Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6

Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò kế toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LICOGI 16.6. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Thiều, cùng các anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần LICOGI 16.6 đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành luận văn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6”. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều bộ ngành. Do trình độ có hạn, thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều, bài luận văn chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Học viện Tài chính, cùng các cô, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty bài luận văn được hoàn thiện hơn. Với lòng biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 16.6 và đặc biệt Ths. Nguyễn Mạnh Thiều cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Học viện Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

doc133 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
... ... ... ... ... ... ... ... ... 183 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 1 37 154 86.420.000 Cộng phát sinh 86.420.000 86.420.000 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) 2.2.7 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) Nội dung khoản mục: CPSXC của Công ty cổ phần LICOGI 16.6 bao gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý đội; chi phí BHXH, BHYT trích cho công nhân trong danh sách và bộ phận quản lý đội và KPCĐ của toàn thể các đội xây dựng; chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động của đội; chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong phạm vi đội; chi phí dịch vụ mua ngoài; và chi phí bằng tiền khác của đội xây dựng. Phương pháp tập hợp: Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đối với những chi phí chung phát sinh ở đội thi công nhiều công trình một lúc thì thực hiện phân bổ theo tiêu thức tổng CPNVLTT và CPCNTT. Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và được mã hoá trên máy tương tự TK 621, 622. Việc theo dõi chi tiết theo các yếu tố của chi phí sản xuất chung như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác chỉ để phục vụ công tác lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung dựa trên các chứng từ gốc, làm cơ sở nhập liệu. Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm lương cho đội trưởng, kế toán đội, bảo vệ, nhân viên giám sát kỹ thuật và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong danh sách ở đội xây dựng. Tỷ lệ trích các khoản theo lương được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với tiền lương cho bộ phận quản lý, kế toán đội dựa vào bảng chấm công, hệ số lương và các khoản phụ cấp để lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội gửi lên phòng kế toán công ty hàng tháng. Tài khoản sử dụng : TK 6271 Đối với các khoản trích theo lương: Kế toán công ty sẽ căn cứ vào “Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý” và “Bảng tổng hợp lương công nhân viên” để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” . Tỷ lệ trích các khoản theo lương (phần tính vào chi phí như sau) như sau: BHXH = Lương cơ bản x 15% BHYT = Lương cơ bản x 2% KPCĐ = Tổng quỹ lương thực tế x 2% Căn cứ chứng từ số 90 ngày 31 tháng 8 năm 2009, Bảng phân bổ lương và BHXH, kế toán nhập liệu nghiệp vụ phân bổ lương bổ sung cho ông Nguyễn Văn Hùng, nhân viên quản lý đội thi công, ta có nội dung chứng từ như sau: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán trại tạm thời, tiền mua, nhiên liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động, CCDC… phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT mua vật liệu phục vụ quản lý đội xây dựng, kế toán lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT để gửi lên phòng kế toán vào cuối tháng. Tài khoản sử dụng là : TK 6273 Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp như: chi phí tiếp khách đến công trường, chi tiền công tác phí, chi phí xây dựng khu vệ sinh cho công nhân, ... Kế toán đội tiến hành tập hợp toàn bộ các hóa đơn chứng từ liên quan trong tháng rồi cuối tháng lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT và gửi kèm các tài liệu liên quan về phòng kế toán. Tài khoản sử dụng: TK 6278 Biểu số 2.11: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Mẫu số 02.1 TT/LICOGI 16.6-BĐH BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN Công trình: Thuỷ điện Bản Chát; Hạng mục: Thi công cụm nước số 4 và khu vệ sinh cho công nhân Họ và tên: Đào Trung Thành; Bộ phận: Đội thi công xây dựng Đề nghị giám đốc thanh toán các khoản chi phí theo bảng kê sau đây: STT Chứng từ Nội dung ĐVT Số lượng Tổng cộng thanh toán Trong đó Ghi chú Số Ngày Tiền hàng VAT 1 98903 3/3/2009 Bình ắc quy Cái 2 1.160.000 1.160.000 Máy nạp bình Cái 1 500.000 500.000 2 98657 13/3/2009 Thiết bị, dụng cụ, vật tư thi công Toàn bộ - 3.184.000 3.184.000 3 98669 14/3/2009 Thiết bị, dụng cụ, vật tư thi công Toàn bộ - 3.775.000 3.775.000 4 98659 14/3/2009 Dụng cụ, vật tư thi công Toàn bộ - 1.539.000 1.539.000 5 48367 15/3/2009 Xí bệt Cái 2 2.090.000 1.900.000 Khu VS Chậu rửa Cái 2 616.000 560.000 56.000 Khu VS Si phông chậu Cái 2 396.000 360.000 36.000 Khu VS 6 98662 16/3/2009 Dụng cụ, vật tư thi công Toàn bộ - 1.055.000 1.055.000 7 47729 17/3/2009 Gạch chỉ Viên 27 28.215.000 25.650.000 2.565.000 DĐá 1.2 m3 40 7.920.000 7.200.000 720.000 8 48764 17/3/2009 Cát bê tông m3 8 1.360.000 1.236.368 123.632 Khu VS 9 48763 17/3/2009 Cát bê tông m3 40 6.800.000 6.181.840 618.16 Khu VS Cộng 58.610.000 54.301.208 4.308.792 Cụm nước số 4 47.343.000 Khu nhà VS 11.267.000 Số tiền thuộc hợp đồng giao khoán với đội 58.610.000 Số tiền thuộc chi phí của công ty: Bản chát, ngày 19/03/2009 Người đề nghị Ban điều hành Phòng kỹ thuật Dựa vào bảng kê chứng từ trên và kết hợp với các hoá đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị thanh toán kèm theo, kế toán nhập liệu vào phần mềm, ta có nội dung chứng từ như sau: (Thanh toán tiền mua gạch chỉ, đá: Thanh toán tiền mua công cụ dụng cụ: Thanh toán tiền mua vật tư làm nhà vệ sinh cho công nhân: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Hàng quý, kế toán theo dõi và tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, hạch toán vào CPSXC dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ngày 30/09/2009, kế toán nhập liệu vào phần mềm nghiệp vụ trích khấu hao quý 3/2009, cụm nước số 2 và số 4 Bản Chát, ta có nội dung chứng từ sau khi nhập liệu như sau: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: Chi phí dọn mặt bằng thi công, chi phí vận chuyển đất đá trong quá trình thi công, chi phí thuê chỗ ở cho công nhân ở, chi phí thuê kho đựng vật liệu, chi phí thuê thí nghiệm, … Các khoản này công ty thường trả theo quý và phân bổ hàng tháng vào chi phí dịch vụ mua ngoài (chi tiết cho từng công trình) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, các chứng từ có liên quan để kế toán xử lý nghiệp vụ và nhập liệu: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT-3LL Liên 2: Giao khách hàng KG/2009B Ngày 20 tháng 11 năm 2009 0002845 Đơn vị bán hàng: công ty tư vấn xây dựng Địa chỉ: Nhà G1, Thanh Xuân Nam, Hà Nội Mã số thuế: 0100106440-003 Điện thoại: 0438567713 Họ tên người mua hàng: Lê Duy Tân Tên dơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Địa chỉ: Tầng 4, toà nhà VP công ty 34, Ngõ 164, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thí nghiệm VLXD, công trình thuỷ điện Bản Chát 3.820.000 Cộng tiền hàng 3.820.000 Thuế suất: 10%. Tiền thuế GTGT: 382.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.202.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm linh hai nghìn đồng chẵn. NH DT&PT VN GIẤY BÁO NỢ Số:0037 MST: 0100150619113 DEBIT ADVICE Ngày/date: 30/12/2009 Tài khoản/account No: 211-10-00-018922-5 VND Tài khoản/account: CTY CP LICOGI 16.6 Kính gửi: CTY CPLICOGI 16.6; tầng 4, toà nhà VP cty 34, ngõ 164, Khuất Duy Tiến, TX-HN-VN Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: Tài khoản của quý khách hàng đã được ghi Nợ với nội dung sau: Please note that we have today DEBITED your account with following entries: Ngày hiệu lực Effective date Số tiền amount Loại tiền Currency Diễn giải particulars 5.649.000 VNĐ Báo nợ CA CTY CP LICOGI 16.6 TT thi nghiệm VLXD Ban Chát Giao dịch viên Kiểm soát Ngoài ra còn có Uỷ nhiệm chi, Biên bản nghiệm thu khối lượng thí nghiệm, giấy đề nghị thanh toán, …Kế toán nhập liệu, ta có nội dung chứng từ như sau: Tương tự như vậy với nghiệp vụ thuế, kế toán cũng nhập liệu với định khoản sau: Nợ TK 133 382.000 Có TK 11251 382.000 Kế toán vào mục “Tổng hợp”, “Sổ chi tiết các tài khoản”, “Sổ cái các tài khoản”; thực hiện thao tác tương tự như với TK 621, ta có sổ chi tiết TK 627 và Sổ cái TK 627. Biểu số 2.12 Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 SỔ CHI TIẾT TK627: Chi phí sản xuất chung Đối tượng: Hạng mục trạm cấp nước, thuỷ điện Bản Chát Từ 02/01/2009 đến hết 31/12/2009 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có A B C D E G 1 2 ... 12 90 31/08/09 Phân bổ lương bổ sung 2/9/2009-Nguyễn Văn Hùng 627.1 334.1 2.100.000 …. 19 213 30/09/09 Trích khấu hao quý 3/09 627.1 214.1 32.540.079 …. 25 110 30/12/09 Chuyển tiền thí nghiệm VLXD 627.3 153 3.820.909 ….. Kết chuyển TK 627 89.829.352 Tổng cộng 89.829.352 89.829.352 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Biểu số 2.13: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 SỔ CÁI TK 627: Chi phí sản xuất chung Năm 2009 STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 ………… 12 90 31/08/1009 Phân bổ lương bổ sung 2/9/2009-Nguyễn Văn Hùng 334.1 2.100.000 ………. 34 149 30/09/2009 Các khoản trích theo lương NMNHD 338 21.628.865 35 213 30/09/2009 Trích khấu hao quý 3/09-cụm nước BC 214.1 32.540.079 …… 45 110 30/12/2009 Chuyển tiền thí nghiệm VLXD-cụm nước BC 1125 3.820.909 …… 65 Kết chuyển chi phí SXC 154 9.900.705.248 Cộng phát sinh 9.900.705.248 9.900.705.248 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Sau đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho tưng công trình, hạng mục công trình. Công ty cổ phần LICOGI 16.6 phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp và hàng quý. Công thức như sau: CPSXC phân bổ cho từng công trinh = Tổng CPSXC cần phân bổ × CPNCTT của công trình Tổng CPNCTT Kế toán vào mục “Tổng hợp”, chọn “Giá thành sản phẩm”, màn hình sẽ hiện ra của sổ với tất cả các thao tác phân bổ các loại chi phí. Kế toán chọn Quý, click vào ô “phân bổ chi phí 627”, màn hình hiện ra cửa sổ sau: Ấn Ctrl+W, máy sẽ hiện lên cửa sổ hỏi: In ra màn hình? Hay In ra máy in? Chọn “In ra màn hình”, nhấn “Chấp nhận”, màn hình sẽ hiện ra bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung. Để lập ra Sổ nhật ký chung, kế toán cũng vào mục “Tổng hợp”, di chuyển con trỏ và chọn “In Sổ nhật ký chung”. Biểu số 2.14: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Quý 4/2009 STT Công trình, hạng mục công trình Chỉ tiêu phân bổ Chi phí thẳng Chi phí phân bổ Tổng cộng 1 Đập dâng không tràn-BC 34.352.222.213 3.572.020.999 3.572.020.999 ….. 