Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định và phát triển cho một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ CPSX từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường lâm nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán CPSX và tính GTSP sẽ giúp cho Công ty quản lý tốt hơn quá trình sx của mình. Để từ đó giá thành sản phẩm thực sự trở thành một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung CPSX, thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiét lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường lâm em thấy rằng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản dã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở những kiến thức đã thu nhận được trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Song trong phạm vi này không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để luận văn tốt nghiệp được sâu sát và có tính hiện thực hơn.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, việc tính chi phí trong từng giai đoạn như sau: CP SPDD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ CPSX = x Số lượng giai đoạn i SL SPDD hoàn thành + SL SPDD thành phẩm giai đoạn i giai đoạn i Tuỳ theo phương pháp đánh giá SPDD mà ta cần phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành sản phẩm. GTSP = CPSX giai đoạn 1 + CPSX giai đoạn 2 + ... + CPSX giai đoạn n CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm Địa chỉ : Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hoá. Điện thoại: 0373-617046 Mã số thuế: 2800221474-1 Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá. Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ năm 1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực thuộc công ty xây dựng số 5 Thanh Hoá . Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch Tuynel Trường lâm. Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số 1 Thanh Hoá. Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí nghiệp Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166 QĐ/UBTH ngày 03/7/2003 của UBNDTỉnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá cấp. Việc thành lập công ty cổ phần gạch Tuynel Trương lâm- Thanh Hoá là việc áp dụng triệt để tiền vốn, nhân tài vật lực, việc đóng cổ phần là việc tạo cho công nhân có tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty. Để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường Công ty đã đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ( Nằm trong phòng tổ chức hành chính của công ty) . Bên cạnh đó công ty cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Về mặt xã hội: Do doanh thu ngày càng cao nên thu nhập của người lao động tăng theo, cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên. Sự đổi mới về XSKD nói chung , cũng như đổi mới về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nói riêng đã giúp cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, doang thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiên nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ kịp thời và ngày một tăng. Với sự nỗ lực, trí tuệ và lao động miệt mài, Gạch Tuyenl Trường Lâm trở thành đối tác tin cậy của các nhà sản xuất đầu tư và là nhà cung cấp tin cậy cho các khách hàng trong và ngoài tỉnh. Kế hoạch của Gạch Tuynel Trường Lâm trong thời gian tới đây là đẩy mạnh hơn nữa việc sản xuất và cung cấp sản phẩm phục vụ cho việc tái định cư của chương trình phát triển khu công nghiệp kinh tế Nghi Sơn. 2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty - Được phép kinh doanh theo luật định. - Sản xuất – phân phối sản phẩm gạch. - Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty, đáp ứng nhu cầu thị trường, hoàn thành kế hoạc được giao. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị (5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra): Chủ tịch Hội đồng quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến Công ty là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước. - Ban giám đốc (3 người): Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT) phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho Công ty ký kết mọi hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Ban giám đốc của Công ty gồm cú: Giám đốc và 2 phó giám đốc. + Giám đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất, các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản, tiền vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển của Công ty ngắn, trung và dài hạn. + Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và được tiến hành thông suốt liên tục. - Phòng tổ chức hành chính (6 người ): có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính sách với người lao động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và theo dõi các phong trào thi đua. - Phòng kế toán thống kê (4 người ): thực hiện công tác kế toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính xác, trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật (4 người) : Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc. Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm *Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm Tạo hình 1 Tạo hình 2 Đất thó Dây chuyền Tạo hình 3 Phơi khô Lò nung Tạo hình 4 * Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá sản xuất ra sản phẩm chính là các loại gạch, quy trình sản xuất theo kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nếu quá trình sản xuất sản phẩm nằm khép kín trong phân xưởng, mặt khác do đặc điểm của sản phẩm là đều lấy từ nguyên vật liệu chính đó là đất thó nên quy trình sản xuất ra các loại sản phẩm tương tự nhau. Các loại gạch sản xuất là: - Gạch 2 lỗ nhỏ - Gạch 2 lỗ to - Gạch 4 lỗ - Gạch 6 lỗ - Gạch 3 lỗ chống nóng - Gạch đặc * Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của các loại gạch. Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành. Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ chức một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau: Cơ điện máy ủi, chế biến than, tạo hình ,cơ khí, vệ sinh công nghiệp xếp lò, phơi đảo vận chuyển, xếp goòng, nung đốt, xuống goòng bốc xe, vận chuyển. 5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008 – 2009 Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm chủ yếu là các loại gạch Tuynel phục vụ xây dựng dân dụng. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm 2008, 2009 như sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1 Tổng doanh thu 6.156 7.898 1.742 128 2 Tổng chi phí 4.106 5.620 1.514 136,8 3 Lợi nhuận trước thuế 2.050 2.278 228 111 4 Thuế TNDN phải nộp 656 637,8 (18,2 ) 97,2 5 Lợi nhuận sau thuế 1.394 1.640 246 117,6 6 Thực hiện nộp NS 742 858 116 131 7 Thu nhập BQ 6.336 7.454 1.118 117,6 Nhận xét: Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng. Tổng doanh thu năm 2009 tăng 1.742 triệu đồng đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong thời gian qua. Doanh thu tăng chính là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi, chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2009 so với năm 2008 tăng 246 triệu đồng. Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống nhân viên, giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được. 6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 6.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công tác kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty là hoạt động tập trung trên một địa bàn. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tại công ty được thực hiện tại phòng kế toán của công ty, ở các bộ phận sản xuất không tổ chức công tác kế toán riêng mà bố trí nhân viên làm nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu, thu thập chứng từ có liên quan, ghi chép nghiệp vụ phát sinh định kỳ gửi về phòng kế toán. 6.2. Tổ chức bộ máy kế toán * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 06) * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác kế toán, quản lý tài chính của công ty và mọi hoạt động của phòng. - Kế toán thanh toán : Thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh toán, toàn bộ chi phí bằng tiền mặt tiền gửi, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số liệu, thu chi, lập báo cáo theo sự phân công của kế toán trưởng. - Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tiến hành phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý, tiến hành đối chiếu với thủ kho, theo dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán bán hàng: Có trách nhiệm theo dõi bán hàng, thống kê bán hàng, hàng ngày, hàng tháng, tổng hợp nhập, xuất, tồn của hàng hoá, tổng hợp doanh thu chuyển cho kế toán theo dõi. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính chi trả lương cho lao động, ngoài ra còn tính và trích Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) cho người lao động theo chế độ qui định. - Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt tại Công ty, thu, chi theo phiếu thu, phiếu chi, hàng tháng, hàng kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán. - Thống kê phân xưởng: Có trách nhiệm theo dõi diễn biến sản xuất và việc thực hiện kế hoạch hàng ngày của các phân xưởng. - Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi, cung ứng xuất nhập các loại nguyên vật liệu, phụ tùng cho phân xưởng. Bộ phận kế toán của Công ty mỗi người có một trách nhịêm, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ liên kết với nhau, điều này đã giúp cho công việc được thông suốt, chính xác kịp thời. 6.3. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty - Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm: Áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 07) - Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (VNĐ). - Kỳ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc. - Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả tháng. - Phương pháp kế toán TSCÐ: + Nguyên tắc đánh giá TSCÐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại. + Phương pháp khấu hao TSCÐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1. Đặc điểm và phân loại CPSX Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm - Thanh Hoá được chia ra làm 3 khoản mục theo chế độ hiện hành như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp và sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng. Tại Công ty CPSXC bao gồm: + CPNVPX + Chi phí công cụ, dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty khá quy củ từ công đoạn sản phẩm đến quy trình hạch toán cụ thể, trong sản xuất Công ty thực hiên quản lý chặt chẽ các thao tác vận hành của công nhân sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị… Trong hạch toán, kế toán còn mở các sổ chi tiết để theo dõi phản ánh tình hình phát sinh chi phí theo từng đối tượng. Việc tổ chức tốt công tác quản lý chi phí sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty sau này. 1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm đó được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và trình độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở Công được xác định là nhóm sản phẩm của cả quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất. 1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX 1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Tài khoản kế toán sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và được mở tài khoản chi tiết như sau: - TK 1521: Nguyên vật liệu - TK 1522: Nhiên liệu - TK 1523: Phụ tùng thay thế b. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ - Các chứng từ có liên quan c. Phương pháp kế toán Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả tháng để xác định giá trị vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau: Trị giá thực tế = Số lượng NVL x Đơn giá xuất kho NVL xuất kho xuất kho bình quân Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL Đơn giá xuất kho tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ bình quân = -------------------------------------------------------- Số lượng NVL + Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm kế toán xuất kho NVL theo đơn giá bình quân và không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Ví dụ: Trong tháng 10/2009 Công ty xuất kho các loại vật tư như sau: Vật tư tồn kho đầu tháng 10/2009. Tên NVL Số lượng Đơn giá Thành tiền Đất 45.650 m3 26.000đ/ m3 1.186.900.000 Than 26.320Kg 250đ/ Kg 6.580.000 Vật tư nhập trong tháng Tên NVL Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ) Đất 6.000 m3 25.000đ/ m3 150.000.000 Than 32.200 Kg 235đ/ Kg 7.571.700 Căn cứ vào số lượng, trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền ta xác định được trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất gạch 2 lỗ tháng 10/ 2009 như sau: - Đất: 5500 m3 1.186.900.000 + 150.000.000 Đơn giá xuất kho = --------------------------------------- = 25,884đ/ m3 45.650 + 6.000 Trị giá xuất kho = 5.500 x 25,884 = 142.362.000đ Kế toán vật tư viết phiếu xuất kho đất cho sản xuất gạch 2 lỗ (Phụ lục 08) và ghi sổ chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và theo giá trị của mỗi lần xuất kho như sau: Nợ TK 621 (gạch 2 lỗ) : 142.362.000đ Có TK 152 (gạch 2 lỗ) : 142.362.000đ - Than: 55.000 Kg 6.580.000 + 7.571.700 Đơn giá xuất kho = ------------------------------ = 241,8đ/ Kg 26.320 + 32.200 Trị giá xuất kho = 55.000 x 241,8 = 13.299.000đ Sau khi tính ra số lượng than xuất dung trong tháng, kế toán vật tư viết phiếu xuất than cho sản xuất gạch 2 lỗ (Phụ lục 08) và ghi sổ chứng từ ghi sổ như sau: Nợ TK 621 (gạch 2 lỗ) : 13.299.000đ Có TK 152 (gạch 2 lỗ) : 13.299.000đ Sau đó thủ kho có nhiệm vụ vào thẻ kho. Cơ sở này dùng để tính giá thành. Đối với các loại sản phẩm khác đều thực hiện tương tự như trên. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT xuất để sản xuất trong tháng 10/2009 là 251.800.170đ và ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục 09) theo định khoản: Nợ TK 621 : 251.800.170đ - CT gạch 2 lỗ : 155.661.000đ ... Có TK 152 : 251.800.170đ - CT gạch 2 lỗ: 155.661.000đ ... 1.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. b. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan: - TK 334 – Phải trả công nhân viên - TK 338 – “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này được mở thành các tài khoản cấp 2: TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – BHXH TK 3384 – BHYT c. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH d. Phương pháp kế toán Hiện nay công ty tiến hành trả lương theo 2 hình thức: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm * Hình thức trả lương theo thời gian . Công ty áp dụng hình thức trả lương này đối với bộ phận quản lý, bộ phận văn phòng và bộ phận bán hàng. Theo hình thức này tiền lương phải trả cho mỗi lao động được xác định như sau: Tiền lương thời gian phải trả = Số ngày làm việc thực tế x Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước Số ngày làm việc theo chế độ tháng (22ngày) Theo quy định mức lương cơ bản mà Công ty áp dụng trả cho cán bộ công nhân viên mức lương tối thiểu là: 290.000đ/ tháng. Hàng tháng Công ty còn tổ chức bình xét xếp loại cho tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng tiền thưởng theo xếp loại A, B, C. Loại A: Hưởng 30% mức lương cơ bản. Loại B: Hưởng 15% mức lương cơ bản Loại C: Thì không được hưởng. * Hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tính lương cho bộ phận sản xuất theo hình thức trả lương theo sản phẩm, kế toán tiền lương căn cứ vào các yếu tố như sau: - Căn cứ vào báo cáo sản lượng sản phẩm của các phân xưởng, để biết được số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng. - Căn cứ vào phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có đạt tiêu chuẩn, chất lượng, kỹ thuật hay không. - Căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm do Công ty quy định. - Căn cứ vào bảng chấm công số ngày làm việc thực tế của người lao động để làm cơ sở tính lương tháng. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Lương sản phẩm = Đơn giá lương SP x Khối lượng SP hoàn thành Phụ cấp độc hại = Lương sản phẩm x % phụ cấp độc hại Ví dụ: Theo bảng đơn giá tiền lương sản xuất gạch (Phụ lục 10), tổng tiền lương sản phẩm của tổ xếp lò được tính như sau: Lương sản phẩm = 38.53đ x 51.908v= 2.000.000đ 38.53đ là đơn giá tiền lương sản xuất áp dụng cho tổ xếp lò 51.908v là số sản phẩm mà tổ xếp lò sản xuất Phụ cấp độc hại = 2.000.000đ x 2% = 40.000đ - Nội dung các khoản trích theo lương : + Tỷ lệ trích BHXH của công ty là 20% trên lương cơ bản, người lao động chịu 5%, công ty trích 15% vào CPSXKD. + Kinh phí công đoàn là 2% tiền lương thực tế tính vào CPSXKD. + BHYT công ty trích 3% tiền lương cơ bản, trong đó người lao động chịu 1% và đưa vào CPSXKD 2% Ví dụ: Căn cứ bảng phân bổ lương tháng 10/2009 cho thấy tiền lương CNSX tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: (Phụ lục 11) Kế toán ghi sổ CTGS một lần vào cuối tháng: Nợ TK 622 (gạch 2 lỗ) : 84.243.583 đ Có TK 334 (gạch 2 lỗ) : 84.243.583 đ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương CNSX tính vào CPNCTT của tháng 10/2009: + 2% KPCĐ tính trên lương thực tế phải trả: 84.243.583đ x 2% =1.684.871,66 đ + 15% BHXH tính trên lương cơ bản: 84.243.583 x 15% = 12.636.537,45 đ + 2% BHYT tính trên lương cơ bản: 84.243.583 x 2% = 1.684.871,66 đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi vào sổ CTGS như sau: Nợ TK 622 (gạch 2 lỗ): 16.006.280,77 đ Có TK 338 : 16.006.280,77 đ - CT TK 338(2) : 1.684.871,66 đ - CT TK 338(3) : 12.636.537,45 đ - CT TK 338(4) : 1.684.871,66 đ Số liệu trên bảng thanh toán lương CNSX được sử dụng để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu trên sổ CTGS sau đó sẽ được ghi vào sổ cái TK 622 “CPNCTT”. Cuối tháng 10/2009, kế toán kết chuyển CPNCTT ghi: Nợ TK 154 : 103.317.717 đ - CT gạch 2 lỗ : 100.249.863,77 đ … Có TK 622 : 103.317.717 đ - CT gạch 2 lỗ: 100.249.863,77 đ … 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để theo dõi các khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung. Công ty tập hợp chi phí sản xuất chung theo 5 yếu tố: a. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Tiền lương nhân viên phân xưởng (quản đốc, nhân viên kỹ thuật…) được xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và mức lương bình quân cán bộ gián tiếp. Tiền lương nhân viên = Mức lương bình quân x Hệ số lương cán bộ gián tiếp cấp bậc Ngoài ra những công nhân viên này còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm . Ví dụ: Anh Ngô Ngọc Hải là quản đốc phân xưởng Hệ số lương cấp bậc 2,12 Mức lương bình quân cán bộ gián tiếp trong Công ty: 600.000đ Tỷ lệ phụ cấp trách nhiệm được hưởng 4,5% àTiền lương của anh Hải là: 600.000 x 2,12 = 1.272.000đ Phụ cấp trách nhiệm: 1.272.000x 4,5% = 57.000đ Tổng cộng tiền lương của anh Hải là: 1.329.000đ Kế toán xác định được tổng tiền lương phải trả cho nhân viên khác trong phân xưởng và xác định được tổng tiền lương phải trả cho nhân viên phụ trách phân xưởng là 4.342.000đ. Số liệu này là cơ sở để lập bảng thanh toán lương NVPX và được ghi vào sổ CTGS theo định khoản sau; Nợ TK 627(1) : 4.342.000đ Có TK 334 : 4.342.000đ Từ sổ CTGS số liệu trên được chuyển vào sổ cái TK627 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương NVPX giống như công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể số trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 10/2008. + Trích BHXH: 990.000 x 15% = 148.500đ + Trích BHYT: 990.000 x 2% = 198.000đ + Trích KPCĐ: 4.342.000 x 2% = 86.840đ Số liệu này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được ghi vào sổ CTGS theo định khoản Nợ TK 627(1) : 255.140đ Có TK 338 : 255.140đ - CT TK 338(2): 86.840đ - CT TK 338(3): 148.500đ - CT TK 338(4): 19.800đ Số liệu này sau đó, được ghi vào sổ cái TK 627 để theo dõi tình hình tập hợp CPSX tại phân xưởng. b. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tại công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm, chi phí CCDC xuất dùng cho phân xưởng bao gồm: khuôn đúc, hộp carton, quần áo bảo hộ lao động… Ví dụ: Trong tháng 10/2009 căn cứ vào sổ chi tiết công cụ, dụng cụ và quyết toán vật tư tháng, kế toán xác định giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng là 9.400.074đ (Phụ lục 12) . Với số liệu này kế toán ghi: Nợ TK 627(2) : 9.400.074đ Có TK 153 : 9.400.074đ c. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ Tại công ty chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao cho sản xuất như: nhà xưởng, thiết bị máy móc... TSCĐ trong Công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng ... Nguyên giá TSCĐ Mức trích khấu hao TB = -------------------------------- hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng Công ty Cổ phần Gạch Tuy nel Trường Lâm là một doanh nghiệp Nhà nước, tài sản của Công ty được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu. Nguồn vốn do ngân sách cấp , nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn vay tín dụng. Công ty tính khấu hao định kỳ theo qúy, cuối mỗi qúy kế toán TSCĐ phải lập báo cáo khấu hao TSCĐ. Tổng số khấu hao qúy Chi phí khấu hao TSCĐ tháng = ------------------------------ 3 Ví dụ: Căn cứ vào báo cáo khấu hao quý 3/ 2009: Tháng 7,8,9 (Phụ lục 13) ta tính được số khấu hao phải trích tháng 10/2009 như sau: 334.668.000 -------------------- = 111.556.000đ 3 Kế toán ghi: Nợ TK 627(4) : 111.556.000đ Có TK 214 : 111.556.000đ Đồng thời ghi vào sổ cái TK 627 d. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thanh toán của khách hàng như hoá đơn điện, hoá đơn thanh toán tiền thuê chở máy… Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài theo từng phân xưởng. Ví dụ: Trong tháng 10/2009, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh như sau: - Tiền điện: 2.060.000 đ, tiền nước: 805.000 đ Cuối tháng căn cứ hoá đơn tiền điện nước kế toán ghi: Nợ TK 6271(4) : 2.865.000 đ Có TK 331: 2.060.000 đ Có TK 111: 805.000 đ e. Kế toán chi phí khác bằng tiền Khoản chi phí bằng tiền tại công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm là các khoản chi phí tiền tầu xe, sửa chữa thường xuyên, lệ phí, chi phí phải trả khác… Ví dụ: Trong tháng 10/2009, chi tiền ăn ca của công nhân sản xuất là. Kế toán ghi: Nợ TK 627(8) : 5.700.000 đ Có TK 331: 5.700.000 đ * Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, công thức phân bổ như sau: Chi phí sản xuất chung Tổng CP sản xuất chung Sản lượng phân bổ cho = x quy đổi từng loại sản