Luận văn Quan hệ kinh tế – Thương mại giũa mông cổ và Việt Nam: Thực trạng và triển vọng

Trong tiến trình lịch sử lâu dài phát triển nền kinh tế - thương mại hai nước Mông Cổ - Việt Nam, chúng tôi đặc biệt chú trọng giai đoạn từ 1990 đến nay. Có thể nhấn mạnh rằng, đặc biệt trong 15 năm gần đây từ 1990-2005, quan hệ Mông Cổ – Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế – thương mại, khoa học – kỹ thuật, giáo dục, du lịch, nghệ thuật đều đã được khôi phục, phát triển nhanh chóng và sâu rộng, đem lại nhiều kết qủa thiết thực cho cả hai bên. Cho đến nay, hai nước đã ký hơn 20 hiệp định song phương và thoả thuận cấp Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai nươc. Có thể nói, lĩnh vực thương mại và đầu tư là hai lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất và cũng có sức sống nhất trong quan hệ kinh tế Mông Cổ – Việt Nam.

doc153 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quan hệ kinh tế – Thương mại giũa mông cổ và Việt Nam: Thực trạng và triển vọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng mại, đẩy nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam 3.3.4.1 Cần tăng cường hơn nữa, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thể mạnh để phát huy hết tiềm năng của hai nước Khôi phục và phát triển quan hệ kinh tế – thương mại Mông Cổ – Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với lợi ích của hai bên. Song, cần tăng cường hơn nữa, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thể mạnh để phát huy hết tiềm năng của hai nước. Chính phủ cả hai nước cần có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp tổ chức cuộc hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu tiềm lực của nền kinh tế và nhận định những khả năng phát triển quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại, văn hoá, khoa học - công nghệ. Còn để các doanh nghiệp hai nước Mông Cổ và Việt Nam có dịp gặp gỡ, trao đổi về công cuộc làm ăn hai bên cần tổ chức hội trợ triển lãm, làm Catalog của các công ty và sản phẩm hai nước thông qua trưng bày nhiều loại sản phẩm có thể đáp ứng thị trường của hai bên. Cụ thể từ phía Mông Cổ, doanh nghiệp Mông Cổ có thể trưng bày nhiều loại sản phẩm, gồm: * Hàng da và da nguyên liệu, da muối các loại. * Nông sản chế biến: thịt bò, sữa bột, sản phẩm thực phẩm làm bằng sữa. * Lông cừu, gỗ thông. Còn từ phía Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam có thể trưng bày nhiều loại sản phẩm, gồm: * Hàng nông sản thực phẩm: Gạo, thịt lợn, chim, chuối sấy, dưa chuột, muối, mứt, hoa quả, rau quả tươi chế biến, bánh, kẹo lạc, đồ hộp, hải sản, cà phê, chè, dầu thực vật, hạt tiêu, gia vị. * Hàng dệt, may mặc và thời trang, vải, lụa. * Sản phẩm điện gia dụng, điều hoà không khí và đồ điện tử, máy tính, linh kiện. * Da giày, giày dép. * Thủ công mỹ nghệ. * Hàng dầu thô. * Sản phẩm thuốc chữa bệnh, tân dược. * Hàng vật liệu xây dựng như sứ vệ sinh. * Sản phẩm nhựa cao cấp. Từ phía Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có thể trưng bày nhiều loại sản phẩm, gồm: Đồ uống không cồn (chủ yêu là nước trái cây), chè, gạo, đường trắng, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm dệt kim, tơ và lụa, phụ tùng, phụ kiện máy tính và máy văn phòng. Chúng tôi biết, một trong những ngành mũi nhọn, phát triển rất nhanh hiện nay ở Việt Nam là công nghệ thông tin. Phần mềm là một hàng hoá rất quý giá tại Việt Nam và chất lượng cao. Như vậy, có thể tăng cường hợp tác và đầu tư trong lĩnh vực này. Nhưng cũng phải chú ý trên thị trường Mông Cổ có sự cạnh tranh rất gay gắt, vậy nếu muốn bán phần mềm của Việt Nam phải thăm dò thị trường để hiểu rõ nhu cầu cụ thể. Tức là qua công tác tiếp thị thì mới biết được nhu cầu của thị trường Mông Cổ và khả năng của các công ty sản xuất Việt Nam đáp ứng các nhu cầu đó. Như vậy, có thể nói rằng, mỗi nước có những hàng hoá mà nước kia cần, có nhiều sản phẩm có thể đáp ứng thị trường của hai bên, phát triển và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có vị trí tương đối quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu, có lợi thế. 3.3.4.2 Chính phủ Mông Cổ cần có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hoá và đầu tư sang thị trường Mông Cổ Để dẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá giữa mỗi nước, nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa các doanh nghiệp hai nước, từ phía Chính phủ Mông Cổ cần có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Mông Cổ, đặc biệt là các ngành khai thác, năng lượng hoá dầu, công nghệ thông tin, các công nghiệp nhẹ. Nhìn chung, Chính phủ Mông Cổ hoàn toàn ủng hộ đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tất cả các ngành và lĩnh vực. Bắt đầu từ năm 2005 các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tạo Mông Cỗ được hưởng ưu đãi đạc biệt - miễn thuế doanh nghiệp trong vòng 10 năm đàu tiên. Ngoài ra, để trực tiếp hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường Mông Cổ, Chính phủ Mông Cổ nên sớm hoàn tất đề nghị từ phía Việt Nam về áp dụng chính sách ưu đãi miễn giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, qua đó Việt Nam có thể hưởng mức miễn giảm thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu vào thị trường Mông Cổ. 3.3.4.3 Cần nghiên cứu mô hình, chính sách ưu đãi trong Khu TMTD thích hợp cho Mông Cổ của các nước. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc sử dụng và phát triển các loại hình khu kinh tế là những bài học kinh nghiệm quý báu và sẽ góp phần đẩy mạnh trong việc sử dụng và phát triển Khu TMTD tại Mông Cổ. Hiện nay, Mông Cổ có đầy đủ các điều kiện cần thiết để hình thành Khu TMTD là: vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị - xã hội, sự ủng hộ của các nước và các tổ chức quốc tế. Đối với Mông Cổ, việc nghiên cứu và áp dụng mô hình Khu TMTD trở nên cần thiết trong cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài. Vì thế cần nghiên cứu mô hình, chính sách ưu đãi trong Khu TMTD thích hợp cho Mông Cổ của các nước. