Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM

Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch lao động là xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra. Mục đích cuối cùng của nhiệm vụ này là huy động sức lao động sẵn có của doanh nghiệp và tận dụng những tiềm lực đó. Những nguồn lực dự trữ này là những khả năng thực tế chưa được sử dụng đến để tăng năng suất lao động, cần phải đưa vào sử dụng trong kỳ kế hoạch. Vì thế chúng ta cần Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới để xây dựng kế hoạch về lao động cho phù hợp.Trong dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực thì có hai loại nhu cầu phải xem xét: + Nhu cầu về số lượng lao động cho từng thời kỳ, từng loại công việc khác nhau. Có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng kế hoạch về lao động. Như phương pháp xây dựng kế hoạch dựa trên yêu cầu của từng loại công việc khác nhau, từng vị trí khác nhau. Phương pháp xây dựng kế hoạch dựa trên yêu cầu về khối lượng công việc cần thực hiện trong tương lai, xây dựng dựa trên mức năng suất trung bình của thời kỳ đã qua hay tốc độ tăng trưởng chung của ngành

doc40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất màng đơn và màng phức hợp: Màng đơn: Màng đưa vào in là dạng màng ống và chỉ in được mặt ngoài của bao bì. Lớp mực in bên ngoài dễ bị bong, tróc trong quá trình đóng gói, vận chuyển, sử dụng. Màng ống chủ yếu là PE, PP có độ biến dạng lớn trong quá trình in nên không thể chồng màu cao và tốc độ nhanh, do đó không thể in những bao bì đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao về hình ảnh có tính mỹ thuật. Màng nhựa phức hợp: Màng tấm được đưa vào in (OPP, PE, CELLO, PET..), in mặt trong (sau khi ghép một lớp PE,OPP lớp mực nằm giữa hai lớp màng của túi). Màng tấm có độ co giãn thấp trong quá trình in nên có độ chồng màu chính xác, tạo được hình ảnh bền đẹp, rõ ràng. Mực nằm giữa hai lớp màng không bị bong trong quá trình đóng gói, vận chuyển và không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm bên trong, đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh. Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa 1 lớp, sau khi hoàn tất công việc in, chuyển qua công đoạn cắt dán là xong. Nhưng với bao bì nhựa phức hợp phải thêm công đoạn ghép 2 - 3 lớp màng đơn thành một lớp màng phức hợp. Sau đó chuyển qua công đoạn chia cuộn theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có máy đóng gói tự động thì xuất cho khách hàng loại bao bì dưới dạng cuộn. Với khách hàng đóng gói thủ công thì cuộn màng phức hợp phải qua công đoạn cắt dán thành túi rồi mới xuất cho khách hàng. Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp thì hai công đoạn quan trọng nhất đó là in và ghép màng. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng và tính mỹ thuật của sản phẩm. Khi ghép ba lớp thêm một lớp màng Al - Foil sẽ làm tăng thêm khả năng chống thẩm thấu của khí, tăng thêm khả năng cản ánh sáng và tăng thêm tính thẩm mỹ của bao bì lên rất cao. Do mực in, keo ghép được phủ bởi lớp màng ghép bên trong (PE, PP) nên không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, không gây độc hại, đảm bảo các yêu cầu cao về an toàn vệ sinh trong đóng gói lương thực - thực phẩm, các sản phẩm ăn liền. Biểu 2: Quy trình sản xuất các loại bao bì nhưa: I Cắt dán Đóng gói Thổi màng Nguyên liệu dạng hạt In ống đồng Ghép nguội II Chia cuộn Cắt dán Đóng gói Chia cuộn Nguyên liệu dạng màng Ghép nóng Sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp từ nguyên liệu hạt nhựa LLDPE, HDPE, PP... Sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp) từ nguyên liệu màng BOPP/PE, PA/PE, CELLO/OPP/PE... Phần II: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động...) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp thất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động: Cơ cấu lao động: Tính đến thời điểm hiện nay, toàn công ty có 568 lao động trong đó Xí nghiệp nhựa có 186 người. Khi nghiên cứu về tình hình nhân sự của một công ty, ta cần quan tâm đến cơ cấu lao động. Biểu 3: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 Mức chênh lệch 2002/2001 2003/2002 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- 45 --- I. Theo t/chất LĐ trực tiếp 99 94,3 132 93,6 173 93 +33 -0,74 +41 -0,64 LĐ gián tiếp 6 5,7 9 6,4 13 7 +3 +12,3 +4 +9,4 II. Theo g/tính L/động nữ 45 42,9 58 41,1 69 37,1 +13 - 4,2 +11 - 9,7 L/động nam 60 57,1 83 58,9 117 62,9 +23 +3,2 +34 + 6,8 (Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính) Biểu 3 mô tả về cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa: Tỉ trọng lao động trực tiếp năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,74% và năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,64%. Còn lao động gián tiếp năm 2001 chiếm tỉ trọng 5,7%, đến năm 2002 chiếm tỉ trọng 6,4% và đến năm 2003 chiếm tỉ trọng 7%. Lao động nữ tại Xí nghiệp trong 2 năm 2002 và 2003 tuy có tăng về số lượng nhưng đều giảm về tỉ trọng. Số lượng nữ của công ty năm 2001 là 45 người, chiếm tỉ trọng 42,9%, năm 2002 tăng 13 người nhưng tỷ trọng giảm 4,2% và đến năm 2003 có thêm 11 người nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1% so với tổng số công nhân viên trong Xí nghiệp. Ngược lại lao động nam lại tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Cụ thể, số công nhân nam trong toàn Xí nghiệp năm 2001 chỉ có 60 người chiếm tỷ trọng 57,1% nhưng đến năm 2003 tăng lên 117 người chiếm tỷ trọng 62,9%. Tình hình lao động của Xí nghiệp: Biểu 4: Tình hình lao động của Xí nghiệp nhựa qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 Mức chênh lệch 2002/2001 2003/2002 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- +45 --- LĐ biên chế 3 2,9 4 2,8 6 3,2 +1 - 3,5 +2 +14,3 LĐ dài hạn 87 82,8 125 88,7 161 86,6 +38 +7,1 +36 - 2,4 LĐ ngắn hạn 6 