Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3

KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường vấn đề mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm là vấn đề hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Sự chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN cùng với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng đi vào chiều sâu hiện nay đã đặt ra vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XDCB, Công ty xây lắp số 3 đã và đang tìm cho mình một hướng đi phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng của mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đây là một bài toán khó giải, để giải quyết được bài toán này cần sự nỗ lực của mọi người doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3” trong một chừng mực nhất định có thể coi là một đáp số. Em hi vọng với bài viết trên cùng với các biện pháp khác sẽ phần nào giúp Công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình trong thời gian tới. Do nhiều hạn chế nhất định về thời gian, trình độ, kinh nghiệm thực tế nên đề tài không thể tránh khỏi một số những thiếu sót. Vì vậy, em mong thầy cô góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển và hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. Nền kinh tế Việt nam đã có những bước tăng trưởng và phát triển vượt bậc, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao và cải thiện rõ rệt, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước. Cùng với chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và đường lối “Việt nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” đã giúp Việt nam trở thành một địểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Chính điều đó đã làm cho nhu cầu về đầu tư XDCB tăng lên mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng cũng như quy mô các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đã làm cho mức độ cạnh tranh găy gắt trong ngành này càng tăng cao. Vì vậy, một vấn đề được đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành là làm thế nào để tồn tại và phát triển được. Đây là một câu hỏi khó. Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3”. Mục đích của đề tài là: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của Công ty xây lắp số 3 trong 5 năm gần đây để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Nội dung của đề tài ngoài Lời mở đầu và kết luận bao gồm 2 chương: Chương I: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty xây lắp số 3. Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3 CHƯƠNG I phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp đIện nước số 3. I. Tổng quan về Công ty. 1. Quá trình thành lập Công ty xây lắp số 3. a) Tổng quan chung về Công ty - Tên Việt nam: Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 - Tên giao dịch: Contruction & erection of equipment for electrical and water system joit stock company No3 - Tên viết tắt: COMA3 - Thành lập theo QĐ số: 0103003082 ngày 29/03/2004 - Trụ sở chính: 813 Đường Giải phóng – Quận Hoàng Mai – Hà nội - Điện thoại: (04) 6642678 Fax: (04) 8641596 - Mã số thuế: 0101018881 Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 thuộc Tổng Công ty cơ khí và xây dựng, Công ty được thành lập năm 1997. b) Quá trình phát triển của Công ty Trải qua gần 10 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, thông qua phát triển ổn định và bền vững, Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là một trong những Công ty hàng đầu của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của Công ty được phân bổ trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời trong nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ thêm vốn và năng lực sản xuất. Quan hệ của Công ty với các doanh nghiệp khác được mở rộng, nhờ vậy doanh thu của Công ty qua các năm không ngừng tăng Để phát triển thì cần phải không ngừng đổi mới đó là quy luật chung cho các doanh nghiệp để tồn tại và tự khẳng định mình. Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3 cũng không nằm ngoài quy luật đó, trải qua các giai đoạn kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức với tinh thần chủ động và sáng tạo, sự kiên trì và nỗ lực trong công tác đổi mới, Công ty đã không ngừng phát triển 2. Ngành nghề kinh doanh chính Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty xây lắp số 3 là xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị và một số lĩnh vực sản xuất khác như sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí, dịch vụ vận tải. . . Sản phẩm của Công ty bao gồm: - Các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp (nhà cửa, xưởng sản xuất . . .) - Các công trình kĩ thuật hạ tầng (đường giao thông, sân bay, bến cảng, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. . .). - Thi công các công trình điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật về điện công trình, đường ray và trạm biến thế - Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép - Lắp đặt máy móc, thiết bị chuyển giao các dây chuyền công nghệ - Vật tải đường , tư vấn xây dựng - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng - Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị VLXD ..... Giá trị sản lượng xây lắp của Công ty hàng năm đạt khoảng 80 tỉ đồng. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Quản lí là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Để quản lí tốt và có hiệu quả thì phải có một tổ chức và bộ máy quản lí phù hợp cùng với một đội ngũ cấn bộ có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng tầm quan trọng đó, Công ty đã từng bước củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban, tuyển chọn những nhân viên mới có trình độ và năng lực nghiệp vụ cao, đồng thời đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV của Công ty cho phù hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch lâu dài cuả Công ty. Về mặt tổ chức, Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ một thủ trưởng quản lí điều hành trong kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể CBCNV của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: a. Giám đốc. Giám đốc có trách nhiệm quản lí chung toàn Công ty, xét duyệt và lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty; quyết định mọi hoạt động của Công ty và quan tâm chăm lo đến đời sống của CBCNV toàn Công ty. b. Văn phòng (phòng hành chính ). Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc đảm bảo các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan. Văn phòng cũng là nơi thực hiện công tác lễ tân tiếp khách. c. Phòng đấu thầu. Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong các vấn đề về đấu thầu, tính giá bỏ thầu các công trình cho hợp lí. d. Phòng kế hoạch tổng hợp. Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị . . . e. Phòng tài chính - kế toán. Là phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, các chủ trương chính sách về quản lí tài chính, đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, xây dựng các hoạt động tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc Công ty hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. Giám đốc P đấu thầu P kế hoạch P.tài chính Văn phòng p.Gđ kinh doanh p.Gđ hành chính p.gđ kỹ thuật Chi nhánh Xn 141 Xn xd 55 Xn 79 Các đội xây lắp 2,3,15,16 Các đội xây lắp 5,6,7 Các đội xây lắp 1,4,10,12 Các đội xây lắp 9,11,815 Sơ đồ I: bộ máy tổ chức của Công ty Bộ máy tổ chức hành chính của Công ty xây lắp số 3 rất gọn nhẹ theo cơ cấu trực tuyến - chức năng: Các chức năng trong quản lí được phân cho từng phòng ban riêng biệt, mỗi phòng ban chức năng có nghiệp vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Tuy nhiên, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Giám đốc. Về thực chất, đây chính là sự phân cấp, phân quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Viêc tổ chức như thế sẽ đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn. Công ty xây lắp số 3 gồm 3 xí nghiệp thành viên, 1 chi nhánh và một số đơn vị trực thuộc. a. Xí nghiệp xây dựng 55. Gồm 4 đội xây lắp là: Đội xây lắp 2, 3, 15 và 16. b. Xí nghiệp xây dựng và gia công cơ khí 141. Gồm 3 đội xây lắp là: Đội xây lắp 5, 6 và 7. c. Xí nghiệp 79. Gồm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng 815 cùng với hai đội xây lắp là Đội xây lắp 9 và 11. d. Chi nhánh Miền Trung. Bao gồm 4 đội xây lắp là Đội xây lắp 1, 4, 10,12 cùng các văn phòng đại diện. * Các xí nghiệp, chi nhánh và đơn vị trực thuộc không hạch toán độc lập mà phải hạch toán phụ thuộc, hàng tuần phải báo sổ về Công ty. Ii. CÔNG TáC Kế HOạCH HOạT Động của Công ty Tình hình chiến lược kinh doanh Chiến lược dài hạn Duy trì phát triển đa dạng hoá sản phẩm theo hướng hỗn hợp tức là vừa nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm truyền thống vừa đưa ra được những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Tận dụng hiệu quả trang thiết bị hiện có, kết hợp với tăng cường đầu tư chiều sâu cho nghiên cứu khoa học công nghệ và từng bước đổi mới trang thiết bị công nghệ Mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường liên kết kinh tế với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước nhằm tạo ra những sản phẩm hướng về xuất khẩu. Đồng thời chú trọng tới những dự án đầu tư của nhà nước cho các ngành kinh tế quốc dân để từ đó có hướng đáp ứng yêu cầu của các ngành đó góp phần nâng cao vị thế của Công ty Tăng nguồn vốn và đa dạng hoá các nguồn huy động vốn cho các hoạt động đổi mới. Sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, hình thành hội đồng đánh giá và thẩm định chất lượng máy móc thiết bị khi doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới Chiến lược ngắn hạn Bên cạnh đó Công ty cũng đề ra chiến lược năm 2005 như sau: Nâng cao chất lượng, kỹ thuật công nghiệp đối với các sản phẩm Chế thử các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng Chế tạo các thiết bị, phụ tùng để thay thế và giảm chi phí Tiếp cận lấy mẫu thiết kế chế tạo các loại dầu khoan đất, đá có kết cấu mới cho ngành xây dựng cầu đường đang phải nhập khẩu Mở lớp đào tạo cán bộ, công nhân viên ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng 2. Kế hoạch Marketing Tổ chức các chương trình Marketing lớn để ra mắt, giới thiệu sản phẩm ra thị trường Xây dựng hình ảnh của Công ty, quảng bá thương hiệu thông qua hình thức quảng cáo ngoài trời Mở show room giới thiệu sản phẩm đồng thời cũng là trung tâm tư vấn – hỗ trợ khách hàng Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí, trên mạng, trên các nơi công cộng.....nhằm gây sự chú ý của khách hàng, từ đó đưa khách hàng tiếp cận với sản phẩm của Công ty 3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh Ngoài các công trình do Tổng Công ty giao thầu. Công ty cũng phải lắp đặt một số dây truyền sản xuất đã ký hợp đồng từ cuối năm 2004 như: + Công trình thiết kế chế tạo và lắp đặt dây chuyền sản xuất giấy tại Công ty Hoàng Long – Bắc Ninh trị giá 1 tỷ đồng. + Công trình thiết kế, chế tạo 6 băng tải, 5 vi tải cho nhà máy đường Nghệ An trị giá 1,138 tỷ đồng + … Mở rộng sản xuất kinh doanh: Ngoài các loại máy móc, thiết bị sẵn có như: máy ủi, máy xúc, xe trộn bê tông phục vụ cho ngành xây dựng, Công ty còn tiếp tục đổi mới công nghệ nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu. Năm 2005 Công ty đầu tư 1,5 tỷ đồng để mua thêm máy sấn tôn, máy ép thủy lực, máy hàn tự động và một số máy móc hiện đại khác phục vụ cho ngành cơ khí. Về nhân sự: Công ty cũng đã đào tạo một số cán bộ, công nhân kĩ thuật nhằm nâng cao trình độ về khả năng thiết kế, chế tạo máy. Về nguyên vật liệu: Công ty dự kiến mua của nhiều nhà cung cấp do vậy Công ty có nhiều lợi thế về giá thành và chất lượng nguyên vật liệu do sự cạnh tranh của các nhà cung cấp. Công ty cũng tận dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong nước, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm. Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, vốn vay, Công ty dự tính cho thuê nhà xưởng, đất đai. Số tiền thu được khoảng 800 triệu đến 1 tỷ đồng. III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua. 1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty (các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp). Bảng I: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 G.trị G.trị % tăng G.trị % tăng G.trị % tăng G.trị % tăng 1.GTTSL 42.500 62.000 46 76.000 23 82.000 8 90.400 10 2.LN 753 867 15,14 967 11,53 1.068 10,44 1.171 9,6 Nguồn: Phòng Tài chính a. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đơn vị tớnh: Triệu đồng Biểu đồ I: giá trị tổng sản lượng của Công ty Số liệu trên cho thấy kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận ngày càng nhiều và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt đưọc ngày càng cao. Đặc biệt năm 2001 là tổng sản lượng của Công ty tăng lên 46% so với năm 2000. Điều này được giải thích là do sau quá trình thành lập, Công ty đã dần dần đi vào ổn định, thế và lực của Công ty được củng cố hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cao hơn. Vì vậy, lượng công trình mà Công ty thi công trong thời gian này cũng tăng lên và kết quả là giá trị tổng sản lượng cũng tăng lên. Các năm sau đó, Công ty vẫn giữ được mức độ tăng trưởng về giá trị tổng sản lượng một cách ổn định. Đó là do Công ty xác định dúng nhiệm vụ kinh doanh, năng động trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm công trình mới để thi công làm cho giá trị tổng sản lượng của Công ty thường xuyên được tăng cao. b. Tổng mức lợi nhuận. Đơn vị tớnh: Triệu đồng Biểu II: tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp Số liệu ở bảng trên cũng cho ta thấy lợi nhuận thu được của Công ty năm sau thường cao hơn năm trước và mức tăng trưởng được giữ đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng tích cực của Công ty trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Mặc dù thị trường xây dựng là thị trường có nhiều tiềm năng lớn nhưng nhiều biến động rủi ro bbất ngờ rất dễ xảy ra, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc khắc phục khó khăn để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt và đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. c. Các loại tỉ suất lợi nhuận. Bảng II: các loại tỉ suất lợi nhuận. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1.Doanh thu(tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800 2.Chi phí sản xuất)(tr.đ) 29.800 42.000 60.000 70.000 76.100 3.Tổng vốn(tr.đ) 41.942 50.039 54.414 56.218 56.928 4.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171 5.Tỉ suất LN/DT (=4/1)x100 2,176% 1,833% 1,387% 1,428% 1,449% 6.Tỉ suất LN/Z(=4/2)x100 2,527% 2,064% 1,612% 1,526% 1,539% 7.Tỉ suất LN/Tổng vốn (=4/3)x100 1,795% 1,733% 1,777% 1,900% 2,057% 8.Tỉ suất DT/Vốn KD (=1/3)x100 82,495% 94,526% 128,092% 133,0535 141,934% Nguồn: Phòng Tài chính Tỉ suất lợi nhuận có thể tính theo doanh thu, giá thành, tổng vốn. Mỗi cách tính sẽ cho ta một chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu, chi phí hay vốn bỏ ra. Khi phân tích hiệu quả kinh tế, cần tránh quan niệm giản đơn cho rằng tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh tế sẽ càng lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi. Tỉ suất lợi nhuận chỉ là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố. a. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng III: hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1.GTTSL(tr.đ) 42.500 62.000 76.000 82.000 90.400 2.Doanh thu (tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800 3.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171 4. Lao động bình quân (người) 759 797 887 940 1006 5.Tổng LĐ được sử dụng(người) 729 761 869 914 995 6. NSLĐ bình quân(=1/4) 55,995 77,792 85,682 87,234 89,861 7.Doanh thu bình quân (nguời) (=2/4) 45,586 59,348 78,579 79,574 80,318 8.Lợi nhuận bình quân (nguời) (=3/4) 0,992 1,088 1,09 1,136 1,164 9.Hệ số sử dụng LĐ(=5/4) 0,96 0,955 0,98 0,972 0,99 Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng Tài chính b. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. biểu III: năng suất lao động bình quân Đơn vị tớnh: Triệu đồng Nhận xét:NSLĐ bình quân của Công ty tăng dần qua các năm (từ 55,995 tr.đ/người năm 2000 lên 89,861 tr.đ/người năm 2004). Một lao động tạo ra ngày càng nhiều giá trị sản lượng cho Công ty. Bảng IV: tình hình sử dụng chi phí tiền lương ở Công ty xây lắp số 3 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1.Doanh thu(tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800 2.Quỹ lương(tr.đ) 5.012 6.200 8.180 8.750 9.370 3.LĐ bq(người) 759 797 887 940 1006 4.Lương bq(ng tháng) 550,3 648,3 768,5 775,7 776,2 5.NSLĐbq(tr.đ) 44,3 59,3 78,6 79,6 8-,3 6.Tỉ số tiền lương/D T(%) 11,5 13,1 11,8 11,7 11,6 Nguồn: Phòng Tài chính Nhận xét chung: Liên tục trong 5 năm liền (2000 - 2004), Công ty xây lắp số 3 đã sử dụng lao động có hiệu quả tiền lương bình quân năm sau cao hơn năm trước đã ổn định tư tưởng cho CBCNV hăng say làm việc. Kết quả là năng suất lao động và doanh thu tăng nhanh qua các năm. Ngược lại, năng suất lao động và doanh thu tăng nhanh sẽ làm cho thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Doanh nghiệp nên cố gắng phát huy kết quả đã đạt được này. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Bảng V: hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1.VCĐ(tr.đ) 15.060 15.764 16.117 16.431 16.729 2.TSCĐ hiện có(tr.đ) 12.000 12.200 13.000 13.200 13.400 3.TSCĐ được huy động(tr.đ) 11.200 11.400 12.000 12.200 12.600 4.TSCĐ được đổi mới(tr.đ) 6.000 6.500 7.000 7.500 8.000 5.Tgian làm việc của TSCĐ(h) 2400 2400 2400 2400 2400 6.GTTSL(tr.đ) 42.500 62.000 76.000 82.000 90.400 7.