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc sử dụng và phát triển các loại hình khu kinh tế là những bài học kinh nghiệm quý báu và sẽ góp phần đẩy mạnh trong việc sử dụng và phát triển Khu TMTD tại Mông Cổ. Các doanh nghiệp Mông Cổ đang và sẽ có những ưu thế trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam cũng như sử dụng thị trường Việt Nam như một bước đệm trung gian cho Mông Cổ thâm nhập vào thị trường ASEAN cũng như Châu á– Thái Bình Dương. Mông Cổ và Việt Nam có thể hợp tác trong việc xây dựng khu trung chuyển hàng hoá biền giới, tạo ra con đường thông thương lớn trên bộ cho khu vực mậu dịch tự do Mông Cổ - Việt Nam và trong tương lai gần khu vực mậu dịch tự do Mông Cổ - ASEAN. Ví dụ, Zamiin Uud là Khu Thương mại tự do nằm tại phía Nam Mông Cổ giáp với Trung Quốc, có đường bộ và đường sắt thuận lơị trong thông thương giũa Mông Cổ với Việt Nam nói riêng và các nước khu vực Đông Nam á nói chung. Lợi thế độc đáo này sẽ tạo ra một không gian rộng lớn để các nước này đẩy nhanh phát triển kinh tế thương mại, đầu tư và trong tương lai gần Khu vực thương mại tự do Mông Cổ - Việt Nam sẽ được thành lập, như vậy việc phát triển hợp tác kinh tế thương mại với Việt Nam sẽ được tập trung cao độ hơn cả. Mạt khác hàng hoá Việt Nam được trưng bày và bán tại khu thương mại tự do này sẽ giúp ích cho việc quảng bá hình ảnh về các sản phẩm của Việt Nam với các đối tác và người tiêu dùng nước ngoài. Để đẩy mạnh hợp tác trong việc xây dựng khu trung chuyển hàng hoá biến giới, biến tiềm năng hai bên thành hiện thực, doanh nghiệp hai nước Mông Cổ và Viẹt Nam cần chú trọng hợp tác trong các lĩnh vực như: tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. Trong đó, cần hợp tác xây dựng quy hoạch về cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải tại biến giới, nhất là phát triển đường bộ cao cấp. Các doanh nghiệp hai nước có thể bỏ vốn đầu tư xây dựng khu thương mại này, theo hình thức doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu tư, tự lo vốn xây dựng dự án, có thể huy động các nguồn vốn. Với mục đích trên này, các doanh nghiệp hai bên có thể tổ chức hội thảo tại mỗi nước nhằm trao đổi kinh nghiệm về công tác quy hoạch, xúc tiến đầu tư, quản lý các Khu Thương mại, khă năng liên doanh góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Thương mại. Kết luận 50 năm trước Mông Cổ là một trong những nước đầu tiên trên thế giới công nhận và chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, đặt nền móng cho tình hữu nghị bền chặt và quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa hai nước sau này. Trong hơn 50 năm qua, quan hệ truyền thống và hợp tác nhiều mặt Mông Cổ – Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và hiệu quả thiết thực cho cả hai bên. Sự hợp tác cả về chiều rộng và chiều sâu giữa Mông Cổ và Việt Nam trong giai đoạn sau năm 1990 có thể coi là một giai đoạn phát triển cao trong mối quan hệ hữu nghị truyền thống giữa hai nước. Mông Cổ và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng trên các vấn đề quốc tế và khu vực, hai nước có tiêm năng và điều kiện thuận lợi để tăng cường sự hợp tác trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hoá, khoa học kỹ thuật... Để vào thế kỷ XXI, Mông Cổ và Việt Nam đã đi được những bước dài trên con đường hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Ngày nay, những chuyển biến sâu sắc của tình hình thế giới, những vận hội và thách thức của quá trình toàn cầu hoá, sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của kinh tế trí thức, cũng như yêu cầu và mục tiêu phát triển của mỗi nước đòi hỏi quan hệ Mông Cổ và Việt Nam trong thế kỷ XXI phải được nâng lên một tầm cao mới. Mặt khác, việc củng cố và phát triển quan hệ hợp tác nhiều mặt Mông Cổ – Việt Nam lên tầm cao mới trên tinh thần đối tác chiến lược còn góp phần nâng cao vị thế của Mông Cổ và Việt Nam, đóng góp tích cực vào việc củng cố xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển ở châu á - Thái Bình Dương và trên thế giới. Bằng việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Mông Cổ và Việt Nam, xác định quan điểm và phương hướng chiến lược để làm căn cứ đưa ra các giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại, đầu tư Mông Cổ – Việt Nam, trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và tự do hoá thương mại, luận văn nghiên cứu về “Quan hệ kinh tế – thương mại giũa Mông Cổ và Việt Nam: thực trạng và triển vọng“ đã hoàn thành với những kết quả và những đóng góp sau: 1/ Luận văn đã phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm thị trường Mông Cổ giai đoạn 1990-2005. 2/ Luận văn đã phân tích thực trang quan hệ thương mại Mông Cổ - Việt Nam giai đoạn 1990-2005, trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm thị trường Mông Cổ qua các thời kỳ và tình hình quan hệ thương mại Mông Cổ và Việt Nam chủ yếu qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, từ đó thấy được những thành tựu, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân. 3/ Luận văn đã xác định quan điểm, phương hướng phát triển các mối quan hệ song phương về mọi mặt giữa hai nước nói chung và quan hệ kinh tế nói riêng mang lại những lợi ích lớn lao cho cả hai phía, đặc biệt mối quan hệ thương mại, đầu tư Mông Cổ -Việt Nam trong thời gian tới theo hướng cần tăng cường, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thể mạnh để phát huy hết tiềm năng của hai nước. 4/ Trong thời gian qua Mông cổ và Việt Nam đã có nhiều cố gắng tìm mọi giải pháp để thúc đẩy quan hệ mậu dịch, bước đầu đã có những kết quả nhất định. Quan hệ buôn bán hai chiều có mức tăng trưởng, nhưng nếu so sánh vói giá trị xuất khẩu và trị giá nhập khẩu của hai nước thì mức độ buôn bán, quan hệ thương mại giữa hai nước vẫn còn ở mức độ quá thấp. Tuy vậy cả hai bên đều rất lạc quan khi đánh giá về triển vọng thương mại bởi lẽ quan hệ thương mại giũă hai nước có nền tảng và truyền thống từ lâu. Trên cơ sở phân tích thực trạng quan hệ thương mại, đầu tư Mông Cổ – Việt Nam, luận văn xem xét triển vọng trong quan hệ thương mại đầu tư giữa hai quốc gia xét trên hai phía Mông Cổ và Việt Nam. 5/ Đồng thời luận văn đã đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian tới. Tác giả hy vọng những kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn sẽ có một giá trị thực tiễn nhất định giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước đang có dự định mở rộng hoạt động thương mại và đầu tư vào Mông Cổ và Việt Nam. Theo ý kiến riêng của tác giả thì các doanh nghiệp nên phát triển hoạt động đầu tư vì với hình thức này các doanh