Luận văn Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc

Ngân hàng có thể được coi là trái tim của nền kinh tế. Nội dung các mặt hoạt động của ngân hàng bao quát đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, đến mọi đối tượng, tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng ở trong nước và các quan hệ giao dịch với nước ngoài. Trong các mặt hoạt động hết sức phức tạp và rộng lớn của ngành ngân hàng, công tác tín dụng, đầu tư hiện nay phải được xem là một mũi nhọn xung yếu, là động lực quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đổi mới hoạt động theo hướng nâng cao hiệu quả tín dụng phải được coi là mũi nhọn và là khâu then chốt trong tiến trình đổi mới chung của ngành ngân hàng và đặc biệt có ý nghĩa đối với chi nhánh Thanh Quan. Bằng những hiểu biết ban đầu của mình, qua thời gian thực tập tại chi nhánh Thanh Quan em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình bao gồm: Thứ nhất là tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Thứ hai là sử dụng các mô hình để phân tích, đánh giá và dự báo về hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Ngoài ra, em đã đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ chuyên môn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Các hoạt động đó là: a. Cho vay Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, khi lập các báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. HABUBANK hỗ trợ nhu cầu cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ nhằm hỗ trợ nhu cầu về vốn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, doanh nghiệp của hầu hết các ngành kinh tế, trong đó các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng tương đối cao. HABUBANK có nhiều hình thức vay phong phú, đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Tùy theo thời gian cần sử dụng vốn, khách hàng có thể lựa chọn vay ngắn hạn, trung và dài hạn với lãi suất cho vay linh hoạt, theo thỏa thuận. Khách hàng có thể dùng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp với quy trình vay đơn giản, nhanh chóng. Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp. - Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn. - Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi cho HABUBANK. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của HABUBANK. Lãi suất: Linh hoạt và áp dụng ưu đãi đối với các khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt. Các hình thức vay vốn: -    Khi doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Doanh nghiệp có thể cân nhắc vay từng lần tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mỗi lần, có thể rút vốn vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. -    Khi khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả diễn ra thường xuyên, khách hàng có thể đăng ký vay theo hạn mức tín dụng. -   Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống, có thể đề xuất vay theo dự án đầu tư. Tài sản đảm bảo khoản vay: - Quý khách có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp. - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cũng được coi như tài sản đảm bảo. - Bất động sản (nhà, đất…) - Động sản (hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…) - Các loại giấy tờ có giá (Sổ tiết kiệm, Trái phiếu, Kỳ phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Công trái…) - Đảm bảo bằng uy tín của khách hàng. b. Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá tị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng. HABUBANK sẽ nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho các tổ chức, doanh nghiệp khi các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu của HABUBANK. Đối tượng bảo lãnh: - Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam. - Hợp tác xã và các tổ chức tín dụng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. - Các tổ chức nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt nam. Điều kiện bảo lãnh: - Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định của PL. - Mục đích đề nghị được bảo lãnh là hợp pháp. - Khách hàng phải có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh: HABUBANK và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan khác. - Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định về thương phiếu. Các loại bảo lãnh: - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh bảo hành - Các loại bảo lãnh khác. Mức bảo lãnh phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: - Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng. - Giá trị tài sản đảm bảo (theo thoả thuận giữa HABUBANK và khách hàng). - Khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng. Thời hạn của bảo lãnh: Được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với HABUBANK, trừ trường hợp có các thoả thuận hoặc cam kết khác. Phí bảo lãnh: Khách hàng trả phí bảo lãnh cho HABUBANK theo quy định của HABUBANK. c. Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Habubank cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc có nhu cầu đầu tư để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh. Cho thuê tài chính là việc nhận một khoản tín dụng trung, dài hạn thông qua việc thuê máy móc thiết bị và các động sản khác từ Công ty Cho thuê tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận. Lợi ích: - Giúp khách hàng kịp thời đổi mới, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn tự có. - Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ toàn bộ mà khách hàng không cần phải có tài sản thế chấp. - Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được chuyển quyền sở hữu, mua lại với giá thấp hơn rất nhiều so với giá trị còn lại thực tế của tài sản hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê. - Khách hàng được hoàn toàn quyết định trong việc lựa chọn loại máy móc thiết bị, nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của mình Đối tượng: Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. Điều kiện: - Tài sản cho thuê tài chính: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. - Lãi suất: Thỏa thuận trên cơ sở lãi suất cho vay của NHCTVN. - Loại tiền tệ giao dịch: Đồng Việt Nam (VND). - Tỷ lệ vốn tham gia: Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Bên Thuê trả trước từ 30-50% giá trị tài sản thuê. - Hạn mức tín dụng tối đa: 30,5 tỷ đồng. - Thời hạn: Do hai bên thỏa thuận - Bảo hiểm: Mọi tài sản thuê tài chính đều được mua bảo hiểm trong suốt quá trình thuê. Phí bảo hiểm do bên thuê trả. Người thụ hưởng là Công ty Cho thuê tài chính. d. Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng sẽ đưa ra tỉ lệ và lãi suất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Có 2 loại chiết khấu chủ yếu: + Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng mua những chứng từ như: Kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành. + Chiết khấu chứngtừ thanh toán hàng xuất: có 2 hình thức chủ yếu sau: Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng mua toán bộ chứng từ Chiết khấu truy đòi: ngân hàng thực hiện chiết khấu được quyền đòi lại tiền khách hàng nếu ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. 1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụngcủa chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng là chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển trong hoạt động ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở mức cao thì nó sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xă hội và sự phát triển tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng bằng chính kết quả cuối cùng của tín dụng, đó là lợi nhuận sau khi hạch toán tất cả các dư nợ phát sinh. Kết quă này là thước đo những cố gắng cuă Ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn vốn cho vay, tỷ giá cho vay, thu nợ…Hiệu quă tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. 1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Nền kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vai trò ưu việt của mình trong tiến trình phát triển dẫn đến mô hình các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH trong tất cả các ngành nghề kinh tế chính được thành lập ngày càng nhiều với nhu cầu về vốn cao trong đó ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng đáng kể. Trong những năm qua, tổng dư nợ cho vay của Habubank đối với các ngành trên tăng trưởng tốt đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Mặt khác Habubank cũng đã thành công trong việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro thận trọng của mình: xây dựng những danh mục tín dụng chất lượng bằng cách tránh rủi ro tập trung đối với các khách hàng trong ngành, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quản lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực. Đạt được những thành tựu trên là nhờ: - Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách thuận lợi hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp – đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân hàng. - Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Chính bởi vì vậy hiệu quả tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh tài chính của khách hàng. Hiệu quả tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng tồn tại và phát triển và nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều yéu tố, trước hết là những nhân tố có liên quan dến hai chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động là ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố môi trường cũng có ảnh hưởng lớn, nó tác động tối hai chủ thể trên và gây ảnh hưởng tới hiệu quả của tín dụng. Nhưng nhìn chung thì các nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hương trực tiếp và quyết định tới hiệu quả tín dụng nối riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. 1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng. * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng như: danh mục các khoản mục tín dụng, lãI suất, đảm bảo, pham vi thực hiện, xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và ban thẩm định tín dụng, những hướng dẫn cụ thể khác…Một chính sách tín dụng rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của khách hàng và hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phảI tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Chính sách tín dụng giup ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả và có thể đạt được nhiều mục tiêu như: tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng những yêu cầu của cơ quan quản lý. Một chính sách tín dụng với mức lãI suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương án sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay đó. Chính sách cho vay linh hoạt sẽ có thể nhanh chóng thay đổi để phù hợp vối những quy định mới của cơ quan quản lý, những thay đổi của nền kinh tế. Ngược lại chính sách tín dụng không rõ ràng cán bộ tín dụng sẽ lúng túng trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục vay rườm rà khi rủi ro xảy ra không biết quy trách nhiệm cho ai do đó cán bộ tín dung sẽ thiếu trách nhiểmtong công việc. điều này làm cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp có thể không hiệu quả. Một chính sách tín dung quá cứng nhắc sẽ làm cho ngân hàng khó có thể thực hiện được món vay và làm giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, do đó cũng có thể làm giảm hiệu quả tín dụng. * Chất lượng của