Luận văn Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của công ty TNHH Nhật Huy

Sau hơn 20 năm mở cửa và đổi mới, đất nước ta không ngừng vươn lên, khẳng định được vị trí trên trường quốc tế. Trong đó, mảng kinh doanh xuất khẩu đá xây dựng cũng góp tiếng nói chung vào sự vững mạnh của nền kinh tế Việt Nam. Công ty TNHH Nhật Huy là một Công ty hoạt động hiệu quả trên lĩnh vực kinh doanh này. Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác nhưng Công ty TNHH Nhật Huy đã và đang cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty, và đã đạt được những thành công đáng kể, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, tăng uy tín của mình trên thị trường. Công ty đã có mặt trên hơn 25 nước trên thế giới, hoạt động của Công ty đã từng bước được mở rộng, từ một Công ty nhỏ có thể đứng vững và làm ăn hiệu quả, hoạt động từng bước chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, sản phẩm Công ty cung cấp ra thị trường cũng ngày một phong phú, đa dạng về chủng loại và nâmg cao về chất lượng. Có được sự thành công như vậy, là do đội ngũ cán bộ Công ty cùng với ban giám đốc đã nỗ lực không ngừng. Sự lớn mạnh của công ty cho thấy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn tồn tại một số nhược điểm chung mà nhiều doanh nghiệp thường gặp phải khi hoạt động trên thị trường Việt Nam như chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng được một số tiêu chuẩn quốc tế, hạn chế về hoạt động Marketing, hạn chế về nguồn nhân lực có chuyên môn trình độ cao.Những tồn tại này cần được Công ty khắc phục trong hoạt đông kinh doanh của mình.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của công ty TNHH Nhật Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p miễn phí , cơ quan đối ngoại…Thông tin loại này nhiều khi không mang tính kịp thời, làm giảm cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, là một Công ty nhỏ nên khả năng mua thông tin từ các nhà cung cấp thông tin khó hơn. Ngoài ra, Công ty còn thu thập thông tin thông qua trang Web của Công ty, nhưng hệ thống phản hồi trực tuyến của Công ty không kịp thời đối với các thắc mắc của khách hàng dẫn đến không thu thập được nhiều thông tin từ phía khách hàng. Mà đó là một yếu tố rất quan trọng để nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do thông tin đa phần là thông tin thứ cấp, nhiều khi không cập nhật dẫn đến xử lý thông tin ít hiệu quả, do phân tích và xử lý thông tin từ những nguồn tin không chính xác. Do Công ty mới được thành lập do đó vấn đề tổ chức và quản lý của Công ty chưa thật hợp lý, trong quá trình hoạt động phải điều chỉnh nhiều, nó ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của Công ty, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, gây ra sự lãng phí. Nghiệp vụ xuất khẩu đá thực hiện cũng chưa thật tốt, biểu hiệnở một số khâu, một số hợp đồng chậm thời gian giao hàng, đôi khi có sự cố đóng gói hàng hóa không kỹ gây rạn, nứt, vỡ… Nguồn nhân lực của công ty rất trẻ và năng động, nhưng chưa phá huy được hết hiệu quả trong công việc, một số nhân viên làm việc chưa thực sự hiệu quả, một số nhân viên kiến thức, trình độ chuyên môn chưa tốt, khả năng làm việc theo nhóm chưa phát huy hiệu quả. Công ty TNHH Nhật Huy áp dụng mô hình quản trị tổ chức theo chức năng. Nhưng mô hình này chưa phát huy hiệu quả ở mức tốt nhất. Vì Công ty là một công ty nhỏ và mới thành lập chưa lâu, nên mô hình tổ chức có nhiều thay đổi. Ban Giám đốc đã điều chỉnh mô hình tổ chức nhiều lần để phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ mà Công ty đề ra. Bên cạnh đó, quản trị tổ chức theo chức năng chính là phương pháp quản trị theo chuyên môn hóa từng phòng ban, nên mang những nhược điểm của loại hình chuyên môn hóa, các phòng ban hoạt động độc lập. Do vậy, ban lãnh đạo là người chỉ đạo, là cầu nối giữa các phòng ban, bộ phận để mỗi phòng ban đều thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ của toàn Công ty. Đôi khi, ban lãnh đạo chưa sâu sát tình hình khiến cho 1 số phòng ban hoạt động không hiệu quả. Công tác chiêu mộ và lựa chọn nhân lực nhiều lúc chưa hiệu quả, tuyển chọn những nhân viên không phù hợp, không đủ năng lực cho vị trí công việc, gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Công tác thù lao, lương thưởng cũng chưa thực tương xứng, chưa tạo được môi trường hoàn toàn công bằng cho các nhân viên trong Công ty. Do nhiều máy móc thiết bị của các đơn vị cung cấp hàng hoá cũ và lạc hậu, đồng thời quá trình sử dụng có khấu hao lớn nên giá cả các sản phẩm của Công ty TNHH Nhật Huy còn cao, kém sức cạnh tranh với các hãng trong và ngoài nước. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại Những hạn chế trên của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là kết quả của nhiều nguyên nhân, cả khách quan và cũng như chủ quan. Nguyên nhân khách quan: Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp, có nền công nghiệp còn lạc hậu nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công nghệ máy móc của ta thường đi sau các nước phát triển khoảng vài chục năm. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại mới tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường thế giới trong điều kiện thị trường thế giới đã được phân chia, phân công lao động quốc tế đã được xây dựng tương đối ổn định. Các doanh nghiệp Việt Nam đang còn non trẻ đã phải chấp nhận cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm trên thị trường khi Việt Nam gia nhập WTO và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Cơ chế quản lý trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Từ năm 1995, Nhà nước đã thực hiện rất nhiều các biện pháp nhằm giúp nền kinh tế trong nước phát triển như: Nhà nước ta đã tổ chức và sắp xếp lại hệ thống lưu thông, phân phối các đầu mối xuất khẩu. Nhà nước tự do hoá lưu thông phân phối, cho ra đời luật doanh nghiệp... Tuy nhiên vẫn có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thương nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động mua bán đá xây dựng xuất khẩu. Mặt khác công tác quản lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại thể hiện: Hệ thống văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung chưa rõ ràng, bất hợp lý hay ít có tính khả thi. Và đặc biệt là sự bất ổn định của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Việc phối hợp giữa các ban ngành trong