nói v.v .) và thì tiền quá khứ. Thì tương lai được biểu thị bằng “tiểu từ” sẽ. Nhà nghiên cứu Trương Vĩnh Ký trong “Ngữ pháp tiếng Việt (1883)” cũng cho rằng thời gian trong tiếng Việt được biểu thị bằng các hư từ (đã, đang, sẽ). Tiếng Việt dùng hư từ đã (thì quá khứ), đang (thì hiện tại), sẽ (thì tương lai). Ngoài ra tiếng Việt cũng có các thì chưa hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành sớm. Nhà nghiên cứu Trần Trọng Kim, Phạm Duy Khiêm và Bùi Kỷ cho rằng tiếng Việt có ba thời là hiện tại, quá khứ và tương lai, mỗi thời gắn với hai giá trị thể đối lập nhau hoàn thành và chưa hoàn thành (đã, đã rồi, đã xong, xong). Nhà nghiên cứu Bùi Đức Tịnh(1952) cho rằng tiếng Việt có ba thời (thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai), thể hiện qua các ngữ tố đã, đang, sẽ, rồi, vẫn v.v Theo ông, ngữ tố “đã” dùng để chỉ sự tình ở thời vị lai và “đang” không chỉ ý nghĩa hiện tại. Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê (1963) thì cho rằng “đã, đã rồi” chỉ sự việc trong quá khứ khi chúng hành chức như những phó từ chỉ thời điểm. Theo Lê Văn Lý (1972), tiếng Việt có hai hạng mục thì và thể với ngữ vị chỉ thời gian (đương, đang), ngữ vị chỉ quá khứ (đã, rồi), ngữ vị chỉ tương lai gần hay tương lai xa (sắp, sẽ). Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1998) trong “Thành phần câu tiếng Việt” đã hệ thống hóa ý nghĩa thời và thể trong tiếng Việt theo cách phân chia thời tương lai và cả thời phi tương lai. Thời tương lai với các giá trị thể đối lập: thời tương lai hoàn thành (sắp), thời tương lai phi hoàn thành (sẽ). Thời phi tương lai các giá trị thể đối lập: quá khứ chung (đã), quá khứ xa (từng), quá khứ gần (vừa, mới); thời phi tương lai phi hoàn thành gồm thông lệ (zero), tiếp diễn(đang), phi tiếp diễn (chưa). Phụ từ “đã” biểu thị thời phi tương lai hoàn thành (thời quá khứ, thể hoàn thành). Nhìn chung, các quan niệm truyền thống như trên đã xếp tiếng Việt vào các ngôn ngữ có thì như các ngôn ngữ châu Âu, với các từ đã, đang, sẽ chỉ thì quá khứ, hiện tại và tương lai. 0.3.2.2 Quan điểm cho rằng tiếng Việt không tồn tại phạm trù thì Trong lịch sử nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, có quan điểm cho rằng tiếng Việt không tồn tại phạm trù thì, các phó từ đã, đang, sẽ không phải là những yếu tố biểu thị thì trong tiếng Việt. Trong hệ thống các cách biểu hiện thời gian, tiếng Việt không có phạm trù thì, chỉ có phạm trù thể. Nhà nghiên cứu Nguyễn Kim Thản cho rằng “phạm trù thì không phải là phạm trù ngữ pháp đặc biệt của động từ tiếng Việt”. (Động từ tiếng Việt. NXB,KHXH, HN.1977) Nhà nghiên cứu Đái Xuân Ninh cho rằng tiếng Việt không có phạm trù thì, để diễn đạt ý nghĩa thì, tiếng Việt dùng phương tiện từ vựng. (Ngôn ngữ học, khuynh hướng, lĩnh vực- khái niệm tập 1, NXB KHXH, HN,1986) Nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Dân cũng khẳng định tiếng Việt không có phạm trù thì và các từ đã, đang, sẽ để trỏ các thì quá khứ, hiện tại và tương lai là không thỏa đáng”. (Biểu hiện và nhận diện thời gian trong tiếng Việt, TCNN(3), 1996 ) Có lẽ Cao Xuân Hạo là người đầu tiên khảo sát và ứng dụng việc miêu tả những yếu tố liên quan đến ý nghĩa thể của vị từ và việc miêu tả giá trị thể trong tiếng Việt như các đặc tính động-tĩnh, đoạn tính- điểm tính, hữu đích- vô đích v.v . trong “Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa”(1998). Dựa vào những đặc tính này của vị từ, ông xác định rằng các chỉ tố đã, đang, sẽ không dùng để định vị một sự tình trên trục thời gian so với thời điểm phát ngôn, nghĩa là không biểu đạt ý nghĩa thì. Theo ông, các chỉ tố đã, đang, sẽ trong tiếng Việt là những phương tiện ngữ pháp hay đang được ngữ pháp hóa biểu đạt thể. (Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Cao Xuân Hạo, 1998) 0.4. Phương pháp nghiên cứu Ngoài những phương pháp, thủ pháp nghiên cứu khoa học chung như thu thập, phân loại ngữ liệu , luận văn vận dụng chủ yếu các phương pháp sau đây: 0.4.1. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa – cú pháp Luận văn phân tích những các yếu tố liên quan đến các phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian, chẳng hạn phân tích các trợ từ, phụ tố, các nghĩa của một dạng thức vị từ hoặc vị ngữ rồi từ đó khái quát nghĩa của sự tình đang được miêu tả. 0.4.2. Phương pháp miêu tả Luận văn dùng phương pháp này để miêu tả, trình bày những kết quả khảo sát, nghiên cứu. 0.4.3. Phương pháp so sánh đối chiếu Để tìm ra đặc trưng loại hình của ngôn ngữ được khảo sát (tiếng Hàn), phải so sánh, đối chiếu về ngữ nghĩa – cú pháp, hệ thống các phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu tất cả những yếu tố liên quan đến phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Việc so sánh, đối chiếu giúp tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Ngoài ra, trong quá trình so sánh, đối chiếu, miêu tả , luận văn còn vận dụng phương pháp diễn dịch, qui nạp. 0.5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Dẫn nhập và Kết luận , phần Nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành hai chương: Chương 1 khảo sát, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết và tổng quan về ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn. Trong chương này, luận văn tìm hiểu những vấn đề về cơ sở lý thuyết: vấn đề ý nghĩa thời gian, khái niệm “thì”, khái niệm “thể”, các phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian bao gồm phương thức biểu hiện bằng các phương tiện hình thái học và phương thức biểu hiện bằng các phương tiện từ vựng - ngữ pháp; tổng quan về ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn. Chương 2 trình bày phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt). Trong chương này, luận văn miêu tả phương thức biểu hiện ý nghĩa “thì” trong tiếng Hàn, phương thức biểu hiện ý nghĩa “thể” trong tiếng Hàn, so sánh phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt, xác định những điểm tương đồng và những điểm khác biệt về phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian giữa hai ngôn ngữ.