công tác thẩm định Thẩm định bao gồm các bước phân tích các yếu tố tín dụng, là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, kết quả thẩm định là căn cứ để nhà quản lý ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Công tác thẩm định có chất lượng sẽ giuý nhà quản lý biết được dự án mà mình định tài trợ có thực sự khả thi hay không, khả năng đem lại mức độ lợi nhuận ở mức độ nào… qua đó biết được khả năng trả nợ của khách hàng khi vay vốn ngân hàng đồng thời đó là căn cứ để có thể lựa chọn ra dự án hiệu quả nhất để tài trợ trong trường hợp nguồn vốn có hạn mà có nhiều nhu cầu tài trợ khác nhau. Việc thẩm định quá nguyên tắc, cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tín dụng có hiệu quả không những đảm bảo an toàn mà còn tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Do khi ngân hàng thiết lập được mối quan hệ với những khách hàng làm ăn hiệu quả thì ngoài quan hệ tín dụng thì ngân hàng còn có thể thiết lập những mối quan hệ khác như lập tài khoản tiền gửi thanh toán, làm trung gian thanh toán, bảo lãnh cho khách hàng… qua các hoạt động này ngân hàng sẽ thu dược một khoản phí nhờ đó làm tăng thu nhập của ngân hàng. * Chất lượng đội ngũ nhân sự. Một trong những yếu tố quyết định đem lại hiệu quả trong mọi hoạt động là con người. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng là yếu tố chủ yếu quyết định đến tính hiệu quả các hoạt động. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Những hiểu biết mang tính chất tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụngthực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt trong khâu thẩm định. Như vậy, với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản vay có hiệu quả. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và nhiệt huyết sẽ đưa ra được những chính sách tín dung hợp lý, phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhất tín dụng là trình độ của cán bộ tín dụng, do sự thiếu trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sơ hở trong quản lý để thực hiện động cơ riêng. Như vậy, để có được những khoản tín dụng có hiệu quả cũng như để không ngừng nâng cao hiệu quả đó cần thiết phảI nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó một ngân hàng với những công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với ngân hàng, thị phần của ngân hàng sẽ không ngừng được mở rộng… Ngân hàng có cơ hội tìm kiếm những khoản tín dụng hiệu quả cao. Ngược lại, một ngân hàng với những công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, sẽ khó thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với mình.Công nghệ lạc hậu còn có thể làm giảm chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. 1.2.3.2. Các yếu tố môi trường * Môi trường kink tế. Môi trường kink tế là môi trường sống của cả khách hàng và ngân hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hưởng rất lớn bởi môI trường kinh tế. Môi trường kinh tế luôn biến động nó bao gồm các yếu tố như giá cả, cung cầu… Đối với ngân hàng, sự thay đổi của những yếu tố như lãi suát, tỷ giá hối đoái, cung và cầu tiền tệ… thường gây cho ngân hàng những biến cố bất ngờ có thể đem lại lợi nhuạn lớn hơn dự định nhưng có thể gây thua lỗ trầm trọng. Môi trường kink tế ảnh hưởng lớn đến giá trị đồng tiền, sự giảm sút của giá trị đồng tiền chính là hao mòn vô hình của nó. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là bỏ ra một lượng tiền nhất định để sau một thời gian nhất định nhận được một lượng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa lượng tiền mà ngân hàng thu được với lượng tiền mà ngân hàng bỏ ra chỉ phản ánh sự lớn hơn về mặt lượng, còn về giá trị thực có phát triển lên hay không còn phụ thuộc vào sự biến động dòng tiền thời gian cấp tín dụng. Ngoài ra, chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tín dụng đối với ngân hàng. Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu sản xuất gia tăng và gắn bó với nó nhu cầu vốn cũng tăng, vốn được quay vòng nhanh và hiệu quả của việc sủ dụng vốn cũng tăng. Nhưng trong thời kỳ nền kinh tế suy thoáI, các hoạt động kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, sản xuát kinh doanh bị thu hẹp và như vậy nhu cầu vốn cũng giảm nhanh chóng. Ngoài ra, sự biến động của thị trường về những yếu tố như giá hàng hoá dịch vụ, thị hiếu cạnh tranh cũng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp có trả nợ được ngân hàng đúng hạn hay không. Như vậy, những tác động của thị trường tới hoạt động kinh tế nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng là rất lớn và khó có thể lường trước được, vì thế rất cần có những biên pháp dự đoán để đề phòng và chống rủi ro thị trường. * Môi trường pháp lý. Một ngân hàng thương mại khi hoạt động luôn phải tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý, đặc biệt hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nên nó chịu những quy địng rất chặt chẽ, do đó một hệ thống pháp lý đầy đủ ổn định sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng. Mọi thành phần trong nền kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phảI đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phải tuân theo nhiều văn bản luật và dưới luật của Nhà nước như luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và các văn bản khác. 1.2.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng. Hiệu quả tín dụng không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện nó như thế nào mà còn phụ thuộc vào người sử dụng vốn vay. Việc sử dụng vốn vay của khách hàng làm cho khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, là do: - Do khách hàng kinh doanh thua lỗ: Đây là nguyên nhan chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đói với những khoản vay phuc vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trảnợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Ngược lại, khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ khách hàng, thậm chí không trả được nợ. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh sử dụng vốn sai mục đích. Nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn. Coq cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý: dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạndẫn đến không trả được nợ đúng hạn. Tất cả các nguyên nhân trên gây nên khó khăn trả nợ đúng hạn của khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn. CHƯƠNG 2: Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 2.1.Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, xem xét thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng luôn đòi hỏi là một công việc thường xuyên và phải được đánh giá một cách toàn diện và chính xác. Đặc biệt đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc, do đặc thù của ngành nên chi nhánh luôn phải xem xét đánh giá kỹ lưỡng để có những khoản mục tín dụng chất lượng. Để thấy rõ điều này cần phải tìm hiểu tình hình tín dụng dựa trên các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành nói trên: - Về cơ cấu dư nợ đối với các cá nhân doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005 so với năm 2004 Số tiền % Số tiền % +/- Số tiền +/- % Tổng dư nợ 2362641 100 3468156 100 +1105515 Cho vay đối với ngành xây dựng 141758.46 6 344041.08 9.92 +202282.62 +3.92 Cho vay đối với ngành vận tải và TTLL 214527.80 9.08 312134.04 9 +97606.24 -0.08 Trên đà phát triển của nền kinh tế đất nước, các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc cũng đang có những bước tiến đáng kể. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn của các ngành trên đang ngày càng gia tăng, mà do nguồn vốn nội lực có hạn nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp này khá lớn. Nắm bắt được thực trạng này, chi nhánh đã đưa ra những phương hướng chiến lược nhằm thu hút tối đa số lượng khách hàng thuộc các ngành này và đã đạt được những thành công ban đầu như trên. Tuy nhiên có thể thấy trong cơ cấu tổng dư nợ, việc cho vay của chi nhánh đối với các ngành này chưa cao. Việc cho vay của chi nhánh đối với ngành xây dựng thay đổi theo xu hướng tích cực: lượng vốn cho vay năm 2005 tăng thêm 202282.62 triệu VNĐ và tăng thêm 3.92% trong tổng dư nợ so với năm 2004. Nhưng đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc mặc dù lượng cho vay năm 2005 tăng thêm 97606.4 triệu VNĐ nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm xuống 0.08% so với năm 2004. Thực trạng này cho thấy chi nhánh cần có những biện pháp để thay đổi cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế theo xu hướng tích cực, đảm bảo tính đa dạng hóa trong các loại hình cho vay, hạn chế những rủi ro theo ngành. - Về rủi ro: Quản lý rủi ro là mảng hết sức quan trọng và cũng rất phức tạp trong ngân hàng. Để có hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả đòi hỏi ngân hàng không những phải nhất quán tuân thủ các quy định chính sách mà còn không được cản trở cơ hội tăng lợi nhuận cho mình. Việc cân bằng rủi ro lợi nhuận là mục tiêu luôn được chú trọng quản lý. Trong những năm qua, chi nhánh đã thành công tỏng việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý thận trọng của mình.Tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao nhưng không nóng đẻ làm tăng tổng tài sản là một mục tiêu quan trọng của ngân hàng. Mục tiêu tăng trưởng luôn được gắn với việc tăng vốn chủ sở hữu và quản lý danh mục tín dụng có mức độ phân tán an toàn để luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn bằng ít nhất 8% tại mọi thời điểm. Then chốt để có một danh mục tín dụng chất lượng trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam là tránh rủi ro tập trung, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quả lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực. Khi rủi ro xảy ra, phải trích lập dự phòng đầy đủ. Trong những năm qua, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh đối với các ngành này vẫn cách xa dưới ngưỡng tối đa NHNN cho phép, trích dự phòng đầy đủ cho các khỏan vay đánh giá có rủi ro. 2.2. Một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: 2.2.1 Lựa chọn mô hình 2.2.1.1 Cơ sở toán học để lựa chọn mô hình Sử dụng một số phương pháp toán học như phương pháp mô hình hóa và phương pháp phân tích dữ liệu để tiến hành thực hiện việc ước lượng và đánh giá mô hình. 2.2.1.2 Các nhân tố có thể có trong mô hình: Qua phân tích các số liệu trong báo cáo tài chính và các báo cáo thường niên của ngân hàng trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2005 em thấy một số nhân tố sau có mói quan hệ với nhau và có thể thiết lập mô hình đánh giá về mói quan hệ ấy. Các nhân tố đó là: - Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Nợ xấu(NOXAU): gồm nợ quá hạn và nợ khó đòi. + Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. + Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ - Lãi vay ngắn hạn(LVNH): là khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ những khoản cho vay ngắn hạn. - Lãi vay trung và dài hạn(LVTDH): là khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ những khoản cho vay trung và dài hạn. 2.2.2 Ước lượng mô hình: 2.2.2.1 Ước lượng mô hình: * Mô hình ước lượng cho thấy ảnh hưởng của việc cho vay đối với xây dựng đến lợi nhuận của ngân hàng MH: LNTT1 = β1*LVNH1 + β2*LVTDH1 + β3*NO XAU1 + C -Ước lượng mô hình: Sử dụng phương pháp OLS trong phần mềm kinh tế lượng EVIEW Mô hình ước lượng được là: LNTT1 = 