Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân hàng, viễn thông, hàng không v.v . việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở thành yếu tố sống còn. Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu . làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp . Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại, chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên". 2. Mục đích nghiên cứu: 2.1. Mục đích chung: Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.2. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay; - Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: - Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp. - Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản. - Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp). 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp. - Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2004-2006. 4. Đóng góp mới của Luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp; - Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp; - Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; - Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. 5. Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

pdf107 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế quốc dân, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20- 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD, đóng góp cho tỷ lệ tăng trưởng 15%. Thứ ba, cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Mật độ điện thoại đạt 30-35 máy/100 dân với hơn 60% số hộ gia đình có điện thoại, tỷ lệ sử dụng Internet đạt trên 50%, trong đó 30% là thuê bao băng rộng. Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế. Đào tạo ở các khoa CNTT&TT trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có thể sử dụng các ứng dụng CNTT&TT và khai thác Internet. 3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng phát triển CNTT hiện nay của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn mang tính tự phát, ai muốn làm gì thì cứ làm và rất nhiều vấn đề cần phải sắp xếp lại, đưa vào tầm quản lý vĩ mô và vào quỹ đạo quốc gia. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp là yếu tố sống còn không chỉ của bản thân doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp mà còn là của cả nền kinh tế của tỉnh, của đất nước. Để việc ứng dụng CNTT có hiệu quả cần phải có giải pháp toàn diện cả về phía tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn. - Uỷ ban nhân dân tỉnh - chủ thể đóng vai trò điều tiết toàn bộ nền kinh tế của tỉnh cần tạo môi trường thuận lợi, cơ chế khuyến khích các hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích tỉnh, của đất nước. - Các doanh nghiệp đóng vai trò như người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ CNTT-TT, các doanh nghiệp là nhà đầu tư để CNTT-TT trở thành công cụ hữu hiệu cho doanh nghiệp. - Các đơn vị cung ứng sản phẩm và dịch vụ CNTT-TT, đó là các đơn vị CNTT phần cứng, phần mềm, viễn thông, đào tạo, tư vấn, xuất bản. 3.3.1. Những giải pháp của tỉnh: Tỉnh có vai trò trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi, tạo ra cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh. Những giải pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là: 3.3.1.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp: Muốn đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thì song song với quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng và pháp lý, cần nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Các biện pháp để nâng cao nhận thức là: - Tỉnh cần tuyên truyền để các doanh nghiệp nhận thức được vai trò, ích lợi to lớn của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: phát thanh, truyền hình, sách, báo, tạp chí. - Có biện pháp hỗ trợ cho công tác biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu phổ biến và hướng dẫn về ứng dụng CNTT. - Tổ chức những khoá học, những cuộc hội thảo để phổ biến kiến thức ứng dụng CNTT đến các cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Cần giao cho một số cơ quan, tổ chức Nhà nước của tỉnh có trách nhiệm phổ cập kiến thức, và cung cấp những thông tin cập nhật về tình hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 ứng dụng CNTT trong tỉnh và khu vực giúp các doanh nghiệp thấy được xu thế thực tế, ích lợi và các hình thái ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh để thôi thúc các doanh nghiệp học tập. - Thay đổi dần dần cách thức giao tiếp và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp bằng việc từng bước triển khai các liên lạc với các doanh nghiệp thông qua các chương trình ứng dụng CNTT của tỉnh. 3.3.1.2. Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đúng và đủ. Các hoạt động đào tạo CNTT hiện nay thiếu tính hệ thống và đồng bộ nên hiệu quả không cao. Hiện tại việc đào tạo chính quy nguồn nhân lực này còn hạn chế cả về chất lẫn lượng. Việt Nam là nước đi sau, qua học tập kinh nghiệm ở các nước đi trước kết hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Trong vòng vài năm tới (từ nay đến năm 2010) tỉnh cần thực hiện một số giải pháp sau: - Phổ cập tin học vào nhà trường ở các cấp, nhất là vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Tốc độ thay đổi của máy vi tính hiện nay đã tạo ra sự dư thừa rất lớn các bộ vi xử lý thế hệ cũ và đã qua sử dụng mà hoàn toàn có thể thích hợp để sử dụng cho việc học tập. Công nghệ ADSL hiện nay đã và đang được triển khai ở đa số các thành phố cho phép truy cập Internet tốc độ cao với giá rẻ, triển khai Internet đại trà trong các trường học. - Tập trung đầu tư cho các trường, lĩnh vực trọng điểm để đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, kể cả sử dụng nguồn tài liệu nước ngoài; bồi dưỡng giảng viên, trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác Internet; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nghiên cứu và ứng dụng CNTT. - Mở các lớp đào tạo miễn phí kiến thức quản lý doanh nghiệp cho các giám đốc doanh nghiệp tư nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 3.3.1.3. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng CNTT: - Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết để tăng chất lượng dịch vụ Internet và giảm giá thành. Trong đó đặc biệt ưu đãi cho các cơ quan giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Có các chính sách ưu đãi hoạt động sản xuất và lắp ráp máy tính và các thiết bị điện tử trong tỉnh để tạo ra những máy vi tính với giá rẻ. Từ đó tạo điều kiện cho các cá nhân có thể tự trang bị máy vi tính và tiếp xúc với CNTT. - Khuyến khích các doanh nghiệp phần mềm sản xuất các phần mềm trọn gói có tính thương mại cao vừa làm cho chi phí ứng dụng CNTT giảm, vừa để cho các doanh nghiệp phần mềm có thời gian tập trung vào việc nghiên cứu, sản xuất, phát triển các sản phẩm phần mềm khác. - Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng CNTT - Có các chính sách hỗ trợ để phổ cập các dịch vụ viễn thông đến đông đảo công chúng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. - Mở rộng từng bước cho cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông. 3.3.1.4. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường pháp lý và các chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT - Tỉnh cần rà soát và tháo bỏ những quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho CNTT phát triển như vấn đề khấu hao tài sản thiết bị CNTT, chi phí đào tạo CNTT cho các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, quyết toán chi phí phần mềm... nhằm khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng CNTT. - Tỉnh cần có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào CNTT. Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, đặc biệt người dân Việt Nam rất thông minh, cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 cù nên đoàn học sinh Việt Nam luôn dành được thứ hạng rất cao trong các kỳ thi học sinh giỏi toán, vật lý, tin học, hoá học quốc tế. Tuy nhiên năng suất lao động, trình độ tay nghề thấp, cộng thêm nạn quan liêu, sách nhiễu làm nản chí các nhà đầu tư. Để thu hút đầu tư CNTT, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Bưu chính Viễn thông cần có những biện pháp đột phá để có thể chào mời nhà đầu tư nước ngoài. Nếu các điều kiện này không làm được trên phạm vi toàn tỉnh thì ít nhất làm ở một số khu công nghiệp, xây dựng các doanh nghiệp phần mềm. - Tỉnh cần có chính sách đầu tư nghiên cứu các phần mềm quản lý trong doanh nghiệp. Triển khai thử nghiệm rộng rãi các hình thức ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp để rút kinh nghiệm và nhân rộng, cấp phát miễn phí phần mềm thử nghiệm thành công này cho các doanh nghiệp sử dụng. 3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đang là một vấn đề hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào doanh nghiệp hiện nay như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là một câu hỏi khó cho không ít các nhà lãnh đạo, quản lý. Việc ứng dụng CNTT có thành công hay không còn phụ thuộc vào bản thân mỗi doanh nghiệp. Việc định hướng đúng, có tầm nhìn xa trông rộng, biết vận dụng tổng thể các yếu tố nội lực (bên trong), các yếu tố bên ngoài một cách linh hoạt sáng tạo là nhân tố cốt lõi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong một tổ chức. Ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả sẽ có tác động tích cực cho các hoạt động của một tổ chức và ngược lại, việc kém hiểu biết về ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng không linh hoạt sẽ gây lãng phí tiền của, lãng phí công sức và công việc quản lý trì trệ, kém hiệu quả. Nhận thức được những yếu kém nội tại cùng những xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 bàn tỉnh Thái Nguyên không thể trông đợi cho đến khi mọi thứ được sắp đặt đâu vào đấy. Có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp nhỏ, non trẻ đi sau theo kịp thời đại do mức chi phí cho công nghệ mới đã giảm rất nhiều. Vì vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cần nắm ngay lấy công cụ CNTT để cải tiến phương thức sản xuất, quản lý, giao thương, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp thích hợp với điều kiện thực tế hiện nay của mình, trên cơ sở nắm vững 4 GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN của doanh nghiệp [2]: Giai đoạn 1: Giai đoạn mới ra đời, còn ít người biết đến, sản phẩm/ dịch vụ bán ra còn thấp. Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và tìm cách khẳng định sự có mặt của mình trên thị trường. Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển, sản phẩm/ dịch vụ bắt đầu nổi tiếng, được nhiều người ưa chuộng, lượng hàng bán ra tăng nhanh. Vấn đề hàng đầu là công tác quản lý và điều hành phải đáp ứng được đòi hỏi của sự tăng trưởng, phát triển. Giai đoạn 3: Giai đoạn chín muồi. Lượng sản phẩm/ dịch vụ bán ra lớn, nhưng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, xâm chiếm thị trường nên không tăng nhanh được nữa, mà đi vào thế dần dần ổn định, chín muồi. Vấn đề lớn nhất trong giai đoạn này là phát huy được sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp, để tiếp tục duy trì lợi thế và tìm kiếm các cơ hội mới. Giai đoạn 4: Giai đoạn này được gọi là suy tàn của chu kỳ cũ và chuyển sang một chu kỳ phát triển mới. Nếu Doanh nghiệp không có cải tiến gì đặc biệt, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh lại đang phát triển, thì lượng sản phẩm/ dịch vụ bán ra của doanh nghiệp sẽ giảm xuống rất nhanh, đi đến chỗ kết thúc. Doanh nghiệp cần đến một sự chuyển hướng hoặc đột phá cả trong sản phẩm/ dịch vụ lẫn tổ chức, điều hành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Mỗi chu kỳ phát triển doanh nghiệp gồm 4 giai đoạn trên đây là một gợi ý cho một mô hình đầu tư nhiều giai đoạn vào công nghệ thông tin, như một giải pháp phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề đặt ra với doanh nghiệp trong từng giai đoạn của chu kỳ phát triển. Tuy nhiên quan hệ giữa các giai đoạn đầu tư cho CNTT và các giai đoạn phát triển doanh nghiệp trên thực tế cần được nhìn nhận một cách linh hoạt. Mỗi