Luận văn Tổ chức hoạt động dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự Việt Nam theo đặc trưng loại thể trong chương trình ngữ văn lớp 11

MS: LVVH-PPDH010 SỐ TRANG: 219 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2008 CẤU TRÚC LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Từ yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 1.2. Từ sự đổi mới cấu trúc và nội dung, mục tiêu, phương pháp của môn Ngữ văn bậc THPT 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Những công trình lí luận văn học và ứng dụng lí luận văn học vào việc phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 2.2. Những công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học văn theo loại thể 2.3. Những công trình nghiên cứu về việc dạy học văn theo hướng đọc- hiểu 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 1.1. Về phương pháp dạy học Văn 1.1.1. Phương pháp dạy học 1.1.2. Phương pháp dạy học Văn 1.1.3. Yêu cầu của một giờ dạy - học Văn hiệu quả 1.2. Tổ chức giờ học văn theo phương pháp chủ động, tích cực 1. 2.1. Đặc điểm và yêu cầu của phương pháp dạy học tích cực 1.2.2. Tổ chức hoạt động dạy-học theo PPDH chủ động, tích cực 1.3. Tổ chức hoạt động dạy-học một văn bản văn học 1.3.1. Hoạt động chuẩn bị 1.3.2. Hoạt động dạy-học trên lớp 1.3.3. Hoạt động ngoài giờ học (ngoại khoá) CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY ĐỌC-HIỂU TÁC PHẨM TỰ SỰ VIỆT NAM (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN LỚP 11) THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ 2.1. Dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự trong trường phổ thông 2.1.1. Tác phẩm tự sự được dạy trong chương trình lớp 11 2.1.2. Thể loại tự sự 2.1.3. Tổ chức hoạt động dạy đọc-hiểu tác phẩm tự sự Việt Nam 2.2. Vận dụng kĩ năng đọc - hiểu văn bản tự sự vào việc rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận (Làm văn) 2.2.1. Hoạt động tạo lập văn bản 2.2.2. Đề văn nghị luận trong nhà trường phổ thông 2.2.3. Khai thác tri thức đọc - hiểu văn bản tự sự để dạy kĩ năng làm văn nghị luận CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mô tả thực nghiệm 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm 3.2. Kế hoạch thực nghiệm 3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm 3.3.1. Thiết kế phiếu chuẩn bị bài (Work Sheets) 3.3.2. Thiết kế giáo án 3.4. Kết quả thực nghiệm 3.4.1. Thống kê kết quả bài kiểm tra 3.4.2. Đánh giá kết quả 3.5. Kiến nghị 3.5.1. Một số vấn đề chung 3.5.2. Về việc tổ chức dạy học đọc - hiểu tác phẩm tự sự KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN (Về việc dạy tác phẩm tự sự Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11) PHỤ LỤC 2 : PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH VỀ HỌC TẬP BỘ MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ GIÁO ÁN

pdf219 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3691 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hoạt động dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự Việt Nam theo đặc trưng loại thể trong chương trình ngữ văn lớp 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản, diễn đạt theo ý riêng có sáng tạo 13) Mức độ em hiểu văn bản tự sự trung đại là : 100% 75% 50% 25% 0% 14) Mức độ em hiểu văn bản tự sự giai đoạn 1930-1945 là : 100% 75% 50% 25% 0% Cảm ơn các em đã cho biết ý kiến PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ GIÁO ÁN Tuần 5- Đọc văn - 2 tiết LẼ GHÉT THƯƠNG (Trích Truyện Lục Vân Tiên) NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: 1. Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu. 2. Hiểu được đặc trưng cơ bản của thể loạiTRUYỆN THƠ NÔM và bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu: cảm xúc trữ tình- đạo đức nồng đượm, sâu sắc; vẻ đẹp bình dị, chân chất của ngôn từ. 3. Rút ra những bài học đạo đức về tình cảm yêu ghét chính đáng. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK, SGV, Giáo án. C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - GV gợi mở cho HS ôn lại kiến thức đã học ở THCS về tác phẩm Lục Vân Tiên. - Cho HS đọc chú thích và tìm ra những điểm chung giữa từng cụm điển tích để có thể hiểu được tư tưởng của tác giả - Chuẩn bị phần trả lời câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1/ Kiểm tra bài cũ: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT- Cao Bá Quát. 2/ Giới thiệu bài mới : LẼ GHÉT THƯƠNG. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ NGOÀI VĂN BẢN - HS đọc tiểu dẫn, tóm tắt những nét chính về Truyện“Lục Vân Tiên” và đoạn trích “Lẽ ghét thương” GV gọi 1 HS trả lời câu hỏi, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV: Nêu những hiểu biết của em về truyện Lục Vân Tiên? (sáng tác khi nào, thể loại, nội dung) HS: dựa vào SGK trả lời và bổ sung. (Gv có thể cho Hs ôn lại phần tóm tắt truyện đã học, kể tên các nhân vật) GV:Đoạn trích “Lẽ ghét thương” nằm ở I.TÌM HIỂU CHUNG 1. Truyện “Lục Vân Tiên”: a. Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác vào đầu những năm 50 của thế kỷ XIX, khi Nguyễn Đình Chiểu bị mù, về dạy học, chữa bệnh cho dân ở Gia Định. b. Thể loại: Truyện Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian. c. Nội dung: - Cuộc xung đột giữa thiện –ác, đề cao tinh thần nhân nghĩa. - Khát vọng lý tưởng về một xã hội tốt đẹp, thấm đượm tình cảm yêu thương, nhân ái. 2. Đoạn trích “Lẽ ghét thương”: a. Vị trí: phần nào trong tác phẩm? GV: Theo em, có thể chia đoạn trích làm mấy phần? II. TÌM HIỂU VĂN BẢN - Gv yêu cầu Hs dựa vảo phần chú thích giải thích từ “kinh sử” GV: Em có nhận xét gì về lai lịch của ông Quán ? GV: Em thử giải thích tại sao “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương? - Từ câu 473 đến câu 504, truyện Lục Vân Tiên . - Kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và 4 chàng nho sinh Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, trước lúc vào trường thi. b. Bố cục: - 6 câu đầu: Lời đối đáp giữa ông Quán và Vân Tiên. - 24 câu sau: lẽ ghét thương. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Lời đối đáp giữa ông Quán và Vân Tiên: - Lai lịch của ông Quán: “kinh sử đã từng” : ông Quán là nhân vật mang dáng dấp một nho sĩ ẩn cư do “sinh bất phùng thời” - Lời đáp: “Vì chưng hay ghét / cũng là hay thương”: + Hình thức tiểu đối + Thương là cội nguồn của cảm xúc Nguyễn Đình Chiểu, ghét cũng từ thương mà ra: thương nhân dân lầm than + Con người tài đức bị dập vùi. + Càng yêu thương thì càng căm ghét những kẻ làm hại dân, hại đời.  hai tình cảm thương – ghét có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời trong lòng ông Quán cũng như trong tâm tư Đồ Chiểu. GV: “… ghét việc tầm phào/ ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm” Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ trên. Giá trị của biện pháp đó? - GV yêu cầu HS phát hiện những điều ông Quán ghét, điểm chung giữa các đối tượng ghét, cơ sở của lẽ ghét. - GV đặt câu hỏi tương tự để HS tìm hiểu về lẽ thương. 