Luận văn Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương ở Huế

“Tín ngưỡng thờ nữ thần có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời ở nước ta. Tín ngưỡng này lấy việc tôn thờ người phụ nữ trên cơ sở truyền thống coi trọng vai trò của người mẹ trong gia đình và xã hội của người Việt Nam. Cùng với tín ngưỡng thờ nữ thần, các công trình kiến trúc, các hình thức nghi lễ thờ cúng, lễ hội và các dạng sinh hoạt tín ngưỡng khác có liên quan cũng được phát triển, góp phần tạo nên tính đa dạng của văn hóa Việt Nam. Nghiên cứu tín ngưỡng dân gian nói chung và tín ngưỡng thờ nữ thần nói riêng trên tất cả các mặt biểu hiện của nó, không chỉ phác họa nên đời sống tín ngưỡng mà còn bổ sung tư liệu cho việc nhận thức về bản chất và sắc thái đa dạng của đời sống tâm linh người Việt. Nằm trong dòng chảy của văn hóa Việt Nam chung, tín ngưỡng dân gian Huế đậm nét nữ tính. Tín ngưỡng thờ nữ thần phát triển mạnh mẽ ở đây, đã ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Huế”. Luận văn dài 134 trang, chia làm 3 chương

pdf11 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3147 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương ở Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: DÂN TỘC HỌC MÃ SỐ: 60.22.70 ĐỀ TÀI: TÍN NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN VÙNG VEN SÔNG HƯƠNG Ở HUẾ TÁC GIẢ: DƯƠNG HẢI VÂN NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN VĂN MẠNH HỘI ĐỒNG BẢO VỆ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ NĂM BẢO VỆ: 2010 DƯƠNG HẢI VÂN © Copyright 2010 2 Ý nghĩa và tính cấp thiết của ñề tài Việt Nam là ñất nước có nếp sống tín ngưỡng tôn giáo hết sức phong phú và ña dạng. Bên cạnh các tôn giáo du nhập từ bên ngoài vào nước ta qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau, nền văn hóa Việt Nam có hệ tín ngưỡng dân gian phong phú tồn tại ñến ngày nay, trong ñó có tín ngưỡng thờ nữ thần. Tín ngưỡng thờ nữ thần có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu ñời ở nước ta. Tín ngưỡng này lấy việc tôn thờ người phụ nữ trên cơ sở truyền thống coi trọng vai trò của người mẹ trong gia ñình và xã hội của người Việt Nam. Cùng với tín ngưỡng thờ nữ thần, các công trình kiến trúc, các hình thức nghi lễ thờ cúng, lễ hội và các dạng sinh hoạt tín ngưỡng khác có liên quan cũng ñược phát triển, góp phần tạo nên tính ña dạng của văn hóa Việt Nam. Chính vì thế, nghiên cứu tín ngưỡng dân gian nói chung và tín ngưỡng thờ nữ thần nói riêng trên tất cả các mặt biểu hiện của nó, không chỉ phác họa nên ñời sống tín ngưỡng mà còn bổ sung tư liệu cho việc nhận thức về bản chất và sắc thái ña dạng của ñời sống tâm linh người Việt. Nằm trong dòng chảy của văn hóa Việt Nam chung, tín ngưỡng dân gian Huế ñậm nét nữ tính. Tín ngưỡng thờ nữ thần phát triển mạnh mẽ ở ñây, ñã ảnh hưởng sâu ñậm ñến ñời sống tinh thần cư dân Huế, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Huế. Sông Hương có một dòng chảy uốn mình, khúc quanh, tạo nên những bãi bồi và vực sâu gắn liền với núi ñồi. Dòng sông ấy ñã tạo cảnh sắc gắn với sự hiển linh của nhiều vị nữ thần trên những khúc quanh của nó. Nghiên cứu các vị nữ thần vùng ven sông Hương góp phần tìm ra những ñặc trưng tín ngưỡng thờ nữ thần của vùng ñất này nói riêng và tín ngưỡng dân gian Huế nói chung; những giá trị tạo dựng nên một diện mạo văn hóa Huế. Trong những năm gần ñây, các di tích, lễ hội, sinh hoạt văn hóa gắn kết linh thiêng với tín ngưỡng thờ nữ thần ở vùng ven sông Hương ñược con người chú ý, khôi phục, phát triển. Sự chuyển biến ñó ñặt ra nhiều vấn ñề mà việc nghiên cứu tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương là sự cần thiết ñể nhìn nhận, xem xét, ñề xuất những gì cần phát huy, cái gì cần ñiều chỉnh thậm chí loại bỏ ñể tín ngưỡng này ý nghĩa hơn trong ñời sống cư dân Huế, Với những ý nghĩa trên và mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn ñề tín ngưỡng thờ nữ thần trong dòng chảy tín ngưỡng