phẩm Tổng SL gạch quy đổi của SPi Ví dụ: Tổng sản lượng gạch quy đổi tháng 10/2009 là: 4.663.202 viên . Trong đó sản phẩm gạch 2 lỗ là: 2.100.000 viên. Tổng chi phí sản xuất chung là: 134.118.214 đ Vậy, chi phí sản xuất chung phân bổ cho gạch 2 lỗ là: Chi phí SXC 134.118.214 đ x 2.100.000 v phân bổ cho = = 60.398.004 đ gạch 2 lỗ 4.663.202 v => Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 : 134.118.214 đ - CT gạch 2 lỗ : 60.398.004 đ … Có TK 627 : 134.118.214 đ - CT gạch 2 lỗ: 60.398.004 đ … 2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty Trong toàn bộ quy trình sản xuất gạch thì sản phẩm dở dang của công ty tồn tại ở hai dạng cơ bản: + Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến + Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn nung Công ty áp dụng phương pháp đánh giá chi phí sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị SPDD cuối kỳ được đánh giá theo công thức: Giá trị SPDD Số lượng SPDD cuối kỳ Toàn bộ cuối kỳ = x giá trị VLC theo VLC Số lượng TP + Số lượng SPDD cuối kỳ xuất dùng Toàn bộ giá trị = Giá trị NVL + Giá trị NVL VLC xuất dùng tồn đầu kỳ xuất trong kỳ Ví dụ: Trong tháng 10/2009 có các số liệu sau: - Số lượng SPDD cuối kỳ: Gạch 2 lỗ: 413.019 viên - Số lượng thành phẩm: Gạch 2 lỗ: 2.945.803 viên - Chi phí VLC xuất dùng: Gạch 2 lỗ: 336.231.022 đồng Trong đó: Đất: 108.032.512 đ Than: 228.198.510 đ Giá trị SPDD 413.019 v cuối kỳ theo = x 336.231.022 đ = 41.344.793 đ VLC 2.945.803 v + 413.019 v 3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty Sau khi tập hợp phân bổ chi phí, cuối tháng kế toán tổng hợp kết chuyển toàn bộ CPSX toàn phân xưởng vào bên nợ TK154 và ghi sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục 14). Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tính giá thành, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn Công ty. Việc tổng hợp chi phí sản xuất chung được kế toán ghi: Nợ TK 154 : 489.236.101 đ - CT gạch 2 lỗ : 316.308.867,77 đ … Có TK 621: 251.800.170 đ - CT gạch 2 lỗ : 155.661.000đ ... Có TK 622: 103.317.717 đ - CT gạch 2 lỗ: 100.249.863,77 đ … Có TK 627: 134.118.214 đ - CT gạch 2 lỗ: 60.398.004 đ … 4. Kế toán tính giá thành 4.1. Đối tượng tính giá thành Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm là một doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra thường xuyên liên tục với khối lượng lớn, với cơ cấu sản phẩm đa dạng, sản phẩm trải qua hai giai đoạn chế biến. Kết quả sản xuất của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Vì vậy đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là từng loại sản phẩm. Đơn vị tính giá thành là viên đó là đơn vị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể ở Công ty, tính giá thành được xác định là cuối mỗi tháng 4.2. Phương pháp tính giá thành Để tính giá thành, kế toán sử dụng phương pháp phân bước có tính trị giá bán thành phẩm. Đến kỳ tính giá thành, căn cứ vào đối tượng tính giá thành, kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm lập các bảng tính giá thành thành phẩm. Giá thành thực tế = CPSX sản phẩm + CPSX sản phẩm - CPSX SPDD SP hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ Giá thành sản xuất = đơn vị Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Ví dụ: * Tháng 10/2009 có số liệu như sau: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 90.570.040 đ - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 316.308.867,77 đ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 41.344.793 đ -> Giá thành thực tế: 90.570.040 đ + 316.308.867,77 đ - 41.344.793 đ = 365.534.114,77 đ * Căn cứ số liệu bảng tính giá thành thành phẩm gạch 2 lỗ tháng 10/2009 - Tổng giá thành nhập kho thành phẩm là : 365.537.569đ - Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho là : 2.100.000 viên -> Giá thành đơn vị 1 viên gạch : 365.537.569 đ = 174,065 đ 2.100.000 v CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung chủ yếu là công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. 1. Ưu điểm Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin nêu một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm. - Tại Công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên, đầy đủ. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối kỳ. - Công ty đã xây dựng được giá thành định mức trên cơ sở định mức tiêu hao NVL, định mức tiền lương… làm thước đo chính xác kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn cũng như các giải pháp Công ty áp dụng trong sản xuất kinh doanh. - Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin trong Công ty. Phần lớn cán bộ kế toán đều là những người có kinh nghiệm. Chính vì vậy, đã làm cho công tác kế toán của Công ty thực sự trở thành công cụ đắc lực cho Ban lãnh đạo trong công việc quản lý. - Công ty sử dụng hình thức kế toán CTGS là rất hợp lý, nó giúp kế toán phản ánh thường xuyên tình hình biến động của vật tư tiền vốn một cách chính xác, ngoài ra còn giảm bớt khối lượng ghi chép đáng kể. - Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty (việc nhập, xuất hàng hóa nhiều), áp dụng phương pháp này cho phép Phòng kế toán theo dõi và nắm bắt được tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hóa của Công ty được thường xuyên phục vụ tốt cho công tác kế toán và giúp cho Ban lãnh đạo biết rõ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Nhược điểm Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty đã tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm khá nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực hện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực mà Công ty đã xác định khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tuy nhiên trong hạch toán vẫn còn có những vấn đề chưa thực sự hợp lý cần nghiên cứu hoàn thiện thêm. - Thứ nhất: Về đối tượng tập hợp CPSX: Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở Công ty hiện nay được xác định là nhóm sản phẩm của cả quy trình công nghệ. Trong điều kiện quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, gồm hai giai đoạn: chế biến và nung, sản phẩm sản xuất ra liên tục với khối lượng lớn, chủng loại khác nhau nhưng được sản xuất trên một quy trình công nghệ. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý CPSX theo từng đối tượng chịu chi phí và theo đại điểm phát sinh chi phí. Hơn thế nữa điều này sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. - Thứ hai: Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho của công nhân sản xuất: Việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm giữa các kỳ là không đồng đều nhau, thế nhưng công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép, điều này dễ làm cho giá thành có sự biến động không hợp lý. - Thứ ba: Về tổ chức theo dõi và hạch toán khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất: Trong qúa trình sản xuất ra sản phẩm ở Công ty có sản xuất sản phẩm hỏng, số lượng này không phải là nhỏ, Công ty nên tiến hành theo dõi để từ đó có biện pháp quản lý nhằm hạn chế đa chi phí về sản phẩm hỏng. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty CP Gạch Tuynel Trường Lâm *Ý kiến 1: Về đối tượng tập hợp CPSX Xét về đặc điểm sản xuất kinh doanh thì việc xác định đối tượng tập hợp CPSX như trên là phù hợp. Nhưng đứng về mặt quản lý để cho phù hợp thì theo tôi nên tiến hành tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng tổ sản xuất và trong từng tổ sẽ chi tiết theo từng loại sản phẩm giúp cho việc kiểm soát chi phí được dễ dàng hơn và đánh giá được mặt tích cực của từng tổ. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hạch toán theo từng tổ, mỗi tổ có một kế toán làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh trung thực chính xác chi phí thực tế của tổ mình đồng thời cũng giúp cho việc theo dõi, quản lý được hiệu quả hơn. Như trên đã nói vấn đề khó khăn hiện nay của Công ty là chưa có kế toán ở từng tổ sx, mà muốn hạch toán CP phải tập hợp chi phí phát sinh theo tổ. Đây là điều mà doanh nghiệp cần lưu tâm trong kỳ tới để quản lý chi phí và giá thành đáp ứng hơn nữa nhu cầu đòi hỏi cuả thị trường hiện nay. * Ý kiến 2: Về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Để đảm bảo ổn định chi phí sản xuất trong công ty nên tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, tránh sự biến động về chi phí quá lớn. Trước hết, Công ty cần xác định tỷ lệ trích trước hàng tháng. Tỷ lệ này xác định căn cứ vào số lượng công nhân trong tháng, mức lương bình quân, thời gian nghỉ phép bình quân năm, mức lương ngừng nghỉ trả cho mỗi công nhân. Kế toán sử dụng TK 335 để trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong tháng và chi phí được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Mức trích trước tính = Tiền lương thực tế x Tỷ lệ trích vào giá thành trong kỳ phải trả trước Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước = Tiền lương chính theo kế hoạch Khi tính trước vào CPSX về tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi tiền lương nghỉ phép thực tế trả công nhân sx trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 - Cuối kỳ xử lý số chênh lệch như sau: + Nếu trích thiếu, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 + Nếu trích thừa, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 622 * Ý kiến 3: Về tổ chức theo dõi và hạch toán khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất. Do đặc điểm của quy trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm nên trong quá trình sản xuất của Công ty có phát sinh những sản phẩm hỏng, sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng. Việc tổ chức sản xuất tại Công ty cho phép tỷ lệ sản phẩm hỏng không quá 3%. Do Công ty cho rằng lượng sản phẩm hỏng không lớn lắm,đều không vượt quá 3% quy định nên Công ty không tiến hành theo dõi CPSX sản phẩm hỏng. Đối với các sản phẩm hỏng phát sinh trong sản xuất, Công ty xử lý theo các cách sau hoặc coi là hao phí hoặc coi là phế liệu thu hồi hoặc chuyển xuống thứ hạng. Trên thực tế Công ty thường xuyên xử lý theo hai cách đầu, trường hợp nếu số sản phẩm hỏng phát sinh lớn quá 3% thì cách xử lý như trên là không hợp lý. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp tiết kiệm CPSX và cũng là hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy Công ty phải tiến hành giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng do đó Công ty phải tiến hành theo dõi cụ thể các khoản thiệt hại trong sản xuất để qua đó Công ty xác định được nguyên nhân và tìm cách giải quyết để giảm và hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Thiệt hại trong sản xuất tại Công ty chủ yếu là gạch không đạt tiêu chuẩn về chất lượng và không đạt kích thước quy định. Kế toán cần tính toán cụ thể lượng sản phẩm hỏng của từng loại, giá trị thiệt hại thực tế rồi lập biểu. BẢNG THEO DÕI THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT TT Tên sản phẩm ĐVT SL hỏng Đơn giá Thành tiền Phần xử lý SP hỏng TK 152 TK 138 1 Gạch 2 lỗ nhỏ 2 Gạch đặc Với biểu mẫu trên, kế toán xác định được tổng số thiệt hại sản xuất trong từng tháng và tính toán % sản phẩm hỏng. Nếu vượt quá 3% thì cần thiết phải tiến hành hạch toán số thiệt hại sản phẩm hỏng vượt quá vào giá thành sản phẩm trong kỳ theo một khoản