doanh nghiệp, trong các giai đoạn phát triển cụ thể của mình, phải chọn lấy cách đầu tư cho CNTT phù hợp, và nếu cần, phải có các thay đổi cần thiết để phát huy được hiệu quả các khoản đầu tư đó. Nói chung, việc đầu tư cho CNTT trong doanh nghiệp nên được tiến hành từng bước, theo giai đoạn. Các giai đoạn đầu tư này kế thừa nhau, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn, và phù hợp với năng lực khai thác công nghệ của doanh nghiệp trong giai đoạn đó. Đó là cách để đạt được hiệu quả đầu tư cao. Một mô hình đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nông lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên gồm 4 giai đoạn với các mục tiêu: đầu tư cơ sở, đầu tư nâng cao hiệu suất hoạt động của các bộ phận, đầu tư nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh nghiệp và đầu tư để biến đổi toàn bộ doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh. Mỗi giai đoạn đầu tư này đều có các yêu cầu và nội dung cụ thể, phù hợp với trình độ quản lý và quy mô doanh nghiệp. Đến lượt mình, đầu tư CNTT đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. 3.3.2.1: Giai đoạn 1- Đầu tư cơ sở về CNTT: Đầu tư cơ sở về CNTT vẫn được xem là các đầu tư trong giai đoạn đầu tiên, giai đoạn khởi nghiệp của doanh nghiệp. Đầu tư cơ sở ở đây muốn nói đến sự đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vào CNTT, thường là vào thời gian khởi nghiệp, bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực. Mức độ trang bị cơ bản của các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 nghiệp có thể không giống nhau, tuy nhiên cần đạt được một số yêu cầu chính sau: - Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm): trang bị đủ để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm bảo tạo được cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh nghiệp. Trước tiên là giải quyết được một số công việc đơn giản, thay thế một số công việc thủ công, nhất là hệ thống soạn thảo văn bản. Cần phải đạt được trình độ quản lý văn bản trên máy tính. - Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp. Phải khởi tạo được các thói quen và nề nếp làm việc mới, có sử dụng máy tính. Đó là làm quen với thông tin số hóa, làm quen với các phần mềm, làm quen một số vấn đề cơ bản trong “văn hóa máy tính” như: chia sẻ dữ liệu, dùng chung công cụ và tài nguyên máy tính, … tức là làm quen với cơ hội và thách thức khi sử dụng máy tính sau này. Nói chung trong giai đoạn này các hạng mục đầu tư CNTT tương đối đơn giản: phần cứng và phần mềm phổ biến, phổ cập, chưa giải quyết được các ứng dụng CNTT chuyên sâu. Do vậy trong giai đoạn này các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể chưa cần những chuyên viên CNTT cho riêng doanh nghiệp mình. Có thể sử dụng các dịch vụ của các Công ty tin học chuyên cung cấp, cài đặt và bảo trì hạ tầng CNTT loại này. Tuy nhiên, để chuẩn bị cho các bước đầu tư tiếp theo, doanh nghiệp cũng cần có quy hoạch xây dựng nhân lực CNTT của mình ngay từ bây giờ. 3.3.2.2: Giai đoạn 2- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp: Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, cụ thể cho các hoạt động của phòng, ban chức năng hoặc các nhóm làm việc theo nhiệm vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 (đội dự án, nhóm nghiên cứu …). Đây là bước phát triển tự nhiên của hầu hết các doanh nghiệp, vì khối lượng thông tin cần xử lý tăng lên, và do đã có được các kỹ năng cần thiết về ứng dụng CNTT giai đoạn trước. Bước chuyển sang giai đoạn này có thể được xem là từ khi doanh nghiệp bắt đầu gặp các khó khăn về quản lý và xử lý thông tin nghiệp vụ, thí dụ: không tìm thấy hoặc tìm quá lâu các tài liệu nghiệp vụ cần thiết, không có được kịp thời các báo cáo thống kê về bán hàng, không nắm được chính xác hàng tồn kho …Đó là biểu hiện của việc các quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ cũ đã không còn đáp ứng các nhu cầu hoạt động, bắt đầu gây trở ngại và có thể cản trở, gây hậu quả xấu cho công việc kinh doanhh của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý doanh nghiệp dự báo được thời điểm này thì việc đầu tư cho giai đoạn 2 chủ động và hiệu quả hơn, so với việc “nước đến chân mới nhảy”, phải mua vội vàng một hệ thống phần mềm kế toán hay quản lý vật tư được quảng cáo nhiều, hoặc nghe nói đã được doanh nghiệp bạn “dùng thấy tốt” như nhiều doanh nghiệp vẫn thường làm hiện nay. Nói chung ở giai đoạn đầu tư này, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp nên trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên dụng. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi mua các phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần mềm thương mại), hoặc đặt một công ty phần mềm phát triển cho mình, tức là xây dựng cho doanh nghiệp một chương trình đặc thù, đáp ứng yêu cầu riêng của doanh nghiệp. Lưu ý rằng việc thiết kế phần mềm riêng cho doanh nghiệp có thể hiệu quả trong một số giai đoạn, tuy nhiên, các hệ thống này thường được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu tại chỗ của doanh nghiệp. Khi cần tích hợp các hệ thống quản lý, hoặc theo “chiều ngang”- với các hệ thống quản lý chức năng khác của doanh nghiệp, hoặc theo “chiều dọc”- với các hệ thống cùng chức năng, có thể sẽ gặp khó khăn nếu trong thiết kế ban đầu không dự tính các khả năng đó và không áp dụng các kỹ thuật cho phép thay đổi khi cần thiết. Hiện nay có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Công ty phần mềm đã phát triển và cung cấp các hệ thông có chức năng phổ biến, như các hệ thống quản lý công văn, kế toán, quản lý vật tư, quản lý nhân sự …với các thiết kế được đầu tư theo hướng vừa đảm bảo các chức năng chuyên môn, vừa mềm dẻo trong việc triển khai cho các khách hàng cụ thể (thường gọi đó là khả năng “tùy biến” trong triển khai). Các hệ thống thông tin có ứng dụng rộng rãi như xử lý giao dịch, HTTT quản lý, HTTT nguồn nhân lực, cho đến các hệ thống thương mại cao cấp và chuyên dụng hơn nói chung đều có khả năng tùy biến như vậy cho phù hợp với các tình huống ứng dụng cụ thể. Ở giai đoạn đầu tư này, việc trang bị và đưa vào hoạt động các phần mềm chuyên dụng có thể chưa gây nên các xáo trộn trong toàn cơ quan, nhưng quy trình nghiệp vụ của các phòng ban được trang bị thì có ảnh hưởng. Đó là vì các phần mềm ứng dụng khó có thể “may đo” theo đúng y như các cách xử lý nghiệp vụ hiện hành (thủ công) của doanh nghiệp. Thông thường, các phần mềm chuyên dụng dựa trên các quy trình thông tin chặt chẽ và khoa học hơn, do đó việc thay đổi một số nề nếp công việc, chủ yếu nhằm kiểm soát được luồng thông tin tốt hơn, mức độ chuẩn hóa quy trình thông tin cao hơn … là cần thiết và là một sự cải thiện về nghiệp vụ cần được chấp nhận và tuân thủ. Cần chú ý rằng, thay đổi thói quen làm việc là một trở ngại không dễ vượt qua, nó đòi hỏi nỗ lực không chỉ của nhân viên nghiệp vụ có liên quan trực tiếp, mà còn cả quyết tâm của lãnh đạo cấp cao nhất. 3.3.2.3: Giai đoạn 3- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh nghiệp Ở giai đoạn này có những yêu cầu về đầu tư CNTT cao hơn hẳn hai giai đoạn trên. Giai đoạn 2 có thể coi là giai đoạn “số hóa” cục bộ, còn giai đoạn 3 là giai đoạn “số hóa” toàn thể doanh nghiệp. Chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề lớn nhất của giai đoạn 3 này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận. Các phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp. “Văn hóa số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn trước nay đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc mới, cùng hệ thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ các chuẩn mực đó trong toàn doanh nghiệp. Chưa nhiều doanh nghiệp thực sự đạt được trình độ phát triển này, tuy nhiên, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp nên biết vận dụng vì đầu tư CNTT theo tiêu chí của giai đoạn này đang là một xu hướng mạnh mẽ hiện nay. Bắt đầu từ giai đoạn này, doanh nghiệp cần một vị lãnh đạo về CNTT, tiếng Anh gọi là CIO (Chief Information Officer) – Giám đốc CNTT - một vị trí quản lý cao cấp bao quát toàn bộ CNTT cho một công ty, tập trung vào việc hoạch định chiến lược và quy hoạch dài hạn cho HTTT [2]. Đây là một vị trí không thể thiếu của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư này, là người quyết định chiến lược đầu tư CNTT, trong đó có các hệ thống như ERP (hoạch định nguồn lực doanh nghiệp), CRM (quản lý quan hệ với khách hàng), SCM (quản lý chuối cung ứng) cho doanh nghiệp, và tổ chức triển khai toàn bộ các hoạt động này. Các hệ thống ERP, CRM, SCM gọi là các hệ thống quản lý tích hợp, hoặc hệ thống liên chức năng, là một sự nâng cấp toàn diện của các hệ thống chức năng riêng rẽ các giai đoạn trước. Đây là bước phát triển đầu tư tất yếu, khi yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được toàn bộ, “ngay lập tức”, thông tin mọi mặt của doanh nghiệp trong các mối quan hệ của chúng, chứ không phải các mảng thông tin riêng rẽ từng mặt. Đây thường là lúc doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý một cách cơ bản, thí dụ khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 đạt được sự phát triển rất mạnh về quy mô hoạt động, hoặc đứng trước các sức ép mạnh mẽ của thị trường, phải giải quyết đồng thời rất nhiều vấn đề quản lý phức tạp nhằm giữ được mức tăng trưởng và vị thế cạnh tranh [2]. - Về EPR (Enterprise Resource Planning) – là một hệ thống quản lý tích hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị nhân lực, quản lý sản xuất, quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng. - Về CRM (Customor Relationship Management) – là một hệ thống đặt trọng tâm vào khả năng giao tiếp với bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) của một hệ thống quản lý, do đó có tên gọi Quản trị quan hệ khách hàng. CRM quản lý từ phân tích thị trường, lập kế hoạch tiếp thị và bán hàng, đến các hoạt động tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp qua thư, email ... , quản lý các đơn đặt hàng và quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng, như các trung tâm dịch vụ khách hàng, hỗ trợ qua Internet, hỗ trợ tự động … CRM còn phân tích nhiều chiều về khách hàng để giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động phát triển sản phẩm và bán hàng. CRM hiện nay chủ yếu dùng công nghệ Web và Internet, dựa trên nhận định những công cụ này tạo diện tiếp xúc rộng nhất cho hệ thống, với khả năng truy cập bất kỳ từ điểm nào. - Về SCM (Supply Chain Management) – khái niệm về dây chuyền cung cấp được định nghĩa là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng. Nói chung hệ thống phần mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất, quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Các hệ thống trên kết tinh các kiến thức về CNTT và về quản lý doanh nghiệp, đòi hỏi các điều kiện và cách thức triển khai cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy vai trò hỗ trợ triển khai ở đây là rất quan trọng. Công tác hỗ trợ này hiện nay thường do các chuyên gia hệ thông thông tin đảm nhận [1]. Các doanh nghiệp nên bổ nhiệm chức danh CIO – Giám đốc CNTT trong giai đoạn này. Chức danh này đòi hỏi là nhà quản lý có hiểu biết chuyên nghiệp về CNTT, được hiểu là có cương vị tương đương với Giám đốc Tài chính, Giám đốc kinh doanh ... 