nước về việc chống buôn lậu và gian lận thương mại chưa tốt gây sức ép cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống thuế xuất khẩu vẫn còn nhiều bất cập, các danh mục hàng hoá tính thuế chưa đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất chưa hợp lý, còn có các hiện tượng thuế chồng thuế gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy đã có sự đơn giản song người xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của nhân viên hải quan. Công tác tổ chức thông tin giữa cơ quan quản lý Nhà nước với doanh nghiệp chưa thực tốt, chưa kịp thời và chất lượng chưa cao. Nhà nước chưa quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo nguồn hướng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu. Những nguyên nhân chủ quan. Công ty là một công ty nhỏ, Công ty vẫn chưa có đủ uy tín và tên tuổi trên thị trường quốc tế, nhiều mặt hàng đá xây dựng của Công ty kinh doanh đến nay vẫn rất khó khăn trong việc xâm nhập và tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới. Công ty chưa chủ động đưa ra những biện pháp, kế hoạch marketing cần thiết để tìm hiểu một cách sâu sắc hơn nhu cầu thị trường. Vì vậy, khả năng tìm kiếm thông tin về thị trường của Công ty chưa mang tính hiệu quả, cập nhật, nhanh chóng và chính xác, tạo nên sự không ổn định về thị trường và khả năng xâm nhập là ít hiệu quả. Do các sản phẩm của công ty TNHH Nhật Huy phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các công ty trong nước cũng xuất khẩu đá xây dựng ra thị trường thế giới có tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh, chưa kể đến các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh cũng như tiềm lực tài chính và thị phần vững chắc trên thị trường quốc tế. Giá bán một số chủng loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhật Huy chưa hợp lý, chưa phản ánh được mức giá tương đương của thị trường quốc tế, cụ thể là đối với các mặt hàng đá Granite, đá Mable giá chào hàng còn cao chưa cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác trên thị trường thế giới. Về tổ chức khai thác, chế biến đá xây dựng: Trừ một số mỏ cấp cho các công ty có năng lực tổ chức khai thác lớn với trang thiết bị cơ giới có thiết bị cưa, cắt, khoan, nêm, tách theo công nghệ trung bình, còn đa số các mỏ được cấp cho các chủ, xí nghiệp nhỏ không đủ năng lực tổ chức khai thác manh mún, khai thác theo phương pháp thủ công, không có thiết kế, không theo đúng quy chuẩn khai thác mỏ đá ốp lát mà tiến hành khoan nổ bắn mìn nêm phá nát làm rạn nứt khối đá, phá nát mỏ đá, do đó không thu được đá chất lượng tốt, khối lượng lớn. Về chế biến đá ngoại trừ một số công ty lớn có năng lực trang thiết bị thiết bị cưa, xẻ mài, đánh bóng hiện đại, sử dụng máy cưa dây, cưa dàn, máy mài liên tục 10-16 đầu mài tự động, máy cắt mài cạnh chuẩn xác, sản phẩm đạt chất lượng cao cấp, kích thước lớn. Còn lại đa số xí nghiệp nhỏ dùng công nghệ cũ, kết hợp cơ giới và thủ công sản xuất sản phẩm kích thước nhỏ, chất lượng không đồng nhất, thiếu sức cạnh tranh, không đủ tiêu chẩun xuất khẩu, không vào được các công trình xây dựng cao cấp Chương III. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 3.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng và phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng thế giới Những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng đá xây dựng của Việt Nam đã có những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nước ta trong xu thế mở hội nhập với khu vực và quốc tế đã tạo bước phát triển cho ngành xuất khẩu đá xây dựng ở nước ta. Với một loạt các sự kiện như việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ đối với Việt Nam, gia nhập ASEAN, AFTA và ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000 , và gần đây nhất là tham gia vào tổ chức thương mai thế giới WTO đã góp phần tích cực trong hoạt động xuất khẩu đá xây dựng ra thị trường thế giới. Với những thắng lợi lớn trong hoạt động kinh tế đối ngoại để phát huy những thắng lợi trên, Việt Nam sẽ mở rộng hơn nữa sự hợp tác quốc tế để nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, thị trường kinh doanh đá xây dựng của Công ty sẽ có nhiều biến động lớn. Xu hướng gia tăng là phổ biến, vì nhu cầu xây dựng sẽ không ngừng tăng cao khi các nước ngày càng phát triển. Một số nước sẽ thực hiện chính sách mở cửa thị trường hàng vật liệu xây dựng. Số nước tham gia xuất khẩu vật liệu sẽ tăng trong đó có mặt hang đá xây dựng, lượng hàng đá xây dựng xuất khẩu của các nước đã xuất khẩu cũng sẽ tăng cao về cả chủng loại lẫn mẫu mã. 3.1.2. Phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 3.1.2.1. Mục tiêu xuất khẩu đá xây dựng của Công ty Trong những năm qua, Công ty đã đạt được một số thành công, song Công ty vẫn tiếp tục không ngừng hoàn thiện và phát triển. Mục tiêu của Công ty là lập được cho mình những kế hoạch tài chính chính xác hơn để giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, tăng cường việc xúc tiến bán hàng, mở rộng qui mô kinh doanh cả về thị trường cũng như mặt hàng. Công ty đã có những kế hoạch đổi mới cơ cấu kinh doanh, đổi mới phương pháp kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, tạo được chữ tín với người tiêu dùng và có thể mở rộng đến một số thị trường mới mà công ty thấy là có triển vọng và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho công ty. Công ty càng giảm chi phí bao nhiêu càng đảm bảo lợi nhuận bấy nhiêu. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên các thị trường và cũng là để công việc kinh doanh của công ty tiến triển tốt nhằm đem lại lợi nhuận cao trong kinh doanh, công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược mới cho thời gian sắp tới. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2009 : Tổng doanh thu đá xuất khẩu : 45.000.000.000 VND (tăng khoảng 45%). Tổng chi phí đá xuất khẩu : 41.200.000.000 VND. Lợi nhuận thuần thu được từ xuất khẩu đá xây dựng: 2.800.000.000 VND. Thu nhập bình quân : 4,5 triệu/người/tháng. 