2810.956 + 0.299530LVNH + 0.430994LVTDH - 0.556306NOXAU - Thực hiện các kiểm định tính đúng đắn của mô hình với mức ý nghĩa α = 5%. + Kiểm định White:Để thực hiện kiểm định White chúng ta cần ước lượng mô hình sau đây sau khi đã ghi lại phần dư của mô hình đã ước lượng: ei 2 = β1 + β2 LVNH + β3 LVHN2 + β4 LVTDH + β5 LVTDH2 + β6 NOXAU+ β7NOXAU2 + ui Trong đó ei là phần dư thu được khi ước lượng mô hình LNTT phụ thuộc vào LVNH, LVTDH. Dùng phương pháp OLS ước lượng mô hình trên ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.075116 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.090155 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên là mô hình có phương sai của sai số đồng đều. - Kiểm định Breusch-Godfrey: Kiểm định BG đòi hỏi phải ước lượng mô hình sau đây: Et = β1 + β2 LVNH + β3 LVTDH +β4NOXAU + ρ1Et-1 + vt Trong đó et: là phần dư. Ước lượng mô hình ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.097784 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.063879 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên không tồn tại tự tương quan. -Kiểm định Ramsey: ƯL MH: LNTT1t = β1 + β2 LVNH1 + β3 LVTDH1 +β4NOXAU1 + ut Từ kết quả ước lượng mô hình trên ta thu được các giá trị LNTTt là các giá trị dự đoán của LNTTt Từ đó ta thực hiện việc ước lượng mô hình: LNTT1t = β1 + β2 LVNH1 + β3 LVTDH1 +β4NOXAU1 +β5LNTT12 + ut Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.992261 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.991187 > α = 5% . Từ kết quả trên ta kểt luận mô hình có dạng hàm đúng. Kiểm định tính dừng của yếu tố ngẫu nhiên Kí hiệu E1 là phần dư của mô hình D là toán tử sai phân MH: ∆LNTTt = β1 + β2 E1(-1) + ut Như vậy, có thể thấy mô hình không có khuyết tật và có thể dùng mô hình để phân tích và dự báo về hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với ngành xây dựng. *Mô hình ước lượng cho thấy ảnh hưởng của việc cho vay đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc đến lợi nhuận của ngân hàng -Ước lượng mô hình: Sử dụng phương pháp OLS trong phần mềm kinh tế lượng EVIEW Kết quả ước lượng cho thấy các con số đều có ý nghĩa thống kê và mô hình là: LNTT2 = 2810.965 + 1.302306*LVNH2 + 1.873888*LVTDH2 – 2.41872*NOXAU2 Thực hiện các bước kiểm định với mô hình này với mức ý nghĩa α = 5% - Kiểm định White: Để thực hiện kiểm định White chúng ta cần ước lượng mô hình sau đây: E2i 2 = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVNH22 + β4 LVTDH2 + β5 LVTDH22 + β6 NOXAU+ β7 NOXAU2 + ui Trong đó ei là phần dư thu được khi ước lượng mô hình LNTT phụ thuộc vào LVNH, LVTDH. Dùng phương pháp OLS ước lượng mô hình trên ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.075116 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.090155 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên là mô hình có phương sai của sai số đồng đều. -Kiểm định Breusch-Godfrey: Kiểm định BG đòi hỏi phải ước lượng các mô hình sau đây: E2t = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVTDH2 + β4NOXAU2 + ρ1E2(t-1) + vt Trong đó et: là phần dư. Ước lượng mô hình ta có kết quả: Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.097784 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.063879 > α = 5% Vậy có thể thấy mô hình trên không tồn tại tự tương quan. -Kiểm định Ramsey: Từ kết quả ước lượng mô hình ta thu được các giá trị LNTTt là các giá trị dự đoán của LNTTt Từ đó ta thực hiện việc ước lượng mô hình: LNTT2 = β1 + β2 LVNH2 + β3 LVTDH2 +β4NOXAU2 +β5LNTT2 + ut Ta có giá trị P-value của thống kê F = 0.992261 > α = 5% giá trị P-value của χ2 = 0.991187 > α = 5% . Từ kết quả trên ta kểt luận rằng mô hình có dạng hàm đúng. Kiểm định tính dừng của yếu tố ngẫu nhiên Kí hiệu E2 là phần dư của mô hình D là toán tử sai phân MH: ∆Yt = β1 + β2 E2(-1) + ut Với giá trị τ = ρ/ Se(ρ) = -3.137910. So sánh ‌‌‌‌τ‌ với ‌‌‌‌τ‌‌‌‌0.01= -2.6700; τ0.05= -1.9566; τ0.1= -1.6235 Kết quả tính toán cho thấy chuỗi E2 là chuỗi dừng, và E2 được gọi là nhiễu trắng, có nghĩa là các yếu tố ngẫu nhiên không ảnh hưởng hệ thống đến giá trị trung bình của LNTT. Như vậy, có thể thấy mô hình không có khuyết tật và có thể dùng mô hình để phân tích và dự báo về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc. 2.2.2.2 Phân tích kết quả Mô hình sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với ngành xây dựng: LNTT1 = 2810.956 + 0.299530LVNH1 + 0.430994LVTDH1 - 0.556306NOXAU1 Và đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc là: LNTT2 = 2810.965 + 1.302306LVNH2 + 1.873888LVTDH2 – 2.41872NOXAU2 Các hệ số của 2 mô hình trên cho thấy: -Lãi nay ngắn hạn, lãi vay dài hạn đối với các ngành ảnh hưởng thuận chiều với LNTT . -Lượng nợ xấu đối với các ngành đều ảnh hưởng ngược chiều với LNTT Điều này cho thấy mô hình trên chấp nhận được bởi về mặt lý thuyết ta có thể thấy theo các lý thuyết về kinh tế thì cứ tăng thêm một đồng lãi vay ngắn hạn hoặc lãi vay dài hạn thì đều có thể làm gia tăng thêm LNTT cho ngân hàng mà ở cả hai mô hình ta thấy: Trong mô hình đối với ngành xây dựng: Cứ cho vay để tăng thêm dược một đơn vị lãi vay ngắn hạn thì có thể làm LNTT tăng 0.299530 đơn vị, cho vay dài hạn tăng để tăng thêm một đơn vị lãi vay dài hạn có thể làm tăng 0.430999 đơn vị và nếu lượng nợ xấu tăng thêm 1 đơn vị thì sẽ làm LNTT giảm 0.556306 đơn vị. Trong mô hình đối với ngành vận tải và thông tin liên lạc: Cứ cho vay để tăng thêm dược một đơn vị lãi vay ngắn hạn thì có thể làm LNTT tăng 1.302306 đơn vị, cho vay dài hạn tăng để tăng thêm một đơn vị lãi vay có thể làm tăng 1.873888 đơn vị và nếu lượng nợ xấu tăng thêm 1 đơn vị thì sẽ làm LNTT giảm 2.41872 đơn vị. Mặt khác nếu lượng nợ xấu bị tăng lên tức là khả năng thu hồi vốn của ngân hàng bị giảm, điều này ảnh hưởng đến khả năng đầu tư sinh lợi của ngân hàng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm xuống và điều này cho thấy hai mô hình trên là đúng. Với R2 = 97.5018% có thể thấy sức thuyết phục của 2 mô hình là tương đối cao, có nghĩa LNTT của ngân hàng chịu ảnh hưởng đến 97.5018% do các biến trong mô hình đối với từng ngành gây ra. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động tín dung của chi nhánh đối với các ngành này chịu ảnh hưởng lớn bởi lượng cho vay, lãi suất áp dụng cho các khoản vay và lượng nợ xấu của chính ngân hàng đối với từng ngành. Vậy có thể dùng 2 mô hình để dự báo và đề ra các chính sách phù hợp với tình hình tài chính của ngân hàng. CHƯƠNG 3: Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan trong thời gian tới đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Căn cứ vào mục tiêu phát triển đã được nêu đầy đủ trong nghị quyết hội đồng quản trị của ngân hàng và căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn hoạt động, trên cơ sở đánh giá các mặt hoạt động cảu chi nhánh, chi nhánh Thanh Quan đã đề ra các mục tiêu định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với các ngành này như sau: - Mức tăng trưởng nguồn vốn của cả chi nhánh khoảng 30%. - Tăng trưởng dư nợ khoảng 20 – 25% - Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm khoảng 35% tổng dư nợ đối với các ngành này. - Tỉ lệ NQH dưới 2%. - Trích lập dự phòng và quản lý rủi ro theo quy định. 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh Thanh Quan 3.2.1 Đối với chính sách cho vay Trong từng thời kỳ chính sách cho vay cần được cụ thể hoá dưới các kế hoạch để phù hợp hơn với tình hình thực tế. Nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các đối tượng cho vay. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc đây là khu vực kinh tế năng động và nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, muốn khai thác tốt thị trường kinh doanh này và không bị tụt hậu so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Chi nhánh cần phải chủ động tiếp cận đối với các doanh nghiệp đó, tìm kiếm các đơn vị làm ăn hiệu quả, tạo ra các tiện ích về dịch vụ ngân hàng, tăng sức cạnh tranh bằng cách áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút họ. Đối với các doanh nghiệp này ngân hàng cần đề ra chính sách cho vay mạnh dạn hơn, không quá đề cao vai trò của tài sản đảm bảo mà phải căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, căn cứ vào dự án mà doanh nghiệp định vay vốn và uy tín của khách hàng. Tuy nhiên, để tín dụng đối với các doanh nghiệp này có hiệu quả Chi nhãnh cần phải thực hiện tốt công tác kiểm định, để biết được tình hình tài chính, hiệu quả của dự án mà doanh nghiệp định vay vốn để đầu tư, tăng cường công tác kiểm tra giám sát cả trước, trong và sau quá trình cho vay, tránh những rủi ro do chính khách hàng gây ra… 3.2.2 Đối với công tác thẩm định Bên cạnh chính sách tín dụng hợp lý, yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng đó là chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn. Công tác thẩm định có chất lượng cao sẽ có thể đưa ra những thông tin đầy đủ, chính xác, quan trọng giúp nhà quản lý ngân hàng ra quyết định đúng đắn nhất. Muốn vậy thì công tác thẩm định phải đảm bảo tính khoa học, khách quan trong việc đánh giá hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định phải có năng lực trình độ chuyên môn cũng như những hiểu biết nhất định về ngành nghề mà khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh… đảm bảo có khả năng thẩm định chính xác khách hàng và dự án mà họ định đầu tư, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế của cán bộ thẩm định để xem xét tính trung thực của khách hàng… Chất lượng của công tác thẩm định có vai trò rất quan trọng, nếu thẩm định không tốt ngân hàng sẽ đưa ra những quyết định sai lầm: nếu quyết định có cho vay nhưng đây là quyết định sai lầm sẽ có thể gây rủi ro và tổn thất xảy ra là điều khó tránh khỏi, như vậy tín dụng mà Chi nhánh đã cung cấp là không hiệu quả; còn quyết định không cho vay trong khi đây là dự án có hiệu quả, thì đây cũng là một tổn thất đối với ngân hàng. Bởi vì, việc từ chối một yêu cầu xin vay thường đồng nghĩa với sự lãng phí về một khoản tiền gửi và đồng thời đây có thể là sự bỏ phí cơ hội kinh doanh nào đó trong tương lai với khách hàng do họ bị thất vọng. Mặt khác, nếu một nhu cầu vay được đáp ứng thường mang lại những khoản tiền gửi mới cũng như yêu cầu về các dịch vụ ngân hàng. Như vậy, khoản thu nhập được tạo ra có thể vượt xa, hơn hẳn thu nhập từ khoản cho vay ban đầu. Nói tóm lại, công tác thẩm định có chất lượng cao sẽ giúp ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn, tránh được những rủi ro và có giành được những khoản tín dụng có hiệu quả cao nhất trong số những nhu cầu cần được tài trợ Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa hiện nay, các doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các dự án lớn, với khối lượng vốn vay nhiều, thời gian hoàn vốn đầu tư khá dài đòi hỏi công tác thẩm định tín dụng phải được chuyên sâu; năng lực trình độ cán bộ thẩm định phải được nâng cao. Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi trong cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định; muốn vậy đối với Chi nhánh cần thiết phải lập riêng một phòng thẩm định. Để công tác thẩm định tín dụng đạt hiệu quả cao thì cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn đồng thời phải có những hiểu biết về lĩnh vực mà khách hàng định vay vốn để đầu tư, hay cán bộ tín dụng cần phải có trình độ tổng hợp. Như vậy, vấn đề về con người luôn là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động và để nâng cap hiệu quả tín dụng cần phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình hăng hái với công việc, có đạo đức nghề nghiệp… Sau đây là một só đề xuất để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh 3.2.3 Về đội ngũ cán bộ tín dụng Để có những khoản cho vay hiệu quả thì cán bộ tín dụng không những phải có trình độ nghiệp vụ cao mà còn phải có những hiểu biết về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng tiến hành hoạt động kinhdoanh. Do đó, ngoài việc thường xuyên mở các lớp đào tạo, cử người đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng để nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng của Chi nhánh thì từng cán bộ tín dụng phải tự đào tạo, trau dồi kiến thức cho chính mình. Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự của các cán bộ nhân việ trong toàn Chi nhánh với khách hàng tạo niềm tin cho khách hàng… 3.2.4 Các đề xuất khác: Để đạt được những khoản tín dụng có hiệu quả và không ngững nâng cao hiệu quả tín dụng, góp phần đưa hoạt động tín dụng tương xứng vaới tiềm năng của Chi nhánh, ngoài những giải pháp quan trọng, có quyết định vai trò quyết định như trên, Chi nhánh còn phải thực hiện một số giải pháp: - Đối mới hoạt động của Chi nhánh theo hướng giảm thiểu thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ ngân hàng được tiếp cận nguốn vốn tín dụng một cách thuận lợi nhất. - Nâng cao hiệu quả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay giúp ngân hàng tìm kiếm được những khách hàng tốt nhất, ngăn ngừa những thủ đoạn lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, đồng thời có những biện pháp hỗ trợ trong những trường hợp khách hàng gặp những rủi ro bất khả kháng nhằm ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất xảy ra ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng 3.3 Một số kiến nghị: 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. - Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý: Trong kinh tế thị trường quan hệ kinh tế, dân sự đòi hỏi được điều chỉnh bằng pháp luật, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Do nhiều yếu tố mang tính khách quan và chủ quan nên hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa thực sự là chỗ dựa pháp lý cho các nhà doanh nghiệp .Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua, đây là điều khích lệ đối với những người làm công tác ngân hàng, bởi luật sẽ phân định rõ được trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nghiệp vụ Ngân hàng tạo nên tâm lý ổn định đối với cán bộ Ngân hàng. Tuy nhiên để hai bộ luật này thực sự có tác dụng thì đòi hỏi Nhà nước cần có những bộ luật và các nghị định hướng dẫn đồng bộ và cụ thể hơn trong các lĩnh vực khác. Cụ thể hiện nay mặc dù chính Phủ đã ban hành Nghị định 178 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, nhưng các văn bản hướng dẫn vẫn chưa được đồng bộ , cụ thể. Hay chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng ,thế nhưng nghị định không hề đả động đến hành vi của những đối tượng khác có liên quan ngoài ngành Ngân hàng. - Nhà nước cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ: Nền kinh tế Việt nam trong những năm qua đã đạt được những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng và ổn định, lạm phát thấp và chưa để xảy ra những biến động lớn. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường luôn có những biến động phức tạp , nếu sai lầm trong một chính sách kinh tế nào đó có thể sẽ có những hậu quả không lường. Một trong những chính sách đồng bộ trong phát triển kinh tế của các nước cũng như của Việt nam đó là chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ đó là ổn định tiền tệ, đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế. Để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức đồng đều trong các năm phù hợp với năng lực của nền kinh tế, đảm bảo tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, cán cân quốc tế được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng. Khi tiền tệ ổn định thì nó có tác động rất lớn cho hoạt động tín dụng. Khi đó người dân sẽ yên tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng với thời gian dài và có tính ổn định. Từ đó sẽ làm cho nguồn vốn huy động trong nước tăng lên, việc trả nợ nguồn vốn vay nợ nước ngoài của các Ngân hàng sẽ không gặp thiệt thòi do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Ôn định tiền tệ làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, do đó Ngân hàng sẽ mạnh dạn hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. - Nhà nước với vai trò quản lý, phối hợp các bộ, ngành liên quan soát xét hệ thống hoá lại các văn bản hiện hành liên quan đến công tác thẩm định nhất là các tài liệu kinh tế kỹ thuật, các định mức, các chế độ và biểu mẫu trong công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Pháp lệnh kế toán thống kê đôi khi còn chưa được thực hiện nghiêm túc nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Việc hạch toán các doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất, thường là không được cập nhật nên số liệu cung cấp cho Ngân hàng không kịp thời. Bên cạnh đó số liệu trong báo cáo khả thi của luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các con số về thu - chi, khả năng tiêu thụ thường là ước tính chưa mang tính kế hoạch cao; từ đó các chỉ tiêu tính toán, thẩm định sẽ không chính xác. Nhà nước cần thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc với các Doanh nghiệp. 