3.3.2.4. Giai đoạn 4- Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế: Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh trong thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet trong kinh doanh, có vai trò quyết định. Thí dụ: xây dựng Intranet (mạng nội bộ) để chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp, xây dựng Extranet (mạng diện rộng) để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin với các đối tác, nhà cung cấp, khách hàng, tạo các dịch vụ mới trên mạng để giữ khách, ngăn cản khách hàng chạy sang phía đối thủ … Tóm lại: Bốn giai đoạn đầu tư đã nêu ở trên là một căn cứ để các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên quyết định đầu tư vào CNTT. Tuy nhiên, không nên coi đó là mô hình duy nhất. Tốc độ phát triển của doanh nghiệp và công nghệ, không phải lúc nào cũng giống nhau, do vậy có sự đan xen giữa các giai đoạn đầu tư CNTT với các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội tụ được các điều kiện để bỏ qua một giai đoạn đầu tư nào đó, hoặc chọn được mô hình đầu tư khác với mô hình trên đây. Điều này rất có thể xảy ra với các doanh nghiệp mới thành lập do sự phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 nhanh chóng của CNTT. Các doanh nghiệp này đương nhiên được thừa hưởng một thị trường CNTT mà ở đó, các tính năng các thiết bị CNTT ngày một mạnh lên, giá cả ngày càng rẻ đi, và, đã có được một sự đầu tư toàn cầu, sự nâng cấp toàn cầu về hạ tầng CNTT. Đây là cơ sở cho việc “đốt cháy giai đoạn” đầu tư CNTT của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 3.3.3. Những giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp CNTT - Với vai trò là nhà cung cấp, điều quan trọng hàng đầu là chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo, cần chú trọng các quy trình triển khai giải pháp cho doanh nghiệp và các hỗ trợ sau bán hàng. - Các doanh nghiệp phần mềm cần đầu tư kiến thức chuyên ngành cho các chuyên gia tham gia vào sản xuất phần mềm ứng dụng, chú ý khai thác các khả năng hỗ trợ của Nhà nước khi đi vào các lĩnh vực công nghệ phức tạp và đi vào các ngành quy mô lớn. - Các hội và hiệp hội ở Trung ương cũng như địa phương có liên quan đến CNTT-TT nên nghiên cứu phát triển mạng lưới các đơn vị tư vấn có thực lực và hoạt động độc lập với các đơn vị cung ứng sản phẩm . dịch vụ, các hiệp hội cũng nên nghiên cứu tổ chức các chương trình đào tạo CNTT-TT thích hợp cho doanh nghiệp ứng dụng. - Các hiệp hội các doanh nghiệp CNTT-TT, các cơ quan thông tin khoa học công nghệ nên tổ chức các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp, tổ chức đánh giá và giới thiệu các sản phẩm CNTT ứng dụng trong các doanh nghiệp. - Các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ CNTT cần dựa trên danh mục các dự án nghiên cứu khoa học ưu tiên hàng năm, cũng như các chính sách khuyến khích của Chính phủ, tích cực xuống các nhà máy, các doanh nghiệp thu thập ý kiến cải tiến quy trình sản phẩm, sau đó suy nghĩ xem làm thế nào ứng dụng CNTT để biến các ý tưởng thành hiện thực. Sau khi có dự án, các đơn vị CNTT trình lên Bộ khoa học công nghệ hoặc Bộ chủ quản để xin tài trợ nghiên cứu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 phát triển. Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp CNTT của Ấn Độ đã thực hiện rất thành công trong việc tự động hoá các ngành công nghiệp bao gồm: đường sắt, luyện kim, phân bón, hoá chất, xi măng, dệt, giấy, chế biến thực phẩm và năng lượng như đã trình bày trong chương 1. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Đây là chương trọng tâm của đề tài. Trên cơ sở các nghiên cứu ở chương 1, chương 2, tác giả đã đưa ra một loạt giải pháp cho cả phía Nhà nước, doanh nghiệp ứng dụng CNTT và các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông. Đặc biệt là về phía các doanh nghiệp nông lâm nghiệp cần chủ động chọn các giải pháp đầu tư CNTT cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, phù hợp với các chiến lược chiến lược canh tranh cơ bản và các biện pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ chúng. Nếu các giải pháp được thực hiện đồng thời từ cả ba phía chủ thể như trên thì việc ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ đạt kết quả cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 KẾT LUẬN 1. Trong thời đại kinh tế tri thức, khả năng tiếp cận CNTT có ý nghĩa sống còn đối với một nước muốn thoát khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát triển. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi, tạo ra cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, nước mạnh. Những biện pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là: tập trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT, tiếp tục nâng cấp hạ tầng công nghệ để tăng chất lượng dịch vụ viễn thông và Internet, giảm giá thành; xây dựng môi trường pháp lý và các chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT; 2. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã nhận thức được vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng hội nhập. Nhưng việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vẫn ở trong tình trạng thiếu chiến lược, lúng túng trong việc tổ chức và triển khai thực hiện. Việc ứng dụng CNTT hiện nay trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3. Những biện pháp hiện nay mà các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp cần thực hiện để việc ứng dụng CNTT thành công là : - Đầu tư cơ sở về CNTT: bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực. Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm): trang bị đủ để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm bảo tạo được cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh nghiệp. Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp. - Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp: trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên dụng. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 mua các phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần mềm thương mại). Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. - Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh nghiệp: Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận. Các phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp. “Văn hóa số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn trước nay đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc mới, cùng hệ thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ các chuẩn mực đó trong toàn doanh nghiệp. - Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế: Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh trong thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet trong kinh doanh, có vai trò quyết định. 4. Tuy nhiên, dù bằng con đường nào, thì vấn đề cơ bản để triển khai ứng dụng CNTT thành công vẫn là: ứng dụng đó phải thực sự cần thiết cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp phải được chuẩn bị để đưa nó vào hoạt động thường xuyên của mình. Hy vọng trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ hiện nay về cả công nghệ và các cơ hội kinh doanh, sẽ có nhiều các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng thành công CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quản lý công nghệ thông tin – Chìa khoá dẫn đến thành công, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 2. Cao Kim Ánh, Trần Ngọc Ca, Nguyễn Việt Hải, Nguyễn An Nhân, Trần Lương Sơn, Trần Thanh Sơn (2005), Sổ tay công nghệ thông tin và truyền thông cho doanh nghiệp, Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI), Hà Nội. 3. David Begg - Stanley Fischer - Rudiger Dornbusch (2007), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội. 4. Fred L. Fry (2006), Chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Lao động, Hà Nội. 5. Hoàng Minh Sơn (2004), Mạng Truyền thông công nghiệp, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 6. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật Công nghệ thông tin và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 7. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật Giao dịch Thương mại điện tử và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 8. Lê Ngọc Giao, Phan Hoà Trung, Trần Trung Hiếu (2007), Mạng phân phối nội dung (Kiến trúc, công nghệ và ứng dụng), Nxb Bưu điện, Hà Nội. 9. Ngô Trung Việt (2007), Tổ chức quản lý trong thời đại công nghệ thông tin và tri thức, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 10. Nguyễn Thành Danh (2005), Internet – Thế giới tri thức của mọi người, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 11. Nguyễn Thế Hùng (2002), Điều Kỳ diệu của máy tính, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 12. Nguyễn Thị Thuỷ (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Đề tài báo cáo Khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 13. Nguyễn Thu Thảo (2006), Tìm hiểu về Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Có hiệu lực từ 01/7/2006 – Song ngữ Anh Việt), Nxb Thống Kê, Hà Nội. 14. Nguyễn Trung Toàn (2007), Các kỹ năng Marketing trên Internet, Nxb Lao động, Hà Nội. 15. Nguyễn Trung Toàn (2007), Khái quát Thương mại điện tử, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Hùng, Bùi Minh Tuân, Vũ Mạnh Thắng, Phạm Văn Oanh (2006), Giáo trình tin học đại cương, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hữu Đào (2002), Quản lý doanh nghiệp lâm nghiệm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Phạm Thế Phương (2005), Khám phá thế giới thông tin Internet, Nxb Thống kê, Hà Nội. 19. Phạm Thị Thanh Hồng, Phạm Minh Tuấn (2007), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 20. Phùng Kim Hoàn (2007), Kiến thức thiết yếu về mạng máy tính, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 21. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên (tháng 5/2007), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006, xây dựng kế hoạch năm 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 22. Tôn Thất Nguyên Thiêm (2005), Thị trường chiến lược cơ cấu – cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nxb trẻ, Hà Nội. 23. Tổng cục Thống Kê (2006), Tư liệu Kinh tế – Xã hội 671 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 24. Trần Nhật Lệ, Nguyễn Việt Dũng (2002), Cải cách Viễn thông – Kinh nghiệm của một số nước, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 25. Trần Quốc Hùng (2004), Trung Quốc – Asean trong hội nhập, Nxb trẻ, Hà Nội. 26. Trần Văn Đức, Thái Anh Hùng (1998), Tìm hiểu về Luật kinh tế, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Viện Chiến lược Bưu Chính – Viễn thông và Công nghệ thông tin (2005), Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT), Nxb Bưu điện, Hà Nội. 28. Võ Xuân Vỹ (2006), Tin học thực hành, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 29. Vũ Đình Cự (2007), Khoa học công nghệ thông tin và điện tử, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 30. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hà (2006), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm của nước ngoài và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 31 Viện tin học doanh nghiệp (2006), Báo cáo thực trạng ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam năm 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 PHỤ LỤC Phụ lục số 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 1- Tên và địa chỉ doanh nghiệp Tên tiếng Việt : ................................................................................ Địa chỉ : ............................................................................................. Điện thoại: ......................................................................................... Fax:..................................................................................................... 2- Ngành nghề sản xuất kinh doanh (theo đăng ký kinh doanh): ............................................................................................................ ............................................................................................................ Năm thành lập đơn vị : ...................................................................... 