Luận văn Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tiên sơn Hà Tây

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng , kịp thời các thông tin , giúp cho nhà quản sang suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, em càng nhận thấy tầm quan trọng của nội dung công tác kế toán này. Do thời gian thực tập còn ngắn, khả năng còn nhiều hạn chế. Do đó, bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót , em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giúp em nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời để vận dụng chúng vào thực tế, phục vụ tốt hơn cho công tác nghiệp vụ kế toán của bản thân sau này.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tiên sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất và giá thành thực tế cả của đơn vị sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận, phân xưởng sản xuất phụ trợ. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác của các kết quả tính toán nhưng lại khó và phức tạp, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản xuất lớn bao gồm nhiều phân xưởng, bộ phận sản xuất có cung cấp sản phẩm, lao vụ lẫn cho nhau. 1.2.4.2. Phương pháp đơn giá chi phí ban đầu. Trước hết ta phải tính được đơn giá chi phí ban đầu của từng bộ phận, từ đó tính được tổng giá thành thực tế, giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ và giúp kế toán xác định được giá trị sản phẩm lâo vụ, dịch vụ cho đối tượng khác: Giá trị SP, lao vụ = Khối lượng SP, lao vụ x Đơn giá CP phục vụ lẫn nhau phục vụ lẫn nhau ban đầu 1.2.4.3. Phương pháp tính giá thành đơn vị kế hoạch. Kế toán sử dụng giá thành đơn vị kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm, lao vụ phục vụ lẫn nhau, sau đó sẽ xác định các chỉ tiêu có liên quan Giá trị SP, lao vụ = Khối lượng SP, lao vụ x Giá thành phục vụ lẫn nhau phục vụ lẫn nhau đơn vị KH Các chỉ tiêu tổng giá thành thực tế, giá thành đơn vị, giá trị sản phẩm, được xác định giống như các phương pháp trước. 1.2.4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (tính giá theo công việc). Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để tính được giá thành sản phẩn theo đơn đặt hàng, mỗi dơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành. Khi đó chi phí phát sinh đều được tập hợp vào trong phiếu. Nếu chi phí liên quan đến nhau đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Cuối cùng kế toán sẽ tổng cộng chi phí trên các phiếu tính giá thành để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng. 1.2.4.5. Phương pháp tính giá thành đơn giản (theo quy trình công nghệ). Theo phương pháp này, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn, khi đó đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành và giá thành thực tế của sản phẩm được xác định: Tổng giá thành = CPSX sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí - CPSX sản thực tế của Sản xuất phát phẩm dở loại sản phẩm sinh trong kỳ dang cuối kỳ 1.2.4.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. Được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, nhưng sản phẩm phụ thu được lại khác nhau. Do vậy kế toán phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí để tính giá thành sản phẩm chính. Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục được tính: CPSX của SP phụ = Tỉ trọng CPSX + Khoản mục theo từng khoản mục của SP phụ chi phí Trong đó: Tỷ trọng CPSX của SP phụ = CPSX của SP phụ x 100 Tổng CPSX phát sinh trong kì 1.2.4.7. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Áp dụng cho quy trình công nghệ sản xuất giống nhau, sử dụng cùng một loại nguyên liệu, nhưng kết thúc sản xuất lại thu được nhiều sản phẩm khác nhau. Trình tự tính giá như sau: Bước 1: Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình sản xuất. Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó. Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức: Hệ số phân bổ CP cho SP thứ i = Sản lượng quy đổi của SP thứ i Tổng sản lượng quy đổi Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Giá thành thực tế của = Hệ số phân bổ giá thành + Tổng giá thành loại SP thứ i của SP thứ i Thực tế 1.2.4.8. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau (may mặc, da, gach lát,…).Trong trường hợp này, kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá lại là từng nhóm sản phẩm có kích cỡ, quy cách khác nhau đã hoàn thành. Trình tự tính giá như sau: Tiêu chuẩn phân bổ = Sản lượng SP Giá thành định mức cho từng loại quy cách thực tế của từng (giá thành đơn vị KH) sản phẩm loại quy cách SP của từng quy cách SP Tỷ lệ tính giá thành(%) theo từng khoản mục) = Tổng CPSX thực tế đã tập hợp x 100 Tổng tiêu chuẩn phân bổ Giá thành thực tế của = Tiêu chuẩn phân bổ giá + Tỷ lệ tính giá từng loại quy cách SP thành của quy cách SP thành (%) 1.2.4.9. Phương pháp tính giá thành phân bước. Thương áp dụng cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm được sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kết thúc mỗi gia đoạn chỉ tạo ra nửa thành phẩm và được chuyển cho giai đoạn kế tiếp tiếp tục chế biến và sản phẩm được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng được gọi là thành phẩm. Do yêu cầu của nhà quản lý đối tượng tính giá có thể là nửa thành phẩm hoặc thành phẩm nên phương pháp tính giá được chia làm 2 cụ thể như sau: * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm. Kế toán phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm của bước trước và tập hợp chi phí sản xuất của bước tiếp theo để xác định giá của nửa thành phẩm giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá của nửa thành phẩm. Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP được khái quát như sau: ( Sơ đồ 6 – phần phụ lục). * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm. Áp dụng cho doanh nghiệp tính giá thành cho sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần xác định được chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuât nằm trong thành phẩm thì sẽ tính được giá thành của sản phẩm. Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm được khái quát như sau: (Sơ đồ 7 – phần phụ lục). PHẦN 2 THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY. 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty : Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn - Hà Tây. Trụ sở chính : Xã Hồng Quang - huyện ứng Hoà - TP Hà Nội. Điện thoại số: (0433)775.130 - 775.136. - FAX: (0433) 775.259. Đăng ký kinh doanh số 030300348 cấp ngày 29/12/2004 đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 03 tháng 10 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu tư thành phó Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xi măng, Clinker, vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. San lấp mặt bằng, kinh doanh nhà nghỉ khách sạn theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vốn điều lệ: 29.600.000.000 đ Giám đốc : NGUYÊN THẾ NHẬM Là đơn vị hoạch toán độc lập. Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn ngày nay, tiền thân là xí nghiệp đá vôi Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn sát nhập ngày 10/03/1966 mang tên xí nghiệp đá vối Tiên Sơn thuộc công ty kiến trúc Hà Tây. Được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 484 – QĐ/UB ngày 01/12/1992 và quyết định đổi tên số 593 – QĐ/UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây thành công ty cổ phần từ ngày 01/01/2005. 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây được thành lập với chức năng là sản xuất xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 6260-1997) và theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Năm 2003 công ty đầu tư nâng cấp toàn bộ dây truyền sản xuất trong đó đã xây dựng mới một dây truyền lò nung Clinker nâng công suất nhà máy lên 150.000 tấn/ năm. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc chuyển đổi các DNNN. Ngày 26/12/2004 công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Qua thời kì đổi tên cùng sự đi lên của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đổi mới đa dạng. Để không ngừng phát triển công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã thành lập hai văn phòng đại diện để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội. Nhờ nhưng chủ trương, đường lối của Ban giám đốc công ty, công ty đã tạo nhiều uy tín, gây được nhiều ấn tượng tốt về sản phẩm của mình với khách hàng, với tinh thần đoàn kết gắn bó và chủ động sáng tạo của CBCNV và Ban giam đốc đã từng bước đưa doanh nghiệp phát triển. 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Sơ đồ 8 – phần phụ lục). - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. - Ban Giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm có Giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phụ trách sản xuất. - Các phòng ban chức năng: Phòng tổ chức Hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự của Công ty. Phòng Vật tư vận tải: Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, vận chuyển hàng đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm . Phòng Kế hoạch điều độ sản xuất: Hàng tháng lập kế hoạch sản xuất.Tổ chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. Phòng kỹ thuật công nghệ: có trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào và cũng là nơi đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá. Phòng Kế toán thống kê: Thực thi mọi chính sách chế độ, kế toán kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình biến động về tài chính của Công ty. Dưới các phòng ban chức năng còn có các phân xưởng sản xuất như: Khai thác đá; phân xưởng liệu; phân xưởng lò nung; phân xưởng thành phẩm; phân xưởng cơ điện. 2.1.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong 2 năm( 2007 – 2008). (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tuyệt đối % Tổng doanh thu 85.254.000.000 105.376.000.000 20.122.000.000 23,6 Tổng chi 78.131.000.000 95.097.000.000 16.966.000.000 21,7 Nộp ngân sách nhà nước 5.640.000.000 5.896.000.000 256.000.000 4,5 Thu nhập bq đầu người/tháng 2.540.000 2.780. 000 330.000 13,5 Nộp BHXH 1.380.000.000 1.654.000.000 274.000 19,9 Giá trị TSCĐ bình quân 16.644.000.000 14.645.000.000 (-1.999.000.000) (-12) Vốn chủ sở hữu 31.488.000.000 42.138.000.000 10.650.000.000 33,8 Tổng lợi nhuận trước thuế 7.123.000.000 10.278.000.000 3.155.000.000 44,3 Lợi nhuận sau thuế 7.123.000.000 8.745.000.000 1.622.000.000 22,8 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn. 2.1.5.1. Chính sách kế toán Công ty áp dụng. Từ đặc điểm hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC. Ngoài ra công ty đã đầu tư hệ thống máy vi tính và hệ thống phần mềm kế toán ACSOFT trang bị cho phòng tài vụ góp phần tạo thuận lợi cho việc xử lý và lưu trữ thông tin trong công tác kế toán. 2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty. - Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kế toán GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực tế. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thằng. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. - Hình thức ghi sổ: Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức rất thuận tiện cho việc áp dụng trong kế toán máy. (Sơ đồ 9 – phần phụ lục). 2.2. Trực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí của công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn. 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp. 2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất.Việc sản xuất được trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp qua các phân xưởng. Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng PC 30.Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý tại Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,có thể hạch toán chi phí chi tiết từng phân xưởng một cách thuận lợi dễ dàng. 2.2.1.2. Phương pháp tập hợp. * Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. * Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. * Tập hợp chi phí sản xuất chung. * Khấu hao TSCĐ. * Các chi phí khác bằng tiền. 2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt; Nguyên vật liệu phụ là thạch cao, xỉ xốp, các loại phụ gia; Nhiên liệu dùng để sản xuất xi măng tại Công ty là dầu Diezen, than. Trị giá của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế đơn vị bình quân = Trị giá thực tế NVL tồn đầu tháng + Trị giá thực tế NVL nhập trong tháng Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Trị giá NVL = Số lượng x Giá thực tế xuất dùng NVL xuất dùng đơn vị bình quân Ví dụ: Căn cứ trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu tháng 8/2008 của công ty CP xi măng Tiên Sơn về nguyên vật liệu Nổ như sau: Số tồn đầu kì: Số lượng 125,5 kg, trị giá 40.787.500 đ Nhập trong kì: Số lượng 50 kg, trị giá 16.380.000 đ Xuất trong kì: Số lượng 35 kg Đơn giá bán = 40.787.500 đ + 16.380.000 đ 125,5 + 50 = 325.740 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tính toán và định khoản (Biểu 1 – phần phụ lục) * Tài khoản kế toán sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” để theo dõi sự biến động của NVL (và được mở chi tiết tương ứng cho từng bộ phận) - Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất. TK 62101 - Phân xưởng nghiền liệu TK 62102 - Phân xưởng nung clinhke TK 62103 - Phân xưởng nghiền xi măng TK 62104 - Phân xưởng thành phẩm * Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành tính toán và định khoản: Nợ TK 621: (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Có TK 152: (Chi phí nguyên vật liệu) Căn cứ chúng từ gốc kế toán ghi sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần phụ lục). Sau đó phản ánh vào sổ chi tiết, sổ cái như sau: ( Biểu 3, Biểu 4 – phần phụ lục). 2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền lương phụ cấp, tiền làm thêm, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ. Các khoản trích bao gồm: - Kinh phí công đoàn được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân sản xuất. - BHXH là 20% theo lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí trong kỳ còn lại 5% người công nhân phải chịu. - BHYT là 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ, 1% người công nhân phải chịu. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Được mở chi tiết cho từng phân xưởng. TK 62201 - Phân xưởng nghiền liệu TK 62202 - Phân xưởng lò nung clinhke Tk 62203 - Phân xưởng nghiền xi măng TK 62204 - Phân xưởng thành phẩm Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây cũng áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm đây là hình thức trả lương có nhiều ưu điểm nó đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều lương nhiều, ai làm ít lương ít, lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ được tính như sau: Lương phải trả = Số lượng sản phẩm x Đơn giá hoàn thành Quy trình hạch toán: * Căn cứ vào bảng tính lương vào cuối tháng như tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ví dụ của phân xưởng nghiền liệu tháng 8/2008 là 142.722.766 đ. Kế toán ghi: Nợ TK 62201 (PX nghiền liệu): 142.722.766 đ Có TK 334 : 142.722.766 đ Sau đó kế toán tiền lương nhập tiếp dữ liệu về các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT theo định khoản như sau: Nợ TK 62201: 27.117.325,54 Có TK 338 (KPCĐ, BHXH, BHYT): 27.117.325,54 Cuối kì các bút toán được chuyển vào sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần phụ lục) và các sổ: sổ chi tiết, Sổ cái TK 622, bảng phân bổ tiền lương và BHXH lần lượt ( Biểu 5, Biểu 6, Biểu 7 – phần phụ lục). 2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan trực tiếp phục vụ cho công tác tổ chức quản lý sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất. Tại Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất Chi phí về khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi khoản mục chi phí này kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. TK này có các TK cấp 2 (1,2,4,7,8) tương ứng với các khoản mục ở trên. *Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, làm thêm và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản suất. Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm. Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ: Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá Đơn giá sản phẩm được tính theo hệ số lương, tiền lương tối thiểu và sản lượng kế hoạch, sản lượng thực tế. Tài khoản sử dụng: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng. TK 627101 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu TK 627102 - Chi tiết phân xưởng lò nung clinhke TK 621103 - Chi tiết phân xưởng nghiền xi măng TK 627104 - Chi tiết phân xưởng thành phẩm Ví dụ: Tiền lương phải trả chi nhân viên phân xưởng nghiền liệu tháng 8/ 2008. là.174.874.700đ ta nhập số liệu như sau: Nợ TK 627101( PX nghiền liệu): 174.874.700đ Có TK 334 : 174.874.700đ Kết thúc quá trình nhập liệu máy tính sẽ tự động chuyển vào các sổ TK 627( Biểu 8, Biểu 9 – phần phụ lục). - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 334 : 10.492.482 Nợ TK 627101 : 33.226.193 Có TK 338(2, 3, 4): 43.718.675 Tự động kết chuyển vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH( Biểu 7 – phần phụ lục) *Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chung. Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất kinh doanh như: Bu lông, trợ nghiền xi măng. Tài khoản sử dụng: TK 6272 tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng tương tự như tài khoản 6271. Dựa vào chứng từ, kế toán nhập số liệu vào máy, quy trình tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán máy sẽ tự động tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó số liệu được máy chuyển vào các sổ tài khoản có liên quan, bảng phân bổ nguyên vật liệu. ( Biểu 10 – phần phụ lục). * Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất. Bao gồm: chi phí về quần áo, giầy dép, mũ bảo hiểm, dụng cụ sửa chữa. Kế toán sử dụng TK 6273, mở chi tiết cho từng phân xưởng như hai TK trên. Khi phát sinh chi phí kế toán hạch toán: Nợ TK 6273( chi tiết) Có TK 153 ( chi phí CCDC cho SX chung) * Kế toán khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định dùng cho sản xuất tại Công ty gồm rất nhiều loại như: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định ta tính được mức trích khấu hao như sau: Mức trích khấu hao = Nguyên giá Thời gian sử dụng hàng năm của TSCĐ Sau đó căn cứ vào mức trích khấu hao năm kế toán xác định được mức trích khấu hao tháng: Mức trích khấu hao = Mức trích khấu hao hàng năm 12 trung bình hàng tháng của TSCĐ Kế toán sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”. Việc tính khấu hao do máy tính thực hiện và được phản ánh vào các sổ theo but toán: Nợ TK 6274( chi tiết từng phân xưởng) Có TK 214 (Chi phí khấu hao TSCĐ) Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 11 – phần phụ lục). * Kế toán chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài những khoản chi tiêu để phục vụ cho công tác sản xuất như chi phí về điện nước, chi phí cho tiếp khách, chi trả lãi vay. Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” cũng tương tự như đối với các tài khoản chi phí khác. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng. * Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng: TK 15401: Chi tiết cho phân xưởng nghiền liệu TK 15402: Chi tiết cho phân xưởng lò nung linhke TK 15403: Chi tiết cho phân xưởng nghiền xi măng TK 1504: Chi tiết cho phân xưởng thành phẩm Định kỳ vào thời điểm cuối tháng sau khi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển phân bổ từ các tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154. Dưới đây là bảng phân bổ của TK154 vào các sổ: sổ chi tiết, sổ cái.(Biểu 12, Biểu 13 – phần phụ lục) 2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm. 2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, đối tượng tính giá thành là thành phẩm xi măng đóng bao hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng và nửa thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn chế biến khác, như bột liệu tại phân xưởng nghiền liệu, clinhke tại phân xưởng lò nung clinhke, xi măng bột tại phân xưởng nghiền xi măng, xi măng bao tại phân xưởng thành phẩm. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng và nửa thành phẩm ở các giai đoạn chế biến cũng như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy là quy trình công nghệ chế biến phức tạp liên tục và khép kín. Nên phương pháp tính giá thành của Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn là phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm. Khi đó căn cứ vào chi phí sản xuất từng phân xưởng ta tính được giá thành của nửa thành phẩm và thành phẩm xi măng theo công thức sau: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i = Chi phí ở giai đoạn trước chuyển sang + Chi phí dở dang đầu kỳ của giai đoạn i + Chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn i - Chi phí dở dang cuối kỳ ở giai đoạn i Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế ở giai đoạn i ở giai đoạn i Sản lượng sản suất trong tháng của giai đoạn i Việc tính giá thành ở công ty trải qua nhiều phân xưởng khác nhau: + Đầu tiên là ở phân xưởng nghiền liệu ta có bảng tính giá thành của phân xưởng ( Biểu 14 - phần phụ lục). + Tiếp theo công đoạn chế biến sẽ diễn ra ở phân xưởng Lò nung Clinker ( Biểu 15 - phần phụ lục). + Clinker được chuyển sang phân xưởng nghiền xi măng để chế biến thành xi măng bột.( Biểu 16 - phần phụ lục). + Sau đó xi măng bột được chuyển sang phân xưởng thành phẩm đóng bao thành xi măng bao, sau đó nhập kho. ( Biểu 17 - phần phụ lục). Số liệu trên được máy tự động chuyển vào các sổ có liên quan và cho ta bảng tính giá thành phân xưởng. (Biểu 18 - phần phụ lục) PHẦN 3 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty côt phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. 