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171 8.Hệ số sử dụng TSCĐ(=3/2) 0,933 0,934 0,923 0,924 0,94 9.Hệ số đổi mới TSCĐ(=4/2) 0,500 0,533 0,538 0,568 0,597 10.Sức sinh lời của VCĐ(=7/1) 0.050 0,055 0.060 0,065 0,07 11.Hiệu quả sử dụng VCĐ(=6/1) 2,822 3,933 4,716 4,991 5,404 Nguồn: Phòng Tài chính Hệ số sử dụng TSCĐ của Công ty ngày càng được nâng cao qua các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả TSCĐ, cố gắng huy động TSCĐ đưa vào sản xuất, không để máy móc thiết bị phải trong tình trạng chờ việc. Cứ 1 đồng VCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu được từ 0,05 đến 0,07 đồng lợi nhuận. Giá trị này tăng dần qua các năm chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Nhận xét chung: Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, Công ty ngày càng có hiệu quả nguồn vốn cố định và TSCĐ của mình. Một đồng vốn bỏ ra mang lại số lợi nhuận và giá trị sản lượng ngày càng cao. Công ty không để máy móc thiết bị phải nằm chờ việc, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty nên phát huy kết quả đã đạt được này. c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động bảng VI: hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1. Doanh thu ( Trđ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800 2. Lợi nhuận (Trđ) 753 867 967 1.068 1.171 3. VLĐ bình quân (Trđ) 26.882 34.275 38.297 39.787 40.199 4. Thuế (Trđ) 1.301 1.313 1.943 2.223 3.682 5. Sức sinh lợi của VLĐ (2/3) 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 6. Hệ số đảm nhận của VLĐ (3/1-4) 0,807 0,745 0,565 0,548 0,521 7. Số vòng quay của VLĐ (1/3) 1,29 1,38 1,83 1,88 2,01 8. Thời gian 1 vòng quay (1năm/ 7) 0,775 0,725 0,546 0,532 0,498 Nguồn: Phòng Tài chính Nhận xét chung: Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của mình. Tuy nhiên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao bằng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Công ty hơn. Do vậy, Công ty nên đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thi công công trình sẽ đem lại hiệu quả cao. 3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được của Công ty trong thời gian vừa qua. a. Thu ngân sách Nhà nước. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước. Công ty có quyền quản lí và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyênghiệp vụà các nguồn lực khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước. Nộp ngân sách bao gồm các khoản mục sau: + Thuế + Các khoản phải nộp khác: khấu hao cơ bản, lệ phí. . . Bảng VII:tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước ở Công ty xây lắp số 3 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng cộng 2.331.000 2.598.789 2.781.233 3.263.297 4.762.000 A.Chia theo địa chỉ nộp 1.Nộp Nhà nước 2.331.000 2.598.789 2.781.233 3.263.297 4.762.000 B.Chia theo khoản nộp 1.Thuế 1.301.075 1.312.550 1.942.879 2.222.985 3.682.201 2.Bảo hiểm 362.554 499.319 318.741 360.440 366.799 3.Nộp khác 667.371 786.920 519.613 679.872 713.000 Nguồn: Phòng Tài chính NHậN XéT: Ta thấy kết quả nộp ngân sách của Công ty luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đó là do Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tăng, tức là doanh nghiệp có sự mở rộng thị trường, phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách cũng tăng. b. Tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động. Công ty đã có nhiều cố gắng năng động trong việc tìm kiếm công trình thi công, tạo công ăn việc làm cho người lao động và thông qua đó nâng cao mức sống cho họ. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng VIII: thu nhập của công nhân trong Công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1. LĐ bình quân (người) 759 797 887 940 1006 2.Lương bình quân (ng.đ/tháng) 550,3 648,3 768,5 775,7 776,2 Thu nhập bình quân của Công ty tăng từ 550,3 ng.đ/người/tháng lên 776,2 ng.đ/ người/tháng. Trong thực tế, thu nhập này chưa đồng đều. Bộ phận công nhân thuộc các đội xây lắp có thu nhập cao hơn (từ 800.000 đến 1.000.000 đồng/ người/tháng), còn công nhân thuộc bộ phận sản xuất VLXD (gạch chỉ, bê tông…) có lương thấp hơn (khoảng 500.000 đồng/người/tháng). Tuy chênh lệch như vậy nhưng không phải là bất hợp lí hay mất công bằng giữa các bộ phận. Bộ phận xây lắp phải di chuyển cơ động xa, điều kiện làm việc khó khăn hơn nên thu nhập cao hơn là thoả đáng. Tuy nhiên, mức thu nhập này mới chỉ đảm bảo những nhu cầu cơ bản của CBCNV. Công ty cần có biện pháp để nâng cao mức sống cho người lao động lên để họ yên tâm công tác, mang hết sức lực và tâm huyết của mình ra để phục vụ Công ty. 4. Đánh giá nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. a. Kết quả đạt được. Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhìn chung, tuy có vài chỉ tiêu không cao nhưng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đều có xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh ở Công ty đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều công trình được thi công, chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực ngày càng có hiệu quả. Mặc dù thị trường có nhiều biến động gây khó khăn nhưng Công ty vẫn cố gắng khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Kết quả đạt được cụ thể như sau: - Giá trị tổng sản lượng tăng từ 42.000 triệu đồng năm 2000 lên 90.400 triệu đồng năm 2004 trong vòng 5 năm – một khoảng thời gian không dài đối với một Công ty chưa có bề dày lịch sử là một kì tích đối với Công ty. Điều đó chứng tỏ vị trí của Công ty trên thị trường xây dựng là khá vững chắc, Công ty ngày càng có uy tín hơn nên nhận được nhiều công trình hơn. - Lợi nhuận thu được từ 753 triệu đồng năm 2000 tăng lên 1.171 triệu đồng năm 2004, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ổn định, xấp xỉ khoảng 10% một năm. - Tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty: Công ty đã cố gắng tối đa trong việc sử dụng các nguồn lực của mình. Với một lượng đầu vào (vốn, nhân công, máy móc thiết bị) ít nhất, Công ty đã tạo ra được một lượng đầu ra lớn hơn rất nhiều, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Qua phân tích các số liệu ở trên chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng tốt, hiệu quả kinh doanh đạt được ngày càng cao. Đạt được kết quả trên là do Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Công ty có bộ máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường và có năng lực trong quản lý. Ngoài ra, Công ty còn rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm, có biện pháp thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao với công việc. Tất cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả đã đạt được này. b. Một số hạn chế và tồn tại ở Công ty cần khắc phục. - Công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưađáp ứng được nhiệm vụ được giao và tiềm lực của Công ty. Nó thể hiện sự quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công tác đối ngoại…Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng Công ty giao thầu. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: nguồn công trình được trên giao thầu ngày càng trở nên khan hiếm, nếu Công ty không tự sức mình vận động để tìm kiếm thị trường thì sẽ không nhận được công trình để thi công, không tạo ra giá trị tổng sản lượng và không có lợi nhuận. Kèm theo đó là tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, không có thu nhập để đảm bảo đời sống cho họ sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mà doanh nghiệp không được phép để xảy ra. Vì vậy, nâng cao khả năng tìm thầu và thắng thầu chính là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. - Số lượng các phòng ban của Công ty tuy đã được thu hẹp nhưng việc bố trí chồng chéo trách nhiệm và quyền hạn của các nhân viên đã dẫn đến tình trạng khối lượng công việc mà một người thực sự đảm nhận ít làm cho chi phí cho quản lí cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, sự phối hợp chưa nhịp nhàng và hiệu quả giữa các phòng ban cũng là một nguyên nhân gây cản trở đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khắc phục được tình trạng này thì hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ được nâng cao hơn. - Công tác tiền lương còn nhiều điều bất cập, quản lí chưa chặt chẽ và thống nhất. Các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức… Qua phân tích và nhận xét trên ta thấy: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, ngoài việc phát huy các kết quả đã đạt được, Công ty cần có những biện pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế trên. Các giải pháp đưa ra phải làm đồng bộ mới mang lại kết quả mong muốn, nâng cao hiệu quả kết quả cho Công ty. Chương II một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để tồn tại thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra kết quả thu về bù đắp được chi phí bỏ ra. Còn muốn doanh nghiệp phát triển thì kết quả ngoài bù đắp chi phí còn phải có lãi để tái sản xuất mở rộng. Chính điều tất yếu khách quan đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu không chỉ đơn thuần giải quyết theo một công thức, một lối mòn chung mà nó phải được giải quyết một cách cụ thể trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn. Căn cứ vào những lí luận cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh, dựa vào những đặc điểm và điều kiện thực tế của Công ty, tôi xin có một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp so 3 trong thời gian tới như sau: I. Biện pháp 1: Nâng cao khả năng thắng thầu. Hiện nay, ở Công ty nguồn công trình để tiến hành thi công xây lắp: + Nguồn công trình do Tổng Công ty giao thầu hoặc chỉ định thầu. + Nguồn do Công ty tự đấu thầu hoặc tự nhận thầu với các cơ quan ngoài (chủ yếu là các công trình kinh tế, công trình dân sự…). Với thực trạng hiện nay của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu của mình trong thơì gian tới như sau: 1. Tích cực tìm kiếm các gói thầu. a. Phương pháp tiến hành. Công ty phải cử người luôn tích cực theo dõi các loại báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng cùng các thông tin bên ngoài xã hội để: + Phát hiện các dự án đầu tư trong nước và theo sát các dự án này cho đến khi mở thầu để có thể thu thập các thông tin cần thiết như: Tên dự án, nội dung mục tiêu của dự án, địa điểm dự định thi công các hạng mục công trình, ai là chủ đầu tư, vốn đầu tư lấy từ đâu, các yêu cầu đặc biệt của dự án là gì?. . . + Phát hiện các thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một cách sớm nhất để giúp cho Công ty tổ chức công tác lập hồ sơ sơ tuyển và hồ sơ dự thầu một cách hoàn chỉnh. Đồng thời thông qua các mối quan hệ liên tục và uy tín với các cơ quan Nhà nước và địa phương có thẩm quyền để khai thác thu thập nguồn thông tin quý giá từ họ về các dự án chuẩn bị mở thầu. b. Điều kiện thực hiện. Điều kiện thực hiện là Công ty phải có một đội ngũ cán bộ năng động nhạy bén trong tìm hiểu thị trường. Các quan điểm về tiếp thị phải được quán triệt ở tất cả các cấp từ Công ty đến đội xây dựng. c. Kết quả thu được. Công ty sẽ tìm được các gói thầu mà nếu không tìm kiếm sẽ bị bỏ qua. Xem xét các gói thầu tìm kiếm được, Công ty sẽ quyết định có nên tham gia đấu thầu hay không, điều đó sẽ mở ra cơ hội và khả năng có việc làm, đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động, sử dụng công suất của máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. 2. Xác định giá bỏ thầu hợp lí. a. Phương pháp tiến hành. Giá dự thầu được tính theo công thức: Stt Khoản mục chi phí Cách tính I Chi phí trực tiếp TT = VL +NC +M 1 Chi phí NVL VL = SQj*DjVl + CLVL 2 Chi phí nhân công NC =SQj*DjNC + (1+ F1/h1N + F2/h2N) 3 Chi phí máy thi công M =SQj*Djm II Chi phí chung C =P*NC III Thu nhập chịu thuế tính trước TL = (TT + C)*Tỉ lệ quy định IV Giá dự toán XL trước thuế Z = TT + C +TL V Thuế GTGT đầu ra VAT =Z*TGTGT VI Gá dự toán XL sau thuế GXL = (TT +C + TL) + VAT Trong đó: QJ : khối lượng công tác xây lắp thứ j. VL : chi phí NVL (trực tiếp và gián tiếp). D Jvl : chi phí NVL trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j. CLvl : chênh lệch vật liệu. NC : chi phí nhân công. DJnc : chi phí nhân công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp j. F1 : các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu. F2 : các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc. h1n : hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n. Nhóm I : h11= 2,342 NhómIII: h13 = 2,638 Nhóm II: h12 =2,493 Nhóm IV:h14= 2,796 h2n : hệ số biểu thi quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của nhóm lương thứ n. Nhóm I: h21 =1,378 Nhóm III: h23 =1,363 NhómII: h22 =1,370 Nhóm IV: h24 =1,375 M : chi phí máy thi công. DJm : chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j. P : định mức chi phí chung (%). TGTGT: mức thuế suất GTGT đầu ra. * Theo cách tính này, để có mức giá dự thầu thấp, Công ty có thể tìm các biện pháp để giảm chi phí trực tiếp và chi phí chung: - Giảm chi phí trực tiếp bằng cách giảm chi phí NVL, giảm chi phí nhân công hoặc giảm chi phí máy thi công. + Giảm chi phí NVL: Trong Công ty có Xí