2. Lẽ ghét thương: Lẽ ghét Lẽ thương - “… ghét việc tầm phào/ ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm”: + Điệp từ “ghét”: 4 lần (trong cả đoạn từ này được lặp lại 12 lần) + sức nặng của tình cảm: ghét sâu sắc, mãnh liệt đến độ tận cùng của cảm xúc. - Những điều ghét: sử dụng biện pháp liệt kê: + đời Kiệt Trụ hoang dâm vô độ. + đời U Lệ đa đoan, lắm chuyện rắc rối. + đời Ngũ Bá, Thúc Quý chiến tranh tang thương.  những triều đại này đều có một điểm chung là chính sự suy tàn, vua chúa say đắm tửu sắc, gây chiến tranh bóc lột, tàn hại nhân dân, không chăm lo đời sống của dân. Điệp từ “thương” lặp lại 12 lần  yêu thương sâu nặng, hết mực. - Những điều thương: sửdụng biện pháp liệt kê: + Đức Khổng Tử lận đận hành đạo. +Thầy Nhan Uyên hiếu học, dở dang, chết sớm. + Gia Cát “đã đành phui pha” + Đổng Tử chí lớn mà “không ngôi” +Nguyên Lương“lui về cày” + Hàn Dũ bị đày đi xa + Thầy Liêm, Lạc bị xua đuổi. Gv có thể gợi mở cho HS: - Nguyễn Đình Chiểu phê phán các triều đại phong kiến suy tàn xuất phát từ lập trường nào? Nhà thơ đứng về phía ai? Vì quyền lợi của ai? - Ca ngợi những con người tài đức, nhà thơ cũng đứng về phía ai? Vì quyền lợi của ai? (Lưu ý cách xưng hô) GV: Qua những điều ghét, thương vừa tìm hiểu, em có nhận xét gì về nhân vật ông Quán? Từ đó em hiểu gì về tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với - Cơ sở của lẽ ghét: + Điệp từ “dân” (ở mỗi cặp lục bát) : dân sa hầm sẩy hang, dân luông chịu lầm than, dân nhọc nhằn, rối dân  Đồ Chiểu đã đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của dân mà phẩm bình lịch sử.  những nhân vật này đều là người có tài, có đức, có chí hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng đều không đạt sở nguyện  niềm đồng cảm sâu sắc của nhà thơ. - Cơ sở của niềm thương: + Những nhân vật được nhắc đến ít nhiều có nét đồng cảnh ngộ và chí hứơng với tác giả  Nhà thơ đã vì cuộc đời, vì sự an bình của nhân dân mà thương tiếc cho những người hiền tài “sinh bất phùng thời” * Sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn ông Quán (cũng là trong tâm hồn tác giả) : + thương, ghét rõ ràng, không mập mờ, lẫn lộn. + thương- ghét: hai tình cảm đan cài, thống nhất, tiếp nối và sâu nặng trong trái tim đa cảm của Nguyễn Đình Chiểu.  Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ nhân dân? GV: Theo em, nghệ thuật nổi bật nhất trong đoạn thơ này là gì ? GV: Dụng ý nghệ thuật của Đồ Chiểu khi xây dựng nhân vật ông Quán? GV: Những biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong đoạn thơ này? Tác dụng của nó như thế nào ? tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn cho nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc, những người tài đức có điều kiện thực hiện chí nguyện . 3. Nghệ thuật: a. Bút pháp trữ tình: - Đoạn thơ triết luận về đạo đức: sử dụng điển cố, điển tích, lập luận chặt chẽ, cô đúc như những tuyên ngôn. - Xuất phát từ tấm lòng trong sáng cao cả của nhà thơ  lời thơ có khi mộc mạc đến độ thô sơ nhưng vẫn dạt dào cảm xúc. - Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ  Đoạn thơ “ Lẽ ghét thương” là loại văn chương giáo huấn mang tính chất đạo đức trữ tình. b. Nhân vật ông Quán: - Là nhân vật nằm trong hệ thống các lực lượng phù trợ nhân vật chính trên con đường thực hiện nhân nghĩa (ông Ngư, ông Tiều…) - Nhân vật phát ngôn cho tư tưởng, cảm xúc nung nấu trong tâm can Đồ Chiểu, mang đậm tính cách con người Nam Bộ: bộc trực, thẳng ngay phân minh, giàu tình thương nên nặng nỗi ghét. c. Biện pháp tu từ: - Điệp từ: tần số sử dụng lớn. - Đối từ : đối trong cả đoạn thơ + tiểu đối trong một câu thơ  Biểu hiện cảm xúc: - Sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn HS đọc phần Ghi nhớ, trang 48, SGK. tác giả . - Tăng cường độ cảm xúc. III.TỔNG KẾT - Đoạn thơ “ Lẽ ghét thương” nói lên những tình cảm yêu, ghét rất phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu . - Lời thơ mộc mạc, chân chất nhưng đậm đà cảm xúc, bút pháp trữ tình, sử dụng nhiều điển tích, phép điệp, phép đối…rất thành công. 3/ Kiểm tra, đánh giá – Gợi ý giải bài tập: 1. Nội dung lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu? 2. Mối quan hệ giữa hai tình cảm ghét thương trong tâm hồn tác giả. NGỮ VĂN 11 – TUẦN 11 (2tiết) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ NGUYỄN TUÂN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, đồng thời hiểu thêm quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này. - Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình. B .PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK, SGV, Thiết kế lên lớp. C.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - GV cung cấp cho HS kiến thức về nghệ thuật thư pháp, bút pháp lãng mạn, tình huống truyện …, tạo điều kiện cho các em phân tích tác phẩm sâu sắc hơn. - Yêu cầu HS đọc diễn cảm, chú ý đoạn mở đầu và đoạn tả cảnh cho chữ. - Tập trung vào việc phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó, làm rõ quan điểm nghệ thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân. D.TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1/ Kiểm tra bài cũ: HAI ĐỨA TRẺ 2/ Giới thiệu bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I) TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ NGOÀI VĂN BẢN I.TÌM HIỂU CHUNG 1)Tác giả HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt những nét chính về sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân. GV giới thiệu vài nét về tập truyện ngắn “Vang bóng một thời” của Nguyễn Tuân (II.2a, trang 121, SGV) HS đọc văn bản ở nhà tóm tắt tác phẩm - Nguyễn Tuân (1910 – 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, quê ở Hà Nội. Ông học đến cuối bậc Thành chung ở Nam Định rồi về Hà Nội viết văn, làm báo. - Từ 19481958, là Tổng thư ký hội Văn nghệ Việt Nam . - Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút ký đạt tới trình độ nghệ thuật cao. - Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm tiêu biểu : Vang bóng một thời,Thiếu quê hương,Chiếc lư đồng mắt cua, Đường vui, Tình chiến dịch, Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi . 2)Xuất xứ : “Chữ người tử tù” trích trong tập truyện ngắn “Vang bóng một thời” (1940) của Nguyễn Tuân. 3)Tóm tắt tác phẩm : Huấn Cao là một người tử tù có khí II. TÌM HIỂU VĂN BẢN GV cung cấp cho HS kiến thức về thú chơi chữ của người xưa GV: Tình huống truyện của tác phẩm “Chữ người tử tù” là gì? Tác phách, có thiên lương. Ong vừa là một nghệ sĩ tài hoa vừa là một người anh hùng hiên ngang bất khuất, có tài viết chữ rất đẹp lại nổi tiếng về tài bẻ khoá vượt ngục, vì khởi nghĩa chống triều đình nên bị khép tội chết. Cảm phục Huấn Cao, viên quản ngục hết sức biệt đãi ông. Trước ngày Huấn Cao bị xử chém, quản ngục cho người đến gặp Huấn Cao bày tỏ lòng yêu kính người tài và xin chữ của ông để làm kỷ vật. Cảm động trước tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của viên quản ngục, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ và khuyên viên quản ngục bằng những lời lẽ chân tình. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN * Thú chơi chữ của người xưa : Chữ Hán là một thứ chữ tượng hình, viết bằng bút lông và mực tàu, nét chữ bộc lộ cá tính của người viết. Người có nét chữ đẹp thường được trân trọng như một nghệ sĩ tài hoa. Chữ được viết trên lụa trắng hoặc khắc vào gỗ dể treo nơi trang trọng trong nhà. Nghệ thuật viết chữ ấy được gọi là thư pháp. 1)Tình huống độc đáo của truyện Hai nhân vật chính là Huấn Cao và viên dụng của tình huống này đối với việc thể hiện tính cách của nhân vật và kịch tính của truyện ? GV: Ấn tượng đầu tiên của em về Huấn Cao là gì? Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao thể hiện ở những chi tiết nào? . Qua nhân vật Huấn Cao, em có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp? quản ngục được đặt vào một tình huống éo le : - Về quan hệ xã hội, họ ở hai trận tuyến đối nghịch, là kẻ thù của nhau một người là tên “đại nghịch” đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội, còn một người là quản ngục, kẻ đại diện cho cái trật tự xã hội đương thời. - Về mặt nghệ thuật, họ lại là tri âm tri kỷ, cùng chung chí hướng. Nguyễn Tuân đã đặt 2 nhân vật vào chốn ngục tù tối tăm, tạo nên cuộc gặp gỡ kỳ lạ Quan hệ giữa 2 nhân vật có những diễn biến đầy kịch tính, từ chỗ ngăn cách nghi kỵ đến chỗ hiểu biết yêu kính nhau.  tác giả rất thành công trong việc sáng tạo tình huống, làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục, đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm . 2) Nhân vật Huấn Cao Nguyên mẫu của nhân vật này là Cao Bá Quát, một người anh hùng văn võ song toàn nhưng bị thế lực cường quyền áp chế, chống lại triều đình và trở thành tử tội. Đây là nhân vật trung tâm của truyện được xây dựng bằng cảm hứng lãng mạn với nhiều chi tiết đặc sắc. GV cần cho HS làm việc theo nhóm để rút ra những nhận xét về tính cách với những dẫn chứng cụ thể. a)Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao : là một vẻ đẹp lãng mạn,được lý tưởng hóa, được thể hiện trong một hoàn cảnh khác thường, được khắc họa bằng hàng loạt sự tương phản gay gắt: *Là một người vừa có tài vừa có tâm. - Tài : nổi tiếng viết chữ đẹp và có tài bẻ khoá vượt ngục văn võ song toàn. - Tâm : yêu cái đẹp, nêu cao 2 chữ “thiên lương”. * Là con người tài hoa, nghệ sĩ đồng thời còn là một người anh hùng đầy khí phách, hiên ngang bất khuất xem khinh cái chết dù biết nó đã kề bên : trong những ngày chờ đợi ra pháp trường ông vẫn giữ nguyên tư thế ung dung đường hoàng lẫm liệt. * Nhân cách trong sáng cao cả : o Coi thường tiền tài, quyền lực, có tài viết chữ đẹp nhưng không bao giờ dùng tài ấy để tìm danh lợi hay phục vụ kẻ phi nghĩa-“Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỷ, ông ít chịu cho chữ”. o Huấn Cao còn là người biết trân trọng những con người có tâm hồn trong sạch,yêu quý thưc sự cái tài cái đẹp, cái thiện ở đời, lúc sắp lãnh án tử GV hướng dẫn HS củng cố lại hình tượng Huấn Cao : tài – tâm, hiên ngang bất khuất, coi khinh tiền bạc- yêu quý cái thiện, từ đó tìm ra quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân . GV: Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích, tác giả ca ngợi ? hình mà chỉ nghĩ đến việc đáp lại “một tấm lòng trong thiên hạ”.  Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã bộc lộ quan niệm về cái đẹp: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.  một quan điểm nghệ thuật tiến bộ. 3) Nhân vật quản ngục * Là một nhân vật độc đáo: tuy không phải là người làm nghệ thuật, nhưng có một tâm hồn nghệ sĩ của một kẻ liên tài  say mê cái đẹp, cảm phục tài năng và nhân cách của Huấn Cao nên chân thành, cung kính biệt đãi ông, đó là một hành vi dũng cảm : - Hằng ngày sai người dâng rượu. - Nói năng cung kính. - Bất chấp luật pháp, biến kẻ tử tù thành một thần tượng để tôn thờ . * Vẻ đẹp của viên quản ngục thể hiện qua thái độ sùng kính Huấn Cao – hiện thân của cái tài, cái đẹp, cái “thiên lương”cao cả, với hành vi vái người tù một cái, chắp tay nghẹn ngào nói “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. * Phẩm chất của ngục quan : - Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”. GV:Đọc lại đoạn văn tả cảnh cho chữ và nêu vấn đề: Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao. Vì sao tác giả lại coi đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ? Thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng triệt để trong đoạn văn này? - Tác giả coi đó là “ cái thuần khiết giữa một đống cặn bã”, “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”. 4)Cảnh cho chữ Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được bộc lộ rõ nhất trong cái đêm ông cho chữ viên quản ngục. Cảnh cho chữ là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” bởi vì: - Việc cho chữ là một sáng tạo nghệ thuật thanh cao lại diễn ra trong một buồng tối chật hẹp ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián …Cái đẹp được sáng tạo giữa chốn nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng ở chính cái nơi mà bóng tối và cái ác đang ngự trị. - Huấn Cao, người nghệ sĩ say mê viết chữ không phải là người được tự do mà là một kẻ tử tù đang trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng, khói toả cay mắt và ngày mai sẽ chịu án tử hình. Hình ảnh uy nghi của Huấn Cao đối lập với hình ảnh thầy thơ lại “run run bưng chậu mực” và hình ảnh viên quản ngục “ khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ” Huấn Cao khuyên quản ngục như thế nào? Nguyễn Tuân gửi gắm điều gì vào lời khuyên của Huấn cao đối với quản ngục? GV: Em có nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu tả cảnh vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” ? - Lời khuyên của Huấn Cao : “Tôi bảo thực đấy….lương thiện đi” (tr 114) cho thấy cái đẹp có thể sản sinh từ đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với tội ác và con người chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.  