dân gian ở Huế, chúng tôi chọn vấn tài “Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương ở Huế” làm ñề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Dân tộc học của mình. Tình hình nghiên cứu của ñề tài - Những công trình trước năm 1945: Một trong những tác phẩm sớm nhất còn lưu ñến ngày nay là cuốn Việt Điện u linh của Lý Tế Xuyên (thế kỷ XIV). Các chuyện về nữ thần là 3/27 truyện, con số còn rất khiêm tốn. Cuốn sách ñã cung cấp cho những người nghiên cứu nhiều tư liệu lịch sử quý giá về thần tích các nữ thần. Những ghi chép trong sách Dư ñịa chí của Nguyễn Trãi (thế kỷ XV), các câu 3 chuyện trong các tập sách Ô Châu cận lục (Dương Văn An nhuận sắc năm 1555), Phủ Biên tạp lục của Lê Quí Đôn (thế kỷ XVIII) cũng ñề cập nhiều ñến tục thờ nữ thần ở Việt Nam. Đầu thế kỷ XIX, Quốc Sử Quán triều Nguyễn với các bộ sách Đại Nam thực lục, Đại Nam nhất thống chí, Đại Nam liệt truyện…cũng có nhiều phần viết về các vị nữ thần. Đặc biệt, các ghi chép trong Khâm ñịnh Đại Nam hội ñiển sử lệ của Nội Các triều Nguyễn cung cấp cho người nghiên cứu những thông tin về việc tặng sắc phong cho các thần kỳ, ñổi cấp lại các thần sắc. Đây là nguồn tư liệu liên quan ñến việc nghiên cứu tín ngưỡng thờ nữ thần dưới triều Nguyễn. Ngoài ra còn có nhiều truyện kể dân gian khác ñược sưu tầm, ghi chép và công bố trong nhiều nguồn sử ñược xuất bản vào các thời kỳ khác nhau. Bản ghi chép về Thiên Y A Na ñược Phan Thanh Giản ghi trên bia ñá dựng tại Tháp Bà Nha Trang (1856) là một trường hợp ñiển hình. Các sự tích về nữ thần còn có nhiều trong những bài hát văn tán ca ñạo Mẫu Tam phủ, Tứ phủ với những lời miêu tả về sự tích, lai lịch với bao tình tiết liên quan ñến nữ thần. Đầu thế kỷ XX, những học giả và nhà khảo cổ người Pháp ñã góp phần lớn trong việc nghiên cứu về nữ thần ở Việt Nam. Nhà khảo cổ H.Parmentier viết “Về Pô Inư Nư Gar ở Nha Trang” năm 1902 và giáo sư H.Maspero công bố cuốn “Thánh ca tắm tượng thần của người Chăm” (1919). Cùng với việc nghiên cứu các nữ thần người Chăm, Nguyễn Văn Huyên, M.Durand, Đào Thái Hanh, P.J.Simon, I.Simond – Baouch…ñã nghiên cứu chuyên sâu về Thánh Mẫu Liễu Hạnh của người Việt. Theo hướng tiếp cận của Nguyễn Văn Huyên, qua các sự tích ñược truyền tụng trong dân gian, Đào Thái Hanh ñã có hai bài về Thiên YaNa và công chúa Liễu Hạnh công bố trên tạp chí Những người bạn cố ñô Huế (Bulletin des amis du vieux Hue - B.A.V.H). Nhiều bài viết của nhiều tác giả khác cũng in ở tạp chí vừa dẫn. Đối với người nghiên cứu tín ngưỡng và phong tục ở Huế, bộ sách là một công trình không thể thiếu. Cuốn sách Văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam dưới nhãn quan học giả L.Cadière do Đỗ Trinh Huệ biên khảo, hệ thống những bài viết của vị chủ bút tạp chí B.A.V.H cũng là một trong những công trình tham khảo ñáng quí. Năm 1944, cuốn sách Sự tôn thờ các vị thần tiên ở Việt Nam của Nguyễn Văn Huyên ñược Nhà in Viễn Đông xuất bản góp phần sáng tỏ thêm vấn ñề trên. - Những công trình sau năm 1945: Đến giữa thế kỷ XX, các tác giả quen thuộc hoặc nổi tiếng như nhà cựu học Phan Kế Bính, học giả Toan Ánh, tiến sĩ Thái Văn Kiểm ñã dày công sức nghiên cứu và thẩm ñịnh những công trình nghiên cứu về văn hóa, phong tục tập quán Việt Nam, di sản văn hóa Huế. Những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX tại Viện nghiên cứu văn hóa dân gian, hình thành một nhóm công trình tập trung vào ñề tài tín ngưỡng dân gian. Việc nghiên cứu xuất phát hai yêu cầu: tiếp cận tín ngưỡng dân gian từ ñời sống thực tế; ñáp ứng nhu cầu ñời sống tín ngưỡng, tâm linh của nhân dân vào những năm ñổi mới. Một số công trình ñã ñược xuất bản, như Vân Cát thần nữ (1990), Tứ bất tử (1990), Hát văn (1992), bộ sách Đạo Mẫu ở Việt Nam (1996, 4 2001). Cuốn sách Thần, người và ñất Việt của Tạ Chí Đại Trường (in lần ñầu năm 1990, tái bản 2006) là một công trình nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian cũng như diện mạo xưa của các vị thần