nghiệp hoàn toàn có thuận lợi để phát triển và trực tiếp thâm nhập vào thị trường của nhau. Với những lý do trên đây tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các bạn độc và những người quan tâm. Xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo a/ Tài liệu tiếng Mông Cổ: Bộ Ngoại giao Mông Cổ (1997), Những tài liệu về Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC), Ulan-Bator Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp Mông Cổ (1996), Biên bản Kỳ họp thứ VIII Uỷ ban Liên Chính phủ Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp Mông Cổ (1999), Biên bản Kỳ họp thứ IX Uỷ ban Liên Chính phủ Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp Mông Cổ (2001), Biên bản Kỳ họp thứ X Uỷ ban Liên Chính phủ Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp Mông Cổ (2004), Biên bản Kỳ họp thứ XI Uỷ ban Liên Chính phủ Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator Bộ Công nghiệp và Thương mại Mông Cổ (2004), Báo cáo về Sự phát triển ngành công nghiệp, thương mại của Mông Cổ, Ulan-Bator Bộ Nhiên liệu và Năng lợng nớc Mông Cổ (2005), Hiệp định Dự thảo về vấn đề xây dựng nhà máy trong khuôn khổ hỗ trợ, Ulan-Bator Quốc hội nước Mông Cổ (2006), Văn bản về Dự án kế hoạch Ngân sách năm 2006 nước Mông Cổ theo Nghị định số 47/CP, năm 2006 Phòng Công nghiệp Thương mại Mông Cổ (2001), Quyển sách trắng của Ngoại thương Mông Cổ, Ulan-Bator website: www.mongolchamber.mn Phòng Công nghiệp Thương mại Mông Cổ (2003), Quyển sách trắng của Ngoại thương Mông Cổ, Ulan-Bator website: www.mongolchamber.mn Dr. Martin Banze (2003), Trung Quốc trên đường gia nhập WTO: Vấn đề về việc gia nhập WTO của Trung Quốc có ảnh hưởng đối với Mông Cổ, Ulan-Bator website: www.openforum.mn Dr. Martin Banze (2003), LB Nga trên đường gia nhập WTO: Vấn đề về việc gia nhập WTO của LB Nga có ảnh hưởng đối với Mông Cổ, Ulan-Bator website: www.openforum.mn Volfgang fon Lingelskham-Zaibike (2004), Các cam kết và nhiệm vụ của Trung Quốc khi gia nhập WTO: Thực trạng thực hiện các cam kết và dự đoán sự ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác Trung Quốc -- Mông Cổ, Ulan-Bator website: www.openforum.mn Sự ảnh hưởng của khu vực tư nhân nước ngoài đến tăng trưởn kinh tế Mông Cổ website: www.openforum.mn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ (2003-2004) website: www.openforum.mn G.Doyod (2001), Tình hình xuất khẩu hiện nay, các biện pháp tăng cường kim ngạch xuất khẩu, Ulan-Bator website: www.openforum.mn WTO và Mông Cổ website: www.openforum.mn Website chính thức Khu Thương Mại Tự Do Altanbulag, Mông Cổ website: Website chính thức của Khu Kinh tế Tự do Zamiin Uud, Mông Cổ website: Sc.D D.Tungalag, D.Tserenpil (2002), Một số vấn đề về tình hình an toàn kinh tế Mông Cổ, Trường Đại học thuộc Tổng Cục Tình báo Mông Cổ, Ulan-Bator Ph.D D.Galsandorj, H.Bud (2001), Lược sử quan hệ kinh tế nước ngoài Mông Cổ (1921-2000), Nhà xuất bản Munhiin useg, Ulan-Bator N.Batnasan (2003), Ngoại thương: quản lý hoạt động, tổ chức, hợp pháp, Ulan-Bator Phòng Công Nghiệp Thương mại Mông Cổ (2001), „Quyển sách Trắng“của nền ngoại thương Mông Cổ, Ulan-bator Nhà xuất bản Ulan-Bator (2001), Quan hệ Mông Cổ – Trung Quốc: những vấn đề kinh tế – xã hội (những năm 90 thế kỷ XX), Ulan-Bator Nhà xuất bản Admon (2001), Nước Mông Cổ vào thế kỷ XXI, Chính sách mới về kinh tế - xã hội, Ulan-Bator Tổ chức Thương mại Thế giới (1999), WTO và nước Mông Cổ, sách tham khảo, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2002), Sự tham gia của nước Mông Cổ trong việc hợp tác trên lĩnh vực nông nghiệp tại Đông Bắc á, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1/2002, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ xuất bản (2001), Quan hệ Mông Cổ – Trung Quốc: những vấn đề kinh tế – xã hội (những năm 90 thế kỷ XX), Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2002), Giai đoạn mới của mối quan hệ Mông Cổ và LB Nga, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 2/2002, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Toàn cầu hoá và thực trạng kinh tế- xã hội Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 2/2003, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Ngành khai thác mỏ Mồng Cổ và Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Vấn đề về thúc đẩy và đẩy mạnh quan hệ LB Nga và Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Tình hình hiện nay của quan hệ kinh tế giữa hai nước Mông Cổ và Hàn Quốc, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài: xu hướng thế giới và Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1/2004, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3/2004, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Mông Cổ và những vấn đề về thu hút vốn đầu tư, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3/2004, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Vấn đề về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Về chính sách tham gia nước Mông Cổ vào ARF, ASEM, ACD, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Quan hệ hai nước Mông Cổ - Việt Nam qua 50 năm, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator GS.PTS. S.Dahtsevel (2005), Quan hệ Mông Cổ-Việt Nam - 50 năm, Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ xuất bản, Ulan-Bator Tổng Cục điều hành sử dụng khoáng sản Mông Cổ (2003), Báo cáo về Hoạt động của lĩnh vực khai thác mỏ năm 2002, Ulan-Bator Website chính thức của Ngân hàng Golomt Bank www.golomtbank.com B.Gantuya (2005), Quan hệ hợp tác, hữu nghị hai nước Mông Cổ - Việt Nam - 60 năm, Nhà xuất bản Artsoft, Ulan-Bator b/ tài liệu tiếng việt: Bộ Thương mại, Vụ châu á - Thái Bình Dương (2001), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 3/2001, Hà Nội Bộ Thương mại, Vụ châu á - Thái Bình Dương (2002), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 10/2002, Hà Nội Bộ Thương mại, Vụ châu á - Thái Bình Dương (2004), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 4/2004, Hà Nội Bộ Thương mại, Vụ châu á - Thái Bình Dương (2006), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 4/2006, Hà Nội PGS, TS Hoàng văn Châu (1999), Vận tải - giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ hợp tác quốc tế (2006), Báo cáo về tình hình hợp tác giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các