3.1.1. Ưu điểm. Qua thời gian nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, em đã cố gắng tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả số lượng nhân viên kế toán không quá đông, đáp ứng được với đỏi hỏi của công việc. Trình độ của nhân viên kế toán trong Công ty khá tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc. Phòng kế toán được trang bị một hệ thống máy vi tính khá hiện đại, được cài đặt phần mềm kế toán, nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán của Công ty, giúp cho kế toán viên giảm bớt được những thao tác và hạn chế tối đa các sai sót. Công ty áp dụng hình thức ghi Sổ nhật kí chung, với hình thức đơn giản dễ áp dụng phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí của công ty và công tác kế toán máy. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tương đối khoa học, Chi phí sản xuất phát sinh trong kì dã đảm bảo được tập hợp đầy đủ với các khoản mục chi phí, hệ thống sổ kế toán. Mặt khác công ty cũng chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phí sinh trong kì nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. 3.1.2. Những mặt còn tồn tại Trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn, ngoài những thành tựu đã đạt được vẫn còn một số mặt tồn tại sau: - Thứ nhất: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn, khi sửa chữa lớn thực tế phát sinh, thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó. Nợ TK: 627 Có TK có liên quan TK 111, 112, 331… Việc hạch toán trực tiếp như trên sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên. Do đó sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ. Kiến nghị: Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ, việc xác định mức trích chi phí sửa chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hoặc chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng là: Mức trích trước chi phí = Chi phí sửa chữa lớn trong năm sửa chữa lớn 12 tháng Hàng tháng khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi: Nợ TK 2413 Có TK liên quan: 111, 112, 331, 152, 152 Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi: Nợ TK 335 Có 2413 Cuối kỳ nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 - Thứ hai: Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch ,mà khi có sự ngừng sản xuất.Thì chi phí phát sinh vẫn hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó . Nợ TK 622 Có TK 334, 338 Điều đó cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất trong tháng đó tăng so với số lượng sản phẩm sản xuất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ. Kiến nghị: Việc trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất cũng là để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Ta có thể áp dụng công thức sau: Mức trích trước tiền lương của lao động trực tiếp theo kế hoạch = Tiền lương chính trả cho người lao động trực tiếp trong kỳ x Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch năm của lao động trực tiếp Tổng số lao động chính kế hoạch năm của lao động trực tiếp Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ kế toán ghi Nợ TK 335 Có TK 334 - Thứ ba: Việc hạch toán công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất được kế toán nguyên vật liệu hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ,bất kể công cụ dụng cụ đó phát sinh số lượng lớn ,thời gian sử dụng dài, như :Quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động. cho công nhân như sau: Nợ TK 6273 Có TK 153 Việc Công ty hạch toán như trên sẽ gây nên những biến động lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ. Kiến nghị: Đối với những loại công cụ dụng cụ phát sinh có giá trị lớn ,thời gian sử dụng dài thì kế toán cần tiến hành phân bổ dần chi phí trên vào các tháng sau đó nhằm đảm bảo ổn định giá thành và chi phí sản xuất trong kỳ. Khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn kế toán ghi Nợ TK 142 (242) Có TK 153 Hàng tháng kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ dụng cụ đó tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Nợ TK 627 Có TK 142 (242) Biểu1: Phiếu xuất kho Đơn vị.... Địa chỉ.... Mẫu số: 02 – VT Ban hành theo QĐ số 15- QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 8 năm 2008 số: Họ tên người nhận hàng: Nợ TK 621 Lý do xuất kho: Phân xưởng nghiền liệu Có TK 152 Xuất tại kho: Anh Hải STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xúât vật liệu nổ Kg 35 35 325.740 11.400.900 Cộng 11.400.900 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười một triệu bốn trăm nghìn chin trăm đồng chẵn. Xuất, ngày 03 tháng 8 năm 2008 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2:SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2005 Stt Ngày Số chứng từ Nội dung TK ĐƯ PS nợ PS có ... .. .. .... ... ... ... 11 03/08/2008 1 Xuất vật liệu nổ cho PX nghiền liệu tháng 8/2008 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 11.400.900 Nguyên vật liệu 152 11.400.900 .. .. ... ... .. ... .. 17 04/08/2008 5 Xuất NVL cho PX nghiền liệu 8/2008 Chi phí sản xuất chung 627 7.382.128 Nguyên vật liệu 152 7.382.128 .. .. ... ... .. ... .. 178 12/08/2008 167 Xuất vật liệu cho PX lò nung clinhke tháng 8/2008 Chi phí sản xuất chung 627 1.718.578 Nguyên vật liệu 152 1.718.578 .. .. .. .... .. .. .. 945 31/08/2008 TH1 Phân bổ CPVL từ ngày 1/8/2008 đến ngày 31/8/2005 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 3.070.500.111 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 3.070.500.111 946 31/08/2008 TH2 Phân bổ CPNC từ ngày1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 572.748.867 Chi phí nhân công trực tiếp 622 572.748.867 947 31/08/2008 TH3 Phân bổ CPSXC từ ngày 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 1.991.410.321 Chi phí sản xuất chung 627 1.991.410.321 Tổng 5.655.160.905 5.655.160.905 Biểu 3: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 62101 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu Từ ngày 1/8/2008 Đên ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 0 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đ.