Luận văn Tìm hiểu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Sau khi thực tập và nghiên cứu tại Công ty VAE em nhận thấy rằng Kiểm toán viên với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến; với vai trò là làm trong sạch nền Tài chính Quốc gia. Ngày càng khảng định tầm quan trọng trong nền Kinh tế Quôc đân. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán HTK nói riêng được trình bày như trên; em nhận thấy rằng Kiểm toán hàng tồn kho rất là khó khăn, chiếm phần lớn thời gian trong một cuộc kiểm toán, luôn luôn tiềm ẩn những gian lận, rủi ro. Tuy nhiên, với việc ban hành chuẩn mực Kế toán về Hàng tồn kho, cùng chuẩn mực kiểm toán mới vào tháng 5 này Quốc hội sẽ thông qua. Đây là những cơ sở pháp lý làm cho việc hạch toán ngày càng minh bạch và công việc kiểm toán càng đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hiệu quả hơn.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên quan đến nhân hàng như:chi phí vận chuyển ,thuế nhập khẩu,bảo hiểm … đã được tính và giá trị HTK. +Nếu đúng giá trị định mức thì phaỉ đánh gia xem xét cơ số xác định giá trị ,giá định mức và phân tích chênh lệch giữa giá định mức và giá trị thực tế. *Xác định hàng chậm luân chuyển,hư hỏng hoặc lỗi thời. +Xem xét kết quả của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê ,để xem xét hiện còn cần lập dự phòng cho những HTK nào lỗi thời cũ nát hoặc vượt qua nhu cầu dự trữ trong kho +Chủ nhiệm kiểm toán sẽ phỏng vấn những người có trách nhiệm trong đơn vị liệu họ có biết những ảnh hưởng nào có thể dẫn tới làm giảm giá HTK. +Soát xét các báo cáo lãi ,lỗ theo từng sản phẩm của khách hàng để kiểm tra ,phân tich dự phòng,giảm giá HTK .Danh mục HTK lập dự phòng +Soát xét doanh thu theo từng loại hàng sau ngày khoá sổ để đảm bảo rằng giá có thể bán được tại thời điểm tại thời điểm khoá sổ ……………………………………………thể bán sau ngày khoá sổ. Xác nhận với người mua hoặc người bán trong các trường hợp ,hay hàng bán đang đi đường và hàng mua đang đi đường. *Xác nhận HTK được trình bày theo đúng luật và chuẩn mực kế toán. *Kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -Kiểm tra hệ thông kiểm soát nội bộ +Kiểm tra phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty. + Trường hợp công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức hoặc giá chuẩn thì phải kiểm tra cơ sở và phương pháp định mức hoặc đơn giá -Phân tích soát xét +So sánh chi phí sản xuất của năm nay với năm trước +Phân tích tỷ trọng của các loại chi phí trong chi phí sản xuất để từ đó có trọng tâm kiểm toán và đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp là phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thông và kiểm tra cơ bản . -Kỉêm tra chi tiết +Đối với chi phí NVL trực tiếp +Chọn mẫu một số loại vật tư chủ yếu để đối chiếu và kiểm tra việc ghi chép vào tài khoản chi phí có phù hợp không +Đối chiếu phiếu xuất kho với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư với sự phê duyệt để tìm ra những sai sót trong việc hạch toán chi phi vật liệu giữa các tài khoản 621,627,642,641. +Tính tóan xác định số lượng đơn vị vật liệu thực tế hao cho 1 đơn vị sản phẩm với định mức dự toán để phát hiện những chênh lệch bất hợp lý đặc biệt là tỉ lệ hao hụt cho phép. +Tham chiếu với phần kiểm tra HTK ở trên *Đối với chi phí nhân công trực tiếp cần kiểm tra trực tiếp tài khoản(334)tham chiếu đến phần kiểm toán tiền lương *Đối với chi phí sản xuất chung +Chi phí khấu hao TSCĐ được tham chiếu tới phần kiểm toán TSCĐ +Chi phí bằng tiền khác được tham chiếu với phần kiểm tra tài khoản tiền hoặc có sự kết hợp *Kiểm tra chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ. +Kiểm tra kết quả kiểm kê tài sản SPDD cuối kỳ về hiện vật +Kiểm tra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng (theo số lượng hoàn thành tương đương ,theoNVL trực tiếp,theo chi phí định mức ) và phương pháp này có nhất quán với kỳ trước không. +So sánh đối chiếu tỷ lệ sản phẩm dở dang kỳ này so với kỳ trước để phát hiện những thay đổi bất thường nhất trong trường hợp công ty đánh giá SPDD cao để rao lãi giả hoặc ngược lại. 2.1.1.3 Kết thúc kiểm toán là việc phát hành báo cáo Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và nghiệp vụ không trọng yêú ,theo ý kiến của KTV ghi chép kế toán về các phần hành trên đây là hợp lý. Chúng tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui định kiểm toán đã thực hiện chúng tôi có đủ tin tưởng để khẳng định rằng giá trị HTK gồm: Hàng hoá tồn kho Nguyên vật liệu Công cụ ,dụng cụ Sản phẩm dở dang Thành phẩm Dự phòng giảm giá HTK Số liệu trên đây được phản ánh chung thực hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày 31/12/N-1 đến ngày 21/12/N 2.1.2. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG và công ty May LL 2.1.2.1. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG A Chuẩn bị kiểm toán Và cuối niên độ kế toán ,công ty VAE sẽ gửi một thư chào hàng đến các khách hàng tiềm nănng trong năm mới hoặc các khách hàng cũ .Đối với tất cả các khách hàng thì thư chào hàng thường bao gồm những nộ dung sau đây : -Giới thiệu về công ty VAE -Các khách hàng đã từng được kiểm toán bởi VAE -Kế hoạch và phưong pháp kiểm toán sẽ được lập như ở trên Giá phí ( theo gia thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm toán sau này) B Tìm hiểu về khách hàng : Tìm hiểu về khách hàng : Dối với những khách hàng thường xuyên mà công ty đã tiến hành kiểm toán trong năm tài chính trước thì việc thu thập thông tin chung ban đầu về khách hàng là tương đối thuận lợi ,chỉ cần lấy hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó ,còn đối với các khách hàng nới thì KTV phải thu thập thông tin của khách hàng thông qua việc phỏng vấn ban giám đốc khách hàng, thu thập hoặc photo các thông tin pháp lý như:giấy phép thành lập doanh nghiệp,giấy đăng ký kinh doanh, tìm hiểu lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ,qui chế hoạt động cảu công ty ,chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.. Công ty xi măng HG là khách hàng đầu tiên của công ty.Do đó việc thu thập các thông tin chung về khách hàng được KTV thu thập như trên và thu được kết quả dưới đây : Khái quát về Nhà máy xi măng HG Công ty xi măng HG là một doanh nghiệp nhầ nước hạch toán độc lập ,trực thuộc UBND tỉnh Hà Giang ,được gọi tắt là :xí nghiệp nhà máy xi măng HG được thành lập theo quyết định