linh, thành Hoàng ñược tôn vinh từ xưa ñến nay ở Việt Nam…Nhiều phần ñược viết về các thần linh ở “chân trời mới Đàng Trong (chữ dùng của tác giả) theo hướng nhìn rất lý thú. Năm 1994, cuốn Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam của Nguyễn Minh San xuất bản. Tác giả ñã ñưa ra những thông tin, nhận xét có giá trị ñịnh hướng rất lớn cho người nghiên cứu về vấn ñề tín ngưỡng Việt Nam. Cuốn Nam Hải dị nhân của Phan Kế Bính tái bản năm 1998 cũng có viết nhiều thần tích các nữ thần ở nước Nam ta. Cùng năm này, Huỳnh Đình Kết xuất bản cuốn Tục thờ thần ở Huế. Cuốn sách chính là sự phác thảo bước ñầu của tác giả về tín ngưỡng thờ thần linh ở Huế (trong ñó có tín ngưỡng thờ nữ thần). Đây chính là cái sườn cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sâu vào ñề tài mình quan tâm. Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam (Ngô Đức Thịnh chủ biên, 2001) lại cho thấy mối quan hệ giữa tín ngưỡng dân gian và văn hóa dân gian, ñồng thời phân biệt các mặt giá trị và phản giá trị của tôn giáo tín ngưỡng, giúp cho việc nhận thức và chế ñịnh các chính sách ñối với tôn giáo tín ngưỡng cũng như sự nghiệp bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc hiện nay. Phân viện Văn hóa miền Trung tại Huế1 có cuốn sách Tín ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam (2002). Đây là công trình giới thiệu quý giá về tín ngưỡng thờ Mẫu miền Trung, với hình ảnh trung tâm là Thánh Mẫu Thiên Y A Na. Ngô Đức Thịnh chủ biên các cuốn Đạo Mẫu và các hình thức shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á (2004), nhằm tập trung giới thiệu Đạo Mẫu của người Việt cũng như một số dân tộc khác; các hình thức lên ñồng của người Việt và các nghi lễ Shaman của các dân tộc ở Việt Nam và các nước. Cuốn Tín ngưỡng dân gian Huế của Trần Đại Vinh (2006) ñã cung cấp một cái nhìn vừa tổng quát vừa chuyên sâu về tín ngưỡng dân gian Huế. Đây là cuốn sách viết mang tính chuyên khảo về ñề tài tín ngưỡng rất có giá trị cho người nghiên cứu khi viết về tín ngưỡng thờ nữ thần, phần quan trọng của tín ngưỡng dân gian. Cũng trong năm này, phân viện Văn hóa miền Trung tại Huế tiếp tục ra mắt cuốn sách Hải Cát, ñất và người. Cuốn sách không chỉ giới thiệu ñược mối quan hệ mang tính lịch sử giữa làng và ñiện Huệ Nam, ñồng thời khắc ñậm hình ảnh làng trên những khúc quanh dòng sông Hương, nơi có hàng loạt dấu ấn của các nữ thần ñược truyền tụng từ lâu. Bộ sách 3 tập Văn hóa Huế xưa (gồm Đời sống văn hóa gia ñình, ñời sống văn hóa làng xã, ñời sống văn hóa cung ñình) của Lê Nguyễn Lưu (2006) ñề cập ñến ñời sống văn hóa Huế xưa về nhiều phương diện, trong ñó số lượng trang viết ñáng kể về ñề tài tín ngưỡng và các nữ 1 Tên gọi của Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Huế vào thời ñiểm xuất bản sách 5 thần. Trong hơn thập kỷ trở lại ñây, các nhà nghiên cứu Huế như Bùi Minh Đức, Huỳnh Đình Kết, Lê Nguyễn Lưu, Nguyễn Hữu Thông, Lê Văn Thuyên, Trần Đại Vinh…ñã ñóng góp những bài chuyên khảo có giá trị về việc thờ thần linh ở Huế. Sau thời gian dài bị ngộ nhận “mê tín dị ñoan” và chịu án “cấm hoạt ñộng”, việc Lên ñồng hiện ñang bùng phát với nhiều hình thức. Các lễ hội và hình thức hầu bóng ñều phát triển mạnh mẽ ở các nơi, trong ñó có Huế. Trong tình hình này, Ngô Đức Thịnh xuất bản cuốn Lên ñồng, hành trình của thần linh và thân phận (2008). Cuốn sách nhìn nhận hiện tượng Lên ñồng - một nghi thức ñiển hình của tín ngưỡng thờ nữ thần mà ñỉnh cao của nó là Đạo Mẫu – ñúng với bản chất và ý nghĩa của nó. Thời gian gần ñây, những bài viết trên các tờ báo, tạp chí về ñề tài tín ngưỡng dân gian Huế và tín ngưỡng thờ nữ thần ngày một nhiều. Phổ biến nhất vẫn là các bài viết trên tạp chí (t/c) Văn hóa nghệ thuật; t/c Nghiên cứu tôn giáo; t/c Văn hóa dân gian; t/c Khoa học xã hội, t/c Dân tộc học, t/c Khoa học xã hội miền Trung... Riêng tại Huế, các nhà nghiên cứu có nhiều bài viết ñược ñăng tải trên t/c Huế xưa và nay; t/c Nghiên cứu và phát