Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

1. Đẩy mạnh khai thác tốt những tiềm năng lợi thế của huyện, thực hiện có hiệu quả những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Cần tăng ngân sách chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là khu vực nông thôn. 2. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các chủ đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành sử dụng sản phẩm của ngành nông nghiệp làm nguyên liệu. 3. Tích tụ ruộng đất dưới hình thức trang bị nhằm tạo điều kiện cho cơ giới hoá phát triển. 4. Tạo môi trường tốt thu hút các đối tác đầu tư trong và ngoài nước ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động. 5. Cần có biện pháp huy động và khai thác có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân. 6. Tăng cường chuyển giao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các ngành sản xuất mũi nhọn. 7. Cần có biện pháp sử dụng và bồi dưỡng cán bộ cấp huyện và cơ sở có chính sách ưu đãi đối với những người có trình độ, tạo điều kiện cho họ phát huy được năng lực của mình phục vụ sự nghiệp đổi mới kinh tế. 8. Phát triển kinh tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường đảm bảo cho cuộc sống nhân dân yên tâm sản xuất. Trên đây là những kiến nghị nhằm thúc đẩy nền kinh tế huyện Thanh Trì phát triển bền vững trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làng nghề truyền thống. 4.2.2.4.1. Quy mô và hiệu quả sản xuất. Huyện Thanh Trì được biết đến bởi các làng nghề truyền thống, đến nay huyện có trên 10 làng nghề truyền thống đã và đang hoạt động có hiệu quả, với quy mô ngày càng được mở rộng, thực hiện sản xuất đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với thời kỳ phát triển mới. Ngoài các ngành nghề cổ truyền. Nay đã có thêm ngành nghề mới như: May công nghiệp, sản xuất mộc dân dụng, trạm gỗ, chăn nuôi bò sữa.. góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho nông dân. Một số ngành nghề cổ truyền có quy mô sản xuất tương đối lớn như: nghề nuôi cá, mây tre đan, thu mua chế biến nông sản, dệt lụa.. mỗi năm thu nhập bình quân mỗi hộ khoảng 4,2-5,3 triệu đồng/năm, riêng nghề nuôi cá có thu nhập cao hơn 24,1 triệu đồng/năm (nhưng rủi ro trong nuôi cá cũng lớn). Ngoài ra các ngành nghề mới phát triển, nghề nuôi bò sữa cũng đạt mức thu nhập mỗi hộ khá cao 10 triệu đồng/năm thu hút số hộ tham gia cũng khá đông 12 hộ. 4.2.2.4.2. Tác động đến đời sống của nhân dân. Việc phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện Thanh Trì có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, thực tế cho thấy hiệu quả của các làng nghề đem lại có ý nghĩa rất lớn. Hàng năm số lao động tham gia vào sản xuất các mặt hàng truyền thống chiếm khoản 15% dân số nên huyện giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, tận dụng được lao động nhàn rỗi trong các hộ gia đình, đảm bảo thu thập của lao động làng nghề cao hơn nhiều so với lao động nông nghiệp. Nhờ đó chất lượng cuộc sống nhân dân được nâng lên, người dân có vốn tích luỹ, có điều kiện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, rút ngắn gần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy trong những năm tới huyện cần duy trì phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng quy mô sản xuất, tạo cho kinh tế nông thôn có bước chuyển biến mới. 4.3. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 4.3.1. Thuận lợi. Đất đai huyện Thanh Trì có độ phì nhiêu tốt lại được bồi đắp hàng năm (phần diện tích canh tác ở ngoài đê) nên kết cấu đất rất thuận tiện cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng nhất là rau an và cây cảnh. Thời tiết khí hậu thích hợp tạo kinh doanh gối vụ, tăng khả năng quay vòng của các loại cây con. Từ những thuận lợi về đất đai, khí hậu đã tạo ra cho nông nghiệp Thanh Trì một cơ cấu sản phẩm nông nghiệp với 4 sản phẩm chính là rau, lúa, lợn, cá. Trong đó rau và cá có vị trí quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho thành phố (chiếm tới 45% rau và 60% cá cung cấp cho nội thành). Công nghệ gắn liền với nhiều ngành nghề truyền thống. Huyện có đội ngũ cán bộ hơn 1.325 người có trình độ đại học, 67 cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn, lại nằm kề 2 thị trường tiêu thụ nông sản lớn là Hà Nội và thị xã Hà Đông. Đó là môi trường có sức thu hút làm cho kinh tế hàng hoá phát triển, là cơ sở cho thành trì tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hệ thống giao thông của huyện Thanh Trì khá phát triển với đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, lại nằm trên trục đường Hà Nội đi các tỉnh phía nam giúp cho việc giao lưu hàng hoá được thuận tiện. 4.3.2. Khó khăn. Tuy có thuận lợi về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, đầu mối giao thông… nhưng so với một số huyện ngoại thành thì Thanh Trì còn nhiều khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện Thanh Trì. Sự phức tạp của địa hình và địa chất (thuộc vùng trũng ven đê) nên hàng năm trên 70% diện tích có nguy cơ bị úng ngập, đòi hỏi khắt khe việc phân vùng và lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với từng vùng, cũng như các biện pháp chỉ đạo, nhất là trong quá trình tổ chức khai thác ruộng đất. Đất đai bị lây hoá nhanh, giải quyết công tác thuỷ lợi cải tạo đồng ruộng còn gặp nhiều khó khăn cần đầu tư vốn lớn. Môi trường bị ô nhiễm nặng (kể cả đất, nguồn nước, không khí) do tập trung một số nhà máy, xí nghiệp, nghĩa trang và nguồn nước thải của nội thành, thị xã Hà Đông đổ về. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cầu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu. Tuy cơ sở hạ tầng tuy đã được nâng cấp ở năm 2001-2003 nhưng một số yếu tố của kết cấu hạ tầng đã không phù hợp với tình hình tổ chức và cơ cấu kinh tế mới. Đang gấp rút đòi hỏi phải được sắp xếp hoặc nâng cấp, nhất là hệ thống thuỷ lợi, mạng lưới chế biến tiêu thụ sản phẩm. Thiếu vốn đầu tư: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải đầu tư vốn lớn. Trong khi đó khả năng vốn ngân sách và năng lực tích luỹ còn rất nhiều hạn chế, trở ngại đầu tiên đối với hộ nông dân muốn chuyển nhanh sang kinh doanh dịch vụ, trồng hoa cây cảnh, cây ăn trái hoặc chăn nuôi bò sữa là thiếu vốn. Việc giao ruộng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lâu dài cho các hộ nông dân còn chậm không khuyến khích đầu tư, cản trở quá trình phân công lại lao động giữa các vùng và trong nội bộ ngành nông nghiệp. Đội ngũ cán bộ xã còn yếu, chưa kịp với yêu cầu đổi mới quản lý và tổ chức chỉ đạo phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng nông thôn. 4.4. Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá từ năm 2003 đến năm 2010. 4.4.1. Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện từ nay đến năm 2010. 4.4.1.1. Phương hướng. Hướng phấn đấu trong năm 2004 đến 2010 của huyện Thanh Trì là tiếp tục phát huy thế mạnh, tiềm năng sẵn có, khai thác mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Năm 2004 huyện phấn đấu đạt giá trị sản xuất từ 547 đến 552 tỷ đồng tăng 11-18%, giá trị thương mại dịch vụ tăng 18,5 – 19%. Sản lượng lương thực quy thóc 28.000 tấn, 65.000 con lợn, 5.500 tấn cá. Giảm hộ nghèo xuống 2%. Huyện tiếp tục tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm 40,8%. Trong nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp, thuỷ sản giảm dần tỷ trọng trồng trọt. Tập trung đầu tư hỗ trợ khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dần hình thành nền nông nghiệp đô thị sinh thái bền vững. Huyện chuẩn bị đầu tư làng nghề truyền thống, quy hoạch xây dựng làng đô thị sinh thái du lịch Đông Mỹ, coi làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh, phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh. Huyện tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp hoạt động thương mại, dịch vụ, xây dựng mạng lưới chợ trung tâm, đầu mối, chợ làng xã, đa dạng loại hình dịch vụ, loại hình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp hàng hoá. Tập trung chỉ đạo xây dựng các công trình cung cấp nước sạch, cải tạo lưới điện nông thôn, xây dựng trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm TDTT huyện Thanh Trì và nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị mới.. 4.4.1.1.1. Cơ cấu ngành. Xét trên địa bàn huyện từ nay đến năm 2010 cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ (dịch vụ bao gồm cả thương mai và du lịch). Trong đó tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tiếp tục tăng lên. Tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ nay đến năm 2007 và giảm nhanh từ 2007 đến 2010. Dự kiến đến năm 2010 cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện có dạng: Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Từ nay đến 2007 nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế huyện. Cùng với sự phát triển của công nghiệp – dịch vụ, quá trình đô thị hoá làm giảm diện tích nông nghiệp. Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần và đến giai đoạn 2007-2010 cơ cấu kinh tế huyện chuyển từ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ sang công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp. - Cơ cấu ngành nông nghiệp: Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm để khai thác các điều kiện tự nhiên, nhưng chuyển mạnh theo hướng sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao như hoa quả, lúa đặc sản, thủy sản, rau màu cao cấp, bò sữa, lợn hướng nạc… Từ nay đến năm 2007 các sản phẩm trong nông nghiệp huyện vẫn là rau, lúa, lợn, cá. - Cơ cấu ngành công nghiệp: Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp, khôi phục các ngành nghề và làng nghề truyền thống có sức thu hút trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Tập trung khai thác một số ngành mũi nhọn là: + Chế biến lương thực, thực phẩm + Chế biến lâm sản (gỗ, mây tre đan) + Vật liệu xây dựng. + Cơ khí, kim khí. - Cơ cấu ngành dịch vụ: So với các huyện ngoại thành các ngành dịch vụ của huyện Thanh Trì còn yếu. Mạng lưới thương nghiệp quá mỏng, hiện nay còn nhiều xã chưa có chợ, trên địa bàn huyện chưa có trung tâm thương mại lớn, các hoạt động dịch vụ không theo kịp với nhu cầu của sản xuất đời sống. Từ nay đến năm 2010 phải mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ để tạo môi trường thuận lợi cho công nghiệp, nông nghiệp phát triển, trong đó đồng thời trú trọng cả mạng lưới thương nghiệp, các hoạt động dịch vụ và khai thác khả năng du lịch trên địa bàn huyện như làng đô thị sinh thái…. 4.4.1.1.2. Về cơ cấu các vùng kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo phát triển kinh tế theo 4 vùng đã hình thành, nhưng cần có sự điều chỉnh lại các vùng trước đây cho phù hợp. Định hướng chuyển dịch cơ cấu cho từng vùng như sau: - Vùng 1: Chuyển mạnh sang trồng hoa, cây cảnh và rau cao cấp, từng bước phát triển nghề nuôi chim, cá cảnh. Trú trọng công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, thương mại dịch vụ. - Vùng 2: Phát triển nghề cá, chuyển mạnh sang nuôi cá chất lượng cao, trồng rau cao cấp, hoa và cây cảnh, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. - Vùng 3: Chuyển một số diện tích 2 vụ lúa (500-600 ha) bấp bệnh sang 1 lúa 1 cá. Diện tích lúa còn lại hình thành thâm canh lúa đặc sản, phát triển đàn lợn hướng nạc, chăn nuôi gia cầm, thủ công nghiệp phát triển đa dạng, nhiều ngành nghề trong đó thế mạnh là chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu và làm thủ công mỹ nghệ. - Vùng 4: Chuyển hướng sang trồng rau sạch, rau cao cấ và cây ăn quả, chăn nuôi lợn hướng lạc, bò sữa và gia cầm. Phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ, trồng cây thuốc chữa bệnh. 4.4.1.1.