Luận văn Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp

Chi phí về dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại.Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp các hoá đơn, chứng từ, hoá đơn GTGT về tiền điện, nước, tiền điện thoại theo từng tháng của các công trình để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện trong tháng. Trước khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài để tính vào giá thành sản phẩm xây dựng thì phần VAT tiền hoá đơn GTGT của các loại dịch vụ mua ngoài, được tách riêng và được thanh toán vào TK 133, phần còn lại mới tập hợp và hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 627(6277) Có TK 111

doc75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t toán tạm ứngKLXL Nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 5. Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Tháng năm ĐVT : VNĐ Ghi Nợ TK621 Tên công trình Tổng cộng Ghi Có các TK CT Khoan A4 CT Nhà máy xi măng Lào CT làng Quốc tế Thăng Long TK 152 117.218.000 119.430.000 196.949.000 433.597.000 TK 111 460.000 1.280.000 1.740.000 TK 112 117.678.000 120.710.000 196.949.000 435.337.000 Kế toán ghi theo định khoản : Nợ TK 621 : 433.597.000đ Có TK 152 : 433.597.000đ Nếu nguyên vật liệu xuất thẳng tới chân công trình không qua kho, căn cứ vào bảng kê vật liệu không qua kho. Kế toán định khoản. Nợ TK 621 : 1.740.000đ Có TK 111: 1.740.000đ Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính trị giá sản phẩm xây lắp. Nợ TK 154 : 435.337.000đ Có TK 621 : 435.337.000đ Biểu 6: Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu TK : 621 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 05 10 13 06 07 10/10 06/10 17/10 12/10 06/10 31/10 Xuất vật liệu cho CT khoan A4 Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 152 152 111 111 154 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 435.337.000 Cộng 435.337.000 435.337.000 Biểu 7: Sổ chi tiết Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Tháng 10 năm 2002 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ Tk 621, ghi có các TK Cộng Số Ngày TK 152 TK 111 05 10 13 06 07 10/10 06/10 17/10 12/10 06/10 Xuất vật liệu cho CT khoan A4 Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 Cộng 435.337.000 435.337.000 2.2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Do đó việc hạch toán chứng từ đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động nhằm quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của đơn vị. Hiện nay, Công ty Thi công cơ giới xây lắp áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. - Hình thức tiền lương thời gian : Là hình thức tiền lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Tiền lương thời gian == Thời gian làm việc x´ Đơn giá tiền lương thời gian - Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm ´= Khối lượng (số lượng) Sản phẩm, công việc hoàn thành ´x Đơn giá tiền Lương sản phẩm * Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp". Nội dung kết cấu của TK622. chi phí nhân công trực tiếp - Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương qui định. - Bên Có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. - TK 622 không có số dư cuối kỳ. Ngoài TK 622 ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK621, TK623, TK627... *Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp CFNCTT ở Công ty được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi các đội tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng làm khoán thì đội trưởng kết hợp cùng với nhân viên kinh tế đội theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội. Khi kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và tổ trưởng tiến hành nghiệm thu ghi khối lượng đã hoàn thành vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành" để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đội, tổ và người lao động. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho các đội thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đơn vị nghiệm thu khối lượng hoàn thành của công việc, nhân viên kinh tế đội tổng hợp báo cáo về Phòng kỹ thuật để kiểm tra chất lượng khối lượng hoàn thành và ký thanh toán rồi chuyển qua Phòng kế toán duyệt chi lương cho đội công trình. Biểu 8. phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Công trình : Nhà máy xi măng Lào Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề Tháng 11/2002 ĐVT : đồng TT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Xây tường tầng 2 m2 73 33.120 2.417.760 2 Trát tường tầng 1 m2 210 4.800 1.008.000 3 Đổ bêtông lanh tô m3 100 64.400 6.440.000 4 Lát nền nhà m2 270 3.900 1.053.000 10.918.760 Căn cứ vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" có tổng số tiền được tính theo sản phẩm hoàn thành (10.918.760) cùng với tổng số công lấy từ bảng chấm công là 364 công/1 tháng, mọi người trong đội đều làm đủ công và làm tốt nên chia đều tổng số tiền lương cho số công nhân trong đội. Cách tính tiền lương cho từng công nhân trong đội như sau : Đơn giá = Tổng số tiền lương được thanh toán = 10.918.760 1 công Tổng số công 364 = 29.996,60 Tiền lương của công nhân trong đội = đơn giá 1 công x số công làm việc * Cơ sở để lập bảng tổng hợp tiền lương Từ bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, tính lương cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương mở cho từng bộ phận (tổ, đội sản xuất) để thanh toán cho từng công nhân. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương theo các công trình. ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp việc tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong đó : - 15% BHXH - 2% BHYT - 2% KPCĐ Kế toán lập bảng trích BHXH, BHYT theo từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả CNTT sản xuất TK 335 Xuất kho VL cho Xây lắp Kết chuyển CFNVLTT TK 1413 CFNCTT của KLXL đã Tạm ứng hoàn thành Biểu13: Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu TK : 622 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 04 08 11 02 12 03 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Phân bổ cho công nhân CT Khoan A4 Phân bổ cho công nhân CT Nhà máy xi măng Lào Phân bổ cho công nhân CT Làng quốc tế Thăng Long Trích kinh phí công đoàn Trích BHXH Trích BHYT Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp 334 334 334 338 338 338 154 59.748.360 29.281.404 81.458.640 3.409.768,08 19.467.267,60 2.595.635,68 195.961.075,36 Cộng 195.961.075,36 195.961.075,36 ĐVT: đồng 2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627. Nội dung kết cấu của TK 627 + Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội SX phát sinh trong kỳ. + Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình xây dựng. + TK627 : Không có số dư cuối kỳ. a. Kế toán chi phí khấu hao Tài sản cố định Căn cứ để tính chi phí khấu hao Tài sản cố định là chế độ quản lý khấu hao Tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định 166 TC/QĐ/CSTC, kết hợp với chế độ tài chính của ngành và kỳ hạch toán của Công ty là tháng. Việc trích khấu hao vẫn trên cơ sở tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi không trích khấu hao. Hiện nay Công ty tính khấu hao dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm,từ đó tính ra số tiền khấu hao hàng tháng, hàng quý để tính vào CPSX chung của từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay ở Công ty có nhiều loại tài sản cố định trong đó thiết bị máy móc chiếm vị trí chủ yếu. Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo công thức : Số tiền khấu hao trong 1 tháng == Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao 12 tháng Nguyên giá TSCĐ ở Công ty (máy đảo Bentonite Italia) là : 9.985.867 với tỷ lệ trích khấu hao là 09%/1 năm. Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao đ Số tiền khấu hao = ------------------------------------------- 12 tháng 9.985.867 x 9% 798.869,36 = -------------------------- = ---------------- 12 12 = 74.894,0025đ công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 15. trích sổ khấu hao tscđ Quý IV/2002 ĐVT : đồngVN TT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH Mức khấu hao năm Mức khấu hao quý 1 Phương tiện vận tải 946.860.000 11% 104.154.600 26.038.650 1. Xe tải 162.560.000 2. Xe ôtô 112.275.385 2 Nhà cửa 2.639.960.000 6% 158.397.600 39.599.400 1. Nhà làm việc 630.900.000 2. Nhà xưởng 3 Máy móc thiết bị 1.350.200.000 8% 108.016.000 27.004.000 1. Máy cẩu 2. Máy trộn Bentonite 9.985.867 4 TSCĐ chờ thanh lý 157.687.000 Cộng 5.094.698.000 370.568.200 92.642.050 b. Kế toán chi phí sử dụng máy Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay có sự đóng góp của máy móc thiết bị thi công để giúp các công trình giảm bớt được chi phí lao động trực tiếp (thủ công) nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng của công trình xây dựng. Hiện nay ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp số máy móc thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến được trang bị còn ít, đa số máy móc thiết bị của Công ty đều đã cũ, hệ số hao mòn cao. Tuy vậy, Công ty vẫn có đủ các loại máy móc để phục vụ thi công công trình . Cuối mỗi tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy. Số liệu này được dùng để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy (biểu 12). Kế toán thực hiện việc phân bổ như sau : * Tổng sản lượng thực hiện trong tháng 10/2002 là : 1.696.968.000đ Trong đó : - Sản lượng CT Khoan A4: 579.168.000đ - Sản lượng CT NM xi măng Lào : 207.000.000đ - Sản lượng CT làng QT Thăng Long : 910.800.000đ * Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy Quý IV/2002 theo số liệu cụ thể như sau : CPSX chung cần phân bổ cho công trình thứ i == Tổng chi phí cần phân bổ -------------------------------------- Tổng sản lượng thực hiện các công trình =´ Sản lượng thực hiện của công trình i - Phân bổ CP nhiên liệu cho máy thi công là : 21.296.160đ. 21.296.160 + CT Khoan A4: --------------- x 579.168.000 = 7 268 289,32 1.696.968.000 21.296.160 + CT NM xi măng Lào = ------------------- x 207.000.000= 2 597 753,83 1.696.968.000 21.296.160 + CT làng QT Thăng Long = ---------------- x 910.800.000 =11 430 116,85 1.696.968.000 --------------------------- S = 21.296.160 - Phân bổ CP KHTSCĐ tháng 11/2001 57.747.700 + CT Khoan A4 = -------------- x 579.168.000 = 19.709.046đ 1.696.968.000 57.747.700 + CT NM xi măng Lào = ------------------- x 207.000.000 = 7.044.195đ 1.696.968.000 57.747.700 +CT làng QT Thăng Long = --------------------- x 910.800.000 =30.494.459đ 1.696.968.000 Tổng cộng : 57.247.700đ - Phân bổ chi phí nhân công sử dụng máy .Cụ thể đã tập hợp được số tiền lương phải trả là : 20.534.400 + Tiền lương : 20.534.400 * CT Khoan A4 = ------------------- x 579.168.000 1.696.968.000 = 7.008.304đ 20.534.400 * CT NM xi măng Lào = -------------------- x 207.000.000 1.696.968.000 = 2.504.833đ 20.534.400 * CT làng QT Thăng Long = -------------------- x 910.800.000 1.696.968.000 = 91.021.263đ + Bảo hiểm : Số tiền BH = Tổng tiền lương x 19% = 20.534.400đ x 19% = 3.901.536đ Trong đó : - CT Khoan A4 : 7.008.304 x 19% = 1.331.578đ - CT NM xi măng Lào : 2.504.263 x 19% = 475.918đ - CT làng QT Thăng Long : 11.021.263đx19% = 2.094.040đ công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 17. bảng phân bổ chi phí sử dụng máy quý iV/2002 ĐVT : đồng TT Tên công trình Tiêu thức phân bổ (sản lượng thực hiện) Số tiền phân bổ 1 CT Khoan A4 579.168.000 35.317.217,32 2 CT NM xi măng Lào 207.000.000 129.622.699,83 3 CT làng QT Thăng Long 910.800.000 55.539.878,85 Cộng 1.696.968.000 103.479.796,00 c. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí về dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại...Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp các hoá đơn, chứng từ, hoá đơn GTGT về tiền điện, nước, tiền điện thoại theo từng tháng của các công trình để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện trong tháng. Trước khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài để tính vào giá thành sản phẩm xây dựng thì phần VAT tiền hoá đơn GTGT của các loại dịch vụ mua ngoài, được tách riêng và được thanh toán vào TK 133, phần còn lại mới tập hợp và hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 627(6277) Có TK 111 Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 18. trích bảng chi tiết chi phí sản xuất quý IV/2002 ĐVT : đồng TT Tên công trình Cộng TK 621 TK 622 TK627 1 CT Khoan A4 117.678.000 69.010.303,3 37.870.516,03 224.558.819,3 2 CT NM xi măng Lào 120.710.000 33.396.484,53 13.512.755,62 167.619.240,2 3 CT làng QT Thăng Long 196.949.000 93.544.287,80 59.453.124,35 339.946.412,2 Cộng 435.337.000 195.961.075,80 110.773.396 742.071.471,8 Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 19. trích nhật ký chung. Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. ĐVT:đồng Chứng từ Nội dung TK Số tiền Nợ Số tiền Có Số Ngày 05 10 13 06 07 04 08 11 02 12 03 14 10/10 06/10 07/10 12/10 06/10 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 28/12 Xuất VL cho CT khoan A4 Xuất VL cho CT Nhà máy xi măng Lào Xuất VL cho CT Làng quốc tế Thăng Long Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Hương phụcvụ cho CT nhà máy xi măng Lào Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT khoan A4 Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT nhà máy xi măng Lào Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT làng quốc rế Thăng Long Công Trình khoan A4 trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT CT nhà máy xi măng Lào Trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT CT làng quốc tế Thăng Long trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT. Phân bổ lương gián tiếp vào các CT 621 152 621 152 621 152 621 152 621 111 621 111 622 334 622 334 622 338 622 338 622 338 627 334 117.218.000 119.430.000 119.949.000 460.000 1.280.000 59.748.360 29.281.404 81.458.640 9.261.934,03 4.115.080,53 12.095.647,80 20.534.400 117.218.000 119.430.000 119.949.000 460.000 1.280.000 59.748.360 29.281.404 81.458.640 9.261.934,03 4.115.080,53 12.095.647,80 20.534.400 2.3. tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 2.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty Thi công cơ giới xây lắp : 2.3.1.1. Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp là các công trình, hạng mục công trình trong quý. 2.3.2.2. Phương pháp tính giá thành : Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng.Tuỳ theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây dựng phù hợp với đối tượng đó. Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là công trình, hạng mục công trình mà phương thức thanh toán là công trình, hạng mục công trình bàn giao thì Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tổng hợp chi phí. 2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp TT Tên công trình Giá trị dự toán khối lượng XDDD đầu quý Giá trị KLXD thực hiện trong quý Giá trị dự toán KLXD hoàn thành bàn giao Giá trị dự toán KL XDDD cuối quý 1 CT Khoan A4 300.600.470 579.168.000 613.068.470 266.700.000 2 CT NM xi măng Lào 101.760.100 207.000.000 298.360.100 10.400.000 3 CT làng QT Thăng Long 600.450.790 910.800.000 1.205.750.790 305.500.000 Cộng 1.002.811.360 1.696.968.000 2.117.179.360 582.600.000 Để xác định chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối tháng của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán Công ty Thi công cơ giới xây lắp sử dụng công thức : CP thực tế của khối lượng XDDD cuối kỳ CP thực tế của SP XDDD đầu kỳ + CP trực tiếp của SPXD phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ = Giá dự toán của giai đoạn XD hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ x Ta tính chi phí thực tế của sản phẩm xây dựng dở dang cuối quý cho 3 công trình như sau : + Công trình Khoan A4 CPTT của sản phẩm XDDD cuối quý = 288.430.000 + 224.558.819,3 ------------------------------------- x 266.700.000 613.068.470 + 266.700.000 = 512.988.891,3 -------------------- x 266.700.000 = 155.511.504,2 879.768.470 + Công trình Nhà máy xi măng Lào CPTT của sản phẩm XDDD cuối quý = 80.700.000 + 167.619.240,2 ------------------------------------- x 10.400.000 298.360.100 + 10.400.000 = 248.319.240,2 ------------------- x 10.400.000 = 8.364.163.952 308.760.100 + Công trình làng Quốc tế Thăng Long Chi phí trực tiếp của sản phẩm XDDD Cuối quý = 700.102.000 + 339.946.412,2 ------------------------------------- x 305.500.000 1.205.750.790 + 305.500.000 = 1.040.048.412,2 -------------------- x 305.500.000 = 210.246.235,7 1.511.250.790 chương 3 Một số kiến nghị và phương pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 3.I. Nhận xét chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty thi công cơ giới xây lắp. Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp lớn lên và phát triển trong cơ chế thị trường, chứng tỏ Công ty có một số bề dày kinh nghiệm xây dựng vững mạnh về năng lực cùng các mặt. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất xây dựng. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thể Công ty đã quản lý lao động tốt và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tích cực, có hình thức khen thưởng kịp thời. Công ty đã quản lý tốt vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tích cực cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất và từ đó sẽ giúp cho hạ được giá thành sản phẩm xây dựng. Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty (từ ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổnghợp đến lập báo cáo tài chính) đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán có khoa học, hợp lý. Phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán ban hành. Vận dụng hình thức tổ chức này đảm bảo sự thống nhất tập trung đối với công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo cho lãnh đạo Công ty thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng cụ thể, dễ hiểu, dễ kiểm tra để phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất của Công ty. Nhằm giúp cho việc phân tích và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới. Nên đòi hỏi Công ty phải xây dựng, tổ chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhằm làm giảm bớt được chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lãi cho doanh nghiệp. Bên cạnh những thành tích đạt được Công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn khi áp dụng chế độ hạch toán kế toán mới, nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Do vậy qua thời gian thực tập tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp, em cũng mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp trong điều kiện hiện nay. 3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí Thi công cơ giới xây lắp sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Công ty vận dụng hình thức "Nhật ký chung" thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh, kịp thời, chính xác., phù hợp với xu hướng hoạt động trong nền kinh tế hiện nay. Do địa bàn hoạt động sản xuất rộng cho nên việc kiểm tra giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Vì thế, Công ty cần phân cấp hệ thống kế toán tới từng tổ , đội để tránh ùn tắc công việc tại phòng kế toán, giúp nhân viên kế toán giảm bớt khối lượng công việc để đạt dược hiệu quả làm việc cao hơn. 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu : Chứng từ ban đầu là số liệu rất quan trọng trong công tác kế toán. Vì các chứng từ ban đầu được ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó chính là cơ sở, là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép vào các sổ kế toán. Đồng thời tính chất đúng đắn hợp lý và hợp pháp của chứng từ ban đầu quyết định đến tính chất chính xác và hợp lý của các phương pháp kế toán tiếp theo. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản. Do Công ty lại thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên hàng ngày. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng công trình lên phòng kế toán công ty thường bị chậm, việc kiểm tra định mức xuất dùng vật liệu bị hạn chế. Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay nhu cầu xây dựng các công trình tăng lên không ngừng. Do đó nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thị trường cũng được tăng lên theo mùa, trong khi đó giá cả vật liệu luôn luôn biến động, nên vật liệu cung cấp cho thi công xây dựng theo phương thức dựa trên tiến độ thi công, trên kế hoạch cung ứng vật liệu cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Đa số vật tư mua về đều được xuất dùng ngay, tránh mua dự trữ vì có thể giá cả vật liệu lên xuống thất thường nhằm tránh gây ứ đọng vốn. Hiện nay Công ty sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công xây dựng là "Phiếu xuất kho". Việc sử dụng phiếu xuất kho ở Công ty đã đảm bảo được tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đồng thời đảm bảo lập chứng từ kịp thời cho mỗi lần xuất kho. Nhưng trong điều kiện sản xuất hiện nay của Công ty là vật liệu dùng thường xuyên trong khi đó địa bàn hoạt động sản xuất của Công ty lại tương đối rộng và thi công nhiều công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc sử dụng phiếu xuất kho như hiện nay sẽ làm cho khối lượng ghi chép ban đầu tăng nhiều, hao phí nhiều mẫu biểu. Hơn thế nữa trong điều kiện ghi chép chứng từ ban đầu không tập trung, người lập biểu lại ở rải rác do đó Công ty rất khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu phân loại và tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Theo chế độ kế toán qui định chứng từ kế toán ban đầu để hạch toán việc xuất kho vật liệu ngoài biểu mẫu "PXK" (mẫu số 02-VT) còn có "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT). Việc sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức "có những ưu điểm sau" - Nó tạo điều kiện cho việc cấp phát vật liệu cho sản xuất thi công xây dựng. - Nó kiểm tra được lượng vật tư tiêu hao định mức - Góp phần thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác sử dụng mẫu biểu này sẽ đảm bảo chứng từ ban đầu phát sinh ít hơn, giúp đơn giản hơn thủ tục xử lý chứng từ, tăng cường được chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán, nhằm hạn chế được một số tiêu cực trong quản lý vật tư. Do vậy Công ty có thể khắc phục được những khó khăn hạn chế khi sử dụng "PXK" bằng cách sử dụng "Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức". Việc ghi chép và sử dụng mẫu biểu này đã được qui định và giải thích rõ trong chế độ ghi chép ban đầu. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp. 3.2.2.1. Kiến nghị về nội dung kinh tế của chi phí Trong thực tế phần tập hợp chi phí sản xuất Công ty đã tính gộp cả chi phí nhân công của bộ phận quản lý đội (Ban chỉ huy đội) vào chi phí nhân công trực tiếp của tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Mà theo chế độ kế toán mới phần chi phí nhân công của bộ phận quản lý đội phải tập hợp vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" thì mới phản ánh đúng thực chất các khoản mục cấu thành nên chi phí xây dựng. Cụ thể theo số liệu của luận văn (lấy số liệu thực tế của Công ty) nên bóc tách như sau : Nếu giả sử lương của nhân viên quản lý đội sản xuất trong công ty chiếm khoảng 5% của quỹ lương của công nhân sản xuất đội. Với giả thiết này sau khi trừ đi lương chính của nhâncông sử dụng máy ta sẽ tính được lương chính của nhân viên quản lý đội sản xuất. Theo số liệu quý 4 năm 2002 đã tập hợp ở bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội của Công ty ta sẽ tính được như sau : Lương chính của công nhân sản xuất : 170.488.404đ Lương của công nhân sử dụng máy : 20.534.400đ Ta sẽ có số liệu lương chính của nhân viên quản lý đội sản xuất là (170.488.404- 20.534.400) * 5% = 7.497.700đ Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội sản xuất sẽ là (BHXH, BHYT, KPCĐ). 7.497.700 x 19% = 1.424.563đ Tổng lương của nhân viên quản lý đội sản xuất sẽ là: 7.497.700 + 1.424.563 = 8.922.263đ Phần tổng lương của nhân viên quản lý đội sẽ được kế toán tập hợp vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" theo từng kỳ hạch toán. 3.2.2.2. Kiến nghị về chi phí sử dụng máy thi công. Hiện nay ở công ty thi công cơ giới xây lắp hạch toán chi phí sử dụng máy vào chi phí sản xuất chung như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Để tạo điều kiện thuân tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì công ty nên hạch toán chi phí sử dụng máy theo các khoản mục sau: + Nhiên liệu sử dụng cho máy thi công + Nhân công trực tiếp cho người điều khiển máy thi công + Khấu hao máy khi sử dụng thi công Công ty nên hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy tách ra khỏi chi phí sản xuất chung. Theo đúng chế độ kế toán mới quy định thì chi phí sử dụng máy được tập hợp vào tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy". Sau khi tập hợp chi phí sử dụng máy vào sổ chi tiết phí sử dụng máy thi công cuối tháng, cuối quý, kế toán phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng. Tập hợp chi phí theo ca máy hợp đồng, cụ thể như sau: Chi phí sử dụng máy = Đơn giá 1 ca máy X Số ca máy hợp đồng cho phân bổ cho một công trình i Trong đó: đơn giá 1 ca máy hợp đồng được tính theo công thức: Chi phí thực tế của loại máy thi công Đơn giá 1 ca máy = ---------------------------------------------------------- Số ca máy hợp đồng trong kỳ của loại máy thi công Căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sử dụng máy, kế toán ghi vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy theo mẫu sau: TT Loại máy thi công Tổng số chi phí phân bổ Số ca máy hoạt động Công trình A Công trình B Công trình… Số ca CPM Số ca CPM Số ca CPM công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 22. bảng phân bổ chi phí sử dụng máy quý iV/2002 ĐVT : đồng TT Tên công trình Tiêu thức phân bổ (sản lượng thực hiện) Số tiền phân bổ 1 CT Khoan A4 579.168.000 35.317.217,32 2 CT NM xi măng Lào 207.000.000 129.622.699,83 3 CT làng QT Thăng Long 910.800.000 55.539.878,85 Cộng 1.696.968.000 103.479.796,00 Hiện nay, tại Công ty việc phân bổ chi phí khấu hao không phù hợp với thực tế, việc phân bổ chưa chuẩn và chưa đồng nhất, cụ thể: Số máy hoạt động thực tế và chi phí máy tính vào giá thành có sự khác nhau. Số máy móc tại Công ty thì nhiều nhưng số được sử dụng thì rất ít, chính vì thế Công ty cần tăng cường việc sử dụng xe(máy) giúp cho việc quản lý một cách tốt hơn về xe (máy) và nâng cao hiệu suất sử dụng xe (máy) nhằm đáp ứng đúng việc trích khấu hao theo đăng ký 1062. 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang. Việc đánh giá phẩm xây dựng dở dang chính xác có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tính giá phẩm xây dựng. Giá thành của phẩm xây dựng có được tính đúng hay không là do việc xác định đúng được sản phẩm xây dựng dở dangcuối kỳ. Trong khi đó phẩm xây dựng thường có thời gian thi công dài, giá trị lớn, khối lượng cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công tác xây dựng được xác định theo giai đoạn quy ước giữa hai bên (A và B). Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng xây dựng hoàn thành. Đặc điểm của ngành xây dựng là như vậy, đồng thời để phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá phẩm xây dựng của công ty là vào thời điểm cuối quý. Việc xác định chính xác, đầy đủ, đúng chi phí khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thông qua giá trị xây dựng dở dang theo dự toán. Nhưng giá trị dự toán của khối lượng xây dựng là ước tính, không thực tế, không chính xác. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến việc xác định chi phí xây dựng dở dang cuối kỳ không có căn cứ, không chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính giá trị sản phẩm xây dựng không chính xác và việc xác định kết quả hợp đồng sản xuất, kinh doanh chưa đúng. Theo em, để khác phục vấn đề này, Công ty cần tiến hành vào cuối quý để kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang, kế toán tính giá trị của khối lượng xây dựng dở dang theo mẫu sau: SốTT Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền Ghi chú VL NC MTC VL NC MTC Cộng Giám sát A Thủ trưởng A Thủ trưởng B KTB Biểu23 : Tính giá trị của khối lượng xây dựng dở dang Công trình : Nhà máy xi măng Lào Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề Tháng 11/2002 ĐVT : đồng TT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Xây tường tầng 2 m2 73 33.120 2.417.760 2 Trát tường tầng 1 m2 210 4.800 1.008.000 3 Đổ bêtông lanh tô m3 100 64.400 6.440.000 4 Lát nền nhà m2 270 3.900 1.053.000 10.918.760 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất là đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình. đồng