3.1.2.2. Định hướng xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy Về quan hệ với đối tác nước ngoài : công ty định hướng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, tăng cường vai trò đại lý phân phối độc quyền tại Việt Nam thông qua việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp về mặt tài chính, trình độ quản lý tổ chức, đặc biệt là tham gia vào các chương trình marketing mang tính toàn cầu của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty đã có những bước đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nước : ngoài việc tăng cường mối quan hệ phân phối với các cửa hàng bán lẻ, công ty tiến hành thành lập một số cửa hàng chuyên doanh các sản phẩm của công ty tại Hà Nội và một số thành phố. Tiếp tục giữ vững hiệu quả kinh doanh của mặt hàng xuất khẩu đá xây dựng và khoáng sản, thúc đẩy tìm kiếm bạn hàng nhập khẩu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực nhập khẩu đá xây dựng, tăng cường tìm kiếm những bạn hàng mới, những hợp đồng kinh tế xuất khẩu tiềm năng. Nghiên cứu tìm kiếm những nguồn hàng mới, rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để phục vụ xuất khẩu. Chủ động hơn trong việc tìm kiếm hàng để không phụ thuộc vào nguồn hàng từ các bạn hàng. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu theo cả chiều rộng và chiều sâu, những thị trường đã có khách hàng, tiếp tục hợp tác với bạn hàng cũ, tìm kiếm bạn hàng mới. Đối với thị trường các nước mà công ty chưa xuất khẩu, thực hiện nghiên cứu thị trường ở một số nước có khách hàng tiềm năng, từ đó lựa chọn phương án thâm nhập. Tức là, công ty định hướng tăng cường nhiệm vụ Marketing để mở rộng thị trường. Tiếp tục hợp tác với các nhà cung cấp đã có, tìm thêm nhà cung cấp mới, tìm kiếm các sản phẩm chất lượng tốt, làm phong phú hơn nữa về chủng loại, kiểu cách sản phẩm mà công ty xuất khẩu và thực hiện các biện pháp làm giá cả ngày càng có sức cạnh tranh hơn. Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, dành thế chủ động trong việc cung cấp hàng. Tiếp tục đào tạo và tuyển chọn, tuyển dụng thêm nhân viên mới có trình độ, có ngoại ngữ và nhiệt tình với công việc vào các vị trí phù hợp với công ty. Chú trọng đầu tư vào con người, một trong những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho công ty. Đầu tư có hiệu quả vào thiết bị, công nghệ tiên tiến, đồng bộ, cải tiến tổ chức nguồn hàng, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.Tạo lòng tin, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện hợp tác, liên kết với một số công ty khác trên thị trường nhằm kinh doanh có hiệu quả hơn và tăng nguồn lực của công ty 3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 3.2.1. Xây dựng hệ thống Marketing, tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 3.2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường Trong những năm gần đây các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, họ hơn hẳn chúng ta rất nhiều mặt. Vấn đề thị trường là một vấn đề trọng yếu chúng ta không có thị trường thì chúng ta không xuất được các sản phẩm, doanh nghiệp không có lãi vì thế không tồn tại được. Do vậy muốn tồn tại được và có lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý đến vấn đề tiêu thụ, đi sâu nghiên cứu thị trường. Luôn luôn đặt ra câu hỏi làm thế nào để hàng đá xây dựng xâm nhập vào các thị trường thế giới. Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải làm tốt công tác thị trường. Điều đấy cũng có nghĩa là Công ty phải nghiên cứu và xây dựng một chiến lược thị trường toàn diện nhằm có thể tìm được đầu ra cho sản phảm xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trên thị trường: về giá cả, dung lượng thị trường… từ đó có thể lựa chọn khách hàng, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất đối với công ty.. Và theo em, để công tác này có hiệu quả thì trước hết là công ty phải luôn có mục tiêu, kế hoạch cụ thể và thực hiện linh hoạt theo kế hoạch đó. Do thị trường của công ty rộng lớn nên công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược cần phải thực hiện riêng trên từng khu vực thị trường khác nhau. Chẳng hạn như: Đối với thị trường các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, các nước Trung Đông Thị trường các nước Thổ Nhĩ kỳ, Ấn Độ, các nước Trung Đông là thị trường truyền thống của Công ty nhưng do có nhiều biến động chính trị và kinh tế nên sức mua giảm. Công ty cần có những giải pháp để giữ vững thị trường này. Các định hướng mục tiêu cụ thể có thể là: Duy trì và củng cố quan hệ khách hàng Đẩy mạnh doanhh số tiêu thụ Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu… Đối với thị trường các nước EU, Nhật Bản Thị trường các nước EU, Nhật Bản là thị trường tiềm năng, có tiềm lực kinh tế hùng hậu, sức mua cao nhưng khách hàng trên thị trường này lại rất khó tính và yêu cầu hàng hoá phải có chất lượng cao, hình thức phong phú, mẫu mã đẹp... Do đó Công ty cần tập trung vào: Tìm kiếm và thu mua những sản phẩm đá xây dựng có chất lượng cao. Điều tra, nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trong khu vực thị trường này. Tăng cường đầu tư cho giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tạo một trang WEB ấn tượng, mang phong cách chuyên nghiệp của nhà xuất khẩu. Thúc đẩy và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này. Đối với thị trường ASEAN Thị trường ASEAN là khu vực thị trường chủ yếu của công ty, cũng là khu vực thị trường tiềm năng, đặc biệt là Việt Nam là thành viên chính thức trong khối này. Công ty có nhiều thuận lợi (về địa lý, phong tục tập quán, văn hoá…) khi tham gia buôn bán với các đối tác trong khu vực này. Nhưng đồng thời đây cũng chứa nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Trung Quốc, Hồng Kông, Indonexia, Ấn Độ …Vì thế trên thị trường này cần: Giữ vững và củng cố thêm mối quan hệ bạn hàng. Phát triển mặt hàng mới thông qua nghiên cứu thị trường, cải tiến công nghệ và kỹ thuật.. Liên doanh, liên kết với các bạn hàng nhưng cũng cần nắm rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của mình để có chính sách ứng phó kịp thời giúp công ty hoạt động hiệu quả. Thúc đẩy và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này. Do phạm vi hoạt động của công ty lớn, trên nhiều thị trường, bạn hàng có ở trên khắp thế giới. Tuy nhiên bạn hàng lớn lại ít, hơn nữa công tác nghiên cứu và xây dựng thị trường toàn diện muốn đạt được kết quả tốt lại cần đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc. Vì vậy, Công ty cần thiết phải thực hiện một số giải pháp sau: Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường cả về nhân lực và vật lực. Thường xuyên cử nhân viên của công ty sang các thị trường, gặp các bạn hàng để thiết lập quan hệ kinh doanh và thu thập thông tin. Duy