Luận văn Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh liên quan tới nước và vệ sinh môi trường là vấn đề lớn về sức khỏe trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Một cuộc điều tra mới đây về tình hình vệ sinh môi trường Việt Nam cho thấy 52% dân cư nông thôn có phương tiện vệ sinh môi trường nói chung, song chỉ có 18% trong số họ được sử dụng nhà xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh do Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT [42]. Đảng và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khoẻ. Chương trình Môi trường quốc gia - Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 237- 1998/QĐ-TTg. Chương trình là một công cụ có tầm quan trọng đặc biệt để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020, nhằm bảo đảm cho tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu 60lít/người/ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, thực hành tốt vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường làng xã . [3], [53]. Ngày 30/12/2008, Cục y tế Dự phòng và Vệ sinh môi trường được thành lập, cho thấy vệ sinh môi trường là một vấn đề cấp thiết của công tác y tế dự phòng trong giai đoạn hiện nay [40]. Việc không đảm bảo vệ sinh môi trường là nguyên nhân của nhiều bệnh truyền nhiễm, trong đó bệnh tiêu chảy là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ốm đau trên phạm vi toàn quốc, làm cho khoảng 250.000 người phải nhập viện mỗi năm. Theo ước tính, có tới 44% trẻ em Việt Nam bị nhiễm giun tóc, giun móc và giun đũa [40]. Ở nhiều vùng nông thôn, vệ sinh môi trường kém, chất thải người và gia súc chưa được xử lý hợp vệ sinh, tập quán dùng phân tươi bón ruộng làm phát tán các mầm bệnh có trong phân tươi ra môi trường xung quanh, gây những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên sức khoẻ con người, là nguyên nhân của các dịch bệnh đường tiêu hoá nguy hiểm như tả, lỵ, thương hàn [7], [25]. Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên là huyện có điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội tương đối phát triển, tuy nhiên điều kiện sinh hoạt, thói quen và tập quán vệ sinh của người dân vẫn còn nhiều vấn đề lạc hậu, chưa đảm bảo được yêu cầu hạn chế bệnh tật, bảo vệ sức khoẻ. Vì vậy, chúng tôi xây dựng đề tài: "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vệ sinh môi trường của người dân tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

pdf81 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định: xã hội hóa lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường là điều kiện tiên quyết cho thực hiện có hiệu quả và bền vững các mục tiêu của chương trình này, trong đó công tác giáo dục phải được tiến hành thường xuyên, chú trọng đến việc phát huy vai trò của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, của các ngành, đoàn thể tại địa phương, chú ý đến các đối tượng có trình độ học vấn thấp, trẻ em. Quan tâm đến các loại hình tuyên truyền trực tiếp, các hoạt động sân khấu hóa, công tác tiếp thị xã hội để nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân về vệ sinh môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Đồng thời huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia vào thực hiện các mục tiêu về nước sạch, vệ sinh môi trường [3]. Như vậy, việc đánh giá đúng khả năng tham gia của các ban ngành, đoàn thể tại địa phương cũng như khả năng của toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực vệ sinh môi trường cũng cần thiết phải đặt ra đẻ có thể rút ngắn thời gian thực hiện các mục tiêu của lĩnh vực này. Những vấn đề trên cho thấy, thực trạng kinh tế xã hội tại bốn xã điều tra tuy nhiều thuận lợi: tỷ lệ nghèo đói thấp, trình độ dân trí tương đối cao, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, hệ thống nhà văn hóa, phương tiện truyền thanh công cộng được xây dựng, dân cư ở tập trung, không quá cách xa trạm y tế. Nên khả năng tiếp nhận các thông tin, kiến thức để thay đổi hành vi về vệ sinh môi trường không gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy nếu người dân vẫn gặp các vấn đề về kiến thức thái độ, thực hành đối với chăm sóc sức khoẻ, thì cần xem xét lại việc tuyên truyền giáo dục y tế có vấn đề về mặt phương thức tiếp cận, sự đầu tư về nhân lực cũng như vật lực, chiến lược và giải pháp đã thực sự đúng và đủ để thay đổi được nhận thức và thực hành của người dân hay chưa? 4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân ở cỏc xã điều tra: 4.2.1. Về nguồn nước sạch: Theo điều tra của chúng tôi, số hộ có đang sử dụng nguồn nước từ giếng khoan và nước máy là 51,3%, và số hộ qua điều tra được đánh giá có nguồn nước coi là sạch chiếm tới 82,4%. Nhìn chung tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với số hộ có nguồn nước sạch là 24,7% [62], cũng như cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và cộng sự tại hai xã Tân Long và Văn Lăng (Đồng Hỷ) với tỷ lệ tương ứng là 20,4% [35], và cao hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 so với kết quả tổng điều tra trong toàn quốc vào thời điểm năm 2006 (63% số hộ dân sử dụng nước sạch) cũng như so với tỷ lệ sử dụng nguồn nước sạch trong toàn tỉnh Thái Nguyên là 57,96% [63], thì tỷ lệ sử dụng nước sạch trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều. Điều này phù hợp với địa bàn huyện Phổ Yên, ở vùng đồng bằng, địa hình ít đồi núi quanh co, nhiều sông, suối và dễ tiếp cận với nguồn nước. Chúng tôi chưa có điều kiện thực hiện các xét nghiệm hoá lý và vi sinh để đánh giá chất lượng nguồn nước tại địa điểm nghiên cứu. Tuy nhiên một số nghiên cứu định tính có thể cho những nhận định ban đầu về chất lượng nguồn nước tại hai xã nghiên cứu. Tuy nhiên việc sử dụng nước giếng khoan và việc dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn nước cho kết quả tích cực trong việc tìm kiếm và sử dụng nguồn nước sạch. Chỉ có một hạn chế là việc sử dụng phân tươi bón ruộng cùng với yếu tố đất chật, hạn chế về diện tích xây dựng so với các tỉnh miền núi làm cho khoảng cách giữa nguồn nước và chuồng gia súc, hố xí bị hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước sạch của người dân. 4.2.2. Về hố xí: Từ trước đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu về vấn để xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, về giải quyết vấn đề ảnh hưởng của phân người đến sức khỏe con người, cũng như tìm hiểu mô hình bệnh tật ở các vùng khác nhau liên quan đến tỷ lệ và tình trạng sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp và nhằm cải thiện mô hình bệnh tật liên quan đến phân người. Đảng, Nhà nước, ngành y tế cũng đã có nhiều chủ trương, đề ra biện pháp nhằm tăng tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh của người dân [2], [3]. Tuy qua nhiều nghiên cứu trước đây, vấn đề xây dựng hố xí hợp vệ sinh là rất khó khăn. Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh nhìn chung vẫn còn thấp, nhất là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại bốn xã điều tra, có tới 97,5% số hộ có hố xí, và có 74,4% số hộ có hố xí hợp vệ sinh. So sánh với nghiên cứu Nguyễn Thị Khánh Linh tại La Hiên- Võ Nhai cho kết quả tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh tại xã này là 58,72% [52], của Trịnh Hữu Vách, Nguyễn Thị Hồng Tú và Nguyễn Hùng Long tại 82 xã, thị trấn của hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên-Huế vào năm 2004, cho thấy: Tỷ lệ số hộ có hố xí là 73,7%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh là 33,7% [65], thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi về 2 chỉ số này cao hơn rất nhiều. Và nếu so với kết quả Tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006 với kết quả tỷ lệ số hộ có hố xí là 88,8% và hố xí hợp vệ sinh là 47% [63] thì tỷ lệ có hố xí và có hố xí hợp vệ sinh tại hai xã nghiên cứu của chúng tôi cũng vẫn cao hơn. Từ kết quả nghiên cứu và so sánh trên cho thấy: Tỷ lệ có hố xí và hố xí hợp vệ sinh của bốn xã nghiên cứu là cao so với các nơi khác. Kể cả khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trong phạm vi địa bàn rộng lớn, đa dạng như kết quả tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006, hoặc các nghiên cứu ở những địa điểm khác nhau trong tỉnh TháI Nguyên như đối với các nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn [35] và nghiên cứu của Lê Thị Nguyệt [52] hoặc nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh [47], của Trịnh Hữu Vách và cộng sự [65] thì có sự chênh lệch rất lớn về tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hố xí cũng như tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh đều cao hơn nhiều. Qua nghiên cứu có thể thấy vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội, cũng như quan niệm của cộng đồng người dân có ảnh hưởng lớn đến khả năng thực hành về chăm sóc sức khoẻ. Vấn đề này góp phần khẳng định giải pháp cải thiện tình hình yếu kém về xây dựng và sử dụng công trình vệ sinh, góp phần vào nâng cao sức khỏe cho người cộng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 đồng dân cư phải thông qua việc nâng cao đời sống kinh tế kết hợp với tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức người dân. Tuy nhiên, cũng qua kết quả điều tra, chúng tôi cũng nhận thấy vấn đề của người dân là sử dụng phân tươi bón ruộng, có tới 4,3% hộ dân vẫn còn sử dụng phân tươi, không qua ủ để bón ruộng. Và có 25,1% số hộ sử dụng ủ phân dưới 3 tháng. 4.2.3. Các thông số về kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường: Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy vấn đề kiến thức của người dân về các vấn đề vệ sinh môi trường còn kém. Tỷ lệ người dân có kiến thức tốt về các vấn đề vệ sinh môi trường không cao. Chỉ 11,3% người dân có kiến thức tốt về nguồn nước. Tuy có 76,6% số người kể được tên các loại nguồn nước sạch, nhưng chỉ 33,2% số người kể được đúng tên từ 2 bệnh do việc sử dụng nguồn nước không sạch gây ra trở lên. Kiến thức về quản lý phân của người dân càng kém, chỉ 1,2% người dân đạt điểm tốt về hiểu biết trong quản lý phân. Trong đó chỉ có 18,1% hộ dân kể được từ 2 bệnh do hố xí không hợp vệ sinh gây ra, và thậm chí có tới 4,1% số chủ hộ không kể được một bệnh nào do hố xí không hợp vệ sinh. Tỷ lệ kiến thức tốt của người dân về chuồng gia súc hợp vệ sinh cao hơn (38,8%), tuy nhiên vẫn là ở mức thấp. Tuy nhiên tổng hợp kiến thức chung về vệ sinh môi trường chỉ đạt 3,4 % số chủ hộ có kiến thức tốt. Về thái độ của người dân, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân có thái độ tương đối tích cực với vệ sinh môi trường. Có tới 98% người dân cho rằng cần có nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên tỷ lệ 38,3% người dân có thái độ tốt khi điều tra về thái độ đối với nguồn nước là chưa cao. Thái độ đối với quản lý phân cũng đạt tương tự (35,7%), Trong khi đó thái độ tốt với xây dựng chuồng gia súc là tốt ( 81%). Nhìn chung người dân quan tâm và cho rằng cần thiết có các biện pháp để giữ gìn vệ sinh môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Về thực hành vệ sinh môi trường, vẫn còn 4,3% hộ dân sử dụng phân tươi bón ruộng. Tỷ lệ thực hành tốt về bảo vệ nguồn nước sạch còn thấp (21,7%). Có tới 54,3% số hộ chưa thực hiện một biện pháp nào nhằm bảo vệ nguồn nước sạch. Chỉ 46,5% số hộ có hố xử lý nước thải. 2,5% hộ gia đình chưa có hố xí, và chỉ 74,4% hộ gia đình có hố xí được đánh giá hợp vệ sinh. Thực hành của người dân về chuồng gia súc cũng còn ở mức thấp (39,5%). 4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố với thực hành về vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân. 4.3.1. Mối liên quan giữa tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường: Như đã phân tích ở trên, bốn xã trong mẫu nghiên cứu này là các xã có tỷ lệ nghèo đói thấp so với mặt bằng chung, điều kiện kinh tế tốt. 85,1% hộ dân có xe máy, và 88,1% người dân được biết đến thông tin y tế qua hệ thống loa truyền thanh cũng cho thấy hệ thống cơ sở vật chất thuận lợi cho công tác y tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa tình hình kinh tế của người dân với thực hành của họ về vệ sinh môi trường. Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình trạng đói nghèo với thực hành vệ sinh môi trường của người dân. Có 14,8% hộ đủ ăn thực hành tốt, trong khi chỉ có 1,4% số hộ nghèo thực hành tốt về vệ sinh môi trường. Cũng với tỷ lệ 14,8% số hộ đủ ăn thực hành yếu, thì ở những hộ nghèo, có tới 61,9% thực hành kém về vệ sinh môi trường. (p<0,05). Như vậy, có thể thấy ở những người dân có mức sống thấp hơn thì nhận thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường kém hơn so với những người có mức sống cao hơn. Điều này có thể là do thu nhập thấp nên các hộ nghèo không có điều kiện sắm sửa các phương tiện truyền thông, nhất là các phương tiện truyền thông trực quan như vô tuyến (kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy, có 90,9% hộ đủ ăn có vô tuyến, trong khi chỉ có 50,7% số hộ nghèo có vô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 tuyến). Cũng có thể đối với những người nghèo thì bản thân họ cũng ít quan tâm đến các thông tin về khoa học kỹ thuật, họ không có thói quen nghe các thông tin về chăm sóc sức khỏe. Bản thân họ còn lo toan đến cuộc sống, thường xuyên đi kiếm sống nên thời gian dành cho xem, nghe tuyên truyền cũng ít hơn. Và thu nhập thấp cũng có thể là nguyên nhân chi phối đến việc quyết định xây các công trình vệ sinh, nhà tắm cũng như đầu tư cho nguồn nước nên có lẽ họ chưa quan tâm xây dựng và những người này cũng chưa quan tâm đến những thông tin về vệ sinh môi trường. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng chỉ 50% hộ người nghèo có nguồn nước được đánh giá là hợp vệ sinh, trong khi hộ đủ ăn, 90% số hộ có nguồn nước được đánh giá hợp vệ sinh. Vấn đề này cũng phù hợp với nhận xét trong phạm vi toàn quốc của Bộ Y tế đó là: Tỷ lệ người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh cao theo mức sống và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây; Những hộ có mức sống trung bình trở lên thì tốc độ tăng nhanh hơn và hộ nghèo thì gần như không thay đổi [10]. Như vậy rõ ràng mức sống của người dân chi phối mạnh mẽ tới mức độ thực hành của họ về vệ sinh môi trường [10], [65]. Về mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với thực hành vệ sinh môi trường của người dân. Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ người dân có và không có phương tiện truyền thông đối với thực hành của họ về vệ sinh môi trường (p<0,05). Qua bảng 3.15 chúng tôi thấy: Trong số người dân có các phương tiện vô tuyến thì tỷ lệ thực hành vệ sinh môi trường tốt là 14,3% và yếu là 18,3%. Còn với số hộ không có các phương tiện truyền thông này thì tỷ lệ thực hành tốt chỉ đạt là 3,03%, và yếu là 46,9%. Kết quả này cũng cho thấy, tỷ lệ thực hành tốt về vệ sinh môi trường nói chung của người dân các xã là thấp, 17,3 %. Nhưng trong khía cạnh liên quan đến các phương tiện thông tin đại chúng, nhóm những người dân không có phương tiện nghe nhìn thì tỷ lệ người dân thực hành về vệ sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 môi trường mức độ yếu cao hơn nhiều. Như vậy cũng có thể đánh giá vai trò của các phương tiện truyền thông cũng như sự tác động của nó có ý nghĩa nhất định trong nâng cao nhận thức, thái độ và thực hành của người dân về vệ sinh môi trường. Sự khác biệt về mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường cũng cho thấy rõ ràng công tác truyền thông bằng phương tiện nghe nhìn có hiệu quả cao, và là một kênh thông tin quan trọng tiếp cận tới người dân. Xem xét mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường, chúng tôi thấy có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa trình độ học vấn của người dân với mức độ thực hành về vệ sinh môi trường (p<0,05). Những người có học vấn càng cao thì mức độ thực hành vệ sinh môi trường trung bình và tốt càng cao. 100% số người thực hành tốt về vệ sinh môi trường là có học vấn từ THCS trở lên, còn tất cả nhóm người dân mù chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết thì không trường hợp nào đạt điểm thực hành vệ sinh môi trường tốt; trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm người dân có trình độ từ trung học cơ sở trở lên là 14,1%. Tỷ lệ người dân thực hành vệ sinh môi trường mức độ yếu của nhóm có trình độ trung học cơ sở trở lên là 21,7%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm có trình độ tiểu học là 39,4%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với đánh giá của kết quả Tổng điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002: Người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên có hơn 70% sử dụng hố xí hợp vệ sinh, khoảng 12% sử dụng hố xí đơn giản và tỷ lệ rất nhỏ sử dụng hố xí đổ ra nguồn nước hoặc không có hố xí [15]. Trình độ học vấn người dân thấp thì khả năng tiếp cận với các kiến thức chung cũng có nhiều hạn chế, nhận thức của con người là một quá trình. Theo thời gian, sự tiếp cận với kiến thức không được hệ thống thì khả năng đưa ra các quyết định trong quá trình được tư vấn sức khỏe cũng như các vấn đề liên quan đến sức khỏe của họ sẽ có nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Theo nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về thực hành giữa giới nam và nữ trong thực hành vệ sinh môi trường. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ chủ hộ gia đình nhóm tuổi trung niên (30-50 tuổi) đông nhất, chiếm tới 64,8% tổng số hộ điều tra. Đây cũng là nhóm tuổi cần tập trung tác động trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Cần ưu tiên cho đối tượng trung niên là chủ hộ hiện chiếm số đông trong cơ cấu độ tuổi chủ hộ hiện nay, lứa tuổi này đã xây dựng gia đình trong khoảng thời gian tương đối lâu, vai trò của họ trong việc quyết định các vấn đề nhằm cải thiện các điều kiện vệ sinh là rất quan trọng, mặt khác, họ còn là chủ hộ trong thời gian dài trong tương lai. Bên cạnh việc tập trung tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho đối tượng này, cũng cần xem xét cách thức vận động sao cho có hiệu quả nhất. 4.3.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường. Chúng tôi thấy có sự liên quan giữa kiến thức của người dân với thực hành của họ về vệ sinh môi trường theo quan hệ tỷ lệ thuận. Nhóm người có kiến thức tốt thì tỷ lệ thực hành tốt cũng cao hơn và ngược lại. Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy: ở nhóm người có kiến thức tốt thì thực hành ở mức trung bình. Với nhóm có kiến thức yếu thì thực hành tốt là 13,2%, và kém là 33,9% (p<0,05). Như vậy, kiến thức kém sẽ dẫn đến thực hành kém về vệ sinh môi trường. Tuy nhiên ở đây cũng cho thấy với những người có kiến thức tốt thì khi chuyển thành hành vi mới chỉ ở mức trung bình, chưa chắc chắn đã chuyển thành hành vi tốt. Nhưng vẫn có thể thấy sự tương quan rõ ràng theo tỷ lệ thuận giữa kiến thức và thực hành của người dân trong vấn đề vệ sinh môi trường. Tuy nhiên điều đáng quan tâm là 100% người có kiến thức tốt nhưng thực hành ở mức trung bình. Điều đó cho thấy, chỉ có kiến thức tốt thôi chưa đủ, còn phải phối hợp với nhiều yếu tố khác như vấn đề phát triển kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 tế, việc đẩy mạnh các phong trào vệ sinh môi trường ở địa phương nhằm lôi kéo mọi người cùng tham gia, hay việc thay đổi các phong tục, thói quen, tập quán nhằm đưa tỷ lệ thực hành mức trung bình hiện nay đang rất cao ở đối tượng có kiến thức vệ sinh môi trường tốt thành thực hành tốt. Đồng thời thúc đẩy nhóm người dân có kiến thức trung bình và yếu cùng tham gia, được nâng cao nhận thức và thực hành về vệ sinh môi trường. Một mặt cần đẩy mạnh công tác giáo dục vệ sinh môi trường, một mặt cần xây dựng các mô hình mẫu trực quan để xây dựng ý thức cho người dân, giúp người dân nhanh chóng thay đổi hành vi của mình. Về mối liên quan giữa thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường, chúng tôi cũng nhận thấy có mối liên quan giữa thái độ về vệ sinh môi trường của người dân với mức độ thực hành vệ sinh môi trường của họ. Có tới 15,3% người dân có thái độ tốt đã thực hành tốt, và chỉ 2,1% số người có thái độ tốt thực hành kém. Và trong khi không có người dân nào có thái độ kém mà thực hành tốt, thì có tới 76,9 % người dân có thái độ kém đã thực hành kém về vệ sinh môi trường. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng có kiến thức tốt chưa chắc đã thực hành tốt, bằng chứng là tất cả những chủ hộ có kiến thức tốt, việc thực hành vệ sinh môi trường chưa đạt đến mức tốt mà chỉ đạt trung bình. Tuy nhiên có 15,3% người dân có thái độ tốt đã thực hành tốt. Kết quả phân tích ở bảng 3.14: K.A.P của người dân về vệ sinh môi trường (trang 33) cho thấy kiến thức tổng hợp chung về vệ sinh môi trường của người dân ở mức độ tốt chỉ có 3,4%. Đây là một tỷ lệ thấp. Mặc dù nhìn qua kết quả ban đầu có những tỷ lệ rất cao như: 100% người dân nêu được tên các nguồn nước, 76,6% kể được tên các nguồn nước sạch, 87,4% người dân kể tên được hố xí hợp vệ sinh, 95,5% người dân kể được một bệnh do hố xí không vệ sinh gây ra... Nhưng khi hỏi sâu hơn một chút sẽ thấy hầu hết người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 dân đều không nắm được các kiến thức thiết yếu liên quan đến sức khoẻ. Chỉ 33,2% người được hỏi nêu được 2 bệnh trở lên do nguồn nước không sạch gây ra, và 18,1% người dân kể được 2 bệnh trở lên do hố xí không hợp vệ sinh gây ra. Điều đó cho thấy kiến thức mà người dân có chỉ ở mức sơ đẳng, không cho thấy tác dụng tích cực của hệ thống truyền thông giáo dục sức khoẻ thể hiện qua kết quả điều tra. Kiến thức chung ở bảng 3.13 là tổng hợp của 3 bảng về quản lý nguồn nước, quản lý phân và chuồng gia súc. Và kiến thức của cả 3 phần này người dân đều nắm chưa tốt. Về kiến thức quản lý phân, chỉ có 1,2% số người dân có kiến thức tốt; 35,7% có thái độ tốt; 9,2% thực hành quản lý phân tốt, điều này cũng phù hợp với số người hiểu biết về các bệnh lây theo đường phân- miệng như đã nói ở trên. Chính sự hiểu biết về hố xí hợp vệ sinh thấp, cũng không có hiểu biết tốt về mối nguy hiểm do sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và sử dụng phân tươi bón ruộng gây ra nên người dân cũng chưa thực sự quan tâm đến việc ngừng sử dụng phân tươi bón ruộng, cũng như chú ý thời gian ủ phân đảm bảo an toàn cho sức khoẻ, phòng ngừa bệnh tật. điều đó cũng là một trong những nguyên nhân chính tỷ lệ tốt về kiến thức, thái độ của người dân về quản lý phân và chuồng gia súc của các hộ dân tại các điểm điều tra thấp. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tỷ lệ hộ dân có nguồn nước sạch phụ thuộc rất nhiều vào phía người dân. Việc hiểu biết về nguồn nước sạch, có thái độ tốt ủng hộ việc tìm kiếm, sử dụng bảo quản nguồn nước sạch phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt (98% người dân cho rằng cần có nguồn nước vệ sinh) làm cho số hộ sử dụng nguồn nước được coi là sạch chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tới 100% số người kể tên được ít nhất một nguồn nước sạch. Có tới 76,6 % số người trong mẫu điều tra kể tên được các nguồn nước sạch. Tuy nhiên số người kể được nhiều bệnh do nguồn nước không sạch gây ra rất ít. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Nghiên cứu thực tế cũng cho thấy nhiều hộ không có các hoạt động bảo vệ nhằm đảm bảo vệ sinh nguồn nước. Số hộ có hoạt động thiết thực bảo vệ nguồn nước chỉ có 45,7%. Đây cũng là điểm cần tập trung để tuyên truyền hướng dẫn cho người dân thực hiện việc bảo vệ nguồn nước sạch. Kết quả đánh giá K.A.P của người dân về chuồng gia súc trong nghiên cứu này bao gồm những quyết định của người dân về xử lý và sử dụng phân gia súc cho thấy 38,8% người dân có kiến thức tốt về chuồng gia súc nói chung; 81,9% có thái độ tốt và 39,5% thực hành tốt. Đây là một tỷ lệ tuy chưa cao, nhưng chấp nhận được, cho thấy nhận thức của người dân về nguy cơ đối với vệ sinh môi trường do gia súc là tương đối tốt. Việc xử lý rác cũng còn nhiều yếu kém, đây cũng là một việc nằm trong tỷ lệ 45,7% số hộ dân không có các hoạt động thiết thực bảo vệ nguồn nước. Hầu hết các hộ dân không có hố rác, rác sinh hoạt được vứt bừa bãi và cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Có tới 54,5% hộ dân không có tích trữ nước thải, nước thải chảy ra ao, hồ và ra ruộng. Vấn đề này cũng nằm trong tình trạng chung của khu vực nông thôn miền núi như kết quả Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản năm 2006. Đồng thời tương đồng với đánh giá trong phạm vi toàn quốc: người nghèo có tỷ lệ tương đối cao không có một chỗ cố định để vứt rác làm ô nhiễm xung quanh nhà. Tỷ lệ vứt rác xuống nước tương đối cao ở nhóm nghèo và cận nghèo và giảm đi khi mức sống tăng lên [63]. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải có các biện pháp mạnh mẽ nhằm cải thiện các vấn đề liên quan đến nguồn nước của người dân khu vực nghiên cứu.Trong đó hàng đầu là xoá bỏ tình trạng dùng phân tươi ủ không đúng cách và thiếu nhà vệ sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 KẾT LUẬN Nghiên cứu 415 hộ gia đình người dân ở bốn xã của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thấy thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh môi trường như sau: 1- Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về vệ sinh môi trường còn thấp mới đạt được như sau: - Kiến thức tốt : 3,4% - Thái độ tốt : 34,4% - Thực hành tốt : 12,5% Tỷ lệ kiến thức tốt của người dân còn rất thấp, tuy hầu hết đều kể tên được nguồn nước sạch, tuy nhiên tỷ lệ nêu được các bệnh do nguồn nước không sạch gây ra thấp (33,2 %). Tỷ lệ nêu được ít nhất hai bệnh do hố xí không hợp vệ sinh gây ra thấp 18,1%. - Thực trạng vệ sinh môi trường của hai xã nghiên cứu còn nhiều vấn đề cần lưu tâm đó là: Tỷ lệ số hộ dân có hố xí tuy cao (97,6%), nhưng tỷ lệ số hộ dân có hố xí không hợp vệ sinh còn cao (25,6%); Tỷ lệ số hộ dân đi ngoài bừa bãi, chưa có hố xí 2,4%. 