Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn long biên

- Xem xét về chính sách thuế hiện tại có thể áp dụng biểu thúê suất luỹ tiến từng phần, có thể áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp. Mở rộng diện ưu đãi đối với doanh nghiệp mới thành lập; thực hiện thuế ưu đãi trong xuất khẩu; tiếp tục cải cách hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, tiến hành cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, mở cửa hợp tác kinh tế với thế giới, dần hoàn thiện môi trường đàu tư trong nước tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế nói chung và cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. - Phát huy tốt chức năng của các quỹ đầu tư phát triển cũng như nhiều quỹ khác trong việc thúc đẩy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Giúp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận các quỹ này một cách dễ dàng hơn để các quỹ này có thể thực hiện đúng mục đích như khi được hình thành. - Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thì cũng không ngừng tăng cường công tác quản lý đối với những doanh nghiệp này. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các doanh nghiệp thực thi đúng điều lệ và các luật ban hành. Bằng việc giám sát cũng có thể giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và làm ăn có hiệu quả hơn.

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn long biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G BIÊN. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: 2.2.1. Doanh số cho vay: Vào thời điểm cuối năm 2004, doanh số cho vay chỉ đạt 166 tỷ đồng thì đến thời điểm cuối năm 2005, doanh số cho vay đã có kết quả 1.394 tỷ đồng tăng đồng so với năm 2004, tăng 1.228 tỷ đồng so với năm 2004. 2.2.1.1. Doanh số cho vay tại các thời điểm trong năm 2005: Bảng 5: Doanh số cho vay tại các thời điểm trong năm 2005 Đơn vị tính: tỷ đồng Quý I Quý II Quý III Quý IV Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) DNNN 34.2 17.36 30.6 10.23 10.6 3.41 10.4 1.77 DNNQD 140.0 71.07 238.4 79.74 260.0 83.60 510.0 86.89 HSX 22.8 11.57 30.0 10.03 40.4 12.99 66.6 11.34 Tổng 197.0 100.0 299.0 100.0 311.0 100.0 587.0 100.0 (Nguồn :Phòng kế toán-ngân quỹ) Biểu đồ 4: Doanh số cho vay Qua bảng số liệu có thể nhận thấy ngay được rằng doanh số cho vay của ngân hàng đối với DNNQD tăng lên nhanh chóng tại các thời điểm trong năm. Vào thời điểm Quý I, doanh số cho vay đạt mới 140 tỷ đồng, thì tới Quý II đã đạt 238,4 tỷ đồng: tăng 98,4 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 70,29%; sang Qu?ý III doanh số đạt 260 tỷ đồng, tăng 21,6 tỷ đồng so với Quý II, và tăng tương ứng với tỷ lệ 9,06%. Và đến thời điểm cuối năm, doanh số cho vay đối với DNNQD đã đạt 510 tỷ đồng, tăng 264,29 lần so với thời điểm qu?ý với số tuyệt đối là 370 tỷ đồng. Và một điểm nữa có thể dễ nhận thấy qua bảng số liệu sau đó là doanh số cho vay với DNNQD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh số của ngân hàng tại mọi thời điểm trong năm. Và con số này tăng lên theo thời gian, tỷ trọng từ 71,07%- 86,89% trong tổng doanh số cho vay, trong khi đó doanh số cho vay với DNNN lại có xu hướng giảm xuống từ 17,36% - 1,77%, ngoài ra tỷ trọng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất và cá nhân thì có xu hướng ổn định, ít biến động tại mọi thời điểm trong năm. Điều này cho thấy rằng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng đối với khối DNNQD và chiến lược này là rất rõ ràng. Mặc dù mới thành lập được hơn một năm còn chưa nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nhưng điều đó đã cho thấy chủ trương của NHNo&PTNT Long Biên đó là tập trung vào các DNNQD làm ăn có hiệu quả. Với những kết quả đạt được bước đầu đã chứng tỏ chủ trương đúng đắn của ngân hàng. 2.2.1.2. Doanh số cho vay theo thời hạn: Trong hoàn cảnh mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, NHNo&PTNT Long Biên chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng do đó mà ngân hàng chưa dám cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, trong cơ cấu tín dụng theo thời hạn chỉ có tín dụng trung và dài hạn. Bảng 6: Doanh số cho vay của DNNQD theo thời hạn năm 2005 Đơn vị tính: tỷ đồng Ngắn hạn Trung và dài hạn Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1.DNNN 70.8 13.54 15.0 1.72 2.DNNQD 383.2 73.27 765.2 87.85 3. HSX 69.0 13.19 90.8 10.42 Tổng 523.0 100.0 871.0 100.0 (Nguồn :Phòng kế toán-ngân quỹ) Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo thời hạn vay - Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, 73,27% với số tuyệt đối là 383,2 tỷ đồng. Trong khi đó doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 13,54% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, còn hộ sản xuất chiếm 13,19%, tương ứng 69 tỷ đồng. - Doanh số cho vay trung- dài hạn Doanh số cho vay trung- dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay dài hạn. Doanh số cho vay trung- dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 765,2 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 87,85% trong tổng doanh số. Còn doanh nghiệp nhà nước lại chỉ chiếm 1,72%, tương ứng với số tuyệt đối 15 tỷ đồng và hộ sản xuất chiếm 10,42%, tương ứng với 90,8 tỷ đồng. Doanh số cho vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh dù là trong ngắn hạn hay trung- dài hạn đều chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có được kết quả này bởi nhìn vào số lượng doanh nghiệp thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với ngân hàng lên đến 72 doanh nghiệp trong tổng số 106 khách hàng. Trong khi đó doanh nghiệp nhà nước chỉ có 2 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, còn lại là 32 hộ sản xuất. Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay chủ yếu là các công ty TNHH và công ty cổ phần vay. Những công ty này có nhiều công ty phục vụ kinh doanh trong ngành vận tải nên tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn lớn. Ngoài ra có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, vì vậy mà cần vốn phục vụ cho quá trình bán hàng, vốn lưu động cho quá trình sản xuất. Vậy ta có thể thấy trong năm, ngân hàng tập trung thực hiện cho vay trung – dài hạn là chủ yếu. Và những doanh nghiệp này thường là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tài sản bảo đảm. 2.2.2. Doanh số thu nợ: Với những kết quả đạt được về doanh số cho vay, muốn thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng thì một chỉ tiêu cần phải xem xét đến, đó là kết quả về doanh số thu nợ của ngân hàng. 2.2.2.1. Doanh số thu nợ tại các thời điểm trong năm 2005: Bảng 7: Doanh số thu nợ tại các thời điểm trong năm 2005 Quý I Quý II Quý III Quý IV Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) DNNN 23.6 13.18 24.9 11.42 31.2 9.62 6.6 1.41 DNNQD 136.5 76.26 166.7 76.47 252.4 77.88 398 84.90 HSX 18.9 10.56 26.4 12.11 40.5 12.50 64.2 13.69 Tổng 179.0 100.0 218.0 100.0 324.2 100.0 468.8 100.0 (Nguồn :Phòng kế toán-ngân quỹ) Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ. Bảng số liệu trên đã cho thấy doanh số thu nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các thời kỳ đều tăng lên. Qu?