pdf162 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4020 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g người khùng.  Lúc trước trông anh ta giống như người khùng. Câu này nghĩa là bây giờ anh ta không phải ngu nữa. Ở ví dụ trên, chúng ta biết hình vị “-었었/ЭkЭk/-” biểu thị trạng thái từ quá khứ đến bây giờ và bây giờ thì không còn trạng thái đó nữa. Ví dụ “- 잘했었다.”nghĩa là đã giỏi rồi mà, tức là lần trước giỏi nhưng bây giờ không giỏi như trước. (167) a. 나는 영화 보는 것을 좋아 했었었다. /nanun younghoa bonun gЭkul joka hekЭkЭkda/  Tôi đã thích xem phim rồi mà. b. 나는 영화 보는 것을 좋아 했었다. /nanun younghoa bonun gЭkul joka hekЭkda/  Tôi đã thích xem phim rồi. a, b: Lúc trước tôi thích xem phim. Ví dụ (167 a) và (167 b) khác nghĩa với nhau. Câu (167a): lần trước đã thích xem phim nhiều nhưng hiện tại không thích xem phim nữa (dùng hình vị “- 었었/ЭkЭk/-” thì nghĩa phủ định mạnh hơn) nhưng câu (167b) nghĩa không mạnh bằng (167a), câu (167b): có thể xem phim tiếp hoặc không xem phim nữa. 2.4. Thể quá khứ hoàn thành (perfective past) Hình vị “-었었/ЭkЭk/-”có chức năng của thể quá khứ hoàn thành. Nhưng hình vị “-었/Эk/-” không có chức năng biểu thị thể quá khứ hoàn thành. Chúng ta xem ví dụ (1) và (2); (168) 그 때 버스가 {a.떠났었다./b.떠났다.} /gut’e bЭsuga {t’ ЭnakЭkda/ t’ Эnakda}/ Lúc đó xe búyt {đã đi rồi.} Ví dụ (1a): thời điểm đó hành động đã kết thúc rồi. Ví dụ (1b): thời điểm đó còn xảy ra chuyện đó nữa. (169) 나는 친구를 {a.기다리었었다/ b.기다리었다.} /nanun chigulul {gidariЭkЭkda/gadariЭkda}/  Tôi {đã chờ} bạn rồi. Hình vị “-었었/ЭkЭk/-” làm xuất hiện thể quá khứ hoàn thành. Câu trên không có trạng ngữ mà có “-었었/ЭkЭk/-” thì có ý nghĩa quá khứ hoàn thành, nhưng khi xuất hiện “-었/Эk/” thì không có thể quá khứ hoàn thành, tức là chuyện đó chưa xong, còn đang tiếp diễn. Như vậy “-었었/ЭkЭk/-” là hình vị biểu thị thể quá khứ hoàn thành. B. PHI QUÁ KHỨ (HIỆN TẠI) Để thấy chức năng thể phi quá khứ, cần xem ví dụ (170): (170) a. 여동생은 지금 커피를 마신다. /youdongsengeun jigum kЭpilul masinda/  Em gái tôi đang uống cà phê. [thể hiện tại tiếp diễn] b. 여동생은 자주 운전한다. /youdongsengeun jaju unjЭnhanda/  Em gái tôi thường chạy xe hơi. [thể hiện tại tái diễn] c. 여동생은 요즘 대학교에 나간다. /youdongsengeun yojum dehakkyoe naganda/ Em gái tôi thường đi đến trường đại học. [thể hiện tại tập quán] Hình vị thì hiện tại “zero(Φ)” còn xuất hiện chức năng thể. Hình vị “zero(Φ)” thường biểu thị thể hiện tại tiếp diễn. Chúng ta xem ví dụ (171): (171) a. 나는 지금 공부를 한다. /nanun jigum gongbulul handa/ Bây giờ tôi đang học bài. b. 지금 밖에 눈이 온다. /jium b’ke nuni onda/  Bây giờ ở bên ngoài đang có tuyết. c. 저 사람들이 또 노래를 한다. /jЭ saramduli d’o norelul handa/  Những người kia hát thêm nữa. Ví dụ (1) hình thái thể tiếp diễn xuất hiện ở các động từ như động từ -tĩnh trạng, - tạm thời. (172) a. 학생들이 저 운동장에 모인다. /hasengduli jЭ undongjange moinda/ Các học sinh đang tập hợp sân vận động kia  Học sinh đang tập hợp trong sân vận động đó. b. 학생들이 지금 저 운동장에 모인다. /haksengduli jigum jЭ undongjange moinda/ Bây giờ các học sinh đang tập hợp sân vận động kia.  Bây giờ học sinh đang tập hợp trong sân vận động đó. Ví dụ (172a) có thể tiếp diễn hiện tại nhưng có thể có khả năng thể tái diễn. Ví dụ (172b) có trạng ngữ “bây giờ” nên không có khả năng thể tái diễn như câu trước. 1. Thể tái diễn hiện tại Hình thái thì hiện tại “zero(Φ)” hợp với vị từ tĩnh trạng nên theo hoàn cảnh có thể làm xuất hiện được thể tái diễn. Ví dụ: (173) a. 아기는 자주 운다. /aginun jaju unda/ Thường xuyên con bé khóc.  Con bé rất hay khóc. b. 친구는 아파서 자주 집에 있다. /chingunun apasЭ jaju jibe ikda/ Bạn tôi bệnh thường ở nhà.  Bạn tôi hay bị bệnh nên thường ở nhà. c. ? 그의 마음은 가끔 안 좋다. /guyu maeumeun gak’um anjokda/  Tính tình của anh ta thường không tốt. d. ? 그 남자는 가끔 내 남편이다. /gunamjanun gak’um ne nampounida/  Anh ta thường là chồng tôi. (-) Ở ví dụ (173a) và (173b), trạng ngữ phù hợp với vị từ nên có thể tái diễn. Nhưng ở ví dụ (173c), (173d), trạng ngữ không phù hợp với vị từ: những câu này không dùng được. (174) a. 나는 집에서 요리를 한다. /nanun jibesЭ yourilul handa/  Tôi đang nấu món ăn ở nhà. b. 나는 영어공부를 말로 한다. /nanun youngЭgongbulul malro handa/  Tôi học tiếng Anh bằng miệng. Ví dụ (174a) và (174b) có vị từ không tĩnh trạng, như vậy không có trạng ngữ cùng chức năng thể tái diễn. 2. Thể hiện tại tập quán Hình thái thì hiện tại “zero(Φ)” có thể xuất hiện thể tập quán. Ví dụ: (175) a. 오빠는 자주 여행을 간다. /ob’anun jaju youhengul ganda/  Anh trai tôi thường đi du lịch. b. 오빠는 요즘 수영장에 나간다. /ob’anun yojum suyoungjange naganda/  Dạo này anh trai tôi đi bơi. (176) a. 모든 물은 바다로 흐른다. /modun muleun badaro hurunda/  Nước nào chảy ra biển. b. 사람은 지혜로운 지식을 가진다. /sarameun jiheriun jisikul gajinda/ Người là có tri thức tốt.  Con người có tri thức cao. Ví dụ (176) phi thời gian (timeless) có liên quan đến thể tập quán. Hành động, tính chất đó tái diễn trong thời gian nên trường hợp đó là thể tập quán. 2.1.2. DÙNG PHƯƠNG TIỆN TỪ VỰNG – NGỮ PHÁP 2.1.2.1. Trạng ngữ thời gian (time adverb) trong tiếng Hàn: Trạng ngữ (adverb/부사) : bổ ngữ không bắt buộc. (177) a. 영미가 어제 수학여행 갔다. /youngmiga Эje suhak youheng gakda/ Hôm qua YoungMi đã đi du lịch. b. 영미가 지금 학교에 간다. /youngmiga jigum hakkyoe ganda/ 영미(YoungMi)가(trợ từ)지금(bây giờ) 학교(trường)에(ở) 간다(가 +zero+ㄴ다vĩ tố kết thúc câu) YoungMi bây giờ đến trường. Bây giờ YoungMi đang trên đường đến trường. c. 영미가 내일 시골에 갈 것이다. /youngmiga neIl sigole gakgvЭkIda/ 영미(YoungMi)가(trợ từ)내일(ngày mài)시골(quê)에(ở) 갈 것이다(가đi+ㄹ것이sẽ+다vĩ tố kết thúc câu) YoungMi ngày mai sẽ đi ở quê.  Ngày mai, YoungMi sẽ về quê. d. 지금 영미가 학교에 간다. /jigum youngmiga hakkyoe ganda/  Bây giờ, YoungMi đang đi học. (178) a.너, 내일 죽었다. /nЭ, neIl jukЭkda/ 너(em), 내일(ngày mai) 죽었다(죽 chết+었 thì quá khứ +다 vĩ tố kết thúc câu) Em, ngày sẽ chết rồi.  Ngày mai em “tiêu” rồi. Sự tình chưa chắc xảy ra nhưng dùng thì quá khứ “-었/Эk/ thì điều đó chắc chắn xảy ra. b.아까 운동장에서 놀았겠다. (놀+았겠thìquá khứ+다) /ak’a undongjangesЭ nolakgekda/  Lúc đó, chắc em đang chơi ở ngoài sân vận động. c.이제 저 사람은 늙었다. /Ije j Эsarameun nul Эkda/ 이제(bây giờ) 저(kia) 사람(người)은(trợ từ) 늙었다.(늙 già+었 thì QK+다 vĩ tố kết thúc câu) trạng thái được nói ở câu trên vẫn tiếp tục xảy ra. Trạng thái của chủ thể vẫn tiếp tục diễn ra, không kết thúc. Bây giờ (lúc này) người kia đã già.  Bây giờ, anh đó trông già hơn nhiều. 2.1.2.2. Phó từ (부사) Phó từ trong tiếng Hàn giống đại từ (pronoun) là có hình thái không thay đổi. Phó từ thường ở sau động từ hoặc tính từ, bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Sau đây là một số nhóm phó từ trong tiếng Hàn. + Nhóm phó từ câu: 부디, 만일, 무릇… + Nhóm liên từ phó từ: 그리고, 그러나, 그런데, 그러면, 그러므로, 따라서, 또, 또한, 또는, 혹은, 곧, 즉, 게다가, 더욱이… + Nhóm tượng hình (mimetic word onomatopoetic): 방글방글, 벙글벙글, 소곤소곤, 수군수군… Ví dụ: (179) a. 나는 아까 이 책을 읽었어요. /nanun ak’a I chekul ilgэkэyo/ Tôi vừa mới này sách 읽었어요(읽đọc+었어đã+요vĩ tố kết thúc câu)  Tôi vừa đọc sách xong rồi. Ví dụ a. trong đó 읽었어요/ilgэkэyo/.