Luận văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015

KẾT LUẬN Tạo việc làm cho thanh niên vừa là vấn đề kinh tế, vừa là vấn đề xã hội bức xúc. Việc làm không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là vấn đề nóng bỏng của toàn xã hội. Giải quyết và tạo việc làm cho thanh niên có ý nghĩa quyết định trong sự đổi mới và phát triển KT-XH của toàn tỉnh Nam Định hiện nay và trong thời gian tới. Công tác giải quyết và tạo mở việc làm cho LLLĐ thanh niên tỉnh Nam Định thời gian qua tuy đã đạt được kết quả đáng ghi nhận nhưng trong tương lai vẫn đòi hỏi phải có những chính sách, phương hướng và giải pháp có tính khả thi phù hợp với nền KT-XH của tỉnh. Việc triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp chính quyền và của toàn xã hội, có như vậy thì công tác giải quyết, tạo việc làm mới đạt kết quả cao nhất, đưa KT-XH tỉnh Nam Định ngày một phát triển hoà nhịp cùng sự đi lên của đất nước. Tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước và của tỉnh Nam Định. Xuất phát từ chủ trương đó và những vấn đề bức xúc về việc làm, thất nghiệp của thanh niên Nam Định trong những năm qua, tác giả lựa chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015”. Luận văn đã hoàn thành những công việc chính sau: 1. Phân tích, tiếp cận những nhận thức có tính lý thuyết về việc làm, tạo việc làm cho người lao động (trong đó có thanh niên). Nội dung này được luận văn trình bày chủ yếu trong chương I. Sau khi xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, Luận văn đã làm rõ được những vấn đề mang tính lý luận như: khái niệm việc làm, tạo việc làm, nêu lên các các đặc điểm đặc thù của thanh niên, các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề việc làm của thanh niên hiện nay, phân tích một số kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên của tỉnh Hà Tĩnh có thể rút ra cho Nam Định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người người lao động (trong đó có thanh niên); nêu lên sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động thanh niên. 2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua. Luận văn đã phân tích những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT-XH của tỉnh Nam Định ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên. Đi sâu phân tích quy mô tạo việc làm cho thanh niên trong thời gian qua của Nam Định theo các chỉ tiêu tạo việc làm theo ngành kinh tế, tạo việc làm theo khu vực, tạo việc làm theo TPKT, phân tích ảnh hưởng của việc làm đến tiền lương – thu nhập của thanh niên. Luận văn cũng đi vào phân tích thực trạng các hoạt động tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng. Từ đó tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở phân tích đó, luận văn đã làm rõ những thành công và tồn tại trong công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua, chỉ rõ nguyên nhân thành công và hạn chế tồn tại để trên cơ sở đó có những giải pháp hợp lý tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 3. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua, luận văn đã đưa ra một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn Nam Định từ nay đến năm 2015. Tuy nhiên, tạo việc làm là một vấn đề tổng hợp, rộng lớn và phức tạp, có liên quan đến nhiều chương trình phát triển KT-XH nên luận văn mới đưa ra những giải pháp cơ bản. Song nếu những giải pháp này được triển khai thực hiện đồng bộ, luận văn sẽ có những đóng góp trong vấn đề tạo việc làm có hiệu quả cho thanh niên trên địa bàn Nam Định từ nay đến năm 2015. Để nghiên cứu và hoàn thiện công tác tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng đòi hỏi phải có quá trình và sự am hiểu sâu rộng về cả lý thuyết lẫn thực tiễn mới cho kết quả có giá trị ứng dụng. Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận văn cũng không trách khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

doc130 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2994 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường. Chuẩn bị đủ nguồn lao động xuất khẩu đảm bảo chất lượng không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường trong thời điểm hiện tại, mà còn có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh của lao động tỉnh Nam Định và uy tín của các doanh nghiệp XKLĐ, tạo tiền đề đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới. Trong những năm qua, thị trường XKLĐ được mở rộng đã xuất hiện tình trạng thiếu nguồn lao động đủ tiêu chuẩn để đưa đi xuất khẩu. Vì thế, nếu thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ, tin học, kiến thức pháp luật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh trước khi đi xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của lao động trong tỉnh, lao động của tỉnh Nam Định sẽ dễ dàng được tiếp nhận hơn và các doanh nghiệp XKLĐ cũng sẽ có uy tín hơn, có điều kiện thuận lợi duy trì khai thác thị trường hiện có và mở rộng các thị trường mới. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp XKLĐ cần liên kết với sở LĐTBXH, các TTDVVL và các cơ sở đào tạo nghề để tạo nguồn lao động có chất lượng cao để XKLĐ. - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi về thuế, chính sách hỗ trợ tài chính trong hoạt động XKLĐ và chuyên gia; thực hiện công khai và giảm tối đa các khoản người lao động phải đóng góp khi đi làm việc ở nước ngoài. Cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng và giảm phiền hà cho người lao động và doanh nghiệp. Một trong những khó khăn hiện nay của người lao động Nam Định để được đi XKLĐ là thiếu vốn để đủ tiền đặt cọc, tiền chi phí đào tạo, làm thủ tục khi đi XKLĐ… - Phải đổi mới và phát triển các doanh nghiệp XKLĐ, xây dựng các doanh nghiệp mạnh về cơ sở vật chất, về cán bộ và năng lực đào tạo lao động, có uy tín với đối tác và với người lao động. Chính vì vậy, biện pháp để đẩy mạnh XKLĐ của tỉnh là cần phải củng cố nâng cao năng lực về cơ sở vật chất, cán bộ, năng lực tìm kiếm thị trường, đào tạo lao động trước khi XKLĐ các doanh nghiệp hiện đang được phép XKLĐ đồng thời khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia XKLĐ. - Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về XKLĐ và chuyên gia, hạn chế vi phạm của các doanh nghiệp XKLĐ, góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội. 3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả tạo việc làm thông qua vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm. - Cần điều chỉnh một số chỉ tiêu cho vay vốn: Mức cho vay hiện nay là quá thấp nên trong thời gian tới nhà nước cũng như chính quyền tỉnh Nam Định cần điều chỉnh mức cho vay. Bởi mức cho vay quá thấp so với thực tế vốn phải đầu tư sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SX-KD của hộ đi vay vốn, ảnh hưởng đến tạo việc làm. Do nguồn vốn của người dân có hạn, quy định về mức vay vốn