ý I doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 136,5 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 76,26% trong tổng doanh số thu nợ. Đến qu?ý II doanh số thu nợ tăng lên 30,2 tỷ đồng, đạt 166,7 tỷ đồng, tăng tương ứng tỷ lệ 22,12% so với Quý I, và Quý III doanh số là 252,4 tỷ đồng, tăng 85,3 tỷ đồng so với quý II, tăng tương ứng tỷ lệ là 51,17%. Và đến cuối năm (Quý IV), doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã lên đến 398 tỷ đồng, tăng 145,6 tỷ đồng so với quý III, tương ứng là 57,69%. Có thể nhận thấy rằng doanh số thu nợ đã tăng lên theo từng thời kỳ. Doanh số thu nợ đã tăng lên gần gấp 3 lần vào cuối năm so với thời điểm quý I từ 136,5 tỷ lên 398 tỷ đồng. Ta có thể hiểu được khi sự tăng lên của doanh số thu nợ bởi doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng mạnh qua từng thời điểm trong năm. Nguồn thu nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu xuất phát từ các công ty TNHH và công ty cổ phần. Ngoài ra doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất cũng tăng đều qua các kỳ. Một điều nưa dễ dàng nhận thấy thông qua bảng số liệu, đó là tỷ trọng doanh số thu nợ từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và luôn tăng qua các thời điểm từ 76,26% - 84,9%. Tỷ lệ tăng lên này cũng cho thấy ngân hàng đã cố gắng thực hiện tốt việc thu nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là kết quả khả quan của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng. 2.2.2.2. Doanh số thu nợ DNNQD theo thời hạn: Bảng 8: Doanh số thu nợ DNNQD theo thời hạn năm 2005 Đơn vị tính: tỷ đồng Ngắn hạn Trung và dài hạn Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1. DNNN 73.3 18.37 13.0 1.65 2. DNNQD 303.0 75.94 650.7 82.26 3. HSX 22.7 5.69 127.3 16.09 Tổng 399 100.0 791 100.0 (Nguồn :Phòng kế toán-ngân quỹ) Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn. - Doanh số thu nợ ngắn hạn. Với doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 383,2 tỷ đồng thì ngân hàng đã cho thấy sự nỗ lực trong việc thu hồi nợ của mình. Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 303 tỷ đồng chiếm 75,94% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 18,37%, tương ứng 73,3 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh số cho vay lại chỉ đạt 70,8 tỷ đồng. Sở dĩ có điều này vì doanh nghiệp nhà nước chủ yếu kinh doanh trong linh vực xuất nhập khẩu do đó thường là vay ngắn hạn và khi bán được hàng họ sẽ trả nợ ngay. Còn hộ sản xuất chỉ chiếm 5,69% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. - Doanh số thu nợ trung - dài hạn. Nếu doanh số thu nợ của doanh nghiệp nhà nước trong ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn thì doanh số thu nợ trung - dài hạn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng doanh số thu nợ trung - dài hạn lại không đáng kể, chỉ chiếm 1,65%. Tỷ trọng về doanh số thu nợ dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 82,26% tương ứng với 650,7 tỷ đồng. Còn hộ sản xuất chủ yếu là cá nhân mua sắm tiêu dùng nên chủ yếu là tín dụng dài hạn vì vậy có thể thấy doanh số thu nợ dài hạn hộ sản xuất lên đến 127,3 tỷ đồng, chiếm đến 16,09% trong tổng doanh số thu nợ trung - dài hạn. Do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và phục vụ hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm do đó sau khi thu hồi được tiền thì họ sẽ trả nợ ngay khiến cho doanh số thu nợ ngắn hạn là khá cao. Còn trong dài hạn, doanh số thu nợ cũng đã thể hiện được chủ trương, nỗ lực trong việc thu nợ của ngân hàng. Đông thời qua doanh số thu nợ cũng cho thấy doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đang dần chiếm uy tín của ngân hàng trong việc thanh toán nợ đúng hạn. Đây là dấu hiệu đáng mừng, ngoài ra cho thấy chính sách tín dụng tập trung vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn toàn khả quan. 2.2.3. Dư nợ: Dự nợ phản ánh lượng tiền vay của khách hàng tại thời điểm nhất định. Trong năm 2005, Ngân hàng đã đạt được mức dư nợ 323,6 tỷ đồng. Trong khi đó dư nợ vào năm 2004 chỉ đạt 119,8 tỷ đồng. 2.2.3.1. Dư nợ tại các thời điểm trong năm 2005: Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu có thể cho ta thấy được mức tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những thời kỳ trong năm. Bảng 9: Dư nợ tại các thời điểm trong năm 2005. Đơn vị tính: tỷ đồng Quý I Quý II Quý III Quý IV Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) DNNN 17.6 12.80 23.3 10.66 2.7 1.31 6.5 2.01 DNNQD 109 79.27 180.7 82.70 188.3 91.67 300.3 92.80 HSX 10.9 7.83 14.5 6.64 14.4 7.02 16.8 5.19 Tổng 137.5 100.0 218.5 100.0 205.4 100.0 323.6 100.0 (Nguồn : Phòng kế hoạch – nguồn vốn) Biểu đồ 8: Dư nợ. Theo bảng số liệu trên, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng không ngừng từ 109 tỷ vào quý I, tương ứng với tỷ lệ là 79,27% trong tổng dư nợ. Đến quý II, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 71,7 tỷ đồng, tăng 65,78% so với quý I, và đến quý III đã tăng lên 188,3 tỷ đồng, tăng 7,6 tỷ so với quý? II. Và đến quý IV, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng đột biến lên 300,3 tỷ đồng, tăng 112 tỷ đồng so với quý III, tăng tương ứng tỷ lệ 59,48%. Việc dư nợ tăng lên tăng mạnh vào thời điểm cuối năm có thể thấy được rằng ngân hàng mà đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã nỗ lực hết sức để thu hút được nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đồng thời do ngân hàng mới đi vào hoạt động và đã dần đi vào ổn định nên có thể thấy càng vào thời điểm cuối năm dư nợ càng tăng. Ngoài ra cũng phải kể đến một số yếu tố xã hội khác, thường vào thời điểm cuối năm tình hình kinh doanh nhộn nhịp vì vậy các doanh nghiệp thường vay nhiều hơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỷ trọng lớn từ 79,27% - 92,8% trong tổng dư nợ đã cho thấy được vai trò, vị trí của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cũng