trì, giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống mà công ty đã có được, đặc biệt là những khách hàng lớn. Nghiên cứu và tiến hành cam kết với khách hàng có quan hệ buôn bán thường xuyên, nhằm đảm bảo đôi bên cùng có lợi cùng hợp tác và cùng phát triển. Cần thường xuyên củng cố và mở rộng quan hệ với các cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác đối ngoại của nước ngoài… có cơ sở ở Việt Nam và các nước để tìm kiếm thêm khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng cần mở chiến dịch tìm kiếm khách hàng mới thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, giới thiệu sản phẩm và thiết kế trang Web. Đây là cách tiếp cận tốt nhất để tìm kiếm, phát hiện nhu cầu thị trường để từ đó có các bước kinh doanh đạt hiệu quả. Công ty cũng cần nghiên cứu bước đi của các đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước như Trung Quốc, Hồng Kông, Indonexia, Ấn Độ…,và các đối thủ cạnh tranh ở trong nước. Đây là những đối thủ có lợi thế riêng của họ trong việc cung cấp các sản phẩm cùng loại với Công ty như lợi thế về nguyên vật liệu, giá cả nhân công, mẫu mã, kỹ thuật… để từ đó đề ra phương hướng phát triển phù hợp cho mình trong điều kiện nền kinh tế thế giới hội nhập và có nhiều biến động như hiện nay. Việc nghiên cứu thị trường, từ đó định ra mục tiêu và giải pháp cho từng khu vực thị trường sẽ là cơ sở vững chắc giúp cho công ty có được kế hoạch kinh doanh chi tiết, sát thực và hiệu quả. 3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin Hiện tại, Công ty khai thác thông tin chủ yếu qua các trung tâm kinh tế,cơ sở dữ liệu, các cơ quan đối ngoại, các loại báo, tạp chí trong và ngoài nước; thông qua mạng internet, qua quá trình tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế. Đánh giá một cách khái quát thì đây là nguồn thông tin phổ cập, thứ cấp nhiều khi thiếu tính kịp thời. Ngoài ra, Công ty còn thu thâp thông tin qua những khách hàng quen thuộc của Công ty trên các thị trường, thu thập thông tin qua những lần cán bộ Công ty đi công tác ở thị trường các nước nhập khẩu Do đó, muốn giành được quyền chủ động cũng như các lợi thế về thông tin, công ty có thể tiến hành một số giải pháp sau: Thiết lập và tạo mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên nếu như nhà phân phối cung cấp thông tin về sản phẩm, cung cấp hàng hóa đủ, đúng, nhanh và chính xác. Thiết lập mối quan hệ với các đại sứ quán của Việt Nam ở các quốc gia công ty có sự quan tâm cũng như với các đại sứ quán của các quốc gia đó ở Việt Nam. Từ các mối quan hệ đó, công ty có thể khai thác các thông tin liên quan đến thị trường, thị hiếu, chính sách, các ưu tiên…Điều này rất quan trọng và chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh hàng đá xây dựng của Công ty. Trích một phần ngân sách của công ty để mua các thông tin từ các nhà cung cấp thông tin. Các thông tin do các nhà cung cấp thông tin thường được đảm bảo về tính chính xác và kịp thời, giúp công ty nắm bắt nhanh được nhu cầu thị trường và có nhiều cơ hội để kinh doanh từ đó tăng thêm kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra công ty phải xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về chính bản thân mình để khách hàng có thể tự tìm đến, liên hệ với mình một cách thuận tiện nhất. Cụ thể là có thể xây dựng trang web giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động, các sản phẩm của mình và có thể mua hàng trực tuyến qua trang Web, hệ thống Fax, điện thoại hiện đại và thuận tiện. Khi công ty đã xây dựng được một hệ thống thu thập thông tin tốt, bước tiếp theo là cần phải xử lý thông tin sao cho có hiệu quả nhất. Trước hết, ban quản lý cần phải biết phân tích độ tin cậy của thông tin. Tiếp theo, phải có hệ thống phản hồi thông tin. Một điều quan trọng nữa là các thông tin thu thập cần phải được đảm bảo bí mật, không để cho các đối thủ cạnh tranh biết để có các hành động làm giảm hiệu quả kinh doanh của mình, bị chớp mất cơ hội, thời cơ. 3.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nhật Huy 3.2.2.1. Lựa chọn những mặt hàng chiến lược Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng rất cao, rất đa dạng, đặc biệt là ở mỗi nước khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty phải đa dạng hoá sản phẩm. Tuy nhiên nếu đầu tư vào quá nhiều sản phẩm thì chất lượng, mẫu mã … không được đảm bảo nguồn cung một cách tốt nhất vì vậy công ty vẫn phải chọn cho mình một số mặt hàng chiến lược để đáp ứng nhu cầu số lớn lượng khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, màu sắc …Vì vậy, Công ty TNHH Nhật Huy đã chọn một số mặt hàng chiến lược nhằm để xuất khẩu như sau : đá xanh, đá vàng và đá trắng muối. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương pháp công nghệ, máy móc, trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lí sản xuất và bảo quản hàng hoá. Vì công ty là một công ty thương mại, do vậy khi tìm kiếm nguồn hàng, công ty cần chú trọng các yếu tố sau: Chú trọng nguồn hàng có kĩ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ kĩ thuật cao. Kiểm tra chất lượng cả quá trình sản xuất và khâu cuối trước khi xuất khẩu đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo về chất lượng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công tác tạo nguồn, công tác mua hàng và công tác giao nhận, không ngừng đào tạo và nâng cao kiến thức cho công nhân viên ngành và về mặt hàng. 3.2.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần đầu tư vào các nguồn hang mà công ty nhập ở các đơn vị sản xuất để cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như : Trung Quốc, Mông Cổ, Philippin. Để làm được điều này, công ty cần : - Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, có nhiều loại giá cho nhiều sản phẩm khác nhau, áp dụng với từng nhóm khách hàng, với từng thị trường. - Đa dạng hoá chất lượng, mẫu mã, kích thước sản phẩm tuỳ theo yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. - Đa dạng hoá màu sắc của sản phẩm, đặc biệt màu sắc là một yếu tố quan trọng trong sự lựa chon mặt hàng đá viên để phục vụ các công trình xây dựng. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty TNHH Nhật Huy là một công ty TNHH, thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn không cao, trong đó, vốn lưu động chiếm một tỷ lệ chủ yếu do hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Chính vì vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động là rất cần thiết. Nó phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải có các biện pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Với mục tiêu đó, đầu tiên công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự đoán sự biến động của thị trường để khi thị trường có nhu cầu ta cần đáp ứng ngay. Có như vậy, công ty mới có thể thu hồi vốn nhanh để thực hiện thương vụ khác. Hơn nữa, việc xác định đúng nhu cầu của thị trường sẽ góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho. Như vậy, công ty có thể giải quyết tốt tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí do công tác bảo quản hàng hóa. Điều đó ý nghĩa trong việc tăng tốc độ quay vòng vốn vừa có ý nghĩa trong việc giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí bảo quản, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đối với những tài sản cố định không sử dụng đến hoặc hư hỏng công ty nên thanh lý nhằm thu hồi lượng vốn cố định để bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh. Công ty cần xác định chính xác lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu xác định không đúng nhu cầu về vốn sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn kinh doanh, và từ đó làm cho quá trình kinh doanh bị ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Việc huy động thừa vốn sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh, giảm hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, công ty cũng cần đặt mối quan hệ tốt với các ngân hàng nhằm tạo vốn, tiến hành các hoạt động thanh toán, giao dịch. Mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thể mang lại nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, công tác xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo khả năng cung ứng hàng hóa, khả năng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt phù hợp với các tiềm lực tài chính của bản thân doanh nghiệp. Hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải được bắt đầu từ việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế. Đối với thị trường quốc tế : Công ty phải nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm mà mình kinh doanh, các chính sách về xuất khẩu hàng hóa, sự thay đổi của cầu về hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể phải đối đầu, các khu vực thị trường và nhóm khách hàng tiềm năng…Còn đối với thị trường trong nước ; việc nghiên cứu thị trường phải xác định được rõ đối tác nào có khả năng cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu xuất khẩu và khả năng của doanh nghiệp, nắm bắt được những sự thay đổi về cung cầu, giá cả của hàng hóa trên thị trường trong nước, những chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế… Công tác nghiên cứu thị trường ngoài việc đảm bảo cho doanh nghiệp nhập hàng đúng thời điểm và nhu cầu thị trường nước ngoài còn phải tạo cơ hội để mở rộng nguồn hàng theo hướng đa dạng hóa nguồn hàng. Công ty TNHH Nhất Huy hiện nay đang chú trọng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống song bên cạnh đó cũng tiếp tục tìm kiếm bạn hàng mới. Việc nghiên cứu thị trường cẩn thận sẽ mang lại cho doanh nghiệp những thông tin chính xác về thị trường, giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn và làm ăn được những đối tác mới. Hoàn thiện hoạt động giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu : trên cơ sở những thông tin thu được qua việc nghiên cứu thị trường và những thông tin về đối tác kinh doanh, kết hợp với khả năng và nhu cầu của công ty, công ty cần đưa ra những mục tiêu cụ thể cho đàm phán và những biện pháp để thực hiện mục tiêu. Đối với công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng, công ty cần có những nhân viên chuyên phụ trách, đào tạo về khả năng giao dịch cũng như khả năng nắm bắt thông tin. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu : trước hết công ty phải đào tạo đội ngũ nhân viên xuất khẩu có khả năng đáp ứng được nhu cầu của quá trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần có sự thoả thuận rõ ràng với nhà nhập khẩu về thời gian mở L/C, lịch trình tàu, thời gian giao hàng và nhận hàng…để tránh tình trạng phải mất thêm chi phí lưu kho bãi do chậm giao hàng hay mở L/C không phù hợp với hợp đồng như hiện nay, gây ra những lãng phí không cần thiết. Hiện nay, công ty có hai hình thức xuất khẩu và hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác nhưng thời gian tới công ty chọn hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và nâng cao tính chủ động hơn nữa trong hình phương thức kinh doanh của mình bằng cách : Chủ động tìm kiếm và đặt quan hệ với khách hàng để đàm phán và kí kết hợp đồng. Cố gắng tiếp cận trực tiếp với khách hàng, không là người trung gian xuất khẩu. Chủ động trong việc tìm kiếm nguồn thu mua hàng để xuất khẩu v.v.. ngoài ra công ty cố gắng mở rộng và tăng tính thuân tiện khi sử dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện linh hoạt với khách hàng làm sao nhanh và thuận lợi cho cả hai bên. 3.2.5. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử Thương mại điện tử là xu hướng phát triển tất yếu trong điều kiện phát triển hiện nay, thương mại điện tử đang được cả thế giới, các khu vực và các quốc gia đặc biệt quan tâm, coi đó là nền phương tiện của tương lai. Nhờ thương mại điện tử, các doanh nghiệp có được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, dễ dàng tạo dựng, củng cố quan hệ bạn hàng, rút ngắn quy trình sản xuất… Thương mại điện tử đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, là một phương tiện hữu hiện giúp các doanh nghiệp tiếp xúc với bên ngoài. Tuy nhiên, ở Việt Nam, môi trường thương mại điện tử còn ở giai đoạn sơ khai, bắt đầu phát triển : cơ sở hạ tầng thương mại điện tử lạc hậu, chi phí cao, đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin còn thiếu, chưa mang tính phổ cập trong dân chúng, hạ tầng cơ sở pháp lý chưa mang tính hệ thống… Đối với các doanh nghiệp, nên chuẩn bị những tiền đề về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực… để sớm tham gia thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Hiện nay, Công ty TNHH Nhật Huy đã áp dụng thương mại điện tử đối với hoạt động bán hang, giao dịch kinh doanh… Tuy nhiên, chỉ mới dừng lại ở mức độ giới thiệu mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm mà chưa có đầy đủ các yếu tố về giá cả, phương thức thanh toán, nhưng đã đề ra mẫu đăng ký mua hàng điện tử. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Trang bị hạ tầng cơ sở công nghệ : chỉ có thể tiến hành một cách thực tế và có hiệu quả thương mại điện tử khi đã có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực, hiện đại. Đòi hỏi yêu cầu về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt : một là tính tiên tiến hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập. Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh cần phải được phổ cập kiến thức về loại hình kinh doanh điện tử này để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thị trường mà mình quản lý, giảm chi phí đi lại và tăng hiệu quả làm việc của các nhân viên, tóm lại nhân viên cần sử dụng được công nghệ. Bồi dưỡng các kỹ thuật cơ bản về mạng, tra cứu thông tin cho các nhân viên văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin hiện đại, độ an toàn cao. Đây là một trong những hạn chế của công ty, hiện nay công ty chưa có một bộ phận nào chuyên trách quản lý Website và mảng thương mại điện tử của doanh nghiệp, nên các đơn đặt hàng và các dịch vụ trực tuyến sẽ không được xử lý kịp thời, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất được. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện Website riêng của công ty, tiến tới mức độ áp dụng thương mại điện tử cho tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, từ quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt hàng và thanh toán trực tuyến, giao hàng đến tận nơi tiêu dùng, giải đáp thắc mắc về sản phẩm. Website của công ty hiện nay chỉ được giới thiệu trên các chương trình, biển quảng cáo sản phẩm của công ty như một yếu tố về địa chỉ liên hệ, chưa có sự quảng cáo rộng rãi với tư cách là một mảng hoạt động thương mại điện tử. Công ty cần thực hiện các chương trình liên kết với các Website khác, đặc biệt là các Website có uy tín và nhiều người truy nhập hoặc đặt các banner quảng cáo trên các Website có tính phổ cập cao trong và ngoài nước như các tạp chí điện tử, danh bạ Website Việt Nam… 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 3.2.6.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức : Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp thương mại cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Hệ thống tổ chức của công ty thường được xác lập ngay khi bước vào kinh doanh. Tuy nhiên, cấu trúc tổ chức không phải là một yếu tố không thay đổi. Sự trì trệ và kém thích nghi của tổ chức là một trong những vấn đề quan trọng có thể dẫn đến khả năng thất bại của công ty.Do vậy, trong quá trình hoạt động, hệ thống tổ chức cần đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động tăng trưởng hay suy thoái kinh tế. Đổi mới theo chiến lược kinh doanh, thích nghi với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp đòi hỏi quản trị tổ chức phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nội dung chính của quản trị tổ chức bao gồm : Thiết kế và xây dựng cơ cấu tổ chức. Tuyển chọn, tuyển dụng và bố trí nhân viên. Chỉ huy hoạt động của hệ thống tổ chức trong công ty. Kiểm soát hoạt động của hệ thống tổ chức trong công ty. Điều chỉnh hệ thống tổ chức khi cần thiết phải điều chỉnh. Các mô hình tổ chức được hình thành theo lĩnh vực hoạt động bao gồm : mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, mô hình tổ chức theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo khu vực địa lý, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng. Hiện nay, Công ty TNHH Nhật Huy đang áp dụng mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, doanh nghiệp chọn chức năng nghiệp vụ làm dòng chủ đạo để xây dựng tổ chức. Theo đó, hệ thống tổ chức của công ty bao gồm các đơn vị thành viên là các phòng ban, bộ phận chuyên trách về các lĩnh vực chức năng khác nhau. Ưu điểm của hệ thống tổ chức theo chức năng nhiệm vụ là hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy tối đa ưu điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa đào tạo chuyên gia quản lý, chú trọng hơn tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. Tuy nhiên, có nhược điểm là : Dễ xuất hiện mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược kinh doanh. Kết quả hoạt động không hiệu quả nếu không có sự phối hợp hành động nhịp nhàng giữa các bộ phận, chuyên môn hóa quá mức. Khó xác định và bóc tách trách nhiệm cho từng bộ phận đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Nhật Huy đã lựa chọn và áp dụng hệ thống tổ chức nghiệp vụ chức năng và cần phải có biện pháp phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Công ty có thể hạn chế nhược điểm của hệ thống theo kiểu nàybằng một số biện pháp sau : Ban giám đốc giữ vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối, thống nhất ý kiến giữa các phòng ban chức năng về các kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc, cần sáng suốt nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo công việc trong kế hoạch và hành động của các phòng ban. Phải tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa những nhân viên đứng đầu các phòng ban trong công ty trong kế hoạch thực hiện thông qua những kế hoạch hành động thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện, kiểm tra kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý. Tinh giảm bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động. và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Khi đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm, cần phải có sự công bằng, chia thành quả đạt được cho các phòng ban theo tỷ lệ đóng góp vào công việc (nếu có thể xác định một cách tương đối). 3.2.6.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty Trong mọi họat động, con người luôn là nhân tố quyết định, đặc biệt là hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên, khả năng phát huy tiềm năng con người của người lãnh đạo. Để phát triển yếu tố con người trong công ty, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Tìm kiếm và thu hút nhân tài : thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông về hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển công ty, chế độ nhân sự…công ty sẽ thu hút những người có năng lực mong muốn trở thành một thành viên của công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện: nâng cao nghiệp vụ, thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội… Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ đối với nhân viên: người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để làm việc khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi ích của cả hai bên(công ty và nhân viên), công ty cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn hoàn thiện hơn, như : thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, phạt, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến…. 