triển, tập Nghiên cứu Huế, t/c Nghiên cứu văn hóa miền Trung, tập nghiên cứu Văn hóa dân gian Thừa Thiên Huế; Thông tin khoa học của Phân viện nghiên cứu văn hóa thông tin tại Huế. Hàng loạt bài viết ñược công bố, như: Vài ñặc ñiểm kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng truyền thống Huế (Phan Thuận An), Điện Hòn Chén từ truyền thuyết tâm linh ñến nghệ thuật (Phan Thanh Bình), Dấu ấn Đèo Ngang trong tín ngưỡng thờ Thánh mẫu Liễu Hạnh ở Việt Nam (Nguyễn Phước Bảo Đàn), Quanh việc thờ Mẫu (Trần Thu Hà), Về một vài biểu hiện “tái thiêng hóa” trong ñời sống làng xã miền Trung hiện nay; Sự tác ñộng qua lại giữa làng xã và nhà nước: trường hợp Hải Cát (Hương Thọ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế) (Trần Đình Hằng), Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam (Mai Thị Hạnh), Tiếp cận nhân học trong nghiên cứu về nguồn gốc cư dân Huế và vùng phụ cận – những mảng màu làm nên sắc thái văn hóa vùng ñất núi Ngự sông Hương (Nguyễn Xuân Hồng), Dấu ấn nữ thần trên bước ñường Nam tiến của Tiên chúa Nguyễn Hoàng (Lê Đình Hùng), Giá trị của lễ hội truyền thống trong xã hội hiện ñại (Nguyễn Văn Mạnh), Who live in the am (small outdoor shrines) in the central Việt Nam? (Michio SUENARI), Những ñặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu và chư vị ở Huế (Nguyễn Hữu Thông), Lễ hội dân gian và khía cạnh nguồn gốc tín ngưỡng của nó (Trần Đại Vinh) v.v… Hướng ñề tài này cũng nhận ñược sự chú ý của các sinh viên, nhất là chuyên ngành Dân tộc học, Lịch sử và Văn hóa du lịch ở các trường ñại học tại Huế. Các khóa luận nghiên cứu như Nghệ thuật trang trí ñiện Hòn Chén Huế (Mai Chí Thành, 1993), Bước ñầu tìm hiểu ñời sống tinh thần của cư dân trên sông Hương – Huế (Nguyễn Việt Hà, 1996); Tín ngưỡng lên ñồng ở Huế (Võ Thị Mỹ Thơ, 2004)…v.v cũng ñề cập hoặc hướng trọng tâm nghiên cứu ñến tục thờ các nữ 6 thần. Đây là những tài liệu tham khảo cần thiết cho chúng tôi. Vấn ñề tín ngưỡng thờ nữ thần còn ñược ñề cập ở nhiều cuộc hội thảo khoa học: hội thảo khoa học Văn hóa Việt Nam thời Nguyễn tổ chức tại Huế (12/1999); hội thảo quốc tế “Tín ngưỡng thờ Mẫu và Lễ hội Phủ Dầy”, từ ngày 30/3 ñến 2/4/2001 tại Hà Nội; hội thảo khoa học “Phụ nữ Việt Nam trong di sản văn hóa dân tộc” tổ chức tại Huế vào ngày 21.02.2010; Tọa ñàm Bảo tồn và phát huy hệ giá trị văn hóa Huế: trở lực trong bối cảnh cận ñại vào tháng 6.2010. Việc nghiên cứu tín ngưỡng diễn ra một bình diện nghiên cứu khá sâu rộng. Nhưng số lượng các ñề tài nghiên cứu chuyên biệt về tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế khá ít. Trừ một số tác phẩm ñã in sách, những nghiên cứu về các nữ thần ở Huế phần nhiều là các bài báo riêng lẻ của nhiều nhà nghiên cứu, các tiểu luận, báo cáo, khóa luận của sinh viên. Riêng ở chương trình nghiên cứu cao học thì chưa có ñề tài nào làm về tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế. Cũng chưa có công trình nghiên cứu nào chọn nghiên cứu theo ñịa văn hóa (với trục ñịa lý chính là dòng sông Hương) ñể thấy ñược tác ñộng qua lại giữa tín ngưỡng thờ nữ thần với thiên nhiên Huế, văn hóa Huế. Tính mới của ñề tài Đề tài hệ thống các vị nữ thần có mặt ở vùng ñất ven dòng sông Hương ở Huế, các di tích và những nghi thức thờ tự, lễ hội liên quan một cách trình tự theo chiều trục dọc sông. Nhận diện ñặc trưng văn hóa tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương. Đưa ra một số ñề xuất nhằm bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế hiện nay Mục ñích nghiên cứu Mục ñích chung là xác ñịnh các ñặc ñiểm, vai trò của tín ngưỡng thờ nữ thần trong ñời sống hiện nay, ñề ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của tín ngưỡng thờ nữ thần. Một số mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu những tiền ñề hình thành tín ngưỡng thờ nữ thần; - Nhận diện, hệ thống các nữ thần hiện diện ở vùng ven sông Hương ở Huế; trên cơ sở ñó, chúng tôi tiến hành phân tích, ñánh giá, rút ra ñặc ñiểm của tín ngưỡng thờ nữ thần ở vùng ñất này.; - Chỉ ra những giá trị và hạn chế, ñề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của nó. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vùng sông Hương có hai nhóm cư dân: cư dân nông nghiệp sống ở các làng xã hai bên bờ sông; cư dân ngư nghiệp sống ngay trên mặt nước dòng sông, nhưng ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là các cư dân nông nghiệp dọc hai bờ sông Hương. Phạm vi nghiên cứu: vùng ven sông Hương thuộc phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñược tính từ ngã ba Tuần ñến ngã ba Sình. Các phường xã nằm dọc hai bên bờ sông trong phạm vi khảo sát gồm: Phía tả ngạn, các xã Hương Thọ, Hương Hồ (huyện Hương Trà) ñến xã Hương Long, các phường Kim Long, Phú Nhuận, Phú Hòa, Phú Cát, Phú Hậu (thành phố Huế) ñến hai xã Hương Vinh, Hương Phong 7 (huyện Hương Trà). Phía hữu ngạn sông từ xã Thủy Bằng (thị xã Hương Thủy) ñến các phường Thủy Biều, Phường Đức, Vĩnh Ninh, Phú Nhuận, Phú Hội, Vỹ Dạ (thành phố Huế) ñến các xã Phú Thượng, Phú Mậu (huyện Phú Vang). Về mặt thời gian, luận văn ñề cập ñến những nữ thần từ khi xuất hiện và hiện diện trong ñời sống tinh thần người Huế cho ñến ngày nay. Về mặt không gian, chúng tôi chú trọng nghiên cứu tại các di tích cụ thể ở vùng ven sông Hương. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành ñề tài mang nội hàm mới và phong phú, bằng những phương pháp có tính chất ñịnh hình của phương pháp lịch sử (trên lát cắt ñồng ñại và lịch ñại) kết hợp với phương pháp logich nhằm luận giải những vấn ñề ñặt ra trên quan ñiểm của chủ nghĩa duy vật và biện chứng một cách khoa học nhất. Trong quá trình thu thập tư liệu, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp ñiền dã Dân tộc học nhằm quan sát, nhận diện các nữ thần xuất hiện dọc sông Hương, các kiến trúc thờ tự, cách thờ cúng, lễ hội có liên quan…từ ñó có một cách nhìn cụ thể và chân xác khi ñối chiếu với các nguồn tư liệu thành văn. - Phương pháp ñiều tra Xã hội học thu thập số liệu về dân cư vùng ven sông Hương, số lượng các nữ thần, di tích….. ñể lý giải, xây dựng một bức tranh tổng quan về tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương nói riêng và ở Huế nói chung.. - Phương pháp so sánh ñối chiếu: từ những kết quả ñạt ñược, chúng tôi thực hiện việc so sánh tín ngưỡng thờ nữ thần hiện nay với các nội dung trong trong các tư liệu thành văn nhằm tìm ra những ñặc trưng riêng có, lý giải nguyên nhân, vai trò những ñặc ñiểm giá trị ấy. Nguồn tư liệu: - Nguồn tư liệu thành văn: các bộ sử của triều Nguyễn (Đại Nam Nhất Thống Chí, Đại Nam Thực Lục, Khâm Định Đại Nam Hội Điển Sử Lệ); bộ sách Những người bạn cố ñô Huế (B.A.V.H), các cuốn sách, bài báo về ñề tài tín ngưỡng thờ thần, khóa luận, luận văn, luận án liên quan ñến lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo. - Nguồn tư liệu thực ñịa, ñiền dã của bản thân. - Nguồn tư liệu Internet: ngoài các tài liệu thành văn, chúng tôi còn sử dụng tài liệu trên một số trang ñiện tử như Cổng thông tin ñiện tử Thừa Thiên Huế, Thư viện Pháp luật, trang Net Cố ñô, Văn hóa miền trung… Nội dung tóm tắt các chương chính của luận văn CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TÍN NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN VÙNG VEN SÔNG HƯƠNG Ở HUẾ VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN Nghiên cứu tín ngưỡng thờ nữ thần phải dựa trên hệ tọa ñộ ba chiều, gồm không gian văn hóa, thời gian văn hóa và chủ thể văn hóa. Do ñó, nghiên cứu những tiền ñề hình thành tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương chính là không gian văn hóa vùng ven sông Hương; lịch sử vùng ñất và dân cư vùng ñất này. - Không gian văn hóa: vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên: Tỉnh Thừa Thiên 8 Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam, diện tích phần ñất liền 5.053,99km2, dân số tỉnh năm 2009 là 1.088.822 người. Địa hình tỉnh có ñầy ñủ các dạng ñịa