Cảnh tượng đầy sự tương phản : cái đẹp được sáng tạo trên một mảnh đất chết, bởi một con người sắp chết. Đây là một sự đảo lộn trật tự xã hội: kẻ tử tù hoàn toàn làm chủ, dõng dạc răn dạy đạo lý cho quản ngục, còn ngục quan thì khúm núm vái lạy tù nhân. Chủ đề tác phẩm được thể hiện sâu sắc: đó là sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái thiện đối với cái ác, của cái đẹp đối với những cái xấu xa tầm thường. 5) Nghệ thuật : - Tạo tình huống độc đáo và cách xây dựng nhân vật  kịch tính cao. Huấn Cao và quản ngục gặp gỡ trong một cảnh ngộ éo le, từ đó cho thấy mối quan hệ đặc biệt giữa 2 nhân vật, giữa nhân vật với hoàn cảnh, đồng thời còn góp phần làm rõ tâm trạng, tính cách của mỗi nhân vật . GV hướng dẫn HS củng cố kiến thức về vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân, từ đó thấy được lòng yêu nước thầm kín và tài năng nghệ thuật của nhà văn . HS học phần Ghi nhớ - trang 115, SGK. - Bút pháp dựng người, dựng cảnh điêu luyện: chi tiết sinh động, gợi cảm, giàu giá trị tạo hình. Thủ pháp tương phản được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả làm nổi bật hình tượng nhân vật Huấn Cao Ví dụ: + Cảnh cho chữ đầy những màu sắc tương phản: Màu đen của nền cảnh, màu đỏ lửa, màu trắng lụa…tạo nên tính thiêng liêng, trọng đại . + hình ảnh tử tù > < viên quản ngục, thơ lại - Ngôn ngữ vừa sắc sảo, vừa trang trọng cổ kính, sống động, giàu sức truyền cảm. Ví dụ : + Nổi day dứt trong nội tâm : “ngục quan băn khoăn ngồi bóp thái dương” + “viên quan coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một con bấc”  động thái gắng gượng mệt mỏi. III.TỔNG KẾT Trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín lòng yêu nước. Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của nhà văn trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, trong nghệ thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng, trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình. 3/ Kiểm tra, đánh giá – Gợi ý giải bài tập: Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về nhân vật Huấn Cao (Không cần phải nói đầy đủ về hình tượng Huấn Cao, chỉ cần nói điều mà em cho là có ý nghĩa nhất). Câu 2: Em có nhận xét gì về tình huống truyện trong “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân ? Câu 3: Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao và nêu quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp. Câu 4: Em cảm nhận như thế nào về đoạn văn miêu tả “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ở cuối truyện ? Câu 5: Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này. Câu 6: Có thể nói trong truyện ngắn “ Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân đã tái hiện rất thành công không khí của thời xa xưa. Em hãy chứng minh. NGỮVĂN 11 – TUẦN 12 (2 tiết) HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích Số đỏ) VŨ TRỌNG PHỤNG A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS thấy được: - Bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước cách mạng tháng Tám 1945. - Thái độ phê phán mãnh liệt và nghệ thuật trào phúng đặc sắc của Vũ Trọng Phụng . B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK, SGV, Giáo án. C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - HS đọc trước tác phẩm ở nhà, nắm được cốt truyện Số đỏ, trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài - GV dẫn dắt để HS tự phát hiện mâu thuẫn cơ bản, chủ đề của đoạn trích và những nét đặc sắc trong bút pháp nghệ thuật của tác giả . D.TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1/ Kiểm tra bài cũ: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ 2/ Giới thiệu bài mới HOẠT ĐỘNG CỦAGV&HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ NGOÀI VĂN BẢN HS đọc phần Tiểu dẫn, I.TÌM HIỂU CHUNG 1-Tác giả. - Vũ Trọng Phụng (1912-1939) sinh tại Hà Nội, trong một gia đình nghèo, quê ở tỉnh trang 122 - SGK, trình bày hiểu biết về nhà văn . GV nhấn mạnh những điểm chính về sở trường và phong cách của nhà văn HS giới thiệu những nét chính về hoàn cảnh sáng tác, thể loại GV nêu yêu cầu đọc-hiểu tiểu thuyết Số đỏ theo đặc trưng thể loại Hưng Yên, còn có bút danh Thiên Hư. - Cuộc đời ngắn ngủi, nghèo túng, bệnh tật. Ông mất tại Hà Nội năm 27 tuổi vì bệnh lao. - Là cây bút có sức sáng tạo dồi dào. - Viết rất thành công thể loại phóng sự và tiểu thuyết, được đề cao“ông vua phóng sự đất Bắc” - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ: + Phóng sự: Cạm bẫy người, Kỹ nghệ lấy Tây, Cơm thầy cơm cô. + Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê. - Sáng tác của Vũ Trọng Phụng toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đen tối, thối nát đương thời, được thể hiện bằng phong cách nghệ thuật độc đáo. - Vũ Trọng Phụng là một trong những nhà văn hiện thực lớn, có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại. 2. Tác phẩm Số đỏ a) Hoàn cảnh sáng tác: Tiểu thuyết Số đỏ ra đời năm 1936 là năm đầu của thời kì Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Bối cảnh đó tạo điều kiện cho nhà văn đi sâu tố cáo xã hội lố lăng, bịp bợm nửa ta nửa Tây lúc bấy giờ. b) Thể loại: tiểu thuyết trào phúng c) Tóm tắt tác phẩm: (phần Tiểu dẫn, GV : Em hãy tóm tắt nội dung đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” ->HS trình bày tóm tắt tác phẩm theo đoạn cuối phần Tiểu dẫn, trang123 - SGK . GV:yêu cầu HS nêu xuất xứ,bố cục, đại ý của đoạn trích ? GV và HS đọc một vài đoạn tiêu biểu kết hợp với kể tóm tắt, giọng đọc cần thể hiện tiếng cười trào phúng hóm hỉnh, độc đáo. HS giải thích các từ khó trong khi đọc, căn cứ vào chú thích ở SGK. trang 123 - SGK) 3. Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” a) Xuất xứ: “Hạnh phúc của một tang gia” là chương thứ XV trong số 20 chương của tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trong Phụng, thể hiện phong cách trào phúng độc đáo với nhừng màn hài kịch thú vị. b) Bố cục: Chương này gồm hai đoạn: - “Ba hôm sau….cho Tuyết vậy” : niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ cố tổ qua đời. - “Sáng hôm sau…. khổ chủ” : Cảnh đám tang gương mẫu. c) Đại ý: Cụ cố tổ bị ốm nặng. Cả nhà, đám con cháu đều mong cụ chết sớm để sớm được chia gia tài. Tình cờ nhờ bài thuốc vớ vẩn của Xuân tóc đỏ, cụ lại qua khỏi và có vẻ đỡ hơn. Nhưng cũng lại vì một câu nói của Xuân (theo thỏa thuận với ông Phán mọc sừng – con rể cụ cố Hồng, cháu rể cụ cố tổ), ngay trước mặt mọi người và cụ cố: “ Thưa ngài, ngài là một người chồng mọc sừng !”