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Chính sách về vốn Khuyến khích ngành xây dựng cho vay vốn trung hạn với lãi suất thấp để đầu tư chiều sâu và bổ sung vốn lưu động để phát triển sản xuất và chế biến đá xây dựng. Tăng thêm vốn và đa dạng vốn cho hoạt động khoa học công nghệ, khai thông các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, thực hiện chế độ tín dụng trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi. Đa dạng hoá nguồn vốn cho khoa học kỹ thuật, máy móc nên chủ yếu đầu tư vào nghiên cứu cơ bản, đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ. Chính sách tiền tệ. Hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đều được định giá theo đồng ngoại tệ, mà chủ yếu là theo USD. Do vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới giá bán và sức mua hàng của thị trường. Với chính sách tiền tệ của nhà nước có thể làm cho tỷ giá hối đoái ổn định, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Một chính sách ổn định tỷ giá hối đoái của Nhà nước sẽ thúc đẩy khả năng xuất khẩu của công ty, và qua đó thị trường xuất khẩu của công ty sẽ được củng cố và mở rộng thêm. Đây cũng là một điều kiện vô cùng quan trọng góp phần vào sự ổn định và phát triển của Công ty. Trợ giúp tìm kiếm thị trường và tìm kiếm thông tin thị trường Chính phủ cần tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có thị trường rộng lớn bằng việc ký kết các hiệp định thương mại song phương giữa các chính phủ với các ưu đãi dành cho hai bên. Điều này giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm được thị trường và thâm nhập dễ dàng hơn vào các thị trường nước ngoài. Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp trong cả nước, là điều kiện để công ty củng cố và mở rộng thị trường, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trong tương lai. Nhà nước cần thành lập các trung tâm tư vấn các thông tin và các cơ sở dữ liệu thị trường nước ngoài để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài phát triển sản phẩm có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý kết hợp với mở rộng quyền hạn của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu để có thể xuất khẩu trực tiếp. Hoàn thiện luật kinh tế và hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu Xây dựng đầy đủ các luật kinh tế để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong kinh doanh. Ban hành đầy đủ, chi tiết, cụ thể văn bản luật và hướng dẫn thi hành luật để thực hiện, hạn chế ban hành các văn bản dưới luật, giảm dần các luật chỉ quy định nguyên tắc chung. Xoá bỏ quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng, không phù hợp với cơ chế thị trường, với cam kết quốc tế chống độc quyền. Đặc biệt là các văn bản luật về khai thác, chế biến khoáng sản cũng như các luật thương mại quốc tế. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu để đơn giản hóa thủ tục hành chính và giảm thời gian làm thủ tục xuất khẩu, tiết kiệm chi phí. Thực tế thì thủ tục hải quan của ta rất phức tạp và rườm rà làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Hiện nay, tuy chính phủ đã áp dụng hải quan điện tử dùng để khai báo qua mạng, song thủ tục khai báo hải quan vẫn được kiểm tra bởi các cán bộ hải quan sau khi máy tính kiểm tra. Do vậy, vẫn xuất hiện các tiêu cực, gây chậm trễ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, Chính phủ cũng cần có biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng cách đơn giản hóa thủ tục hải quan, hoàn thiện hệ thống khai báo hải quan điện tử, cải cách thủ tục hành chính. PHẦN KẾT LUẬN Sau hơn 20 năm mở cửa và đổi mới, đất nước ta không ngừng vươn lên, khẳng định được vị trí trên trường quốc tế. Trong đó, mảng kinh doanh xuất khẩu đá xây dựng cũng góp tiếng nói chung vào sự vững mạnh của nền kinh tế Việt Nam. Công ty TNHH Nhật Huy là một Công ty hoạt động hiệu quả trên lĩnh vực kinh doanh này. Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác nhưng Công ty TNHH Nhật Huy đã và đang cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty, và đã đạt được những thành công đáng kể, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, tăng uy tín của mình trên thị trường. Công ty đã có mặt trên hơn 25 nước trên thế giới, hoạt động của Công ty đã từng bước được mở rộng, từ một Công ty nhỏ có thể đứng vững và làm ăn hiệu quả, hoạt động từng bước chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, sản phẩm Công ty cung cấp ra thị trường cũng ngày một phong phú, đa dạng về chủng loại và nâmg cao về chất lượng. Có được sự thành công như vậy, là do đội ngũ cán bộ Công ty cùng với ban giám đốc đã nỗ lực không ngừng. Sự lớn mạnh của công ty cho thấy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn tồn tại một số nhược điểm chung mà nhiều doanh nghiệp thường gặp phải khi hoạt động trên thị trường Việt Nam như chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng được một số tiêu chuẩn quốc tế, hạn chế về hoạt động Marketing, hạn chế về nguồn nhân lực có chuyên môn trình độ cao..Những tồn tại này cần được Công ty khắc phục trong hoạt đông kinh doanh của mình. Với đề tài “Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của công ty TNHH Nhật Huy” em đã hiểu được những hoạt động thực tế của một quy trình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, ứng dụng của những kiến thức mà nhà trường đã được trang bị vào thực tế như thế nào, và em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của Công ty . Trên thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào và hoạt động trong lĩnh vực nào cũng mong muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, và thực tế cũng có rất nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được những biện pháp phù hợp với doanh nghiệp của mình và vận dụng vào thực tế. Luận văn tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở những kiến thức đã được học trong nhà trường, nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Nhật Huy, sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo ThS. Dương Thị Ngân. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách “Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu” – Dương Hữu Hạnh, Nxb Thống Kê - 2005. Sách “Giao dịch và đàm phán kinh doanh” - PGS.TS. Hoàng Đức Thân, Nxb Thống Kê, 2007. Sách “Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu” – Dương Hữu Hạnh, Nxb Thống Kê – 2005. Sách: “Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường” – PTS Trần Chí Thành, Nxb Thống kê Hà Nội – 1995. Giáo trình: “Kinh tế thương mại” – PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân, Nxb thống kê, 2001. Giáo trình: “Quản trị doanh nghiệp thương mại” – TS. Nguyễn Xuân Quang, TS. Nguyễn Thừa Lộc – Nxb Thống Kê, 1999. Giáo trình: “Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế” – PTS Trần Chí Thành, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Giáo dục Sách: “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” – Nguyễn Tấn Bình, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2003. Giáo trình: “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương” - Đại học ngoại thương. Giáo trình: “Thương mại quốc tế” – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản (Nxb) Thống kê, 1997. Các báo cáo kinh doanh của công ty TNHH Nhật Huy Các tạp chí kinh tế các năm : tạp chí thương mại, kinh tế phát triển, công báo, con số và sự kiện… Website của Công ty TNHH Nhật Huy: www.nhathuy-naturalstone.com Các Website khác. Luận văn của các anh chị khoá trên. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Giáo viên hướng dẫn DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1. SƠ ĐỒ 3. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đá trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty qua các năm. 35 Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng giảm xuất khẩu theo mặt hàng 46 Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu hàng đá xây dựng theo thị trường. 47 Biểu đồ 2.4.Cơ cấu xuất khẩu đá xây dựng theo loại hình của công ty TNHH Nhật Huy…………………………………………………………………………………53 MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ở nước ta 3 1.1. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại 3 1.1.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường xuất khẩu 3 1.1.1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 3 1.1.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 4 1.1.1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh trong nghiên cứu thị trường 4 1.1.2. Xây dựng kế hoạch và phương án xuất khẩu hàng hoá 4 1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hoá 4 1.1.2.2. Xây dựng phương án xuất khẩu hàng hoá 5 1.1.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 5 1.1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 7 1.2. Thị trường đá xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 10 1.2.1. Thị trường đá xây dựng xuất khẩu 10 1.2.2. Các loại đá xây dựng xuất khẩu 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 13 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 13 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 19 1.3. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam trong việc xuất khẩu đá xây dựng ra thị trường thế giới. 23 1.3.1. Cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam 23 1.3.2. Thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam 24 Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1. Khái quát về công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty TNHH Nhật Huy 27 2.1.2.1. Nhiệm vụ 27 2.1.2.2. Chức năng 28 2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty TNHH Nhật Huy 29 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy 29 2.1.3.2. Chức năng bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy 30 2.1.4. Đặc điểm nguồn lực của công ty TNHH Nhật Huy 32 2.1.4.1. Vốn kinh doanh của công ty 32 2.1.4.2. Nguồn nhân lực 33 2.1.4.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các sản phẩm của công ty 34 2.1.4.4. Thị trường của công ty 35 2.1.4.5. Tình hình tài chính của công ty 36 2.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nhật Huy 37 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 39 2.2.1. Phân tích kết quả xuất khẩu đá xây dựng của công ty 39 2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đá xây dựng 39 2.2.1.2. Thực trạng thị trường xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 46 2.2.1.3. Phương thức xuất khẩu đá xây dựng 52 2.2.1.4. Hiệu quả xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 54 2.2.2. Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 55 2.2.2.1. Hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty 55 2.2.2.2. Hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu 57 2.2.2.3. Hoạt động thanh toán 58 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Nhật Huy.. 58 2.3.1. Ưu điểm 58 2.3.2. Những tồn tại 60 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 62 Chương III. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng và phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng thế giới 66 3.1.2. Phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1.2.1. Mục tiêu xuất khẩu đá xây dựng của Công ty 66 3.1.2.2. Định hướng xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 67 3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 69 3.2.1. Xây dựng hệ thống Marketing, tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 69 3.2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường 69 3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 72 3.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nhật Huy 73 3.2.2.1. Lựa chọn những mặt hàng chiến lược 73 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 73 3.2.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm 74 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 74 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa 75 3.2.5. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử 77 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 79 3.2.6.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức : 79 3.2.6.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty 81 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 82 PHẦN KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31790.doc
Tài liệu liên quan