ngân hàng Mông Cổ, Công văn số 2857/NHNN-HTQT ngày 13/04/2006, Hà Nội Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2000), Hội đồng phân tích kinh tế, Hà Nội Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quan hệ giữa Ngân hàng hai nước Website Bộ Công nghiệp Thương mại Mông Cổ: Thương mại, quan hệ hợp tác, hợp tác da phương Phòng Công Thương Việt Nam (2005), Hồ sơ thị trường Mông Cổ, Hà Nội Dầu đã được tìm thấy ở giếng Cá Ngừ Vàng CNV-2XST www.vnn.vn/kinhte/2003/11/376556/ c/ tài liệu tiếng anh: Kevin C.Cheng (2003), Growth and Recovery in Mongolia during Transition, IMF Working paper WP/03/217, 2003/11, Ulan-Bator website: www.openforum.mn Report by the Government of Mongolia, Ulan-Bator website: www.openforum.mn World Bank office in Mongolia (2003), Report of Mongolia Mining Sector: Managing the future, Ulan-Bator website: www.worldbank.org.mn Bank for Foreign Trade of Vietnam (2005), Memorandum of business cooperation between Bank for Foreign Trade of Vietnam and Golomt bank of Mongolia, Hanoi Website of Consulate General of Mongolian in Singapore website: www.mongoliaembassysingapore.com D.B.Deopic (1986), Lịch sử Việt Nam, quyển I, Matxcova Website of bộ Ngoại giao Mông Cổ website: Phụ lục I PL I.1. Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ với hai nước láng riêng LB Nga và Trung Quốc 1.1 Một vài nét về quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Xô chuyển sang quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Bang Nga: Ngoại thương đóng vai trò rất hạn chế trong mô hình xã hội chủ nghĩa truyền thống. Mông Cổ chỉ nhấn mạnh tới phát triển buôn bán trên cơ sở hàng với các nước xã hội chủ nghĩa khác. Đầu tư của nước ngoài không bị loại trừ nhưng không có luật đầu tư nước ngoài và hầu như không có liên doanh nào đã được thảo luận, đàm phán biến thành hiện thực. Viện trợ phát triển của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đóng một vai trò chủ yếu trong việc tài trợ nhập khẩu và đầu tư nước Mông Cổ. Quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước được phát triển với nhiều hình thức phong phú. Bên cạnh hình thức buôn bán trực tiếp theo con đường ngoại thương, còn có các hình thức quan hệ khác như trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa các doanh nghiệp Mông Cổ và Liên Xô, hợp tác xây dựng và thực hiện các chương trình có mục tiêu, các công trình thiết bị toàn bộ. Những công trình được xây dựng với sự giúp đỡ của Liên Xô cùng các loại hàng hoá tiêu dùng khác do Liên Xô cung cấp đã góp phần tích cực vào việc tăng nhanh tiềm lực kinh tế, kỹ thuật của Mông Cổ, đã có vai trò tất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế thương mại của Mông Cổ. Nó tạo ra những tiền đề vật chất cơ bản giúp cho Mông Cổ từng bước tạo lập một nền công nghiệp ổn định và vững chắc, làm cơ sở để phát triển nền kinh tế nói chung và thương mại nói riêng. Trong quan hệ thương mại giữa hai nước, phía Liên Xô đã giành cho Mông Cổ nhiều ưu đãi với các hình thức khác nhau như: chủ trương mở rộng nhập khẩu từ Mông Cổ, giúp khai thác nguồn hàng thế mạnh của Việt Nam thông qua các chương trình có mục tiêu, cung cấp nguyên liệu để gia công sản phẩm, Ngòai ra, Mông Cổ còn được hưởng những ưu đãi đặc biệt khác như ưu đãi tín dụng. Đến năm 1991, tổng khoản nợ nước Mông Cổ cho Liên Xô là 11,4 rúp chuyển nhượng. Xét theo cơ cấu phân phối khoản nợ này: lĩnh vực công nghiệp sử dụng 2,7 tỷ rúp, nông nghiệp 1,2 tỷ rúp, kết cấu hạ tầng 1,4 tỷ rúp, thông qua cơ chế bù giá chênh lệch và nhập siêu để thanh toán phần thâm hụt mậu dịch hàng năm của Mông Cổ dành 3,2 tỷ rúp, để tạo nguồn vốn những liên hiệp xí nghiệp Mông Cổ – Liên Xô sử dụng 540 triệu rúp chuyển nhượng. ở đây phải nhận xét, 13% tỏng khoản nợ không có lãi suất, 86,4% tổng khoản nợ với lãi suất 2%/năm dành cho các lĩnh vực kinh tế, khoa học - văn hoá để sử dụng cho sự phát triển khu vực nông nghiệp, công nghiệp, nhiệt liệt, vận tải giao thông, bưu điện, xây dựng, cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở, bậnh viện, nhà trường, để xây dựng nhiều công trình xây dựng cho lĩnh vực khoa học văn hoá. Vào năm 2003, LB Nga đã quyết định xoá 98% khoản nợ (khoảng 11,4 tỷ rúp chuyển nhượng) của Liên Xô cũ [32.Tr.46-47]. Từ năm 1990 tổng mức kim ngạch thương mại của Mông Cổ giảm sút mạnh do giảm quan hệ thương mại với Liên Xô và Đông Âu, tình trạng ngoại thương Mông Cổ đã có những thay đổi cơ bản theo chính sách "mở cửa", hướng mạnh vào xuất khẩu, hoạt động thương mại bằng những đồng tiền không chuyển đổi được đã chấm dứt và được thay thế theo các đồng tiền chuyển đổi, ngày càng nhiều các hoạt động thương mại với những đối tác mới. Tuy nhiên, đến năm 1994 thực hiện mục tiêu chiến lược này, nước Mông Cổ chẳng những khong khắc phục được những khó khăn mà còn đối mặt vói những thách thức và khó khăn mới: kinh tế suy giảm, tài chính thâm hụt, nợ nần ngày càng nhiều, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, bãi công, biểu tình diễn ra liên tục, tệ nạn xã hội và thấp nghiệp ngày càng tăng, dân chúng mất lòng tin vào lãnh đạo. Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga kế thừa tư cách pháp lý của Liên Xô nên mọi quan hệ cũ đều được chuyển giao sang cho Liên Bang Nga. Liên Bang Nga là nước đông dân nhất và được thừa hưởng hầu hết các thành quả cũng những tồn tại của trên 70 năm phát riển kinh tế ở Liên Xô. Quan hệ thương mại giữa Mông Cổ và Liên Bang Nga chiếm vị trí quan trọng và chủ yếu nhát trong các mối quan hệ giữa Mông Cổ với các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) sau này. Liên Bang Nga với tư cách là một quốc gia độc lập, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế đã có những thay đổi căn bản trong quan hệ thương mại với Mông Cổ. Từ chỗ hợp tác tương trợ với các cơ chế ưu tiên, ưu đãi là chủ yếu, nay đã chuyển sang hợp tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và theo cơ chế thị trường. Trước năm 1991, kim ngạch thương mại Mông Cổ với Liên Xô đã chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch thương mại Mông Cổ, đầu năm 90 chỉ số này tụt xuống còn 14%. Cụ thể hơn, năm 1990, kim ngạch xuất khẩu Mong Cổ sang LB Nga đã đạt 517,5 triệu USD, năm 1995 con số này giảm đến 68,9 triệu USD, năm 2001 đến 39,7 triệu USD. Trong thời gian này tổng kim ngạch xuất khẩu LB Nga sang thị trường Mông Cổ cũng gỉam từ 924,0 triệu USD đến 201,9 triệu USD. Trong giai đoạn 1990-1994 tăng trưởng kinh tế GDP Mông Cổ giảm từ 208,6 tỷ tugrug đến 170 tỷ tugrug [32.Tr.44]. 