thời xuất phát từ yêu cầu quản lý nên công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp để tinhs giá sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao. Như vậy, là hợp lý khoa học. Ngoài ra, theo dõi chi phí sản xuất công trình và hạng mục công trình phù hợp với yêu cầu của cán bộ kế toán mới, phù hợp với quan điểm mới về giá sản phẩm xây dựng của công ty chỉ bao gồm những yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc xác định như trên là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý. Thực tế đặt ra cho ta thấy, Ngoài việc thi công các công trình mới, công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng nâng cấp cải tạo, mở rộng quy mô các công trình, hạng mục công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường là ngắn, khối lượng và giá trị xây dựng không lớn, nên bên chủ đầu tư (bên A) thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ khối lượng xây dựng theo hợp đồng đã ký. Mặt khác, công trình, hạng mục công trình xây dựng có thời gian thi công và kéo dài, nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn. Để đảm bảo việc theo dõi chi phí sản xuất và tính trị giá sản phẩm xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp chế độ hiện hành, công ty sử dụng "Số giá thành công trình hạng mục công trình xây lắp". Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán tại Công ty (phòng kế toán) giúp cho cán bộ , công nhân viên phòng kế toán tính toán một cách chính xác và có hiệu quả . Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán đã giúp đỡ rất nhiều và có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động kế toán tại Công ty. Chính vì vậy, Công ty cần trang bị thêm một số trang thiết bị hiện đại hơn nữa nhằm nâng cao quy trình hoạt động của Công ty và của cán bộ công nhân. Khi công trình hạng mục công trình thi công thì mỗi công trình hạng mục công trình được mở một sổ chi tiết. Hàng quý, hàng năm căn cứ vào số liệu trên các bảng phân bổ, bảng tính chi phí để ghi vào từng cột phù hợp. Ngoài ra, trên sổ tổng giá trị công trình, hạng mục công trình còn phản ánh phần tổng giá trị công trình, hạng mục công trình (hoặc tổng giá trị đấu thầu, giá giao thầu) để có thể so sánh với chi phí tổng giá trị thực tế công trình phát sinh (qua đó trong thời gian thi công, công trình đã phát hiện những yếu tố xem xét công trình, hạng mục công trình thi công có đảm bảo hiệu quả hay không; nếu chi phí sản xuất, tổng trị giá sản phẩm vượt dự toán (giá đấu thầu) thì doanh nghiệp cần kiểm tra để đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, hoặc phải làm thủ tục bổ sung hợp đồng với bên A nếu khối lượng thi công vượt dự toán.Căn cứ sổ chi tiết tổng sản phẩm công trình, hạng mục công trình để tính toán. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình TT CPSX Công trình NVL trực tiếp NC trực tiếp Chi phí SXC Cộng 1 Công trình khoan A4 117.218.000 69.010.303,3 37.870.516,03 224.558.891,3 2 Công trình Nhà máy xi măng Lào 120.710.000 33.396.484,53 13.512.755,62 167.619.240,2 3 Công trình Làng quốc tế Thăng Long 196.949.000 93.544.287,80 59.453.124,35 339.946.412,1 Cộng 435.337.000 195.961.075,60 110.773.396 742.071.471,6 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong quý để phẩn bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho các công trình theo chi phí nguyên vật liệu và nhân công. Cách phân bổ lấy tổng số tiền kế hoạch trong quý chia cho tổng số chi phí nguyên vật liệu và nhân công của từng công trình. Theo cách phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định này, công trình nào có nhiều chi phí nguyên vật liệu và nhân công phải chịu chi phí khấu hao tài sản cố định nhiều. Kết luận Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây dựng phải luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây dựng làm cho giá thành thực sự là chỉ tiêu tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất sử dụng lãng phí (hay tiết kiệm) trong quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và phát huy cao độ vai trò của công tác quản lý, công tác kế toán giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và độ bền của công trình là một vấn đề khách quan và cấp bách nhất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, của các bác, các chị trong Phòng Kế toán và các Phòng Ban khác của Công ty. Cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp". Trong Luận văn này tôi cũng mạnh dạn đóng góp một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty. Do trình độ kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn trong Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để tôi có điều kiện bổ sung và nâng cao thêm trình độ kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong học tập và công tác sau này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, sự nhiệt tình chỉ bảo của các cô, các chị trong phòng kế toán ở Công ty thi công cơ giới xây lắp và TS. Lê Quang Bính đã giúp đỡ tôi hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính (Trường ĐH Tài chính kế toán Hà Nội) 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán Hà Nội 3. Kế toán doanh nghiệp - Kinh tế thị trường (PTS. Nguyễn Văn Công - NXB Thống kê) 4. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. (TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính 2002) 5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT (NXB Tài chính 2002 - Chủ biên Nguyễn Văn Công) 6. Chế độ kế toán mới 7. Hướng dẫn thực hành kế toán các đơn vị xây lắp. 8. Tạp chí kế toán, kiểm toán năm 2001, 2002, 2003. 9. Các tài liệu của Công Ty Thi công cơ giới xây lắp. 10. Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2 1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 2 1.1.