. Cụ cố tổ uất ức quá, tắt thở, và…ba hôm sau, ông cụ già chết thật. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Gv: Yêu cầu HS phân tích ý nghĩa của tựa chương GV nhấn mạnh: Toàn bộ nhân vật của tác phẩm xuất hiện gần đủ mặt trong chương XV này. Vũ Trọng Phụng như một hoạ sĩ tài hoa, phác thảo một tập hợp chân dung, mỗi chân dung vài nét chấm phá rất có thần, tất cả hiện lên nhốn nháo ồn ào. GV nêu vấn đề thảo luận: phân tích những biểu hiện và tâm trạng của từng thành viên trong gia đình cụ cố tổ khi cụ qua đời. Theo em, những chi tiết ấy có chân thực không?Có phóng đại II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1) Nhan đề tác phẩm - Tiêu đề đầy đủ của chương XV là Hạnh phúc của một tang gia – Văn Minh nữa cũng nói vào – Một đám ma gương mẫu. - Tang gia mà lại hạnh phúc ! Có người thân qua đời mà lại vui vẻ, sung sướng ! Đúng là hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của một lũ con cháu đại bất hiếu. - Thường thì “tang gia bối rối”. Gia đình cụ cố tổ cũng bối rối, lo lắng, bận rộn, nhưng là để tổ chức cho thật linh đình một ngày vui, một đám hội dưới hình thức một đám ma.  Tiêu đề “Hạnh phúc của một tang gia” rất lạ, vừa gây chú ý cho người đọc, vừa phản ánh rất đúng một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn: con cháu của đại gia đình này thật sự sung sướng, hạnh phúc khi cụ cố tổ chết.  Đây chính là tình huống trào phúng chính của chương XV. 2) Niềm vui, hạnh phúc của các thành viên trong gia đình khi cụ cố tổ qua đời  Niềm vui chung cho cả đại gia đình bất hiếu: cái chúc thư của cụ cố tổ đã tới lúc được thực hiện chứ không còn là lý thuyết viễn vông nữa. không?Tiếng cười trào phúng bật ra từ đâu ? Em thích nhất chi tiết nào ? Vì sao? Câu nói “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi !” của cụ cố Hồng nói lên điều gì ? HS thảo luận theo các nhóm nhỏ, cử đại diện trình bày ý kiến chung  Mỗi người lại có một niềm vui riêng, không ai giống ai: a) Cụ Hồng – con trai cụ Tổ - Có tính háo danh kỳ quặc : dù mới 50 tuổi nhưng thích được gọi là “cụ cố”, thích tỏ ra già cả, nhắm nghiền mắt lại để nghĩ đến lúc được chống gậy mặc tang phục, vừa ho khạc vừa khóc mếu để người ta khen là nhà đại phúc, con hiếu thảo. - Không lo được gì cho gia đình, trong lúc tang gia bối rối cụ đã gắt lên đúng1872 lần câu nói “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi !”  không biết gì, nhưng cứ làm ra vẻ hiểu biết, lo nhiều việc. b) Vợ chồng Văn Minh –cháu nội cụ Tổ – lợi dụng dịp ông nội chết để lăng xê các mốt trang phục táo bạo nhất nhằm quảng cáo tiệm may. Bà Văn Minh sốt ruột vì chưa được mặc đồ xô gai tân thời. Ông Văn Minh vừa nghĩ chuyện làm ăn, vừa nghĩ cách đối xử với Xuân tóc đỏ – một kẻ có hai cái tội nhỏ, một cái ơn to (quyến rũ Tuyết, tố cáo bà Phán phản bội chồng, làm cho cụ cố Tổ chết)  nhờ phân vân, bối rối mà mặt anh ta lại hoá ra hợp thời. c) Cô Tuyết – cháu nội cụ Tổ – là cô gái mới lớn, hư hỏng, vui mừng vì được dịp Chân dung của những nhân vật ngoài gia đình cụ tổ được miêu tả như thế nao? Theo e, chân dung nào là hài hước nhất? Tại sao? mặc bộ y phục “ngây thơ”hở hang hấp dẫn. Tuyết tìm mãi mà chẳng thấy Xuân- bạn giai của mình – nên có vẻ buồn lãng mạn rất đúng mốt của một nhà có đám. d) Cậu Tú Tân – cháu nội cụ Tổ – chưa bao giờ đỗ Tú tài ,sung sướng vì được dịp tận dụng mấy cái máy ảnh đã chuẩn bị công phu. Đây là cơ hội hiếm có để cậu Tú giải trí và chứng tỏ tài chụp ảnh của mình. e) Ông Phán mọc sừng – cháu rể cụ Tổ - hả hê vì không ngờ đôi sừng vô hình trên đầu mình có giá trị to lớn đến vài nghìn đồng. * Niềm vui của những người ngoài tang quyến: - Xuân tóc đỏ: danh giá và uy tín càng cao ví nhờ hắn mà cụ cố tổ mới chết nhanh như thế. - Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: lấy làm vinh dự, sung sướng khi có tiền bằng việc giữ trật tự đám tang. - Các vị trưởng giả – bạn cụ Hồng : được dịp phô trương các huân chương, huy chương trên ngực và các kiểu râu ria trên cằm, trên mép – xúc động vì sự hở hang của Tuyết  không có nhân cách. - Hàng phố vui vẻ vì được xem một đám ma to tát, huyên náo chưa từng có. GV hỏi: Cảnh đưa tang cụ cố tổ có thể chia làm mấy cảnh nhỏ ? Đó là những cảnh nào ? Bút pháp miêu tả của Vũ Trọng Phụng được thể hiện theo trình tự nào ? Gv nêu yêu cầu: phân tích cách tả đám đông rất linh hoạt của tác giả. Biện pháp phóng đại và hài hước được lựa chọn như thế nào ? HS phân tích, dẫn chứng, phát biểu.  Sơ kết : Niềm hạnh phúc của gia đình cụ Hồng và thân hữubiểu hiện thật đa dạng, nhưng rất giống nhau ở bản chất vô lương tâm, vô văn hoá. Vũ Trọng Phụng đã vẽ nên một bức tranh xã hội chân thực mà đậm chất trào phúng, hài hước. 3) Cảnh “đám ma gương mẫu” Có hai cảnh: + Cảnh đám cứ đi, cứ đi trên đường. + Cảnh hạ huyệt. Tác giả tả từ xa tới gần, rồi tả cụ thể một số gương mặt với những cử chỉ, lời nói thật tiêu biểu: - Tả bao quát : không khí đám tang mà như đám rước, đủ cả kèn Tây, kèn Tàu, kèn Ta, lợn quay che lọng, vòng hoa, có đến ba trăm câu đối, vài trăm người đi đưa…,cốt để khoe giàu sang một cách lố bịch và hợm hĩnh. - Những người đi đưa đám toàn là những trai thanh gái lịch: vẻ mặt buôn rầu, nhưng lại cười tình với nhau, hẹn hò nhau, bình phẩm, ghen tuông nhau.  