nói trên đã phần nào hạn chế đối tượng cần vay. Nhiều người có kinh nghiệm SX-KD tạo việc làm nhưng mức vốn vay quá thấp không đủ để triển khai dự án của mình nên không thực hiện được. Do đó, chính quyền tỉnh Nam Định cần trích một phần ngân sách của tỉnh để bổ sung vào quỹ QGGQVL để có cơ sở tăng mức cho vay vốn. Bên cạnh đó, tỉnh cần có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn tài trợ cho quỹ QGGQVL của tỉnh để có thể tăng mức vay vốn cho các dự án vay vốn tạo việc làm. - Điều chỉnh thời hạn cho vay vốn: Thời hạn cho vay vốn theo như quy định là quá thấp làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SX-KD của người vay vốn. Do đó, nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần xem xét điều chỉnh thời hạn vốn dài hơn và phù hợp với đặc điểm về thời gian SX-KD của từng ngành nghề. - Về thẩm định dự án và giải ngân vốn vay: Thứ nhất, nhà nước cũng như chính quyền tỉnh Nam Định cần cải tiến, rút bớt thời gian thẩm định và quyết định giải ngân vốn. Quá trình thẩm định có nhiều cơ quan tham gia khiến cho thời gian thẩm định bị kéo dài do chưa có sự phối hợp đồng bộ kịp thời giữa các bên liên quan. Sau khi dự án được cấp huyện thẩm định, việc xét duyệt để ra quyết định cho vay do UBND tỉnh đảm nhận. Đây chính là điểm hạn chế, gây nhiều phản ứng tiêu cực từ phía các đối tượng vay. Vì thực chất xét duyệt theo quy định hiện hành còn mang tính chất thủ tục hành chính, chưa linh hoạt. Do đó, để rút ngắn thời gian xét duyệt, phải quy định lại trách nhiệm của các cơ quan tham gia, có sự phân công hợp lý hơn thẩm quyền xét duyệt dự án trên cơ sở tính chất, tầm quan trọng của các dự án. Thứ hai, chính quyền tỉnh Nam Định cần xem xét lại về kinh phí để thẩm định dự án. Kinh phí để thẩm định dự án hiện nay là rất eo hẹp gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả và xác thực các dự án cho vay vốn QGGQVL hơn nữa có thể phát sinh các hiện tượng tiêu cực giữa cán bộ thẩm định và đối tượng đi vay vốn. Bên cạnh việc cho thanh niên vay vốn tự tạo việc làm từ nguồn vốn QGGQVL thì chính quyền tỉnh Nam Định cần tích cực tuyên truyền hướng dẫn thanh niên cách thức SX-KD, cách chăn nuôi, trồng trọt…Bởi trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên còn thấp, nhiều người không có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi nên không phải ai vay được vốn đều có thể đầu tư làm ăn hiệu quả. Đồng thời, chính quyền tỉnh Nam Định cũng cần hỗ trợ các hộ vay vốn quỹ QGGQVL tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm như cung cấp thông tin, tìm đối tác giới thiệu cho các hộ gia đình tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Về tổ chức điều hành quỹ: + Tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng, Sở LĐTB&XH, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng, các đoàn thể…, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quỹ QGGQVL của tỉnh. + Tập trung thu hồi vốn đến hạn ngay từ đầu năm, nhất là các dự án quá hạn để đảm bảo nguồn vốn cho vay. 3.3.2. Nhóm các giải pháp xúc tiến việc làm 3.3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và nâng cao nhận thức về việc làm cho thanh niên. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật lao động Việt Nam nói riêng là rất cần thiết, nhằm trang bị cho thanh niên những hiểu biết cơ bản về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động khi tham gia TTLĐ. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau phù hợp với từng đối tượng; việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động thông qua các buổi tập huấn ngắn hạn hoặc lồng ghép các sinh hoạt của chi đoàn thanh niên để giới thiệu các qui định pháp luật lao động và có kèm theo các tờ rơi hoặc tài liệu về pháp luật lao động; đối với thanh niên đang là học sinh, sinh viên tại các trường phổ thông, các cơ sở đào tạo thì cần có chương trình để giới thiệu các qui định pháp luật lao động cho thanh niên học sinh. Đồng thời có chương trình phổ biến và tuyên truyền pháp luật lao động thông qua hệ thống truyền thanh tại cộng đồng, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật lao động trong thanh niên học sinh và tại địa phương. Có các biện pháp để tuyên truyền nâng cao nhận thức của thanh niên về vấn đề việc làm để thanh niên xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong LĐ-VL, tạo động lực để thanh niên phấn đấu trong học tập và trong lao động, đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển của xã hội, tránh sự trông chờ ỷ lại của thanh niên. 3.3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động thanh niên Chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nắm được những cơ hội việc làm, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, ảnh hưởng đến thu nhập của lao động thanh niên. Vì thế để GQVL cho lao động thanh niên, nâng cao thu nhập cho thanh niên như mục tiêu đã đề ra thì tỉnh Nam Định cần quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Để thực hiện tốt công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đạt đến mục tiêu là đạt tỷ lệ 40 – 50% lao động qua đào tạo vào năm 2015 thì Nam Định cần thực hiện một số giải pháp sau: *Tập trung thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dân số. Nhiều khoa học chỉ ra rằng tầm vóc thân thể, thể lực do các yếu tố tác động như dinh dưỡng chi phối 31%, di truyền 23%, thể dục - thể thao 20%, môi trường chiếm 16% và tâm lí - xã hội chiếm 10%. Do đó, để đạt được mục tiêu về phát triển thể lực, nâng cao thể chất người Việt Nam đến năm 2010 tiêu chuẩn sinh học của con người Việt Nam phải đạt đến mức tốt, mức trung bình tiên tiến trên thế giới (chiều cao trung bình khoảng 1.62 mét, trong đó nam 1.67 mét và nữ là 1.56 mét); đến năm 2020 phải đạt được mức trung bình của WHO đối với tuổi 15, tức là chiều cao của nam đạt 1.69 mét và nữ là 1.62 mét hay bình quân chung là 1.66 mét… thì chính quyền tỉnh Nam Định và người dân cần thực hiện các giải pháp là mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, thực hiện chương trình tổng hợp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao thể lực cho phụ nữ, mở rộng các hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản, coi trọng và đổi mới việc tổ chức giáo dục thể chất trong các trường và đẩy mạnh phong trào toàn dân tập thể dục, rèn luyện thân thể trong xã hội, phát triển y tế dự phòng, đẩy mạnh các hoạt động về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân. * Phát triển mạng lưới dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng dạy nghề, giải quyết việc làm và thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề: - Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề cho phù hợp với quy mô, cơ cấu nghề nghiệp và tốc độ phát triển kinh tế. Tạo được sự hợp tác và phân công của cả hệ thống dạy nghề trên địa bàn. Xây dựng một số trường