cho thấy chính sách của ngân hàng đối với khu vực kinh tế này. 2.2.3.2. Dư nợ DNNQD theo thời hạn: Bảng 10: Dư nợ DNNQD theo thời hạn. Đơn vị tính: tỷ đồng Ngắn hạn Trung và dài hạn Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 1. DNNN 4.5 2.53 2.0 1.37 2. DNNQD 165.3 92.87 135.0 92.72 3. HSX 8.2 4.60 8.6 5.91 Tổng 178.0 100.0 145.6 100.0 (Nguồn : Phòng kế hoạch – nguồn vốn) Biểu đồ 9: Dư nợ theo thời hạn vay Nhìn trên khía cạnh thời hạn, dư nợ năm 2005 của doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại tập trung chủ yếu vào ngắn hạn. Dự nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này đạt 165,3 tỷ đồng chiếm đến 92,87% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Trong khi đó dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước và hộ sản xuất chỉ đạt tương ứng là 4,5 tỷ đồng và 8,2 tỷ đồng, chỉ chiếm tương ứng 2,53% và 4,6% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Và dư nợ trung - dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chiểm tỷ lệ rất cao trong tổng dư nợ, đạt 135 tỷ đồng, chiếm 92,72% trong tổng dư nợ dài hạn. Còn doanh nghiệp nhà nước và hộ sản xuất chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Với doanh nghiệp nhà nước chiếm 1,37% tương ứng với 2 tỷ đồng, còn hộ sản xuất lại chiếm 5,91% tương ứng với 8,6 tỷ đồng. Việc dư nợ ngắn hạn nhiều hơn so với dư nợ trung- dài hạn cho thấy rằng ngân hàng còn đang cẩn thận trong việc cho vay. Bởi ngân hàng mới thành lập, còn thiếu nhiều kinh nghiệm do đó ngân hàng chỉ chủ động cho vay ngắn hạn nhằm thu hồi vốn nhanh và an toàn hơn. Nhưng vần có thể thấy rằng dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả trong ngắn hạn và trung – dài hạn đều chiếm tỷ trọng khoảng 92%, cho thấy vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong ngân hàng, và sự quan tâm của ngân hàng vào khu vực kinh tế này. 2.2.2.3.Dư nợ DNNQD theo loại tiền: Bảng 11: Dư nợ DNNQD theo loại tiền. Đơn vị tính: tỷ đồng Nội tệ Ngoại tệ Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 1. DNNN 6.5 3.30 0.0 0.0 2. DNNQD 173.7 88.17 126.6 100.0 3. HSX 16.8 8.53 0.0 0.0 Tổng 197.0 100.0 126.6 100.0 (Nguồn : Phòng kế hoạch – nguồn vốn) Biểu đồ 10: Dư nợ theo loại tiền. Xét theo loại tiền, bảng số liệu đã cho thấy rằng ngân hàng chỉ tập trung cho vay ngoại tệ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Còn nội tệ thì cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm đến 88,17% trong tổng dư nợ nội tệ. Qua đây có thể thấy rằng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển rất đa dạng, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, việc ngân hàng tập trung vào đầu tư cho khu vực kinh tế này không hề sai lầm. 2.2.4. Hệ số sử dụng vốn vay: Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lương tín dụng của ngân hàng đó là chỉ tiêu về hệ số sử dụng vốn vay. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng đã sử bao nhiêu vốn huy đồng vào đầu tư, thực hiên hoạt động tín dụng. Bảng 12: Hệ số sử dụng vốn vay: Quý I Quý II Quý III Quý IV 1. Dư nợ 137.5 218.5 205.4 323.6 - DNNN 17.6 23.3 2.7 6.5 - DNNQD 109.0 180.7 188.3 300.3 - HSX 10.9 14.5 14.4 16.8 2. Tổng nguồn vốn 262.5 399.7 386.6 888.9 3. Hệ số sử dụng vốn vay 0.524 0.547 0.531 0.364 - DNNN 0.067 0.058 0.007 0.007 - DNNQD 0.415 0.452 0.487 0.338 - HSX 0.041 0.036 0.037 0.019 Qua bảng thống kê trên, hệ số sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng giảm dần qua các thời kỳ và hệ số sử dụng vốn vay này không cao. Nếu hệ số sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong 3 tháng đầu năm là 0,415 thì doanh nghiệp nhà nước chỉ đạt 0,067 và hộ sản xuất còn thấp hơn 0,041. Nhưng dù sao, hệ số sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa cao. Đến quý II, hệ số này đạt 0,452 đã có tăng so với quý I, và đến quý III hệ số này tiếp tục tăng lên đạt 0,487. Sự tăng trưởng liên tục này cho thấy ngân hàng đang dần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn huy động. Nhưng đến qu?ý IV, hế số này chỉ còn 0,338 đã cho thấy một điều đáng lo ngại cho ngân hàng đó là dù nguồn vốn huy đông tăng rất nhanh nhưng ngân hàng đã không thể tăng lượng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp, do đó chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động. Đây là một vấn đề mà ngân hàng cũng cần quan tâm và có chiến lược phù hợp để phát triển trong thời gian tới nhằm làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng có hiệu quả cao hơn, thu hút được thêm nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia vào quan hệ tín dụng với ngân hàng. Và vấn đề này nhắc ngân hàng cần phải có sự đồng bộ trong các khâu từ huy động vốn đến đầu tư sử dụng vốn, phải có kế hoạch và có sự thống nhất mới mang lại hiệu quả cho ngân hàng. 2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu của DNNQD: Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao. Bảng 13: Tỷ lệ nợ xấu Quý I Quý II Quý III Quý IV 1. Dư nợ 137.5 218.5 205.4 323.6 - DNNN 17.6 23.3 2.7 6.5 - DNNQD 109.0 180.7 188.3 300.3 - HSX 10.9 14.5 14.4 16.8 2. Nợ xấu 0.0 0.0 1.4 13.4 - DNNN 0.0 0.0 0.0 0.0 - DNNQD 0.0 0.0 1.4 13.4 - HSX 0.0 0.0 0.0 0.0 3. Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.68 4.14 - DNNN 0.0 0.0 0.0 0.0 - DNNQD 0.0 0.0 0.69 4.23 - HSX 0.0 0.0 0.0 0.0 Bảng số liệu trên đã cho thấy tỷ lệ nợ xấu trong hai quý đầu năm hoàn toàn không có nợ xấu. Đến quý III tỷ lệ nợ xấu đã là 0,69. Như vậy là đã có dấu hiệu trong việc không thu hồi được nợ. Và đến quý IV, tỷ lệ nợ xấu đã tăng cao 4,14, còn tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 4,23. Tỷ lệ nợ xấu này là cao trong hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng. Việc tỷ lệ nợ xấu tăng cao một phần do ngân hàng mới đi vào hoạt động nên chưa có nhiều kinh nghiệm, các phòng chức năng còn thiếu người như phòng thẩm định, vì vậy công tác thẩm định còn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Ngoài ra, ngân hàng chưa theo dõi sát sao đối với các doanh nghiệp, để sớm phát hiện những doanh nghiệp có vấn đề để đưa ra biện pháp giải quyết, khắc phục kịp thời. Và với mục tiêu tỷ lệ nợ xấu trong năm 2006 giảm xuồng dưới 3%, ngân hàng sẽ cần phải cố gắng nhiều hơn nữa từ khâu thẩm định trước khi cho vay đến việc kiểm tra giám sát trong và sau quá trình vay. Và cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin về khách hàng có hiệu quả hơn để khi cung cấp hoạt động tín dụng cho khách hàng có thể hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. 