Tính chất long trọng, danh giá của cái đám ma ấy chỉ là sự phô trương giả dối, lố lăng. HS đọc lại đoạn văn, trang 127 – SGK. GV hỏi: Câu văn “Đám cứ đi” lặp lại và xuống dòng có dụng ý gì ? GV nêu vấn đề:Tại sao nói cảnh hạ huyệt là một màn hài kịch nhỏ ? Các nhân vật hài hước hiện ra như thế nào ? Tiếng khóc của ông Phán mọc sừng có ý nghĩa gì ? GV yêu cầu HS phân tích những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn  Tác giả đã hạ một câu văn gói trọn sự trào lộng, mỉa mai đến cực độ : “Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu…!” - Câu văn ngắn lặp lại và xuống dòng góp phần diễn tả tốc độ hết sức chậm chạp của đám tang thể hiện sự quyến luyến đau xót của những người sống, nhưng chủ yếu là để khoe giàu sang. - Cảnh hạ huyệt – màn hài kịch cuối cùng của chương truyện: + Mở đầu bằng cảnh cậu Tú Tân biểu diễn chụp ảnh. + Tiếp theo là cảnh Xuân tóc đỏ đứng cầm mũ giả vờ nghiêm trang. + Cụ cố Hồng ho, khạc, mếu máo và ngất đi. + Ông Phán mọc sừng vừa nhiệt tình khóc lóc thảm thiết “hứt, hứt, hứt…”, vừa kín đáo thanh toán 5đồng tiền thuê Xuân tóc đỏ giết cụ Tổ bằng đòn tâm lý nặng nề. 4) Nghệ thuật trào phúng - Tạo dựng được một tình huống trào phúng độc đáo: cái chết của cụ Tổ là một cái chết đem lại niềm hạnh phúc cho nhiều người trích. HS đọc phần Ghi nhớ, trang 128 - SGK tang gia mà lại hạnh phúc - Nghệ thuật miêu tả đám tang với những chi tiết đặc sắc, thể hiện tài năng trào phúng bậc thầy của Vũ Trọng Phụng : đó là một đám đông ồn ào, nhố nhăng, một đám tang tưng bừng như ngày lễ hội, có đủ mọi thứ nghi thức sang trọng nhưng chỉ thiếu có một thứ là lòng thương tiếc,đau buồn trước người chết. _ Thành công khi khai thác các chi tiết tương phản, tạo ý nghĩa châm biếm hài hước : tang gia / hạnh phúc, bề ngoài buồn rầu / trong lòng vui sướng, bề ngoài đạo mạo / thực chất vô đạo đức. - Các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa… được sử dụng đan xen linh hoạt, mang lại hiệu quả nghệ thuật đáng kể. III.TỔNG KẾT Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đối bại của xã hội “thương lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng . 3/ Kiểm tra, đánh giá – Gợi ý giải bài tập: Câu hỏi : 1) Mâu thuẫn cơ bản trong chương XV Hạnh phúc của một tang gia là gì ? Mâu thuẫn ấy được thể hiện trong những tình huống nào ? 2) Phân tích cảnh đưa đám để thấy rõ tài năng trào phúng bậc thầy của Vũ Trọng Phụng . 3) Mục đích và đối tượng trào phúng của tác giả ? 4) Phân tích ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng qua chương XV. NGỮ VĂN 11 – TUẦN 13 - 14 (3 TIẾT) CHÍ PHÈO NAM CAO A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : - Nắm được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính và phong cách nghệ thuật của Nam Cao. - Hiểu và phân tích được các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo. - Thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm. - Thấy được một số nét nghệ thuật đặc sắc của Nam Cao như điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lý, nghệ thuật trần thuật và ngôn ngữ nghệ thuật B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK, SGV, Giáo án. C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Đọc sáng tạo, thảo luận, đối thoại, câu hỏi gợi mở, bài tập củng cố. Có thể sử dụng tranh ảnh về chân dung Nam Cao, quê hương, gia đình, nhà tưởng niệm nhà văn … - Căn cứ vào SGK, GV hướng dẫn cho HS nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nam Cao . Sử dụng truyện Chí Phèo để minh hoạ cho đề tài viết về người nông dân nghèo trước Cách mạng Tháng Tám - HS đọc kỹ và tóm tắt cốt truyện Chí Phèo ở nhà. Trên lớp chỉ cần đọc một vài đoạn đặc sắc. - Tập trung phân tích nhân vật Chí Phèo ở đoạn văn từ khi gặp thị Nở cho đến hết truyện . D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1/ Kiểm tra bài cũ: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng) 2/ Giới thiệu bài mới: CHÍ PHÈO HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Cho HS đọc phần Tiểu dẫn (trang 137-SGK) ở nhà. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cuộc đời, con người Nam Cao GV: Tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao có những đặc gì giúp ta hiểu thêm về sự nghiệp văn học của ông? PHẦN MỘT: TÁC GIẢ 1) Tiểu sử: - Nam Cao (1917- 1951), tên thật là trần Hữu Tri, sinh trong một gia đình nông dân làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. - Học hết bậc thành chung, Nam Cao vào Sài gòn bắt đầu sáng tác. Sau đó ông trở về quê, rồi lên Hà Nội dạy học tư, viết văn và làm gia sư. - 1943, Nam Cao tham gia Hội văn hoá cứu quốc. - 1951, trên đường công tác, Nam Cao bị địch phục kích và sát hại. 2) Con người Nam Cao: - Bề ngoài lạnh lùng nhưng đời sống nội tâm rất phong phú. - Luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để vươn tới một cuộc sống cao đẹp. - Có một tấm lòng đôn hậu, gắn bó ân tình với quê hương và những người nghèo khổ bị áp bức trong xã hội cũ.  Giá trị to lớn của sáng tác Nam Cao gắn liền với cuộc đấu tranh bản thân trung thực Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao ? Viết về người trí thức nghèo và người nông dân cùng khổ, Nam Cao thường trăn trở, day dứt nhất về vấn đề gì ? suốt cuộc đời cầm bút của ông. 3) Quan điểm nghệ thuật : a/ Nhà văn : - Nhà văn phải có lương tâm, có nhân cách. - Nhà văn phải luôn có ý thức đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết. b/ Văn chương : - Tác phẩm không được thoát ly hiện thực và phải có nôị dung nhân đạo sâu sắc.  Nam Cao lên án quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật và đã tìm đến con đường nghệ thuật vị nhân sinh. - Bản chất văn chương là sáng tạo, không được rập khuôn theo một kiểu mẫu có sẵn. 4) Sự nghiệp sáng tác : * Trước Cách mạng tháng Tám : Sáng tác của Nam Cao tập trung vào 2 đề tài chính: a)Đời sống người trí thức nghèo  Tác phẩm tiêu biểu : Đời thừa, Sống mòn, Trăng sáng, Nước mắt.  Nội dung : miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã hội cũ - những con người có ý thức về giá trị sự sống và nhân phẩm, có tâm huyết và tài năng nhưng lại bị gánh nặng áo cơm làm cho phải sống thừa, sống vô ích  Phê phán xã hội phi nhân đạo tàn phá Hãy nêu nhận xét về tấm lòng của Nam Cao thể hiện qua sáng tác của ông Nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật Nam Cao tâm hồn con người, thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ý nghĩa. b) Đời sống nông dân nghèo  Tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Lão Hạc, Một bữa no, Tư cách mõ.  