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế là một trong những nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở nước ta. Trước đây trong một thời gian dài đất nước ta xây dựng một nền kinh tế thuần nhất với hai loại hình kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ sau Đại hội đảng VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước, thời gian đầu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu thành phần kinh tế trên địa bàn huyện. Có nhiều doanh nghiệp Nhà nước do chưa thích ứng với điều kiện thị trường dẫn đến làm ăn thua lỗ, nhiều hợp tác xã kiểu cũ không còn phù hợp với điều kiện đổi mới kinh tế của đất nước. Trong đó xuấ hiện một số doanh nghiệp tư nhân và các công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn huyện, họ làm ăn khá tốt. Chính vì vậy, trong những năm tới cần phải: + Phát huy vai trò của kinh tế quốc doanh trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn, tiến tới khôi phục một số cơ sở quốc doanh do huyện quản lý ở các ngành công nghiệp mũi nhọn và dịch vụ. + Tiếp tục khôi phục phát triển thành phần kinh tế tập thể, nhưng nó không mang hình thái bao cấp, mà tổ chức theo kiểu dịch vụ: cung cấp giống, thuốc trừ sâu, phân bón.. Thành lập tổ làm đất, tổ thú y.. Đồng thời khuyến khích chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ sang hợp tác xã kiểu mới. Đây là thành phần kinh tế rất quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. + Khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình phát triển. Cố gắng găn liền giữa kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, kinh tế quốc doanh với kinh tế ngoài quốc doanh trong một cơ cấu kinh tế thống nhất trên địa bàn huyện. 4.4.1.1.4. Về kỹ thuật công nghệ. Ngoài việc khai thác kinh nghiệm và kỹ thuật của các ngành nghề truyền thống, cần trú trọng ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất công nghiệp, kể cả khu vực hộ gia đình (những kỹ thuật tiến bộ về trồng trọt, chăn nuôi, chế biến…) có như vậy mới tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 4.4.1.2. Những mục tiêu chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đến năm 2010. 4.4.1.2.1. Mục tiêu chung. - Phát triển kinh tế, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực. - Tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và phát triển đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, tạo tiền đề cho việc hình thành những khu phố mới trong tương lai. - ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. 4.4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 4.4.1.2.2.1. Cơ cấu kinh tế chung của huyện. Biểu 20. Dự kiến cơ cấu kinh tế chung của huyện Thanh Trì đến năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2007 Năm 2010 Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Tổng số 513,2 100 1.069,8 100 1.530,4 100 1. Nông nghiệp 233,1 45,5 466,2 43,6 629,4 41,1 2. Công nghiệp 193,4 37,7 386,8 36,2 580,2 38,0 3. Dịch vụ 86,7 16,9 216,8 20,2 320,8 20,9 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn Mục tiêu phấn đấu về cơ cấu kinh tế chung của huyện Thanh Trì là đẩy mạnh phát triển công nghiệp Trung ương và Thành phố Hà Nội trên địa bàn huyện (kể cả công nghiệp do liên doanh với nước ngoài) phát triển công nghiệp và nông nghiệp đa dạng hoá công nghiệp nông thôn bao gồm cả thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống để đảm bảo đến năm 2010 tổng giá trị sản lượng công nông nghiệp và dịch vụ của huyện đạt 1.530,4 tỷ đồng với cơ cấu. + Nông nghiệp: 41,1% + Công nghiệp: 38,0% + Dịch vụ: 20,9% 4.4.1.2.2.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp. Biểu 21. Dự kiến cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện đến năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2007 Năm 2010 Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Tổng GTSL ngành nông nghiệp 233,1 100,0 466,2 100,0 629,4 100,0 - Trồng trọt 105,9 45,4 210,0 45,0 264,7 42,1 - Chăn nuôi 79,5 34,1 160,8 34,5 220,6 35,0 - Thuỷ sản 47,7 20,5 95,4 20,5 144,1 22,9 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn Thanh Trì là huyện sản xuất nông nghiệp trọng điểm, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối khá, cơ cấu cây trồng chuyển đổi tích cực, đa dạng hoá các loại cây trồng có năng suất cao. Chăn nuôi phát triển mạnh cả về số lượng và cơ cấu đàn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành nông nghiệp. Đến nay tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện đạt 233,1 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp sẽ đạt là 629,4 tỷ đồng. Trong nội bộ ngành tỷ trọng ngành trồng trọt sẽ giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng; dự kiến đến năm 2007 tỷ trọng ngành trồng trọt là 45,0%, tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 34,5%, đến năm 2010 tỷ trọng ngành trồng trọt là 42,1%, tỷ trọng ngành chăn nuôi là 35,0% từng bước hình thành cơ cấu hợp lý, phát huy thế mạnh của từng ngành. * Phát triển ngành trồng trọt. Hiện nay ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện. Chính vì vậy trồng trọt đóng vai trò quan trọng vào kết quả của ngành nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Trong những năm tới huyện cần quan tâm đưa giống mới, tiến bộ khoa học vào trồng trọt. Thanh Trì là huyện ngoại thành, chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá do đó trong những năm tới diện tích đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp lại đặc biệt là diện tích đất canh tác. Vì vậy ngành nông nghiệp trong những năm tới phải đưa kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất. Biểu 22: Dự kiến phát triển ngành trồng trọt huyện Thanh Trì đến Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2007 Năm 2010 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích GT 4.939 100,0 4,850 100,0 4.800 100,0 Cây lương thực 4.200 85,0 3.928 81,0 3.808 79,3 Cây CN hàng năm 145 3,0 217,5 4,5 239,3 5,0 Rau màu thực phẩm 250 5,1 425,0 8,8 510,0 10,6 Hoa, cây cảnh 95 1,9 142,5 2,9 156,8 3,3 Cây hàng năm khác 249 5,0 137,0 2,8 85,9 1,8 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn + Cây lương thực trọng tâm vẫn là cây lúa và cây ngô, năm 2003 diện tích trồng cây lương thực là 4.200ha chiếm 85,0% tổng diện tích gieo trồng, dự kiến đến năm 2010 diện tích trồng cây lương thực sẽ giảm xuống là 3.808 ha chiếm 79,3% trong tổng diện tích gieo trồng. + Cây hàng năm phải chú ý phát triển cây đỗ tương, lạc là cây phù hợp với vùng đất huyện, hiệu quả kinh tế cao, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Dự kiến đến năm 2010 diện tích gieo trồng cây hàng năm là 239,3 ha chiếm 5,0% tổng diện tích gieo trồng. + Cây rau màu thực phẩm: trú trọng đầu tư phát triển cây rau, nhất là rau sạch để cung cấp