nghề trọng điểm. Phát triển các trung tâm dạy nghề vùng và cấp huyện, cố gắng phấn đấu huyện nào cũng có cơ sở dạy nghề. - Xây dựng và nâng cấp cơ sở dạy nghề của địa phương để thực hiện được nhiệm vụ đào tạo một số nghề công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao và phục vụ cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện cho các trường dạy nghề của Trung ương trên địa bàn tỉnh nâng cấp lên Cao đẳng nghề đủ năng lực đào tạo lao động lành nghề có chuyên môn kỹ thuật cao. Phát triển mạnh dạy nghề trong các trường trung học, cao đẳng kỹ thuật, mở rộng ngành nghề và quy mô đào tạo của các trường dạy nghề hiện có, đáp ứng được nhu cầu đào tạo cho ngành và cung cấp lao động kỹ thuật cho địa phương. - Lựa chọn nghề đào tạo có trọng tâm, trọng điểm hướng mạnh vào dạy nghề nuôi trồng chế biến thủy hải sản và tài công, máy trưởng, thủy thủ cho các đoàn tàu đắt bắt cá xa bờ; thợ sửa chữa tàu thuyền, máy nông nghiệp, thợ xây dựng, thợ điện, thợ cơ khí phục vụ cho điện khí hóa nông thôn; … - Đa dạng hóa ngành đào tạo, kết hợp đào tạo dạy nghề ngắn hạn, truyền nghề, cần gì học nấy với đào tạo nghề bậc cao, phục vụ cho yêu cầu tại chỗ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa đáp ứng yêu cầu của TTLĐ xã hội khu vực và XKLĐ. - Thực hiện hướng nghiệp cho thanh niên tích cực tham gia học nghề và ưu tiên đầu tư kinh phí đào tạo, dạy, truyền nghề, đồng thời cần thực hiện miễn giảm học phí cho con em gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và người nghèo. - Đổi mới chế độ thu học phí: Cùng với hỗ trợ của nhà nước đảm bảo tính đủ chi phí cho dạy nghề, xóa bỏ những khoản thu ngoài học phí, các đối tượng chính sách xã hội được hỗ trợ kinh phí trong nguồn kinh phí chương trình mục tiêu do Nhà nước cân đối, thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các cơ sở công lập theo cơ chế hoạt động cung ứng dịch vụ phi lợi nhuận và cơ chế doanh nghiệp đối với cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế lợi nhuận. - Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động theo 3 hình thức: Công lập, dân lập, tư thục và cổ phần hóa. Nghiên cứu chuyển hóa hình thức quản lý và sở hữu cơ sở dạy nghề hoặc một số lĩnh vực trong cơ sở dạy nghề theo hướng nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư và cơ chế chính sách khuyến khích các TPKT tham gia hoạt động dạy nghề để tăng số lượng và chất lượng lao động được đào tạo nghề hàng năm. Đảm bảo cơ cấu ngành nghề, gắn đào tạo với sử dụng lao động. * Nâng cao chất lượng đào tạo nghề - Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo từ khâu giáo dục định hướng, đào tạo thợ bậc cao, rèn luyện kỹ năng nghề, tác phong kỷ luật lao động, đào tạo ngoại ngữ, pháp luật lao động, phổ cập nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng danh mục ngành nghề, đăng ký tiêu chuẩn nghề, tiêu chuẩn cơ sở dạy nghề. - Cải tiến đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề để tiếp với thực tế sản xuất. Biên soạn mới và chỉnh lý chương trình nghề: giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo… - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo cho các trường, trung tâm có đủ số lượng, chất lượng giáo viên theo quy định đồng thời có kế hoạch cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong công tác dạy nghề chất lượng cao. - Khuyến khích người lao động tự học, tự nghiên cứu, tiếp cận theo phương pháp giáo dục đào tạo hiện đại. * Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nguồn nhân lực - Hàng năm, tỉnh cần trích từ 1 –2 % tổng thu ngân sách lập quỹ hỗ trợ dạy nghề giải quyết việc làm, đặc biệt là phải xác định mức đóng góp của các doanh nghiệp, thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước theo phương châm xã hội hóa công tác dạy nghề. - Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, nhất là nguồn nội lực cho mục tiêu đào tạo. Tăng tỷ lệ % huy động nguồn lực xã hội hóa. Đổi mới cơ chế chính sách để tăng nguồn đầu tư trong dân, đầu tư từ nguồn thu SX-KD dịch vụ và đóng góp của người học, của doanh nghiệp thông qua hợp đồng liên kết đào tạo nghề và các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, v.v… 3.3.2.3. Tăng cường thông tin về thị trường lao động Việc đảm bảo thông tin TTLĐ đầy đủ, cập nhật, chính xác có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thanh niên khi đi tìm việc làm. Để phát triển, tăng cường thông tin về TTLĐ hỗ trợ lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng thì cần hoàn thiện hệ thống thông tin TTLĐ, phổ biến thông tin TTLĐ với nhiều hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng thanh niên có nhu cầu, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về LĐ-VL, phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch việc làm trên thị trường theo hướng quy hoạch tổng thể hệ thống TTDVVL và các doanh nghiệp giới thiệu việc làm, đầu tư nâng cao năng lực của các TTDVVL để tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm và thu nhập, xử lí thông tin TTLĐ, tổ chức thực hiện dự báo cầu lao động. 3.3.2.4. Tăng cường các hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm cho lao động thanh niên Cung - cầu lao động của nước ta nói chung và Nam Định nói riêng có sự bất hợp lý nghiêm trọng. Thiếu hệ thống thông tin TTLĐ dẫn đến sự không ăn khớp giữa đào tạo và sử dụng lao động, mất cân đối giữa nhu cầu lao động và khả năng đáp ứng công việc, khó khăn cho việc gặp gỡ giữa người sử dụng lao động và người lao động… làm ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm và tìm kiếm việc làm. Vì thế, để khắc phục những nhược điểm này thì tỉnh Nam Định cần phải phát triển mạnh các TTDVVL. Các TTDVVL phát triển tốt sẽ là cầu nối quan trọng giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa đào tạo và sử dụng, giúp định hướng cho thanh niên trong việc lựa chọn ngành nghề đào tạo và tìm kiếm việc làm. Muốn phát triển mạnh các TTDVVL thì cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tập trung nâng cao năng lực hoạt động của các TTDVVL ở các địa phương, trước hết là đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giới thiệu việc làm, tổ chức việc biên soạn giáo trình để đào tạo cho cán bộ hoạt động giới thiệu việc làm mà tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: Những kiến thức cơ bản về giới thiệu việc làm; kiến thức và kĩ năng về giới thiệu, cung ứng lao động; kĩ năng, phương pháp tiếp cận người sử dụng lao động; kĩ năng, phương pháp tiếp cận các cơ sở đào tạo; kĩ năng tư vấn, kể cả tư vấn pháp luật; kĩ năng phỏng vấn của cán bộ giới thiệu việc làm; phương pháp thu thập và xử lí thông tin TTLĐ; kế hoạch quản lí năng lực của trung tâm. - Nâng cao năng lực để thu thập và xử lý, cung cấp thông tin về TTLĐ: Trang bị và máy tính hóa các công việc của Trung tâm giới thiệu việc làm, nối