12 Trạm cấp nước BC 758.509.386 10.606.122 10.606.122 ….. Tổng cộng - - - - Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.15: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Mẫu số S03a-DN SỔ NHẬT KÝ CHUNG Thời gian: Từ 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có A B C D E G 1 2 Cộng trang trước sang …. ….. 2/1 Xuất kho ống thép đen - cum nước số 4 621 1525 809.707.538 809.707.538 08 19 16/04 TT tiền mua xi măng BS-Tạ Văn Toán, cụm nước BC 331 6278 133 621 133 11251 331 33.799.800 23.660 2.366 30.727.060 3.072.740 33.825.826 33.799.800 ... ... ... ... .... ... ... ... 30 15 12/5 Phân bổ lương tháng 2-4/09, Đào Trung Thành, cụm nước số 4 622 3341 96.713.000 96.713.000 41 90 31/08 Phân bổ lương bổ sung 2/9/09, ong thành, nguyễn Văn hùng, cụm nướcBC 6271 3341 2.100.000 2.100.000 ... .. .. ... .... ... ... ... 53 213 30/09 Trích khấu hao quý 3/09, cụm nước 2+4 BC 6274 2141 32.540.079 32.540.079 …… 65 110 30/12 Chuyển thanh toán tiền thí nghiệm, ông Tân, BTRCCBC 6277 133 11251 11251 3.820.909 382.090 3.820.909 382.090 ... ... ... ... ... .... ... ... Cộng chuyển sang trang sau …. …. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình, nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của công trình nào, hạng mục công trình nào thì sẽ được tập hợp thẳng luôn cho công trình đó theo mã riêng đã được mã hoá trong máy vi tính. Phần CPSXC hay CPSDMTC phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và được mã hoá trên máy. Cuối quý, căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CPSX từ TK đầu 6 sang TK 154 chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình) Trình tự nhập liệu: Vào “Kế toán tổng hợp”/ “Kết chuyển cuối kỳ”, lúc đó màn hình kết chuyển xuất hiện. Kế toán tiến hành khai báo và thực hiện các bút toán kết chuyển tự động bằng việc đánh dấu các bút toán kết chuyển sau đó ấn F4 để thực hiện kết chuyển. Kết chuyển CPNVLTT, tính giá thành Kết chuyển CPNCTT, tính giá thành Kết chuyển CPSDMTC, tính giá thành Kết chuyển CPSXC, tính giá thành Máy sẽ tự động kết chuyển và chuyển số liệu vào Bảng tổng hợp chi phí thi công, Sổ chi tiết TK 154, Sổ cái TK 154 và các sổ có liên quan khác. Biểu số 2.16: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THI CÔNG Công trình: Thuỷ điện Bản Chát Hạng mục: Trạm cấp nước Luỹ kế đến hết quý 4/2009 STT Khoản mục Tên TK Đơn vị tính Thành tiền A B C D 1 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 Đồng 2.192.529.765 2 Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 Đồng 278.782.000 3 Chi phí sản xuất chung TK 623 Đồng 89.829.352 4 Chi phí sử dụng máy thi công TK 627 Đồng 0 Tổng cộng 2.561.141.117 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Biểu số 2.17: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 SỔ CHI TIẾT Tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Thuỷ điện Bản Chát Hạng mục: Trạm cấp nước Luỹ kế đến quý 4 năm 2009 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 Só dư đầu kỳ - 1 …. 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 2.192.529.765 2 ….. 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 278.782.000 3 …. 31/12 Kết chuyển CPSXC 627 89.829.352 4 …. 31/12 Kết chuyển CPMTC 623 - Kết chuyển TK 154 632 2.561.141.117 Cộng phát sinh 2.561.141.117 2.561.141.117 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Biểu số 2.18: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 SỔ CÁI Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Luỹ kế đến hết quý 4 năm 2009 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có A B C D E 1 2 Só dư đầu kỳ … 1 …. 31/12 Kết chuyển CPNVLTT-BCTCN 621 2.192.529.765 2 ….. 31/12 Kết chuyển CPNCTT-BCTCN 622 278.782.000 3 …. 31/12 Kết chuyển CPSXC-BCTCN 627 89.829.352 4 …. 31/12 Kết chuyển CPMTC-BCTCN 623 - Kết chuyển TK 154-BCTCN 632 2.561.141.117 Kết chuyển TK 154-TT VTV đài truyền hình 3.456.764.756 Cộng phát sinh … … Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty tiến hành định kỳ theo quý, giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa chủ đầu tư và công ty. Sản phẩm dở dang của công ty là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành, là tổng chi phí từ khi khởi công đến thời gian đó. Sản phẩm dở dang cũng là sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư chấp thuận hoặc chưa được chấp thuận thanh toán. Công ty cổ phần LICOGI 16.6 đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo gai trị dự toán. Tuy nhiên, công trình Trạm cấp nước, thuỷ điện Bản Chát lại không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, do đó, để minh hoạ cho cách đánh giá sản phẩm dở dang, xin được lấy ví dụ về công trình Nhà mày thuỷ điện Bản Vẽ kết thúc vào quý I/2009, kế toán tiến hành xác định dở dang cuối kì như sau: Công ty tiến hành xác nhận giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Giá trị dự toán khối lượng hoàn thành bàn giao trong kỳ: 855.680.664 Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán: 102.377.750 Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 674.223.018 Chi phí khối lượng XLDDĐK: 49.218.000 Công thức: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ × Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXLLDD cuối kỳ Thay số vào ta có: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = (49.218.000+674.223.018) × 102.377.750 = 86.555.960 đ (855.680.664 +102.377.750) Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành xây lắp hoàn thành của công ty. 2.