읽다/ilda/là động từ + với “-었/эk/-”là hình vị biểu thị nghĩa quá khứ và phó từ “아까/ak’a/” được dùng khi có ý nghĩa quá khứ. Như vậy, câu này có ý nghĩa quá khứ. b. *나는 아까 이 책을 읽어요. /nanun ak’a I chekul ilgэyo/ Tôi (lúc đó) đang đọc sách Phó từ “아까/ak’a/” thường được dùng khi câu có ý nghĩa quá khứ nhưng “읽어요/ ilgэyo/động từ”trong câu này không dùng được vì câu không có hình vị quá khứ. Các phương tiện từ vựng - ngữ pháp thường là những phương tiện kèm theo, không bắt buộc. 2.2. So sánh phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn và trong tiếng Việt Trong tiếng Hàn, ý nghĩa thì được ngữ pháp hóa và thể hiện qua hệ thống vĩ tố kết thúc câu, đây là những cách biểu hiện cơ bản ý nghĩa thời gian. Thì có liên quan đến hành động và thời gian, thì định vị tình huống theo thời gian, làm cho người nghe hoặc người đọc biết được trật tự thời gian của các hành động, trạng thái, sự tình miêu tả và mối quan hệ thời gian giữa chúng. Thì là một phạm trù ngữ pháp diễn đạt thời gian bằng cách ngữ pháp hóa. Ý nghĩa của thì có tính chất chuyên biệt, không phải là thuộc tính phổ quát đối với mọi ngôn ngữ. Như vậy, trong tiếng Việt có phạm trù thì hay không? Theo các nhà Việt ngữ học, có hai quan điểm về thì. Quan điểm thứ nhất cho rằng có tồn tại ba thì trong tiếng Việt như hiện tại, quá khứ và tương lai được đánh dấu bằng đã, đang, sẽ. Quan điểm thứ hai cho rằng tiếng Việt không có tồn tại phạm trù thì mà chỉ có phạm trù thể. A. Tiếng Việt là ngôn ngữ không biến hình nên phương tiện chủ yếu để biểu thị ý nghĩa thời gian là phương tiện từ vựng-ngữ pháp. Trước hết vị từ đã, đang, sẽ không phải là một chỉ tố chuyên biệt gắn với vị từ một cách bắt buộc để diễn đạt ý nghĩa thời gian, giống như cách diễn đạt ngữ pháp hóa của phạm trù “thì” trong các ngôn ngữ châu Âu. Từ năm 1651 cho đến nay, phần lớn các tác giả viết về tiếng Việt đều nhất trí với nhau rằng đã chỉ thì quá khứ, đang chỉ thì hiện tại, sẽ chỉ thì tương lai. Quan điểm này hiện nay vẫn tồn tại. Gần đây, một số nhà ngôn ngữ học mà tiêu biểu là Cao Xuân Hạo cho rằng tiếng Việt không có phạm trù ngữ pháp thì.Các từ đã, đang, sẽ không phải là những “chỉ tố thì”, chúng không tương ứng với thì quá khứ, tương lai, hiện tại. Trong tiếng Việt các từ đã, đang, sẽ biểu thị ý nghĩa thể và ý nghĩa tình thái. Một số nhà nghiên cứu khác, chẳng hạn Diệp Quang Ban, Nguyễn Minh Thuyết- Nguyễn Văn Hiệp, cho rằng tiếng Việt vừa có thì (thời) vừa có thể. Theo Cao Xuân Hạo, trong các ngôn ngữ có thì, việc xác định vị trí trong thời gian được ngữ pháp hóa thành một phạm trù bắt buộc phải diễn đạt ngay cả khi hoàn toàn không cần thiết. Như thế thì là hình thái ngữ pháp bắt buộc phải dùng để định vị một sự tình (một biến cố hay một trang thái) trên tuyến thời gian so với lúc phát ngôn. Trong các văn bản hội thoại, khi nói về những sự việc hay những tình hình diễn ra trước lúc phát ngôn, ngay lúc phát ngôn, hay sau lúc phát ngôn, tiếng Việt thường không diễn đạt ý nghĩa thời gian nếu ý nghĩa này đã rõ nhờ ngôn cảnh. Ví dụ (1) a. I wrote (*write) my letters – Tôi viết thư. ( *Tôi đã viết thư) I did (*do) not do anything – Tôi chẳng làm gì. (*Tôi đã không làm gì;* Tôi chưa làm gì) b. Where did (*do) you work last year? Năm ngoái anh làm việc ở đâu? ( Chứ không phải *anh đã làm việc ở đâu(chưa)?) I worked(*work) in HaNoi- Tôi (*đã) làm việc ở Hà Nội. Trong những trường hợp nhất thiết phải định vị sự tình trong thời gian quá khứ mà ngôn cảnh không cho biết về sự định vị đó, tiếng Việt bao giờ cũng dùng phương tiện từ vựng, tức là dùng một khung đề chỉ thời gian quá khứ (đặt ở đầu câu) như trước kia, trước đây, thuở trước, hồi ấy, hồi trước, ngày xưa, xưa kia, dạo ấy, lúc bây giờ, lúc ấy, khi ấy, ngày ấy, ngày trước v.v.. (1) a. It was ten o’clock. Lúc bấy giờ là mười giờ(*đã mười giờ rồi) It is ten o’clock. Bây giờ là mười giờ. b. When I came, he was in bed. Khi tôi đến, nó đang nằm trong giường. (*Khi tôi đã đến, nó đã nằm trên giường.) c. Twenty years ago, when I was but a baby, my mother hated me for my cries prevented her to sleep at night. Cách đây hai mươi năm, khi tôi còn là đứa trẻ sơ sinh, mẹ tôi đã ghét tôi vì tiếng khóc ban đêm của tôi làm cho bà ấy không ngủ được. (*Cách đây hai mươi năm, khi tôi đã là đứa trẻ sơ sinh, mẹ tôi đã ghét tôi vì tiếng khóc ban đêm của tôi đã làm cho bà không ngủ được) Thực tế tiếng Việt cho thấy trong một số trường hợp, đã, đang, sẽ không thể dùng để chỉ thì quá khứ, hiện tại, tương lai như trong các ngôn ngữ biến hình. (2) Is(*was) he the composer of this song? Có phải anh ta là tác giả của bài hát đó? (chứ không phải* Có phải anh ta đang là tác giả của bài hát đó?) (3) Mai anh đến thì tôi đã đi rồi. (* Mai anh sẽ đến thì tôi sẽ đi rồi) Các từ đã, đang, sẽ có thể dùng cho bất cứ thời gian nào: đã (đã...rồi, rồi) có thể dùng cho cả hiện tại và tương lai, đang có thể dùng cho quá khứ và tương lai, sẽ có thể dùng cho quá khứ và hiện tại. (4) a. Sáng mai lúc 8 giờ cậu đã dậy chưa? b. Mới tháng trước, cây cối còn đang xanh, mà nay đã vàng rực. c. Cậu phải đến vào ngày mai, khi cả nhà tớ (còn) đang ngủ ấy. d. (Bây giờ) tôi mà là nó, tôi sẽ đi ngay. Theo chúng tôi, nếu hiểu thì là một phạm trù ngữ pháp của động từ (phải có hình thức ngữ pháp bắt buộc như các ngôn ngữ ở châu Âu) thì tiếng Việt không có thì nhưng vẫn có những phương tiện để biểu thị ý nghĩa thời. Các từ đã, đang, sẽ trong tiếng Việt là những phương tiện từ vựng để biểu thị ý nghĩa thời-thể trong tiếng Việt. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập, không biến hình, do vậy, các vị từ trong tiếng Việt không có phương tiện hình thái học để biểu đạt các quan hệ ngữ pháp, nói cách khác trong tiếng Việt không tồn tại phạm trù ngữ pháp “thì” như trong tiếng Hàn. Ví dụ : (180) a. I wrote (*write) a letter. Tôi viết thư. (*Tôi đã viết thư) 나는 편지를 썼(*쓰다+었)다. (*썼었다) /nanun pounjilul s’Эk (suda+Эk) da.(s’ ЭkЭkda)/ Câu tiếng Anh, tiếng Hàn có thì quá khứ vì trong câu đã có hình thái rõ ràng của vị từ nhưng tiếng Việt thì không biết được thì vì không có hình thái và phải xem hoàn cảnh phát ngôn như thế nào thì có thể xem được quá khứ hay hiện tại hoặc tương lai. They didn't (*do) have coffee. Những người đó chưa (*đã, đang, sẽ) uống cà phê. 그들은 커피를 마시지 않았다 (않다+았). /guduleun cЭpilul masiji anakda (anda+ak)/ Câu tiếng Anh và tiếng Hàn có hình thái quá khứ bắt buộc nhưng câu tiếng Việt thì không. (181) a. Where did (*do) you work last year? Năm ngoái anh làm việc ở đâu? (chứ không phải *anh đã làm việc ở đâu (chưa)?) 당신은 작년에 어디에서 일을 했(*하다+었)어요? /dangsineun jaknyoune ЭdiesЭ ilul hek(hada+Эk) Эyo/ b. I worked (*work) in Hanoi Tôi (*đã) làm việc ở Hà Nội. 나는 하노이에서 일을 했(*하다+ 었)어요. /nanun hanoiesЭ ilul hek(hada+Эk) Эyo/ + Vị từ cách (case- adverb) và vị từ đặc thù(special adverb): -만, -도, -은, -는 … Qua quá trình phân tích, chúng tôi rút ra một số điểm giống và khác nhau cơ bản trong cách biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn và trong tiếng Việt như sau: Điểm giống nhau 1. Ý nghĩa thời gian là một phạm trù phổ quát của ngôn ngữ. Tiếng Hàn và tiếng Việt đều có các phương tiện biểu hiện ý nghĩa thời gian. Các sự tình biểu hiện trong câu bao giờ cũng diễn ra trong một hoàn cảnh không gian, thời gian nhất định. Vì thế các đơn vị biểu hiện ý nghĩa thời gian hầu như thường xuyên có mặt trong câu. (182) 오늘 학교에 간다. 오늘(hôm nay): trạng ngữ +학교(trường:danh từ)에(ở: giới từ)/bổ ngữ+ 간다(가/đi đến :động từ+ zero: biểu thị thì hiện tại +ㄴ다: vĩ tố kết thúc câu)/vị ngữ. Hôm nay, tôi đến(đi đến) trường. (183) 내일 학교에 간다. 