mạng tổ chức giới thiệu việc làm. - Việc tổ chức, tư vấn việc làm cho thanh niên cần có chương trình và hình thức thích hợp đối với từng nhóm đối tượng, các vấn đề trao đổi với thanh niên phải rất cụ thể, đem lại hiệu quả thiết thực, tránh tư vấn chung chung. Việc tổ chức tư vấn việc làm có thể đan xen với các hoạt động của đoàn thanh niên cơ sở hoặc hình thức nhóm với thời gian thích hợp. - Việc tổ chức giới thiệu việc làm cho thanh niên phải được chuẩn bị kĩ, các thông tin phải trung thực, rõ ràng và đầy đủ theo qui định của pháp luật; khi giới thiệu việc làm cần hỗ trợ thanh niên từ khâu đăng kí dự tuyển, cung cấp những kĩ năng cơ bản trong việc tham gia dự tuyển, nhất là khi phỏng vấn và thương thảo với người sử dụng lao động. Trung tâm phải đứng ra bảo đảm việc giới thiệu và hỗ trợ các điều kiện cho thanh niên tham gia dự tuyển. Khi lao động thanh niên được tuyển dụng vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, trung tâm cần phải thực hiện theo dõi tình trạng việc làm và hỗ trợ những khó khăn của người lao động khi làm việc. - Quy hoạch lại hệ thống các TTDVVL. Trên cơ sở điều tra, nắm bắt về năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ quản lý và tình hình hoạt động của các trung tâm, xác định nhu cầu của TTLĐ, định hướng phát triển trong tương lai của tỉnh để xác định mô hình chuẩn cho TTDVVL và phân bổ lại cho phù hợp với tình hình của tỉnh. Như phần trên, luận văn đã đề cập hiện các TTDVVL của Nam Định chủ yếu tập trung ở thành phố Nam Định và các thị trấn còn ở các vùng nông thôn của tỉnh lại không có các TTDVVL dẫn đến nhiều người chưa biết được vai trò, chức năng của các TTDVVL do đó họ không được tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm. Đây là bất cập rất lớn trong quy hoạch và phát triển các TTDVVL của Nam Định mà trong thời gian tới tỉnh cần phải có hướng điều chỉnh cho phù hợp. - Nâng cao năng lực cho các TTDVVL cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về trang thiết bị cơ sở vật chất cần thiết cho các hoạt động của các trung tâm. Việc hỗ trợ này phải đúng hướng và cần gắn với hiệu quả hoạt động của các TTDVVL. Bên cạnh đó cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ của các trung tâm để cung cấp các công cụ và nâng cao các kỹ năng dịch vụ việc làm. - Nhà nước và chính quyền tỉnh Nam Định cần hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mạng thông tin TTLĐ trên internet để phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, giới thiệu việc làm. - Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm giữa các trung tâm để tìm ra các mô hình phương thức hoạt động có hiệu quả đồng thời chính quyền tỉnh Nam Định cần nắm bắt tình hình để kịp thời đề xuất những biện pháp hỗ trợ, quản lý hoặc thay đổi các chính sách phù hợp hơn. - Các TTDVVL cần phải thường xuyên cử cán bộ xuống doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu lao động, tìm chỗ việc làm còn trống để giới thiệu việc làm, xuống các cơ sở dạy nghề để liên kết đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng đồng thời phải xuống các huyện, xã, đặc biệt là các huyện, xã nông thôn, để tuyên truyền phổ biến cho người lao động biết về các TTDVVL để họ tìm đến các TTDVVL để được tư vấn, giới thiệu việc làm đồng thời qua đó lấy nguồn để đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp. - Chính quyền tỉnh Nam Định cần tăng cường quản lý đối với các TTDVVL, có chế tài xử lý nghiêm đối với các TTDVVL có hành vi lừa đảo người lao động về giới thiệu việc làm, làm mất lòng tin của người lao động vào các TTDVVL. 3.3.2.5. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội để hỗ trợ thanh niên trong vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm Cần xác định rõ vai trò và trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp chính quyền địa phương, trong đó đặc biệt chú ý đến cấp xã, phường, thị trấn trong việc hỗ trợ thanh niên học nghề, tự tạo việc làm, tìm việc làm, xuất khẩu lao động và các vấn đề về nhà ở, hộ khẩu, cư trú và các vấn đề xã hội khác… trên cơ sở xác định rõ các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ. Các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp, nhất là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ xây dựng các chương trình hành động cụ thể với sự phân công, giúp đỡ cho từng thành viên trong việc học nghề, vay vốn tạo việc làm, tự tạo việc làm, tìm việc làm…; đồng thời tổ chức các hoạt động để hỗ trợ cho thanh niên là thành viên của hội mình. 3.3.2.6. Huy động các nguồn lực để hỗ trợ thanh niên học nghề và giải quyết việc làm Huy động tối đa các nguồn lực ở trong và ngoài nước để hỗ trợ cho thanh niên học nghề, vay vốn GQVL, tự tạo việc làm và tìm việc làm ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các khu công nghệ cao. Các nguồn lực trong nước từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đóng góp, ủng hộ; nguồn từ xã hội thông qua sự ủng hộ, tương trợ và quyên góp…; khuyến khích các địa phương hình thành quĩ dạy nghề và việc làm cho thanh niên để hỗ trợ thanh niên. Đối với các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể thông qua các chương trình, dự án hoặc ủng hộ trực tiếp theo các hình thức để hỗ trợ thanh niên học nghề và giải quyết việc làm. 3.3.3. Nhóm các giải pháp khác. 3.3.3.1. Tạo việc làm cho thanh niên có chú trọng đến đặc điểm lao động. Cụ thể là thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho ba nhóm đối tượng: sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề; thanh niên, học sinh cuối cấp PTCS, PTTH; thanh niên thất nghiệp. a. Giải pháp, chính sách tạo việc làm cho sinh viên tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học, Dạy nghề Những chính sách, giải pháp phát triển kinh tế tạo việc làm cho thanh niên qua đào tạo: Đối với lao động thanh niên đã qua đào tạo, nhất là CNKT trình độ cao, các kỹ sư, cử nhân...là nguồn nhân lực chất lượng cao cần được sử dụng vào khu vực kinh tế đòi hỏi chất lượng lao động cao, nhất là các doanh nhân giỏi, lao động kỹ thuật trình độ cao. Các chính sách kinh tế của Tỉnh Nam Định cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Có chính sách và cơ chế tập trung nguồn lực đầu tư của tỉnh và khuyến khích các TPKT đầu tư phát triển các vùng kinh tế động lực, trọng điểm của tỉnh; phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. - Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá và áp dụng công nghệ cao, nhất là công nghệ sinh học, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để thu hút lao động trình độ cao về nông thôn (vùng chuyên canh lúa cao sản; vùng trồng cây công nghiệp) phục vụ xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp trong nước; vùng nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu...). - Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Trong đó cần: Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn ách tắc về pháp luật, cơ chế, chính sách, hàng rào về hành chính, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận về tín dụng, mặt bằng, thị trường...