nghiệp 141 chuyên sản xuất VLXD (gạch). Công ty có thể tận dụng mức giá nội bộ để có được mức giá thấp hơn giá thị trường. Ngoài ra, Công ty có thể liên doanh - liên kết với các đơn vi sản xuất VLXD khác để có được NVL với giá thấp, chất lượng cao mà hai bên lại cùng có lợi. + Giảm chi phí nhân công: Thông thường, trong xây dựng, khi xây dựng một công trình, doanh nghiệp phải thuê một lượng lớn lao động phổ thông bản địa. Ưu điểm của nguồn nhân công này là tương đối rẻ. Vì vậy, đối với những công việc mang tính chất giản đơn (phụ nề, đào đất…) thì Công ty không nên đưa thợ của mình tới công trình mà Công ty nên thuê lao động tại chỗ. Như vậy, chi phí nhân công của Công ty sẽ giảm được một khoản đáng kể và lợi nhuận sẽ tăng lên. + Giảm chi phí máy thi công: Hiện nay, Công ty có một số máy móc thiết bị khấu hao gần hết hoặc đã hết khấu hao. Vì vậy, khi tính toán chi phí máy móc thì cần tính giảm % khấu hao, tính mức sử dụng nhiên liệu, năng lương phục vụ cho máy móc thiết bị ở mức tiết kiệm nhất nhưng vẫn đảm bảo tiến độ và hiệu quả thi công. Mặt khác, Công ty cũng cần có biện pháp sử dụng triệt để lượng máy móc thiết bị của mình, không để tình trạng máy chờ việc quá lâu sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Giảm chi phí chung: Chi phí chung bao gồm chi phí quản lí công trình và chi phí quản lí doanh nghiệp. Để giảm chi phí chung ta phải giảm cả hai loại chi phí này: + Giảm chi phí quản lí công trình: các chi phí ăn ở, đi lại, chi phí thuê đất làm văn phòng. . . đều có thể giảm ở mức tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả. + Giảm chi phí quản lí doanh nghiệp: cải tiến lại bộ máy quản lí doanh nghiệp cho gọn nhẹ, các chi phí văn phòng như điện thoại, điện, nước, giấy bút. . . đều phải được sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí. Ta đưa ra một ví dụ để thấy rõ điều này: VD: Tính giá thầu cho 100 m3 tường. Bảng định mức công tác xây tường (1 m3) Thành phần đvt định mức 1. Gạch Viên 680 2. Vữa (ximăng + cát) m3 0,25 3. Gỗ ván m3 0,02 4. Cây chống Cây 2 5. Nhân công Công 2,1 6. Máy Ca 0,1 Bảng định mức cấp phối vữa (ximăng - cát) Thành phần vật liệu đvt định mức Ximăng PC 300 Kg 95 Cát vàng m3 1,2 Bảng giá vật liệu xây dựng + nhân công + máy Stt Tên vật liệu đvt Giá thị trường Giá nội bộ Chênh lệch 1 Ximăng Kg 850 780 70 đồng 2 Cát vàng m3 17.000 16.000 1.000 đồng 3 Gạch Viên 330 300 30 đồng 4 Gỗ ván m3 850.000 850.000 0 đồng 5 Cây chống Cây 8.000 8.000 0 đồng 6 Nhân công Công 30.000 28.000 2.000 đồng 7 Máy Ca 38.000 36.000 2.000đồng * Mức giá thầu cho 1m3 tường theo giá thị trường: - Chi phí NVL: Ximăng: 95*850*0,25 =20.187,5 đồng Cát: 1,2*17.000*0,25 = 5.100 đồng Gạch: 680*330 = 224.400 đồng Gỗ ván: 0,02*850.000 = 17.000 đồng Cây chống: 2*8.000 = 16.000 đồng Tổng NVL: VL = 282.687,5 đồng - Chi phí nhân công: NC = 2,1*30.000 = 63.000 đồng - Chi phí máy xây dựng: M = 0,1*38.000 = 3.800 đồng Vậy chi phí trực tiếp là: TT = VL + NC +M =349.487,5 đồng Chi phí chung: C = NC *55% =63.000*55% = 34.650 đồng LãI và thuế: LT = (TT+ C)*9% = 34.572,375 đồng Giá dự toán xây lắp trước thuế là: Z = TT +C + LT = 418.790,875 đồng Thuế VAT đầu ra: VAT = Z* 10% = 41.870,9875 đồng Giá dự toán xây lắp sau thuế: GXL =Z + VAT = 460.580,8625 đồng Vậy: Giá để thầu 100 m3 tường là: 460.580,8625 *100m3 = 46.058.086,25 đồng * Nếu áp dụng các biện pháp như đã nêu thì chi phí xây lắp 1m3 tường sẽ là: + Chi phí NVL: Ximăng: 95*780*0.25 = 18.525 đồng Cát: 1,2*16.000*0,25 = 4.800 đồng Gạch: 680*300 = 204.000 đồng Gỗ ván: 0,02*850.000 = 17.000 đồng Cây chống: 2*8.000 = 16.000 đồng Vậy: VL = 260.325 đồng + chi phí nhân công: NC = 2,1*28.000 = 58.800 đồng + chi phí máy xây dựng: M = 0,1*36.000 = 3.600 đồng Chi phí trực tiếp là: TT = VL +NC +M =322.750 đồng Chi phí chung: C = NC*55% = 32.340 đồng LãI và thuế: TL = (TT + C)*9% = 31.958,1 đồng Giá dự toán xây lắp trước thuế: Z = TT +C + TL = 387.048,1 đồng Thuế VAT đầu ra: VAT = Z*10% = 38.704,81 đồng Giá dự toán xây lắp sau thuế: GXL = Z + VAT = 425.752,91 đồng Vậy: Giá mới để thầu 100m3 tường là: 425.752,91*100m3 = 42.575.291 đồng Như vậu sau khi áp dụng cách tính mới, Công ty có thể giảm giá thầu xuống với mức giảm là: 46.058.100 – 42.575.291 = 3.482.809 đồng =8,18% mức giá thầu dự kiến đưa ra. Vậy, nếu Công ty áp dụng biện pháp này thì trong các năm tới, Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí cho 1m3 tường là: - Mức tiết kiệm NVL: Gạch: 30*680 = 20.400 đồng Xi măng: 70*0,25*95 = 1.662,5 đồng Cát: 1.000*0,25*1,2 = 300 đồng VL = 22.362.5 đồng - Mức tiết kiệm chi phí nhân công: NC = 2.000* 2,1 = 4.200 đồng - Mức tiết kiệm chi phí máy: M = 2.000*0,1 = 200 đồng Tổng mức tiết kiệm chi phí là: TT = VL + NC + M =26.762,5 đồng. * Ngoài ra, để có thể tính giá bỏ thầu một cách hợp lí thì Công ty phải trang bị cho Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng dự án đấu thầu và Phòng tài chính những phương tiện hiện đại, những tài liệu cập nhật liên quan đến việc xác định chi phí để CBCNV ở đây có thể tính toán chính xác các chi phí thực hiện thi công công trình. b. Kết quả thu được Định giá thầu hợp lý sẽ mang lại cho Công ty một lợi ích rất lớn. Công ty vừa thắng thầu, nhận được công trình, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động lại vừa mang lại hiệu quả kinh doanh (tức là thu được lợi nhuận mong muốn). Ví dụ: -Theo tính toán ở trên, để thầu 100 m3 tường thì giá dự thầu ban đầu là 46.058.086,25 đồng. - Sau khi tính toán lại thì giá dự thầu sẽ giảm còn 42.575.291 đồng. Như vậy tiết kiệm được một lượng chi phí là: 3.482.809 đồng. Việc tiết kiệm chi phí có nghĩa là sẽ tăng lợi nhuận, đồng thời khả năng thắng thầu cũng sẽ tăng cao. Vây: Có thể nói định giá thầu hợp lý cũng là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty ( nhất là hiệu quả kinh doanh trong dài hạn). II. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ máy quản lí. 1. Phương pháp tiến hành. Để phù hợp với nhiệm vụ chức năng của bộ máy quản trị và tăng cường hiệu lực quản lí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty nên kiện toàn lại bộ máy quản trị của mình theo hai hướng: a. Bố trí sắp xếp lại các CBCNV trong các phòng ban. Việc sắp xếp, bố trí các cán bộ và nhân viên quản trị phải xuất phát từ thực tế yêu cầu của công tác quản trị. Khi giao việc phải giao luôn cả quyền hạn và trách nhiệm cho CBCNV. Mức độ phức tạp của công việc được giao phải tương đương hoặc cao hơn khả năng của người đó một chút để kích thích sự vươn lên cũng như để tận dụng hết khả năng của họ. Cụ thể như sau: Phó giám đốc kĩ thuật quản lý phòng Đấu thầu, phòng Kế hoạch. Phó giám đốc kĩ thuật có trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác định giá bỏ thầu của Công ty. Phó giám đốc kinh doanh quản lý phòng Tài chính – kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh có trách nhiệm quản lý nguồn và điều tiết kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc hành chính quản lý nguồn nhân lực của Công ty như bố trí, đào tạo, sắp xếp các nguồn nhân lực cho phù hợp với bộ máy của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý chung, quyết định mọi hoạt động của Công ty. b. Cải tiến mối quan hệ giữa các phòng. Mối quan hệ giữa các phòng phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng để đạt mục tiêu chung. Cần loại bỏ những mối quan hệ trung gian không cần thiết để đảm bảo cho việc ra quyết định được nhanh chóng và chính xác. 2. Kết quả thực hiện Do bộ máy quản lý của Công ty chỉ gồm 30 người rất gọn nhẹ nên ta không thể bớt người (vì như thế không hiệu quả, một người phải làm việc quá nhiều và chi phí tiền lương giảm được cũng không đáng kể). Nếu hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty theo hướng trên ( tức là sắp xếp lại và cải thiện mối quan hệ) thì hiệu quả thu được sẽ lớn hơn rất nhiều. - Các nhân viên được sắp xếp lại sẽ không gây hiện tượng chồng chéo trách nhiệm và năng lực của mọi người sẽ được phát huy tối đa. - Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ. Các cải tiến trên đưa đến cho Công ty một kết quả lớn là chi phí tiền lương bỏ ra không tăng lên nhưng kết quả thu được rất lớn: Mọi người được phân định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng sẽ hăng say làm việc, có trách nhiệm với công việc hơn, năng suất lao động tăng lên làm cho tỷ lệ chi phí giảm xuống, lợi nhuận tăng lên tức là hiệu quả kinh doanh tăng lên. III. Biện pháp 3: Tăng cường công tác huy động và thu hút vốn đầu tư. 1. Phương pháp tiến hành. - Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận. Từ đó, tỉ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất cũng tăng lên. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn băng cách tham gia liên doanh -liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về VLĐ, tăng khả năng năng lực vốn công nghệ. . . để tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm quản lí vốn có hiệu quả cho Công ty. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng . . . Có như vậy mới tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư, rút ngắn chu kì sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. -Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của CBCNV trong toàn Công ty với lãi suất phù hợp. - Tạo và mở rộng hơn nữa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính – ngân hàng để vay vốn, bảo lãnh nhận thầu . . . - Hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lí và hợp đồng nhận thầu, giao thầu. - Phải lập kế hoạch vốn (dài hạn, trung hạn và ngắn hạn). Từ đó mới đưa ra các giải pháp huy động vốn để tài trợ cho đầu tư thiết bị, tăng năng lực sản xuất, tăng năng lực tài chính trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. - Duy trì các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng VLXD nhằm đảm bảo tiến độ cung ứng kịp tình thời với giá cả hợp lí, không ảnh hưởng đến thời gian thi công công trình. 2. Kết quả thực hiện. Nếu Công ty sử dụng các giải pháp trên một cách đồng bộ thì khả năng huy động và thu hút vốn kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong các giải pháp trên thì giải pháp “thi công dứt điểm từng hạng mục công trình và rút ngắn thời gian xây dựng” là giải pháp có hiệu quả nhất, mang lại sự chủ động cao nhất cho Công ty. Để thấy rõ hiệu quả của phương pháp này, ta sử dụng chỉ tiêu sau: - Chi phí vốn giảm được do rút ngắn thời gian thi công công trình: H1 = Hđm *V( Tđm – TTT) Trong đó: H1 : phần chi phí vốn giảm được do rút ngắn thời gian thi công. Hđm: hệ số hiệu quả kinh tế so với định mức của ngành có công trình xây dựng. V :Vốn đầu tư của công trình đó. Tđm : thời gian xây dựng định mức. TTT : thời gian xây dựng thực tế. - Ngoài ra, rút ngắn thời gian thi công, sớm đưa công trình vào bàn giao còn giảm được thời gian ứ đọng vốn đầu tư. IV. Biện pháp 4: Tạo động lực và khuyến khích người lao động. 1. Phương pháp tiến hành. a. Hoàn thiện chính sách tiền lương. Quỹ tiền lương của Công ty hình thành trên cơ sở Tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch do cấp trên duyệt. Việc thực hiện quỹ lương hiện nay phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường xây dựng, khả năng đấu thầu và cạnh tranh của đơn vị. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau: * Đối với khối trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho tập thể, cho dây chuyền sản xuất theo khối lượng và đơn giá khoán sản phẩm: TL = ( Qi*Zi) + TLcđ + Pc Trong đó:TL : tổng tiền lương trả cho tập thể, dây chuyền sản xuất. QI : lượng sản phẩm làm ra trong kì. Z I : đơn giá khoán nội bộ của sản phẩm. TLcđ: lương chế độ (lễ, phép, ốm. . . ). Pc : phụ cấp các loại. Từ quỹ lương của bộ phận này, căn cứ vào ngày công, hệ số cấp bậc thợ, hệ số thi đua. . . mà các bộ phận tiến hành phân phối tiền lương cho từng công nhân. * Đối với khối quản lí gián tiếp và phục vụ. Quỹ lương được hình thành từ lương bình quân của khối trực tiếp sản xuất nhân với số CBCNV quản lí gián tiếp và phục vụ, rồi nhân với tỉ lệ (80%). TLGt = Lbqsx*Tổng số CBCNV gián tiếp*80% Từ quỹ lương gián tiếp tiếp tục tính toán theo lương cơ bản, hệ số trách nhiệm, hệ số ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm cho từng cán bộ. Giải pháp: Việc tăng lương và nâng bậc sẽ chỉ được thực hiện trong năm khi có sự thay thế vị trí một người khác hoặc bố trí vào