2.2.6. Kết quả kinh doanh: Ngân hàng thương mại là cá tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Cũng như các tổ chức kinh doanh khác ngân hàng lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, bởi có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Do đó, để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các tài sản có nhất là các khoản cho vay và các khoản đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiêt kiệm chi phí. Và khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, tuy mới đi vào hoạt động được hơn một năm gặp rất nhiều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và sự đoàn kết của tập thể cán bộ viên chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên đã đạt được kết quả đáng kể. Bảng 14: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng Quý I + II Quý III + IV Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Doanh thu 60.5 125.0 64.5 106.61 Chi phí 63.8 120.6 56.8 89.03 Lợi nhuận -3.3 5.6 2.3 ------- (Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn) Kết quả trên đã cho thấy rằng dù gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn có thể với sức của mình, của toàn bộ cán bộ nhân viên dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo vẫn có được một kết quả lạc quan và hoàn thành chỉ tiêu mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam đặt ra. Lợi nhuận thấp một phần do chi phí ban đầu để ngân hàng đi vào hoạt động, chi phí về nguồn huy động tương đối lớn. Chi phí huy động lớn do lãi suất thị trường tăng cao do đó cũng ảnh hưởng không ít đến công tác đầu tư của ngân hàng. Ngoài ra tỷ lệ nợ xấu còn tương đối cao do đó có ảnh hưởng tới doanh thu của ngân hàng. Nhưng để có được kết quả tốt đẹp ban đầu này, không thể không nhắc đến sự đóng góp từ hoạt động tín dụng. Ngoài ra, nguồn thu từ dịch vụ cũng đóng góp phần không nhỏ vào kết quả này của ngân hàng. Kết quả này tuy không cao nhưng đây là động lực để cho NHNo&PTNT Long Biên tiếp tục tiến lên trong những năm tới mà đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤ LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHNo&PTNT LONG BIÊN. 2.3.1. Những kết quả đạt được: Qua hơn một năm đi vào hoạt động, NHNo&PTNT Long Biên đã đạt được một số kết quả trong công tác tín dụng nói chung, và chất lượng tín dụng nói riêng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. * Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với ngân hàng lớn. Hiện nay trong số 106 khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đã có 72 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chỉ có 2 doanh nghiệp nhà nước và 32 khách hàng là hộ sản xuất. Với chính sách tín dụng hợp lý ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến vay vôn ngân hàng. * Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tăng: Với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay giữa các ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT Long Biên đã mở rộng tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khu vực này. kết quả là doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngày càng tăng. Đến cuối năm 2005, dự nợ của khu vực kinh tế này đã đạt 300,3 tỷ đồng chiếm 92,8% trong tổng dư nợ. Đây là bước đi phù hợp với chủ trương chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. * Tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn cao: Trong số nhứng khách hàng vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ trọng vay vốn trung - dài hạn cao hơn hằn chiếm 92,72% trong tổng dư nợ dài hạn và chiếm 41,72% trong tổng dư nợ. Đây là một trong những cố gắng của ngân hàng trong việc đa dạng cơ cấu vốn, đảm bảo an toàn nhưng đông thời lại đem lại lợi nhuận cao. Công tác tín dụng đạt được kết quả như trên là nhờ : - Sự quan tâm hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam, sự quan tâm, ủng hộ của Chính quyền địa phương, NHNN và các cơ quan ban nghành đã hỗ trợ nhiệt tình giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động. - Nhận thức được địa bàn mới được đô thị hoá, là địa bàn tiềm năng cho hoạt động ngân hàng. Với sự chỉ đạo, điều hành của Ban giám đốc, chi nhánh đã xác định được hướng đầu tư giúp phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho nền kinh tế. - Dưới sự chỉ đạo của chi bộ phối hợp với chính quyền và các đoàn thể đã tạo sự đoàn kết nhất trí trong toàn thể cán bộ - công nhân viên đã góp phần đưa chi nhánh hoạt động có hiệu quả. - áp dụng máy tính, các chương trình giao dịch hiện đại, phù hợp với sự phát triển hiện thời. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thu hút doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến vay vốn ngân hàng. 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Hạn chế: Bên cạnh các kết quả đạt được trong công tác tín dụng còn có những hạn chế sau: * Tỷ lệ nợ quá xấu cao: đây là một vấn đề cấp bách đặt ra cho ngân hàng, làm sao để có thể giảm thấp tỷ lệ này mà mục tiêu đặt ra là giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%. Và ngân hàng cũng cần có giải pháp làm thế nào để có thể thu hồi được những khoản nợ đó. Đây là vấn đề cần giải quyết sớm. * Hệ số sử dụng vốn vay thấp: Ngân hàng huy động được nhiều vốn nhưng tỷ lệ cho vay không cao. Năm 2005, hệ số sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ đạt 0,338. Như vậy, ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn trong khi rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác còn đang có nhu cầu về vốn. 2.3.2.2. Nguyên nhân: - Ngân hàng mới đi vào hoạt động trong thời gian hơn một năm nên gặp nhiều khó khăn trong về mặt nhân sự. Các phòng, tổ hầu hết còn thiếu lãnh đạo. Một số phòng còn thiếu cán bộ có kinh nghiệm do cán bộ đều mới. - Đội ngũ nhân viên một phần do nơi khác chuyển về, một phần là cán bộ mới ra trường nên chưa có điều kiện tiếp cận với các nghiệp vụ mới. - Mới đi vào hoạt động nhưng chi nhánh đã phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. - Do Chi nhánh mới thành lập nên chi phí thuê trụ sở, trang bị cơ sở vật chất, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí đào tạo phát sinh nhiều. - Thị trường biến động liên tục làm lãi suất huy động tăng cao. Trên đây là khó khăn, thách thức mà NHNo&PTNT Long Biên đã và đang phải đối mặt. Do đó, để có thể đứng vững trước những khó khăn và thách thức này, NHNo&PTNT Long Biên cần phải phát huy hết những mặt thuận lợi, đưa ra các phương hướng, kế hoạch khả thi cùng với sự đoàn kết, nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh sẽ đưa NHNo&PTNT Long Biên thẳng tiến và đạt được kết quả ngày cang cao. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LONG BIÊN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 3.1.1. Mục tiêu đề ra: Với những kết quả đã đạt được trên tất cả các mặt kinh doanh trong năm vừa qua, NHNo&PTNT Long Biên đã dần khẳng định vai trò, vị trí của ngân hàng trên địa bàn cũng như trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt nam. Đạt được kết quả này là nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, cùng với sự đoàn kết nhất trí cao của Đảng uỷ và ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Long Biên trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của ngân hàng, thể hiện sự phấn đấu nỗ lực và quyết tâm của toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra, hoàn thành kế hoạch được giao. Với những kết quả đã đạt được trong năm qua, NHNo&PTNT Long Biên đã đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động kinh trong năm 2006: - Nguồn vốn : 1.550 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2005. - Dư nợ : 600 tỷ đồng, tăng 85% so với năm 2005. - Tỷ lệ nợ xấu : thấp hơn 3% (<3%). - Tỷ lệ thu dịch vụ : 15% - Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn : 50% tổng dư nợ. Với các mục tiêu đã đặt ra cho toàn ngân hàng nói chung cũng như cho hoạt động tín dụng nói riêng, NHNo&PTNT Long Biên chủ chương thực hiện các chính sách tín dụng với phương châm “ chất lượng - an toàn - hiệu quả”, và lấy chất lượng tín dụng làm trọng. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch của năm 2006, NHNo&PTNT Long Biên đã đề ra những định hướng nhằm thực hiện các mục tiêu tín dụng đã đặt ra. Những định hướng cho hoạt động tín dụng được cụ thể hoá: - Tăng cường củng cố và phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng với các khách hàng đã có quan hệ thân thiết và có uy tín với ngân hàng. Ngoài ra, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo thu hút thêm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới. - Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát huy thế mạnh hiện có của chi nhánh, tiếp tục định hướng chiến lược khách hàng: chuyển hướng đầu tư sang các dự án có hiệu quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh và đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đăc biệt ngân hàng chú trọng mở rộng đầu tư cho các khách hàng là các hộ sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ. - Triền khai tốt chương trình hiện đại hoá ngân hàng để phát triển các sản phẩm dịch vụ sẵn có, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như khả năng canh tranh của các sản phẩm dịch vụ tạo mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng. - Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với việc tăng cường quản l?ý và giám sát chất lương tín dụng, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo an toàn trong đầu tư tín dụng. - Phôi kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chuyên môn và các đoàn thể, phát động các phong trào thi đua để động viên cán vộ nhân viên hoàn thành tốt công việc, nhiêm vụ được giao. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ‏?ý thức chấp hành cơ chế, chính sách, chế độ của NHNN và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam đảm bảo kinh doanh an toàn đúng cơ chế. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ: Hoạt động tín dụng ngân hàng có đạt được kết quả tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Hiện nay, do tính chất phức tạp của kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh chóng của khối kinh tế ngoài quốc doanh đã nảy sinh nhiều vướng mắc trong quá trình hoạt động thì việc các cán bộ phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn cũng như kiến thức tổng hợp một cách thường xuyên là một điều tất ‏?yếu. Chỉ có tự hoàn thiện bản thân mới có thể giúp cho một cán bộ tín dụng có thể thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về tín dụng, đồng thời có thể thực hiện tư vấn giúp cho khách hàng có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả và từ đó nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Mới thành lập nhưng ngân hàng đã gặp phải những thay đổi về cán bộ lãnh đạo. Vì vậy để có thể phát triển lâu dài ổn định thì cần phải kiện toàn được bộ máy tổ chức, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ của từng người. Ngoài ra, chi nhánh cần phải được bổ sung thêm một số cán bộ có trình độ quản lý để bổ nhiệm làm lãnh đạo cho các Phòng, Tổ. Những cán bộ này không những phải có trình độ chuyên môn mà còn cần phải có nhiều kinh nghiệm và có phẩm chất đạo đức tốt. Có như vậy mới có thể thực hiện tốt công tác quản lý, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mở các lớp đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ, thường xuyên tập huấn các văn bản chế độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Đồng thời phải đào tạo cán bộ nhân viên ngân hàng đều thành thạo ngoại ngữ, có khả năng sử dụng máy vi tính, cập nhật, xử lý thông tin thông qua hệ thống thông tin nội mạng một cách có hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng nên thường xuyên có các cuộc tổng kết trao đổi kinh nghiệm để các cán bộ tín dụng có điều kiện học hỏi lẫn nhau nhằm phát huy những điểm tốt và hạn chế, khắc phục những tồn tại, yếu kém. 3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Để thu hút thêm khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đồng thời có thể nâng cao chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần phải có một số chính sách cụ thể và phù hợp để khuyến khích khách hàng. Các chính sách này phải vừa đảm bảo khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro nhưng cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng chính sách, quy định về tín dụng của ngân hàng và luật pháp. * Mở rộng các phương thức tín dụng. Với mục tiêu cung cấp những dịch vụ tốt nhất nhằm phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Và hiện nay, NHNo&PTNT Long Biên đang áp dụng một số biện pháp cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay theo dự án đầu tư. Những phương thức này đều có những ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng về: quy mô, lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh doanh… do đó ngân hàng cần phải lực chọn các phương thức tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp sao cho hoạt động tín dụng đó vừa có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vay, đồng thời vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Với