mục riêng sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi, bồi thường thiệt hại (nếu có). Cần xử lý và hạch toán như sau: - Nếu chờ xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 138(1) Có TK 154 - Căn cứ biên bản xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 152, 334, 138(8) Có TK 138(1) - Nếu xử lý ngay kế toán ghi: Nợ TK 152, 334, 338(8) Có TK 154 Ví dụ: Trong tháng, Công ty thu hồi được lượng sản phẩm hỏng ngoài định mức là 4.631.000đ, sản phẩm hỏng trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, nung đốt ngoài định mức cho phép. Công ty nên hạch toán như sau: Nợ TK 152(8) : 4.631.000 đ Có TK 154: 4.631.000 đ KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định và phát triển cho một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ CPSX từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường lâm nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán CPSX và tính GTSP sẽ giúp cho Công ty quản lý tốt hơn quá trình sx của mình. Để từ đó giá thành sản phẩm thực sự trở thành một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung CPSX, thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiét lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường lâm em thấy rằng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản dã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở những kiến thức đã thu nhận được trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Song trong phạm vi này không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để luận văn tốt nghiệp được sâu sát và có tính hiện thực hơn. Em xin chân thành cám ơn TS. Đỗ Thị Phương và phòng Kế toán Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường lâm đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế để hoàn thành tốt bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC Phụ lục 01: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 152 (611) TK 621 TK 154 Trị giá NVL xuất dùng Kết chuyển CP NL, VL trực cho sản xuất sản phẩm tiếp để tính giá thành sản phẩm TK 111, 112, 331... TK 152 (611), 111 Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NL, VL không dùng hết, dùng ngay cho sản xuất SP trị giá phế liệu thu hồi TK 632 Chi phí NL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Phụ lục 02: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334, 338 TK 622 TK 154 Lương, các khoản trích theo Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT lương phải trả của CNSX để tính giá thành SP TK 335 ... Trích trước tiền lương nghỉ Chi phí nhân công vượt phép của CNSX trên mức bình thường Phụ lục 03: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 334, 338 TK 627 TK 154 (631) Lương, các khoản trích theo lương Cuối kỳ kết chuyển CPSXC của phân xưởng, tổ đội SX phải trả để tính giá thành sản phẩm TK 152, 153 (611), 142, 2142 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ... Kết chuyển CPSXC cố định không được phân bổ TK 111, 112, 331 vào GTSP do sản xuất dưới mức công suất bình thường Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111, 112 TK 111, 112 Các khoản thu giảm Các chi phí bằng tiền khác chi phí sản xuất chung TK 133 TK 111, 112, 335, 142, 242 Chi phí đi vay phải trả (nếu có được vốn hoá) TK 333 Thuế tài nguyên phải nộp Phụ lục 04: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP (Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 621 TK 154 TK 152, TK 138(8)... Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho TK 627 TK 632, 157 Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất chung bán ngay hoặc gửi bán Phụ lục 05: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 Kết chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621 TK 611, 138 Kết chuyển Các khoản CPNVLTT giảm chi phí TK 622 TK 632 Kết chuyển Giá thành thực tế CPNCTT SP hoàn thành TK 627 sản xuất trong kỳ Kết chuyển CPSXC Phụ lục 06: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM Kế toán trưởng Kế toán Thanh toán Kế toán vật tư Kế toán bán hàng Kế toán tiền lương Thủ quỹ Thống kê phân - xưởng Thủ kho Phụ lục 13: ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM BÁO CÁO KHẤU HAO Qúy 3 năm 2009 TT Nhóm TSCĐ Khấu hao cơ bản Tổng cộng Nguồn NSNN Nguồn tự Nguồn vốn bổ sung tín dụng 1 Nhà cửa vật kiến trúc 300.000.000 37.000.000 2.000.000 261.000.000 2 Máy móc thiết bị 22.668.000 2.668.000 3.000.000 17.000.000 3 Phương tiện vận tải 6.000.000 6.000.000 4 Thiết bị dụng cụ QL 6.000.000 6.000.000 Cộng qúy 334.668.000 39.668.000 5.000.000 290.000.000 Phụ lục 08: Công ty CP gạch Tuynel Mẫu số 02 – VT Trường lâm - Thanh hoá QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10/10/2009 Số 18 Họ tên người nhận hàng: Bùi Thế Anh Lý do xuất: Xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm gạch 2 lỗ TT Tên vật tư ĐVT MS Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Xuất đất m3 5.500 5.500 25.884 142.362.000 2 Xuất than Kg 55.000 55.000 241,8 13.299.000 Cộng 155.661.000 Xuất tại kho: Nguyên - Vật liệu (Bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu sáu trăm sáu mốt ngàn đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 16: Công ty CP gạch Tuynel Mẫu số 02 – VT Trường lâm - Thanh hoá QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của BTC SỔ CÁI TK 622 Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Trang 4 Số hiệu 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền tháng Nợ Có ghi sổ Số Ngày 31/10 73 31/10 Tiền lương CNSX 334 92.125.213 31/10 74 31/10 Trích 2% KPCĐ 3382 1.842.504 31/10 75 31/10 Trích 15% BHXH 3383 8.250.000 31/10 76 31/10 Trích 2% BHYT 3384 