5,4 8 5,7 14 7,5 +2 +5,6 +6 +31,6 LĐ tạm thời 9 8,9 4 2,8 5 2,7 +5 - 68,5 +1 - 3,6 (Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính) Qua biểu 4 phân tích, tỷ trọng giữa các loại lao động lại có sự thay đổi. Trong đó số lao động biên chế chiếm tỷ trọng ít nhất với số lao động năm 2003 là 6 người. Về lao động dài hạn, năm 2001 số lao động hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng 82,8% ; năm 2002 là 88,7% và năm 2003 giảm xuống còn 86,6%. Bên cạnh đó thì tỷ trọng lao động hợp đồng ngắn hạn không ngừng tăng trong mấy năm vừa qua. Cụ thể, so với năm 2001 thì năm 2002 tăng lên 5,6% và năm 2003 tăng 31,6% so với năm 2002. Ngược lại, tỷ trọng lao động tạm thời giảm mạnh. Cụ thể, tỷ trọng lao động tạm thời từ 8,9% trong năm 2001 giảm xuống còn 2,7% trong năm 2003. Trình độ chuyên môn của lao động trong Xí nghiệp: Biểu 5: Phân tích trình độ chuyên môn của CBCNV Xí nghiệp Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Mức chênh lệch 2001/2002 2003/2002 Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Tổng lao động 105 100 141 100 186 100 +36 ---- +45 ---- + Đại học, cao đẳng 54 4,8 8 5,7 12 6,5 +3 +18,8 +4 +14 + Trung cấp 6 5,7 36 25,5 69 37 +30 +347 +33 +45 + Công nhân 94 89,5 97 68,8 105 56,5 +3 - 23,1 +8 -17.9 (Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính) Dựa vào số liệu ở biểu 5 phân tích chúng ta thấy: Trong toàn Xí nghiệp hiện nay 6,5% lao động có trình độ đại học và cao đẳng: 37% được đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp và có 56,5% là công nhân kỹ thuật có tay nghề. Những cán bộ có trình độ đại học và chuyên môn cao thường được bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành sản xuất. Ngoài 105 công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm còn có 69 người có trình độ trung cấp. Số lượng lao động này chủ yếu được đào tạo về kinh tế và kỹ thuật. Đây cũng chính là một lực lượng lao động góp phần không nhỏ trong việc trực tiếp giám sát chỉ đạo từng tổ sản xuất trong Xí nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động trong Xí nghiệp nhựa: Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả, người lao động luôn mong muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng cao, nghĩa là năng suất lao động ngày một tăng lên. Chính vì thế mà năng suất lao động đã trở thành một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quản lý có thể tuỳ theo đặc điểm của sản xuất mà chúng ta có thể phân tích năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau. Năng suất lao động tính theo hiện vật: Công thức tính được trình bày như sau: Trong đó: Wld: Năng suất lao động. Q1: Sản lượng tính theo hiện vật ( Đơn vị m, m2, m3, kg, tấn, tạ....) T: Số công nhân. Năng suất lao động tính theo giá trị: Công thức tính được trình bày như sau: Trong đó: Wlđ: Năng suất lao động. T: Số lượng công nhân lao động Q2: Giá trị sản lượng (tính bằng tiền theo gía cố định hay giá hiện hành) Biểu 6 : Bảng phân tích năng suất lao động tính bằng hiện vật Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Chênh lệch Mức % Giá trị sản lượng đồng 18.597.348.000 30.794.148.000 12.196.800.000 65,6 Giá trị sản lượng m2 6.641.910 10.997.910 4.356.000 65,6 Số công nhân Sxuất người 132 173 41 31 NSLĐ b/quân năm a. Chỉ tiêu giá trị (1/3) đồng/ng 140.889.000 178.000.856 37.111.856 26,3 b. Chỉ tiêu hiện vật (2/3) m2/ng 50.318 63.571 13.253 26.4 Số ngày làm việc bình quân ngày 267 272 5 1,87 Năng suất lao động bình quân ngày (4a/5) đồng 527.674 654.415 126.741 24 Số giờ làm việc bình quân ngày giờ 7,5 7,8 0.3 4 Năng suất lao động bình quân giờ (6/7) đồng 70.357 83.870 13.513 19,2 Tổng số giờ làmviệc giờ 2.003 2.122 119 5,9 (Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật) Phân tích năng suất lao động của Xí nghiệp chúng ta nhận thấy: Năng suất lao động người trong năm 2003 đã tăng hơn so với năm 2002, trong đó năng suất tính theo chỉ tiêu hiện vật tăng 13.253 m2/ người tương đương 26,4%. Năng suất tính theo chỉ tiêu giá trị tăng 37.101.856 trđ/ người tương đương 26,3%. Qua đó ta nhận thấy một điểm đáng chú ý là, tốc độ tăng năng suất theo chỉ tiêu giá trị đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động theo chỉ tiêu hiện vật. Sản lượng sản phẩm năm 2003 tăng 65,6% so với năm 2002 do năng suất lao động tăng. Cụ thể: Năng suất lao động giờ tăng 19,2%, năng suất lao động ngày tăng 4%, năng suất lao động năm tăng 26,4%. Biểu 7: Chỉ tiêu giá trị đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp Nhựa: Chỉ Tiêu ĐV 2002 2003 Chênh lệch Mức (%) Tổng doanh thu đồng 18.778.317.865 27.648.717.865 +8.870.400.000 +47% Lợi Nhuận đồng 352.514.995 595.108.000 +242.593.005 +68,8% Tổng lao động Người 141 186 +45 +31,9% Chi phí tiền lương đồng 1.559.848.659 2.016.600.000 +456.751.341 +29,2% NSLĐ bq (1/3) đồng 133.179.560 148.649.020 +15.469.460 +11,6% H/số sd hao phí tiền lương (1/4) đồng 12,04 13,7 +1,66 +13,7% K/năng sinh lời của 1 nhân viên (2/3) đồng 2.500.106 3.199.505 699.399 +28% Doanh lợi của chi phí tiền lương (2/4) đồng 0,226 0,295 +0.069 +30,5% (Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật) Qua biểu 7 cho thấy: Năng suất lao động bình quân của một công nhân năm 2003 tăng 11,6% so với năm 2002. Nếu như năm 2002, một nhân viên chỉ làm ra 133.179.560 đồng doanh thu thì sang đến năm 2003 một nhân viên đã làm ra được 148.649.020 đồng. Cũng từ bảng 7, phân tích số liệu ta thấy một nhân viên mang lại 3.199.505 đồng lợi nhuận cho công ty trong năm 2003 điều này có nghĩa là khả năng sinh lợi của một nhân viên năm 2003 tăng 699.399 đồng so với năm 2002. Một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra mang lại cho Xí nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. So sánh năm 2003 với năm 2002 thì chúng ta thấy một đồng chi phí tiền lương bỏ ra đã làm tăng 1,66 đồng doanh thu và tăng 0,069 đồng lợi nhuận. Như vậy ở năm 2003, một đồng tiền lương bỏ ra đã có hiệu quả hơn, đã làm tăng cả doanh thu và lợi nhuận. Qua đó chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa như vậy là hợp lý. Điều này là do nhiều nhân tố tác động tuy nhiên Xí nghiệp cũng cần chú ý nâng cao chất lượng của công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là công tác phân tích công việc để có để có sự bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động hơn nữa. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TSCĐ: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ về hiện vật thì bị hao mòn dần, về gía trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ta căn cứ vào hệ số hao mòn TSCĐ và hệ số TSCĐ còn sử dụng được: Công thức tính: Hệ số hao mòn TSCĐ càng gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngược lại, hệ số hao mòn TSCĐ nhỏ hơn 1, có nghĩa là TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới nhiều. Phương hướng chung nhằm giảm hệ số hao mòn TSCĐ là phải tích cực đổi mới TSCĐ cũ đã đến hạn thanh lý, trang bị thêm TSCĐ mới. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp và là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng tiến bộ và ngược lại. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, để đánh giá một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ta tính như sau: Một chỉ tiêu nữa chúng ta cần xem xét đó là để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu phân tích mức trang bị Việc trang bị TSCĐ cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng của doanh nghiệp. Để phân tích những vấn đề này người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (ở nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị chung càng cao và ngược lại. Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng của mỏ. Do vậy chúng ta xem xét các hệ số trang bị TSCĐ ở Xí nghiệp bao bì nhựa để biết được một công nhân bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (cả theo nguyên giá và giá trị còn lại). Biểu 8: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu ĐV Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Mức (đồng) % 1. Giá trị sản lượng đồng 18.597.348.000 30.794.148.000 12.196.800.000 65,6% 2. Lợi nhuận đồng 352.514.995 595.108.000 242.593.005 68,8% 3. TSCĐ bình quân a. Nguyên giá đồng 13.469.780.910 14.316.688.420 846.907.510 6,3% b. Giá trị còn lại đồng 4.537.874.720 4.113.586.770 -424.287.950 -9,3% 4. Số công nhân sản xuất bình quân Người 132 173 41 31% 5. Mức trang bị TSCĐ cho công nhân a. Theo nguyên giá (3a/4) đồng 120.043.794 82.755.424 -37.288.370 -31% b. Theo giá trị còn lại (3b/4) đồng 34.377.838 23.777.958 -10.599.880 -30% 6. Sức sản xuất của TSCĐ (1/3a) đồng 1,38 2,15 0,77 55,8% 7. Sức sinh lời của TSCĐ (2/3a) đồng 0,026 0,04 0,014 53,8% 8. Hiệu suất TSCĐ còn dùng được (3a/3b) % 33,7% 28,7% -14,8% Như vậy, thông qua bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ trên đây chúng ta có thể nhận thấy rằng: Nếu mức trang bị TSCĐ được xét ở nguyên giá thì mỗi người lao động được 120.043.794 đồng, nhưng khi xem xét mức trang bị theo giá trị còn lại thì chỉ còn 34.377.838 đồng năm 2002 và 82.755.424 đồng năm 2002. Năm 2002 hiệu suất TSCĐ còn dùng được là 33,7% còn năm 2003 giảm 5% tức là chỉ còn 28,7%. Chính điều này đã làm hạn chế năng lực sản xuất của xí nghiệp. Mức trang bị TSCĐ theo nguyên giá năm 2003 giảm 31% so với năm 2002 và mức trang bị theo giá trị còn lại cũng giảm 10.599.880 đồng/người trong năm 2003. Năm 2003 xí nghiệp đã đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để cải thiện năng lực TSCĐ nhưng do các tài sản khác đã hết thời gian sử dụng nên mức trang bị theo nguyên giá không tăng. Xét về sức sản xuất của TSCĐ thì trong năm 2003 đã hiệu quả hơn năm 2002 là 55,8%. Hiệu suất sử dụng năm 2002 đạt 1,38 tức là cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được 138 đồng giá trị tổng sản lượng, còn năm 2003 là 215 đồng. Xét về sức sinh lời của TSCĐ thì ta thấy năm 2003 tăng 0,014% so với năm 2002 tức là trong năm 2003 cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 4 đồng lợi nhuận còn năm 2002 là 2,6 đồng. Như vậy ta có thể thấy được giá trị sản lượng năm nay so với năm trước tăng 12.196.800.000 đồng do nhiều nguyên nhân trong đó do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng và sức sản xuất của TSCĐ tăng. Tình hình chi phí sản xuất và giá thành của Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa: Phân tích tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Xí nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh: là toàn bộ những hao phí về lao động sống (tiền lương của cán bộ công nhân viên, chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc lương) và lao động vật hoá (chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, chi phí về khấu hao tài sản cố định) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất được thể hiện dưới hình thái giá trị và là cơ sở để doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đã hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành là chỉ tiêu quan trọng được tính toán và phản ánh dưới hình thức tiền tệ. (phản ánh chi phí về vật tư, máy móc thiết bị, nhân công, năng lực quản lý các tổ chức Giá thành có hai chức năng chủ yếu đó là chức năng làm thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm và phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm. Giá thành cũng chính là cơ sở để xây dựng và quy định giá bán sản phẩm. Giá thành và giá cả có liên quan mật thiết với nhau. Nếu trong điều kiện giá bán không đổi thì việc giảm giá thành đồng thời cũng là việc tăng lợi nhuận. Vì vậy phấn đấu không ngừng hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất cũng chính là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn giá thành luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đã hoàn thành. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước.Còn giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến sản phẩm dở dang ở cuối kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản phẩm có thể giới hạn ở phạm vi hẹp hơn so với chi phí sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Biểu 9: Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Xí nghiệp qua 3 năm 2001, 2002, 2003 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 Mức chênh lệch chi phí Chi phí (đồng) Tỉ trọng (%) Chi phí (đồng) Tỉ trọng (%) Chi phí (đồng) Tỉ trọng (%) 2002/2001 2003/2002 Giá thành toàn bộ (2+6+7) 15.843.085.000 100 17.397.909.000 100 19.014.840.000 100 + 9,8% +9,3% Giá thành sản phẩm (3+4+5) 13.488.233.000 85,1 15.094.159.000 86,8 16.834.377.000 88,5 +11,9% +11,5% Chi phí NVL trực tiếp 11.749.890.000 87,1 12.964.643.000 85,9 14.005.829.000 83,1 +10,3% +8,1% Chi phí nhân công trực tiếp 950.400.000 7,1 1.330.560.000 8,8 1.868.400.000 11,2 + 40% +40,4% Chi phí sản xuất chung 787.943.000 5,8 798.956.000 5,3 960.148.000 5,7 +1,4% +20,2% Chi phí bán hàng 2.054.852.000 13 2.003.750.000 11,5 1.880.463.000 9,9 - 2,5% - 6,2% Chi phí QLDN 300.000.000 1,9 300.000.000 1,7 300.000.000 1,6 ---- ---- (Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật) Qua biểu số liệu 9 ta thấy chi phí về nguyên vật liệu là yếu tố chủ yếu trong sản xuất sản phẩm bao bì. Năm 2001, chiếm tỷ trọng 87,1%; năm 2002 là 85,9% và năm 2003 là 83,1%. Từ đó ta nhận thấy rằng tỷ trọng về chi phí nguyên vật liệu đã giảm rõ rệt qua các năm. Sở dĩ có điều này vì từ năm 2002, công ty đã khai thác được các nguồn vật liệu trong nước có chất lượng tương đương với nguyên liệu ngoại nhập nhưng giá cả lại thấp hơn. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu đã làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo được lợi thế cho công ty trong việc giảm giá hàng bán. Trong khi đó chi phí về nhân công trực tiếp trong năm 2002 tăng 40% so với năm 2001, năm 2003 tăng 40,4% so với năm 2002. Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lớn như vậy là do số công nhân sản xuất trực tiếp trong Xí nghiệp tăng lên, tổng mức tiền lương tăng cộng với chi phí đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động để vận hành và quản lý máy móc thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp năm 2001 là 787.943.000, năm 2003 là 960.148.000. Chi phí này tăng lên do các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, chi phí sửa chữa tăng do biến động về giá cả trên thị trường tăng. Chi phí bán hàng trong 3 năm qua giảm cả về chi phí và tỷ trọng. Năm 2003, chi phí bán hàng đã giảm 6,2% và chỉ chiếm tỷ trọng 9,9% so với năm 2002. Đây cũng là một yếu tố tác động đến việc giảm giá thành toàn bộ của Xí nghiệp. Phân tích kết cấu giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm tại Xí nghiệp nhựa: Giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nhất định. Công thức tính như sau: ZSX = C + V + S Trong đó: ZSX : Giá thành sản xuất. C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. V: Chi phí nhân công trực tiếp. S: Chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ dùng để tính cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lãi, lỗ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: ZTB = ZSX + N + M Trong đó: ZTb : Giá thành toàn bộ. ZSX : Giá thành sản xuất. N: Chi phí bán hàng M: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Biểu 10: Tình hình giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm tại xí nghiệp: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 Sản lượng sản phẩm 5.065.660 6.641.910 10.997.910 +31,1% +66% Chi phí NVL trực tiếp đơn vị 2.319 1.952 1.274 - 15,8% -34,7% Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị 188 200 170 - 6,4% -15% Chi phí SX chung đvị 155 120 87 - 22,6% - 27,5% Giá thành sản xuất đơn vị (2+3+4) 2.662 2.272 1.531 - 14,7% - 32,6% Chi phí bán hàng đvị 406 302 171 -25,6% - 43,4% Chi phí QLDN đơn vị 59 45 27 - 23,7% - 40% Giá thành toàn bộ đơn vị (5+6+7) 3.127 2.619 1.729 - 16,3% - 34% (Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật) Qua bảng số liệu trên, ta thấy do công ty sớm đổi mới và đầu tư một số máy móc thiết bị hiện đại nên sản lượng sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 tăng 31,1% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 66% . Ngoài ra, giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm tại Xí nghiệp năm 2002 đã giảm 14,7% so với 2001 và năm 2003 giảm 32,6% so với năm 2002. Đó là một kết quả tích cực đối với doanh nghiệp. Trong các yếu tố cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm đáng kể: năm 2002 đã giảm được 15,8% so với năm 2001 và năm 2003 giảm được 34% so với năm 2002. Đây cũng chính là yếu tố quyết định làm giảm giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó ta cũng thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm nên đã tác động đến giá thành toàn bộ tại xí nghiệp và tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng tích tụ vốn cho doanh nghiệp để tái đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ đồng thời cũng đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều hơn. Trong năm 2002, có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu ngoại nhập, Xí nghiệp đã mạnh dạn khai thác nguồn nguyên vật liệu trong nước với chất lượng tương đương mà giá cả lại thấp hơn. Từ đó lượng tiêu hao nguyên vật liệu cũng giảm xuống. Trong đó định mức tiêu hao hạt nhựa PE là nguyên liệu chính và và vật liệu phụ khác cũng làm tình hình tiêu hao có biến động. Tình hình định mức nguyên vật liệu tại Xí nghiệp bao bì nhựa: Biểu 11:Tình hình định mức nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Nhựa: Đơn vị: kg/ 1 kg màng nhựa PE Tên vật tư Định mức tiêu hao Thực tế tiêu hao So sánh 