công việc mới ở bậc cao hơn. Sự tăng lương sẽ không theo % một cách có hệ thống đối với tất cả các nhân viên mỗi năm hoặc trong năm. Tuỳ theo công việc thường xuyên và kết quả tài chính, việc tăng lương phải phù hợp với công lao của tập thể và cá nhân. Mức làm thêm ngoài giờ và ngày nghỉ có lương cần phải quy định như sau: những người được yêu cầu làm thêm ngoài giờ hoặc có số ngày công trong tháng vượt quá số ngày công quy định mà Công ty không bố trí ngày nghỉ bù thì sẽ được trả 150% mức lương cơ bản cho ngày giờ vượt đó. b. Hoàn thiện chế độ tiền thưởng. Căn cứ vào thành tích của CBCNV trong từng công việc cụ thể được giao, Ban thi đua sẽ tập hợp, lên danh sách và báo cáo Giám đốc xét duyệt thưởng đột xuất bằng tiền hoặc hiện vvật. Tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng của Công ty. Việc khen thưởng này có tác động rất lớn đến tâm lí người lao động. Nó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với người lao động, nó có tác dụng thúc đẩy người lao động nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhất là trong những tình huống khó khăn hay những thời điểm quan trọng. Hiện nay, quỹ khen thưởng của Công ty còn hạn chế. Vì vậy, Công ty cần tăng thêm kinh phí cho quỹ này. Ngoài ra, Công ty nên bỏ chế độ khen thưởng định kì vì việc bình bầu xét chọn theo chế độ này thiếu cơ sở khoa học, không chính xác và mang nặng tính chủ nghĩa bình quân nên không còn phù hợp với cơ chế hiện nay. c. Hoàn thiện chế độ trợ cấp. Để duy trì và nâng cao điều kiện làm việc, góp phần ổn định đời sống CBCNV gặp khăn, ngoài các khoản trợ cấp Nhà nước quy định, Công ty nên thực hiện một số chế độ trợ cấp bổ sung theo thoả ước lao động tập thể: - Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động từ 300.000 - 500.000 đồng/lần (hiện nay là 100.000 đồng/lần). - Trợ cấp hưu trí, thôi việc là 250.000 đồng/người (hiện nay là 150.000 đồng/ người). 2. Kết quả thực hiện Tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp là một vấn đề mang tính hai mặt. Nếu tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp cao sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm việc mang lại năng suất lao động cao nhưng sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, tiền lương, tiền thưởng không hợp lí và thoả đáng sẽ không khuyến khích người lao động, tạo ra tâm lí chán nản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, xác định mức tiền lương, tiền thưởng một cách hợp lý sao cho kết quả thu được phải bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi sẽ làm cho tỷ lệ chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng lên. Kết luận Trong cơ chế thị trường vấn đề mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm là vấn đề hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Sự chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN cùng với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng đi vào chiều sâu hiện nay đã đặt ra vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XDCB, Công ty xây lắp số 3 đã và đang tìm cho mình một hướng đi phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng của mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đây là một bài toán khó giải, để giải quyết được bài toán này cần sự nỗ lực của mọi người doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3” trong một chừng mực nhất định có thể coi là một đáp số. Em hi vọng với bài viết trên cùng với các biện pháp khác sẽ phần nào giúp Công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình trong thời gian tới. Do nhiều hạn chế nhất định về thời gian, trình độ, kinh nghiệm thực tế nên đề tài không thể tránh khỏi một số những thiếu sót. Vì vậy, em mong thầy cô góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, Em xin cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Công ty xây lắp số 3, đặc biệt là trong Phòng kế hoạch tổng hợp và Tiến sĩ Phạm Quang Huấn đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 16/3/2006. Sinh viên thực hiện Lý Trường Sơn danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình : Quản trị doanh nghiệp – Trường ĐH KTQD PGS.PTS Lê Văn Tâm chủ biên. 2. Giáo trình: Kinh tế và quản lí công nghiệp – Trường ĐH KTQD GS.PTS Nguyễn Đình Phan chủ biên. 3. Giáo trình: Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp –                Trường ĐH KTQD PGS.PTS Phạm Hữu Huy chủ biên. 4. Giáo trình: Kinh tế và kinh doanh xây dựng – Trường ĐH KTQD TS. Lê Công Hoa chủ biên. 5. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH KTQD PTS. Vũ Duy Hào chủ biên. 6. Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh doanh – Trường ĐH KTQD 7. Tạp chí xây dựng 2000 – 2004 Mục lục Lời mở đầu 1 CHƯƠNG I: phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp đIện nước số 3. I. Tổng quan về Công ty. 3 1. Quá trình thành lập Công ty xây lắp số 3. 3 2. Ngành nghề kinh doanh chính 4 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 4 II. CÔNG TáC Kế HOạCH HOạT Động của Công ty 8 1. Tình hình chiến lược kinh doanh 8 2. Kế hoạch Marketing 9 3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 9 III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua. 10 1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty (các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp). 10 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố. 13 3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được của Công ty trong thời gian vừa qua. 17 4. Đánh giá nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 19 Chương II: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3. 22 I. Biện pháp 1: Nâng cao khả năng thắng thầu. 22 1. Tích cực tìm kiếm các gói thầu. 23 II. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ máy quản lí. 30 1. Phương pháp tiến hành. 30 2. Kết quả thực hiện 31 III. Biện pháp 3: Tăng cường công tác huy động và thu hút vốn đầu tư. 31 1. Phương pháp tiến hành. 31 2. Kết quả thực hiện. 32 IV. Biện pháp 4: Tạo động lực và khuyến khích người lao động. 33 1. Phương pháp tiến hành. 33 2. Kết quả thực hiện 35 Kết luận 36 danh mục tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29407.doc
Tài liệu liên quan