2- Một số yếu tố liên quan tới thực hành về vệ sinh môi trường của người dân là: Kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ của người dân và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 KIẾN NGHỊ Với kết quả nghiên cứu thu được chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng. Kết hợp nhiều hình thức truyền thông như tập huấn y tế thôn bản, tổ chức nói chuyện sức khoẻ, truyền thông cộng đồng, phát tài liệu truyền thông, kết hợp nhiều hình thức, phương tiện truyền thông để đạt hiệu quả cao... Cần xây dựng các tài liệu truyền thông dễ hiểu phù hợp với dân trí và tập quán, dân tộc. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các nhà trường, đoàn thanh niên, đội ngũ y tế thôn bản để tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền. Nội dung cần tập trung vào việc xây dựng hố xí hợp vệ sinh, tìm kiếm và bảo quản nguồn nước sạch, vấn đề quản lý phân, các bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường, xử lý phân, rác.. 2. Xây dựng mẫu các công trình liên quan đến vệ sinh môi trường phù hợp, tổ chức các hoạt động hỗ trợ người dân nghèo, người neo đơn, có hoàn cảnh khó khăn. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng. Tăng cường xây dựng các quy ước hương ước tiến bộ về vệ sinh môi trường. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ để xây dựng các công trình nước sạch cộng đồng và công trình vệ sinh. 3. Đầu tư đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ thông qua việc đào tạo kỹ năng truyền thông đội ngũ cho y tế thôn bản, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của cán bộ y tế tuyến xã trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Phối hợp giữa các lực lượng xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường. 4. Tỉnh, huyện và xã cần quan tâm hơn nữa đến công tác xóa đói, giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là điện, đường, qui hoạch hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 thống thoát nước, xử lý rác thải... làm cơ sở vững chắc cho thực hiện các nhiệm vụ vệ sinh môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Wikipedia. 2. Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 46/NQ-TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tỡnh hỡnh mới, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Hà Nội. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010, Hà Nội. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia NS-VSMT NT giai đoạn 1999-2005, Hà Nội. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thanh niên với công tác bảo vệ môi trường, NXB Thanh niên, Hà Nội. 7. Bộ Y tế-VIE/88/P.14 (1990), Dịch tễ học trong sức khoẻ cộng đồng. Hà Nội. 8. Bộ Y tế (1997), Chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân vùng núi phía Bắc trong thời gian 1997 - 2000 và 2020, Hà Nội. 9. Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng - Học viện Quân y (1999), Đánh giá 20 năm thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt Nam, Hà Nội. 10. Bộ Y tế (2005), Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 11. Bộ Y tế (2007), Niên giám thống kê y tế năm 2006, Phòng thống kê tin học Bộ Y tế, Hà Nội. 12. Bộ Y tế (2007), Công văn số 66/BYT-ĐTr ngày 29/10/2007 về việc tăng cường công tác chẩn đoán điều trị bệnh tiêu chảy cấp, Hà Nội. 13. Cục Y tế dự phũng và Mụi trường Việt Nam (2008), Báo cáo chuyên đề Công tác phũng chống dịch năm 2008 và kế hoạch năm 2009, Hà Nội. 14. 15. Báo Người Lao động. 16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thanh niên với công tác bảo vệ môi trường, NXB Thanh niên- Hà Nội. 17. Trần Thị Trung Chiến (2003), Xây dựng y tế Việt Nam công bằng và phát triển, Nhà xuất bản Y học, Tr. 236 – 240. 18. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung, Ngô Khang Cường và cs (2003), Mô hình nhà y tế bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 19. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2004), Bài giảng Y xã hội học. Tập 1. Thái Nguyên. 20. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2006), Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm, Thái Nguyên. 21. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2006), Dịch tễ học y học, Thái Nguyên. 22. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 23. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007) Giáo trình khoa học hành vi và giáo dục nâng cao sức khoẻ, Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 24. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Vệ sinh môi trường, Thái Nguyên. 25. Hoàng Đình Cầu (1985) Quản lý sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 26. Kiều Khắc Đôn (2001), Vài vấn đề về môi trường ở nông thôn trung du và miền núi, “Nâng cao năng lực chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc những vùng khó khăn ở khu vực miền núi phía Bắc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học công nghệ Y Dược, Đại học Thái Nguyên, Tr. 125-127. 27. Mai Đình Đức, Lê Văn Tuấn, Nông Thanh Sơn (2005), “Nghiên cứu giải pháp giáo dục thích hợp về môi trường và sức khoẻ cho đồng bào dân tộc xã Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”- Tạp chí y học thực hành số 531. 28. Trịnh Quõn Huấn (2008), Tỡnh hỡnh dịch tiờu chảy cấp nguy hiểm tại Việt Nam, Hội nghị giao ban cụng tỏc phũng chống dịch 6 thỏng đầu năm 2008, Hà Nội. 29. Đỗ Hàm, Hoàng Khải Lập, Nguyễn Khắc Hùng và cs (1998), “Một số nhận xét về thực trạng môi trường sống của đồng bào dân tộc Thái và Mường ở Sơn La và Hoà Bình”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, tập VIII, Tr. 26, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 30. Nguyễn Thu Hiền (2000), Nghiên cứu thực trạng mạng lưới y tế cở và công tác chăm sóc sức khởe ban đầu ở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sỹ Y học, Thái Nguyên. 31. Nguyễn Văn Hiến (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khoẻ tại một số xã của một huyện đồng bằng bắc bộ và thử nghiệm mô hình can thiệp giáo dục sức khoẻ, Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 32. Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thành Trung (2001), Thực trạng chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở miền núi phía Bắc, Kỷ yếu hội thảo “Nâng cao năng lực chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc những vùng khó khăn ở khu vực miền núi phía Bắc”, Tạp chí Khoa học & công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tr. 205 – 212. 33. Đàm Khải Hoàn và cs (2003), “Bước đầu nhận xét một số phong tục tập quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ người Dao ở một số bản vùng III thuộc tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, Số 03 (475), Tr. 22 – 25, Hà Nội, 34. Đàm Khải Hoàn, Đàm Thị Tuyết, Hạc Văn Vinh (2003), “Đánh giá bước đầu mô hình giáo viên cắm bản tham gia vào truyền thông – giáo dục sức khoẻ sinh sản cho người dân vùng cao huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, Nội san khoa học công nghệ Y - Dược học miền núi, Tr. 55 – 63, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Thái Nguyên. 35. Đàm Khải Hoàn (2004), “Thực trạng KAP về vệ sinh môi trường của người dân ở 2 xã vùng cao huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí thông tin Y dược học, Số 04/2004, Hà Nội. 36. Đàm Khải Hoàn và Cs (2007), Giáo trình Truyền thông Giáo dục sức khoẻ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 37. Nguyễn Đình Học (2003): Nghiên cứu phát triển thể chất, mô hình bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao, Bắc Thái, Luận văn Tiến Sỹ Y học, Hà Nội. 38. Khổng Thị Hơn, Trịnh Hữu Vách, Lê Thị Tuyết (2002), “Tác động can thiệp-Giáo dục vệ sinh môi trường, sức khoẻ cộng đồng phòng chống nhiễm giun đường ruột tại một xã ở Thái Bình”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XII, Số 3 (54). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 39. Dương Xuân Hùng (2008), Nghiên cứu thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dân tộc thiểu số ở một số bản đặc biệt khó khăn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Thái Nguyên. 40. Website Bộ Y tế Việt Nam. 41. Website Cục bảo vệ môi trường Việt Nam. 42. 43. Website Unicef. 44. Hoàng Khải Lập (1998), Điều tra cơ bản sinh thái môi trường và sức khoẻ, mô hình bệnh tật của đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam 1994-1996, Dự án độc lập cấp Nhà nước, Tr. 47 – 73, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 45. Hoàng Khải Lập và cộng sự (2001), “Nghiên cứu tác động của một số yếu tố môi trường sống lên sức khoẻ và bệnh tật của đồng bào các dân tộc ở Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, Tập IX-1998, tr 48, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 46. Hoàng Khải Lập, Nông Thanh Sơn, Đồng Ngọc Đức và cộng sự (1997), “Đánh giá thực trạng một số đặc điểm sự tác động và mối liên quan giữa môi trường và sức khoẻ nhân dân xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Tập IX, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 47. Nguyễn Thị Khánh Linh (2007), Thực trạng các công trình vệ sinh của người dân xã La Hiên, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 phong trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường đại học y khoa Thái Nguyên. 48. Khổng Thị Mai (2003), Đánh giá hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em sau can thiệp bằng các hoạt động của mô hình Nhà y tế bản ở một số bản vùng cao, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn của miền núi, Luận văn thạc sỹ y học, Thái Nguyên. 49. Võ Thị Mai (2003), Thực trạng môi trường nông thôn và kiến thức thái độ thực hành về chăm sóc môi trường cơ bản của người dân ở xã Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học. Thái Nguyên. 50. Quốc Hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật phũng, chống bệnh truyền nhiễm, Hà Nội. 51. Nguyễn Huy Nga (1998), Các loại nhà vệ sinh ở Việt Nam, Nhà Xuất bản Y học. 52. Lê Thị Nguyệt (2003), Thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ở 2 xã vùng cao huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Chuyên đề tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường đại học y khoa Thái Nguyên. 53. Sở Y tế Thỏi Nguyờn (2008), Tăng cường công tác phũng chống dịch tiờu chảy cấp nguy hiểm, Thỏi Nguyờn. 54. Nhiều tác giả (1997), Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phũng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 56. Tổng cục thống kê(2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006, Hà Nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 57. TTYT Dự phòng Thái Nguyên (2008), Báo cáo tình hình dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm, Thái Nguyên. 58. Trung tâm Y tế Phổ Yên (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2008. Thái Nguyên. 59. Lê Anh Tuấn (2003), Nhà vệ sinh nông thôn ở Việt Nam- hiện trạng và vấn đề, Hà Nội. 60. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2007), Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với công tác Bảo vệ môi trường, Hà Nội. 61. Nông Thanh Sơn, Lương Thị Hồng Vân (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong y sinh học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 62. Nguyễn Thị Thanh (2004), “Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại 3 xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí y học thực hành số 8/2004. 63. Tổng cục thống kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2006, Hà Nội. 64. Tổng hội Y học Việt Nam (2007), Y học xã hội và tổ chức y tế, Nhà xuất bản tri thức, Hà Nội. 65. Trịnh Hữu Vách và CS (2006), “Tình hình xây dựng, sử dụng nhà tiêu tại các hộ gia đình ở 3 huyện thuộc 2 tỉnh bắc trung bộ Việt Nam”, Tạp chí y học thực hành, số 1/2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỆ SINH MÔI TRƢỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY I. Thông tin chung: 1. Họ và tên (Đối tượng phỏng vấn)............................................................. 2. Địa chỉ: Xóm………………….xã………………………….. Huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên 2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 3. Tuổi:............................... 4. Dân tộc :................... 5. Trình độ học vấn (đã học hết lớp mấy) :............ 6. Nghề nghiệp:.............................. 7. Thu nhập trung bình/người/tháng(vnđ)...................................... 8. Xin ông/bà cho biết gia đình ta thuộc diện nào? 1. Nghèo 2. Không nghèo 9. Gia đình có các phương tiện sau không? (có thể chọn nhiều ý) 1. Xe đạp 2. Xe máy 3. Ô tô 10. Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế gần nhất là bao xa? (Tính bằng km)...... 11. Nguồn cung cấp thông tin giáo dục sức khoẻ: (Có thể chọn nhiều ý) 1. Đài 4. Loa phát thanh địa phương 2. Ti-vi 5. Cỏn bộ y tế 3. Báo, tạp chí 6. Nguồn khác ...................... II. Thông tin về vệ sinh môi trƣờng: 1. Hãy kể tên các loại nguồn nước mà anh (chị ) biết..................................... ................................................................................................................................... 2. Nguồn nước nào trên đây là sạch? ............................................................... 3. Gia đình ta đang sử dụng nguồn nước nào? (có thể chọn nhiều ý): 1. Nước máy 4. Nước máng lần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 2. Giếng đào 5. Nước mưa 3. Giếng khoan 6. Khỏc...................... 4. Nguồn nước gia đỡnh đang sử dụng cú hợp vệ sinh khụng? 1. Có 2. Không 5. Nguồn nước của gia đình hiện nay có thể bị nhiễm bẩn do nguyên nhân nào?....................................................................................................................... 6. Nếu sử dụng nguồn nước không sạch có thể mắc những bệnh gì?..................................... 7. Gia đình ta đã làm gì để giữ gìn nguồn nước sạch?.......................................... ...............................................…………………………………………………. 8. Hãy kể tên các loại hố xí mà ông/bà biết ?.................................................. ............................................................................................................................... 9.Trong các loại hố xí vừa kể trên, loại nào là hợp vệ sinh:................................... .......................................................................................................................10. Gia đỡnh Ông/Bà có hố xí không? 1. Có 2. Không 11. Nếu có thì có hợp vệ sinh không: 1. Có 2. Không 12. Nếu không có hố xí riêng, hiện nay gia đình ta đi ngoài ở đâu?.................... .................................................................................................................... 13. Khoảng cách từ hố xí tới nguồn nước sử dụng là bao xa?(m) .............. 14. Nếu sử dụng hố xí không hợp vệ sinh có thể gây ra những bệnh nào?................................................... 15. Gia đình Ông/Bà có nuôi gia súc không? 1. Có 2. Không 16. Nếu có thì nuôi ở đâu? 1. Trong chuồng 2. Thả rông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 17. Nếu làm chuồng thì khoảng cỏch từ chuồng gia súc tới nguồn nước sử dụng bao xa? (m)...... 18. Gia đình Ông/Bà có dùng phân để bón ruộng và hoa màu không? 1. Có 2. Không 19. Nếu có, thì gia đình dùng loại phân nào? 1. Phân người 2. Phân gia súc 3. Phân hoá học 20. NÕu dïng ph©n ng•êi, gia sóc, th× dïng nh• thÕ nµo? 1. Dïng ph©n t•¬i 2. Dïng ph©n ñ 21. NÕu dïng ph©n ñ th× ñ trong bao l©u? 1. 6 th¸ng 22. Theo Ông/Bà: Dïng ph©n t•¬i bãn ruéng cã ¶nh h•ëng nh• thÕ nµo? 1. ¶nh h•ëng ®Õn nguån n•íc 2. ¶nh h•ëng ®Õn søc khoÎ con ng•êi? 3. Kh«ng ¶nh h•ëng. 1. Ph©n gia sóc kh«ng xö lý ®¶m b¶o vÖ sinh ¶nh h•ëng nh• thÕ nµo ®Õn con ng•êi? 1. ¤ nhiÔm nguån n•íc 2. G©y bÖnh cho ng•êi 3. Kh«ng ¶nh h•ëng 4. Kh«ng biÕt 23. Gia ®×nh ta cã hè tÝch tr÷ n•íc th¶i kh«ng? 1. Cã 2. Kh«ng 24. NÕu kh«ng cã, n•íc th¶i ®•îc xö lý nh• thÕ nµo? 1. Ch¶y vµo ao, hå 2. Ch¶y ra ruéng 3. Kh¸c 25. Gia đình ta xử lý rác thải như thế nào? 1. Đổ ra vườn 2. Đổ vào hố rác sau đó lấp đất lên. 3. Vøt ra ao hồ, sông suối 4. Đốt 5.Cách khác:...................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 III. Th«ng tin vÒ bÖnh tiªu ch¶y: 1. Ông/Bà đã nghe nói về bệnh tiêu chảy bao giờ chưa? 1. Nghe rồi 2. Chưa nghe 2. Theo Ông/Bà thì bệnh tiêu ch¶y lµ bÖnh nguy hiểm: 1. §ång ý 2. Kh«ng ®ång ý 3. Theo Ông/Bà thì bệnh tiêu chảy nguy hiểm như thế nào? 1. Gây chết người 2. Lây lan nhanh 3. Không có thuốc chữa 4. Khác........................................ 5. Kh«ng biÕt 4. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy là do cái gì gây nên? 1. Vi rút 2. Vi khuẩn 3. Ký sinh trùng 4. Khác......................... 5. Kh«ng biÕt 5.Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy có lây từ người này sang người khác không? 1.Có 2.Không 3.Không biết 6. Ông/Bà có biết nguồn lây bệnh tiêu chảy là từ đâu không? (Điều tra viên không đọc ®¸p ¸n) 1. Từ không khí bị ô nhiễm 2. Từ nước bị nhiễm bẩn 3. Từ ruồi, muỗi 4. Từ phân của người bị tiêu chảy cấp 5. Nguồn khác:................................... 7. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy lây qua đường nào? (Điều tra viên không đọc ®¸p án) 1. Đường ăn uống 2. Đường hô hấp 3. Đường máu 4. Khác.............................................. 5. Kh«ng biÕt 8. Theo Ông/Bà khi bị mắc bệnh tiêu chảy thì sẽ có biểu hiện như thế nào? 1. Đau bụng dữ dội 2. Buồn nôn và khát nước nhiều 3. Đi ngoài phân lỏng nhiều lần. 4. Biểu hiện kh¸c.......................................5. Không biết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 9. Theo Ông/Bà khi một người bị mắc bệnh tiêu chảy thì cần phải làm gì? (Điều tra viên không đọc đáp án) 1. Cho uèng thuèc nam. 2. Mời cán bộ y tế đến khám và chữa bệnh tại nhà 3. Đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất 4. Cách xử trí khác...............................5. Không biết 10. Trong 6 tháng qua gia đình ta có ai bị tiêu chảy không? 1. Có 2. Không 11. Nếu có gia đình ta đã làm gì khi có người bị bệnh tiêu chảy? 1. Không xử trí gì để bệnh tự khỏi 2. Cho uống nước ORS và ăn uống bình thường 3. Đưa đến cơ sở y tế 4. Xử trí khác:.................................... 5. Kh«ng biÕt 12. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy có phòng được không? 1. Có 2. Không 13. Nếu có theo Ông/Bà thì có cần thiÕt phải phòng chống bệnh tiêu chảy không? 1. CÇn 2. RÊt cÇn 3. Kh«ng cÇn 14. Theo Ông/Bà để phòng tránh bệnh tiêu chảy thì cần phải làm gì? (Có thể chän nhiều ý, ®iÒu tra viên không đọc đáp án) 1. Xử lý tốt phân của người bị bệnh tiêu chảy. 2. Tích cực diệt ruồi, muỗi. 3. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn cơm và sau khi đi vệ sinh. 4. Vệ sinh nguồn nước. 5. Vệ sinh không khí. 6. Ăn chín uống sôi. 7. Khác:.......................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 15. Theo Ông/Bà đi ngoài bừa bãi có nguy cơ gây bệnh tiêu chảy: 1. §ång ý. 2. Kh«ng ®ång ý. 16.Theo Ông/Bà có nên dùng phân tươi để bón rau và cây trồng không? 