ư Nợ Có 03/08/2008 1 Xuất vật liệu nổ cho PX nghiền liệu tháng 8/2008 1523 11.400.900 .... .. ... ... .... ... 20/08/2008 49 Xuất vật liệu cho PX nghiền liệu tháng 8/2008 1521 842.601.738 .. .. .... ... ... .. 31/08/2008 TH1 Phân bổ chi phí VL từ ngày 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 154 854.002.638 Cộng số phát sinh 854.002.638 854.002.638 Dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2005 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đ.ư Nợ Có 03/08/2008 1 Xuất vật liệu nổ cho PX nghiền liệu tháng 8/2008 1523 11.400.900 ... .. ..... .. .. .. 23/08/2008 50 Xuất vật liệu cho PX xi măng tháng 8/2008 1521 382.434.000 .. ... ... ... ... .. 31/08/2008 TH1 Phân bổ chi phí VLTừ ngày 1/8/2008 dến ngày 31/8/2008 154 393.834.900 Cộng số phát sinh 393.834.900 393.834.900 Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 5: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 62201 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 0 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đ.ư Nợ Có 31/08/2008 TH2 Phân bổ chi phí NC từ ngày1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 154 0 178750645 31/08/2008 215 Phân bổ tiền lương tháng 8/2008 3341 142722766 0 31/08/2008 216 Trích 2% KPCĐ tháng 8/2008 3382 1281816 0 31/08/2008 217 Bổ sung lương tháng 8/2008 3341 23850628 0 31/08/2008 218 Trích 15% BHXH tháng 8/2008 3383 9613619 0 31/08/2008 219 Trích 2% BHYT tháng 8/2008 3384 1281816 0 Cộng phát sinh 178750645 178750645 Dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 6: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 0 Ngày Số chứng từ Nội dung TK ĐƯ Nợ Có 31/08/2008 TH2 Phân bổ chi phí NC từ ngày1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 154 0 572.748.867 31/08/2008 215 Phân bổ tiền lương tháng 8/2008 3341 393.225.899 0 31/08/2008 216 Trích 2% KPCĐ tháng 8/2008 3382 4.120.455 0 31/08/2008 217 Bổ sung lương tháng 8/2008 3341 140.378.642 0 31/08/2008 218 Trích 15% BHXH tháng 8/2008 3383 30.903.416 0 31/08/2008 219 Trích 2% BHYT tháng 8/2008 3384 4.120.455 0 Cộng phát sinh 572.748.867 572.748.867 Dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 7: BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Đối tượng sử dụng Ghi có TK 334 (phải trả côngNV) TK338 - Phải trả công nhân viên Cộng TK3382 TK3383 TK3384 CộngTK338 TK622 PX Nghiền liệu 166573394 1281816 9613619 1281816 12177251 178750645 PX Nung clinhke 144772304 1117865 8383991 1117865 10619721 155392025 PX Nghiền xi măng 142368326 1104499 8283750 1104499 10492748 152861074 PX Thành phẩm 79890517 616275 4622056 616275 5854606 85745123 Cộng TK622 533604541 4120455 30903416 4120455 39144326 572748867 TK627 PX Nghiền liệu 174874700 1315885 9869140 1315885 12500910 187375610 PX Nung clinhke 105742470 780178 5851332 780178 7411688 113154158 PX Nghiền xi măng 69496283 512451 3843386 512451 4868288 74364571 PX Thành phẩm 11270087 81146 608598 81146 770890 12040977 Cộng TK627 361383540 2689660 20172456 2689660 25551776 386935316 TK6411 CPNC 7453845 570305 4277289 570305 5417899 12871744 TK6421 CPNVQL 123729546 932246 6991850 932246 8856342 132585888 Cộng 1026171472 8312666 62345011 8312666 78970343 1105141815 Biểu 8: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2005 Dư đầu kỳ: 0 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đ.ư Nợ Có 04/08/2008 4 Xuất vật liệu cho phân xưởng lò nung clinhke 8/2008 1523 1372700 0 04/08/2008 5 Xuất vật liệu cho phân xưởng nghiền liệu 8/2008 1523 7382128 .. .... ...... .. .. .. 06/08/2008 112 Chi tiền thuê máy xúc 1111 450000 ... ... ..... .. .. .. 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 8/2008 154 1991410321 Cộng phát sinh 1991410321 1991410321 Dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 9: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271 627101 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 0 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đ.ư Nợ Có 04/08/2008 Xuất vật liệu cho phân xưởng nghiền liệu 8/2008 1523 7.382.128 0 … …. …. ….. …. 31/08/2008 Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 174.874.700 0 ..... .... ..... ... .... ... 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí sản xuất chung 8/2008 154 499.339.164 Cộng phát sinh 499.339.164 499.339.164 D cuối kỳ: 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 10: BẢNG PHÂN BỔ NVL CHO SẢN XUẤT CHUNG Cho phân xưởng nghiền liệu Tháng8/2005 Đối tượng sử dụng (TK ghi nợ) Ghi có TK 1523 Ghi có TK 1524 Ghi có TK 1525 6272- Phân xưởng nghiền liệu Máy đập đá PE 7382128 Máy nghiền Thiên Tân 4429276 Băng tải KS300 Máy trộn HP 450 1476425 Lò Sấy 1033498 959452 Máy xúc 442928 Quản lý phân xưởng 2238722 7118800 Cộng 14764255 3198174 7118800 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2005 (Họ tên,ký) (Họ tên,ký) Thủ trưởng Biểu 12: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 15401- Chi tiết phân xưởng nghiền liệu Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 46.933.486 Ngày Số chứng từ Nội dung Tài khoản Đ.