để phát triển mạnh các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh, trước hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ; chính sách khuyến khích để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) để phát triển doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. - Mở rộng khả năng đưa lao động có nghề, lao động kỹ thuật và chuyên gia đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (XKLĐ). Chính sách, giải pháp ưu đãi, trọng dụng nhân tài trong thanh niên: Lao động có tài năng (nhân tài), nhất là ở lứa tuổi thanh niên là một trong những nguồn lực vô cùng quý giá trong giai đoạn hiện nay. Việc trọng dụng nhân tài trong thanh niên cần tập trung giải quyết ba vấn đề cơ bản là: tạo điều kiện cho họ phát huy hết tài năng, cống hiến trong sự nghiệp phát triển KT-XH của tỉnh, nhất là trong hoạt động SX-KD; và mức thu nhập, chế độ đãi ngộ, nhất là chế độ thưởng đối với họ phải tương xứng với công sức mà họ bỏ ra, phải trả đúng giá trị lao động phụ thuộc vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế-xã hội; đảm bảo cho họ cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp. b. Các giải pháp chính sách tạo việc làm cho thanh niên, học sinh cuối cấp PTCS, PTTH Thực tế cho thấy, thanh niên sau khi kết thúc chương trình học tập phổ thông mà không tiếp tục theo học lên cao hơn chủ yếu tập trung vào các vùng nông thôn. Đối với số này, có thể phân chia họ ra thành hai nhóm đối tượng chính gồm: nhóm đối tượng tham gia vào TTLĐ (thường là TTLĐ không chính thức); và nhóm đối tượng tự tạo việc làm (khu vực phi chính thức). Đối với nhóm gia nhập ngay vào TTLĐ: Trong điều kiện TTLĐ nông thôn hiện nay còn kém phát triển, do vậy tất yếu dẫn đến việc phần lớn thanh niên sau khi học xong chương trình phổ thông mà gia nhập ngay vào TTLĐ sẽ di chuyển tới các vùng đô thị để tìm việc làm. Đây là nhóm lao động có sức cạnh tranh yếu do không có trình độ CMKT, hạn chế bởi phương tiện đi lại, nhà ở... Họ chỉ có duy nhất lợi thế là có sức khỏe tương đối tốt. Vì vậy tất yếu dẫn tới việc họ phải chấp nhận những công việc lao động giản đơn, nặng nhọc, thu nhập thấp, hoặc thậm chí bị bóc lột sức lao động. Vì vậy, các chính sách, giải pháp kinh tế cho nhóm đối tượng này cần tập trung vào: - Có chính sách hỗ trợ đào tạo, phổ cập nghề (khóa đào tạo nghề ngắn hạn, linh hoạt về thời gian, hình thức tổ chức, nội dung đào tạo sát yêu cầu của thị trường). - Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, các làng nghề thủ công truyền thống ở địa phương, để thu hút lao động thanh niên tại chỗ. - Hoàn thiện các chương trình qui hoạch, chiến lược phát triển kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH nông thôn. Phát triển các mô hình doanh nghiệp công nghiệp nông thôn theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động (không đòi hỏi quá cao về trình độ tay nghề), và sử dụng những nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương. - Ưu tiên đưa thanh niên nông thôn đi xuất khẩu lao động theo hướng mở rộng thị trường; chấn chỉnh, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, khắc phục tiêu cực, nhất là lừa đảo người lao động. Đối với nhóm tự tạo việc làm: Trong điều kiện kinh tế hiện nay của tỉnh Nam Định thì phương hướng tự tạo việc làm còn là một trong những hướng cơ bản và quan trọng trong giải quyết việc làm đại trà cho thanh niên (phù hợp với lao động ở khu vực NT). Để khuyến khích tự tạo việc làm, cần có những chính sách, giải pháp sau: - Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại; chính sách hỗ trợ các dự án SX - KD phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa lý, môi trường sinh thái của từng vùng, nhất là nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, chế biến nông sản (hỗ trợ giống có năng suất cao, vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng cơ sở, cải tạo mặt bằng; hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật, hợp đồng bao tiêu sản phẩm...). - Bổ sung nguồn vốn từ quỹ quốc gia GQVL-GN...Trong đó, ưu tiên phát triển các dự án vay vốn đối với doanh nhiệp vừa và nhỏ; nuôi trồng thuỷ sản; sản xuất hàng hoá xuất khẩu do thanh niên nông thôn chưa có việc làm làm chủ dự án. - Phổ cập đào tạo nghề và kiến thức quản lý kinh doanh cho lao động thanh niên thông qua các chương trình đào tạo “khởi sự doanh nghiệp”. - Cải thiện, đổi mới chương trình “tín dụng vi mô” thuộc hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng của Nhà nước cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đối tượng vay vốn là thanh niên nông thôn (thế chấp, thời gian vay, hạn mức vay...). c. Các giải pháp chính sách tạo việc làm cho thanh niên thất nghiệp Chính sách, giải pháp phát triển kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên thất nghiệp, mất việc làm: Từ phân tích trên có thể thấy rằng phần lớn số đối tượng thanh niên thất nghiệp, mất việc làm hiện nay của tỉnh Nam Định tập trung ở thành thị. Đặc thù chủ yếu của nhóm này là khả năng cạnh tranh trên TTLĐ còn yếu kém, do chưa có nghề lại không có tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất như thanh niên nông thôn, nên khó có thể tự tạo việc làm. Do vậy, các giải pháp, chính sách kinh tế tạo việc làm cho họ cần tập trung vào các hướng sau: - Phát triển mạnh hơn nữa các TPKT tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu chủ bằng các chính sách, giải pháp khuyến khích và hỗ trợ các chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động phát triển SX-KD. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước; chính sách khuyến khích người sử dụng lao động đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động; tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận tín dụng chính thức và vốn vay từ chương trình quốc gia hỗ trợ việc làm... - Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh khu vực dịch vụ, đặc biệt là những ngành nghề dịch vụ xã hội phục vụ bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất (nhà ở, văn hoá...). Chính sách, giải pháp hỗ trợ việc làm cho thanh niên thất nghiệp, mất việc làm: - Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp những nghề mà thị trường đang cần; đặc biệt là cho thanh niên ven đô thị, nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho công nghiệp và đô thị hoá. Trong chi phí đền bù giải phóng mặt bằng phải có chi phí đào tạo nghề và các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn phải ưu tiên đào tạo, tuyển dụng thanh niên địa phương vào làm việc. - Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên thất nghiệp, mất việc làm tiếp