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.2. hạch toán chi phí sản xuất 7 1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 7 1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây dựng 7 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14 1.3. tính giá sản phẩm dở dang 17 1.3.1. Tính giá sản phẩm dở dang 17 1.4. Tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 18 1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 18 1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18 Chương 2: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty thi công cơ giới xây lắp 21 2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 22 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty 22 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 25 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 29 2.2.1. Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm 29 2.2.2 Đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành 29 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất 30 2.3. tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 49 2.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 49 2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 49 Chương 3: Một số kiến nghị và phương pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 52 3.I. Nhận xét chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công thi công cơ giới xây lắp 52 3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 53 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu 53 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 54 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang 57 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 58 Kết luận 61 Danh mục tài liệu tham khảo 62 Biểu 1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp TK 152,331…. TK 621 TK 154 Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí TK 632,155 NVL trực tiếp Kết chuyển TK 623 giá thành Công nhân sử dụng Kết chuyển chi phí công trình máy thi công sử dụng máy thi công hoàn thành bàn giao TK 334 TK622 cho Tiền lương Công nhân TT chủ đầu tư phải trả xây lắp Kết chuyển chi phí hay chờ Nhân viên Nhân công trực tiếp tiêu thụ phân xưởng TK214,338,111,142,335….. TK 627 Chi phí SXC khác Tập hợp Phân bổ hoặc chi phí SXC Kết chuyển CPSXC Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng Kế toán Biểu 3. Bảng tổng hợp xuất vật liệu xây dựng Số : Ghi Có TK 152 Quý IV/2002 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Xuất cho sản xuất công trình Tổng cộng Số Ngày CT Khoan A4 CT Nhà máy xi măng Lào CT làng Quốc tế Thăng Long 05 10/10 Xuất vật liệu cho đồng chí Hưng 621 117.218.000 117.218.000 10 06/10 Xuất vật liệu cho đồng chí Nam 621 119.430.000 119.430.000 13 07/10 Xuất vật liệu cho đồng chí Hương 621 196.949.000 196.949.000 Tổng cộng 117.218.000 119.430.000 196.949.000 433.597.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật liệu trong tháng kế toán tiến hành định khoản. Nợ TK 621 : 433.597.000 đồng Có TK 152 : 433.597.000 đồng Nếu nguyên vật liệu mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng... như đá, cát, sỏi, vôi... kế toán căn cứ vào các chứng từ để lập bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho. Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng Kế toán Biểu 4. Bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho Tháng10/2002 Ghi Có TK 621 ĐVT : đồng Chứng từ Nội dung TK Xuất cho sản xuất công trình Tổng cộng Số Ngày đối ứng CT Khoan A4 CT Nhà máy xi măng Lào CT làng Quốc tế Thăng Long 12/10 Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM 111 460.000 460.000 06/10 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Hương 111 1.280.000 1.280.000 Tổng cộng 460.000 1.280.000 0 1.740.000 Căn cứ vào bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho kế toán tiến hành định khoản. Nợ TK 621 : 1.740.000 đồng Có TK 111 : 1.740.000 đồng Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 9. Bảng tổng hợp tiền lương quý IV/2002 TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 Cộng Lương thực tế Phụ cấp Các khoản ạ TK 622 170.488.404 170.488.404 CT Khoan A4 (59.748.360) (59.748.360) CT nhà máy xi măng Lào (29.281.404) (29.281.404) CT làng quốc tế Thăng Long (81.458.640) (81.458.640) TK 627 20.534.400 20.534.400 TK 642 94.175.096 94.175.096 Cộng 285.197.900 285.197.900 Đơn vị: đồng Định khoản : Nợ TK 622 : 170.488.404đ Có TK 334 : 170.488.404đ Theo dõi chí phí tính giá thành từng công trình tính chính xác phân bổ lãi lỗ cho từng công trình, lãi phát huy, lỗ tìm biện pháp khắc phục. công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 10. Bảng tổng hợp trích nộp bhxh + bhyt Quý IV/2002 ĐVT : đồng TT Tên công trình Quỹ lương cơ bản BHXH (15%) BHYT (2%) Tiền BHXH-BHYT Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp 1 CT Khoan A4 6.577.088 40.875.711 986.563,2 6.131.356,65 131.541,76 817.514,22 8.066.975,83 2 CT Nhà máy xi măng Lào 4.050.668 16.710.817 607.600,2 2.506.622,55 81.013,36 334.216,34 3.529.452,45 3 CT làng quốc tế Thăng Long 8.690.024 52.877.476 1.303.503,6 7.931.621,40 173.800,48 1.057.549,52 10.466.475 Cộng 19.317.780 110.464.044 2.897.667 16.569.600,6 386.355,6 2.209.280,08 22.062.903,28 Định khoản : Nợ TK 622 : 22.062.903,28đ Có TK 338 : 22.062.903,28đ TK 338.3 : 19.467.267,60đ TK 338.4 : 2.595.635,68đ công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 11. Bảng tổng hợp trích nộp bhxh + bhyt QUý IV/2002 Đơn vị : đồng TT Tên công trình Quỹ lương thực trả Kinh phí CĐ (2%) Tổng Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp 1 CT Khoan A4 7.687.088 52.061.272 153.741,76 1.041.225,44 1.194.967,20 2 CT Nhà máy xi măng Lào 4.845.668 24.435.736 