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 2.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Dựa trên cơ sở tập hợp chi phí tại công ty và đặc điểm của ngành xây dựng thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Đây là cơ sở để chủ đầu tư ứng tiền cho công ty, đến khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư và công ty quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt số còn lại. 2.4.2 Phương pháp tính giá thành xây lắp tại công ty Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trên các biên bản xác nhận khối lượng sản phảm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế cho từng công trình theo công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ Trình tự nhập liệu: Vào “Tổng hợp”/ “Kết chuyển cuối kỳ”, lúc đó màn hình kết chuyển xuất hiện. Kế toán đánh dấu bút toán “KC, XĐ giá vốn” sau đó ấn F4 để thực hiện kết chuyển. Máy sẽ tự động kết chuyển và chuyển số liệu vào các sổ có liên quan khác. Giá trị công trình được tập hợp các khoản chi phí thi công từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. Hạng mục Trạm cấp nước là một hạng mục nhỏ, thời gian thi công ngắn, do vậy không có số dư đầu kỳ, cuối kỳ. Tổng chi phí phát sinh trong kỳ là giá thành công trình hoàn thành. Kế toán vào “ Tổng hợp”/ “Giá thành sản phẩm”, màn hình hiện ra bảng lựa chọn. Kế toán nhập thời gian và ấn ENTER, Bảng giá thành sản phẩm các công trình hiện ra. Từ đó kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng công trình. Biểu số 2.19 Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Hạng mục công trình: Trạm cấp nước, Bản Chát Khởi công ngày 02/01/2009 kết thúc ngày 31/12/2009 Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế 1. Vật liệu 0 2.192.529.765 0 2. Nhân công 0 278.782.000 0 3. Máy thi công 0 0 0 4. Sản xuất chung 0 89.829.352 0 Tổng cộng 0 2.561.141.117 0 2.561.141.117 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Công ty cổ phần LICOGI 16.6 được thành lập trong một thời gian ngắn (từ năm 2006 đến nay), những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, công ty đã vượt được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường, đạt lợi nhuận cao, đời sống nhân viên ngày càng tăng lên, chất lượng lao động ngày càng cao. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phân chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Đặc biệt công ty đã chú trọng đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đúng đắn, chặt chẽ. Từ đó, cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh và định hướng cho sự phát triển mới của công ty. Sau hơn hai tháng thực tập, dưới giác độ là một sinh viên lần đầu tiên làm quen với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 . Ưu điểm Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý hiệu quả và linh hoạt, đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng. Đặc biệt với sự phân công quản lý cụ thể, mỗi người phụ trách một công việc nên tiến độ thi công luôn được các lãnh đạo nắm bắt kịp thời, đưa ra những chỉ đạo hợp lý, khắc phục ngày những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất. Về tổ chức sản xuất: Hệ thống các phòng ban chức năng của công ty cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong từng đội sản xuất, nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư: Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng hình thức lương hợp lý nên đã khuyến khích được cán bộ công nhân viên, anh em công nhân làm việc hết sức mình, năng suất lao động luôn đạt hiệu quả cao nhất. Đối với vật tư trong kho luôn có một khoản dự trù vừa phải để tránh tình trạng cung ứng vật tư cho công trình không kịp thời làm giảm tiến độ thi công công trình. Trong trường hợp vật tư mua ngoài, công ty luôn tìm tòi và có quan hệ tốt với nhà cung ứng nhằm không chỉ được cung cấp kịp thời, đảm bảo chất lượng mà giá cả còn phải chăng. Về công tác kế toán :Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Do có sự phân công lao động kế toán nên đã tạo điều kiện đi sâu vào từng phần hành đồng thời không có sự chồng chéo công việc giữa các nhân viên kế toán. Điều này giúp cho bộ máy kế toán hoạt động bắt nhịp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đặc biệt, công ty đã áp dụng một phần mềm kế toán chuyên nghiệp nên mặc dù nghiệp vụ nhiều nhưng vẫn được xử lý kịp thời và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá thông tin. Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở cuối kì theo giá trị dự toán cũng được thực hiện hợp lý và chặt chẽ, góp phần không nhỏ trong việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì. Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ và quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ. Bên cạnh những chứng từ do chế độ kế toán quy định và hướng dẫn ở công ty còn sử dụng các chứng từ khác được lập nhằm phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sử dụng. Với hình thức khoán gọn xuống từng đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý, đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Khi tiến hành thi công công trình, nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp thi công công trình được tiến hành mua ngoài là chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản nguyên vật liệu vì đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình ở rất xa nhau. Do đó công ty không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Biện pháp này đã giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và cất giữ lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 không tránh khỏi những hạn chế và còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 3.1.2 Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, quá trình hạch toán của phòng kế toán còn một số hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng và với sự hiểu biết còn hạn chế nhưng để công tác kế toán chi phí và tính giá thành được hoàn thiện hơn tôi xin nêu ra một số ý kiến nhận xét sau: Về việc tập hợp chứng từ kế toán: Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, trong khi địa bàn hoạt động của công ty rộng, số lượng các công trình lớn, nằm rải rác, phân tán. Việc tập hợp chứng từ gốc chậm dẫn đến việc phản ảnh chi phí phát sinh không kịp thời, công việc hạch toán không đảm bảo yêu cầu, trong đó bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình của công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu sử dụng cho thi công công trình là do chủ công trình mua và chuyển thẳng đến chân công trình. Cuối kỳ đội trưởng các đội xây dựng mới gửi hóa đơn, chứng từ thanh toán về phòng kế toán, kế toán chỉ căn cứ vào hóa đơn mua vật liệu, chứng từ vận chuyển hoặc hóa đơn chứng từ vận chuyển … để tiến hành nhập liệu ghi nhận chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ. Mặc dù, việc mua nguyên vật liệu đã được tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công nhưng thực tế có thể số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chưa sử dụng hết cũng chiếm một lượng không phải là nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chưa được phản ánh chính xác. Thực tế chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế mua trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng cuối kỳ cộng thêm phần giá trị nguyên vật liệu còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. Bên cạnh đó, có thể xảy ra thâm hụt về nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo, … sẽ ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất tại các công trình không hợp lý, cách tính này không khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc có hiệu quả nhất. Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo tiêu thức này chỉ phù hợp với những công việc mang tính gia công, chi phí nhân công chiểm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với công ty xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân bổ sẽ phù hợp hơn. Về việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính: Phần mềm kế toán công ty sử dụng tương đối hoàn thiện nhưng chủ yếu là xử lý tổng hợp, phần lớn số liệu đã được kế toán đội tập hợp trong các bảng tổng hợp, việc theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí không được thực hiện trên máy. Ngoài ra, trong phần mềm không có phần trích khấu hao tài sản cố định nên kế toán công ty phải tiến hành theo dõi và trích khấu hao tài sản trên Excel. Chương trình cũng chưa có phần cập nhật và quản lý tiền lương trên máy, mà hầu hết phần tính và tập hợp chi phí nhân công và công việc phân bổ chi phí vẫn còn tính thủ công. Về công tác kế toán quản trị: Kế toán quản trị là bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán và đước thực hiện ở tất cả các khâu từ lập dự toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. Tuy nhiên, kế toán quản trị trong Công ty cổ phần LICOGI 16.6 còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu do kế toán tài chính đảm nhận, chưa phản ánh rõ ràng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của công tác kế toán vào các mục tiêu qủn lý chung của công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán. 3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với đối chiếu lý luận đã được học trong trường, và với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: 3.2.1 Đối với tình hình luân chuyển chứng từ Công ty cần phải xem xét lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốn, phạt tiền...) đối với đội xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà không có lý do chính đáng, làm ảnh hưởng tới quá trình hạch toán ở phòng kế toán. Khối lượng công việc của kế toán đội là tương đối lớn, điều kiện làm việc lại không được thuận lợi, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Do vậy, công ty cần có chính sách khuyến khích hơn nữa với những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ như: tăng thưởng, phụ cấp lao động… Kế toán công ty tổ chức hướng dẫn chi tiết nhân viên kế toán các đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh dựa trên các bảng tổng hợp chi phí bộ phận tại các công trình, hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng các chứng từ gốc (hóa đơn, chứng từ vận chuyển…). Cuối tháng hoặc đến cuối kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán công ty, kế toán đội sẽ gửi kèm bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Kế toán công ty chỉ cần kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc với bảng tổng hợp chi phí sản xuất kèm theo xem xét việc phản ánh chi phí sản xuất phát sinh theo các khoản mục có đúng không, thực hiện những sửa đổi nếu có sai sót. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào dòng “tổng cộng” làm căn cứ tính toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tiến hàng nhập liệu vào máy, và mã hoá theo từng yếu tố chi phí. 3.2.2 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán công ty cần yêu cầu các nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu thừa chưa sử dụng hết ở công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Để lập bảng kê này, nhân viên thống kê đội cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định khối lượng vật liệu còn lại tại công trường để tiến hành tính toán ghi vào bảng kê. Bảng kê được lập theo từng công trình hoặc hạng mục công trình tại thời điểm hoàn thành. Công việc này cũng có thể thực hiện vào cuối tháng (nếu điều kiện cho phép). Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu : Biểu số 3.1 Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 STT Tên vật liệu Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Xi măng Bút Sơn kg 5 1.181.810 5.904.050 2 Ống thép đen 219,1*5.56*6 cây 1 2.427.300 2.427.300 Tổng cộng 8.331.350 Dòng tổng cộng ở cột thành tiền cho biết tổng giá trị NVL còn lại cuối kỳ, là căn cứ để tính toán xác định chi phí NVLTT thực tế phát sinh để tiến hành nhập liệu. Nếu ở các đội thực hiện lập bảng kê NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng thì cuối tháng kế toán tính toán xác định CPNVLTT phát sinh phát sinh để tiến hành nhập liệu. Như vậy, CPNVLTT trong hạng mục công trình Trạm cấp nước, thuỷ điện Bản Chát chính xác sẽ là: 2.192.529.765 - 8.331.350 = 2.184.198.415 đ Để thực hiện việc lập bảng kê vật liệu còn lại cuối kỳ và bảng tổng hợp chi phí sản xuất đòi hỏi nhân viên kế toán đội phải có trình độ nhất định về kế toán. Do đó ban tài chính kế toán cần tổ chức hướng dẫn đào tạo cơ bản về lập các chứng từ nói trên cho các nhân viên thống kê đội. Nếu điều kiện công ty không cho phép không thể tổ chức việc kiểm kê NVL còn lại cuối kỳ ở các công trình thì cũng cần phải tổ chức kiểm kê lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng tại công trường xây dựng khi công trình đã hoàn thành. Bởi nguyên vật liệu dù được mua dựa trên tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công song việc thừa vật liệu trong thi công là điều khó tránh khỏi cho dù là không nhiều. Khi đó tùy theo phương thức xử lý lượng vật liệu thừa này mà thực hiện hạch toán cho phù hợp : Nếu chuyển số vật liệu này sang thi công công trình khác: kế toán thực hiện nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 621 (chi tiết công trình nhận vật liệu) 8.331.350 Có TK 621 (chi tiết công trình thừa vật liệu) 8.331.350 Nếu thực hiện bán số vật liệu thừa không sử dụng hết kế toán có thể tính toán xác định giá vốn vật liệu thừa đem bán và ghi nhận doanh thu. Song do lượng vật liệu thừa thường ít kế toán có thể ghi giảm chi phí tương ứng với số tiền thu được theo định khoản : Nợ TK 111,112,131,… Có TK 3333 (nếu có) Có TK 621 (chi tiết cho công trình thừa vật liệu) Trong trường hợp xuất kho nguyên vật liệu từ kho của công ty, công ty nên lập phiếu xuất kho theo định mức nhằm kiểm tra nguyên vật liệu tho định mức theo công trình mà ban kinh tế - kỹ thuật đã vạch ra để hạn chế hao hụt, phát hiện sai sót cũng như việc theo dõi trên chứng từ được rõ ràng. Biểu số 3.2 PHIẾU XUẤT KHO THEO HẠN MỨC Số: Nợ TK: Ngày: Có TK: Bộ phận sử dụng: Lý do xuất: Xuất tại kho: STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Hạn mức được duyệt đầu kỳ Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Ngày Ngày … Cộng Cộng 3.2.3 Đối với chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay công ty đang tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp, áp dụng hình thức lương khoán theo sản phẩm: Đơn giá tiền công = Tổng số tiền thanh toán Tổng số công thực hiện Tính lương theo phương pháp này không tính đến tay nghề hay cấp bậc người lao động, nên không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất. Vì vậy, công ty nên phân cấp tay nghề lao động thành các mức như: A=1.3; B=1.1; C=0.9 ; Hệ số này cùng với số công, tính được lương người lao động theo công thức: Li = ĐG x Ci x Ki x Pi ĐG: Đơn giá tiền công L : Tổng số tiền lương được thanh toán Li: Tiền lương công nhân thứ i Ci: Số công làm việc của công nhân thứ i Ki: Hệ số xếp loại của công nhân thứ i Pi: Hệ số cấp bậc của công nhân thứ i Ví dụ : Anh Nguyễn Văn Toàn có Số công làm việc trong 1 tháng là 26 công ; hệ số xếp loại : 1.1 ; hệ số cấp bậc : 2. Lại có đơn giá tiền công tính theo công thức trên là 65.000 đ, ta tính được Tiền lương tháng của anh Toàn là : 65.000 x 26 x 1.1 x 2 = 3.718.000 đ. Theo cách này khuyến khích người làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn. Công ty phải theo dõi và xác định khối lượng hoàn thành do đội thực hiện từng kỳ, nên lập bảng thanh toán nhân công công trình giao khoán theo mẫu sau đây : Biểu số 3.3: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 BẢNG THANH TOÁN