1.100.000 31/10 Kết chuyển CPNCTT 154 103.317.717 Cộng 103.317.717 103.317.717 Phụ lục 12 : Công ty CP gạch Tuynel Mẫu số 02 – VT Trường lâm - Thanh hoá QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của BTC SỔ CÁI TK 627 Trang ……. Số hiệu……… Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 (Theo hình thức CTGS) Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung ĐVT: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Tháng Số Ngày Nợ Có 31/10 180 15/10 Lĩnh dụng cụ sản xuất 153 9.400.074 31/10 71 31/10 Tiền lương NVPX 334 4.342.000 31/10 78 31/10 Trích 2% KPCĐ 3382 86.840 31/10 79 31/10 Trích 15% BHXH 3383 148.500 31/10 80 31/10 Trích 2% BHYT 3384 19.800 31/10 57 31/10 Trích KH – TSCĐ 214 111.556.000 31/10 58 31/10 Trả tiền DV mua ngoài 111 8.565.000 và các CPSX khác 31/10 Kết chuyển CPSXC 134.118.214 Cộng 134.118.214 134.118.214 Phụ lục 07: SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi trong ngày Ghi chú: Quy trình ghi sổ: Ghi cuối kỳ Ghi đối chiếu Phụ lục 15: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 10 năm 2009 TT Bộ phận Lương sản phẩm TL làm thêm ngoài giờ Phụ cấp độc hại (2%) Tổng số Tạm ứng kỳ I Tạm ứng kỳ II Số SP sx Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận Số tiền Ký nhận 1 Tổ ủi đất 632.331 25.150.000 10 150.000 25.300.000 5.500.000 19.800.000 2 Tổ than 582.939 23.180.000 18 270.000 23.450.000 4.000.000 19.450.000 3 Tổ tạo hình 380.480 15.105.000 30 450.000 15.555.000 3.800.000 11.755.000 4 Tổ cơ khí 134.830 6.105.000 25 375.000 6.480.000 2.000.000 4.480.000 5 Tổ vệ sinh CN 107.067 4.200.000 15 225.000 4.425.000 1.800.000 2.625.000 6 Tỏ xếp lò 51.908 2.000.000 40.000 2.040.000 800.000 1.240.000 7 Tổ đốt lò 102.052 4.000.000 80.000 4.080.000 1.600.000 2.480.000 8 Tổ phơi đảo 100.049 3.920.100 8 120.000 4.040.100 700.000 3.340.100 9 Tổ ra lò 53.261 2.053.950 40.000 2.040.000 800.000 1.240.000 10 Tổ bốc xếp 32.732 1.235.163 10 150.000 1.409.113 550.000 859.113 11 Tổ vận chuyển 132.139 5.200.000 15 225.000 5.431.000 1.350.000 4.081.000 Tổng cộng 2.309.788 92.125.213 131 1.965.000 160.000 94.250.213 22.900.000 94.227313 Tháng 10 năm 2009 Phụ lục 11: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương chính LP Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (2%) BHXH (15%) BHYT (2%) Cộng có TK 338 I TK622: CPNCTT 92.125.213 92.125.213 1.842.504 8.250.000 1.100.000 11.192.504 103.317.717 1 Gạch 2 lỗ 84.243.583 84.243.583 1.684.871,66 12.636.537,45 1.684.871,66 16.006.280,77 2 Gạch 4 lỗ 142.820 143.820 2.856,4 21.423 2.856,4 27.135,8 3 Gạch 6 lỗ 1.120.360 1.120.360 22.407,2 168.054 22.407,2 212.868,4 4 Gạch 3 lỗ 3.960.000 3.960.000 79.200 594.000 79.200 752.400 5 Gạch đặc 2.658.450 2.658.450 53.169 398.767,5 53.169 505.105,5 II TK 627: CPSXC 4.342.000 4.342.000 86.840 148.500 19.800 255.140 4.597.140 1 Gạch 2 lỗ 3.970.525,9 3.970.525,9 79.410,518 595.578,885 79.410,518 754.399,921 2 Gạch 4 lỗ 6.731,4 6.731,4 134,628 1.009,71 134,628 1.278,966 3 Gạch 6 lỗ 52.804 52.804 1.056,08 7.920,6 1.056,08 10.032,76 4 Gạch 3 lỗ 186.640,7 186.640,7 3.732,814 27.996,105 3.732,814 35.461,733 5 Gạch đặc 125.296 125.296 2.505,92 18.794,4 2.505,92 23.809,24 III TK 641: CPBH 13.581.000 13.581.000 271.6000 1.100.000 146.600 1.518.200 15.099.200 IV TK642:CPQLND 14.894.000 14.894.000 298.000 1.064.000 141.800 1.503.800 16.397.800 Cộng 124.942.213 124.942.213 2.498.944 10.562.500 1.408.200 14.469.644 139.411.857 Phụ lục 14: Công ty CP gạch Tuynel Mẫu số 02 – VT Trường lâm - Thanh hoá SỔ CÁI TK 154 QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Ngày 20/03/2006 của BTC (Theo hình thức CTGS) Trang 9 Số hiệu: 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/10 316 31/10 Kết chuyển CPNVLTT 621 251.800.170 31/10 298 31/10 Kết chuyển CPNCTT 622 103.317.717 31/10 274 31/10 Kết chuyển CPSXC 627 134.118.214 Kết chuyển giá trị SPHT 489.236.101 Phụ lục 09: Công ty CP gạch Tuynel Mẫu số 02 – VT Trường lâm - Thanh hoá SỔ CÁI TK 621 QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Ngày 20/03/2006 của BTC (Theo hình thức CTGS) Trang 3 Số hiệụ: 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ghi sổ Số Ngày Nợ Có 31/10 170 10/10 Xuất đất cho sản xuất gạch 2 lỗ 152 142.362.000 31/10 170 10/10 Xuất than cho sx gạch 2 lỗ 152 13.299.000 31/10 171 31/10 Điện cho sản xuất gạch 2 lỗ 331 96.139.170 31/10 Kết chuyển CPNVLTT 154 251.800.170 ĐVT: VNĐ Phụ lục 10: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN XUẤT GẠCH ( Cho 1000v sản phẩm QTC ) TT Tên – Nội dung công việc Đơn giá 1 … 2 … 3 Tổ xếp lò: - Cho sản phẩm vào lò, vận hành lò nung… 38.53 4 … Phụ lục 17: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Gạch 2 lỗ Tháng 10 năm 2009 Chỉ tiêu Vật liệu chủ yếu (Đất) Nhiên liệu (Than) Động lực (Điện) Lương công nhân SX chính BHXH Chi phí SXC Cộng Z SP hoàn thành nhập kho SP dở dang 33.127.683 33.127.683 25.295.000 25.295.000 44.561.754 44.561.754 3.280.793 3.280.793 60.369.136 60.369.136 Cộng phát sinh 33.127.683 25.295.000 44.561.754 3.280.793 60.369.136 166.634.366 Số dư đầu kỳ 2.158.999 2.474.499 2.198.300 3.496.262 323.922 5.380.852 16.032.834 Chế biến CS 58.377.332 27.806.208 21.719.615 36.815.208 2.977.433 60.398.004 208.093.800 Cộng 60.536.331 63.408.390 49.212.915 84.873.224 6.582.148 126.147.992 390.761.000 GT 1.000 V 166.586 D­ CK 3.960.691 4.077.159 3.169.551 5.457.348 423.232. 8.135.450 25.223.431 SP hỏng GTTP 56.575.640 59.331.231 46.043.364 79.415.876 6.158.916 118.012.542 365.537.569 2.100.000 GTĐV 174,065

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26594.doc
Tài liệu liên quan