sô243/QĐ -UB ngaỳ 14/6/1994 và giấy phép kinh doanh số 104485 ngày 15/6/1994 và theo Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 31/3/2000 của UBND tỉnh HG V/v bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh cảu công ty xi măng HG Vốn điều lệ của công ty ( theo quyết định thành lập )184500000000VNĐ Có trụ sở tại Xã Ngọc Đường –Thị xã Hà Giang-Tỉnh Hà Giang Công ty hoạt động trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm: -Khai thác đất sét ,sản xuất xi măng PC30 và PC40 ,sản xuất gạch ngói ,đá ốp lát ,sản xuất cầu kiện bê tông ,kinh doanh các loại vật liệu xây dựng ,xây dựng các công trình và công nghiệp,xây dựng cầu đường bê tông. Các chính sách kế toán chủ yếu về công ty xi măng HG Chế độ kế toán Đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 167/2000/QĐ -BTC ngày 25/12/2000 của bộ Tài chính v à các thông tư bổ sung ,sửa đổi kèm theo. Niên độ kế toán Niên độ kế toán cuả công ty bắt đầu từ ngaỳ 01/10 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm dương lịch Hình thức ghi sổ kế toán đơn vị áp dụng là Nhật ký chung Đóng tiền hạch toán Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là đồng tiền Việt Nam (VNĐ).Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp theo qui đinh của chế độ kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành Quyết định số 114TC?QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 Hàng tồn kho HTK của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .Giá trị HTK bao gồm giá mua cộng chi phí vận chuyển ,chi phí thu mua… Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định TSCĐ cảu công ty được hạch toán theo nguyên giá ,hao mon và giá trị còn lại .Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá trị mua cộngthuế nhập khẩu ,chi phí vận chuyển lắp đặt ,chạy thử (nếu có) Khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính cuả tài sản .Tỷ lệ khấu hao được công ty áp dụng theo quyết đinh 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 cuả bộ tài chính .Tỷ lệ khấu hao cuả các loại TSCĐ cụ thể như sau: Loại tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao (% năm) Nhà cửa vật kiến trúc 10-20 Máy móc thiết bị 10-20 Phương tiện vân tải 10-16,6 Thiết bị đồ dùng văn phòng 20 Hạch toán doanh thu -Doanh thu của công ty được hạch toán riêng theo từng loại hoạt động của sản xuất kinh doanh :Kinh doanh xi măng ,tấm lợp ,xây dựng và doanh thu vận chuyển -Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng ,tấm lợp được ghi nhận theo số lượng hàng hoá ,thành phẩm tiêu thụ trong kỳ đã được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và phát hành hoá đơn -Đối với những công tình xây dựng doanh thu được ghi nhận dựa trên biên bản nghiệm thu và quyết toán công trình và phát hành hoá đơn -Đối với doanh thu vận chuyển doanh thu được ghi nhận theo doanh thu thực tế phát sinh. Các nghĩa vụ về thuế Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ,mức thuế suất áp dụng đối với sản phẩm xi măng là 10% ,tấm lợp là 10% ,công trình xây dựng là 5% Công ty phải nộp đây đủ nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước -Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% nếu công ty có lãi -Các loại thuế khác theo qui định hiện hành Sau khi thu thập xong các thông tin ban đầu về khách hàng như trên KTV của công ty VAE sẽ bắt đầu tiến hành kiểm toán với công ty xi măng HG bao gồm các bước sau đây Bước 1 Tìm hiểu về các khoản mục trên HTK trong BCTC Khi tiến hành kiểm toán công ty xi măng HG ,KTV của công ty VAE cần phải tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cuả xi măng HG bằng việc tiến hành các phân tích các nghiệp vụ của công ty ,xem xét việc bảo quản HTK có tuân thủ các qui định hiện hành hay không? Quan sát qua trình nhập xuất kho bảo quản HTK của công ty.Việc này sẽ giúp KTV thu thập thông tin cơ bản trong việc bảo quản HTK ,cũng như trong công tác ghi sổ sách tại khách hàng của công ty Tìm hiểu và thu thập các thông tin về hạch toán HTK của công ty.Xem xét quá trình lưu chuyển chứng từ như thế nào ?Công việc cách ly các bộ phận kế toán HTK với thủ kho. Đối với công ty Xi măng HG ,KTV có nhận xét :công tác tổ chức kế toán HTK được tiến hành tương đối tốt.Sổ sách kế toán được mở đầy đủ chi tiết .Trong quá trình tổ chức nhập –xuất kho giữa các bộ phận đều được cách ly và có sự phân công phân nhiệm cụ thể .Tuy nhiên ,đây là một trong khách hàng đầu tiên cho nên KTV đánh giá mức độ rủi ro ,trọng yếu đối với các khoản mục HTK là trên mức trung bình Bước 2 Thực hiện các thủ tục phân tích trên BCTC của công ty.Bằng so sánh các số dư của HTK năm nay so với năm trước .Bằng cách thu thập thông tin tài chính ban đầu có thể dựa trên :BCĐKT ,báo cáo kết quả kinh doanh ,các khoản mục phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước .Tại công ty xi măng HG việc cung cấp các thông tin này được đáp ứng kịp thơì,song là một khách hàng năm đầu tiên cho nên các số dư năm đầu ,năm cuối và các thông tin khác đều do khách hàng cung cấp Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty xi măng HG Năm 2002 đơn vị :đồng Nội dung 31/12/2000 Tổng doanh thu 58.004.812.920 Doanh thu xuất khẩu Các khoản giảm trừ 1.Doanh thu thuần 58.004.812.920 2.Giá vốn hàng bán 44.982.576.918 3.Lợi tức gộp 13.022.236.002 Chi phí bán hàng 4.998.839.907 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.002.236.002 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh tài chính 4.998.839.907. Thu nhập tù hoạt động tài chính 7.498.259.860 Chi phí hoạt động tài chính 69.586.628 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 3.142.808 Các khoản thu nhập bất thuờng 273.736.500 Chi phí bất thường 282.866.909 Lợi nhuận bất thường 9.130.409 Tổng lợi nhuân trước thuế 63.599.207 Thuế thu nhập doanh nghiệp 6.359.903 Lợi nhuận sau thuế 57.239.124 Bảng cân đối kế toán Công ty xi măng HG Năm 2002 Đơn vị :Đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tài sản lưu động 32.393.607.161 47.275.838.533 I Vốn bằng tiền 308.302.813 676.225.060 II Các khoản phải thu 23.856.263.206 37.761.145.233 III Hàng tồn kho 4.452.562.826 4.379.496.480 -Nguyên vật liệu 2.196.215.734 3.042.729.136 -Công cụ ,dụng cụ 848.663.763. 751.025.094 CPSXKHDD 933.767.273. 