내일(ngày mai):trạng ngữ +학교(trường:danh từ)에(ở: giới từ)/bổ ngữ+간다(가/đi đến :động từ+ zero: biểu thị thì hiện tại +ㄴ다: vĩ tố kết thúc câu)/vị ngữ.  Ngày mai, tôi đi đến trường. (184) 어제 학교에 갔다. 어제(hôm qua): trạng ngữ +학교(trường:danh từ)에(ở: giới từ): bổ ngữ +갔다(가/đi đến : động từ +았: biểu thị thì quá khứ+다/ vĩ tố kết thú câu): vị ngữ.  Hôm qua, tôi đi đến trường Ví dụ (182), (183), (184), trật tự của trạng ngữ trong câu tiếng Hàn và tiếng Việt đều giống nhau. 2. Tiếng Hàn và tiếng Việt đều có sử dụng phương tiện từ vựng - ngữ pháp để biểu thị ý nghĩa thời gian. Ví dụ : DÙNG DANH TỪ, DANH NGỮ - Các từ chỉ niên đại, thời khắc cụ thể Các từ chỉ niên đại trong tiếng Hàn và tiếng Việt gồm như: thế kỷ: 세기(100 năm:100년), năm:년 (12 tháng:12개월, từ tháng một đến tháng mười hai: 1월부터 12월), tháng :월(bốn tuần:4주 hoặc 30 ngày:30일), tuần: 주(7 ngày:7일), và ngày:일, Ví dụ như: (185) a.Tháng sau tôi sẽ dạy tiếng Hàn cho bạn tôi. 나는 다음달에 친구에게 한국어를 가르칠것이다. b. Tôi sinh ngày 20 tháng một năm 1977 나는 1977년 1월 20일에 태어났다. Trong năm có bốn mùa: mùa xuân: 봄, mùa hạ (hè):여름, mùa thu:가을, mùa đông:겨울 Điểm khác nhau Tiếng Việt biểu hiện ý nghĩa thời gian chủ yếu bằng phó từ như đã, đang, sẽ, sắp hoặc thành phần câu trạng ngữ, khung đề. Còn tiếng Hàn biểu hiện ý nghĩa thời gian theo ngữ pháp trật tự từ vị ngữ(động từ hoặc tính từ + biểu hiện thời gian (thì quá khứ và thì hiện tại) + vĩ tố kết thúc câu), chủ yếu bằng phương tiện hình thái học . Ví dụ như: Tiếng Việt : (186) a.Tôi đã đọc sách. b.Tôi đang đọc sách. c. Tôi sẽ đọc sách. Tiếng Hàn : (187) a. 나는 책을 읽었다. 나는(tôi):chủ ngữ +책(sách:danh từ)을(trợ từ):bổ ngữ + 읽었다(읽/đọc:động từ+었 /biểu thị thì quá khứ +다/ vĩ tố kết thúc câu): vị ngữ. b. 나는 책을 읽는다(읽다). 나는(tôi):chủ ngữ +책(sách:danh từ)을(trợ từ):bổ ngữ + 읽는다(읽/đọc:động từ+ zero biểu thị thì hiện tại +ㄴ다/ vĩ tố kết thúc câu): vị ngữ. c.나는 책을 읽겠다. 나는(tôi):chủ ngữ +책(sách:danh từ)을(trợ từ):bổ ngữ + 읽겠다(읽/đọc:động từ+겠 /ý nghĩa thì tương lai +다/ vĩ tố kết thúc câu): vị ngữ. Tiếng Việt không có phạm trù ngữ pháp “Thì” như tiếng Hàn. KẾT LUẬN Sau khi đưa ra những khái niệm cơ bản về ý nghĩa thời, thì và thể, luận văn đã khảo sát, hệ thống và phân tích khá chi tiết các phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn; sau đó so sánh, đối chiếu với tiếng Việt nhằm chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong các phương thức biểu hiện thời gian của hai ngôn ngữ.Việc làm này có những ý nghĩa thực tiễn trong quá trình dạy và học tiếng Hàn và tiếng Việt. Qua kết quả so sánh và đối chiếu, chúng tôi thấy cách biểu hiện ý nghĩa thời gian trong hai ngôn ngữ có những điểm tương đồng và khác biệt. Trong tiếng Hàn thì được ngữ pháp hóa. Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian của tiếng Hàn là cách diễn đạt trực chỉ (deictic), nghĩa là lấy thời điểm phát ngôn (thời hiện tại) làm căn cứ còn gọi là điểm qui chiếu 때매김/d’єmєgim/. Người nói định vị một sự tình so với một điểm qui chiếu cố định trong thời gian rồi nêu rõ mối quan hệ giữa sự tình và điểm qui chiếu đó bằng cách chỉ ra cái hướng: hướng về phía trước (sự tình đi trước qui điểm –thì quá khứ), hướng về phía sau (sự tình đi sau qui điểm –thì tương lai), hướng trùng hợp (sự tình trùng với thời điểm qui chiếu – thì hiện tại). Các phạm trù ngữ pháp này được biểu hiện bằng những phương tiện hình thái học bắt buộc. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập, không biến hình nên có đặc điểm khác tiếng Hàn. Trong tiếng Việt, một vị từ (hay một ngữ vị từ) trong câu có thể tùy từng văn cảnh (trong đó có những khung đề như: bây giờ, trước đây, mai mốt) mà biểu thị khi thì hiện tại, khi thì quá khứ, khi thì tương lai. Một ngôn ngữ có thì ( hay bất cứ ý nghĩa ngữ pháp hóa nào khác) là một ngôn ngữ trong đó mỗi thì được đánh dấu (bằng một từ tố, hư từ, thực từ được ngữ pháp hóa ít nhiều, hay bằng hình thái zero nếu các thì khác mang những hình thái khác zero) một cách bắt buộc trong mọi văn cảnh, sao cho mỗi thì có được một (hay một số) hình thái riêng khu biệt với hình thái của tất cả các thì khác. Phạm trù thể, vốn xa lạ với nghiên cứu Việt ngữ trước đây, nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Phạm trù thời và thể trong tiếng Việt là những phạm trù ngữ nghĩa (được thể hiện bằng các phương tiện từ vựng hoặc từ vựng-ngữ pháp). Trong tiếng Hàn có phạm trù ngữ pháp thời gian. Trật tự các thành phần câu của là tiếng Hàn chủ ngữ + bổ ngữ + vị ngữ. Thành phần vị ngữ có biểu hiện thời gian hoặc có khi bổ ngữ có vĩ tố liên kết và vĩ tố dạng định ngữ có biểu hiện thời gian. Chủ ngữ + bổ ngữ + vị ngữ (1) a.영수는 제주도에 갔다. 영수(Youngsu)는(là/trợtừ):chủ ngữ+제주(JeJu)도(đảo)에(ở:giới từ) bổ ngữ+ 갔다.(가/đến:động từ+았:biểu hiện thì quá khứ +다 :vĩ tố kết thúc câu):vị ngữ  YoungSu đã đến đảo JeJu. b.제주도에 갔던 사람은 영수이다. 제주(JeJu)도(đảo)에(ở:giới từ)갔던(가đi:động từ+았던biểu thị thì quá khứ) 사람(người)은(trợ từ biểu thị chủ ngữ)영수(YoungSu)이(là:động từ)다(vĩ tố kết thúc câu)  Người đã đến đảo JeJu là YoungSu. (2) a.영수는 제주도에 간다. 영수(Youngsu)는(là/trợtừ):chủ ngữ+제주(JeJu)도(đảo)에(ở:giới từ)bổ ngữ+갔다. (가/đến:động từ+zero:biểu hiện thì hiện tại+ㅆ다:vĩ tố kết thúc câu):vị ngữ  YoungSu đang đi đến đảo JeJu. b.제주도에 가는 사람은 영수이다. 제주(JeJu)도(đảo)에(ở:giới từ)가는(가đi:động từ+는/định từ: biểu thị thì hiện tại) 사람(người)은(trợ từ biểu thị chủ ngữ)영수(YoungSu)이(là:động từ)다(vĩ tố kết thúc câu) Người đang đi đến đảo JeJu là YoungSu. Trong tiếng Hàn trợ vị từ xác định được thì, thể. Theo phạm trù ngữ pháp tiếng Hàn, phạm trù thì và thể có trợ vị từ vĩ tố kết thúc câu, vĩ tố dạng định ngữ, vĩ tố liên kết. Thì trong tiếng Hàn bao gồm thì hiện tại “zero(unmarked)” và thì quá khứ “- 었/Эk/-, -었었/ЭkЭk/-”. Thì hiện tại với hình vị “zero(unmarked)” vì trong các cấu trúc không có xuất hiện trợ vị từ biểu hiện thì hiện tại. Chúng tôi biết rằng “-ㄴ-, - 는/nun/-” biểu thị thì hiện tại, nhưng yếu tố này không phải xuất hiện phổ biến. Chẳng hạn, “động từ + -ㄴ-, -는/nun/- ” có ở ví dụ (1), (3) nhưng không có ở ví dụ (2). (1) 나는 책을 a.읽 Φ(zero) 는다./ 보 Φ(zero) ㄴ 다. /nanun chekul/ /Irnunda/bonda/ Tôi đang đọc (xem) sách. b.읽 Φ 네/보 Φ 네 /Irne/bone/ đọc/xem c.읽 Φ 으오./보 Φ 오 /Iruo/boo/ đọc/xem d.읽 Φ 습니다./보 Φ ㅂ니다. /Irsubnida/bobnida/ đọc/xem 나는(tôi)책(sách)을(trợ từ) a.{읽(đọc:động từ)+Φ(thì hiện tại)+는다(vĩ tố kết thúc câu)/보(xem: động từ) +Φ(thì hiện tại)+ㄴ다(vĩ tố kết thúc câu)} (2) 저 산이 a.높 Φ 다. /jЭ sanI/ /nopda/ Ngọn núi đó cao. b.높 Φ 네. /nopne/ cao c. 높 Φ 으오. /nopuo/ cao d. 높 Φ 습니다. /nopsubnida/ cao 저(kia)산(núi)이(trợ từ) a. {높(cao: tính từ) + Φ(thì hiện tại)+다(vĩ tố kết thúc câu).} (3) a.해는 동쪽에서 뜬다. /henun dongj’okesЭ d’unda/  Mặt trời mọc phía đông. [hiện tại- sự việc thật] 해(Mặt trời)는(trợ từ)동쪽(phía đông)에서(ở:giới từ)뜬다(뜨/mọc:động từ+ zero +ㄴ다) b.영수는 학생이다./youngsunun haksengida/ YoungSu là học sinh.[hiện tại- sự việc thật] 영수(YoungSu)는(trợ từ)학생(học sinh)이(là:động từ+zero+다vĩ tố kết thúc câu) Để biểu thị thì quá khứ tiếng Hàn dùng trợ vị từ“-었/Эk/-, -었었/ЭkЭk/-”. c.