cận được các nguồn vốn vay GQVL-GN để tự tạo việc làm. - Phát triển các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở đô thị, các công trình phúc lợi xã hội đô thị và thành lập các đội thanh niên xây dựng đô thị ở cấp huyện, thành phố để thu hút thanh niên vào làm việc; tạo ra TTLĐ thứ cấp để thanh niên có việc làm tạm thời và có thu nhập ổn định cuộc sống, có cơ hội tham gia TTLĐ chính thức khi có điều kiện. - Tăng cường các hoạt động thông tin, giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm... để thanh niên chưa có việc làm, thất nghiệp có cơ hội tiếp cận giao dịch tìm việc làm. 3.3.3.2. Thực hiện xã hội hoá trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã hội hoá không chỉ là chủ trương mà còn là giải pháp quan trọng để huy động mọi nguồn lực của xã hội vào giải quyết việc làm là vấn đề vừa cơ bản, lâu dài vừa cấp thiết hiện nay của tỉnh Nam Định, đặc biệt là đối với thanh niên. Xã hội hoá trong GQVL cho thanh niên thực chất là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể, các đối tác xã hội với các hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội cùng Nhà nước tạo nhiều việc làm cho lao động xã hội, cho thanh niên. Đó cũng là quá trình xác định rõ vai trò của các đối tác tham gia; sự phân công, phân cấp và phối hợp trong quá trình thực hiện. Các hướng cơ bản xã hội hoá giải quyết việc làm cho thanh niên cần phải tập trung thực hiện là: a. Nâng cao nhận thức, làm cho thanh niên có hiểu biết cần thiết về nghề nghiệp trong kinh tế thị trường để tự thay đổi nhận thức về thang giá trị xã hội và điều chỉnh hành vi trong quá trình định hướng nghề nghiệp cho phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện của mình. b. Đổi mới một cách căn bản hệ thống định hướng nghề nghiệp cho thanh niên theo hướng mở và động, bao gồm trong nhà trường, cơ sở đào tạo và ngoài xã hội, đa dạng hoá các hình thức và phương thức dịch vụ, kể cả khu vực công và khu vực tư nhân về lĩnh vực này; hình thành mạng lưới và áp dụng từng bước công nghệ thông tin, viễn thông vào hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. c. Định hướng nghề nghiệp cho thanh niên phải trở thành nội dung hoạt động chủ yếu và thường xuyên trong thanh niên thông qua các chương trình nghị sự; các hình thức câu lạc bộ; lồng ghép với các chương trình hành động khác đặc thù của thanh niên… phải trở thành phong trào sôi động trong thanh niên, nhất là thanh niên học sinh, sinh viên. d. Thanh niên phải tự tạo việc làm cho mình, tự lập thân, lập nghiệp trên cơ sở giải phóng sức lao động trẻ, nâng cao năng lực nghề nghiệp (thể lực, trí lực, tâm lực) và tính năng động xã hội của thanh niên, nhất là trong kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa… e. Đào tạo nguồn nhân lực thanh niên, nhất là nguồn nhân lực trẻ về khoa học, công nghệ và kỹ thuật thực hành trình độ cao là khâu then chốt, đột phá và là chìa khoá để thanh niên tự lập thân, lập nghiệp và tham gia KT-XH, làm giàu cho bản thân và góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. f. Cần phải phát huy thế mạnh của thanh niên bằng đa dạng hoá các hoạt động thông qua chương trình nghị sự của thanh niên về việc làm trên cơ sở mở rộng sự tham gia của thanh niên vào chương trình việc làm, xoá đói giảm nghèo, đào tạo lao động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hướng nghiệp,… 3.3.3.3. Phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Theo kinh nghiệm của quốc tế, việc huy động các tổ chức quần chúng tham gia vào thực hiện chính sách việc làm là một trong các giải pháp quan trọng đảm bảo tính khả thi của chính sách. Hơn nữa, thiết chế xã hội ở nước ta là một thiết chế xã hội sát với dân nên tăng cường sự tham gia của các đối tác xã hội vào GQVL cho thanh niên là cơ chế rất hiệu quả để vận hành, đưa chính sách việc làm vào cuộc sống. Bởi vì, chỉ có thông qua các tổ chức quần chúng - tổ chức của chính đối tượng thụ hưởng chính sách việc làm, thì chính sách đó mới đến đúng mục tiêu, đối tượng và có hiệu quả. Vai trò cụ thể của Đoàn TNCSHCM đối với GQVL cho thanh niên là: - Đoàn Thanh niên trong nhà trường THCS và THPT phải tham gia tuyên truyền làm thay đổi định hướng giá trị nghề nghiệp của thanh niên ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tích cực tham gia vào phân luồng học sinh ở bậc phổ thông đi vào TTLĐ hoặc học nghề, không nhất thiết chỉ có con đường duy nhất là thi vào ĐH, chạy theo bằng cấp. - Tăng cường thông tin, phát triển hình thức sinh hoạt câu lạc bộ có nội dung hướng nghiệp cho thanh niên học sinh phổ thông, nhất là các thông tin về ngành nghề, về đào tạo nghề, thông tin TTLĐ và tư vấn cho thanh niên để họ lựa chọn được nghề đúng với nguyện vọng, sở thích, khả năng và điều kiện hoàn cảnh của mình, yêu cầu của xã hội. - Đối với thanh niên sinh viên (ĐH, CĐ, học nghề…), Đoàn Thanh niên cần tập trung vào tuyên truyền, thông tin để sau khi tốt nghiệp ra trường thanh niên sẵn sàng đi vào lao động sản xuất, về nông thôn, … khắc phục xu hướng đổ xô vào khu vực Nhà nước, ở lại các thành phố lớn tìm việc làm, mặc dù là làm trái ngành nghề được đào tạo, gây lãng phí lớn cho xã hội. - Đối với thanh niên mất việc làm hoặc thất nghiệp, Đoàn Thanh niên cần tăng cường thông tin, tư vấn về học nghề, nhất là ngắn hạn và giới thiệu, mở rộng hình thức giao dịch lao động để thanh niên nhanh chóng tham gia vào TTLĐ, có việc làm và thu nhập đảm bảo cuộc sống. - Đoàn Thanh niên tham gia với Nhà nước bổ sung, hoàn thiện các chính sách liên quan đến việc làm cho thanh niên, nhất là các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, chính sách đưa thanh niên đi XKLĐ; chính sách khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ … - Đoàn Thanh niên trực tiếp tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, chương trình đào tạo nghề, XKLĐ, nhất là cho thanh niên nông thôn; … trên cơ sở lập Quỹ việc làm và xoá đói giảm nghèo do Đoàn Thanh niên quản lý, điều hành theo chính sách và sự hướng dẫn của Nhà nước. - Đoàn Thanh niên tham gia các chương trình "khởi sự doanh nghiệp", phát triển các doanh nghiệp trẻ, các tổ chức kinh tế của thanh niên, các hiệp hội doanh nghiệp trẻ, hiệp hội các làng nghề trẻ,… theo luật pháp của Nhà nước. Đây là những hình thức rất hiệu quả để giúp nhau quảng bá, tiếp cận thị trường, tiếp cận các nguồn lực chính thức và bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên… - Đoàn Thanh niên tham gia thúc đẩy các giao dịch trên TTLĐ cho thanh niên, nhất là các hoạt động thông tin về TTLĐ, thành lập các cơ sở tư vấn và giới thiệu việc làm của Đoàn Thanh niên, phát triển các doanh nghiệp của Đoàn Thanh niên tham gia XKLĐ theo đúng pháp luật Lao động và sự hướng dẫn của Nhà nước. KẾT LUẬN Tạo việc làm cho thanh niên vừa là vấn đề kinh tế, vừa là vấn đề xã hội bức xúc. Việc làm