Ư Nợ Có 31/08/2008 TH1 Phân bổ chi phí NVL từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 621 854.002.638 0 31/08/2008 TH2 Phân bổ chi phí NC từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 622 178.750.645 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 6271 499.339.164 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 6272 11.816.661 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 6273 45.467.002 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 6274 95.741.950 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến ngày 31/8/2008 6278 186.223.876 0 31/08/2008 225 Bổ sung giá thành phân xưởng 154 1.529.622.258 Số phát sinh trong kỳ 1.532.092.447 Dư cuối kỳ: 4.940.3675 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2008 Dư đầu kỳ: 344.682.284 Ngày Số chứng từ Nội dung Tài khoản Đ.Ư Nợ Có 31/08/2008 TH1 Phân bổ chi phí NVL từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 621 3.070.500.111 0 31/08/2008 TH2 Phân bổ chi phí NC từ 1/8/2005 đến 31/8/2008 622 572.748.867 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 6271 386.935.316 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 6272 566.243.455 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 6273 3.725.209 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 6274 307.037.680 0 31/08/2008 TH3 Phân bổ chi phí chung từ 1/8/2008 đến 31/8/2008 6278 727.468.661 0 31/08/2008 225 Bổ sung giá thành phân xưởng 154 1.529.622.258 31/08/2008 226 Bổ sung giá thành phân xưởng 154 1.182.310.392 31/08/2008 227 Bổ sung giá thành phân xưởng 154 2.616.436.976 31/08/2008 228 Bổ sung giá thành phân xưởng 154 342.006.898 Số phát sinh trong kỳ 5.634.659.299 5.670.376.524 Dư cuối kỳ: 308.965.059 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 14: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH BỘT LIỆU CỦA PHÂN XƯỞNG NGHIỀN LIỆU Tháng 8/2008 Số lượng: 8.650tấn Khoản mục CP Đ đk CP phát sinh trong kỳ Dck Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVLtt 25.436.674 854.002.638 27.515.402 851.923.910 98.488,31 Chi phí NCtt 5.700.274 178.750.645 5.770.997 178.679.922 20.656,63 Chi phí SXC 15.796.538 499.339.164 16.117.276 499.018.426 57.689,99 Tổng 46.933.486 1.532.092.447 49.403.675 1.529.622.258 176.834,94 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 15: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CLINKE CỦA PHÂN XƯỞNG LÒ NUNG Tháng 8/2008 Số lượng: 8.550 tấn Khoản mục CP Đ đk CP giai đoạn trước chuyển sang CP phát sinh trong kỳ Dck Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVLtt 114.097.344 851.923.910 6.203.421 100.971.102 871.253.573 101.901,00 Chi phí NCtt 16.398.601 178.679.922 155.392.025 14.511.968 335.958.580 39.293,40 Chi phí SXC 91.063.995 499.018.426 995.225.682 80.587.606 1.504.720.497 175.990,70 Tổng 221.559.940 1.529.622.258 1.156.821.128 196.070.676 2.711.932.650 317.185,10 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 16: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH XI MĂNG CỦA PHÂN XƯỞNG NGHIỀN XI MĂNG Tháng 8 /2008 Số lượng:13.578tấn Khoản mục CP Đ đk CP giai đoạn trước chuyển sang CP phát sinh trong kỳ Dck Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVLtt 54.907.699 871.253.573 2.017.715.728 45.756.415 2.898.120.585 213.442 Chi phí NCtt 3.808.094 335.958.580 152.861.074 3.173.412 489.454.336 36.048 Chi phí SXC 17.473.065 1.504.720.497 433.162.024 14.560.881 1.940.794.705 142.937 Tổng 76.188.858 2.711.932.650 2.603.738.826 63.490.708 5.328.369.626 392.427 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 17: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH XI MĂNG BAO CỦA PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM Tháng 8 /2008 Số lượng:13.578tấn Khoản mục CP Đ đk CP giai đoạn trước chuyển sang CP phát sinh trong kỳ Dck Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVLtt - 2.898.120.585 192.578.324 - 3.090.698.909 227.625 Chi phí NCtt - 489.454.336 85.745.123 - 575.199.459 42.362 Chi phí SXC - 1.940.794.705 63.683.451 - 2.004.478.156 147.626 Tổng 5.328.369.626 342.006.898 - 5.670.376.524 417.615 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Biểu 18: GIÁ THÀNH PHÂN XƯỞNG Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày31/8/2008 Đối tượng tập hợp chi phí Dđk Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành thực tế CPNVLtt CPNCtt CP SXC Dck PX Nghiền liệu 46.933.486 854.002.638 178.750.645 499.339.164 49.403.675 1.529.622.258 PX Nung Clinhke 221.559.940 6.203.421 155.392.025 995.225.682 196.070.676 1.182.310.392 PX Nghiền xi măng 76.188.858 2.017.715.728 152.861.074 433.162.024 63.490.708 2.616.436.976 PX Thành phẩm 192.578.324 85.745.123 63.683.451 342.006.898 Tổng 344.682.284 3.070.500.111 572.748.867 1.991.410.321 308.965.059 5.670.376.524 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng (Ký, họ tên) Sơ đồ 1: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu trực tiếp TK .152 (611) TK. 611 (chi tiết) TK. 154 (631) Trị giá NVL xuất dùng Kết chuyển CP NL,VL trực cho sản xuất sản phẩm tiếp để tính giá thành SP TK. 111,112, 331… TK. 152 (611) Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NL,VL không dùng dùng ngay cho SX SP hết, trị giá phế liệu thu hồi TK. 632 Chi phí , NL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thườn TK. 