1.2 Một vài nét về quan hệ thương mại song phương Mông Cổ – Trung Quốc: Quan hệ hợp tác kinh tế, mậu dịch Mông Cổ- Trung Quốc đã nhanh chóng được củng cố và ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực kể từ năm 1990, sau khi Liên Xô cũ tan rã, đặc biệt từ năm 1998 hoạt động hợp tác, buôn bán giữa hai nước phát riển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đén năm 1999 so với năm 1990 kim ngạch thương mại tăng 7,9 lần, trong đó xuất khẩu 17,2, nhập khẩu 3,2 lần. Nếu năm 1998 kim ngạch buôn bán giũă hai nước chiếm 29,3%, năm 2000 tăng 2 lần chiếm 58,9% tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ. Năm 2003, kim ngạch buôn bán hai nước Mông Cổ – Trung Quốc đạt 448 triệu USD, đây là 1/3 tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ. Điều nay chứng tỏ Trung Quốc là một đối tác quan trọng của Mông Cổ. Những mặt hàng Mông Cổ xuất sang Trung Quốc chủ yếu là các sản phẩm thô. Ví dụ, năm 1999, nước Mông Cổ đã xuất sang thị trường Trung Quốc 88,9% của tổng quặng đồng, 98,4% mô lip đen, 100% dầu thô, 98,6% đồ sắt vụn, 98-100% da gia súc, 98,6% của tổng lòng chưa chế biến. Hàng Trung Quốc xuất sang thị trường Mông Cổ gồm thực phẩm lương thực, nông sản, dược phẩm, vật liệu xây dựng, một số hàng tiêu dùng. Ví dụ, trong giai đoạn 1998-1999 Mông Cổ đã đáp ứng được nhu cầu về một số hàng thực phẩm lương thực cần thiết cho nhân dân Mông Cổ nhập từ Trung Quốc: hàng bột mỳ chiếm 75,8-87,2% tổng nhu cầu về bột mỳ, khoay tây 92,1-97,2%, hoa quả 100%, gạo 99,5-61,7%, đường trắng 25,7-34% (xem bảng 1.12). [24.Tr.43] Về quy mô hoạt động thương mại hai nước, kim ngạch xuất nhập khẩu giũă Mông Cổ và Trung Quốc qua các năm như sau: Băng PL1.1: Thương mại Mông Cổ – Trung Quốc 1991-2003 1990 1995 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng kim ngạch, triệu USD 33,6 122,3 143,4 285,8 400,1 374,5 388,2 448,3 Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ, % - 13,8 19 29,5 35 32,3 32,0 32,3 Xuất khẩu, triệu USD 11,3 77,8 88,4 208,2 274,3 238,3 220,5 276,7 Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ, % 1,7 14,3 29,3 45,8 51,2 45,7 42,1 46,1 Nhập khẩu, triệu USD 22,3 44,5 55,0 77,6 125,8 136,2 167,7 171,6 Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ, % - 10,1 11,6 15,1 20,5 21,3 24,3 21,8 Nguồn: Tông Cục Thống kê Mông Cổ PL I.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước khu vực Đông Nam á 2.1 Vị trí quan trọng của Việt Nam trong Chinh sách đối ngoại của Mông Cổ với tư cách là đối tác hàng đầu Đông Nam á Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ, ASEAN cũng bị cuốn hút vào tiến trình chung của thế giới, ngày càng hoàn thiện tổ chức của mình, từng bước thực hiện thoả thuận AFTA, tăng cường vị thế trên các diễn đàn ARF, APEC, ASEM và mở rộng mối quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá Sự mở rộng mối liên kết kinh tế với các nước xung quanh là nhu cầu tất yếu đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Mông Cổ đánh giá rất cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế, và đặc biệt Mông Cổ coi Việt Nam là đối tác hàng đầu của Mông Cổ trong khu vực Đông Nam á, coi Việt Nam là một thị trường quan trọng ở khu vực Đông Nam á. Trong mối quan hệ với các nước thuộc khu vực này, Mông Cổ đặc biệt chú trọng tới Việt Nam do nước Việt Nam có một ý nghĩa đặc thù đối với lợi ích của Mông Cổ. Mông Cổ không những thu được lợi ích từ bản thân mối quan hệ này mà còn thu được nhiều lợi ích khác nhờ phát triển các mối quan hệ với các nước ASEAN thông qua Việt Nam. Về hợp tác trong chính sách đối ngoài, hai nước Mông Cổ và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng trong chính sách đối ngoài và chia sẻ nhiều quan điểm giống nhau về các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm, phối hợp chặt chẽ trên các diễn đàn quốc tế. Mông Cổ và Việt Nam có quan điểm tương đồng trong các vần đề quốc tế như trong việc tăng cường ổn định và an ninh trong khu vực châu á - Thái Bình Dương. Việc củng cố quan hệ hợp tác chính trị giữa hai nước sẽ là một đóng góp thiết thực trong việc hình thành một mô hình quan hệ mới trong khu vực châu á - Thái Bình Dương, dựa trên những nguyên tác về hợp tác, chủ quyền và bình đẳng. Việt Nam và Mông Cổ sé cùng nhau thúc đẩy việc phát triển các cơ chế khu vực, đặc biệt là tiến trình ASEAN+3, Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn đối thoại Hợp tác châu á (ACD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á– Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị thượng đỉnh á - Âu (ASEM) và các cơ chế hợp tác tiểu khu vực. 2.1.1 Mông Cổ và APEC Ba trụ cột hoạt động chính của APEC là tự do hoá thương mại và đầu tư; thuận lợi hoá thương mại và đầu tư; hợp tác kinh tế kỹ thuật, với các chương trình tập thể và chương trình hành động của từng quốc gia thành viên. Mục tiêu của APEC là nhằm xúc tiến cac biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn tòan tự nguyện trong khi thực sự mở cửa đối với tất cả các nước và khu vực khác. Chính phủ Mông Cổ hy vọng, Việt Nam sẽ giúp đỡ Mông Cổ gia nhập APEC, ASEM cũng như phối hợp chặt chẽ hơn nữa trên các diễn đàn, tổ chức quốc tế và khu vực. Mông Cổ với khả năng và kinh nghiệm đã có, sẽ chia sẻ, hỗ trợ Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO, cũng như ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không thường thực tại Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc khoá 2008-2009 [45]. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác giữa Mông Cổ và Việt Nam trên diễn đàn ARF cũng như trên các diễn đàn khư vực và quốc tế khác. Phía Việt Nam bày tỏ sực cảm thông và ủng hộ nguyện vọng của Mông Cổ được gia nhập APEC, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giũa ASEAN với Mông Cổ, đồng thời ủng hộ Mông Cổ tham gia đối thoại hợp tác Châu á và các hoạt động của ASEM, là cuộc đối thoại và hợp tác không chính thức giữa 15 nước thành viên EU và Uỷ ban châu Âu cùng 10 nước châu á. Đối thoại ASEM đề cập các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hoá, nhằm tăng cường quan hệ giữa hai châu lục trên tinh thần tôn trộng và bình đẳng. ASEM 5 là Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên coá sự góp mặt của 25 thành viên EU mới và một số tân thành viên châu á. Hiện nay, Mông Cổ chủ động và tích cực tham gia một cách sâu rộng vào các chương trình chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại của Tổ chức hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC) với vịec thúc đẩy tự do hoá thương mại và để thực hiện những qui định trong Nghị định số 82/2000 đã được Chính phủ Mông Cổ thông qua năm 2000 về “Chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại và đầu tư tự nguyện của APEC” (gọi tắt là IAP - Individual Action Plan) [6]. Việc xây dựng đối tác kinh tế toàn diện APEC - Mông Cổ trong tương lai gần là một trụ cột quan trọng để nâng quan hệ đối tác đối tác kinh tế toàn diện APEC - Mông Cổ lên tầm cao mới; các rào cản thương mại, đầu tư, dịch vụ sẽ dần được dỡ bỏ, cùng với đó là việc tăng cường hợp tác trong nhiều lĩnh vực như tài chính, khoa học công nghệ, du lịch, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển nguồn nhân lực. APEC và Mông Cổ sẽ tiếp tục làm sâu sắc và mở rộng hơn nữa quan hệ hai bên, khả năng bổ sung lợi thế tự nhiên cho nhau về kinh tế, những điểm tuơng đồng về xã hội và văn hoá. 2.1.2 Vị trí của Mông Cổ đối với quá trình hoạt động ASEAN+3 Nước Mông Cổ sẵn sàng ủng hộ toàn diện sự hợp tác tích cực của khu vực này. Nếu xét vị trí nước Mông Cổ trong khu vực, tình hình quan hệ hợp tác song phương, tham gia các nhóm nước hỗ trợ thì Mông Cổ không được nằm ngoài quá trình đó. 2.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước trong khu vực Đông Nam á 2.2.1 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Singapure [59] Mông Cổ và Singapur thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 11 tháng 6 năm 1970 [57]. Từ đầu những năm 1990 trở lại đây, với những bước phát triển dồn dạp trong quan hệ chính trị giữa hai nước, quan hệ kinh tế song phương cũng có những bước phá triển nhảy vọt. Việc ký kết các Hiệp định kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy buôn bán hai chiều giữa hai nước, kim ngạch giữa hai nước tăng lên không ngừng, đồng thời cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đa dạng hơn. Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là: 7-1995 chuyến thăm Singapur của Thủ tướng Mông Cổ P.Jasrai 2-2001 chuyến thăm Singapur của Tổng thống Mông Cổ N.Bagabandi 10-2002 chuyến thăm Singapur của Thủ tướng Mông Cổ N.Enkhơbayar Bảng PL 2.1 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và Singapore Các hiệp định hợp tác Tháng năm Hiệp định về Hàng không 1993 Hiệp định về khuyên khích và bảo hộ đầu tư 7-1995 Bản ghi nhớ về hợp tác gữia doanh nghiệp vừa và nhỏ hai nước Mông Cổ và Singapur 7-1995 Bản ghi nhớ về hợp tác gữia doanh nghiệp vừa và nhỏ hai nước Mông Cổ và Singapur 7-1995 Bản ghi nhớ về hợp tác gữia Trường Đại học Bách khoa Mông Cổ và Trường Đại học Nanyang Singapur 7-1995 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Singapur 10-2002 Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu á Năm 1999, kim ngạch ngoại thương giữa hai nước đạt 10,0 triệu USD, năm 2004, tổng kim ngạch ngoại thương đạt 33,2 triệu USD tăng 23 triệu USD. Năm 2004 Mông Cổ kim ngạch xuất khẩu sang Singapur đạt 19,9 triệu USD, trong đó tổng mức xuất khẩu vàng chưa chế biến đạt 12 triệu USD. Trong những nước xuất khẩu vàng chưa chế biến từ Mông Cổ là nước Mỹ chiếm 27.6%, Avstrali 24,1%, Anh 17,4%, Singapur 24.4%. Năm 2004, tổng số đầu tư trực tiếp của Singapur vào Mông Cổ là 154.0 nghìn USD. Hiện tại Mông Cổ có 21 công ty liên doanh và 9 công ty có 100% đầu tư trực tiếp của Singapur. Bảng PL 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Singapore Đơn vị: nghìn USD Năm Xuất khẩu Nhạp khẩu 1991 131,1 930,6 1992 582,2 6315,2 1993 266,3 3747,6 1994 37,4 3609,0 1995 1837.5 7369,9 1996 81,2 12796,5 1997 1278,1 17275,2 1998 902,5 8656,3 1999 191,6 3487,3 2000 103,3 10588,2 2001 446,234 10368,0 2002 237.951,9 430.023,5 Nguồn: [59] 2.2.2 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Thái Lan [61] Mông Cổ và Thái Lan thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 5 tháng 3 năm 1974. Từ đầu những năm 1990, cùng với những chuyển biến của tình hình quốc tế và khu vực, quan hê Mông Cổ - Thai Lan đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới về chất và ngày càng được củng cố, phát triển trên nhiều lĩnh vực, cả về quan hệ song phương. Chuyến thăm Mông Cổ của công chúa Thái Lan Maha Chakri Sirindhorn tháng 10 năm 1992 đã thành chuyến thăm đầu tiên trong các chuyến thăm của đoàn cấp cao Thái Lan và đã đánh dấu bước phát triển mới của quan hệ song phương. Trong các chuyến thăm cấp cao tiếp theo, hai bên đã tăng cường hiểu biết và thông cảm lẫn nhau để cùng hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, thương mại trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là: 10-1992 chuyến thăm Mông Cổ của công chúa Thái Lan Maha Chakri Sirindhorn 2-1994 chuyến thăm Thái Lan của Tổng thống Mông Cổ P.Ochirbat 4-2005 chuyến thăm Thái Lan của Thủ tướng Mông Cổ Tài sản.Elbegdorj Đã ký kết được 2 hiệp định hợp tác quan trọng như: Hiệp định về vận chuyển hàng không Hiệp định về quy định thị thực Năm 2005, kim ngạch ngoại thương giữa hai nước đạt 881.3 nghìn USD, đa số từ Thái Lan. Các mặt hàng chủ yếu mà Mông Cổ xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm dệt may, phụ tùng của hàng không, nhập khẩu từ Thái Lan mỹ phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm bột giặt, Từ năm 1991 tổng số vốn đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Mông Cổ là 76 ngình USD, xếp vị trí thứ ba trong số các nước ASEAN đầu tư vào Mông Cổ sau Singapo và Malaixia. Bảng PL 2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Thái Lan Đơn vị: nghìn USD Năm Xuất khẩu Nhạp khẩu 1996 0,0 59,8 1997 0,0 603,9 1998 0,0 493,7 1999 0,0 81,8 2001 0,1 391,6 2002 0,1 647,5 2003 1,0 1439,5 2004 0,0 4682,4 2005 32,9 848,4 Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu á 2.2.3 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Malaixia [61] Mông Cổ và Malaixia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8 tháng 9 năm 1971. Từ 1990 quan hệ Mông Cổ - Malaixia bắt đầu có những chuyển biến tích cực. Từ cuối năm 1991 quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước phát triển nhanh chóng qua các chuyến viếng thăm ở các cấp. Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là: 7-1995 chuyến thăm Malaixia của Thủ tướng Mông Cổ P.Jasrai 9-1997 chuyến thăm Mông Cổ của Thủ tướng Malaixia Mahatir Bin Mohamad 2-2003 chuyến thăm Thái Lan của Thủ tướng Mông Cổ Elbegdorj Bảng PL 2.4 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và Malaixia Các hiệp định hợp tác Tháng năm Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Malaixia 7-1995 Hiệp định về khuyên khích và bảo hộ đầu tư 7-1995 Hiệp định về Hàng không 9-1997 Hiệp định về hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá - giáo dục giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Malaixia 9-1997 Bản ghi nhớ về hợp tác giữa Hội “HUNSTEX” nghiên cứu và sản xuất thực phẩm của Mông Cổ và Viện nghiên cứu cây dừa của Malaixia 9-1997 Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu á Như vậy, những hiệp định trên đã làm tăng niềm tin và hoàn thiện về cơ bản khung pháp ly cho mối quan hệ hợp tác kinh tế giũă hai nước. Trên cơ sở đó, quan hệ thương mại Mông Cổ và Malaixia đã có sự phát triển mới cả về lượng lẫn chất. Năm 2005, tổng kim ngạch ngoịa thương giữa hai nước đạt 6,686 triệu USD, so với năm 2004. Các mặt hàng chủ yếu mà Mông Cổ xuất khẩu sang Malaixia bao gồm máy vi tính, quyển sách, nhập khẩu từ Thái Lan bao gồm các sản phẩm công nghiệp thực phẩm, dầu cây dừa, xà phong, máy vi tính, linh kiện máy vi tính. Nhà kinh doanh Malaixia quan tâm đến Mông Cổ: mua khoáng sản, nguyên liệu thô, xuất sang Mông Cổ hàng tiêu dùng, đầu tư vào Mông Cổ thành lập xí nghiệp doanh nghiệp liên doanh. Từ năm 1991 Malaixia với tổng vốn 6,496 triệu USD đã đâù tư trực tiếp vào những lĩnh vực sau: thăm dò khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượng, thương mại, dịch vụ ăn uống, ngân hàng tài chính. Cuối năm 2005 đã có thêm 2 công ty Malaixia với số vốn 1,956 triệu USD đầu tư vào Mông Cổ. Bảng PL 2.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Malaixia Đơn vị: nghìn USD Năm 1993 1995 1996 1997 1998 1999 2004 2005 Xuất khẩu 104,6 - - - - 0,0 92,9 0,9 Nhạp khẩu - 16,8 457,2 1459,0 1839,5 379,3 5506,1 6685,6 Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu á Bảng PL 2.6 Kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ từ các nước Đông Nam á Đơn vị: nghìn USD 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 Việt Nam 1663,8 1549,4 2478,8 2023,6 1728,0 2200,1 2376.7 Campuchia - - - - - 8,7 0,8 Lào - - - - 5,8 - - Malaixia 1858,4 2421,4 2794,2 2992,8 4681,4 5506,1 6685,6 Indonexia 1900,4 2544,3 2605,6 2737,5 2789,5 2997,8 3120,4 Singapo 9144,4 10588,2 10371,3 11232,7 10379,6 14995,4 15255,3 Thái Lan 493,7 1401,1 391,6 647,5 1439,5 4682,4 848,4 Phillippin 4,2 21,4 114,2 168,3 526,8 2155,4 1062,1 Tổng số 15064,9 18525,8 18755,7 19802,4 21550,6 32545,9 29349,3 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ Bảng PL 2.7 Kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ vào các nước Đông Nam á Đơn vị: nghìn USD 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 1-X11 Viêt Nam 3,9 1,5 1,0 23,5 15,7 8,2 14.2 Lào - - - 3,6 - - - Malaixia - - - - 10,7 92,9 0,9 Indonexia - - 13,0 57,1 13,2 - 26,9 Singapo 904,0 103,3 203,1 54,8 35035,6 19883,7 611,3 Thái Lan - - - 0,1 1,0 - 32,9 Phillippin - - - 20,1 0,1 15,6 2,1 Tổng số 907,9 104,8 217,1 159,2 35076,3 20000,4 688,3 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ Phụ lục II Bảng 1.9: Cơ cấu theo ngành của FDI tính từ năm 1999 đến cuối năm 2003 Đơn vị: triệu USD Ngành Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 % Khai thác, mỏ, dầu khí 24,995 16,842 56,937 38,467 150,232 147623,2 38,4 Thương mại, dịch vụ 5,124 5,545 5,154 89,543 6,915 37472,16 14,7 Công nghiệp nhẹ 19,175 27,147 4,933 2,885 4,708 21009,2 9,5 Chế biến nguyên liệu thô gia súc 8,297 11,559 6,260 296 408 3375,835 5,8 Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng 5,695 8,135 8,149 5,985 2,390 3040,042 5,7 Tài chính-ngân hàng 2,179 701 19,713 4,002 125 2452,553 3,6 Vận tải 3,739 6,367 582 1,154 2,284 1815,304 2,4 Bưu chính, viễn thông 3,078 75 160 442 4,091 1184,6 2,4 Văn hoá nghệ thuật, giáo dục, khoa học, báo chí 2,664 5,208 138 3,430 2,391 929,4 2,0 Công nghiệp sản phẩm thực phẩm 2,170 1,310 351 2,996 736 444,863 1,6 Du lịch 213 304 97 719 826 434,5 1,3 Nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây 3,315 253 825 346 86 251,321 1,1 Năng lượng 50 1,852 1,113 197 257 204,75 0,6 Đồ gỡ 932 667 1,094 888 519 90,5 0,6 Chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ mỹ phẩm 1,411 505 83 184 480 56,75 0,6 Dịch vụ công cộng 338 466 76 31 26 36,8 0,3 Công nghiệp sản phẩm địên, địen tử 383 27 5 10 186 25 0,2 Đồ quý, quà tặng 8 34 68 20 0,2 Công nghiệp đồ gia dụng 180 46 60 147 355 17 0,2 Lĩnh vực khác 2,929 6,692 16,997 23,090 19,742 16522,7 0,9 Ngành dầu khí 6,140 10,660 7,480 7,700 6,993 6,993 - Tổng số 93,005 104,367 130,241 182,520 203,814 244,000 100,0 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ Bảng 2.10: Thống kê xuất khẩu Việt Nam với Mông Cổ Tên công ty Mã hàng Tên hàng hoá Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 trị giá USD trị giá USD trị giá USD Công ty Bánh kệo Hải Hà 1704 27,343 75,.262 - Cty bánh kẹo Tràng An 1740 - 10,930 - Cty đẩI VÍI TNHH Hải Hà - Kotobuki 1704 4,242 10,578 - Công ty cung ứng dich vụ Hàng không 0707 Dưa chuột - - 7,769 0711 Rau - 36,773 21,661 0700 - 16,198 - 0701 - 17,894 - 0704 34,690 23,845 - 0812 Quả - 58,339 21,456 2000 Rau quả chế biến - - 5,162 2001 Qủa ngâm giấm 95,164 - 14,200 2008 Quả chế biến - 4,466 3401 16,000 6,804 - 3402 Chất tẩy rửa - - 6,755 7114 Đồ mỹ nghệ - - 71,265 7119 - 6,646 Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn 3303 Nước hoa 17,750 72,310 48,304 Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Hưng Yên 0711 Rau - 35,811 17,975 0707 16,752 - - Chi nhánh Cty TNHH Thương mại Chế biến thực phẩm Tân Tân 2008 12,067 - - Cty Cổ phần Chế biến thực phẩm Hoàng Long 1704 26,520 - - Công ty Cổ phần Tân Mai 2001 Qủa ngâm giấm - 35,146 Công ty Dược-Trang thiết bị Y tế Bình Định 3004 Dược phẩm 4,002 5,520 5,520 XN Liên hiệp Dược Hậu Giang 3004 7,800 - - Cty LD Dược phẩm