Nội dung : dựng lên một bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam bần cùng, thê thảm vào những năm 1940- 1945, đi sâu vào số phận những con người bị đày đọa vào cảnh nghèo đói, bị tha hóa, lưu manh hóa  Kết án cái xã hội tàn bạo đã hủy diệt nhân tính của những con người hiền lành, phát hiện và khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ. * Sơ kết: Dù viết về người trí thức nghèo hay người nông dân cùng khổ, tư tưởng cốt lõi trong tác phẩm Nam Cao vẫn là nỗi day dứt đến đau đớn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt cả nhân tính trong cái xã hội vô nhân đạo đương thời. * Sau Cách mạng tháng Tám - Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học kháng chiến chống Pháp. - Tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt, Chuyện biên giới, Nhật ký Ở rừng. 5) Phong cách nghệ thuật : Cho HS tổng kết về giá trị văn chương của Nam Cao  học ý 1, phần Ghi nhớ- trang 142, SGK. Nam Cao là nhà văn có phong cách độc đáo: - Có biệt tài miêu tả và phân tích tâm lý nhân vật . - Tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động. - Lối kể chuyện đảo lộn thời gian và không gian, tạo nên kiểu kết cấu tâm lý vừa linh hoạt vừa chặt chẽ. - Viết về cái nhỏ nhặt hàng ngày mà đặt ra được những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lý sâu sắc - Tác phẩm Nam Cao có giọng điệu riêng: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm. GHI NHỚ: Nam Cao là nhà văn hiện thực và nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại hóa truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX. Ông có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, đạt được thành tựu xuất sắc về đề tài người trí thức nghèo và người nông dân cùng khổ. Ông đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, luôn đau đớn trước tình trạng con người bị rơi vào cảnh sống mòn, bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí bị hủy hoại cả nhân tính. I) TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ NGOÀI VĂN BẢN Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và những tựa đề khác của tác phẩm Chí Phèo ? Em hãy tóm tắt những chi tiết chính trong tác phẩm “Chí Phèo”? PHẦN HAI: TÁC PHẨM I.TÌM HIỂU CHUNG 1) Hoàn cảnh sáng tác và tựa đề truyện : Dựa vào hiện thực cuộc sống ở làng quê mình, Nam Cao viết thành truyện năm 1941, lần lượt có 3 tựa đề: - Cái lò gạch cũ nơi người ta phát hiện ra Chí Phèo cũng là nơi thị Nở liên tưởng khi nghe tin Chí Phèo chết. - Đôi lứa xứng đôi  mối tình Chí Phèo – thị Nở - Chí Phèo tên nhân vật chính. 2) Tóm tắt tác phẩm : - Chí Phèo là một đứa con hoang, lớn lên Chí Phèo làm canh điền cho Bá Kiến. Chí là anh nông dân hiền lành, nghèo nhất làng Vũ Đại. - Năm 20 tuổi, Chí Phèo bị Bá Kiến đưa vào tù một cách oan uổng. Ra khỏi tù, Chí Phèo thành kẻ lưu manh, một con quỹ dữ của làng Vũ Đại . - Trong một lần say, Chí Phèo gặp thị Nở, sự chăm sóc chân thành của thị Nở đã giúp Chí Phèo trở về với bản chất lương thiện, với giấc mơ gia đình hạnh phúc, nhưng bị bà cô thị Nở ngăn cản, Chí Phèo rơi vào bi kịch nên đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Ví sao có thể nói làng Vũ Đại là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám ? GV giới thiệu ngắn gọn về cuộc đời Chí Phèo, từ anh Chí trở thành Chí Phèo . II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1) Hình ảnh làng Vũ Đại Toàn bộ truyện diễn ra ở làng Vũ Đại, không quá hai nghìn dân, xa phủ, xa tỉnh, cuộc sống tăm tối, ngột ngạt. - Bá Kiến: tiên chỉ của làng, bốn đời làm tổng lý. - Bọn cường hào: kết thành bè cánh như đàn cá tranh mồi. - Nông dân: bị bần cùng hóa, trở thành kẻ lưu manh, phải ở tù hoặc bỏ làng mà đi. Là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám : mâu thuẫn giai cấp gay gắt. 2) Hình tượng nhân vật Chí Phèo Là nạn nhân tiêu biểu nhất ở làng Vũ Đại, điển hình cho một bộ phận nông dân nghèo, thể hiện quy luật có tính phổ biến trong xã hội cũ là quy luật bần cùng hóa, lưu manh hóa con người. Cuộc đời có 3 giai đoạn: a) Trước khi vào tù: là nông dân lương thiện. Bị Bá Kiến cho vào tù vì ghen tuông. Lai lịch, bản chất : - Không cha mẹ, không nhà cửa, bị bỏ rơi ở một lò gạch cũ. - Dù nghèo khổ, Chí Phèo vẫn có tâm hồn HS kể tóm tắt đoạn Chí Phèo đến nhà Bá Kiến gây sự. GV hỏi: Phân tích hình dáng, cách ăn mặc, lời nói, cử chỉ và hành động của Chí Phèo sau khi ra tù. Qua đó, nhà văn muốn nói lên vấn đề gì ? HS phân tích, khái quát, suy luận, phát biểu. trong sáng. Ở tuổi 20, Chí Phèo đã ý thức sâu sắc về nhân phẩm, biết giữ nhân cách trước sự cám dỗ của bà vợ ba Bá Kiến. Chí Phèo vốn là một con người có bản chất lương thiện, nhân cách tốt đẹp, giàu lòng tự trọng. b) Từ khi ra tù tới khi gặp thị Nở - Sau 7,8 năm ở tù về, anh Chí hiền lành trở thành Chí Phèo, một con người hoàn toàn khác trước, Chí Phèo thay đổi từ diện mạo, trang phục đến hành động thường ngày : trông đặc như thằng săng đá, cái đầu trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết, cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng (146). - Trong cơn say, Chí Phèo đến nhà Bá Kiến gây sự, chửi bới, ăn vạ, đập phá…  Chí Phèo bị bọn thống trị lợi dụng, trở thành tay sai của Bá Kiến - một tên lưu manh, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại, gây tai họa cho những nông dân lương thiện khác.  Chính nhà tù thực dân và bọn cường hào đã làm tha hoá Chí Phèo, biến người nông dân hiền lành lương thiện thành kẻ lưu manh, thành quỷ dữ. Chí Phèo đã bị xã hội tàn bạo tàn phá tâm hồn, huỷ diệt cả nhân GV kể ngắn gọn về lai lịch thị Nở, về cuộc gặp gỡ tình cờ của “đôi lứa xứng đôi”: thị Nở đi kín nước rồi nghỉ, ngủ quên cạnh bụi chuối gần “nhà” Chí Phèo, Chí Phèo say, về nhà, tình cờ gặp thị Nở …Nửa đêm, Chí Phèo đau bụng, được thị Nở dìu vào lều, nấu cháo hành cho Chí, Chí Phèo ngủ thiếp đến sáng bừng hôm sau mới dậy. GV hỏi: Khi tỉnh dậy, Chí Phèo nhìn thấy gì và nghe những gì ? Tâm trạng của Chí như thế nào ? Tại sao lại có sự biến chuyển như thế ? tính. Chí Phèo là con người bị xã hội từ chối và không được làm người. * Mối tình Chí Phèo – thị Nở - Thị Nở : Người đàn bà xấu xí, ngẩn ngơ, nghèo nhất làng nhưng có tấm lòng chân thành. - Cuộc gặp gỡ thị Nở đã làm Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh rượu sau bao năm tháng say triền miên: +Chí thấy bâng khuâng và lòng mơ hồ buồn. +Lần đầu tiên, Chí Phèo nghe thấy những âm thanh quen thuộc của cuộc sống : tiếng chim hót vui vẻ, tiếng cười nói của những người đi chợ về, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá … +Nhớ lại quá khứ xa xôi với ước mơ giản dị: một gia đình nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải, rồi nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng để làm. (149). +Nghĩ về hiện tại: đáng buồn vì “đã tới cái dốc bên kia của đời”. +Thấy tương lai: đói rét, ốm đau và cô độc. Đối với Chí Phèo, cô độc “còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.  đoạn văn miêu tả tâm lý đặc sắc, tinh tế. - Đúng lúc Chí Phèo đang nghĩ vẩn vơ thì GV nêu vấn đề: phân tích ý nghĩa hình ảnh “bát cháo hành”đối với Chí Phèo, thị Nở . GV hỏi: Khi bị thị Nở từ chối sống chung, Chí Phèo đã đau khổ, uất hận như thế nào ? Tâm thị Nở bước vào lều với bát cháo hành. Chí Phèo hết sức ngạc nhiên và xúc động đến trào nước mắt: + Lần đầu tiên Chí Phèo được chăm sóc bởi bàn tay một người phụ nữ, hương vị cháo hành của thị Nở chính là hương vị của tình yêu thương chân thành, của hạnh phúc giản dị mà to lớn. + Chí Phèo bỗng thèm lương thiện và muốn làm hoà với mọi người. Hắn tin rằng thị Nở sẽ mở đường cho hắn. “ Thị có thể sống yên ổn với hắn thì sao người khác lại không thể được ?”