96.913,36 488.714,72 585.628,08 3 CT Làng quốc tế Thăng Long 11.290.024 70.168.616 225.800,48 1.403.372,32 1.629.172,80 Cộng 23.822.780 146.665.624 476.455,6 2.933.312,48 3.409.768,08 Định khoản : Nợ TK 622 : 3.409.768,08đ Có TK 338 (338.2) : 3.409.768,08đ công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 12. Bảng phân bố tiền lương và bhxh Tháng Năm 2002 (ĐVT : đồng) TT Ghi Có Ghi Nợ các TK các TK TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Tiền lương Các khoản phụ cấp Cộng có TK334 TK 338.2 TK338.3 TK338.4 Cộng có TK338 TK 622 170.488.404 170.488.404 3.409.768,08 19.467.267,6 2.595.635,68 25.472.671,36 195.961.075,36 1 CT Khoan A4 59.748.360 59.748.360 1.194.967,20 7.117.919,85 949.055,98 9.261.943,03 69.010.303,03 2 CT Nhà máy xi măng Lào 29.281.404 29.281.404 585.628,08 3.114.222,75 415.229,70 4.115.080,53 33.396.494,53 3 CT Làng QT Thăng Long. 81.458.640 81.458.640 1.629.172,80 9.235.125 1.231.350 12.095.647,80 93.554.287,80 TK 627 CP sử dụng máy 20.534.400 20.534.400 410.688,00 3.080.160 410.668 3.901.536 24.435.936 TK 642 94.175.096 94.175.096 1.883.501,92 14.126.264,4 1.883.501,92 17.893.268,24 112.068.364,24 Cộng 285.197.900 285.197.900 5.703.958,00 36.673.692 4.889.825,6 47.267.475,6 332.465.375,6 Định khoản : Nợ TK 622 : 195.961.075,36đ Có TK 334 : 170.488.404đ Có TK 338 : 25.472.671,36đ Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH dùng để ghi vào Sổ Nhật ký chung. Biểu 14: Sổ chi tiết - Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2002 Công trình: - Khoan A4 - Nhà máy xi măng Lào - Làng quốc tế Thăng Long Chứng từ Diễn giải Tỏng số tiền Ghi Nợ TK 622, Ghi Có các TK khác Số Ngày TK 334 TK 338.2 TK 338.3 TK 338.4 04 08 11 02 12 03 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Phân bổ cho công nhân CT Khoan A4 Phân bổ cho công nhân CT Nhà máy xi măng Lào Phân bổ cho công nhân CT Làng quốc tế Thăng Long CT khoan A4 trích KPCĐ, BHXH, BHYT CT Nhà máy xi măng Lào trích trích KPCĐ, BHXH, BHYT CT Làng quốc tế Thăng Long trích trích KPCĐ, BHXH, BHYT 59.748.360 29.281.404 81.458.640 9.261.943,03 4.115.080,53 12.0950647,80 59.748.360 29.281.404 81.458.640 1.194.967,20 585.628,08 1.629.172,80 7.117.919,85 3.114.222,75 9.235.125 949.055,98 415.229,70 1.231.350 Cộng 195.961.075,36 170.488.404 3.409.768,08 19.467.267,6 2.595.635,68 công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 16. bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ quý IV/2002 ĐVT : đồng TT Chỉ tiêu Tỷ lệ Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 TK 642 TK641 TK142 TK335 KH NG KH CT1 Ct2 S công trình I Số KH trích quý trước II Số KH tăng trong quý III Số KH giảm trong quý IV Số khấu hao trích quỹ này 5.094.698.000 92.642.050 57.747.700 37.894.350 Máy móc thiết bị 8% 1.350.200.000 27.004.000 23.099.080 Nhà cửa vật kiến trúc 6% 2.639.960.000 39.599.400 34.648.620 Phương tiện vận tải 11% 964.860.000 26.038.650 TSCĐ chờ thanh lý 157.687.000 Kế toán khấu hao tài sản có định thực hiện việc tính toán trên bảng phân bổ khấu hao tài sản có định, bảng phân bổ số 3 (biểu 10) Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản có định kế toán lấy số liệu ghi vào bảng kê số 4. Kế toán định khoản : Nợ TK 627 : 57.747.700 Có TK 214 : 57.747.700 Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán biểu 20: BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY DựNG quý IV/2002 (ĐVT : đồng) TT Tên công trình CP DD đầu kỳ CP phát sinh trong kỳ CP DD cuối kỳ Giá thành thực tế SP xây dựng Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng 1 CT Khoan A4 288.430.000 224.558.819,3 155.511.504,2 497.437.665,1 613.068.470 2 CT nhà máy xi măng Lào 80.700.000 167.619.240,2 8.364.163.952 239.955.076,2 298.360.100 3 CT làng quốc tế Thăng Long 700.102.000 339.946.412,2 210.246.235,7 829.802.176,5 1.205.750.790 Cộng 1.069.232.000 732.124.471,7 8.729924691,9 1.567.194.917,8 2.117.179.360 Biểu 21: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tên xe (máy) Công suất: Nước SX: Tháng năm ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Khoản mục chi phí Cộng Số Ngày TK 623.1 TK 623..2 TK 623.4 23 18 01 15/11 17/11 20/11 CT Khoan A4 CT Nhà máy xi măng Lào CT Làng quốc Thăng Long 8.339.882 2.980.751 93.115.303 7.268.289,32 2.597.753,83 11.430.116,85 19.709.046 7.044.195 30.494.459 35.317.217,32 12.622.699,83 135.039.877,85 Cộng 104.435.936 21.296.160 57.242.700 182.979.796 Người lập biểu Kế toán trưởng Bộ (Sở)............................ DN .................................. Sổ trị giá công trình, Hạng mục công trình xây lắp Tháng........ năm.......... Tên công trình, hạng mục công trình Địa điển xây dựng............................ Ban hành QĐ số 1864/1998/QĐ/BK Ngày 16/12/1998 của Bộ Xây dựng Phần I: Chi phí sản xuất và giá thành thực tế Chứng từ Diễn giải Chi phí xây lắp trực tiếp Chi phí BH Chi phí quản lý DN Tổng trị giá toàn bộ sản phẩm xây lắp S N Vật liệu Nhân công Máy thi công SX Chung Cộng tổng trị giá SXSP xây lắp 1 2 3 4 5 6 7 8 = 4+5+6+7 9 10 11=8+9+10 Cộng số phát sinh trong kỳ Chí phí xây lắp DD cuối kỳ Tổng trị giá sản phẩm kỳ này Luỹ kế tổng trị giá sản phẩm từ đầu năm đến cuối kỳ này Luỹ kế tổng trị giá sản phẩm từ khởi công đến cuối kỳ này Phần II : Giá trị dự toán Chứng từ Diễn giải Vật liệu Nhân công Máy thi công Chi phí chung Lãi định mức Cộng S N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp thi công kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao trong kỳ Luỹ kế giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từ đầu năm đến cuối kỳ Luỹ kế tổng dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từ khởi công đến cuối kỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37055.doc
Tài liệu liên quan