영수는 학교에 갔었다./youngsunun hakkyoe gak Эk da/ YoungSu đã đi đến trường.(Câu có ý nghĩa là YoungSu cũng học sinh) d.영수는 학교에 갔었었다. /youngsunun hakkyoe gak Эk Эk da/  YoungSu đã đi đến trường.(Câu có ý nghĩa là YoungSu học xong rồi.) 영수(youngsu)는(trợ từ) 학교(truờng)에(ở:giới từ){갔었었다(갔/đi/:động từ +었었:thì quá khứ +다:vĩ tố kết thúc câu)} Có thể tóm tắt các phương tiện biểu hiện thì và thể trong tiếng Hàn như sau: 영수는 제주도에 갔다.(thì quá khứ:과거) /youngsunun jejudoe gakda/ 영수는 제주도에 가 있다.(thể hoàn thành:완료상) /youngsunun jejudoe ga ikda/ 영수는 제주도에 가고 있다.(thể tiếp diễn: 진행상) /youngsunun jejudoe gago ikda/    ● T(thời điểm phát ngôn) 영수(youngsu)는(trợ từ) 제주(jeju)도(đảo)에(ở:giới từ) {갔다(가/đến+았: thì quá khứ +다:vĩ tố kết thúc câu)} Trong tiếng Hàn, các phương thức biểu thị thì và thể là: Kết hợp với các vĩ tố chỉ thì khác như: -더-,-었겠더-,-었더-,겠더- Dùng vĩ tố liên kết: -더니-, -었더니-, -던데-, -더라도-, -더라면- Dùng vĩ tố dạng định ngữ: -었-,-었던- Dùng vĩ tố kết thúc câu: -더군요/더라/던가요 Dùng thì quá khứ và thể hoàn thành: -었-, -었었- Dùng vĩ tố tiền kết thúc:-겠- ,-더- Dùng vĩ tố dạng định ngữ: -는-, -(으)ㄴ-, -(으)ㄹ- Dùng các trạng ngữ: 지금, 아까, 늘, 일전에, 금방, 어제, 오늘,내일 v.v.. Sau đây chúng tôi sẽ tóm tắt các phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn. Bảng tóm tắt phương thức biểu thị thì và thể trong tiếng Hàn. Thời gian Hình thái Chức năng của thì Chức năng của thể Ý nghĩa Ghi chú Zero(Φ) Tĩnh trạng, sự kiện trước mắt, sự kiện chuỗi, Tiếp diễn, tái diễn, tập quán -Trường hợp của động từ: diễn đạt hành động hiện tại. sự kiện ngôn hành, trạng thái hiện tại, quá khứ tĩnh trạng, sự kiện tương lai - Trường hợp của tính từ và động từ: diễn đạt hiện tại tĩnh trạng của sự vật -고 있- /go ik/ Tiếp diễn, tái diễn, tập quán, trạng thái, hoàn thành, trạng thái Hiện tại -었- /Эk/ Hoàn thành, trạng thái hoàn thành Quá khứ -었- /Эk/ Sự kiện, trạng thái, quá khứ đơn Hoàn thành, trạng thái hoàn thành, thể kết quả, tái diễn, tập quán -Diễn đạt động tác được hoàn thành ở hiện tại hay quá khứ -Diễn đạt tĩnh hoàn thành của động tác được kéo dài. -Kết hợp với tính từ để diễn đạt quá khứ tĩnh trạng. -Nghĩ truớc về sự hoàn thành của động tác đối với sự việc tương lai và dùng như sự hoàn thành của động tác ở tương lai -Diễn đạt điều người nói suy đoán về sự hoàn thành động tác của chủ ngữ. Sự kiện, chưa chắc, trạng thái Hoàn thành -었었- /ЭkЭk/ -였었- /yokЭk/ Diễn đạt nội dung sự việc quá khứ hay bị đoạn tuyệt với hiện tại. -고있었- /goikЭk/ Sự kiện, trạng thái Hoàn thành, tái diễn, tập quán, trạng thái hoàn thành, tĩnh trạng -고 있- thái -더-/dЭ/ Tiếp diễn, tái diễn, tập quán, hoàn thành, tĩnh Diễn đạt điều người nói hồi tưởng sự việc từng trải trong quá khứ rồi nói ra. -겠더- /gekdЭk/ Diễn đạt sự quan sát động tác hay trạng thái nào đó được hoàn thành trong quá khứ rồi. Zero(Φ) Zero(Φ) Sự kiện Hoàn thành, tái diễn, tập quán, trạng thái hoàn thành, trạng thái Tương lai -겠- /gek/ -Trường hợp chủ ngữ là ngôi thứ nhất thì diễn đạt ý đồ hay ý muốn của người nói. -Trường hợp chủ ngữ là ngôi thứ hai,ngôi thứ ba thì diễn đạt sự suy đoán của người nói đối với tình Suy đoán huống tương lai hay tình huống hiện tại. ㄹ 것이 /r gЭki/ Suy đoán -리- /ri/ Suy đoán -고 있겠- /goikgek/ Suy đoán TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Anh Kyong Hwan (1997), Trật tự từ trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt, Nxb Gíao dục. 2. B.C. ПАНФИЛОВ (2002), Một lần nữa về phạm trù thì trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 7. 3. Bùi Mạnh Hùng, Hoàng Dũng (2006), Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Đại học Sư phạm. 4. Cao Xuân Hạo (2003), Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa Nxb Giáo dục. 5. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt- Sơ thảo ngữ pháp chức năng, Quyển 1, Nxb Khoa học xã hội. 6. Cao Xuân Hạo (2003), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, Câu trong tiếng Việt Quyển 1, Nxb Giáo dục 7. Cao Xuân Hạo (1998), Về ý nghĩa “Thì” và “Thể” trong tiếng Việt , Ngôn ngữ số 5. 8. Đào Thản (1979), Về nhóm từ chỉ ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 1. 9. Đào Thản (1983), Cứ liệu từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt về mối quan hệ không gian - thời gian, Ngôn ngữ số 3. 10. Ferdinand De Saussure, Cao Xuân Hạo dịch (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương , Nxb Khoa học xã hội 11. Đỗ-Hurinville Danh Thành (2005), Thời và thể trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 2. 12. Huỳnh Mai (1971), Vấn đề ngữ nghĩa trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 3. 13. Huỳnh Văn Thông (2000), Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa thể(aspect) trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số8, 10. 14. Jakobson. R (1963), Thi học và ngữ học, Lý luận văn học phương Tây hiện đại, biên khảo Trần Duy Châu, Nxb Văn học 15. Lê Đông (1991), Ngữ nghĩa-ngữ dụng của hư từ tiếng Việt: Ý nghĩa đánh giá của các hư từ, Ngôn ngữ số 2. 16. Lý Kính Hiền (2000), Từ điển ngữ pháp tiếng Hàn,Nxb Văn hóa Thông tin 17. Nguyễn Đức Dân (1987), Lôgic- Ngữ nghĩa-Cú pháp, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, HN. 18. Nguyễn Đức Dân (1996), Biểu hiện và nhận diện thời gian trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 3. 19. Nguyễn Hoàng Trung (2005), Khái niệm thời, thì và thể trong ngôn ngữ học và trong tiếng Việt, Chuyên đề luận văn Tiến sĩ. 20 Nguyễn Thị Nhật Lệ (2006), Các phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn. 21. Nguyễn Văn Thành (1992), Hệ thống các từ chỉ thời thể và phạm trù ngữ pháp của các cấu trúc thời thể của động từ tiếng Việt, Ngôn ngữ số 2. 22. Nguyễn Minh Thuyết (1995), Các tiền phó từ chỉ thời thể trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 2. 23. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (2004), Thành phần câu tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 24. Phan Thị Minh Thúy (2001), Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt, Ngôn ngữ số 10. 25. Thúy Liễu, Bích Thủy (2001), Ngữ pháp tiếng Hàn, Nxb Thanh niên. 26. Trần Ngọc Thêm, Hoàng Huy Lập (1991), Thử bàn về từ và việc phân loại từ tiếng Việt trong cách nhìn từ văn bản, Ngôn ngữ số 2. 27. Trịnh Xuân Thành (1981), Bàn thêm về các từ “đã, đang, sẽ” (giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt về mặt từ ngữ), Nxb Khoa học xã hội, HN. 28. Z.S. Harris, Cao Xuân Hạo dịch (2006), Những phương pháp của ngôn ngữ học cấu trúc, Nxb khoa học xã hội. Tiếng nước ngoài 29. Chomsky.N (1994), Language and Problems of Knowledge, Hanshin Publishing Co. 30. Chomsky.N (1965), Aspect of the Theory of Syntax, Cambridge, Mass. M.I.T Press 31. 고영근(Go Young Keun) (2004), 한국어의 시제 서법 동작상, 태학사 (Thể,Thì,Thức của tiếng Hàn,Nxb Taehak) 32. 고영근, 남기심(Go Young Geon, Nam Gi Sim) (1985), 표준국어문법론, 탑출판사 (Lý thuyết ngữ pháp tiếng Hàn, Nxb Top) 33. 