3- Lao động của doanh nghiệp (Người) Tổng số CBCNV ( biên chế và hợp đồng ) Chia theo chức năng: Trực tiếp: …………………………………………………….. Gián tiếp: ……………………………………………………. Chia theo mức độ đào tạo: Công nhân phổ thông: ………………………………………. Sơ cấp: ………………………………………………………. Trung cấp: …………………………………………………… Cao đẳng và đại học: ………………………………………… Trên đại học: ………………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 4- Một số chỉ tiêu về tài chính : Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Tổng vốn kinh doanh 2 Tổng doanh thu 3 Tổng chi phí 4 Kết quả SXKD 5 Số phát sinh phải nộp ngân sách 5- Cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp - Tổng số máy điện thoại : …………………………………………. - Số máy Fax : ……………………………………………………… - Tổng số máy vi tính : …………………………………………….. * Số máy vi tính hiện có tại DN đã đáp ứng yêu cầu công việc doanh nghiệp chưa ? Thiếu Đủ Thừa Không cần thiết 6- Doanh nghiệp có mạng LAN (mạng nội bộ) hay không ? Có Không Không biết 7- Doanh nghiệp có kết nối Internet hay không ? Có Không Không biết Nếu có xin cho biết hình thức kết nối Internet : Qua đường điện thoại Qua đường cáp Khác 7- Theo đánh giá của doanh nghiệp, giá cƣớc điện thoại và Internet của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ? Thấp Trung bình Cao Quá cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 8- Tình hình sử dụng mạng Thông tin thƣơng mại toàn cầu Internet trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :  Chưa sử dụng  Sử dụng để giao dịch thư điện tử  Sử dụng để tìm kiếm thông tin  Sử dụng để tìm hiểu thị trường  Sử dụng để giao dịch với khách hàng của doanh nghiệp  Sử dụng để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp  Sử dụng để xây dựng chiến lược đầu tư của doanh nghiệp  Sử dụng để xây dựng chiến lược kinh doanh của DN  Sử dụng để điều hành sản xuất của doanh nghiệp  Các mục đích sử dụng khác : ............................................................................................................. ............................................................................................................. Nếu đã sử dụng Internet, theo đánh giá của doanh nghiệp, tốc độ truy cập Internet của Việt Nam như thế nào ? Quá chậm  Chậm Bình thường   Nhanh Không biết Theo doanh nghiệp, dịch vụ sử dụng Internet của Việt Nam có thuận lợi hay không? Có Không Không biết Nếu không thuận lợi thì theo DN cần phải thay đổi những gì: ............................................................................................................. 9. Số cán bộ đƣợc đào tạo về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp : Trong đó : - Số có trình độ từ đại học trở lên: …………………………………. - Số có trình độ trung cấp hoặc được đào tạo trong các trường dạy nghề: ………………………………………………………………………. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 10. Doanh nghiệp có website riêng hay không ? Có Không Không biết Nếu có, thì Website của doanh nghiệp là : Tĩnh Động Nếu chưa có, doanh nghiệp có muốn sử dụng không: 11- Doanh nghiệp đã sử dụng chƣơng trình phần mềm riêng phục vụ công việc đặc thù tại đơn vị chƣa ? Loại ứng dụng CNTT Doanh nghiệp đang sử dụng Doanh nghiệp muốn sử dụng trong tương lai Phần mềm kế toán Phần mềm soạn thảo văn bản Phần mềm bảng tính điện tử Phần mềm quản lý lao động Phần mềm đồ hoạ Phần mềm quản lý văn bản (văn thư điện tử) Phần mềm quản lý vật tư Phần mềm quản lý tài sản Phần mềm kế toán quản trị Phần mềm khác 12. Doanh nghiệp thấy có những khó khăn gì trong ứng dụng công nghệ thông tin: Khó khăn về tài chính Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT Thiếu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và nhà cung cấp CNTT Thái độ của nhân viên (ngại áp dụng CNTT) Ứng dụng CNTT không phù hợp với quy trình hiện tại Lãnh đạo không thấy hoặc thấy rất ít lợi ích của việc ứng dụng CNTT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 13. Nhận xét của doanh nghiệp về hiệu quả ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp: a- Giảm được nhân lực e- Tiếp cận thị trường nhanh b- Giảm thời gian f- Quan hệ chi tiết với khách hàng c- Mang lại hiệu quả công việc g- Không có tác dụng rõ rệt d- Tra cứu thông tin nhanh 14. Doanh nghiệp đánh giá tác động của chế độ chính sách đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong tại doanh nghiệp Công nghệ sản xuất:  Hài lòng Chưa hài lòng Không có ý kiến gì 15. Những khó khăn chủ yếu DN đã gặp  Tiêu thụ Quảng cáo Tài chính  Nhập khẩu Quản lý Sản xuất Xuất khẩu Đề nghị doanh nghiệp cho biết 3 yếu tố khó khăn nhất của đơn vị mình trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ :  Do thị trường trong nước  Do thị trường nước ngoài  Thanh toán  Hệ thống phân phối  Phương tiện vận chuyển  Thông tin  Yếu tố khác (nếu có) 16. Các ứng dụng Công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp: ......................................................................................................... ............................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Phụ lục số 2: Danh sách các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006 TT Tên doanh nghiệp Địa chỉ 1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu TT Quân Chu H. Đại Từ 2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái Xã Hà Thượng H. Đại Từ 3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín Đạt Số 91 Phố Chợ TT Đại Từ 4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ Xã Hùng Sơn H. Đại Từ 5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh Thị trấn Đại Từ 6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè XK Đại từ Xã Bản Ngoại H. Đại Từ 7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN Xã Sơn Cẩm H.Phú Lương 8 Nông trường Phú Lương Xã Động Đạt H.Phú Lương 9 Công ty TNHH Trà Phú Lương Xã Phấn Mễ H.Phú Lương 10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ 11 Công ty cổ phần Lâm sản TN TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ 12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ 13 Công ty Chè Sông cầu TT Sông Cầu H. Đồng Hỷ 14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội Xã Hoà Bình H. Đồng Hỷ 15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai TT Đình Cả H. Võ Nhai 16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN Khu Công nghiệp Sông Công 17 Công ty TNHH Phát triển nông sản Phú Thái Xã Minh Đức H.Phổ Yên 18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN P.Quang Trung TPTN 19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT TN P.Phan Đình Phùng TPTN 20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK Tân Cương Xã Quyết Thắng TPTN 21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung Nguyên Tổ 22 Đồng Quang TPTN 22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN Tổ 54 Tân Thịnh TPTN 23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN P.