.  Thị Nở là người duy nhất ở làng Vũ Đại coi Chí Phèo là người chứ không phải là quỷ dữ khiến cho Chí Phèo từ u mê vô thức đã trở về với ý thức. Chí Phèo biết yêu thương, nhớ nhung hờn dỗi, biết khát khao tình yêu, biết cảm nhận hạnh phúc mà mình đang có… Chính tình yêu của thị Nở đã giúp Chí Phèo trở lại đúng bản chất của mình – anh canh điền lương thiện năm xưa.  Chi tiết “bát cháo hành” thể hiện tình cảm nhân đạo và tài năng miêu tả, phân tích tâm lý nhân vật của Nam Cao . c) Từ khi bị thị Nở khước từ tình yêu đến khi Chí Phèo đâm Bá Kiến và tự sát trạng ấy dẫn đến kết quả gì ? GV hỏi: Vì sao Chí Phèo dự định đến nhà thị Nở để đâm chết cả thị và bà cô thị nhưng cuối cùng lại đến nhà Bá Kiến? GV hướng dẫn HS trả lời: - Hành động của người say không theo dự định ban đầu - Chí lờ mờ hiểu ra rằng kẻ làm cho mình đau khổ không phải là thị Nở mà là Bá Kiến . GV: Phân tích những câu nói của Chí Phèo với Bá Kiến trong trong lần đối thoại cuối cùng giữa 2 người. - Chí Phèo sống trong sự tỉnh táo, trong yêu thương và hy vọng chỉ có 5 ngày. Con đường trở lại làm người lương thiện vừa mở ra với Chí Phèo đã bị chặn đứng lại : bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu mình lấy Chí Phèo bởi vì bà cũng coi Chí Phèo là quỷ dữ. - Chí Phèo lại rơi vào một bi kịch tâm hồn đau đớn – bi kịch của con người không được công nhận làm người. Trong cơn bế tắc tuyệt vọng, Chí Phèo lại uống rượu rồi đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện : “Tao muốn làm người lương thiện.” Câu nói thể hiện tâm trạng cực kỳ phẫn uất và bế tắc, khao khát cháy bỏng, bản chất tốt đẹp của người dân cùng khổ, tình trạng say mà rất tỉnh và bi kịch đỉnh điểm của Chí Phèo đòi hỏi phải được giải quyết.   Đó là tiếng gọi thiết tha của một kẻ u mê đã thức tỉnh. Tâm hồn Chí Phèo đã trở về nhưng cánh cửa cuộc đời vẫn đóng kín. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến, rồi tự sát vì giờ đây anh hoàn toàn tuyệt vọng : sống lương thiện thì không được chấp nhận mà làm lưu manh như cũ thì lòng GV: Từ cái chết của Chí Phèo, em có nhận xét gì về giá trị tác phẩm ? GV: Em có nhận xét gì về nhân vật Bá Kiến ?Hãy chọn phân tích một số dẫn chứng để làm rõ bản chất của nhân vật này mình không muốn. Chí Phèo chọn cái chết, một sự lựa chọn đầy bi kịch niềm khao khát được sống lương thiện cao hơn cả tính mạng.  Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt: xã hội thực dân phong kiến không những đẩy người nông dân lương thiện vào con đường lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.  Giá trị hiện thực của tác phẩm : phản ánh sự xung đột giai cấp gay gắt ở nông thôn, cho thấy nó chỉ có thể được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.  Tư tưởng nhân đạo: phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay cả khi họ đã bị xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt người lẫn linh hồn người, biến họ thành thú dữ. 3) Hình tượng nhân vật Bá Kiến - Điển hình cho loaị địa chủ cường hào ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Xảo quyệt gian hùng, già đời đục khoét dân nghèo với cái cười Tào Tháo, giọng nói ngọt nhạt, tiếng quát “rất sang”, thủ đoạn mềm nắn rắn buông,, dùng đầu bò trị đầu bò, ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông rối lại dắt lên để nó đền ơn… HS đọc đoạn văn mở đầu. Cho HS thảo luận nhóm các câu hỏi sau đây: GV hỏi: Chí Phèo vừa đi vừa chửi là vì say rượu hay còn vì những lý do khác ?Nhận xét ngôn ngữ kể, tả, phân tích tâm lý trong đoạn văn trên . Tâm trạng gì của Chí Phèo được thể hiện qua tiếng chửi ? Tác dụng của cách vào đề bằng tiếng chửi ? - Nhân cách bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông độc ác,đẩy người dân nghèo đến bước đường cùng để biến họ thành tay sai lợi hại. 4) Nghệ thuật a) Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao * Mở đầu truyện là một hình ảnh đầy ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi. Lời chửi hướng đến nhiều đối tượng: chửi trời, chửi đời, chửi làng Vũ Đại, chửi đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi đứa nào đẻ ra Chí Phèo. Nhưng lỳ lạ thay, chẳng ai lên tiếng. Tiếng chửi của Chí Phèo bộc lộ: - Tâm trạng bất mãn của một con người đã bị xã hội gạt bỏ ra khỏi cộng đồng. - Tâm trạng cô đơn tột độ của Chí Phèo  con người bị tha hóa ấy trơ trọi giữa cuộc đời. * Tiếng chửi được miêu tả từ đầu truyện một cách bất ngờ  giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng độc đáo. * Nghệ thuật đặc sắc: vừa là lời tác giả, vừa là ý nghĩ của Chí Phèo, suy nghĩ của dân làng…Đến câu cuối vừa kể vừa có tác dụng chuyển mạch chuyện sang đoạn tiếp: chuyện đời của Chí. “Nhưng mà biết…không ai biết…” (trang 146) GV: giảng về các thuật ngữ nhân vật điển hình, tính kịch Yêu cầu HS đưa ra những nhận xét về giá trị tác phẩm HS đọc phần Ghi nhớ, trang 156 - SGK b) Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình. - Vừa có ý nghĩa tiêu biểu : người nông dân nghèo bị bóc lột, bị đẩy vào bước đường cùng, lưu manh hóa… - Vừa sinh động, có cá tính độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ : Chí Phèo bị hủy diệt cả nhân hình lẫn nhân tính, bị tước đoạt quyền làm người … - Nghệ thuật phân tích tâm lý phức tạp c) Lối kết cấu mới mẻ, không theo trình tự thời gian mà vẫn chặt chẽ, tự nhiên. d) Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết đầy kịch tính và luôn biến hóa, càng về cuối càng quyết liệt, bất ngờ. e) Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, chọn lọc lại vừa gần gũi với lời ăn tiếng nói trong đời sống … III.TỔNG KẾT  Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng : một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời khẳng định bản chất lương thiện của họ. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.  Chí Phèo thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao : xây dựng thành công những nhân vật điển hình; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn chặt chẽ; ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc. 3/ Kiểm tra, đánh giá – Gợi ý giải bài tập: Câu hỏi tự luận - Câu hỏi Hướng dẫn học bài, trang 155, SGK - Luyện tập, trang 156, SGK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH010.pdf