NHÂN CÔNG CÔNG TRÌNH ……. Hạng mục : Tổng giá trị giao khoán : Tên công trình Khối lượng thực hiện hợp đồng giao khoán Luỹ kế thanh toán kỳ trước Thanh toán kỳ này Luỹ kế thanh toán đến kỳ này Tổng cộng 3.2.4 Đối với chi phí sử dụng máy thi công Công ty nên thay đổi tiêu thức phân bổ, lấy số giờ, ca máy hoạt động làm tiêu thức phân bổ. Trên thực tế mỗi máy thi công có thể tham gia nhiều công trình trong một thời gian hay hai hoặc ba công trình giao khoán nội bộ khác nhau. Vì vậy công ty nên bố trí nhân viên làm nhiệm vụ theo dõi số ca sử dụng máy thi công, phiếu theo dõi hoạt đông máy thi công nên bổ sung thêm cột “Số ca máy hoạt động” để đảm bảo việc theo dõi chặt chẽ hơn. Ví dụ: Biểu số 3.4: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6 PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG Tên máy: Máy ủi RRC Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng Người điều khiển Công trình Số ca (giờ) hoạt động Xác nhận 10/3/2009 Lê Trung Hoàn Đập dâng không tràn 11 giờ 15/03/2009 Lê Trung Hoàn VP công ty 13 giờ 23/3/2009 Lê Trung Hoàn VTV truyền hình 10 giờ Tổng cộng 34 giờ Cuối tháng, kế toán tổng hợp lại số ca, giờ máy hoạt động, số ca, giờ hoạt động của từng công trình, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình theo tiêu thức số ca (giờ) máy hoạt động. Công thức tính như sau: CPSD MTC(A) phân bổ cho công trình N = Tổng CPSD MTC(A) x Số ca (giờ) MTC(A) phục vụ công trình N Tổng số ca (giờ)MTC(A) hoạt động trong tháng Giả sử tổng chi phí sử dụng máy ủi RRC trong tháng 3 năm 2009 là 15.000.000 đ. Ta có: CPSD máy ủi RRC phân bổ cho công trình VP công ty = 15.000.000 x 13 = 5.735.294 đ 34 Với cách phân bổ này thì công trình nào sử dụng máy thi công nhiều hơn sẽ được phân bổ nhiều CPSDMTC hơn. Như vậy, việc phân bổ chi phí hợp lý sẽ phản ánh đúng chi phí phát sinh. 3.2.5 Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng kế toán không tập hợp được thì tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Tiêu thức này không phù hợp với tât cả các công trình nhưng kế toán có thể linh động điều chỉnh theo công trình. Nếu công tình có tính chất gia công thì phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp, nếu công trình là xây lắp thì phân bổ theo tiêu thức CPNVLTT vì CPNVLTT chiếm chủ yếu trong quá trình thi công. Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009, công ty tập hợp được chi phí sản xuất chung liên quan đến việc thi công 3 công trình là 598.453.455 đ. CPNVLTT của 3 công trình đó lần lượt là: - Công trình nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ: 30.000.000 đ - Công trình Nhà VP cty 16: 33.456.900 đ - Công trình trung tâm truyền hình VTV 156.900.450 đ Như vậy, CPSXC phân bổ cho công trình Nhà VP cty 16 là: 598.453.455 x 33.456.900 = 17.871.438 đ 930.000.000+33.456.900+156.900.450 3.2.6 Đối với công tác kế toán giá thành Để phục vụ cho việc theo dõi tình hình thực hiện giá thành một cách thường xuyên, công ty nên xác định lại kỳ tính giá thành thay vì thực hiện việc kết chuyển tính giá thành vào cuối năm tài chính, cụ thể: - Đối với những công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là xác định theo từng quý và được tính toán vào cuối quý. - Đối với những công trình, hạng muc công trình có thời gian thi công không kéo dài thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư. 3.2.7 Phần mềm kế toán của công ty Tuy việc áp dụng phần mềm kế toán đã mang lại nhiều hữu ích trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty nói riêng, xong để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của việc áp dụng phần mềm kế toán máy, Công ty nên không ngừng cải thiện và nâng cấp cải tạo phần mềm hiện nay, nhất là bổ sung thêm phần theo dõi và trích khấu hao TSCĐ, phần quản lý tiền lương. Công ty cần đào tạo đội ngũ kế toán viên sử dụng thành thạo máy vi tính cũng như am hiểu rõ về phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Giải quyết tốt vấn đề đó sẽ giúp cho công tác tổ chức kế toán trên phần mềm kế toán máy ngày càng mang lại những hiệu quả đáng kể cho công ty: không những đáp ứng nhanh chóng yêu cầu quản lý, số liệu tính toán chính xác, kịp thời mà còn tiết kiệm một khoản chi phí lớn cho việc tổ chức nhân sự làm công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng. 3.2.8 Về công tác kế toán quản trị Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin hiện tại mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Vì vậy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán và được thể hiện ở tất cả các khâu, từ lập kế hoạch dự toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị ra quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. ở các nước Anh, Pháp, Mỹ…kế toán quản trị đã được hình thành và phát triển trong vài chục năm nay và nó rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty cổ phần LICOGI 16.6 , kế toán quản trị còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu do kế toán tài chính đảm nhận, chưa phản ánh được rõ ràng mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của công tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị, Công ty cần xây dựng hệ thống kế toán quản trị theo hướng: Thứ nhất, kế toán quản trị cần quan tâm tới phân loại chi phí thành biến phí và định phí nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Bằng cách phân loại này, nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Kế toán có thể thực hiện phân loại theo một trong hai phương pháp: phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại - cực tiểu. Xét trong khoảng thời gian ngắn hạn khi doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động thì định phí là một đại lượng tương đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí (số dư đảm phí). Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định có liên quan tới chi phí- khối lượng- lợi nhuận và giá cả. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ đó, kế toán quản trị có thể tư vấn cho nhà quản trị trong việc định giá giao khoán, đồng thời phương pháp tính giá dự thầu dựa trên cơ sở lãi trên biến phí sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một phạm vi giá linh hoạt để có thể quyết định thắng thầu. Thứ hai, xây dựng kế toán quản trị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất, giúp các nhà quản trị có quyết định đúng đắn,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả của chi phí. Thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho dự đoán, dự báo; lập dự toán chi phí giá thành đồng thời so sánh dự toán với thực tế để xem xét sự biến động của các khoản mục thực tế có hợp lý không, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Trên đây chỉ là một số biện pháp có thể góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán công ty trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp, tính đúng, tính đủ những chi phí phát sinh và tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm. Tôi hy vọng những ý kiến trên là thiết thực đối với công tác kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 16.6. Điều kiện thực hiện: Về phía nhà nước: Trong những năm gần đây, nhà nước luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển. Để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp, đông thời phải phù hợp hơn nữa với đòi hỏi trong việc quản lý kinh tế của nhà nước, nhà nước nên có một số giải pháp sau đây: Thứ nhất, nhà nước cần sớm chấn chỉnh, hoàn thiện chuẩn mực kế toán cho phù hợp với xu thế của thế giới. Đồng thời với có chuẩn mực kế toán mới thì nên nhanh chóng ban hành các thông tư hướng dẫn để các doanh nghiệp sớm cập nhật và sửa đổi kịp thời cho đúng với chế độ kế toán. Thứ hai, tạo môi trường pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp, điều này sẽ làm tăng cướng quan hệ quốc tế, đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh trong các thành phần kinh tế, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng, … trong nền kinh tế xã hội. Thứ ba, Nhà nước cần chấn chỉnh, đơn giản hoá thủ tục hành chính sao cho rõ ràng, đúng đắn. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh; giảm bớt các thủ tục giấy tờ, nhất là thời gian chờ đợi giao dịch, … Với các doanh nghiệp xây lắp, thì Nhà nước nên chủ trương giảm bớt các thủ tục đấu thầu không cần thiết nhưng vẫn phải đảm bảo tính chặt chẽ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi công sớm, nhất là khâu giải phóng mặt bằng thi công. Vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng, điều tiết các chính sách vĩ mô, tạo môi trường kinh tế trong đó có các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của các chính sách kinh tế của Nhà nước. 3.3.2 Về phía Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Công ty cổ phần LICOGI 16.6 là một doanh nghiệp mới thành lập, còn nhiều hạn chế từ các khâu quản lý đến các vấn đề tài chính, … Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, công ty nên kết hợp hiệu quả các biện pháp nói trên. Công ty nên đặc biệt chú trọng đến vấn đề năng lực của nhân viên và tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi đây là then chốt của việc đưa ra mọi quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng phải tự đánh giá được khả năng của mình trên thị trường như thế nào, mạnh yếu ra sao, từ đó xây dựng nên chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp. Công ty cần quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, tập thể về vật chất và hành chính trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, phải quy định chặt chẽ quyền lợi, nghĩa vụ, mức độ chịu trách nhiệm của ban lãnh đạo, ban kiểm soát nội bộ để phát hiện sai sót và điều chính trong quá trình thực hiện công tác kế toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò kế toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LICOGI 16.6. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Thiều, cùng các anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần LICOGI 16.6 đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành luận văn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6”. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều bộ ngành. Do trình độ có hạn, thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều, bài luận văn chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Học viện Tài chính, cùng các cô, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty bài luận văn được hoàn thiện hơn. Với lòng biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 16.6 và đặc biệt Ths. Nguyễn Mạnh Thiều cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Học viện Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Đặng Lan Anh MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26855.doc
Tài liệu liên quan