Đồng quang TPTN 24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi P.Đồng quang TPTN 25 Công ty Chè Thái Nguyên P. Tân Thịnh TPTN 26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ P. Quan Triều TPTN 27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN P. Tân Long TPTN 28 Công ty Ván dăm TN P. Phú Xá TPTN 29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái P.Phan Đình Phùng TPTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Phụ lục số 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ĐVT: Triệu đồng TT Tên đơn vị 2004 2005 2006 I DN SẢN XUẤT SẢN PHẨM -733 -1 763 -1 162 1 Nông trường Phú Lương -255 -185 -179 2 Công ty Chè Sông Cầu 46 16 25 3 Công ty CP SX phân bón TN 120 150 115 4 Công ty Ván dăm TN - 644 - 1 744 -1 123 II DN CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN -8 859 1 339 2 872 1 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 40 150 117 2 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 10 16 29 3 Công ty CP Chè Quân Chu 212 385 250 4 Công ty CP Chè Hà Thái 298 620 553 5 Công ty CP Chế biến lâm Sản 14 43 24 6 Công ty CP Chè Hà Nội 3 8 17 7 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 15 -5 9 8 Công ty TNHH Trà Phú Lương 8 16 21 9 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 7 9 11 10 Công ty TNHH chế biến n.sản chè TN 10 128 104 11 Công ty Chè Thái Nguyên -396 576 423 12 Công ty TNHH Hoàng Bình 240 322 410 13 Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái 406 263 327 14 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ -10 036 -1 597 101 15 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 250 320 385 16 Công ty TNHH XNK Trung Nguyên 60 85 91 III DN KD T.MẠI, DỊCH VỤ 852 422 1 133 1 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ -15 -304 -30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 TT Tên đơn vị 2004 2005 2006 2 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai -93 -408 -109 3 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 5 8 7 4 Công ty TNHH Q.lý k.thác c.trình t.lợi 0 55 60 5 Công ty CP Vật tư nông nghiệp TN 750 795 821 6 Công ty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 18 35 27 7 Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN 227 307 315 8 Công ty TNHH P.triển n.sản Phú Thái 25 31 42 IV DOANH NGHIỆP KHÁC 680 255 318 1 Công ty CP XDNN và PTNT 680 255 318 CỘNG: -8 060 253 3 161 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Phụ lục số 4: Tổng hợp cơ sở vật chất CNTT của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp đến 31/12/2006 TT Tên đơn vị Tổng số máy điện thoại Tổng số máy FAX Tổng số máy vi tính 1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu 3 1 5 2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái 2 1 4 3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín Đạt 1 1 3 4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ 3 1 3 5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 2 1 2 6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè XK Đại từ 1 1 3 7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN 5 1 4 8 Nông trường Phú Lương 2 1 1 9 Công ty TNHH Trà Phú Lương 3 1 2 10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 3 1 3 11 Công ty cổ phần Lâm sản TN 4 1 2 12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc 3 1 3 13 Công ty Chè Sông cầu 5 1 3 14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội 2 1 1 15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 1 1 1 16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN 2 1 2 17 Công ty TNHH PT nông sản Phú Thái 3 1 2 18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN 6 1 5 19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT 5 1 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 TT Tên đơn vị Tổng số máy điện thoại Tổng số máy FAX Tổng số máy vi tính 20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK Tân Cương 12 1 6 21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung Nguyên 7 1 4 22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN 3 1 2 23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN 19 3 12 24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi 16 2 8 25 Công ty Chè Thái Nguyên 6 1 3 26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ 11 1 3 27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 12 1 6 28 Công ty Ván dăm TN 7 1 2 29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 4 1 1 CỘNG: 108 32 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Phụ lục số 5: Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006 Nội dung Loại hình DN Có mạng LAN Có kết nối Internet Có Website Có giao dịch Email DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1 Nông trường Phú Lương Công ty Chè Sông Cầu x x Công ty CP SX phân bón TN Công ty Ván dăm TN DN kinh doanh thƣơng mại 2 1 0 1 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc Công ty TNHH QLKT c.trình TL x Công ty CP Vật tư NN TN x x Công ty CP Vật tư BVTV TN Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN Công ty TNHH P.triển n.sản Phú Thái DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN x x x Công ty CP XNK Chè Tín Đạt Công ty CP Chè Quân Chu x x x Công ty CP Chè Hà Thái x Công ty CP Chế biến lâm Sản Công ty CP Chè Hà Nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Nội dung Loại hình DN Có mạng LAN Có kết nối Internet Có Website Có giao dịch Email Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh Công ty TNHH Trà Phú Lương Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ Công ty TNHH chế biến n.sản chè TN x Công ty Chè Thái Nguyên x Công ty TNHH Hoàng Bình x x x Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ x Công ty CP Giấy xuất khẩu TN Công ty TNHH XNK Trung Nguyên x x DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0 Công ty CP XDNN và PTNT x Cộng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNguyen Thanh Chung.pdf
Tài liệu liên quan