1. Kh«ng nªn 2. Nªn 3. Ph¶n ®èi 17.Theo Ông/Bà xử trí tốt phân của người bệnh tiêu chảy cần phải làm như thế nào? 1. Đi ngoài ra sông, suối để cho phân trôi đi. 2. Đi ngoài vào đúng nơi quy định sau đó r¾c vôi, tro bếp, hoá chất hoặc lấp đất lên. 3. Đi ngoài ra vườn hoặc ở rừng xa nhà ở và giếng n•íc. 4. Cách xử trí khác............................................5. Kh«ng biÕt 18. Theo Ông/Bà khi đang có dịch tiêu chảy thì ăn rau sống có nguy cơ bị m¾c bệnh không? 1. Có 2. Không 19. Gia đình ta có biện pháp gì để phòng chống bệnh tiêu chảy không? 1. Có 2. Không 20. Nếu có gia đình đã phòng chống bằng cách nào? ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ....................................................................................................................... 21. Gia ®×nh ta cã thùc hiÖn c¸c viÖc sau ®©y kh«ng? (§iÒu tra viªn ®äc lÇn l•ît) 1. TÊt c¶ ®å ¨n, thøc uèng ®•îc ®un s«i tr•íc khi ¨n uèng. 1. Có 2. Không 2. Röa tay s¹ch b»ng xµ phßng tr•íc khi ¨n uèng. 1. Có 2. Không 3. Dông cô, b¸t ®òa tr•íc khi ¨n ®· röa s¹ch vµ nhóng n•íc s«i. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 1. Có 2. Không 4. B¶o qu¶n tèt thùc phÈm ®· chÕ biÕn, chèng ruåi, m•a giã, bôi bÆm: 1. Có 2. Không 5. Xö lý ph©n, chÊt th¶i ®¶m b¶o yªu cÇu vÖ sinh, kh«ng dïng ph©n t•¬i ®Ó bãn vµ t•íi rau. 1. Có 2. Không 6. Kh«ng ¨n rau sèng 1. Có 2. Không 7. Kh«ng ¨n tiÕt canh. 1. Có 2. Không 8. Kh«ng ¨n m¾m t«m, m¾m tÐp sèng. 1. Có 2. Không 9. Kh«ng ¨n gái c¸, h¶i s¶n sèng. 1. Có 2. Không 10. Kh«ng ¨n nem ch¹o, nem chua. 1. Có 2. Không 11. Kh«ng uèng n•íc l·, n•íc ®¸ mÊt vÖ sinh 1. Có 2. Không Ngày tháng năm 2009 Ng•êi ®•îc pháng vÊn Ng•êi ®iÒu tra X¸c nhËn cña ®Þa ph•¬ng (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Phụ lục 2: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KAP Đánh giá chung: Tốt : Từ 8 điểm trở lờn. Trung bình: Từ 5 -7 điểm Không tốt: Dưới 5 điểm. 1. KAP của ngƣời dân về nguồn nƣớc: 1.1. Kiến thức của người dân về nguồn nước: Điểm 1. Kể tên các loại nguồn nước? 1,5 Giếng đào 0,4 Giếng khoan, nước máy 0,5 Giếng làng 0,2 Máng lần 0,2 Mưa 0,2 Ao hồ, sông suối 0 Không biết 0 2. Nguồn nước nào sạch? 3,5 Giếng đào 0,8 Giếng khoan 1,2 Giếng làng 0,5 Máng lần 0,5 Mưa 0,5 Ao hồ, sông suối 0 Không biết 0 3. Nguồn nước không sạch sẽ mắc bệnh gì? 5 Tiêu chảy 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Giun sán 1 Mắt hột 1 Bệnh da 1 Ngộ độc 1 Bệnh khác 0 Không biết 0 Tổng điểm 10 1.2. Thái độ của người dân về nguồn nước: Điểm 1. Cho rằng mỗi gia đình có một nguồn nước sạch là 4 Rất cần thiết cho sức khỏe 4 Cần thiết cho sức khỏe 1 Không cần thiết 0 2. Khoảng cách từ hố xí tới nguồn nước sử dụng là bao xa để đảm bảo vệ sinh 3 Trên 10 m 3 Dưới 10 m 1 Không biết 0 3. Cho rằng cần phải bảo vệ nguồn nước vệ sinh của gia đình 3 Rất cần thiết cho sức khỏe 3 Cần thiết cho sức khỏe 1 Không cần thiết 0 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 1.3. Thực hành của người dân về nguồn nước: Điểm 1. Việc đã làm để giữ gìn nguồn nước sạch 5 Hố xí xa nguồn nước > 10m 1 Chuồng gia súc xa nguồn nước >10m 1 Có bể chứa nước có nắp đậy, giếng xây thành và sân 0,5 Có hố rác 1 Có hố xử lý nước thải hợp vệ sinh 0,5 Không vứt chất thải bừa bãi 1 2. Nguồn nước chủ yếu gia đình đang dùng là; 5 Giếng đào 2 Giếng khoan, nước máy 5 Giếng làng 1 Máng lần 1 Mưa 1 Ao hồ, sông suối 0 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 2. KAP của ngƣời dân về quản lý phân: 2.1. Kiến thức của người dân về quản lý phân: Điểm 1. Kể tên các loại hố xí? 2 HX 2 ngăn 0,3 HX 1 ngăn 0,3 HX đào 0,3 HX tự hoại 0,6 HX thấm dội nước 0,5 HX khác 0 Không biết 0 2. Hố xí nào hợp vệ sinh 3,5 HX 2 ngăn 0,6 HX 1 ngăn 0,5 HX đào 0,5 HX tự hoại 1 HX thấm dội nước 0,9 HX khác 0 Không biết 0 3. Hố xí không hợp vệ sinh sẽ gây ra bệnh gì 4 Tiêu chảy 1,5 Giun sán 1,5 Viêm gan 1,5 Bệnh da 0 Bệnh khác 0 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 2.2. Thái độ của người dân về quản lý phân: Điểm 1. Có hố xí riêng là 4 Rất cần thiết cho sức khỏe 4 Cần thiết cho sức khỏe 1 Không cần thiết 0 2.Có chuồng gia súc xa nhà là: 3 Rất cần thiết cho sức khỏe 3 Cần thiết cho sức khỏe 1 Không cần thiết 0 3. Dùng phân tươi bón ruộng là 3 Rất nguy hiểm cho sức khỏe 3 Nguy hiểm cho cho sức khỏe 1 Không nguy hiểm cho cho sức khỏe 0 Tổng điểm 10 2.3. Thực hành của người dân về quản lý phân Điểm 1. Gia đình hiện nuôi gia súc ở đâu 5 Trong chuồng 5 Thả rông 0 2. Về sử dụng phân gia súc, phân người bón ruộng 5 Không ủ 0 Ủ dưới 3 tháng 1 Ủ từ 3 đến 6 tháng 2 Ủ trên 6 tháng 5 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 3. KAP của ngƣời dân về chuồng gia súc: 3.1. Kiến thức của người dân về chuồng gia súc: Điểm Phân gia súc không xử lý đảm bảo vệ sinh ảnh hưởng như thế nào đến con người? Ô nhiễm nguồn nước 5 Gây bệnh cho người 5 Không ảnh hưởng 0 Không biết 0 Tổng điểm 10 3.2. Thái độ của người dân về chuồng gia súc Điểm 1. Có chuồng gia súc xa nhà là: 5 Rất cần thiết cho sức khỏe 3 Cần thiết cho sức khỏe 2 Không cần thiết 0 2. Dùng phân gia súc tươi bón ruộng là 5 Rất nguy hiểm cho sức khỏe 3 Nguy hiểm cho cho sức khỏe 2 Không ảnh hưởng gì đến sức khỏe 0 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 3.3. Thực hành của người dân về chuồng gia súc Điểm 1. Gia đình hiện nuôi gia súc ở đâu 3 Trong chuồng 3 Thả rông 0 2. Về sử dụng phân gia súc, phân người bón ruộng 3 Không ủ 0 Ủ dưới 3 tháng 0,5 Ủ từ 3 đến 6 tháng 1 Ủ trên 6 tháng 3 3. Xây dựng chuồng gia súc 4 Cách nhà và nguồn nước >10m 4 Cách nhà và nguồn nước <10m 1 Tổng điểm 10 4. KAP của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng. 4.1. Kiến thức người dân về vệ sinh môi trường. Điểm Kiến thức về quản lý phân 3 Kiến thức về nguồn nước 4 Kiến thức về chuồng gia súc 3 Tổng điểm 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 4.2. Thái độ người dân về vệ sinh môi trường. Điểm Thái độ của người dân về quản lý phân 3 Thái độ của người dân về nguồn nước 4 Thái độ của người dân về chuồng gia súc 3 Tổng điểm 10 4.3. Thực hành người dân về vệ sinh môi trường. Điểm Thực hành của người dân về quản lý phân 3 Thực hành của người dân về nguồn nước 4 Thực hành của người dân về chuồng gia súc 3 Tổng điểm 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15LV_09_YDUOC_YHOCDUPHONG_HOANG THAI SON.pdf