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ 2: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp TK .334, 338 TK. 622 (chi tiết…) TK. 154 (631) Lương, các khoản trích theo Cuối kì kết chuyển CPNC, lương phải trả của CNSX trực tiếp để tính giá thành SP TK. 335 TK. 632 Trích trước tiền lương nghỉ CP công nhân vượt trên mức Phép của CNSX bình thường Sơ đồ 3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung TK .334, 338 TK. 627 TK. 155(631) Lương, các khoản trích theo Kết chuyển CP NL,VL trực lương của phân xưởng, tổ, sản xuất chung để tính giá đội SX phải trả thành sản phẩm TK. 152, 153 (611) 142, 2142 Chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ TK. 214 Chi phí khấu hao TSCĐ… TK. 632 Kết chuyển CPSX chung cố TK. 111, 112, 331 định không phân bố Chi phí dịch vụ mua ngoài Tk. 111, 112 Chi phí bằng tiền khác TK. 133 TK. 111, 112 Các khoản thu giảm chi phí sản xuất chung TK. 111,112, 335, 142, 242 Chi phí đi vay phải trả (nếu được vốn hóa) TK. 333 Thuế tài nguyên phải nộp Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK .621 TK. 154 TK.155 Trị giá NVL xuất dùng Kết chuyển CP NL,VL trực cho sản xuất sản phẩm tiếp để tính giá thành SP TK. 622 TK.632,157 Cuối kì kết chuyển phần chi phí Giá thành SP bán, gửi bán NC trực tiếp để tính giá thành không qua kho TK. 627 TK. 138, 157 Cuối kì kết chuyển phần chi phí Trị giá phế liệu thu hồi, SP SXC để tính giá thành hàng không sửa chữa được TK. 152, 156 Trị giá NL, VL ,hàng hóa gia Sơ đồ 5: Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kì TK . 154 TK. 631 TK. 154 Trị giá SPDD đầu kì Trị giá SPDD cuối kì tiếp để tính giá thành SP TK. 621 TK. 611 Kết chuyển CP NL VL Giá trị phế liệu thu hồi trực tiếp TK. 622 TK. 138 Kết chuyển CPNC trực tiếp Các khoản bồi thương do SP hỏng không sửa chữa được TK. 627 TK. 632 Kết chuyển CPSX Giá thành thực tế của SP Sản xuất trong kì Sơ đồ 6: Tính giá thành phân bước có tính giá của NTP Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n (PX1) (PX2) (PXn) CP NVL chính Giá thành NTP 1 Giá thành NTP giai đoạn chuyển sang n-1 CP chế biến GĐ1 CP chế biến GĐn CP chế biến GĐ2 + + + CP chế biến GĐ1 CP chế biến GĐ2 CP chế biến GĐn Giá thành của TP Giá thành NTP GĐ2 Giá thành NTP1 Giá thành NTP1 Giá thành NTP GĐ2 Giá thành của TP Sơ đồ 7: Tính giá thành phân bước không tính giá của NTP Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n CP NVL chính _ _ CP chế biến GĐ1 CP chế biến GĐn CP chế biến GĐ2 + CP chế biến GĐ1 CP chế biến GĐ2 CP chế biến CPSX GĐ n trong TP (theo từng khoản mục ) CPSX GĐ 2 trong TP (theo từng khoản mục ) CPSX GĐ 1 trong TP (theo từng khoản mục ) Giá thành NTP1 Giá thành NTP GĐ2 Giá thành của TP Giá thành của TP ( theo từng khoản mục ) Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng Kỹ thuật công nghệ Phòng Kỹ thuật cơ điện Các phân xưởng sản xuất Tổ Cơ điện Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài vụ Phòng Kế hoạch vật tư Các văn phòng đại diện Phân xưởng nghiền liệu Phân xưởng nung Clinhke Phân xưởng nghiền xi măng Phân xưởng thành phẩm VPĐD ở Hà Đông VPĐD ở Hà Nội Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng (kiêm kế toán TSCĐ) Kế toán phó (Kiêm kế toán thanh toán và ngân hàng) Kế toán tiền lương tiêu thụ Kế toán vật tư BHXH Kế toán tổng hợp giá thành Thủ quỹ LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển , đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Và trong giá cả sản phẩm thì phần chiếm đa số chính là phần chi phí để làm ra sản phẩm đó, vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm sao cho hợp lí và đạt được hiệu quả cao nhất luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Sau một thời gian thực tập ,vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường , với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn , được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Khải em đã lựa chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu luận văn của em gồm 3 phần : Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Phần 2: Thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Phần 3: Nhận xét và một số kiến nghị. KẾT LUẬN Để trở thành công cụ quản lý có hiệu, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng , kịp thời các thông tin , giúp cho nhà quản sang suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, em càng nhận thấy tầm quan trọng của nội dung công tác kế toán này. Do thời gian thực tập còn ngắn, khả năng còn nhiều hạn chế. Do đó, bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót , em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giúp em nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời để vận dụng chúng vào thực tế, phục vụ tốt hơn cho công tác nghiệp vụ kế toán của bản thân sau này. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thế Khải và giáo viên giảng dạy khoa Kế toán cùng các cán bộ của phòng Kế toán và các bộ phận phòng ban khác tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây đã giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Em rất mong được sự đóng góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong nhà trường để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế TK: Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định SPDD: Sản phẩm dở dang SP: Sản phẩm NCTT: Nghiên cứu thị trường CPSX: Chi phí sản xuất KPCĐ: Kinh phí công đoàn DNNN: Doanh nghiệp nhà nước CBCNV: Cán bộ công nhân viên GTGT: Giá trị gia tăng CCDC: Công cụ dụng cụ NVL: Nguyên vật liệu PX: Phân xưởng NTP: Nửa thành phẩm CPVL: Chi phí vật liệu CPSXC: Chi phí sản xuất chính GĐ: Giai đoạn TP: Thành phẩm VNĐ: Việt Nam Đồng QĐ: Quyết định CPNC: Chi phí nhân công SXC: Sản xuất chính MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN PHỤ LỤC PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25890.doc
Tài liệu liên quan