김진호(Kim Jin Ho) (2004), 언어학의 이해, 도서출판 역락 (Tìm hiểu về ngôn ngữ học, Nxb Yoklak) 34. 김정숙, 박동호, 이병규, 이해영, 정희정, 최정순, 허용 (Kim Jung Suk, Park Dong Ho, Lee Byuog Kyu, Lee Hae Young, Heo YongJung Hee Jung, Choi Jung Sun) (2005), 외국인을 위한 한국어 문법 1, 커뮤니케이션북스(Ngữ pháp tiếng Hàn cho người nước ngoài, Quyển 1Nxb Comunicationbooks) 35. 이재성(Lee Jae Sung) (2001) 한국어의 시제와 상, 국학자료원 (Thể và thì của tiếng Hàn, Nxb, KukHakJaRyoWon) 36. 이익섭(Lee Ik Sop) (2004),한국어 문법, 서울대출판 (Ngữ pháp tiếng Hàn, Nxb Trường đại học Seoul) 37. 노마히데키; のまひでき[ 秀樹](Nomahideki) (2002), 한국어 어휘와 문법의 상관 구조,태학사 (Từ vựng trong tiếng Hàn và những liên quan cụ thể của ngữ pháp, NxbTeHak) 38. 박덕유(Park Dek You) (2006), 학교문법론의이해, 도서출판 역락 (Tìm hiểu về ngữ pháp luân trường.Nxb YoukRak) 39. 박원석(Park Woan Seok) (1999), 일본어 회화, 서해문집 (Hội thoại tiếng Nhật,Nxb SeoHae MunJib) 40. 서정수(Seo Jung Su) (1994), 한국어 문법, 한세본, (Ngữ pháp tiếng Hàn, Nxb HanSeBon) PHỤ LỤC I. Các đặc trưng ngữ pháp của tiếng Hàn (trong so sánh với tiếng Việt) Tiếng Hàn thuộc hệ thống ngôn ngữ riêng. Theo các nhà Hàn ngữ học, tiếng Hàn là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ural-Altaic (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Phần Lan, tiếng Mông Cổ và các ngôn ngữ Mãn Châu –Tungus) bởi trong tiếng Hàn có hài hòa nguyên âm10, lặp âm nhau 11 nhưng không có liên từ và đại từ quan hệ. 10 Trong tiếng Hàn có xuất hiện hình thái hài hòa nguyên âm.Hình thể tiếng Hàn nguyên âm tích cực(양성모음;positive); nguyên âm đơn giản (ví dụ:ㅏ[a],ㅐ[e],ㅑ[ya],ㅗ[o],ㅘ[oa],ㅚ[oy], ㅛ[yo])thì luôn đi theo nguyên âm tích cực, nguyên âm tiêu cực(음성모음); nguyên âm phức tạp (ví dụ: ㅓ[э],ㅔ[e],ㅕ[yo],ㅜ[w],ㅝ[wэ],ㅟ[wi],ㅠ[yu],ㅡ[u])thì luôn đi theo nguyên âm tiêu cực. có thể gọi 소리시늉말[so ri si nuŋ mal],짓시늉말[jis si nuŋ mal]. Ví dụ: 찰깍찰깍 [chalk’akchalk’ak]/철꺽철꺽[chэlk’эk chэlk’эk], 깍아라[k’akara]꺽어라[k’эkэla]. 11 Sự lặp lại kế tiếp nhau của cùng một hình vị hoặc một âm ở đầu hai từ hoặc nhiều từ trong câu, như trong âm đầu ‘phụ âm ㄹ[r/l]’thì mất âm ‘ㄹ[r/l]’ hoặc ‘biến đổi ‘âm ㄴ[n]’ví dụ: 량 Tiếng Hàn là ngôn ngữ chắp dính, trong câu có nhiều trợ từ và hình vị phụ tố nên từ trong câu có hình thái đa dạng. 1. Đặc trưng hình thái – cấu trúc 1.1. Đặc trưng hình thái Tiếng Hàn là một ngôn ngữ chắp dính. Hình thái ngữ pháp của từ có thể có nhiều tiếp vĩ ngữ hoặc vĩ tố liên kết. Ví dụ như12: (1) “--- 깨 뜨리 시 었 겠 더 군 요.” 1 2 3 4 5 6 7 8 “ Anh ta làm vỡ ---” 1깨[k’e] thì căn tố , 2 –뜨리[d’uri]- thì phụ tố nghĩa là cho sức, 3 –시[si]- thì dạng tôn trọng, 4, 5, 6 “–었[эk]-,-겠[gek]-,-더[dэ]-”thì tất cả nghĩa thời gian(vĩ tố chỉ thì), 7 ‘-군’ thì nghĩa từ cảm thán, chức năng cuối câu (vĩ tố kết thúc câu), ‘-요.’ chức năng câu cuối và câu lịch sự cho người nghe(vĩ tố kết thúc câu). Câu trong tiếng Hàn có nhiều phụ tố biểu đạt các loại ý nghĩa ngữ pháp. Có một số phụ tố trước gốc từ và thường có vĩ tố kết thúc câu phải theo sau phụ tố. 1. 2 Đặc trưng cấu trúc Cấu trúc của tiếng Hàn“Chủ ngữ(subject)+Bổ ngữ(object)+Vị từ(verb)”giống 심→양심,료리→요리,로인→노인,루각→누각,녀자→여자,년말→연말,âm đầu ‘ㅇ’ thì không có giá trị và không cho phép hai phụ âm đâu như ㅄ→ 쌀 brain →브레인 strike →스트라이크. 12 Kim Seok Duk(1992). Hình thái luôn tiếng Hàn,NXB Tp tiếng Nhật, tiếng Mông Cổ, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Myammar v.v… Cấu trúc của tiếng Hàn “Chủ ngữ + Bổ ngữ + Vị từ”có một số đặc trưng về thành phần câu. Trong tiếng Hàn, theo hình thái học (từ hậu trí: a postpositional word, vĩ tố của dụng ngôn: a declinable word) phải theo sau căn tố (root), thân từ (stem). Tức là trợ vị từ luôn theo thực thể từ (sub-stantive), vĩ tố thì dùng sau thân từ của dụng ngôn. Trong câu, phụ tố có thể đứng trước căn tố (theo ý nghĩa), và có thể đứng sau căn tố (theo chức năng ngữ pháp) . 강이마을을감싸고서쪽으로흐른다.  sông làng  quanh  phía nam chảy /gangy maulul gams’ago sэj’kuro hurunda/ Sông chảy quanh làng, đổ về phía nam. -이/y/,-을/ul/, -고/go/, -으로/uro/, -른다/runda/ các từ hậu trí(a postpositional word), vĩ tố kết thúc câu, phụ tố tất cả đều dùng sau căn tố, thân từ. Trong tiếng Hàn, các thành phần trong câu có thể thay đổi vị trí. Ví dụ: a. 냇물이 남쪽으로 흐른다. /nekmuly namj’kuro hurunda/ Dòng suốiphía namchảy Dòng suối chảy về phía nam. b. 남쪽으로 냇물이 흐른다. / namj’kuro nekmuly hurunda/ Dòng suối chảy  về phía nam. c. 남쪽으로흐른다. 냇물이. /namj’kuro hurunda. nekmuly/ Dòng suối chảy  về phía nam. d. 냇물이 흐른다. 남쪽으로. / nekmuly hurunda. namj’kuro/ Dòng suối chảy  về phía nam. Trong câu tiếng Hàn trường hợp câu phó từ (là câu kết hợp giữa tính từ hoặc động từ với vĩ tố kết thúc câu) có thể thay đổi vị trí trong câu. Ví dụ như: Câu phó từ “어리석게도/эrisэkgedo/”nghĩa tiếng Việt là ngu dốt(tính từ)= 어리석 /эrisэk/ (tính từ) kết hợp từ -게-도(vĩ tố kết thúc câu) (4) a.어리석게도철호는 친구를 믿었다. / эrisэkgedo chэhonun chingulul midэkda/ b.철호는 어리석게도 친구를 믿었다. / chэhonun эrisэkgedo chingulul midэkda/ c.철호는 친구를 어리석게도 믿었다. / chэhonun chingulul эrisэkgedo midэkda/ d.철호는 친구를 믿었다. 어리석게도. / chэhonun chingulul midэkda эrisэkgedo / ngu dốt Anh Choulhobạntin Anh Choulho thật là ngu dốt khi tin bạn. Có nghĩa là câu(4) anh Choulho ngu dốt vì dễ tin bạn. Nhưng (5) thành phần biến đổi phó từ hoặc(6) định từ(a pre-noun) thì không thể thay đổi vị trí được . (5) a. 그는 그림을 잘 그린다. /gunun gurimul jalgurinda/ Anh ta vẽ tranh rất giỏi. “잘” là thành phần biến dổi phó từ b. * 그는 잘 그림을 그린다. /gunun jal gurimul gurinda/ Anh ta vẽ tranh rất giỏi. (6) a. 이 동네에 새 아파트가많이 들어 섰다. /I dongnee se apatuga manhuy dulэ sэs’da/ Khu vực này, có nhiều chung cư mới. (vào) “새” là định từ. b.* 이 동네에 아파트가 새 많이 들어섰다. /I dongnee apatuga se manhuy dulэ sэs’da/ Khu vực này,  có nhiều chung cư mới. (vào) Định ngữ (có thể là một từ hoặc một mệnh đề) phải đứng trước thực thể từ. Điểm đặc biệt trong tiếng Hàn là trong câu có thể có nhiều chủ ngữ đi liền nhau. Điểm nhận biết chủ ngữ trong tiếng Hàn là luôn luôn theo –이/i/, -가/ga/,-은/un/,- 는/nun/ (a sub-jective postposition : hậu giới từ chủ cách) ở cuối một từ (tên riêng,tính từ, danh từ…)Ví dụ câu (7) (7) a. 영희가 마음씨가 곱다. /youngheega maums’iga gobda/ 영희가 cô Young Hee(tên riêng)+가(; hậu giới từ chủ cách) = chủ ngữ 마음씨가 lòng dạ(danh từ) + 가(hậu giới từ chủ cách) = chủ ngữ Cô Young Hee tốt bụng.(cô Young Hee là người tốt bụng) Lòng dạ của cô Young Hee tốt. b. 그 책이 표지가색깔이마음에든다. /gu cheki pojiga sekg’ali maume dunda/ Tôi thích màu của bìa sách đó. (vừalòng) c. 시계는 오메가가 제일이다. /sigenun omegaga jeilida/ OMEGA là hiệu đồng hồ nổi tiếng Điểm đặc biệt trong tiếng Hàn là trong câu có thể có nhiều bổ ngữ đi liền nhau. (8) a. 친구들이 나를 등을 밀어무대에 나서게 하였다. /chinguduli nalul dungul milэmudee nasэge haэs’da/ Các bạn đẩy tôi rasân khấu. lưng b. 나는 사과를 다섯 개를 먹었다. /nanun sagoalul dasэk gelul mэkэs’da/ Tôi đã ăn năm trái táo. Vĩ tố kết thúc câu là một loại dụng ngôn, thân từ chung sau trở thành một từ nhưng theo chức năng ngữ pháp thì ảnh hưởng tới câu hoặc toàn bộ dụng ngôn. (9) a. 