cho thị trường Hà Nội. Dự kiến đến năm 2010 diện tích trồng rau màu lên đến 510 ha chiếm 10,6% tổng diện tích gieo trồng. Ngoài ra các cây hoa, cây cảnh và cây công nghiệp hàng năm khác cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao cần được đầu tư phát triển trong giai đoạn tới. Dự kiến đến năm 2010 diện tích trồng hoa, cây cảnh sẽ là 156,8 ha, diện tích trồng cây hàng năm khác sẽ là 85,9 ha. * Phát triển chăn nuôi. Để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đạt kết quả tố, ngành chăn nuôi phải có bước phát triển mạnh mẽ. Đến nay tỷ trọng ngành chăn nuôi huyện Thanh Trì mới chỉ đạt 34,1% trong cơ cấu ngành công nghiệp, trong những năm tới vẫn tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành chăn nuôi đạt hiệu quả cao đặc biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm.. Chăn nuôi lợn: Năm 2003 tổng đàn lợn là 56.150 con trong đó lợn nái là 900 con, lợn thịt là 55.250 con, dự kiến đến năm 2010 tổng đàn lợn là 67.941,5 con, trong đó lợn thịt là 66.852,5 con, lợn nái là 1.089 con từng bước đáp ứng nhu cầu giống chất lượng tốt cho nhân dân. Chăn nuôi gia cầm: Đây là ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao cần có biện pháp mở rộng và khuyến khích nhân dân phát triển. Tích cực đưa nhiều giống gia cầm, đặc biệt là gà có năng suất và phẩm chất vào sản xuất, cung cấp nguồn thực phẩm cho nhu cầu của nhân dân trong và ngoài huyện. Năm 2003 tổng đàn gia càm là 322.500 con, trong đó đàn gà chiếm 256.250 con, dự kiến đến năm 2010 tổng đàn gia cầm đạt 362.318,5 con, trong đó đàn gà là 282.156 con. Tiếp tục mở rộng chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp đảm bảo công tác phòng trừ dịch bệnh đạt yêu cầu. Chăn nuôi bò: Dự kiến đến năm 2010 tổng đàn bò là 1.980 con, trong đó bò cày kéo có xu hướng giảm dự kiến đạt895 con, tăng dần số bò thịt đảm bảo sản lượng thịt bò khi xuất chuồng, đẩy mạnh việc đưa bò sữa vào sản xuất, hình thành vùng nuôi bò rộng hơn… Bảng 23: Dự kiến phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2010 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2007 Năm 2010 1. Chăn nuôi trâu Con 375 337,5 305 2. Chăn nuôi bò Con 1.100 1.650 1.980 3. Chăn nuôi lợn nái Con 900 990 1.089 4. Chăn nuôi lợn thịt Con 55.250 60.775 66.852,5 5. Chăn nuôi gà Con 256.250 269.063 282.156 6. Chăn nuôi vịt Con 52.500 57.750 63.525 7. Chăn nuôi vịt đẻ Con 13.750 15.125 16.637,5 8. Cá thịt Tấn 4.400 6.600 9.900 Nguồn: Phòng Khuyến nông huyện Thanh Trì * Phát triển ngành thuỷ sản. Thanh Trì là một huyện có ngành thủy sản khá phát triển, năm 2003 sản lượng ngành thuỷ sản đạt 4.400 tấn, dự kiến năm 2010 ngành thuỷ sản đạt 9.900 tấn, ngoài ra trong thời gian tới huyện cần cải tạo một số diện tích ao, giao cho hộ nông dân thực hiện thả cá và những loại đặc sản khác như tôm càng xanh.. duy trì vùng sản xuất cá như Thịnh Liệt… ngoài ra còn phát triển thêm ngành nuôi trồng thuỷ sản ở một số xã khác như Đại áng, Ngũ Hiệp… 4.4.1.2.2.3. Phát triển công nghiệp - TTCN Phát triển công nghiệp nông thôn là một nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế, đặc biệt góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo đúng hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từng bước hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác đầy đủ mọi tiềm năng, thế mạnh của từng ngày. Biểu 24: Dự kiến cơ cấu ngành CN-TTCN và dịch vụ huyện Thanh Trì đến năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2007 Năm 2010 Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Tổng GTSL CN -TCN 193,4 100,0 386,8 100,0 580,2 100.0 1. Công nghiệp 156,0 80,7 234,0 60,5 397,8 68,6 - CN chế biến LTTP, đồ uống 31,0 19,9 46,5 19,9 93 23,3 - CN Vật liệu xây dựng 51,5 33,0 87,6 37,4 157,7 39,6 - CN Chế biến gỗ 12,2 7,8 18,3 7,8 37,3 6,9 - CN Cơ khí 33,5 21,5 43,6 18,6 65,4 16,4 - CN Tái chế phế liệu 5,2 3,3 7,8 3,3 12,0 3,0 - Công nghiệp khác 22,6 14,5 30,2 12,9 42,5 107 2. Xây dựng cơ bản 37,4 19,3 152,8 39,5 182,4 31,4 Giá trị SX ngành dịch vụ 86,7 100,0 216,8 100,0 320,8 100,0 Phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống được coi là ngành có thế mạnh cần được thúc đẩy phát triển. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất nông nghiệp hàng năm đã cung cấp cho công nghiệp chế biến nông sản nguồn nguyên liệu rất lớn, lao động dồi dào, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật ngày càng mở rộng, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho ngành này có một bước phát triển mới. Dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống sẽ đạt 93 tỷ đồng chiếm 23,3% trong cơ cấu ngành công nghiệp, chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống sẽ đạt 93 tỷ đồng chiếm 23,3% trong cơ cấu ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng: Đây là ngành có giá trị sản xuất lớn nhất trong cơ cấu giá trị ngành công nghiệp, do đó cần duy trì và phát triển góp phần đưa tỷ trọng ngành công nghiệp ngày một tăng. Dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng sẽ đạt 157,7 tỷ đồng chiếm 39,6% giá trị ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp cơ khí: Cùng với sự phát triển của công cuộc đổi mới kinh tế, ngành công nghiệp cơ khí cần có sự phát triển mạnh mẽ hơn, đảm bảo sản xuất, lắp ráp các loại máy móc hiện đại phục vụ sản xuất nông nghiệp, cũng như công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các đối tác đầu tư nước ngoài xây dựng các xí nghiệp cơ khí trên địa bàn huyện, giải quyết tốt việc làm cho lao động dư thừa. Dự kiến năm 2010 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí đạt 65,4 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp chế biến gỗ với những sản phẩm trang trí nội thất có chất lượng và có tính thẩm mỹ cao. 4.4.1.2.2.4. Phát triển làng nghề truyền thống. Những năm qua các làng nghề truyền thống của huyện Thanh Trì đã được duy trì và còn phát triển thêm nhiều ngành nghề mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy hướng phát triển trong thời gian tới huyện cần đi sâu khai thác các ngành nghề có tiềm năng lớn thu hút nhiều lao động ở địa phương, tập trung phát triển ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm, nghề dệt vải, nghề mây tre đan… Ngoài ra cần tiếp tục mở rộng quy mô các ngành nghề mới đang phù hợp với thị trường hiện nay như nghề trạm gỗ, sản xuất nhựa, may công nghiệp. 