174.327.258 Thành phẩm tồn kho 473.916.415 411.414.999 Hàng hoá tồn kho IV Tài sản lưu động khác 3.776.460.317 4.458.971.750 V Tài sản cố định 25.262.455.175 34.643.979.927 -Tài sản cố định hữh hình 25.262.455.175 34.643.979.927 VI chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.676.920.260 1.671.515.760 Tổng tài sản 57.565.0621.336 81.919.818.466. Nguồn vốn I Nợ phải trả 50.333.187.603 74.567.054.609 II Nợ khác 4.078.962.728 3.776.654.252 III Nguồn vốn chủ sở hữu 7.332.874.733 7.352.763.875 Nguồn vốn kinh doanh 4.930.300.000 4.930.300.000 Quỹ đầu tư phát triển 59.851.928 Quĩ dự phòng tài chính 17.955.579 Nguồn vốn xây dựng cơ bản 2.349.510.000 2.349.510.000 Lãi chưa phân phối 62.464.733 57.239.124 VII Tổng nguồn vốn 57.656.062.336 81.919.818.466 Sau khi thu thập các thông tin về công ty KTV sẽ tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính sau đây Chỉ tiêu 1 2 3=2-1 4=3/1 A. Cơ cấu tài sản và nghịêp vụ 1Biến động tài sản lưu động 32393607161 47.257.838.539 14.864.231.378 0.4589 2 Biến động tổng tài sản 57656062336 81.919.818.466 24.263.756.130 0.4208 3 Biến động NVCSH 7322.874.733 7.352.763.857 29.889.124 0.0041 4 TSCĐ/TTS 34.643.979.927 81.919.818.466 47.275.838.539 1.3646 5 NVCSH/TNV 7.352.763.857 81.919.818.466 74.576.054.609 10.141 6 Biến động hàng tồn kho 4.452.562.826 4.379.496.487 -73.066.339 B. Khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán hiện hành 47.275.838.593 74.576.054.609 0.634 2 Khả năng thanh toán tức thời 676.225.065 54.490.400.375 0.0124 C Tỷ suất 1TSLN/Doanh thu 63.599.027 58.004.812.920 0.0011 2TSLN/Tổng tài sản 63.599.027 81.919.818.466 0.0008 3 TSLN/Tổng chi phí 63.599.027 57.941.213.893 0.0011 Sau khi tiến hành phân tích tỷ suất và thông qua quá trình khảo sát HTKSNB cảu công ty Xi măng HG ,KTV cảu công ty VAE tiến hành đánh giá HTKSNB của công ty xi măng HG .thông qua các tỷ suất tài chính thu được như trên có nhân xét khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 0,634<1 ,khả năng thanh toán tức thời là 0,0124 <<1 hiện tại doanh nghiệp đã không có khả năng thanh toán .Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,11% .Qua nhỏ điều này chứng tỏ khoản chi phí cuả doanh nghiệp là qua cao Biến động về HTK đầu kỳ có thể coi là bình thường .Tuy nhiên trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ giảm mạnh so với đầu kỳ. Qua đây KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán như sau: Bảng 3 :đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Tài khoản Đánh giá tính trọng Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu được áp dụng Hàng tồn kho Trung bình -Tính đầy đủ -Tính hữu hiệu -Tính đánh giá -Tính chính xác -Quyền và nghĩa vụ -Trình bày và khai báo Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK ngày 31/12/2002 với sổ sách kế toán HTK tại đơn vị Kiểm tra và tính toán lại giá xuấtHTK. Kiểm tra chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Bước 3 Tiến hành kiểm toán Qua quá trình tìm hiêu về khách hàngKTV nhân thấy HTK cuả công ty xi măng HG tồn tại chủ yếu dưới dạng sau đây:NVL chính dùng cho sản xuất xi măng đó là Clanke ,than cám Quảng Ninh ,thạch cao.. Kiểm toán viên tiên hành lập một tờ tổng hợp (Lead shed) như sau: Bảng 4 :Lập tờ kiểm tra tổng hợp VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt nam Khách hàng :công ty xi măng HG Người lập :Duy Ngày 20/3/03 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày 21/3/03 Nội dung :TK 152 NVL,TK 153 CCDC Người soát xét: Ngày 21/3/03 Số liệu 31/12/02 Số điều chỉnh Số kiểm toán Số liệu 31/12/01 NVL tồn kho 3.042.729.136 2.196.215.374 CCDC tồn kho 751.025.094 848.663.763 Khớp BCTC Ghi chú :Số liệu lấy từ BCTC ,đã đối chiếu vào sổ cái ,bảng tổng hơpk N-X-T Qui trình kiêm tra đối chiếu biên bản kiểm kê 31/12/02 tại khoNVL, khớp vói số dư trên BBKK với sổ cái ệ xem BBKK Kiểm tra mẫu nhập tồn để đánh giá quy trình và áp dụng Chấp nhậnệ Đối chiếu giá trị xuất kho NVL so với phần NVL vào giá thành SP Đúngệ Xem xét qui trình hạch toán NVL Sau khi kiểm tra tổng hợp Công việc tiếp theo là đi và kiểm tra chi tiết TK-CCDC –153 Bảng 5 Kiểm tra chi tiết TK 153 –CCDC VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt nam Khách hàng :công ty xi măng HG Người lập :Duy Ngày 20/3/03 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày 21/3/03 Nội dung :TK 153 CCDC Người soát xét: Ngày 21/3/03 Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có 848.663.763 Xuất dùng cho các đội xây dựng 12801130986 Xuất cho XDCB 66.757.500 Mua NVL 2.489.644.674 Xuất cho sản xuất 1.301.316.462 Xuất cho bán hàng 1.091.095.395 Cộng phát sinh 2.489.644.674 2.587.283.343 Dư cuối kỳ 751.025.094 Tham chiếu Fal đã khớp đúng BCTC Qui trình kiểm tra : 1 Kiểm tra BBKK kho CCDC, đối chiếu mẫu một số mặt hàng với sổ chỉ tiết 2 Kiểm tra N,X,T mẫu một số CCDC,trong năm ,đã xem xét giá tính CCDC Chấp nhận Sau khi tiến hành kiểm kê HTK của công ty xi măng HG ,KTV đánh giá rằng đối với NVL cảu công ty được bảo quản trong môi trường tốt và qua quá trình kiểm kê nhận thấy sự chênh lệch không đáng có giữa biên bản kiểm kê với số liệu trên số sách kế toán và chấp nhận kết quả lấy ở tờ tổng hợp như trên. Bảng 6: Kiểm tra nhập –xuất của thành phẩm VAE Tổng công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Việtnam auddting anh eleveluationcompany Khách hàng công ty xi măng HG Người lập: Ngày 20/3/03 Kỳ:31/12/02 Người soát xét: Ngày 21/3/03 Nội dung thàn phần Người soát xét: Ngày 21/3/03 Dư đầu kỳ Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng PC 30.40 474,15 470250 222969010 Tấm lợp 517,99 17,620 91258980 Ti ton 83,390 23,362 1948127 Xi măng mua ngoài 108,65 560650 101251600 Tấm lợp mua ngoài 3498,25 56463698 Tổng 473916475 Nhập trong kỳ Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng PC 30.40 55,3 637565 35845870062 Tấm lợp 617198 Ti ton 339917 Xi măng mua ngoài 3830 Tấm lợp mua ngoài 1850 Xuất trong kỳ Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng PC 30.40 55,980 641300 358999777810 Tấm lợp 621138 Ti ton Xi măng mua ngoài 4010 627272 2525771364 Tấm lợp mua ngoài 5348 Dư cuối kỳ Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng PC 30.40 717.15 391130353 Tấm lợp 4787 20284646 Ti ton Xi măng mua ngoài Tấm lợp mua ngoài Tổng cuối kỳ 411414999 Đã khớp đúng với biên bản kiểm kê cuối kỳ Khớp với số liệu trên BCĐKT Trong quá trình kiểm tra KTV phát hiện thấy có sự chênh lệch gia tổng số xuất là 59990, so với tổng số dự tình là 509980 tấn như vậy chênh lêch thực tế dự tính là 10 tấn .Nhỏ quá và có thể bỏ qua và chấp nhận số liệu trên Sau đây là biên bản kiểm kê HTK của công ty Xi măng HG Bảng 7 Bảng kiểm kê HTK của công ty Xi măng HG Biên bản kiểm kê được thực hiên tại ngày 31/12/2002 Biên bản kiểm kê HTK Loại HTK Đơn vị tính Số lượng kiểm kê thực tế 1NVL +Than cám Quảng Ninh + Quặng Ba rít +Clanke Tấn 2380 25 310 CCDC +vỏ bao PP một lớp vỏ bao PP 3 lớp tấm lót Q18-4-7 bi đạn bi cầu 4.416 … Cái Cái Kg Kg Kg 97092 18500 1902 1000 1556 3 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + thạch cao+clanke … Tấn Tấn 21325 4thành phẩm +Xi măng PC 30, PC 40 +tấm lợp Tấn Tấm 718.56 4796 Tóm lại sau khi tiến hành kiểm toán HTK tại nhà máy xi măng HG ,KTV chỉ tiến hành kiểm tra 3 khoản mục chính của HTK như trên.