hình. Hệ thống sông Hương là hệ thống sông lớn nhất tỉnh. Đoạn sông chính từ ngã ba Tuần ñến ngã ba Sình là ñoạn sông phẳng lặng, dòng chảy khá yên ả, với nhiều khúc quanh ấn tượng ta dễ dàng quan sát ñược. Đây là ranh giới ñịa lý tự nhiên phân chia phạm vi hành chính vùng ñất hai bên bờ sông – ñịa bàn cư trú của cư dân nông nghiệp. - Thời gian văn hóa: Lịch sử vùng ñất: trước năm 1306, vùng ñất này thuộc vương quốc Chămpa. Sau 1306, hai châu Ô, Rí thuộc về Đại Việt. Năm 1558, chúa Nguyễn Hoàng vào trấn thủ ñất Thuận Hóa, vùng ñất này từ miền biên viễn ñã trở thành kinh ñô ñất nước dưới thời vua Nguyễn. Do hoàn cảnh lịch sử của mình, vùng ñất này ñã trải qua biết bao biến ñộng. Thời gian văn hóa ấy, chính là nhân tố tác ñộng chính tạo nên ñặc thù văn hóa Huế hiện nay. - Chủ thể văn hóa: các cư dân Thuận Hóa – Phú Xuân - Huế: Chủ nhân văn hóa là các các cộng ñồng người tồn tại và phát triển theo một quá trình lịch sử liên tục, ñể sự giao thoa văn hóa của các cộng ñồng ấy ñã góp phần quan trọng hình thành nên ñặc trưng văn hóa vùng ñất này nói chung, ñặc trưng tín ngưỡng thờ nữ thần nói riêng. Theo kết quả tổng ñiều tra dân số 1999, ở hai bên dọc sông Hương từ ngã ba Tuần về ñến Thuận An ñã có 413.492 người sinh sống, gồm cả người Kinh, người Việt gốc Chăm và người Hoa. - Tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế: Cho ñến nay, ở Huế ñã và ñang tồn tại những loại hình tín ngưỡng thờ thần, vạn vật linh, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Đặc trưng tín ngưỡng dân gian xứ Huế là sự tôn trọng và gắn bó mật thiết với thiên nhiên, sự hài hòa âm dương, mang tính tổng hợp linh hoạt (thể hiện qua hệ thống ña thần) và ñặc biệt là ñề cao vai trò của phụ nữ, thể hiện ở sự hiện diện rất nhiều nữ thần ở Huế. CHƯƠNG 2: TÍN NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN VÙNG VEN SÔNG HƯƠNG Ở HUẾ Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương thể hiện qua: - danh xưng, thần tích các nữ thần Mẹ Nằm, Thiên Y A Na, các nữ thần trong ñiện thần thờ Mẫu; Thiên Hậu Thánh Mẫu và Kỳ Thạch Phu Nhân. - Tùy vào tầm vóc thượng ñẳng, trung ñẳng hay hạ ñẳng của vị thần ñược thờ, vùng ven sông Hương có các loại kiến trúc thờ tự sau: am, miếu, ñình làng, ñiện, phủ, cung. Tuy số lượng và quy mô lớn nhỏ tùy theo ñẳng cấp khác nhau, nhưng ñã góp phần thể hiện vị trí nữ thần trong ñời sống người dân. Kiến trúc thờ tự gồm miếu Mẹ Nằm, ñình làng Hải Cát, ñiện Hòn Chén, ñiện 252 Chi Lăng, các am, ñiện, miếu thờ dọc sông, Thiên Hậu Cung và các hội quán, miếu Kỳ Thạch Phu Nhân. - Nghi thức thờ cúng là phương tiện, cầu nối ñể con người giao tiếp với các nữ thần. Thông qua trình tự thờ cúng cũng như các vật cúng tế, kể cả các bài văn 9 tế, từ ñó con người thể hiện sự tôn kính, ca ngợi công ñức vị thần mà mình thờ phụng. Nghi thức thờ cúng thường chỉ diễn ra trong không gian của kiến trúc thờ tự. Lịch tế lễ và thờ cúng, nghi thức ñọc văn tế, dâng lễ vật ñược giữ nguyên từ xưa ñến nay. Nghi thức quan trọng nhất, ñiển hình nhất trong việc thờ cúng các Mẫu chính là nghi thức lên ñồng, hầu ñồng. - Theo ngày tháng âm lịch, trong năm, vùng ven sông Hương có rất nhiều lễ hội thờ nữ thần. Ngoài hai ngày sóc vọng hàng tháng , ứng với mỗi ngày vía vị nữ thần sẽ có một buổi lễ ñược tổ chức long trọng. Các ñiểm di tích thờ chư vị trong tín ngưỡng thờ Mẫu có nhiều ngày vía nhất nhưng lễ vía có tổ chức hay không là tùy từng nơi. Riêng các ngày lễ chính thì ña số các di tích ñều có tổ chức lễ cúng với các nghi thức thờ cúng theo truyền thống. Trong lịch lễ hội vùng ven sông Hương, lễ hội lớn nhất trong năm là hai lễ hội tháng Ba và tháng Bảy âm lịch, gọi tắt là lễ hội ñiện Hòn Chén. CHƯƠNG 3: BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÍN NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN VÙNG VEN SÔNG Ở HUẾ HIỆN NAY Đặc trưng tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương: Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương nằm trong tiến trình phát triển tín ngưỡng thờ nữ thần ở Việt Nam: từ nữ thần và mẫu thần ñã hình thành nên Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Các nữ thần ñược thờ vùng ven sông Hương là kết quả sự giao lưu tiếp biến văn hóa của các cư dân Việt, Chăm, Hoa…Số lượng các nữ thần vùng ven sông Hương rất phong phú, ña dạng, thần tích phần nhiều ñược thể hiện qua xu hướng thiêng hóa những sự vật, nhân vật cụ thể thành ñối tượng thờ tự. Thần tích các nữ thần biểu hiện sự ứng xử của con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Vị thần chủ tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương chính là Thiên Y A Na Diễn Phi Chúa Ngọc. Dưới sự chi phối của ñiều kiện lịch sử, tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế thể hiện ñậm nét tác ñộng của triều ñình phong kiến. Vai trò tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương: Tín ngưỡng thờ nữ thần là sự tôn vinh những giá trị nhân bản sâu sắc của người phụ nữ. Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương giữ vai trò cố kết các cộng ñồng người trên một vùng ñất ñầy những thăng trầm lịch sử. Tín ngưỡng thờ nữ thần góp phần lưu truyền những giá trị tư tưởng, tinh thần và vật chất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tín ngưỡng thờ nữ thần và ñời sống lễ hội ñáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần, tâm linh của con người Nguyên nhân sự biến ñổi tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế hiện nay do những tác ñộng của các chính sách về tôn giáo tín ngưỡng ñối với tục thờ nữ thần từ trước ñến nay; do sự thay ñổi quan niệm truyền thống về tín ngưỡng thờ nữ thần; do nhu cầu tâm linh của người dân có sự chuyển biến. Những biến ñổi có cả mặt tích cực và hạn chế, nên chúng tôi ñưa ra một số 10 giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, ñồng thời xóa bỏ những tiêu cực ñể bảo tồn và phát huy các giá trị vốn có cúa tín ngưỡng thờ nữ thần ở Huế hiện nay. KẾT LUẬN Trong dòng chảy tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tín ngưỡng thờ nữ thần có một vị trí ñặc biệt. Trên nền tảng truyền thống tôn trọng người phụ nữ trong gia ñình và xã hội, nhân dân ñã xây dựng một hệ thống các nữ thần ở khắp nơi. Danh xưng, thần tích, những di tích thờ tự, nghi thức thờ cúng và các lễ hội liên quan ñến các nữ thần là những ñề tài ñầy hấp dẫn cho mọi người nghiên cứu, tìm hiểu. Có vậy, chúng ta càng hiểu thêm bản chất, ñặc trưng và ý nghĩa của tín ngưỡng thờ nữ thần, ñồng thời gạn ñục khơi trong¸ xóa bỏ những ñiểm bất cập, phát huy các giá trị tục của tín ngưỡng trong ñời sống hiện nay. Việc nghiên cứu tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương cũng xuất phát từ những mục ñích trên. Quá trình nghiên cứu giúp chúng ta rút ra những kết luận sau: Lịch sử vùng ñất, sự giao thoa tiếp biến văn hóa giữa các tộc người trong một không gian ñịa lý với ñầy ưu ñãi lẫn thách thức của tự nhiên, ñã tạo những ñiều kiện thuận lợi cho tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương hình thành, phát triển mạnh mẽ mà biểu hiện cụ thể chính là sự lan tỏa hệ thống danh xưng, thần tích các nữ thần; di tích thờ tự, nghi thức thờ cúng và lễ hội gắn với các vị ấy. Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương gồm ba lớp văn hóa chồng lấp lên nhau: tục thờ nữ thần; tục thờ Mẫu thần và ñạo thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Điện thần thờ Mẫu phân thành các hàng lớp như kiểu triều ñình phong kiến, với sự hiện diện cả nam thần và nữ thần thuộc 4 phủ bao trùm vũ trụ: thiên (trời), ngàn (núi rừng), thủy (nước) và trung thiên (cõi không gian quanh con người) Hơn 40 vị nữ thần gốc Việt, Hoa, Chăm ñược chia thành hai nhóm nhiên thần và nhân thần. Phần lớn các nữ thần ñược các vua nhà Nguyễn sắc phong thành ba nhóm: thượng ñẳng thần, trung ñẳng thần, hạ ñẳng thần. Trên thực tế, ở hai bên bờ sông có những vị nữ thần chưa từng ñược triều ñình phong kiến thừa nhận, nhưng họ vẫn