2003 (%) 2001 2002 2003 2001 2002 Hạt nhựa PP 1,05 1,1 1,098 1,087 -1,1 -1 Mực in 0,007 0,074 0,073 0,072 -2,7 -1,4 Qua bảng trên ta thấy: Mức tiêu hao nguyên vật liệu đều vượt quá định mức là do trình độ tay nghề của công nhân sản xuất chưa đồng đều và còn hạn chế. Mặt khác quá trình quản lý sản xuất chưa thực sự chặt chẽ, Xí nghiệp cũng chưa có hình thức khen thưởng khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc có những biện pháp xử phạt những trường hợp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Tuy nhiên, năm 2003 mức tiêu hao thực tế nguyên vật liệu chính là hạt nhựa PE đã giảm 1% so với năm 2002. Mức tiêu hao về mực in cũng giảm đáng kể. Đây cũng là kết quả của việc đầu tư máy móc hiện đại, đồng bộ và chính sách đào tạo lại về tay nghề cũng như ý thức trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Năm 2002, do biến động về giá nguyên vật liệu nhập khẩu, Xí nghiệp đã chuyển hướng tìm nguồn nguyên liệu trong nước với giá thấp hơn nhưng có chất lượng tương đương. Chính điều này cũng góp phần làm giảm chi phí sản xuất cho Xí nghiệp. Lấy hạt nhựa PE loại 2 làm cơ sở tính toán: + Giá trong nước: 3900đ/kg + Giá nhập khẩu: 4214đ/kg Kết hợp với biểu 11 ta có chi phí cho một kg hạt nhựa PE qua các năm: Năm Mức tiêu hao thực tế Tính theo giá nội địa Tính theo giá nhập 2001 4290 đồng/kg 4635 đồng/kg 2002 4282 đồng/kg 4627 đồng/kg 2003 4239 đồng/kg 4581 đồng/kg (Mức tiêu hao thực tế - Mức tiêu hao định mức) x Giá mua hạt nhựa. Năm 2001= (1,100 - 1,05) x 3900 = 195 vnd Năm 2002= (1,098 - 1,05) x 3900 = 187 vnd Năm 2003= (1,087 - 1,05) x 3900 = 144 vnd Như vây, định mức tiêu hao nguyên vật liệu giảm làm chi phí giảm theo. (Giá nhập khẩu - giá trong nước) x Tiêu hao định mức. (4214 - 3900) x 1,05 = 330 vnd Sự thay đổi của giá mua nguyên vật liệu làm thay đổi chi phí. Sản lượng thực tế x Tiêu hao định mức x giá mua NVL. Năm 2001= 5.065.660 x 1,05 x 3900 = 20.743.877.700vnd Năm 2002= 6.641.910 x 1,05 x 3900 = 27.198.621.450vnd Năm 2003= 10.997.910 x 1,05 x 3900 = 45.36.441.450vnd. Sản lượng sản phẩm tăng làm chi phí tăng. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất: Biểu 12:Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Nhựa: Chỉ Tiêu Đv Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tổng doanh thu đồng 18.778.317.865 27.684.717.865 47,4% Giá thành toàn bộ sản phẩm đồng 17.397.909.000 19.014.840.000 9,3% Giá thành sản xuất sản phẩm đồng 15.094.159.000 16.834.377.000 11,5% Chi phí bán hàng đồng 2.003.750.000 1.880.463.000 - 6,2% Chi phí QLDN đồng 300.000.000 300.000.000 --- Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD đồng 352.514.995 595.108.000 68,8% Tổng chi phí kinh doanh đồng 18.425.802.870 27.089.609.865 47% Lãi suất sản phẩm tiêu thụ (6/2) đồng 0,021 0,031 47,6% Lãi suất sản phẩm sản xuất (6/3) đồng 0,023 0,035 52,1% 10. Chi phí bán hàng/ Doanh thu đồng 0,106 0,067 - 36% 11. Chi phí QLDN/ Doanh thu đồng 0,015 0,011 - 26,6% 12. Tổng chi phí kd/ Doanh thu đồng 0,981 0,978 - 0,3% Qua biểu 12 ta thấy: lãi suất sản phẩm tiêu thụ năm 2003 tăng 47,6% so với năm 2002. Trong năm 2003, cứ một đồng chi phí về giá thành sản xuất sản phẩm thu được 0,035 đồng lợi nhuận tức là tăng 52% so với năm 2002. Chi phí bán hàng trên doanh thu giảm 36% so với năm 2002 là do Xí nghiệp đã có những thay đổi tích cực trong việc giảm chi phí như vận chuyển kết hợp, cải tiến phương thức đóng gói. Năm 2002 để có 1 đồng doanh thu Xí nghiệp cần bỏ ra 0,015 đồng chi phí nhưng đến năm 2003 để có 1 đồng doanh thu chỉ cần bỏ ra 0,011 đồng chi phí tức là đã giảm được 26,6%. Tuy nhiên Xí nghiệp vẫn còn phải sử dụng lượng chi phí kinh doanh khá cao cụ thể là: để có một đồng doanh thu trong năm 2002, Xí nghiệp phải bỏ ra 0,981 đồng chi phí (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp); năm 2003 là 0,978 đồng. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý kinh doanh, chỉ ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng vốn cố định dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng biến đổi liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động ta có các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hay là cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lớn và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu càng thấp, số ngày của một vòng luân chuyển càng ít ( tốc độ luân chuyển càng lớn). Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hoặc Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn (tiết kiệm được vốn lưu động, quay được nhiều vòng hơn). Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Để nâng cao chỉ tiêu này cần phải tăng giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (doanh thu) và phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động cần phải chú ý đến khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng chi phí đầu vào (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu 13:Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Chỉ Tiêu Đv Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 1. Tổng doanh thu đồng 18.778.317.865 27.684.717.865 47,4% 2. Tổng lợi nhuận sau thuế đồng 316.875.995 535.987.000 69,1% 3. Tổng số vốn kinh doanh đồng 10.032.454.195 11.654.441.663 16,2% + Vốn cố định đồng 4.537.874.720 4.113.586.770 - 9,3% + Vốn lưu động đồng 5.494.579.465 7.540.854.893 37,2% 4. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đồng 1,019 1,022 0,29% 5. Hiệu quả sử dụng vốn SXKD đồng 1,88 2,38 26,6% 6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định đồng 4,14 6,73 62,5% 7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đồng 3,42 3,67 7,3% 8. Mức doanh lợi theo vốn SX đồng 0,03 0,05 66,6% 9. Mức doanh lợi theo vốn cố định đồng 0,07 0,13 85,7% 10. Mức doanh lợi theo vốn lưu động đồng 0,064 0,079 23,4% 11. H/số đảm nhiệm của vốn lưu động đồng 0,29 0,25 - 13,8% 12. Số vòng quay của vốn lưu động vòng 3,41 4,06 0,65 (vòng) 13. Thời gian một vòng luân chuyển ngày 107 90 - 17 (ngày) Xét về chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ta thấy một đồng chi phí đầu vào trong năm 2002 tạo ra được 1,019 đồng doanh thu và trong năm 2003 là 1,022 đồng tức là tăng thêm 0,003 đồng. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 2002 tạo ra được 1,88 đồng doanh thu, năm 2003 tạo được 2,38 đồng doanh thu. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn năm 2003 so với năm 2003 đã tăng 26,6%. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2003 so với năm 2002 tăng 62,5%, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 7,3%. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động đều tăng trong năm 2003. Số vòng quay của vốn lưu động tăng 0,65 vòng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lớn.. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động giảm 0,04 đồng và số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2003 so với năm 2002 giảm đi được 17 ngày. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng tốt, hiệu quả sử dụng các loại vốn tăng làm cho hiệu quả sản xuất có dấu hiệu tích cực, lợi nhuận cũng theo đó tăng lên đáng kể. Như vậy là tình hình tài chính của doanh nghiệp hết sức khả quan. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu thế phát triển tốt. Phần III: Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa. đánh giá chung: Trong những năm gần đây, Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì đã đầu tư một lượng vốn lớn và mang tính đột phá vào lĩnh vực máy móc thiết bị khi nhập dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp của Hàn Quốc và thay thế một số máy móc đã cũ kĩ lạc hậu. Do đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bước đầu đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường và đa dạng hóa chủng loại mẫu mã. Chính điều này đã mang lại cho Xí nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường đầy tính cạnh tranh và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Xí nghiệp đã huy động và sử dụng một cách hợp lý nguồn lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, việc đào tạo lại tay nghề cho công nhân trực tiếp vận hành máy móc và sản xuất đã nâng cao đuợc chất lượng lao động của Xí nghiệp. Nhờ vậy mà năng suất lao động bình quân trong những năm qua đã có những bước chuyển biến rõ rệt, hạn chế được những chi phí phát sinh như chi phí cho những sản phẩm hỏng, chi phí cho sự lãng phí nguyên vật liệu…. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành nhưng chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo cũng là một chủ trương mà xí nghiệp luôn quan tâm. Xí nghiệp đã cố gắng tìm kiếm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước với giá thành thấp hơn nhưng có chất lượng tương đương nhập khẩu của nước ngoài. Ngoài ra, Xí nghiệp còn cố gắng giảm thiểu những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất ngoài, chi phí bán hàng… Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Trên cơ sở chất lượng sản phẩm đã được xác định và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm không biến động lớn thì việc hạ giá thành sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hạ giá thành sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí về vật tư, nhân công, chi phí quản lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tích luỹ để mở rộng kinh doanh và nâng cao năng lực sản xuất. Nghiên cứu cơ cấu giá thành, tức là nghiên cứu tỷ trọng của mỗi khoản mục trong giá thành toàn bộ của sản phẩm từ đó quyết định đưa ra một giá bán hợp lý.... Một trong những khoản mục quan trọng của việc giảm chi phí sản xuất đó là sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên vật liệu bởi nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong sản xuất sản phẩm. Tổ chức thu mua nguyên vật liệu để tìm kiếm nguồn cung cấp phù hợp bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa công tác bảo quản nguyên vật liệu không bị hư hỏng. Quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao vật tư, sử dụng nguyên vật liệu thay thế hợp lý mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Tên nguyên vật liệu Giá thành đv sphẩm màng OPP/PE Định mức tiêu hao NVL Đơn giá nguyên vật liệu 2002 2003 2002 2003 Màng PE 2900 đg/m2. 1,05 1, 04 193 195 Màng OPP 1,03 1,06 179 184 Theo bảng trên ta phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm màng nhựa phức hợp OPP/PE: ∆à = (1,04 ì 195 + 1,06 ì 184) - (1,05 ì 193 + 1,03 ì 179) = 10,82 đồng. Như vậy khoản mục chi phí nguyên vật liệu năm 2002 so với 2003 tăng 10,82 đồng. + Do ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm: ∆à(m) = (1,04 - 1,05) ì 193 + ( 1,06 - 1,03) ì 179 = 3,44 đồng + Do ảnh hưởng của nhân tố đơn giá từng loại nguyên vật liệu: ∆à(s) = (195 - 193) ì 1,04 + (184 - 179) ì 1,06 = 7,38 đồng Kết quả trên cho thấy khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm màng OPP/PE năm 2003 so với năm 2002 tăng lên 10,82 đồng là do: Đơn giá của màng OPP tăng lên do khan hiếm hàng nên bị ép giá mặt khác định mức tiêu dùng của màng nhựa này cũng tăng lên. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất sản phẩm. Trước tình hình giá nguyên vật liệu nhập khẩu không ổn định, Xí nghiệp cần chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên vật liệu trong nuớc, như vậy sẽ giảm được đáng kể chi phí sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm. Lấy màng nhựa OOP làm cơ sở tính toán: + Giá trong nước: 2100đ/kg + Giá nhập khẩu: 2500đ/kg Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là 1,05. Thực tế tiêu hao là 1,06. Mức tiêu hao thực tế Tính theo giá nội địa Tính theo giá nhập 2.250 đồng/kg 2.625đồng/kg (Mức tiêu hao thực tế - Mức tiêu hao định mức) x Giá mua hạt nhựa. Tính theo giá nội địa = (1,06 - 1,05) x 2.100 = 21 đồng Tính theo giá nhập = (1,06 - 1,05) x 2.500 = 25 đồng (Giá nhập khẩu - giá trong nước) x Tiêu hao định mức. (2.500 - 2.100) x 1,05 = 4.200 vnd Như vậy, sự thay đổi của giá mua nguyên vật liệu làm thay đổi chi phí. Lập kế hoạch về đầu tư máy móc thiết bị vào sản xuất: Ngày nay, khi cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp cùng ngành đang ra sức cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường thì việc nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là điều hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, nhu cầu của thị trường về các loại bao bì nhựa phức hợp tăng mạnh. Dây chuyền sản xuất bao bì nhựa chủa Xí nghiệp tuy có đủ các máy ở các giai đoạn công nghệ nhưng do thiết bị chưa đồng bộ nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các công đoạn in, ghép màng và cắt dán đã hoạt động hết công suất nhưng chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu của sản xuất. Thời gian đặt hàng của khách hàng còn bị kéo dài nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về thời gian cũng như tính đa dạng của sản phẩm. Vì vậy việc đầu tư các thiết bị còn thiếu và hiện đại hóa từng bước những máy móc hiện có là một nhu cầu cấp thiết tạo ra sự đồng bộ và tăng cường năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất sản xuất bao bì nhựa. Năm 2004, căn cứ vào tình hình thị trường, khả năng sản xuất, tình hình tài chính, khả năng vay và trả vốn ngân hàng, Xí nghiệp bao bì nhựa đã lập “Dự án đầu tư” 5 thiết bị mới với tổng dự án là 944.000.000 đồng. Nguồn vốn đầu tư thiết bị mới dựa vào nguồn sau: Nguồn vốn vay: Dự kiến vay ngân hàng 90% tổng giá trị đầu tư + Thời gian vay: 5 năm trong đó ân hạn 3 tháng. + Lãi suất: 0,7%/ tháng (tại thời điểm viết dự án) + Số tiền xin vay: 850.000.000 đồng Nguồn vốn tự có: Dự kiến 10% tổng giá trị đầu tư : 94.000.000 đồng. Khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ tài sản cố định cũ và mới đầu tư sẽ được khấu hao hết trong các năm tới. Cụ thể: Giá trị còn lại của TSCĐ cũ: 4.113.688.420 đồng. Thời gian khấu hao 5 năm. Mức khấu hao 1 năm là: 822.737.684 đồng. Giá trị TSCĐ mới đầu tư: 944.000.000 đồng. Thời gian khấu hao 5 năm. Mức khấu hao 1 năm là: 188.800.000 đồng. Dự toán kết quả tình hình kinh doanh trong năm tới: Công suất các máy mới được huy động ở mức trung bình là 20m/phút, kích thước cắt dán trung bình là 200mm. Ngày làm việc 2 ca, 6giờ/ca. Tháng làm việc 20 ngày. Năm làm việc 11 tháng. Sản lượng trong 1 năm sẽ là: 20m x 5 máy x 0,2m x (360 phút x 2 ca) x 20 ngày x 11 tháng = 3.168.000 m2. Lấy sản phẩm màng phức hợp làm cơ sở tính toán, giá 1 m2 = 2900 đồng ta thấy doanh thu tăng lên do đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ là: 9.187.200.000 đồng. Biểu 13: Dự toán kết quả tình hình kinh doanh trong năm tới: Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Sản lượng dự kiến 90% 95% 100% Doanh thu dự kiến 33.184.726.075 35.028.321.975 36.871.917.865 Chi phí QLDN 300.000.000 350.000.000 400.000.000 Trả lãi vay đầu tư Máy cũ 18.545.000 Máy mới 62.475.000 48.195.000 33.915.000 Khấu hao TSCĐ cũ 908.000.000 908.000.000 908.000.000 TSCĐ mới 188.800.000 188.800.000 188.800.000 Tổng lợi nhuận sau thuế 851.980.000 965.978.000 1.130.864.907 Tích lũy sau thuế 1.948.780.000 2.062.778.000 2.227.665.907 Thu nhập do đầu tư mới 123.722.000 142.388.000 156.216.000 Tích lũy do đầu tư mới 312.522.000 331.188.000 345.016.000 Xây dựng kế hoạch về lao động: Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch lao động là xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra. Mục đích cuối cùng của nhiệm vụ này là huy động sức lao động sẵn có của doanh nghiệp và tận dụng những tiềm lực đó. Những nguồn lực dự trữ này là những khả năng thực tế chưa được sử dụng đến để tăng năng suất lao động, cần phải đưa vào sử dụng trong kỳ kế hoạch. Vì thế chúng ta cần Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới để xây dựng kế hoạch về lao động cho phù hợp.Trong dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực thì có hai loại nhu cầu phải xem xét: Nhu cầu về số lượng lao động cho từng thời kỳ, từng loại công việc khác nhau. Có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng kế hoạch về lao động. Như phương pháp xây dựng kế hoạch dựa trên yêu cầu của từng loại công việc khác nhau, từng vị trí khác nhau. Phương pháp xây dựng kế hoạch dựa trên yêu cầu về khối lượng công việc cần thực hiện trong tương lai, xây dựng dựa trên mức năng suất trung bình của thời kỳ đã qua hay tốc độ tăng trưởng chung của ngành… Thông qua các mục tiêu kết quả trong tương lai, qua tốc độ phát triển trung bình của doanh nghiệp trong thời gian gần đây, chúng ta xây dựng kế hoạch nhu cầu về số lượng lao động trong thời gian tới bằng công thức sau: Kế hoạch tăng năng suất lao động nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trong tương lai trong điều kiện số lao động hiện có của doanh nghiệp. ở đây ta có phương pháp dựa trên các chỉ số thống kê, phương pháp toán để xây dựng, công thức được thực hiện như sau: Q = N x W (Khối lượng công việc = Số công nhân bình quân x NSLĐ bình quân) Năng suất trung bình: Từ công thức trên ta rút ra được mức tăng năng suất lao động kì tới bằng: Wnăm kh = Wnăm trước x Wtb. Thông qua số liệu biến động năng suất lao động của Xí nghiệp trong các năm vừa qua, chúng ta có thể dự đoán được số lượng lao động yêu cầu trong năm 2004 thông qua chỉ tiêu tốc độ tăng liên hoàn như sau: Biểu 15: Kế hoạch số lượng lao động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Doanh thu 13.934.989.630 15.415.660.618 18.778.317.865 30.618.717.865 Số người 100 105 141 186 Tốc độ ptriển 1,05 1.34 1.32 (Nguồn từ phòng tổ chức lao động) Như vậy, thông qua tốc độ phát triển số lượng lao động trong những năm gần đây chúng ta có thể nhận xét rằng, số lượng lao động của Xí nghiệp tăng liên hoàn qua các năm, nhưng tốc độ tăng về mặt số lượng lao động không theo tốc độ tăng của doanh thu, điều này chứng tỏ rằng không phải tốc độ tăng lao động tỉ lệ thuận với tốc độ tăng doanh thu. Chính vì vậy chúng ta không thể tăng số lượng lao động khi nhận thấy doanh thu tăng trong năm kế hoạch. Do vậy chúng ta phân tích tốc độ phát triển bình quân của lao động như sau: Như vậy số lao động dự tính trong năm 2004 sẽ bằng 186 x 1,23 = 229 người. Năm 2005 được tính theo phương pháp tương tự bằng 1,31 x 229 = 300 người. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Cầu lao động 229 300 Lao động hiện có 186 229 Cân đối (thừa +, thiếu-) - 43 -71 Như vậy qua cân đối cung cầu chúng ta có thể xây dựng được kế hoạch số lượng lao động trong những năm tiếp theo. Tuỳ theo yêu cầu hàng năm mà Xí nghiệp có thể tiếp nhận số lượng lao động sao cho phù hợp yêu cầu thực tế. Từ năm nay, công ty PACKEXIM bắt đầu chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên việc sắp xếp và tổ chức lại nhân sự là việc hết sức cần thiết và cấp bách. Ngoài ra, thời đại này là thời đại của khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế trí thức do vậy vai trò của con người trong sản xuất là vô cùng quan trọng. Đây chính là điều kiện tiên quyết để vận hành và quản lý máy móc thiết bị sao cho đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Đội ngũ công nhân kỹ thuật sản xuất cần được đào tạo nâng cao tay nghề nhằm đảm bảo các công đoạn sản xuất được chính xác, từng bước hạ thấp dần tỷ lệ hàng phế phẩm, sai quy cách phẩm chất. Cần có những biện pháp xử lý nghiêm ngặt các vi phạm trong mỗi quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng bao bì, đồng thời khuyến khích bảo đảm chất lượng, khống chế tỷ lệ phế phẩm. Gắn tài sản cố định (máy móc thiết bị sản xuất) với người sử dụng nó và chịu trách nhiệm quản lý. Vận hành máy móc sao cho đạt hiệu suất sử dụng máy cao nhất. Sửa chữa thường xuyên và định kỳ sửa chữa lớn để đảm bảo thời gian sử dụng, nâng cao tuổi thọ và hạn chế thời gian máy nghỉ do sự cố (Giảm thời gian lãng phí). Thường xuyên kiểm kê, nắm bắt số lượng máy móc thiết bị hoạt động ra sao để sớm có biện pháp xử lý kịp thời. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường: Ngoài ra, để đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, Công ty cần phải hiểu rõ về thị trường của mình và có những biện pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở đó nắm bắt được sở thích, thị hiếu, khả năng thanh toán của từng nhóm khách hàng về sản phẩm bao bì của Công ty. Từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Thiếp lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để có thể thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng thời kì sản xuất để từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp khi cần thiết. Thường xuyên cập nhật những biến động của thị trường (về tỷ giá hoái đoái, tỷ lệ lạm phát, tình hình cung - cầu của thị trường, mức giá và khả năng biến động), những hoạt động của đối thủ cạnh tranh, dự báo khối lượng tiêu thụ sản phẩm trong tương lai... Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm để giúp xí nghiệp có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mức giá cho phù hợp, làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của Xí nghiệp trên thị trường. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường để đáp ứng về chủng loại, mẫu mã đa dạng hóa sản phẩm. Cần có những chính sách khuyến khích khách hàng như mua số lượng lớn sẽ được chiết khấu bán hàng cao và có những dịch vụ kèm theo như miễn phí vận chuyển, bảo hành chất lượng hàng hóa…. Cần quan tâm tâm đến các mạng lưới bán lẻ. Đây chính là những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng vì vậy thu hút và động viên được mạng lưới này là việc làm hết sức quan trọng. Họ không chỉ là người giới thiệu, quảng cáo sản phẩm cho người tiêu dùng mà còn cung cấp những nguồn thông tin cần thiết về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng cho doanh nghiệp. Tìm kiếm khách hàng mới thông qua chiến lược thâm nhập thị trường. Tăng cường khảo sát nghiên cứu và phân đoạn thị trường trên cơ sở xây dựng được hệ thống tiêu thụ phù hợp với đối tượng tiêu dùng. Song song với việc mở rộng thị trường trong nuớc, Công ty nên từng bước đẩy mạnh tiến độ thâm nhập vào thị trường thế giới. Kết luận Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mục tiêu số một của các doanh nghiệp là "sản xuất những gì khách hàng cần chứ không phải những gì mình có". Do vậy, điều quan trọng không phải là làm ra sản phẩm nào, mà là làm ra sản phẩm bằng cách nào để có chất lượng cao và giá thành hạ với chi phí sản xuất thấp nhất phục vụ được đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Muốn vậy, một mặt doanh nghiệp cần khai thác tốt thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Mặt khác doanh nghiệp cần nắm bắt nhanh những công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hình thức mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp cần xây dựng và lựa chọn những phương án tối ưu, khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của mình, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong thời gian đầu thực tập với nhiều bỡ ngỡ nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty, đặc biệt là chú Lê Mạnh Hùng- phó phòng Kinh tế kỹ thuật nên em đã có thêm một số kỹ năng phân tích vấn đề. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Từ Quang Phương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này. Do thời gian thực tập không dài, kiến thức kinh tế còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong thầy cô giáo nhận xét và đóng góp ý kiến để em có thêm hiểu biết về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29254.doc
Tài liệu liên quan