mỗi loại hình doanh nghiệp nên lựa chọn phương thức tín dụng phù hợp với doanh nghiệp mình: - Với khách hàng có nhu cầu vốn trong thời gian ngắn để mở rộng sản xuất do đơn đặt hàng của khách thì doanh nghiệp nên xin vay từng lần. Như vậy, việc vay vốn này có thể giúp khách hàng hoạt động bình thường trong các thời kỳ hoạt động. - Với những khách hàng có nhu cầu tài trợ vốn để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, việc thu nợ và trả nợ diễn ra thường xuyên thì ngân hàng nên cho vay theo hạn mức. Phương thức cho vay này giúp cho các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm đều phải lên kế hoạch trước để trong quá trình kinh doanh không nếu xảy ra rủi ra cung không vượt quá dư nợ bắt buộc do ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận. Ngoài những phương thức tín dụng ngân hàng hay sử dụng, ngân hàng nên mở rộng, sử dụng thêm những phương thức tín dụng khác như cho vay luân chuyển để tài trợ cho những doanh nghiệp buôn bán, chiết khấu thương phiếu… Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tín dụng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ngân hàng, đồng thời cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. * Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Sau khi tiếp cận vốn ngân hàng, vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp đó chính là lãi suất của khoản vay. Bởi lãi suất khoản vay gắn liền với chi phí của khoản vay đó vì vậy mà ngân hàng cần có chính sách lãi suất thật hợp lý và linh hoạt nhằm tạo điều kiện và thu hút các doanh nghiệp tham gia vay vốn. Các ngân hàng không nên quy định một mức lãi suất cứng nhắc, áp dụng cho mọi loại đối tượng mà tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể để có thể đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, mềm dẻo, hợp lý. Như đối với các doanh nghiệp truyền thống, có uy tín ngân hàng nên áp dụng một mức lãi suất ưu đãi hơn các doanh nghiệp khác. Đối với các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng nên dựa vào thời hạn vay, từng khách hàng, lĩnh vực kinh doanh và từng khoản vay cụ thể để đưa ra lãi suất phù hợp. Với tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất thay đổi, lãi suất được điều chỉnh cho phù hợp với các thời kỳ nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi lãi suất ngân hàng giảm trong thời kỳ vay. NHNo&PTNT Long Biên đang thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt trên nhưng do có nhiều biến động của lãi suất huy động đầu vào cũng đã làm ảnh hưởng phần nào đến việc thực hiện chính sách một cách có hiệu quả. Và để có thể thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả thì ngân hàng cũng không thể quên nhiệm vụ thu thập đầy đủ thông tin về các ngân hàng khác trên địa bàn, về doanh nghiệp, về luật pháp, các văn bản chính sách có liên quan… 3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay: Để có được một chất lương tín dụng tốt thì ngân hàng không thể không thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát . Và công tác kiểm tra kiểm soát của ngân hàng phải được thực hiện trong suốt quá trình tín dụng. Do vậy ngân hàng phải thường xuyên theo dõi khách hàng để đánh giá được các rủi ro và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. - Kiểm tra trước khi vay: là quá trình thẩm định, tái thẩm định điều kiện vay vốn theo quy định. - Kiểm tra trong khi vay: là quá trình kiểm tra xem việc sử dụng vốn có hợp lệ theo hồ sơ xin vay của khách hàng, hồ sơ tài sản bảo đảm có đúng không. - Kiểm tra sau khi vay: là việc kiểm tra ngay sau khi khách hàng được nhận vốn vay từ phía ngân hàng. Phải kiểm tra xem quá trình sử dụng có đúng mục đích sử dụng không., tiến độ thực hiện đồng thời kiểm tra trạng thái tài sản bảo đảm. Việc tiến hành kiểm tra sau khi vay sẽ được tiến hành tại nơi sản xuất hoặc ngay tại chính doanh nghiệp. Việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát thực sự quan trọng. Nếu ngân hàng không thực hiện đủ cả ba bước trên : trước trong và sau khi cho vay sẽ có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng, bởi đầy là các bước trong một quy trình tín dụng. Và vì vậy, lãnh đạo ngân hàng và toàn bộ nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này thì mới có thể hạn chế tối đa rủi ro, thu được hiệu quả cao nhất về chất lượng tín dụng. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định: Trước khi quyết định cho một doanh nghiệp, một khách hàng vay tiền thì ngân hàng đều phải đánh giá xem xét xem doanh nghiệp, khách hàng đó có đủ điều kiện vay hay không. Và quá trình xem xét, đánh giá đó tạo thành quy trình thẩm định dự án, phương án vay. Quy trình này giúp cho ngân hàng có thể đưa nguồn vốn vay đến đúng người cần và có khả năng trả nợ tốt, tránh rủi ro. Quy trình thẩm định NHNo&PTNT Long Biên: - Trước tiên, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn của doanh nghiệp. ở bước này, ngân hàng phân tích xem tất cả hồ sơ pháp lý có hợp lệ hay không, có đúng theo quy định pháp luật không và mục đích sử dụng vốn có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội không. - Tiếp đó, tìm hiểu và phân tích về khách hàng và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Đây là cái nhìn chung nhất về doanh nghiệp, để có thể nắm bắt được khách hàng, về quy cách làm ăn mà cán bộ tín dụng và ngân hàng có những nhận định của riêng mình về doanh nghiệp đó. Thông qua các báo cáo tài chính ngân hàng có được một cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Những báo cáo tài chính này nên được cơ quan kiểm toán kiểm tra trước khi trình ngân hàng, để ngân hàng có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sau đó, ngân hàng mới tính đến những lợi ích dự kiến mà khoản vay đó mang lại. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính toán lãi, phí hoặc các lợi ích khác cót hể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cần xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. - Cuối cùng, phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Đưa ra các kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án, dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để từ đó đưa ra quyết định cho vay. Với quy trình cho tín dụng chặt chẽ như vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng từng bước trong quy trình thẩm định, ngoài ra phải đủ trình độ chuyên môn trong việc đánh giá chính xác được các báo cáo tài chính ngày càng được các doanh nghiệp “làm đẹp” một cách tinh vi. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng là người trực tiếp phải tiến hành đánh giá, giám sát quá trình vay của khách hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi trình độ thẩm định, nắm vững thông tin khách hàng và các thông tin tổng hợp để có thể nắm bắt, nhận biết những sai phạm của khách hàng trong quá trình tín dụng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, tối đa lợi ích cho ngân hàng. 3.2.5. Đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn: Nói đến chất lượng tín dụng ngân hàng là có thể nghĩ ngay đến tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu tại NHNo&PTNT Long Biên cao hơn 3%. Đây là một yếu tố ảnh hưởng lơn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, NHNo&PTNT Long Biên cần có những biện pháp để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, giảm tỷ lệ nợ xấu: Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các món vay của khách hàng nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh; theo dõi, đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện thu hồi nợ đến hạn; tiến hành xử lý tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. 3.2.6. Giải pháp khác: Ngoài những biện pháp đã nêu, ngân hàng cần thực hiện thêm một số giải pháp khác như: - Tăng cường công tác thu thập thông tin về các khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Phân tích những thông tin thu được sau đó sắp xếp có hệ thống tạo điều kiện cho cán bộ tìm kiếm thông tin thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng khi có nhu cầu sử dụng phục vụ cho công việc. Ngoài ra, ngân hàng có thể lấy thông tin thông qua quan hệ chia sẻ thông tin với những ngân hàng khác, và có thể lấy thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Việc thu thập thông tin là rất quan trọng cho toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng. - Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo, tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, thu hút thêm những doanh nghiệp này sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Tổ chức một số cán bộ chuyên nghiên cứu về khách hàng nhằm hiểu rõ nhu cầu khách hàng và tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. - Ngoài ra, cần tổ chức các hội nghị khách hàng dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhằm phổ biến chính sách tín dụng và chủ trương của ngân hàng sẽ mang lại cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Từ đó nắm bắt ý kiến của các doanh nghiệp mà từ đó hoàn thiện chính sách của ngân hàng sao cho hợp lý nhất.‏? - Thực hiện chấm điểm tín dụng, xếp loại khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. Có như vậy, ngân hàng sẽ có thể đánh giá được doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng để có những chính sách tín dụng thich hợp với từng doanh nghiệp. 3.3. KIẾN NGHỊ. Chắt lượng tín dụng ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào những những yếu tố chủ quan của chính bản thân ngân hàng mà nó còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan khác. Vì vậy, NHNo&PTNT Long Biên muốn nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì ngoài sự nỗ lực của bản thân chi nhánh, cần phải có sự phồi hợp hỗ trợ của các bên có liên quan: các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Nhà nước và các ngành có liên quan. 3.3.1. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang không ngừng tăng lên với tốc độ rất nhanhh. Nhưng rất nhiều những nhà quản l?ý doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại không có trình độ chuyên môn, trình độ quản l?ý yếu kém, chưa qua đào tạo cơ bản, khả năng nắm bắt và xử l?ý thông tin thị trường còn yếu do đó chưa có được chiến lược cạnh tranh, cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh tốt trên thị trường. Bởi thế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tạo được nhiều uy tín trên thị trường, cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Vì vậy, để có thể tiếp cận và vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần chú ý thực hiện một số biện pháp khắc phục. - Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng xử lý thông tin, tiếp cận thị trường. Đây là một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và có nhiều biền động như hiện nay. Với vai trò là những người chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý cần phải tự trang bị cho mình những kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, những kinh nghiệm về thị trường, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, phải không ngừng nỗ lực học hỏi từ những thành công trong quản lý và tiếp cận thị trường của các chủ doanh nghiệp khác từ đó rút ra bài học riêng áp dụng phù hợp với tình hình doanh nghiệp mình. - Nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên. Trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng 40-50%. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động có các chính sách đào tạo dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao tay nghề, phổ biền kiền thức khoa học về máy móc hiện đại cho người lao động. Có như vậy, mới có thế đạt được năng suất cao, những sản phẩm làm ra mới có chất lượng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán tài chính do nhà nước ban hành. Muốn vay được vốn từ ngân hàng thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần phải trình cho ngân hàng những báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình, để ngân hàng đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp trước khi đi đến quyết định cho vay. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp một phần không chú trọng đến việc lập báo cáo tài chính, một phần do năng lực kế toán không thông thạo về chế độ kế toán mới, do đó, các báo cáo gửi lên ngân hàng còn sơ sài, thiếu thông tin cần thiết, một số trường hợp còn “xử lý” số liệu nhằm có đủ điều kiện để vay vốn. Chính điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, và cũng chính điều đó đã gây mất lòng tin của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy, doanh nghiệp muốn xin vay vốn ngân hàng thì cần phải tuân thủ một cách nghiêm túc chế độ kế toán hiện hành. Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể tạo được lòng tin, thiện cảm của ngân hàng, làm cho thời gian quyết định cho vay rút ngắn lại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp không bị bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh. Và kết quả là chất lượng tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh được nâng cao và đồng thời củng cố, phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngoài quốc doanh về lâu dài. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, nâng cao uy tín trên thị trường. Doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để có thể giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Sau mỗi năm thì doanh nghiệp sẽ đánh giá lại mọi mặt kết quả đã thực hiện, những mặt mạnh và những điểm còn yếu của doanh nghiệp, để có thể đánh giá chính xác vị trí của mình trên thị trường. Từ đó, đề ra các phương án, kế hoạch thực hiện cho năm tới để có thể thực hiện tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Và đây cũng là việc làm quan trọng trong việc xây dựng dự án, phương án khả thi đáp ứng yếu cầu ngân hàng khi doanh nghiệp muốn vay vốn. 3.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam là cơ quan quản lý, lãnh đạo trực tiếp hoạt động của NHNo&PTNT Long Biên. Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại chi nhánh, NHNo&PTNT Long Biên cần có sự quan tâm và chỉ đạo từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. - Chi nhánh đang từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả, đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam bổ sung cán bộ có đầy đủ năng lực và trình độ để bổ nhiệm lãnh đạo cho các Phòng, Tổ. - Thu thập các thông tin từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà nội, các tổ chức tín dụng cạnh tranh của chi nhánh, cũng như đánh giá xu thế của thị trường từ đó đưa ra lãi suất chỉ đạo hợp lý để chi nhánh dựa vào đó để điều chỉnh lãi suất của mình phù hợp tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh và mở rộng thị trường, thị phần khách hàng. - Hỗ trợ chi nhánh về tài chính: để chi nhánh có trụ sở giao dịch, giúp chi nhánh dần hoàn thiện nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn, tăng hiệu quả của chi nhánh. Ngoài ra, còn tạo được ấn tượng và niềm tin cho khách hàng. - Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, quy chế tín dụng. - Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ định kỳ và bất thường nhằm phát hiện sai sót, sửa chữa kịp thời. - Tổ chức các khoá học đào tạo nghiệp vụ và kinh nghiệm thường xuyên cho cán bộ trẻ. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng qua các lớp đào tạo, các buổi thảo luận chuyên ngành ngân hàng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học… 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản l?ý các ngân hàng thương mại, thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định. Vì vậy, những quyết định của Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại, trong đó có NHNo&PTNT Long Biên. * Tạo môi trường pháp lý bình đẳng. Hiện nay các loại hình doanh nghiệp khác nhau hoạt động theo những luật lệ, chính sách khác nhau. Và một trong những hệ quả dễ nhận thấy nhất là sự phân bổ không hợp lý của nguồn vốn vay thương mại. Trong khi có tới 80% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu về vốn thì chỉ có 40% tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng, 10% tiếp cận được với nguồn vốn từ các quỹ hỗ trợ phát triển. Hệ thống tài chính vẫn đang nghiêng về cấp vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh gây khó khăn cho việc phát huy sức mạnh của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh như hiện nay. Để tạo thuận lợi và bình đẳng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra các văn bản chỉ đạo về cơ chế cho vay kịp thời và phù hợp với thực tế. Các văn bản này phải dựa vào thực tế, tính khả thi của các dự án và khả năng sẵn sàng trả nợ của doanh nghiệp để cho các doanh nghiệp này không mất đi thời cơ trong làm ăn. Đồng thời các văn bản về cơ chế tín dụng vẫn phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản nhưng có sự linh hoạt, uyển chuyển trong việc cấp tín dụng cho phù hợp với đặc điểm của mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra các văn bản này phải dễ hiểu, không được chồng chéo lên nhau nhằm tạo điều kiện cho việc thực thi được tốt hơn, có hiệu quả hơn. * Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin . Với sự gia tăng ngày càng nhanh về số lượng doanh nghiệp như hiện nay thì việc thu thập thông tin là rất cần thiết đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi trước khi cho một doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng phải tiến hành thẩm định cho vay và để có được một kết quả thẩm định chính xác, tránh rủi ro cho ngân hàng thì việc thu thập thông tin là hết sức quan trọng. Như đã biết, nguồn thông tin mà các ngân hàng thu thập được là rất hạn chế và chủ yếu từ những báo cáo tài chính đã được các doanh nghiệp “làm đẹp”. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, Ngân hàng Nhà nước cần phát triển và tăng cường hiệu quả của Trung tâm thông tin nhằm đáp ứng nhanh chóng, kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho các ngân hàng trong quá trình thẩm định cho vay đối với khách hàng, hạn chế được tối đa rủi ro có thể xảy ra. Và để trung tâm thông tin hoạt động hiệu quả hơn thì Ngân hàng nhà nước cũng nên chú trọng đến việc tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa Trung tâm với các tổ chức tín dụng. 3.3.4. Các ngành có liên quan: - Xem xét về chính sách thuế hiện tại có thể áp dụng biểu thúê suất luỹ tiến từng phần, có thể áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp. Mở rộng diện ưu đãi đối với doanh nghiệp mới thành lập; thực hiện thuế ưu đãi trong xuất khẩu; tiếp tục cải cách hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, tiến hành cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, mở cửa hợp tác kinh tế với thế giới, dần hoàn thiện môi trường đàu tư trong nước tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế nói chung và cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. - Phát huy tốt chức năng của các quỹ đầu tư phát triển cũng như nhiều quỹ khác trong việc thúc đẩy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Giúp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận các quỹ này một cách dễ dàng hơn để các quỹ này có thể thực hiện đúng mục đích như khi được hình thành. - Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thì cũng không ngừng tăng cường công tác quản lý đối với những doanh nghiệp này. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các doanh nghiệp thực thi đúng điều lệ và các luật ban hành. Bằng việc giám sát cũng có thể giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và làm ăn có hiệu quả hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36468.doc
Tài liệu liên quan