ñược nhân dân thờ phụng với niềm tôn kính, trân trọng. Đa số các vị thánh thần trong ñạo Mẫu ñều có thần tích riêng của mình. Chính các thần tích ñã tạo dựng một góc sử thi của dân tộc. Sự thật lịch sử gắn với muôn màu sắc linh thiêng hóa, huyền thoại hóa, thần tích hóa ñã tạo dựng nên chân dung những vị phúc thần, luôn che chở phù hộ con người, xua ñuổi tà ma. Qua các thần tích ấy, chúng ta thấy ñược tư tưởng dân tộc trong dòng chảy bất tận từ ngàn xưa ñến tận hôm nay, với mong muốn mỗi người con ñất Việt luôn ñược che chở trong sự linh thiêng của các Mẫu/ các Mẹ. Vị thượng ñẳng thần Thiên Y A Na Diễn Phi Chúa Ngọc là vị Thánh Mẫu ở ngôi thần chủ trong tất cả các ñiện thần thờ Mẫu. Bà là kết quả Việt hóa nữ thần Xứ sở của Chămpa, qua tác ñộng của nhà nước phong kiến và cả trong tín ngưỡng dân gian. Bên cạnh ñó, việc Thánh Mẫu Vân Hương (Mẫu Liễu Hạnh) ñược thờ trong một số ñiện thờ Mẫu ở Huế, cũng như vai trò ngày càng ñược ñề cao của Bà trong ñời sống lễ hội của người dân Huế là một minh chứng cho sự giao hòa tín 11 ngưỡng thờ Mẫu miền Bắc và miền Trung ở nơi ñây. Huế trở thành mốc trung tâm cho sự phân chia thành hai của tín ngưỡng thờ nữ thần ở Việt Nam: ñây là ñiểm kết tục thờ nữ thần Bắc bộ; và là ñiểm mở ñầu tục thờ nữ thần Nam bộ. Hệ thống di thích thờ nữ thần rất ña dạng với các kiểu am, ñiện, phủ, chùa…. Kiến trúc thờ tự và nghệ thuật trang trí ở các di tích vừa thể hiện ñậm nét tư tưởng tín ngưỡng thờ Mẫu, vừa mang dấu ấn sâu sắc nghệ thuật kiến trúc cung ñình và dân gian Huế. Trong số ñó, ñình làng Hải Cát, ñiện Hòn Chén, Thiên Hậu Cung, các hội quán là những công trình không chỉ có giá trị trong hệ thống di tích tín ngưỡng thờ nữ thần mà còn góp phần khẳng ñịnh giá trị nghệ thuật kiến trúc Huế.. Nghi thức thờ cúng và các lễ hội là môi trường thể hiện, bảo tồn các tư tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan của người dân, tín ñồ ñệ tử tín ngưỡng thờ nữ thần cách rõ rệt nhất. Đặc biệt, lễ hội ñiện Hòn Chén là sự tổng hợp tiêu biểu nhất những ñặc trưng ñặc biệt của tín ngưỡng thờ nữ thần; là một trong những lễ hội tín ngưỡng dân gian lớn nhất trong năm trên cả nước, thu hút hàng trăm ngàn người tham gia. Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương là sự tập hợp nhiều yếu tố văn hóa có giá trị, tạo nên một bức tranh văn hóa dân gian ña sắc màu màu với hệ thống thần linh, thần tích, di tích thờ tự, nghi thức thờ cúng, lễ hội ña dạng, ñặc sắc. Từ góc ñộ phát triển du lịch, lễ hội ñiện Hòn Chén góp phần giới thiệu những giá trị nhân văn của tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương. Nhưng trước tác ñộng của thời gian, xã hội, ñặc biệt là nhu cầu kinh tế, một số biểu hiện tiêu cực ñã xuất hiện. Do vậy, thời gian gần ñây, việc nghiên cứu ñời sống tín ngưỡng tôn giáo vùng ven sông Hương càng cần ñược chú trọng. Việc nghiên cứu ñã chỉ rõ có nhiều lớp ý nghĩa bao phủ lên tín ngưỡng thờ nữ thần: - Lớp ý nghĩa tạo nên từ các ñặc trưng và vai trò của tín ngưỡng, nhằm tôn vinh người Mẹ, người phụ nữ Việt Nam; - Lớp ý nghĩa tạo nên từ các hoạt ñộng có tính chất lễ hội, hướng về vị thần luôn che chở bảo vệ người dân…Trong một cách hiểu nào ñó, hoạt ñộng lễ hội rước Mẫu là hình thức tưởng nhớ công lao những bậc tiền nhân; - Lớp ý nghĩa tạo nên từ các hoạt ñộng mang tính ña dạng và phức tạp về tâm thức tôn giáo, biểu hiện trong các nghi thức lên ñồng; - Lớp ý nghĩa tạo ra từ các hình thức mê tín thể hiện qua những lễ thức có tính chất ảnh hưởng ñến môi trường tự nhiên và xã hội, ảnh hưởng sức khỏe cộng ñồng, gây bất ổn tâm lý con người và tổn thất kinh tế. Điều quan trọng là chúng ta cần nhận rõ, bóc tách từng lớp ý nghĩa ấy ra, ñể tìm ra những hướng giải quyết ñúng ñắn, vừa xóa bỏ những biểu hiện không lành mạnh, không phù hợp với văn hóa truyền thống; vừa bảo tồn và phát huy những giá trị tín ngưỡng ấy trong ñời sống cư dân Huế hiện nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf661FC2E4d01.pdf