Đối với việc kiểm tra tính giá HTK đã được lông ghép vào trong việc kiểm tra thành phẩm ;giá của thamnhf phẩm bao gồm giá trin của NVL,CCDC xuất dùng trực tiếp trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền kết quả thu được như sau; Bảng 8 Tổng hợp kết quả kiểm toán HTK thu được tại nhà máy xi măng HG VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Khách hàng:Côngty xi măng HG Người lập: Thức Ngày 20/3/03 Kỳ :31/12/.02 Người soát xét: Ngày 21/3/03 Nội dung :HTK Người soát xét: Ngày 21/3/03 Số dư đầu năm phù hợp với báo cáo năm trước đã kiểm toán -Số dư ngày 31/12/02 giữa số chi tiết ,sổ cái và bảng cân đối kế toán phù hợp -Số liệu trên số sách phù hợp kiểm kê thực tế -Hạn chế :Tuy nhiên chúng tôi loại trừ khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ 174327258 trong tổng số HTK cuối kỳ của đơn vị 4.379.496.487 Do không có biên bản đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ -Tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền ,hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên -Công ty chưa trích lập dự phòng,kiển toán chưa điều chỉnh Bứơc 4 Kết thúc kiểm toán Để chuẩn bị hoàn tất cuộc kiểm toán >nhóm kiểm toán viên sẽ tiến hành họp với khách hàng cà thông nhất các quan điêm rđể tiến hành phat hành báo cáo kiểm toán 2.1.2.2 Tiến hành kiểm toán tại công ty may LL Quy trình kiểm toán tại công ty may LL được tiến hành hoàn toàn giống với công ty xi măng HG như ở trên .Quá trình kiểm toán tại công ty được tiến hành như sau A Chuẩn bị kiểm toán Đây là khách hàng thường niên cho nên công việc chuẩn bị cho quá trình kiểm toán không cần phải chuẩn bị nhiêù như đối với khách hàng thứ nhất ở trên KTV chỉ cần thông qua hợp đồng kiểm toán đã được ký kết từ trước và tiến hành kiểm toán B Tìm hiêủ về khách hàng Vì là khách hàng thường xuyên của công ty ,do đó công việc thu thập thông in ban đàu vè khách hàng đựoc lấy trong hồ sơ năm trước .Vì vậy mà công việc tìm hiểu và tiến hành cá thủ tục khảo sát về HTKSNB của công ty LL đều được tiến hành một cách nhanh chóng KTV của VAE chỉ tiến hành khảo sát thêm về HTKSNB của công ty LL Băng một vài câu hỏi .Như có sự thay đổi trong chính sách nhân sự của công ty hay trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán Kết quả thu được như sau: Trong năm công ty LL có sự thay đổi nhân sự do Giám đốc điều hành đã về nứơc (Đài Loan),công tác tổ chức hạch toán kế toán khong có sự thay đổi .Tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam .Công ty hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Bước 1 Tìm hiểu các khoản mục về HTK trong BCTC tại công ty LL Với đặc thù của một công ty may ,vì vạy HTK tai công tyLL là những NVL,CCDC,phục vụ cho quá trình sản xuất các sản phẩm may mặc ,thành phẩm dở dang Tài khoản sử dụng là TK152 NVL chính TK 152.2 VL phụ TK 152.3 Nhiên liệu TK 152.4 Phụ tùng TK153.1 Công cụ quản lí TK 153.2 Công cụ sản xuất TK 154 SPDD TK 155 Thành phẩm Bước 2 Thực hiên các thủ tục phân tích và các tỷ suất của công ty bằng cách thu thập thông tin ban đầu trên BCĐKT và BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty LL Năm 2002 Đơn vị Đồng Nội dung 31/12/2002 Tổng doanh thu 6.408.327.607 Doanh thu xuất khẩu Các khoản giảm trừ 1.Doanh thu thuần 6.408.327.607 2,Giá vốn hàng bán 5.376.118.969 3.Lợi tức gộp 1.032.208.638 Chi phí bán hàng 679.342.344 Chi phí quản lý doanh nghiệp 339.671.171 4 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh tài chính 283.195.123 5 Chi phí hoạt động tài chính 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 7 Các khoản thu nhập bất thuờng 8 Chi phí bất thường 37.200.790 9 Lợi nhuận bất thường 37.200.790 10 Tổng lợi nhuân trước thuế 245.994.333 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 68.878.613 12 Lợi nhuận sau thuế 177.115.720 Bảng cân đối kế toán Công ty LL Năm 2002 .Đơn vị Đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tài sản lưu động 1485860003 1925150745 I Vốn bằng tiền 33173383 91898986 II Các khoản phải thu 566933921 631739638 III Hàng tồn kho 479405569 595537860 -Nguyên vật liệu 71740347 72364387 -Công cụ ,dụng cụ 1921404 1836404 CPSXKHDD 94999948 69999919 Thành phẩm tồn kho 310743870 451337150 Hàng hoá tồn kho IV Tài sản lưu động khác 406347130 605974261 V Tài sản cố định 2718240177 4708116872 -Tài sản cố định hữh hình 2718240177 4708116872 VI Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tổng tài sản 4204100180 6633267617 Nguồn vốn I Nợ phải trả 2569463396 4450588979 II Nợi khác 438896390 513247313 III Nguồn vốn chủ sở hữu 1195740394 1669431322 Nguồn vốn kinh doanh 609592141 999240611 Quỹ đầu tư phát triển 108873258 114899794 Quĩ dự phòng tài chính 54436628 58876791 Nguồn vốn xây dựng cơ bản 252807276 319298409 Lãi chưa phân phối 170031091 177115720 VII Tổng nguồn vốn 6633267617 6633267617 Sau khi thu thập đày đủ thông tin tài chính của công ty LL,KTV của VAE tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính .Nhưng tại công ty may LL ,qua nhận diện ban đầu có thể thấy tình hình tài chính của công ty năm nay đã có cải thiện so với năm trước Bước 3 Tiến hành kiểm toán KTV lập một tờ tổng hợp như sau Bảng 9 Tờ tổng hợp kiểm toán HTK công ty may LL VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Khách hàng :Công ty may LL Người lập:Lan Ngày 12/1/02 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày 12/1/02 Số liệu 31/12/02 Số điều chỉnh Số kiểm toán 31/12/02 NVL 72.364.387(F100) 71.740.347 CCDC 1.836.404(F200) 1.921.404 SXKDDD 69.999.919(F300) 94.999.948 Thành phẩm 451.337.150(F400) 310.743.870 Ghi chú : Số liệu được lấy từ BCĐKT, đã đối chiếu với sổ cái Đã kiểm tra chọn mẫu một vài lần nhập xuất và tính giá Kiểm tra chi tiết NVL,Thành phẩm ,Chi phí SXKDDD Bảng 10 Kiểm tra chi tiết TK NVL tại Công ty may LL VAE Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam Khách Hàng :Công ty may LL Người lập :Lan Ngày :12/1/02 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày :12/1/02 Nội Dung: Tài Khoản NVL Người soát xét: Ngày :12/1/02 Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư đầu kỳ 71740347 Quý 1 202706215 202389775 Quý 2 272594226 269535778 Quý 3 123867110 130471292 Quý 4 123165865 119252531 Cộng phát sinh 722273416 721649376 Dư cuối kỳ 72364387(F100) Ghi chú : Số liệu được lấy từ sổ chi tiết .