4.4.1.2.2.5. Phát triển ngành dịch vụ. Phát triển ngành dịch vụ góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển, vì vậy cần tập trung các loại hình dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ làm đất, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư nông nghiệp xây dựng khuyến nông từ huyện đến cơ sở. Củng cố hệ thống dịch vụ thương mại quốc doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia làm đại lý bán lẻ. Phát triển dịch vụ ăn uống, hình thàh khu du lịch sinh thái… Dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 320,8 tỷ đồng đạt 20,9% tỷ trọng ngành công nghiệp. 4.4.3. Các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh và đúng hướng, đạt hiệu quả cần có các biện pháp tác động đồng bộ, chú ý một số biện pháp chủ yếu sau. 4.4.3.1. Điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế theo vùng trên địa bàn huyện Vùng I: Tân Triều. Vùng II: Tam Hiệp, Tứ Hiệp. Vùng III: Hữu Hoà, Tả Thanh Oai, Tam Hiệp, Thanh Liệt, Đại áng, Liên Ninh, Ngọc Hồi, Đông Mỹ, Ngũ Hiệp, Vĩnh Quỳnh. Vùng IV: Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc. 4.4.3.2. Chính sách đầu tư. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì từ nay đến 2010 sẽ cần một lượng vốn đầu tư (ước tính từ 250-260 tỷ đồng). Do vậy cần chú ý khai thác sức mạnh tổng hợp, huy động vốn đầu tư nhiều nguồn, đầu tư có trọng điểm, ưu tiên các dự án có tác động mạnh chuyển dịch cơ cấu chung của huyện, của vùng như: Đầu tư cho hệ thống giao thông thuỷ lợi, đầu tư cho kệnh mương hoá và các yếu tố quan trọng của hệ thống cơ sở hạ tầng, đầu tư để hình thành những làng hoa mới, vùng cây ăn quả tập trung, phát triển chăn nuôi bò sữa, thủy đặc sản. Cần cải tiến phương thức đầu tư vốn của ngân sách sao cho có sức hút các nguồn vốn khác. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết để gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước, áp dựng các biện pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân góp vốn đầu tư vào phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng và xã hội hoá một số lĩnh vực. Kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm phát huy sức đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng. 4.4.3.3. Chính sách ruộng đất. Thanh Trì là huyện đi đầu trong việc thực hiện nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ về giao ruộng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân. Đến nay đã giao được 5.653 ha đất cho 26.794 hộ nông dân và các cơ quan xí nghiệp. Trong những năm trước mắt cần tiếp tục triển khai nhanh việc giao số đất còn lại để tạo điều kiện cho nông dân yên tập đầu tư, chủ động sản xuất khuyến khích tích tụ và tập trung ruộng đất. Cần xem xét cụ thể từng diện tích để giao cho người sử dụng. Những vùng nằm trong quy hoạch đô thị từ 2003 và 2010 thì tạm giao cho hộ sử dụng, các vùng ngoài phạm vi quy hoạch thì giao ổn định lâu dài và cấp giấy chứng nhận cho hộ, đặc biệt chú ý quản lý ruộng đất sau khi đã giao và vận động nhân dân đổi ruộng cho nhau để mở trang trại. Tạo điều kiện cho hộ bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu chung của vùng, kiên quyết thu hồi lại đất nếu. Chuyển đổi mục đích sử dụng khi không được phép. Đất nông nghiệp bị bỏ hoang hoá 12 tháng liền kể từ khi giao đất. 4.4.3.4. Xây dựng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn. Cần gấp rút xây dựng định hướng tổng quát hệ thống kết cầu hạ tầng đến năm 2010, trên cơ sở xây dựng quy hoạch cụ thể kết cầu hạ tầng cả năm trước mắt cho toàn huyện và từng vùng. Các xã tiến hành xây dựng chi tiết cho phù hợp. Lựa chọn một số công trình trọng điểm ưu tiên đầu tư trong những năm trước mắt. 4.4.3.5. Đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có sự phân bố lao động, hình thành những ngành sản xuất, loại sản phẩm mới…, việc phổ biến kinh nghiệm hướng dẫn kỹ thuật cho người lao động, cải tiến công cụ thiết bị là rất cần thiết. Phải xúc tiến xây dựng một số mô hình mẫu. Phổ biến kiến thức như tài liệu hướng dẫn lớp tập huấn kỹ thuật có chính sách thu hút các nhân tài liên doanh, phối hợp chặt chẽ với viện khoa học nông nghiệp Việt Nam đóng trên địa bàn huyện và các nhà khoa học nhằm tích cực chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động. 4.4.3.6. Hỗ trợ vốn cho nông dân. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng quy mô sản xuất của các ngành, đảm bảo từng bước đi lên. Đặc biệt trong công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở huyện hiện nay đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để mở rộng phát triển các hoạt động dịch vụ, các hợp tác xã nông nghiệp để hỗ trợ cho nông dân nhất là vốn lưu động. 4.4.3.7. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Con người được coi là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của xã hội, đặc biệt đối với công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay. Do đó huyện cần có kế hoạch khảo sát các đối tượng cán bộ, mở rộng các loại hình bồi dưỡng nâng cao trình độ của các cán bộ cấp huyện và cơ sở. Có chính sách thoả đáng để thu hút những người có trình độ khoa học kỹ thuật, có kinh nghiệm quản lý tham gia công tác phát huy năng lực của mình. 4.4.3.8. Mở rộng thị trường. Tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng khai thác thị trường Hà Nội và các vùng lân cận. Từng bước tìm kiếm thị trường ngoài nước để xuất khẩu sản phẩm. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khối lượng sản phẩm hàng hoá ngày càng lớn, đòi hỏi phải mở rộng thị trường. Trên địa bàn huyện cần chú ý giải quyết tất cả vấn đề thị trường cung ứng vật tư sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường được mở rộng, sản xuất phát triển mạnh tất yếu cơ cấu kinh tế của huyện sẽ thay đổi nhanh chóng do yêu cầu khách quan của thị trường. 4.4.3.9. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì. Nhà nước chỉ đạo hướng dẫn, giúp đỡ các hộ điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với định hướng cơ cấu chung của từng vùng, của huyện thông qua chính sách hỗ trợ vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.. Nâng cao năng lực dịch vụ của hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh dịch vụ như trạm thú ý, thủy nông, giống, cây trồng cho sản xuất kinh doanh của các hộ. Bằng các công cụ pháp luật, Chính quyền huyện cần phải tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của mình, tác động, điều chỉnh để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Trì phát triển đúng định hướng, đạt được các mục tiêu mà phương hướng phát triển của huyện đã đề ra. Trong quản lý luôn chú ý và bảo đảm tính cân đối và đồng bộ trong quá trình dịch chuyển cơ cấu giữa các ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế trên địa bàn huyện. Đó chính là yếu tố đảm bảo sự thắng lợi của quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì. Những giải pháp nêu trên không thể thực hiện được ngay trong một thời gian nhất định mà phải có thời gian lâu dài, liên tục, phổ biến rộng rãi. Mỗi cơ quan đoàn thể và cá nhân phải có ý thức và quyết tâm thực hiện thì những biện pháp kinh tế nêu trên có thể mang tính khả thi trong thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì trong những năm tới. Phần V Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn được xác định là một nội dung cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nhằm chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lạc hậu, thủ công tự cấp sang nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển tạo ra năng suất chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm một cách vững chắc, ổn định cho xã hội và cho sản xuất. Thanh Trì là một huyện ngoại thành có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, có đầu mối giao thông quan trọng đi các tỉnh, thành phố, có thị trường tiêu thụ rộng lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, có tiềm năng lớn về đất đai và lao động. Đây là điều kiện tốt tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn trên địa bàn huyện. Những năm qua mặc dù phải vượt qua nhiều khó khăn thử thách, song với ý chí quyết tâm vượt khó, bằng sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân trong huyện nền kinh tế đã có bước phát triển khá, tốc độ phát triển bình quân 3 năm đạt 15,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2001 cơ cấu kinh tế chung của huyện là nông nghiệp 48,8%, công nghiệp 38,0%, dịch vụ 13,2%. Đến năm 2003 cơ cấu này thay đổi là nông nghiệp 45,4%, công nghiệp 37,7%, dịch vụ 16,9%. Trong nội bộ ngành nông nghiệp thì tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2001 tỷ trọng ngành trồng trọt 52,2%, chăn nuôi 32,0% đến năm 2003 tỷ trọng ngành đạt trồng trọt 45,4%, chăn nuôi 34,1% tuy nhiên đây mới chỉ là những kết quả bước đầu. Sản xuất nông nghiệp từng bước đi vào thâm canh theo chiều sâu bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hoá thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, tốc độ phát triển bình quân 3 năm là 11,1%. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đã đạt được những thành tựu quan trọng, tỷ trọng ngành ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế chung, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm đạt 15,2%. Tập trung phát triển một số ngành mũi nhọn đem lại hiệu quả cao như công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp cơ khí, công nghiệp vật liệu xây dựng… tích cực duy trì các làng nghề truyền thống, mở thêm nhiều làng nghề mới, thu hút ngày càng nhiều lao động. Dịch vụ với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng nhiều thành phần kinh tế tham gia đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phát triển.Tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm đạt 31,2%. Cơ sở hạ tầng đã được chú ý đầu tư phát triển, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện được tu sửa và xây mới, hiện đại hệ thống thông tin liên lạc. Nhìn chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã và đang có chuyển biến tích cực. Tuy vậy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cơ sở hạ tầng cũng như việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chính vì vậy trong những năm tới cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng, vốn, thị trường, nhân lực… Đảm bảo thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn huyện diễn ra nhanh chóng từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo. 5.2. Kiến nghị. 5.2.1. Đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì, trong những năm tới Trung ương và Thành phố cần phải. 1. Tăng cường hỗ trợ vốn ngân sách để cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng theo một số dự án trọng điểm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nay đến năm 2010. 2. Sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở quốc doanh thuộc Trung ương và thành phố trên địa bàn huyện. Chuyển đi và xử lý nước và khí thải của một số cơ sở sản xuất ô nhiễm nặng. Đầu tư xây dựng một số cơ sở ít ô nhiễm, chiếm ít đất có khả năng thu hút nguồn vốn, lao động tại chỗ. 3. Có cơ chế cho huyện có thể sử dụng quỹ đất nằm trong quy hoạch đô thị để xây dưng kết cấu hạ tầng. 4. Các cơ sở chuyển ngành giúp huyện xây dựng chương trình đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thành phố hỗ trợ vốn để xây dựng thực hiện chương trình. 5. Đưa công nghệ chế biến nông sản và công nghệ sinh học nhằm thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở vùng nông thôn. 5.2.2. Đối với huyện. 1. Đẩy mạnh khai thác tốt những tiềm năng lợi thế của huyện, thực hiện có hiệu quả những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Cần tăng ngân sách chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là khu vực nông thôn. 2. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các chủ đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành sử dụng sản phẩm của ngành nông nghiệp làm nguyên liệu. 3. Tích tụ ruộng đất dưới hình thức trang bị nhằm tạo điều kiện cho cơ giới hoá phát triển. 