Sanofi Synthelabo Việt Nam 3004 Dược phẩm - 8,750 - 2933 22,050 - - Công ty Giao nhận và XNK Hải Phòng 2001 Qủa ngâm giấm 44,142 26,645 55,133 2008 13,735 - - Công ty Hữu hạn Pang Rim Yoochang Việt Nam 5209 Vải dệt thoi từ bông - 14,274 5211 135,488 - - Cty Dệt Việt Nam Choong Nam TNHH 5514 - 552 - 5515 10,063 - 5208 33,770 - - 5514 34,491 - - Cty Dẹt Nam Định 5514 1,855 - - Cty TNHH May mặc Hung Wah (Việt Nam) 5204 - 109,134 - Công ty liên doanh Elida P/S 3306 Kem đánh răng - 28,695 53,133 Cty liên doanh Lever Việt Nam 3305 Dầu gội đầu - 43,090 3202 10,920 - 3401 Xà phòng 204,614 191,623 141,484 3402 Chất tẩy rửa 48,226 23,035 181,412 4702 11,233 - - Cty Lương thực TP HCM 1902 Mỳ ăn liền - - 4,527 Cty Máy tính và truyền thông điều khiển 3C 1202 Lạc - 39,269 Cty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel 2001 - 6,065 - Cty Samyang Việt Nam TNHH 6405 Giầy dép - 20,212 Cty TNHH Kỹ thuật Đức Anh 0711 Rau - - 5,304 1508 - 4,165 - 1700 Đường - - 11,088 1704 Kẹo 93,098 66,671 57,822 2001 Qủa ngâm giấm - 21,308 27,943 2008 Đậu phộng - 13,724 9,474 2009 - 265 - 3212 - 1,611 - 3401 Xà phòng - 41,059 15,026 4818 Giấy vệ sinh - - 14,957 8479 - 1,951 - Cty SX KD Tổng hợp Đông á 1704 54,431 33,872 - Cty TNHH Nhà thép Tiến chế 7308 Cấu kiện sắt thép - - 27,986 9406 Cấu kiện nhà lắp sản - - 10,339 Cty TNHH Thương mại SX DV Hoàng Quốc 2008 Đậu phộng - 4,920 3,346 Cty Vận tải xăng dầu Đường thuỷ I 2710 Xăng dầu - - 1,435 Cty XNK Thủ công mỹ nghệ 0900 Chè - - 7,920 0901 Cà phê - - 8,817 1205 Hạt cải dầu - - 3,337 2001 Qủa ngâm giấm - - 23,641 Cty XNK với Lào 3401 Xà phòng - - 9,746 Cty XNK và Đầu tư Hà Nội 0901 Cà phê - - 6,912 0912 - 15,103 2,989 1200 - - 2,737 3846 - - 9,999 2001 - 14,363 - DTTN An Quán 0803 Chuối 15,451 2,909 11,600 1107 - 1,598 DNTN KiệmTân II 1202 - 5,280 24,930 2008 5.280 21,600 5,280 Cty TNHH Dức Hưng 1202 - 4,356 - 1274 - 9,595 - 1704 Kẹo 24,.202 104,874 - 3401 - 14,112 - Cty TNHH Three Bambi 9402 3,939 - - Cty TNHH Bắc Ninh 0711 7,983 - - 0803 Chuối 10,400 - - 3401 14.269 - - Tổng Cty Rau quả Việt Nam 2001 8,400 - - Cty Thực phẩm XK Đồng Giao - Tổng cty Rau quả Việt Nam 2008 14,802 - - Cty XNK Rau quả I 1704 18,846 - - 2001 61,479 - - Cty Rau quả II Đà Nẵng 0803 Chuối 10,274 - - Cty XNK và Kỹ thuật Bao bì 0909 66,660 - - Tổng cộng 1.487,364 1.185,889 1.218,767 Nguồn: Vụ Châu á - Thái Bình Dương, Bộ Thương mại Việt Nam Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1990-2005 Ngành 1900 1991 1992 1993 1994 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. GDP theo giá năm 1990, tỷ tugrug (GDP, at 1990 prices, mlrd.tog.) 10,5 18,9 47,3 194,8 324,4 646,6 832,6 817,4 925,3 1018,9 1115,6 1240,8 1461,2 1911 2214 2. Tăng trưởng thực tế, (Annual change of GDP, by industrias), % -2,5 -9,2 -9,5 -3,0 2,3 2,4 4,0 3,5 3,2 1,1 1,0 4,0 5,6 10,7 6,1 2.1. Công nghiệp -5,1 -9,7 -6,4 1,7 -3,2 -3,3 3,8 1,1 0,30 15,47 3,76 4,85 14,97 (0,93) 2.1.1.Nhà máy khai thác mỏ (Mining & quarrying) - - - - - 6,1 5,6 4,9 3,2 6,1 10,1 -6,9 -1,3 31,9 6,6 2.1.2.Nhà máy chế biến (Manufacturing - - - - - -13,8 -15,0 3,2 -2,8 -3,3 31,8 22,1 2,1 1,5 -27,3 2.1.3.Công nghiệp nhiệt điện, cung cấp nước (Electricity, gas & water supply) - - - - - 0,7 0,4 3,2 4,6 0,4 3,5 3,9 1,1 6,3 2,6 2.1.4.Xây dựng (Construction) - - 2,6 -2,7 -1,1 1,6 -14,6 10,8 18,5 47,6 0,3 - 2.2. Nông nghiệp - -13,1 -2.1 -2.7 2.7 4,4 4,3 6,4 4,2 -15,90 -18,35 -12,44 4,85 17,69 7,69 2.2.1.Nông, săn bắt, lâm nghiệp (Agriculture, hunting and forestry) - - - - - 4,4 4,3 6,4 4,2 -14,4 -19,0 -10,7 5,8 18,9 - 2.3.Dịch vụ - - - - - 4,9 8,5 -0,1 3,6 15,26 6,11 11,63 6,15 6,34 9,13 2.3.1. Thương mại bán lẻ hàng hóa, sửa chữa hàng tiêu dung dung (Wholesale & retaile trade; repair of motor veh, personal & HH goods) - - - - - 0,3 17,1 -3,1 1,3 25,7 10,1 13,3 7,1 2,8 - 2.3.2. Dịch vụ giao dịch tài chính (Financial intermediation - - - - - 42,.2 -26,7 -33,0 39,9 7,0 22,4 7,3 33,6 20,2 - 2.3.3.Vận tải, trữ hàng kho bãi, viễn thông (Transport, storage & communication) - - - - 11,.2 5,8 7,4 6,1 25,2 14,9 16,2 13,9 9,0 - Nguồn: Bộ Tài chính Mông Cổ Bảng 1.10 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, phần theo ngành (1990-2004) Đơn vị: % Ngành Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Khai thác, mỏ, dầu khí - - - - 9,40 21,5 7,81 36,2 42,4 28,7 17,9 46.4 22,1 76,3 62,3 Thương mại, dịch vụ 89,7 25,7 5.2,5 10,6 9,16 2,43 2,68 18,0 9,40 21,5 7,81 36.2 42,4 28,7 17,9 Công nghiệp nhẹ - - 39,7 18,0 24,9 5,07 22,5 3,70 10,5 22,07 28,97 4.02 1,65 2,39 8,86 Chế biến nguyên liệu thô gia súc - 0,84 14,2 44,7 15,8 18,8 16,83 3,24 4,92 9,55 12,34 5.10 0,17 0,21 1,42 Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng - 4,74 - 0,95 12,5 4,37 8,37 9,90 16,11 6,56 8,68 6.64 3,42 1,21 1,28 Tài chính-ngân hàng - - - - - 0,05 8,18 0,60 0,21 2,51 0,75 16.06 2,29 0,06 1,03 Vận tải 0,00 26,3 1,30 1,63 3,63 3,44 2,00 6,73 1,40 4,30 6,79 0.47 0,66 1,16 0,77 Bưu chính, viễn thông - - - 1,31 1,67 28,4 3,37 0,18 0,01 3,54 0,08 0.13 0,25 2,08 0,50 Văn hoá nghệ thuật, giáo dục, khoa học, báo chí 10,4 - - 2,04 5,74 2,26 2,52 0,82 0,73 3,07 5,56 0.11 1,96 1,21 0,39 Công nghiệp sản phẩm thực phẩm - - 14,3 2,83 3,01 1,40 2,81 8,14 1,63 2,50 1,40 0.29 1,71 0,37 0,19 Du lịch - - 0,26 2,18 5,01 0,76 14,52 0,60 0,65 0,24 0,32 0,08 0,41 0,42 0,18 Nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây - 27,9 2,26 5,07 0,24 0,71 1,54 3,26 3,10 382 0,27 0,67 0,20 0,04 0,11 Năng lượng - 0,86 0,00 0,29 0,00 2,23 0,21 0,63 1,18 0,06 1,98 0,91 0,11 0,13 0,09 Đồ gỡ - 0,00 4,04 5,85 0,15 1,01 0,10 0,36 0,36 1,07 0,71 0,89 0,51 0,26 0,04 Chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ mỹ phẩm - 2,37 0,52 1,75 1,19 0,37 0,52 0,73 2,59 1,62 0,54 0,07 0,11 0,24 0,02 Dịch vụ công cộng - - - - - 1,00 0,97 0,75 0,13 0,39 0,50 0,06 0,02 0,01 0,02 Công nghiệp sản phẩm địên, địen tử - - 1,84 2,01 0,58 0,03 1,40 0,02 0,11 0,44 0,03 0,00 0,01 0,09 0,01 Đồ quý, quà tặng - - - - 1,22 0,03 0,07 0,16 2,19 - 0,01 0,03 0,00 0,03 0,01 Công nghiệp đồ gia dụng - 11,7 2,62 - - 0,58 0,02 - 0,01 0,21 0,05 0,05 0,08 0,18 0,01 Lĩnh vực khác - - 13,8 0,77 5,67 5,59 3,63 6,02 4,05 3,37 7,14 13,85 13,21 10,03 6,97 Nguồn: Tổng Cục Thống kê M

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4302.doc
Tài liệu liên quan