Đã vào sổ cái ,đã tiến hành kiểm tra chi tiết quý 2ệ Chấp nhận số liệu trên của khách hàng . Trong việc tính giá NVL,CCDC tính theo phương pháp bình quân theo quí. Kiểm tra chi tiết tài khoản 154 Bảng 11 Kiểm tra chi tiết TK 154 tại công ty May LL VAE Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam Khách Hàng :Công ty may LL Người lập :Lan Ngày :12/1/02 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày :12/1/02 Nội Dung: Tài Khoản NVL Người soát xét: Ngày :12/1/02 Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 94999948 Quý 1 1349846122 1394846130 Quý 2 1578427920 1558427955 Quý 3 1428415874 1433415820 Quý 4 1135022340 1130022344 Cộng phát sinh 5491712220 5516712249 Dư cuối kỳ 69999919 (F300) Ghi chú : Số liệu được lấy từ sổ chi tiết TK 154 đơn vị tính gái thành phẩm theo định mức NVL ,Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chung theo từng loại mặt hàng .Hiện tại công đang áp dụng kế toán máy trong công tác tổ chức hạch toán kế toán .Vì vậy mà việc tính giá thành sản phẩm sẽ do máy tính tự động tính toán Kiểm tra chi tiết tài khoản 155 Bảng 12 Kiểm tra chi tiết TK155 tại công ty LL VAE Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam Khách Hàng :Công ty may LL Người lập :Lan Ngày :12/1/02 Kỳ 31/12/02 Người soát xét :Thức Ngày :12/1/02 Nội Dung: Tài Khoản NVL Người soát xét: Ngày :12/1/02 Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 310743870 Quý 1 1394846130 1320654326 Quý 2 1558427955 1889705479 Quý 3 1433415520 1203541864 Quý 4 1130022344 962217300 Cộng phát sinh 5516712249 5376118969 Dư cuối kỳ 451337150(F400) Ghi chú : Số liệu được lấy từ sổ chi tiết ,đã vào sổ cái Tiên hành đối chiếu với kết quả kiểm kê thấy khớp đúng (1) Là giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ Biên bản kiểm kê hàng hoá kho 155 Ngày 01/01/2002 Thành phần kiểm kê Về phiá công ty may LL Ô Nguyễn Văn A Giám đốc Bà Nguyễn Thị B Kế toán truởng Ô Vũ Ngọc M Thủ kho Bên kiểm toán Ô Phạm Hùng S Truởng nhóm kiểm toán Ô Trương Anh D Kiểm toán viên Đã tiến hành kiểm kê tại kho thành phẩm của công ty may LL thu được kết quả như sau STT MãVT Tên VT Đvt Theo số sách Thực tế Chênh lệch SL GT SL GT SL GT 1 H1402 Bộ quần áo B402 Bộ 100 14946901 1000 14964901 0 0 2 H1403 Bộ quần áo B403 Bộ 1100 12576891 1100 12576891 0 0 3 H1405 Bộ quần áo B404 Bộ 900 11210885 900 11210885 0 0 4 H1406 Bộ quần áo B406 Bộ 885 10325369 885 10325369 0 0 5 H1407 Bộ quần áo B407 Bộ 1200 13125256 1200 13125256 0 0 … 20 HE411 Quần áoE411 Cái 5276 7585188 5276 7585188 0 0 … 40 HL500 Aó HL 500 Cái 1000 6256325 1000 6256325 0 0 Tổng 27333 451337150 451337150 0 0 Bước 4 Kết luận Bảng 14 Tổng hợp kết quả kiểm toán HTK thu được tại công ty LL VAE Công ty kiểm toán va định giá Việt Nam Khách hàng :Công ty may LL Người lập:Thức Ngày 12/1/02 Kỳ 31/12/02 Người soát xét : Ngày 12/1/02 Nội dung HTK Người soát xét : Ngày 12/1/02 -Số dư đầu năm phù hợp với báo cáo năm trước đã kiểm toán -Số dư ngày 31/12/2002 giữa số chi tiết ,số cái và bảng cân đố kế toands phù hợp -Sổ liệu trên sổ sách phù hợp kiểm kê thực tế: TK152:72364387 Đồng TK 153:1836404 Đồng TK154:69999919 Đồng TK155:451337150Đồng -Tính gía theo phương pháp bình quân theo từng quí ,hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty chưa trích lập dự phòng, kiểm toán chưa điều chỉnh 2.3. Nhận xét về quy trình kiểm toán HTK tại công ty VAE Tóm lại qua tìm hiểu kiểm toán HTK tại hai khách hàng của công ty và qua quá trình tìm hiểu các hồ sơ kiểm toán của các khách hàng khác ,cúng như tìm hiểu các phần hành kiểm toán khác em có một số nhận xét sau: -Với mục tiêu và chất lưọng dịch vụ đặt lên hàng đầu VAE luôn tiến hành nâng cao chất lượng kiểm toán của mình lên bằng việc xây dựng một chương trình kiểm toán BCTC và nâng cao trình độ KTV của công ty .Chương trình kiểm toán cuả công ty VAE được tiến hành gồm ba phần :Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ của khách hàng kiểm tóan chi tiết các chu trình và hệ thống qui chế kiểm sát chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán.Đây là một hệ thống các thủ tục kiểm toán đối với từng chu trình và phần hành cụ thể ;đồng thời cũng là qui chế đánh giá chất lượng công việc mà KTV thực hiện. Kế hoạch kiểm toán đựơc công ty VAE xây dựng trên cơ sở Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế đựơc thừa nhận rộng rãi tại Việt Nam Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV ,ban giám đốc công ty sẽ bổ nhiệm các chủ nhiệm kiểm toán và nhóm kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán BCTC và nhóm KTV sẽ tiến hành kiểm toán theo sự chỉ đạo của chủ nhiệm kiểm toán trên cơ sở lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ về thời gian , phạm vi tiến hành kiểm toán mà các kiểm toan viên đã khoanh vùng được các rủi rovà trọng yếu của từng khoản mục. Trong kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên tiến hành khảo sát chi tiết đối với những khoản mục nào đươc đánh giá là có độ rủi ro cao. Ví dụ: đối với giá vốn HTK, để tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích, các trắc nghiệm công việc và trắch nghiêm phân tích thì trong quá trình làm việc các giấy tờ làm việc kiểm toán được ghi chép và đánh số tham chiếu một cách trật tự hệ thống. Điều này sẽ giúp kiểm toán viên kiểm soát được công việc mình làm và đối chiếu so sánh giữa các phần với nhau, thuận tiện cho người soát xét sau này (chủ nhiệm kiểm toán). Kết thúc kiểm toán là lúc phát hành báo cáo và nêu lên những nhận xét ý kiến đóng góp vào công tác hoạt động tổ chức của đơn vị khách hàng. Báo cáo kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, dựa trên tính chất trung thực và hợp lý. Đối với chương trình kiểm toán HTK Như đã trình bày ở trên HTK là một khoản mục vô cùng quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của đơn vị khách hàng và luôn là tiềm ẩn các rủi ro tiềm tàng. Sự phức tạp về các nghiệp vụ HTK gây ra những khó khăn cho công tác hạch toán kế toán tại đơn vị cũng như việc tiến hành kiểm toán các công ty kiểm toán độc lập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này mà công ty VAE đã xây dựng một chương trình kiểm toán khá đồng bộ và toàn diện về HTK. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế kiểm toán tại công ty VAE em nhận thấy rằng: + Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục một trong HTK, cũng như toàn bộ phần hành kiểm toán HTK, vì đây là một chu trình mà có khối lượng lớn các công việc và rất phức tạp, thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên có kinh nghiệm và kèm theo một trợ lý kiểm toán đảm nhận công việc cùng với kiểm toán viên chính. Các giai đoạn kiểm toán gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích soát xét và kiểm tra chi tiết. + Kiểm tra hệ thống sử dụng phương pháp phỏng vấn quan sát vật chất HTK, chính sách kế toán áp dụng, tiến hành chọn mẫu một vài nghiệp vụ để kiểm tra. + Phân tích soát xét dựa trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và các thông tin thu được từ phía khảo sát này và các thông tin chung bên ngoài liên quan tới từng ngành, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng đâu là những bằng chứng, cơ sở pháp lý quan trọng để kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến đánh giá và nhận xết của mình. Tuy nhiên cũng còn nhiều những mặt hạn chế mà trong qui trình kiểm toán HTK tại công ty VAE hiện tại cũng chưa bao phủ hết những rủi ro trong kiểm toán. Vì vậy sau đây em xin đưa ra một vài giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kiểm toán HTK tại VAE. Chương III: Định hướng và một số giải pháp nâng cao công tác kiểm toán HTK tại công ty VAE. 3.1 Thuận lợi và khó khăn của VAE Thuận lợi Công ty VAE là một công ty kiểm toán còn non trẻ tại Việt Nam được thành lập mới được hai năm. Nhưng đây là một trong những thuận lợi mà VAE phải biết nắm bắt lấy những cơ hội phát triển ngày nay như: Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, của công nghệ thông tin, sự hội nhập vào khu vực và thế giới; do đó công ty có điều kiện đi tắt đón đầu tiếp cận nhưng thông tin mới , thành tựu khoa học kỹ thuật trong công tác tổ chức kiểm toán ngày nay của thế giới . Về nội bộ công ty, ban lãnh đạo công ty VAE đã có nhiều năm kinh nghiệm lãnh đạo trong các công ty kiểm toán lớn như VACO, ĐT, đội ngũ nhân viên có trình độ, năng nổ nhiệt tình trong công việc. Phương châm hoạt động của công ty là: Làm việc hết mình, học tập hết mình và vui chơi hết mình, đây cũng là một phần văn hoá của công ty. Khó khăn Với những thuận lợi mà VAE thu được ở trên, song không có nghĩa là Công ty đã hết khó khăn trước mắt cũng như lâu dài. Khó khăn thứ nhất: VAE là công ty kiểm toán độc lập mới đi vào hoạt đông tại Việt Nam vì vậy hiện nay công ty phải đối mặt với những khó khăn trước mắt như: Về khách hàng luôn dựa vào các công ty có uy tín hoạt động lâu năm trong dịch vụ kiểm toán. Các khách hàng lớn luôn đòi hỏi phải được cung cấp dịch vụ tốt nhất được thực hiện bởi một công ty kiểm toán có uy tín và chất lượng cao. Khó khăn thứ hai: Với sự tham gia hội nhập vào khu vực và thế giới theo một lộ trình cụ thể như sau: Vào năm 2003 chúng ta hội nhập khu vực về chuẩn mực kế toán và kiểm toán. năm 2005 sẽ hội nhập dich vụ. Điều này đặt ra thách thức cho công ty nói riêng cũng như ngành kiểm toán Việt Nam nói chungsẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty kiểm toán trong khu vực. Khó khăn thứ ba: Việc ban hành các văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán chưa đồng bộ chặt chẽ, sự không thống nhất giữa các luật thuếvới chế độ kế toán điều này gây ra rất nhiều khó khăn mà công ty VAE đang gặp phải sự bất đồng giữa các cơ quan thuế với ý kiến của kiểm toán viên. Điều này gây ra sự không thống nhất trong mối quan hệ giưa công ty với khách hàng và công ty với cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, tại công ty VAE, Ban giám đốc Công ty cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và ảnh hưởng của vấn đề toàn cầu hoá ngay nay, thiếu kinh nghiệm trong công tác kiểm toán mà công ty đã lên kế hoạch và tiến hành thực hiện đào tạo nhân lực, xây dựng các nguyên tắc, qui chế hoạt động nghiêm túc, hợp lý. 3.2 Tất yếu phải tiến hành hoàn thiện công tác kiểm toán tại Việt nam nói chung và tại VAE nói riêng: Toàn cầu hoá đang làm thay đổi cơ bản nền kinh tế thế giới. Hợp tác hoá đa phương hoá ngày càng làm cho khoảng cách giữa các quốc gia ngắn lại. Với sự phát triển của khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á(A FTA) Tổ chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC) và sự lớn mạnh của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã làm cho Việt Nam phải , cải cách kinh tế để nắm bắt lấy cơ hội này, nếu không chúng ta sẽ tụt hậu và tách ra khỏi sự phát triển đi lên của nhân loại. Hiện tại, chúng ta đang là thành viên của của tổ chức kinh tế như là A FTA, APEC. Đặc biệt với việc ký kết hiệp định thương mại với Hợp chủng quốc Hoa kỳ (Mỹ), và mở rộng cánh cửa cho nước ta trở thành thành viên của WTO. Hiệp định này như khung pháp lý hoàn chỉnh, với các điều khoản, điều lệ được xây dựng trên luật thương mại Quốc tế và luật pháp Quốc tế. Trong hiệp định đã ký kết với nước Mỹ chúng ta cam kết là mở cửa, thúc đẩy tự do phát triển lĩnh vực Kế toán. Một trong 55 phân ngành cần phải mở cửa. Điều này trên thực tế đã được khảng định tại Việt Nam. Bằng sự tham gia ngày càng rộng rãi của các công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam như: KPMG. ĐT …, và sự lớn mạnh của các công ty kiểm toán trong nước như: VACO,ấC, A&C,VAE,CPA Hà Nội; đã góp phầm tô điểm thêm bức tranh nhiều màu sắc của “cộng đồng” kiểm toán Việt Nam. Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế cũng ảnh hưởng lớn tới lĩnh vực kiểm toán trong nước; đặt ra cho chúng ta những thách thức nên cần phải cải cách để nâng cao trình độ kiểm toán của nước ta lên. Cần phải biết nắm thời cơ của xu hướng hội nhập sẽ làm tăng những cơ hội to lớn cho sự nghiệp phát triển ngành kiểm toán Nhà nước. Nếu đứng từ phía Nhà nước, các cơ quan chủ quản và bản thân các công ty kiểm toán thì cần phải đặt cho mình những mục tiêu chiến lược phát triển , để khi chúng ta đối đầu với những thách thức từ nphía bên ngoài , chúng ta không phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt và thậm chí là thua ngay trên sân nhà. Nếu không đổi mới thì ta sẽ bị đánh mất đi thị phần của khách hàng của mình và khi đó sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trên tiến trình hội nhập và phát triển. Đó là tất yếu chúng ta cần phải tiến hành đổi mới. Hiện tại công ty VAE cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và những tác động của toàn cầu hoá đem lại. Điều này tất yếu phải tiến hành công tác đổi mới côn tác tổ chức kiểm toán, lên kế hoạch đào tạo nhân lực, xây dựng các nguyên tắc, qui chế hoạt động nghiêm túc và hợp lý. Qua đây em xin đưa ra một vài phương pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác tổ chức kiểm toán HTK tại VAE. 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán HTK tại công ty VAE Mặc dù kế hoạch kiểm toán HTK mà công ty lập ra cũng đã bao phủ gần hết các rủi ro tiềm tàng và sai phạm mà HTK thường gặp phải. Tuy nhiên sau một quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty VAE em nhận thấy rằng trong việc kiểm toán HTK của VAE cũng cần phải khắc phục một số điểm sau: 3.3.1 Cần hoàn thiện hơn trong lập kế hoạch kiểm toán với việc xây dựng một qui trình đánh giá HTK SNB của khách hàng. Trong kỉêm toán BCTC kiểm toán viên cần phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và xác lập được vùng rủi ro trong kiểm toán BCTC của khách hàng để xác minh được tính hiện hữu của HTKSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. ở giai đoạn này KTV cần phải thiết kế một qui trình về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để nhằm mục đích sau đây: + Đánh giá xem BCTC của doanh nghiệp có kiểm toán được hay không? KTV cần phải thu thập các thông tin về tính trung thực và hợp lý của Ban giám đốc công ty trong việc lập và trình bày sổ sách kế toán và các BCTC. + Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng. + Quyết định các mức độ rủi ro, để từ đây xác định được qui mô của cuộc kiểm toán. Phương pháp tiếp cận + Có thể tiếp cận theo khoản mục + Tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ. + Thể thức đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ + Có thể dựa vào kinh nghiệm của KTV đối với những khách hàng sẽ giúp KTV thu thập được những thông tin mới hoặc những thay đổi bất thường trong chính sách kế toán của khách hàng. + Tiến hành kiểm tra chứng từ sổ sách kế toán đã hoàn tất. Tuy nhiên, hiện tại ở VAE có thể xây dựng riêng cho mình một hệ thống các câu hỏi về HTKSNB một cách gọn nhẹ về khách hàng công ty. Có thể xây dựng như sau: Bảng 15. Tổng hợp các câu hỏi về khảo sát HTKSNB Chỉ tiêu Có Không A. Nghiệp vụ mua NVL + Có xuất phát từ phiếu yêu cầu thực mua hàng, NVL hay không + Phiếu yêu cầu nhập mua có được phê duyệt hay không + Phiếu nhập kho có được lập và ghi chép đầy đủ hay không + Thủ kho có kiểm tra các chứng từ trước khi nhập kho không + Có biên bản bàn giao hàng hoá hay không B. Nghiệp vụ xuất kho NVL hàng hoá + Phiếu xuất kho được lập dựa trên nguyên tắc nào: có đối chiếu đơn xin nhập kho, hợp đồng mua hàng của khách hàng, được sự đồng ý của Ban giám đốc công ty hay không + Phiếu xuất kho có được phê chuẩn đúng đắn hay không + Khi xuất kho bán có lập hoá đơn không + Khi xuất kho thì NVL hoặc hàng hoá có được ghi chép trên thẻ kho hay không C. Kiểm kê về hệ thống kiểm tóan Công ty có qui chế hoạt động trong việc khảo sát hàng tồn kho hay không; nếu có thì hoạt động dựa trên nguyên tắc nào. +Doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp nào. Có sự thay đổi phương pháp HTK trong kỳ hay không. + Doanh nghiệp có thực hiện kiểm kê HTK trong năm hay không. Cuộc kiểm kê có ban khảo sát hay không. Một số thủ tục kiểm toán cần phải được hoàn thiện hơn trong công tác tiến hành kiểm toán tại Công ty Xi măng HG, Công ty may LL và khách hàng khác nói chung của công ty VAE trong giai doạn tiến hành thực hiện kiểm toán đó là: + Xác định xem tính hiện hữu và quyền sở hữu của HTK là bao nhiêu. Cần phải gửi thư xác nhận đối với loại hàng ký gửi bán hoặc cầm hộ doanh nghiệp khác hoặc hàng doanh nghiệp khác nhờ gia công chế biến hộ. Thủ tục này đôi lúc được thực hiện đối với các khách hàng, song nhìn chung có vẫn chưa được đưa vào chương trình và qui trình kiểm toán. 3.3.2 Kiến nghị về việc thực hiện các thủ tục phân tích. Trong kiểm toan HTK thi việc áp dụng các thủ tục phân tích là quan trọng, các sai phạm về hàng HTK sẽ dễ dàng bị phát hiện thông qua việc thiết kế các phương pháp phân tích kiểm tra sự hợp lý của các con số đem lại. Việc phân tích các thủ tục phương pháp về HTK cũng rất đa dạng như so sánh vòng quay của HTK giữa các kỳ với nhau, tỷ lệ HTK trong tổng sô tài sản lưu động, so sánh sự biến động của từng loại HTK kỳ này so với kỳ trước. Qua quá trình đi vào nghiên cứu công việc tiến hành kiểm toán BCTC tại công ty VAE em nhận thấy rằng trong kiểm toán HTK tại khách công ty xi măng HG nói riêng và khách các khách hàng khác, kiểm toán viên đã sử dụng các tỷ suất tài chính thông thường để phân tích sự biến động của HTK; ngoài ra còn thêm một tỷ suất nữa thường được sử dụng trong phân tích tỷ suất đó là: Tỷ lệ lãi góp = Doanh thu hàng bán/Giá vốn hàng bán Bằng việc sử dụng tỷ lệ này sẽ đem lại cho KTV những thông tin về giá trị HTK xuất bán có bị ghi trùng hoặc ghi thiếu so với doanh thu hay không, bằng cách tiến hành so sánh số liệu năm nay với năm trước. Nếu tỷ lệ lãi gộp biến động thì phải đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự biến động này để lấp đầy những lỗ hổng về rủi ro HTK có thể đem lại. Cũng có thể do sự biến động của giá trị vật tư hàng hoá đầu vào làm cho giá vốn tăng lên hoặc giảm xuống. Trong trường hợp mà không có NVL thay thế hoặc bổ sung kịp thời thì việc NVL đầu vào biến động nhanh có thể chấp nhận được. Ví dụ: như biến động về giá dầu mỏ trên thế giới do cuộc chiến tranh I Rắc có thể làm cho giá dầu tăng lên. Sự biến động của giá bán hàng hoá ra bên ngoài trong khi giá vốn ít biến động Do sự ghi nhận doanh thu trùng lặp hoặc không ghi nhận để trốn thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp mà tỷ suất lãi gộp không có sự biến động lớn thì không có nghĩa là việc ghi nhận vốn hàng bán doanh nghiệp đã là