날씨가 풀리면 여행을 떠나겠다. /nals’iga pulrimyon yohengul d’эnagekda/ Khi nào thời tiếtấm lên tôisẽ đidu lịch. “-면, -다” thì dụng ngôn và thân từ cùng với một từ rồi. “- 면”thì một phần động từ “풀리면”. Nhưng “-면”thì “날씨가 풀리-(Khi nào thời tiết ấm lên)” câu này là một tiểu cú điều kiện(conditional clause). b. 네가 이것을 들어라. /nega igэkul dulэra/ Em cầm lấy cái này đi! Ngoài ra, trong tiếng Hàn chủ ngữ có thể tỉnh lược (ellipsis). Ví dụ câu 10. (10) a. “값이 얼마요?” “오천 원이오.” /gabi эlmayo ochэnwonio/ “Bao nhiêu tiền?” “năm ngàn won.” Theo ngữ cảnh chủ ngữ cũng có thể tỉnh lược. Ví dụ câu 10a. b. 피곤해서 나는 집에 있겠다. /pigonhesэ nanun jibe is’gekda/ Vì tôimệt nên tôi ở nhà. Trong một câu chủ ngữ lặp lại nhiều lần thì tỉnh lược bớt chủ ngữ. ví dụ câu 10b. Tiếng Hàn là một ngôn ngữ phát triển từ hậu trí và vĩ tố kết thúc câu. Ngôn ngữ khác thì phát triển từ và độc lập một từ nhưng tiếng Hàn thì có từ hậu trí và vĩ tố kết thúc câu sẽ giúp cho nghĩa rõ hơn. (11) a. 그가 노래는 잘 부르지만 시는 지을 줄 모른다. /guga norenun jal burujiman sinun jiul jul morunda/ Anh ta hát rất hay nhưng không biết làm thơ. b. 다른 것이 없으면 이것이라도 가질 수밖에 없겠다. /darungэki эbumyon igэkirado gajil subakge эbgekda/ Nếu tôi không lấy được gì hết thì tôi sẽ lấy cái này. “-는, -도”là một loại hậu trí từ(đặt sau từ: postpositional word) thường góp phần làm rõ nghĩa của câu. Ví dụ, trong câu 11. Ngoài ra, dụng ngôn vĩ tố kết thúc câu cũng có nhiều ảnh hưởng về nghĩa. Vĩ tố kết thúc câu theo ngữ pháp vị ngữ (predicate of a sentence), câu nghi vấn (interrogative sen-tence), thức mệnh lệnh(imperative sentence), yêu cầu(request) v.v.. Những vĩ tố kết thúc câu như “-ㅂ니다/bnada/, -오/o/, -네/ne/, -ㄴ/는다 /nnunda/, -아/어/a,э/” thể hiện thái độ lịch sự, tôn trọng hay thìếu lịch sự, tôn trọng. Ngoài ra, còn có nhiều cách diễn đạt suy nghĩ của người nói. Ví dụ câu 12. (12) a.  이곳에는 아직 눈이 오지 않았군. /igokenun ajik nuni oji anhakgun/ Ở đây tuyết chưa rơi. b. 내일 아침에 떠나렴. /neil achime d’ эnarэm/ Sángngày mài hãyđi. c. 논문을 곧 보내 주마. /nonmunul gok bone juma/ Tôi gửi luận văn cho anh ngay bây giờ. Nghĩa của vĩ tố kết thúc câu này “-군(-나)”là mới biết, hoặc mới hiểu rồi. “-으렴”thì nghĩa cho phép. “-으마”thì nghĩa hứa. Ngoài ra, vĩ tố liên kết sẽ ảnh hưởng cho nhiều nghĩa. Vĩ tố liên kết, liên kết với câu trước và câu sau diễn đạt nguyên nhân, lý do, điều kiện, trái với dự đoán v.v.. Ngữ đọan(句,phrase) và câu đơn/tiểu cú(節,clause) trong tiếng Hàn S13 NP VP AUX 13 Danh từ /명사: N (noun) Xác định /관형사: Det(determinative) Vị từ /동사: V(verb) Phó từ /부사: ADV(adverb) Phó từ chỉ mức độ /정도: DEG(degree adverb) Hậu giới từ /후치사: P(postposition) Tình thái/thức /서법: M(modal/mood) Thì/thể /시제/상: TA(tense-aspect) Ngữ đoạn danh từ /명사구: NP(noun phrase) Ngữ đoạn xác định /관형사구: DetP(determinative phrase) Ngữ đoạn vị từ /동사구: VP(verb phrase) Ngữ đoạn trạng ngữ /부사구: ADVP(adverbial phrase) Phó từ phương thức /양태: MANN(manner adverb) Ngữ đoạn hậu giới từ /후치사구: PP(postposition phrase) Trợ vị từ /서술보조소: AUX(auxiliary) Câu /문장: S(sentence) ADVP Det N DEG MANN V TA M 저 학생 매우 빨리 달리 었 다. /zae hakseη meu b’alri dalri Эk da/ [S[NP[Det저][N학생][VP[MANN 빨리][V 달리][AUX[TA 었] [M 다]]] a. 학생 N phạm trù từ vựng b. 새 학생 ⎯N(N-bar) phạm trù trung bình c. 저 새 학생 =N(N-double-bar) phạm trù ngữ (đọan) tính14 Trong tiếng Hàn trợ vị từ đó là xác định được thì thể thức. Theo phạm trù ngữ pháp tiếng Hàn, phạm trù thì và thể có trợ vị từ vĩ tố kết thúc câu. 3. Đặc trưng Cấu trúc câu trong tiếng Hàn Tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức, và bởi vì khá đông người nói tiếng Hàn nên nó cũng được coi là một trong những ngôn ngữ chính trên thế giới. Hầu hết các chuyên gia ngôn ngữ đều cho rằng tiếng Hàn có khởi nguồn từ vùng Trung Á trên vùng núi Altai. Nó có những điểm tương đồng với các ngôn ngữ khác trong nhóm ngôn ngữ Altai (tiếng thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Phần Lan, tiếng Mông Cổ và các 14 Phạm trù ngữ (đọan) tính/ 구 범주: phrasal category ngôn ngữ Mãn Châu-Tungus) và nó rất giống với tiếng Nhật Bản về cấu trúc tổng quát và một số những đặc điểm ngữ âm. Hệ thống chữ viết của tiếng Hàn, được gọi là HanGul, có tính logic và thìết thực, và có lẽ đó là thành tựu quan trọng không gì sánh được trong lịch sử Hàn Quốc, vì nó đã đưa văn hóa đến với đông đảo quần chúng nhân dân. Có những thổ ngữ Hàn theo từng vùng, nhưng giữa chúng có sự tương đồng ngoại trừ một số ít từ và cách phát âm khác nhau. Những người nói tiếng Hàn ở các vùng khác nhau trên bán đảo này có thể giao tiếp với nhau mà không cần phải để ý đến thổ ngữ, chỉ trừ tiếng nói của đảo Cheju. Tiếng Hàn chính thức ở Hàn Quốc là thứ thổ ngữ được dùng ở vùng Seoul. Cấu trúc xã hội trên- dưới được tổ chức chặt chẽ của Hàn Quốc. Và hệ thống các nghi thức xã giao của nó đòi hỏi phải có nhiều cấp độ ngôn từ khác nhau để có thể phân biệt một cách thích đáng giữa các cá nhân cũng như các tầng lớp trong xã hội. Có ba cấp độ ngôn ngữ khác nhau được sử dụng: thứ nhất là cách nói lễ phép, lịch sự dùng để nói với người trên, thứ hai là lối nói năng thân mật dùng để nói chuyện với người ngang hàng hay với bạn bè, cuối cùng là nói năng thông tục để nói với người có đẳng xã hội thấp hơn mình. HanGul bao gồm một bảng chữ cái 31 chữ theo âm vị, chúng được kếp hợp lại để tạo ra các âm trong tiếng Hàn. Toàn bộ bảng chữ cái tạo ra 140 âm tiết từ sự kết hợp của 14 phụ âm, 10 nguyên âm đơn và 7 nguyên âm đôi. Từ vựng tiếng Hàn cũng như trường hợp của những ngôn ngữ hiện đại nhất, tiếng Hàn bao gồm cả những từ bản xứ và từ vay mượn. Nhiều từ tiếng Anh đã được du nhập vào trong ngôn ngữ, như aspirin (thuốc aspirin), supermàrket (siêu thị), bus (xe buýt).. là một vài ví dụ. Những thuật ngữ chuyên môn trong các ngành khoa học và kỹ thuật đa số là những từ vay mượn từ phương Tây. Nhóm những từ vay mượn nhiều nhất là từ tiếng Hán, bởi vì người Hàn Quốc đã tiếp xúc với người Hán từ hàng ngàn năm rồi. Những từ này thường được gọi là từ Hán –Hàn. Từ Hán – Hàn đối với người Hàn Quốc thì cũng giống như tiếng Pháp đối với giới thượng lưu quý tộc cũ ở châu Âu, đó là ngôn ngữ của tầng lớp tinh hoa. Chữ số Trung Quốc được sử dụng rộng rãi, nhất là những chữ số từ 10 trở đi và đặc biệt là khi chỉ những thứ theo trật tự liên tiếp như đếm tiền và tính ngày tháng. Cấu trúc tiếng Hàn màng đặc điểm của một ngôn ngữ chắp dính, một ngôn ngữ có dùng nhiều phụ tố khác nhau để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Động từ thường đứng cuối câu. Giống như tiếng Nhật, tiếng Hàn cũng không có mạo từ và thông thường thì số ít và số nhiều có hình thái giống nhau. Ví dụ: S + O + phó từ + V + V (phủ định) + Phụ tố [kimsangwa nihonggoga amari zoude zanaidesu] Tiếng Nhật: 金さんは/日本語が/あまり/上手/じゃないです。 Tiếng Hàn: 김씨는/ 일본어를/ 그다지/잘하/지 못합니다. [kimshinωn Ilbonəlωl gωdaji jalha jimokhabnida] Tiếng Việt: Anh Kim/ không / giỏi/ tiếng Nhật S +V (phủ định) + V + O tiểu từ phụ trợ; (-는/-は) tiểu từ tân cách; (-를/-が), đuôi kết thúc; (-합니다.) Ngoài ra, chủ ngữ của một câu thường ẩn đi khi trong văn cảnh đã rõ ràng. Ví dụ: “Anh đi đâu đấy?” 