3.3.2- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vai trò rất quan trọng, là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan chức năng đối với hệ thống ngân hàng thương mại, là cơ quan ban hành các văn bản, nội quy, quy chế cho các ngân hàng thương mại. Hiện nay đã có hai bộ luật Ngân hàng là Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng; các văn bản khác liên quan đến đảm bảo tiền vay và Giao dịch đảm bảo ... mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã có các hướng dẫn nhưng chưa cụ thể và kịp thời đặc biệt là đối với các văn bản dưới luật, đề nghị Ngân hàng Nhà nước thu thập, tiếp thu các ý kiến phản hồi từ thực tế thực hiện để diều chỉnh kịp thời, cũng như nên xây dựng các quy trình như: cho vay, kiểm tra sử dụng tiền vay.v.v tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước cần đầu tư nâng cao hiệu quả hệ thống thanh toán cuả toàn hệ thống bằng cách nối mạng thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng cùng và khác hệ thống, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và kiểm soát vốn. Cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy chế của ngân hàng trong hệ thống, đảm bảo đi vào đúng quỹ đạo, đúng hướng. 3.3.3.- Kiến nghị với Ngân hàng Cổ Phần Nhà Hà Nội . Là cơ quan lãnh đạo, điều hành trực tiếp hoạt động của chi nhánh Thanh Quan, ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội cần dành sự quan tâm nhất định tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp thuôc các ngành xây dựng, vân tải và thông tin liên lạc trong chính sách khách hàng trong thời gian tới. Cụ thể là: đưa ra định hướng chiến lược về thị trường về khách hàng là các doanh nghiệp thuộc các ngành trên, tổ chức hội thảo chuyên đề tín dụng vối các ngành này, tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Đặc biệt, Habubank cần nghiên cứu bổ sung hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay phù hợp với điều kiên kinh tế, xã hội, phù hợp với đối tượng cho vay vốn có tính đặc thù như với các doanh nghiệp thuôc các ngành xây dựng, vân tải và thông tin liên lạc. PHẦN III: KẾT LUẬN Ngân hàng có thể được coi là trái tim của nền kinh tế. Nội dung các mặt hoạt động của ngân hàng bao quát đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, đến mọi đối tượng, tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng ở trong nước và các quan hệ giao dịch với nước ngoài. Trong các mặt hoạt động hết sức phức tạp và rộng lớn của ngành ngân hàng, công tác tín dụng, đầu tư hiện nay phải được xem là một mũi nhọn xung yếu, là động lực quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đổi mới hoạt động theo hướng nâng cao hiệu quả tín dụng phải được coi là mũi nhọn và là khâu then chốt trong tiến trình đổi mới chung của ngành ngân hàng và đặc biệt có ý nghĩa đối với chi nhánh Thanh Quan. Bằng những hiểu biết ban đầu của mình, qua thời gian thực tập tại chi nhánh Thanh Quan em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình bao gồm: Thứ nhất là tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Thứ hai là sử dụng các mô hình để phân tích, đánh giá và dự báo về hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Ngoài ra, em đã đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. Do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ chuyên môn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Quang Dong - Giáo trình kinh tế lượng tập 1,2 – NXB khoa học và kỹ thuật HN-2001,2002 2. TS Phan Thị Thu Hà – Giáo trình Ngân hàng thương mại – NXB thống kê 3. Nhgiệp vụ ngân hàng thương mại – PGS. Lê Văn Tề – NXB TPHCM 1995 4. Báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội 5. Tạp chí Ngân hàng số 8/2003 6.Tạp chí Ngân hàng số 3/2003 7. Tạp chí Ngân hàng số 4/2006 PHỤ LỤC Phần I Lời mở đầu 1 Phần II Nội dung Chương 1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 3 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 3 1.1.1. Tổng quan về Habubank – chi nhánh Thanh Quan 3 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Habubank – chi nhánh Thanh Quan: 3 1.1.1.2. Cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn của Habubank - chi nhánh Thanh Quan 6 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 10 1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 10 1.1.2.2. Các hoạt động tín dụng của Habubank - chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 10 1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12 1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 12 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 19 1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng. 19 1.2.3.2. Các yếu tố môi trường 22 1.2.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng. 23 CHƯƠNG 2 Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 25 2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc 25 2.2 Một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc: 27 2.2.1 Lựa chọn mô hình 27 2.2.1.1 Cơ sở toán học để lựa chọn mô hình 27 2.2.1.2 Các nhân tố có thể có trong mô hình: 27 2.2.2 Ước lượng mô hình 28 2.2.2.1 Ước lượng mô hình: 28 2.2.2.2 Phân tích kết quả 38 CHƯƠNG 3 Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 41 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan trong thời gian tới đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc. 41 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh Thanh Quan 41 3.2.1 Đối với chính sách cho vay 41 3.2.2 Đối với công tác thẩm định 42 3.2.3 Về đội ngũ cán bộ tín dụng 44 3.2.4 Các đề xuất khác: 44 3.3 Một số kiến nghị: 45 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. 45 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 47 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Cổ Phần Nhà Hà Nội 47 Phần III Kết luận 49 Phần IV Danh mục tài liệu tham khảo 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0127.doc
Tài liệu liên quan