đúng đắn và hợp lý. Kiểm toán viên cần phải xem xét lại và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác để nhận định rằng HTK có bị ghi thừa hay thiếu không. Kiểm toán viên cần phải có một cách nhìn tổng thể và khách quan hơn trong việc kiểm toán HTK. Cần sử dụng các tỷ suất tài chính khác để phân tích sự biến động như Số vòng quay của HTK = Giá vốn hàng bán/ số HTK bình quân. Thời gian của mỗi vòng quay = 365 ngày/số vòng quay. Bằng cách sử dụng số vòng quay của HTK sẽ thấy được sự biến động của HTK. Cụ thể nếu như số vòng quay nhỏ HTK dự trữ trong kho nhiều Đối chiếu với biên bản kiểm kê. Nếu vòng quay lớn Hàng trong kho sẽ giảm xuống Tham chiếu biên bản kiểm kê, tuy nhiên việc HTK có hệ số vòng quay nhanh liên quan tới doanh thu, tiền thu về và các khoản phải thu của khách hàng. Xác định được mức độ trọng yếu rủi ro trong kiểm toán doanh thu và các khoản tiền. Kiểm toán viên cần xem xét lượng tiền thu về có phù hợp không tránh tình trạng gây thất thoát HTK và việc ghi nhận doanh thu, giá vốn không hợp lý. 3.3.3 Kiến nghị về việc lập dự phòng giảm giá HTK Công việc lập dự phòng HTK thường được doanh nghiệp trích lập dựa trên các ước tính kế toán và mang tính chất chủ quan, không chắc chắn về các sự kiện đã phát sinh hoặc chưa phat sinh. Theo chuẩn mực kế toán về HTK để tiến hành kiểm toán việc lập dự phòng kiểm toán HTK, KTV cần chú phải ý những khía cạnh sau đây trong việc lập dự phòng kiểm toán HTK như sau: Điều kiện để lập dự phòng HTK khi: HTK bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc HTK cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc là tài sản không được phản ảnh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá thuần có thể thực hiện được của HTK. nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được chúng ... Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các điều kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ HTK. Thí dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng HTK dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể huỷ bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số HTK lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán được tính. - Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc, nếu sản phẩm do chúng góp phần tạo nên sẽ được bán hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, CCDC mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu CCDC tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Đến cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về trị thuần có thể thực hiện được của HTK cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì độ chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (ghi nợ TK 159/có TK 632). Hiện tại ở VAE công việc kiểm toán các khoản trích lập dự phòng giảm giá HTK thường được làm bởi kinh nghiệm của các kiểm toán viên chính công ty. Việc lập dự phòng giảm giá HTK thường gây ảnh hưởng trực tiếp tới các giá vốn và kết quả thu được, ảnh hưởng trọng yếu tới việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế. Do đó, để đảm bảo tính trung thực và hợp lý KTV của công ty VAE cần phải dựa vào chuẩn mực kiểm toán số 540 – Kiểm toán các ước tính kế toán và chuẩn mực Kế toán như đã trình bày ở trên để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để phục vụ cho công tác kiểm toán và ra các kết luận kiểm toán trong việc tiến hành ghi nhận trong việc lập dự phòng giảm giá HTK tại công ty khách hàng. Để tiến hành kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá HTK, theo em có thể thực hiện theo các công việc sau đây: Bước 1: Kiểm tra các số liệu và xem xét qui định mà khách hàng lấy làm thước đo trong việc lập dự phòng, tiến hành kiểm tra mẫu một vài số liệu. Tiến hành so sánh với các số liệu thu được trong các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh với khách hàng hoặc các thông tin trên thị trường đem lại. Bước 2: Tiến hành kiểm tra các tính toán liên quan đến việclập dự phòng về HTK. Kiểm toán viên cần phải xây dựng một lịch trình cụ thể, phạm vi cần thử nghiệm tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp trong việc ghi nhận lập dự phòng về HTK của kế toán công ty khách hàng, để trên cơ sở đó tính toán các mức độ trọng yếu mà các ước tính đó đem lại. Bước 3: so sánh số liệu đã lập dự phòng kỳ này so với kỳ trước để thu thập được những bằng chứng như: + Độ tin cậy của các phương pháp lập dự phòng giảm giá HTK, dựa trên cơ sở nào. + Xem xét xem có cần thiết phải tiến hành kiểm tra các phương pháp đó không. + Thấy được sự chênh lệch số liệu giữa kỳ này so với kỳ trước và có cần phải tiến hành điều chỉnh không. Bước 4: Xem xét các thủ tục phê duyệt công việc lập dự phòng giảm giá HTK có được cấp quản lý phê duyệt chưa. Để đảm bảo tính chất trung thực hợp lý khách quan hơn kiểm toán viên có thể lập một ước tính mới để so sánh kết quả ước tính của kiểm toán viên với kết quả thu được của khách hàng, từ đây có thể soát xét và điều chỉnh các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính và sau ngày lập BCTC. Với việc này sẽ không bắt kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra việc trích lập dự phòng của đơn vị nữa. Kết luận Sau khi thực tập và nghiên cứu tại Công ty VAE em nhận thấy rằng Kiểm toán viên với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến; với vai trò là làm trong sạch nền Tài chính Quốc gia. Ngày càng khảng định tầm quan trọng trong nền Kinh tế Quôc đân. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán HTK nói riêng được trình bày như trên; em nhận thấy rằng Kiểm toán hàng tồn kho rất là khó khăn, chiếm phần lớn thời gian trong một cuộc kiểm toán, luôn luôn tiềm ẩn những gian lận, rủi ro. Tuy nhiên, với việc ban hành chuẩn mực Kế toán về Hàng tồn kho, cùng chuẩn mực kiểm toán mới vào tháng 5 này Quốc hội sẽ thông qua. Đây là những cơ sở pháp lý làm cho việc hạch toán ngày càng minh bạch và công việc kiểm toán càng đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hiệu quả hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh, anh Trần Quốc Tuấn – CPA, Phó giám đốc Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam cùng toàn thể các anh, chị kiểm toán viên tại công ty đã giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội ngày 02 tháng 6 năm 200 Sinh viên thực hiện : Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33890.doc
Tài liệu liên quan