không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là vấn đề nóng bỏng của toàn xã hội. Giải quyết và tạo việc làm cho thanh niên có ý nghĩa quyết định trong sự đổi mới và phát triển KT-XH của toàn tỉnh Nam Định hiện nay và trong thời gian tới. Công tác giải quyết và tạo mở việc làm cho LLLĐ thanh niên tỉnh Nam Định thời gian qua tuy đã đạt được kết quả đáng ghi nhận nhưng trong tương lai vẫn đòi hỏi phải có những chính sách, phương hướng và giải pháp có tính khả thi phù hợp với nền KT-XH của tỉnh. Việc triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp chính quyền và của toàn xã hội, có như vậy thì công tác giải quyết, tạo việc làm mới đạt kết quả cao nhất, đưa KT-XH tỉnh Nam Định ngày một phát triển hoà nhịp cùng sự đi lên của đất nước. Tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước và của tỉnh Nam Định. Xuất phát từ chủ trương đó và những vấn đề bức xúc về việc làm, thất nghiệp của thanh niên Nam Định trong những năm qua, tác giả lựa chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015”. Luận văn đã hoàn thành những công việc chính sau: 1. Phân tích, tiếp cận những nhận thức có tính lý thuyết về việc làm, tạo việc làm cho người lao động (trong đó có thanh niên). Nội dung này được luận văn trình bày chủ yếu trong chương I. Sau khi xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, Luận văn đã làm rõ được những vấn đề mang tính lý luận như: khái niệm việc làm, tạo việc làm, nêu lên các các đặc điểm đặc thù của thanh niên, các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề việc làm của thanh niên hiện nay, phân tích một số kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên của tỉnh Hà Tĩnh có thể rút ra cho Nam Định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người người lao động (trong đó có thanh niên); nêu lên sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động thanh niên. 2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua. Luận văn đã phân tích những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT-XH của tỉnh Nam Định ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên. Đi sâu phân tích quy mô tạo việc làm cho thanh niên trong thời gian qua của Nam Định theo các chỉ tiêu tạo việc làm theo ngành kinh tế, tạo việc làm theo khu vực, tạo việc làm theo TPKT, phân tích ảnh hưởng của việc làm đến tiền lương – thu nhập của thanh niên. Luận văn cũng đi vào phân tích thực trạng các hoạt động tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng. Từ đó tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở phân tích đó, luận văn đã làm rõ những thành công và tồn tại trong công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua, chỉ rõ nguyên nhân thành công và hạn chế tồn tại để trên cơ sở đó có những giải pháp hợp lý tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 3. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua, luận văn đã đưa ra một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn Nam Định từ nay đến năm 2015. Tuy nhiên, tạo việc làm là một vấn đề tổng hợp, rộng lớn và phức tạp, có liên quan đến nhiều chương trình phát triển KT-XH nên luận văn mới đưa ra những giải pháp cơ bản. Song nếu những giải pháp này được triển khai thực hiện đồng bộ, luận văn sẽ có những đóng góp trong vấn đề tạo việc làm có hiệu quả cho thanh niên trên địa bàn Nam Định từ nay đến năm 2015. Để nghiên cứu và hoàn thiện công tác tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng đòi hỏi phải có quá trình và sự am hiểu sâu rộng về cả lý thuyết lẫn thực tiễn mới cho kết quả có giá trị ứng dụng. Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận văn cũng không trách khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Lê Thanh Hà, các thầy cô giáo trong Khoa và các cán bộ sở Lao động thương binh và xã hội, Tỉnh Đoàn Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, đóng góp ý kiến và hỗ trợ tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định (2005), Một số nội dung chính báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nam Định. Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội (2008), Việc làm cho thanh niên ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của thanh niên nông thôn ở khu công ngiệp tại Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Dương – NXB Lao động – Xã hội. Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội (2007), Số liệu điều tra việc làm và thất nghiệp năm 2006, Đĩa CD room cơ sở dữ liệu, Nam Định. Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội (2008), Số liệu điều tra việc làm và thất nghiệp năm 2007, Đĩa CD room cơ sở dữ liệu, Nam Định. Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội (2009), Số liệu điều tra biến động dân số, nguồn lao động và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2008, năm 2009, Đĩa CD room cơ sở dữ liệu, Nam Định. Chính Phủ (2003), Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010, Hà Nội. Chính Phủ (2008), Phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê tỉnh Nam Định các năm 2005, 2006, 2007, 2008. Đặng Cảnh Khanh (2006), Xã hội học thanh niên, NXB CTQG, Hà nội. Đàm Hữu Đắc (2009), “Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên đến năm 2015”, Bản tin dạy nghề và việc làm – Sở LĐTB&XH tỉnh Nam Định, (02), tháng 2/2009. Lê Xuân Bá (2008), “Phát triển việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn-thành thị ở cấp độ địa phương”, tạp chí Lao động và Xã hội, (326), tháng 1/2008. Nguyễn Thành Công (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội”, tạp chí Lao động và Xã hội, (359), tháng 5/2009. Nguyễn Tiệp (2007), “ Thực trạng và Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, (124), tháng 10/2007. Nguyễn Tiệp (2009), “Giải pháp phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm”, tạp chí Lao động và Xã hội, (369), tháng 10/2009. Nguyễn Văn Thành (2007), “Hội nhập kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc làm và thị trường lao động ở Việt Nam”, tạp chí Lao động và Xã hội, (325), tháng 12/2007. Nguyễn Văn Sơn (2008), “Giải quyết việc làm cho thanh niên ở Hà Tĩnh”, tạp chí Lao động và Xã hội, (326), tháng 1/2008. Phạm Ngọc Linh (2009), “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, (144), tháng 6/2006. Phạm Đức Thành, Lê Doãn Khải (2009), “Bài học thực tiễn qua giải quyết việc làm cho thanh niên”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, (144), tháng 6/2006. Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 – 2020, Nam Định Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Thanh niên, Hà Nội. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2006, Hà Nội. Quyết định số 71/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Nam Định, Báo cáo kết quả giải quyết việc làm qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008. Tổng Cục Thống kê - Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004, 2006, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004, 2006. Tổng Cục Thống kê (Bộ Y tế, UNICEF, WHO) (2005), Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam, TCTK, Hà Nội. Trần Thị Thu, Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Trần Xuân Cầu (Chủ biên), Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB ĐHKTQD, Hà Nội. UBND tỉnh Nam Định, Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 13/02/2009 về việc phê duyệt đề án XKLĐ giai đoạn 2009 – 2015; UBND tỉnh Nam Định, Quyết định số 1232/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 về việc phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá Dạy nghề tỉnh Nam Định đến năm 2010. UBND tỉnh Nam Định, Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình giải quyết việc làm- giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 UBND tỉnh Nam Định, Quyết đinh số 28/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm địa phương. Vũ Quỳnh Anh (2009), “Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng mất việc làm ở Việt Nam”, tạp chí Lao động và Xã hội, (363), tháng 7/2009. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN THANH NIÊN TỈNH NAM ĐỊNH VỀ VIỆC LÀM VÀ ĐẠO TẠO NGHỀ (Dành cho thanh niên từ đủ 15 tuổi đến 29 tuổi đang tham gia hoạt động kinh tế) (Phiếu phỏng vấn này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Mọi thông tin sẽ được giữ bí mật) Huyện/ Thành đoàn:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Mã . . . . . . . . . Ghi chú: Anh/Chị điền thông tin vào chỗ trống và đánh dấu “X” vào 1 ô trả lời đúng nhất. Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết các thông tin sau: (Người trả lời điền thông tin vào chỗ trống và đánh dấu “X” vào mỗi ô trả lời mà mình lựa chọn): I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT: 1. Họ và tên: …………………………(Không cần ghi, nếu Anh/Chị không muốn). 2. Giới tính: …………………………………. 3. Tuổi:.............................................................. 4. Quê quán: Thành thị Nông thôn 5. Đang tham gia Sinh hoạt đoàn thuộc huyện/thành đoàn: .............................. 6. Trình độ văn hóa học hết lớp:................... II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN: 1. Hiện nay Anh/Chị có đang đi làm không? Có Không Nếu chọn có, xin mời tiếp câu 2. Nếu chọn không, xin tiếp tục trả lời với câu 4, câu 5. Sau đó chuyển câu 16. 2. Nghề, công việc hiện nay Anh/Chị đang làm là gì?: 2.1 Làm trong doanh nghiệp € 2.2 Làm trong cơ quan HC-SN € 2.3 Làm nông nghiệp € 2.4 Sản xuất tiểu thủ công nghiệp € 2.5 Buôn bán nhỏ € 2.6 Khác € 3. Anh/ chị đang có việc làm này là do đâu?........................................................ 4. Trình độ chuyên môn - kỹ thuật (đánh dấu X để chọn): 4.1 Chưa qua đào tạo: € 4.2 Công nhân kỹ thuật, sơ cấp € 4.3 Trung cấp chuyên nghiệp: € 4.4 Cao đẳng ‰ 4.5 Đại học trở lên: € 5. Nếu chưa từng qua đào tạo chuyên môn - kỹ thuật xin cho biết lý do: 5.1 Trình độ văn hoá thấp: € 5.2 Không thi đỗ € 5.3 Không có tiền nộp học phí: € 5.4 Không muốn đi học: € 5.5 Không có nghề đào tạo mong muốn của bản thân: € 5.6 Khác, cụ thể là..................................................................... € 6. Xin Ông/Bà cho biết chuyên môn, kỹ thuật Ông/Bà đã tốt nghiệp phù hợp với công việc hiện nay như thế nào? 6.1 Phù hợp € 6.2 Ít phù hợp: € 6.3 Không phù hợp: € 7. Anh/Chị có dự định mong muốn tham gia 1 khóa đào tạo trong thời gian tới không? 7.1 Có € 7.2 Không: € Nếu “có” Anh/ Chị tiếp tục trả lời câu 14. Nếu “không” Anh/ Chị tiếp tục trả lời câu 17. 8. Hình thức đào tạo nào sau đây phù hợp đối với Ông/Bà ? 8.1 Đào tạo tại cơ sở đào tạo, dạy nghề: € 8.2 Đào tạo dài hạn (≥12 tháng) tại địa phương: € 8.3 Đào tạo ngắn hạn (< 12 tháng) tại địa phương: € 8.4 Đào tạo nghề truyền thống tại địa phương: € 8.5 Khác cụ thể là:..................................... € 9. Loại cấp trình độ Anh/Chị dự định tham gia đào tạo? 9.1 Học nghề ngắn hạn € 9.2 Công nhân kỹ thuật chính qui € 9.3 Sơ cấp € 9.4 Trung cấp chuyên nghiệp € 9.5 Cao đẳng € 9.6 Đại học trở lên € 10. Anh/Chị có khó khăn trong tham gia đào tạo trong thời gian tới hay không? 10.1 Có € 10.2 Không € Nếu có, là khó khăn gì? (Chọn 1 phương án khó khăn nhất với anh/chị) 10.1.1 Thiếu tiền trang trải cho đào tạo, học nghề: ‰ 10.1.2 DN, Ông chủ không tạo điều kiện thời gian: ‰ 10.1.3 Không có nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo của bản thân: ‰ 10.1.4 Trường, lớp đào tạo quá xa: ‰ 10.1.5 Ảnh hưởng đến công việc đang làm ‰ 10.1.6 Các khó khăn khác, cụ thể là: …………………… ‰ 11. Số giờ làm việc trong ngày của Anh/Chị hiện nay là: 11.1 Dưới 6 giờ: € 11.2 Từ 6 - 8 giờ: € 11.3 Trên 8 giờ : € 12. Số ngày làm việc trong tuần của Anh/Chị hiện nay là: 12.1 Dưới 5 ngày: € 12.2 Từ 5 - 6 ngày: € 12.3 Cả 7 ngày : € 13. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/Chị là bao nhiêu ? 13.1 Dưới 650.000 đồng: € 13.2Từ 650.000- 800.000 đồng: € 13.3 Từ 800.000 đồng-1000.000 đồng: € 13.4 Từ 1000.000-2000.000 đồng: € 14. Anh/Chị có hài lòng với công việc hiện tại của mình không? 14.1 Có € 14.2 Không: € 14.3 Bình thường: € Nếu không thì vì sao? (Chọn 1 phương phù hợp nhất với anh/chị) 14.2.1 Thu nhập quá thấp: € 14.2.2 Công việc quá vất vả, căng thẳng € 14.2.3 Công việc tẻ nhạt: € 14.2.4 Công việc chưa phù hợp với trình độ: € 14.2.5 Lý do khác:……………………………………………….............,: € 15. Anh/Chị có mong muốn tìm được việc làm khác hiện nay không? 15.1 Có € 15.2 Không: € Nếu “có”, Anh/Chị muốn làm công việc gì?............................................................. vì sao?..................................................................... Mời Anh/Chị tiếp tục trả lời với câu 19, 20 16. Lý do hiện nay Anh/Chị chưa đi làm? 16.1Không tìm được việc làm: € 16.2 Không có chuyên môn/nghề: € 16.3 Tìm được việc làm nhưng lương thấp: € 16.4 Khác, cụ thế……………….......................................................................€ 17. Anh/Chị đã từng tham gia qua trung tâm dịch vụ việc làm chưa? 17.1 Có € , cụ thể mấy lần:………………………………………. 17.2 Chưa: € 18. Anh/ Chị có muốn tìm được việc làm không? 18.1 Có € 18.2 Không: € 19. Anh/ Chị có nhận được sự hỗ trợ từ tổ chức đoàn thanh niên địa phương trong vấn đề đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm không? 19.1 Có € , cụ thể sự hỗ trợ đó là gì?:…………………………………………… 19.2 Không: € 20. Anh/ Chị có đề xuất gì với tổ chức đoàn thanh niên và chính quyền địa phương về vấn đề đạo tạo nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên không? Đối với chính quyền địa phương: Đối với tổ chức đoàn: Xin chân thành cảm ơn về sự hợp tác giúp đỡ của Anh/Chị! Ngày tháng năm 2009 Điều tra viên (Ký và ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25866.doc
Tài liệu liên quan