오빠 어디가는거야?[oba ədiganωngəya] và “Các cậu đi đâu đấy?” 친구들 어디가는거야? [chingudωl ədiganωngəya] * 너희들 어디 가는거야? [nəhydωl ədiganωngəya] sẽ được hỏi bằng cùng một câu và chủ ngữ được lược bỏ : “ Đi đâu đấy?” 어디가냐? [ədiganya] … 3.1Câu trúc câu trong tiếng Hàn Câu trúc cơ bản của câu tiếng Hàn có thể được biểu thị bằng cụm chủ vị đơn giản. Các câu thường được thành lập dựa trên các kiểu câu cơ bản này. Trong tiếng Hàn có bốn kiểu câu cơ bản được qui định bằng kiểu động từ trong câu. Các kiểu câu cơ bản này có thể liệt kê như sau: Kiểu I: Chủ ngữ + danh từ vị ngữ + “이다[Ida]” Ví dụ : a.이것이 + 책이다. [IgəI chekIda] Đây là một cuốn sách. b.철수가 + 학생이다. [chulsuga hakseηIda] ChulSoo là một sinh viên. Kiểu II: Chủ ngữ + động tính từ (động từ miêu tả) Ví dụ: a.날씨가 + 좋다. [nals`Iga jokda] Thời tiết tốt b.하늘이 + 푸르다. [hanωlI oulωda] Bầu trời có màu xanh. Kiểu III: Chủ ngữ + nội động từ hành động. Ví dụ: a.자동차가 + 달린다.[jadoηchaga dallinda] Chiếc xe hơi đang chạy. b.꽃이 + 핀다. [kokI oinda] Một bông hoa đang nở. Kiểu IV: Chủ ngữ + ngoại động từ hành động. Ví dụ: a.철수가 + 책을 + 읽는다.[chulsuga chekωl Iknωnda] ChulSoo đọc một cuốn sách. b.가 + 사과를 + 먹는다.[aIga sagoalωl məknωnda] Đứa bé ăn một quả táo. Các câu được thìết lập dựa trên các kiểu câu cơ bản trên được gọi tên bằng một trong ba loại cấu trúc như sau: Cấu trúc cơ bản, cấu trúc biến thể và cấu trúc liên kết. 3.2 Cấu trúc cơ bản Trong cấu trúc câu cơ bản, chỉ có một động từ. Danh từ thường có tiểu từ (particles) kèm theo sau - các hậu trí từ có chức năng là trợ từ cho các từ chính. Các tiểu từ này đánh dấu cách của danh từ; Ví dụ, “-이/-가” theo sau danh từ làm tân ngữ (túc từ) của câu. Tuy nhiên, có vài trường hợp người ta bỏ các tiểu từ đi. Ví dụ: 하늘 + 이 푸르 + 다. [hanωlI oulωda] danh từ tiểu từ chủ cách gốc động từ đuôi kết thúc  Bầu trời có màu xanh. 자동차 + 가 달리 + ㄴ다.[jadoηchaga dallinda] danh từ tiểu từ chủ cách gốc động từ đuôi kết thúc Chiếc xe hơi đang chạy. 철수 + 가 책 + 을 읽 + 는다.[chulsuga chekωl Iknωnda] danh từ tiểu từ danh từ tiểu từ gốc động từ đuôi kết thúc Chủ ngữ Tân ngữ Vị ngữ  ChulSoo đọc một cuốn sách. Khác với mẫu trật từ Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ (SVO)trong các ngôn ngữ khác (như tiếng Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Trung Hoa, A rập, Ai Cập thông thoại và các ngôn ngữ khác), trật tự từ trong tiếng Hàn (cùng với tiếng Nhật, BaTư, và các ngôn ngữ khác) là Chủ ngữ +Tân ngữ +Động từ(SVO). Tuy nhiên, trật tự từ này không quá chặt chẽ… Các tiểu từ ( Particles) theo sau động từ thường từ có thể bị đảo lộn. Thực tế, trật tự từ có thể bị đảo lộn, đặc biệt nhấn mạnh từ nào đó; trong trường hợp này từ đầu tiên trong câu tập trung giá trị thông báo của câu. Động từ đóng vai trò quan trọng nhất trong việc qui định kiểu câu. Động từ được theo sau bởi từ kết thúc câu “Terminative ending”. Sự chọn lựa và sử dụng từ kết thúc câu thay đổi theo kiểu động từ, kiểu câu hoặc kính ngữ (terminal respect) được dùng trong dạng câu nói “kính cẩn”. 3.3 Cấu trúc biến thể Bất kỳ từ nào trong cấu trúc cơ bản đều có thể biến thể theo các biến từ (modifiers). Biến từ có thể là ngữ tính từ hoặc phó từ (trạng từ). Tính ngữ bổ nghĩa cho danh từ, còn trạng từ bổ nghĩa cho động từ hoặc cả câu. Tính ngữ gồm các tính từ, danh từ với tiểu từ tính ngữ và các động tính từ. Ví dụ: 철수가 새 모자를 산다. [chulsooga se mojalωl sanda] ChulSoo mua một cái nón mới. 이것은 철수의 책이다. [Igəksωn chulsuωI chekIda] Đây là cuốn sách của ChulSoo. 저 학생은 재미있는 책을 읽는다.[jə hakseη jзmiIknωn chekωlIknωnda] Người sinh viên đó đang đọc một cuốn sách hay. 저기 가는 학생이 순희의 친구이다.[jəgi ganωn hakseηI sunhyuy chinguIda] Người sinh viên đang đi dạo là bạn của SoonHee Trạng ngữ gồm các phó từ, danh từ với tiểu từ trạng ngữ (adverbial particles) và các động từ trạng ngữ. Ví dụ : 순희는 아주 부지런하다. [sunhynωn aju bujirənhada] SoonHee thì rất siêng năng. 대개, 한국 사람은 친절하다.[dege hankuk saramωn chinjəhada] Thông thường, người Hàn Quốc thì tử tế. 꽃이 예쁘게 핀다. [kokI eB`ωge pinda] Bông hoa đang nở xinh xắn. 학생들이 도서관에서 책을 읽는다. [hakseηdωl I dosəgoanesəchekωlIk nωnda] Các sinh viên đang đọc sách trong thư viện. 3.4. Cấu trúc liên kết Hai hoặc nhiều câu có thể kết hợp nhau để thành lập một câu đơn lẻ. Khi các câu được gắn nhau, động từ trong câu thứ nhất được kết thúc bằng một liên từ được chọn lọc tùy theo ý định thông báo của người nói. Ví dụ: 봄이 온다. 날씨가 따뜻하다. [bomIonda. nals`Iga dadωkhada] Mùa xuân đang đến. Tiết trời ấm áp. 봄이 오고, 날씨가 따뜻하다. [bomIogo nals`Iga dadωkhada] .(liệt kệ- đề cập) Mùa xuân đang đến, và tiết trời ấm áp (quan hệ) 봄이 오니, 날씨가 따뜻하다. [bomIonI, nals`Iga dadωkhada] (giới thìệu tĩnh) Mùa xuân đang đến, cho nên tiết trời ấm áp. 봄이 와서, 날씨가 따뜻하다. [bomIoasə, nals`Iga dadωkhada] (nguyên nhân) Vì mùa xuân đến, nên tiết trời ấm áp.(quan hệ) 봄이 오니까, 날씨가 따뜻하다. [bomIonIka, nals`Iga dadωkhada] (lý do) Vì mùa xuân đến, nên tiết trời ấm áp.(quna hệ) 봄이 오면, 날씨가 따뜻하다. [bomIomən, nals`Iga dadωkhada](điều kiện) Nếu mùa xuân đến, tiết trời sẽ ấm áp. (quan hệ) 비가 오지만, 바람은 불지 않는다. [biga ojiman, balamωn buljiannωnda] (sự trái ngược- sự trệch đi) Trời đang mưa, nhưng ở đây không có gió. (quan hệ tương) 비가 오든지, 바람이 분다. [biga odωnji, balamI bunda] (sự chọn lọc) Cho dù trời mưa hay không, ở đây cũng có gió. (quan hệ) 비가 와도, 바람은 불지 않는다. [biga oado, balamωn buljiannωnda] (sự nhượng bộ) Dù trời mưa hay không, ở đây cũng không có gió. (quan hệ) 철수가 공부하러, 학교에 간다. [chulsuga goηbuharə, hakkoeganda] (mục đích) ChulSoo đi đến trường để học. (quan hệ) câu đơn 학교에 가다가, 친구를 만난다. [hakkoe gadaga, chingulωl mannanda] (sự tường thuật) Trên đường đến trường (anh ấy) gặp một người bạn. (quan hệ) câu đơn 한국말은 공부할수록 더욱 어려워진다. [hankukmalωn goηbuhalsurok dəuk əryəuəjinda] (sự tăng tiến) Tôi càng học tiếng Hàn thì thấy nó càng khó. (quan hệ) Theo tiếng Hàn và theo tiếng Việt cấu trúc quan điểm khác nhau. 3.5. Chủ - Vị trong tiếng Hàn Cấu trúc Chủ - Vị trong tiếng Hàn. Ví dụ như sau: 철수가 밥을 먹는다. [chəlsuga] [babωl məknωnda] ChulSoo đang ăn cơm 15Chủ Vị 민정이는 바나나를 먹었다. [mInjəηInωn] [bananalωl məkəkda] Chủ Vị MinJong đã ăn chuối rồi. 철수는 밥을 먹고, 영희는 빵을 먹었다. Chủ Vị Chủ Vị [chəlsumωmbab ωlməkgo] [youηhynnωnba`ηωlməkəkda] ChulSoo đã ăn cơm, YoungHee đã ăn bánh rồi. 철수는 밥을 먹고, 영희는 빵을 먹고, 민수는 떡을 먹고….. Chủ Vị Chủ Vị Chủ Vị [chəlsuωnbab ωlməkgo] [youηhynnωnba`ηωlməkəkgo][minsunωn d`əkωlməkgo] 15 Chủ: 주어부[juəbu] Vị :서술부[səsulbu] ChulSoo thì ăn cơm và YoungHee thì ăn bánh, MinSu thì ăn bánh gạo…. {밥을 먹은} {철수가 열심히 공부를 하고 있다.} [babωl məkωn chəlsuga yəlsimhy goηbulωl hagoIkda] Chủ Vị Sau khi đã ăn cơm xong ChulSoo học tập chăm chỉ. 철수가 밥을 먹는다. [chəlsuga babωl məknωnda] ChulSoo đang ăn cơm. 철수가 열심히 공부를 하고 있다. [chəlsuga yəlsimhy goηbulωl hagoIkda] ChulSoo đang học tập chăm chỉ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH023.pdf
Tài liệu liên quan