4. Tạo môi trường tốt thu hút các đối tác đầu tư trong và ngoài nước ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động. 5. Cần có biện pháp huy động và khai thác có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân. 6. Tăng cường chuyển giao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các ngành sản xuất mũi nhọn. 7. Cần có biện pháp sử dụng và bồi dưỡng cán bộ cấp huyện và cơ sở có chính sách ưu đãi đối với những người có trình độ, tạo điều kiện cho họ phát huy được năng lực của mình phục vụ sự nghiệp đổi mới kinh tế. 8. Phát triển kinh tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường đảm bảo cho cuộc sống nhân dân yên tâm sản xuất. Trên đây là những kiến nghị nhằm thúc đẩy nền kinh tế huyện Thanh Trì phát triển bền vững trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tài liệu tham khảo 1. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, Thực trạng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1998. 2. Nguyễn Điền, Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn ở các nước Châu á và Việt Nam, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997. 3. PTS Lê Mạnh Hùng, thực trạng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội 1998. 4. Đỗ Hoài Nam, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam, NXB khoa học xã hội, Hà Nội 1996. 5. Nguyễn Thế Thành, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Mỹ Văn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Luận văn tốt nghiệp 1999. 6. Báo cáo kế hoạch phát triển – xã hội giai đoạn 2001-2007 của UBND huyện Thanh Trì. 7. Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới 3 năm 2001-2002-2003 và đến năm 2010 của UBND huyện Thanh Trì. 8. Báo cáo tổng kết công tác năm 2001 và phương hướng công tác năm 2002 của Phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì. 9. Báo cáo tổng kết công tác năm 2002 và phương hướng công tác năm 2003 của phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì. 10. Báo cáo tổng kết công tác năm 2003 và phương hướng công tác năm 2004 của phòng Kế hoạch - Kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì. 11. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp của trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội 1992. Mục lục Biểu 1. Tình hình đất đai của huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) Diệntích (Ha) Cơ cấu (%) Diệntích (Ha) Cơ cấu (%) Diệntích (Ha) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Tổng diện tích đất TN 9.828 100 9.828 100 9.828 100 100 100 100 I Đất nông nghiệp 6.650 67,7 6.317 64,3 6.074 61,8 95 96,2 95,6 1 Đất canh tác 5.540 86,4 5.220 82,6 4.939 81,3 94,2 94,6 94,4 a Đất trồng lúa 4.820 87,0 4.597 88,1 4.350 88,1 95,4 94,6 95,0 b Đất trồng mày và cây công nghiệp 115 2,1 107 2,05 101,0 2,0 93,0 94,4 93,7 c Đất chuyên rau 200 3,6 188 3,6 171,0 3,5 94,0 91,0 92,5 d Đất cây hàng năm khác 375 6,8 300 5,7 285,0 5,8 80,0 95,0 87,5 Trong đó: hoa, cây cảnh 30 0,5 28 0,5 32,0 0,6 93,3 114,3 103,8 2 Cây lâu năm 40 0,6 27 0,4 26,0 0,4 67,5 96,3 81,9 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.070 16,1 1.070 16,9 1.023 18,3 100 103,6 101,8 II Đất chuyên dùng 980 10,0 980 10,0 10,4 10,4 100 104,4 102,2 III Đất thổ cư 1.501 15,2 1.834 18,6 2.018 20,5 122,2 110,0 116,1 IV Đất khác 697 7,1 697 7,1 713 7,3 100 102,3 101,2 V Một số chỉ tiêu BQ 1 Đất nông nghiệp/Khẩu NN 0,15 0,13 0,13 86,7 100,0 93,4 2 Đất canh tác/Khẩu nông nghiệp 0,12 0,12 0,11 100,0 91,7 95,9 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 2. Tình hình dân số của huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) 2003/02 2004/03 B. quân I Tổng số dân Người 234.435 100,0 245.305 100,0 258.102 100,0 104,6 105,2 104,9 II Tổng số hộ Hộ 68.850 100,0 70.510 100,0 71.820 100,0 102,4 101,9 102,2 1 Số hộ nông nghiệp Hộ 45.320 65,8 46.400 65,8 46.810 65,2 102,4 100,9 101,6 2 Số hộ phi nông nghiệp Hộ 23.530 34,2 24.110 34,2 25.101 34,8 102,5 103,7 103,1 - Hộ thương nghiệp, dịch vụ Hộ 9.350 39,7 9.510 39,4 9.937 39,7 101,7 104,5 103,1 - Hộ XD, tiểu công nghiệp Hộ 6.830 29,0 7.179 29,8 7.280 29,1 105,1 101,4 103,2 - Hộ công nhân viên chức Hộ 7.350 31,3 7.421 30,8 7.793 31,2 101,0 105,0 103,0 3 Dân số nông nghiệp Người 145.719 146.644 147.494 100,6 100,6 100,6 III Lao động Người 131.691 100,0 132.466 100,0 321.810 100,0 100,3 100,3 100,5 1 Lao động nông nghiệp Người 78.851 59,9 78.842 59,5 78.838 59,4 100,0 100,0 100,0 2 Lao động phi nông nghiệp Người 52.8+ 40 40,1 53.624 40,5 53.972 40,6 101,5 100,6 101,1 IV Một số chỉ tiêu BQ - Bình quân nhân khẩu/hộ Người 3,4 3,5 3,6 102,9 102,8 102,8 - Bình quân lao động/hộ LĐ 1,7 1,69 1,68 99,0 99,4 99,2 Nguồn: Phòng thống kê huyện Thanh Trì Biểu 3: Mạng lưới đường làng do xã quản lý Chỉ tiêu Toàn huyện Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 4 S. lượng (km) Cơ cấu (%) S. lượng (km) Cơ cấu (%) S. lượng (km) Cơ cấu (%) S. lượng (km) Cơ cấu (%) S. lượng (km) Cơ cấu (%) Tổng chiều dài 382.764 100 69.518 100 74.546 100 172.162 100 66.138 100 Đường liên thôn 75.938 19,9 10.310 14,8 15.456 20,7 37.508 21,8 12.700 19,2 Đường thôn 133.015 34,7 24.008 34,5 28.049 37,6 68.758 39,9 12.200 18,4 Ngõ xóm 173.766 45,4 35.200 45,4 31.032 41,6 66.269 38,3 41.238 62,4 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì. Biểu 5. Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện trong 3 năm (2003-2005) STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân I Tổng giá trị sản xuất 389,0 100,0 493,0 100,0 513,2 100,0 126,7 104,1 115,4 1 Nông nghiệp 189,7 48,8 224,0 45,5 233,1 45,4 118,1 104,1 111,1 - Trồng trọt 99,5 52,5 102,5 45,8 105,9 45,4 103,0 103,3 103,2 - Chăn nuôi 60,7 32,0 75,7 33,8 79,5 34,1 124,7 105,0 114,9 - Thuỷ sản 29,5 15,5 45,8 20,4 47,7 20,5 155,3 104,1 129,7 2 CN-Tiểu thủ công nghiệp 148,0 38,0 191,5 38,8 193,4 37,7 129,4 101,0 115,2 3 Thương nghiệp, dịch vụ 51,3 13,25 77,5 15,7 86,7 16,9 151,1 11,9 131,5 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn Biểu 6. Cơ cấu kinh tế chung huyện Thanh Trì Đơn vị tính % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển 2004-2003 2005-2004 Bình quân Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông nghiệp 48,8 45,5 45,4 93,2 99,8 96,5 Công nghiệp – TTCN 38,0 38,8 37,7 102,1 97,2 99,7 Dịch vụ 13,2 15,7 16,9 118,9 107,6 113,3 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông nghiệp. Biểu 7. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Thanh Trì Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Giá trị nông nghiệp 189,7 100,0 224,0 100,0 233,1 100,0 118,1 104,1 111,1 Trồng trọt 99,5 52,5 102,5 45,8 105,9 45,4 103,0 103,3 103,2 Chăn nuôi 60,7 32,0 75,7 33,8 79,5 34,1 124,7 105,0 114,9 Thuỷ sản 29,5 15,5 45,8 20,4 47,7 20,5 155,3 104,1 122,7 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn Biểu 8. Cơ cấu diện tích gieo trồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Diện tích gieo trồng 5.540 100,0 5,220 100,0 4.939 100,0 100,0 95,0 97,5 1/ Cây lương thực 4.820 87,0 4,597 88,1 4.200 85,0 95,0 91,4 93,2 - Lúa 2.850 59,1 2,739 59,6 2.500 59,5 96,1 91,3 93,7 - Ngô 1.015 21,1 1,000 21,8 915 21,8 98,5 91,5 95,0 - Khoai lang 955 19,8 858 18,6 785 18,7 89,8 91,5 90,7 2/ Cây CN hàng năm 115 2,0 116 2,2 145 3,0 100,8 125,0 112,9 - Lạc 60 52,2 60 51,7 76 52,4 100,0 126,7 113,4 - Đỗ tương 55 47,8 56 48,3 69 47,6 101,8 123,2 112,5 3/ Rau màu thực phẩm 198 3,6 200 3,8 250 5,1 101,0 125,0 113,0 - Đậu các loại 96 48,5 98 49,0 115 46,0 102,1 117,3 109,7 - Rau 102 51,5 102 51,0 135 51,0 100,0 132,4 116,2 4/ Hoa, cây cảnh 55 1,0 67 1,3 95 1,9 121,8 141,8 131,8 5/ Cây khác 352 6,4 240 4,6 249 5,0 68,2 103,8 86,0 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn Biểu 9. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) 2004-2003 2005-2004 Bình quân 1 Chăn nuôi trâu Con 500 450 375 90,0 83,0 86,5 2 Chăn nuôi bò Con 925 1.000 1.10 108,0 110,0 109,0 3 Chăn nuôi lợn nái Con 750 800 900 107,0 113,0 110,0 4 Chăn nuôi lợn thịt Con 51.750 53.250 55.250 103,0 104,0 103,5 5 Chăn nuôi gà Con 250.000 252.500 256.250 101,0 101,0 101,0 6 Chăn nuôi vịt Con 42.500 46.250 52.500 109,0 114,0 111,5 7 Chăn nuôi vịt đẻ Con 10.000 11.250 13.750 113,0 122,0 117,5 8 Cá thịt Tấn 2.500 3.200 4.400 128,0 137,5 132,8 Tổng GTSX Tỷ đồng 60,7 75,7 79,5 124,7 105,0 114,9 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông nghiệp. Biểu 10. Cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệ và dịch vụ của huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân * Tổng GTSX ngành CN-TTCN 148,0 100,0 191,5 100,0 193,4 100,0 129,4 101,1 115,2 I Công nghiệp 120,4 81,4 155 80,9 156,0 80,7 128,7 100 114,7 1 CN sản xuất LTTP đồ uống 29,4 24,4 30,5 19,7 31,0 19,9 103,7 101,6 102,7 2 CN chế biến gỗ 15,0 12,5 20,5 13,2 12,2 7,8 136,7 59,5 98,1 3 Công nghiệp cơ khí 25,5 21,2 32,1 20,7 33,5 21,5 125,9 104,4 115,2 4 Công nghiệp tái chế 4,56 3,7 7,0 4,5 5,2 3,3 155,6 74,3 114,0 5 Công nghiệp vật liệu xây dựng 30,5 25,3 45,2 29,1 51,5 33,0 148,2 87,8 118,0 6 Công nghiệp khác 15,5 12,9 19,7 12,7 22,6 14,5 127,1 114,7 120,9 II Xây dựng cơ bản 27,6 18,6 36,5 19,1 37,4 19,3 132,2 102,5 117,4 * Giá trị sản xuất ngành dịch vụ 51,3 100,0 77,5 100,0 86,7 100,0 151,1 11,9 131,5 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 11. Tình hình phát triển sản xuất vùng kinh tế ven đô huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Tổng GTSX 90,6 100,0 115,8 100,0 124,1 100,0 127,8 107,2 117,5 1 Nông nghiệp 45,2 49,9 55,0 47,5 59,0 47,5 121,7 107,3 114,5 2 Công nghiệp – TTCN 34,0 37,5 45,4 39,2 46,5 37,5 133,5 102,4 118,0 3 Thương nghiệp – dịch vụ 11,4 12,6 14,5 13,3 18,6 15,0 135,1 120,8 128,0 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 12. Tình hình phát triển sản xuất vùng dịch vụ, công nghiệp huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Tổng GTSX 96,8 100,0 122,9 100,0 127,3 100, 127,0 103,6 115,3 1 Nông nghiệp 43,8 45,2 54,6 44,4 55,0 43,2 124,7 100,7 112,7 2 Công nghiệp – TTCN 40,0 41,4 49,0 39,9 50,7 39,8 122,5 103,5 113,0 3 Thương nghiệp – dịch vụ 13,0 13,4 19,3 15,7 21,6 17,0 148,5 11,9 130,2 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 13. Tình hình phát triển sản xuất vùng lương thực và chăn nuôi huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Tổng GTSX 117,9 100,0 150,2 100,1 156,0 100,0 127,4 103,9 115,7 1 Nông nghiệp 52,5 44,5 59,2 39,4 61,0 39,1 112,8 103,0 107,9 2 Công nghiệp – TTCN 50,0 42,4 65,8 43,8 67,5 43,3 131,6 102,6 117,1 3 Thương nghiệp – dịch vụ 15,4 13,1 25,2 16,8 27,5 17,6 163,6 109,1 136,4 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 14. Tình hình phát triển sản xuất vùng kinh tế bãi phù xa sông Hồng huyện Thanh Trì STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tốc độ phát triển (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) S. lượng (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2004/03 2005/04 B. quân Tổng GTSX 83,7 100,0 104,1 100,0 105,8 100,0 124,4 101,6 113,0 1 Nông nghiệp 48,2 57,6 55,2 53,0 58,1 54,9 114,5 91,7 103,1 2 Công nghiệp – TTCN 24,0 28,7 31,3 30,1 28,7 27,1 130,4 91,7 111,1 3 Thương nghiệp – dịch vụ 11,5 13,7 17,6 16,9 19,0 18,0 153,0 108,0 103,5 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 18. Phát triển CN – TTCN nông thôn năm 2005 STT Chỉ tiêu Ngành nghề Lao động (người) Vốn đăng ký KD Doanh thu Nộp ngân sách 1 Công ty TNHH Tân Thanh Sản xuất bia 24 306 350 21 2 Xí nghiệp tư nhân Minh Tiến Sản xuất mộc 20 85 150 9 3 XN tư nhân sản xuất hoá chất SX bao bì xi măng 30 505 3.000 15 4 Cty TNHH Hoà Bình Sản xuất ngói 19 107 60 20 5 HTX Minh Tân Sản xuất vôi 20 105 55 2,5 6 HTX Hưng Thịnh SX mộc dân dụng 22 75 120 6 7 Cty XNK Nam Sơn Chế biến lương thực 106 2359 2.500 150 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Biểu 19. Phát triển làng nghề truyền thống năm 2005 STT Chỉ tiêu Ngành nghề Số hộ tham gia SX (hộ) Sản phẩm chủ yếu Doanh thu một năm (triệu đồng) Doanh thu 1 hộ/năm (triệu đồng) Nghề cổ truyền Nghề mới 1 Xã Vạn Phúc Làm mây tre đan 2 Xã Tân Triều Dệt 180 Dệt vải 900 5,0 3 Hữu Hoà Thu mua chế biến nông sản 360 Miến, phở 1.500 4,2 4 Thôn Tứ Kỳ nghề làm bún 150 Làm bún 650 4,3 5 Thôn Siêu Quần Đan nón 85 Đan nón 300 3,5 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh tế và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32836.doc
Tài liệu liên quan