Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh

Qua quá trình thực tập tại Công ty chè Kim Anh đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn tìm hiểu thực tế. Đây là thời gian giúp sinh viên vận dụng, thử nghiệm, nâng cao những kiến thức đã học tại trường. Đồng thời bổ sung cho sinh viên những kiến thức mà chỉ có qua thực tế mới nắm bắt được. Chính vì lẽ đó mà trong quá trình thực tập em đã rất cố gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức nghiệp vụ với đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm”. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành là vấn đề quan trọng luôn được quan tâm hàng đầu bởi nó liên quan trực tiếp sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Có thể tin tưởng rằng cùng với công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, việc chuyển từ chế độ kế toán cũ sang chế độ kế toán mới cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và phù hợp với những tiêu chuấn, thông lệ kế toán quốc tế, sẽ tạo nên một động lực mới giúp cho công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chè Kim Anh ngày càng trở nên sâu sắc, nhanh nhạy và đủ mạnh để đáp ứng tốt cho nhu cầu quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
è xanh loại 1 1617 1536.2 80.8 4.997 Tổng 9136 8758.3 377.7 4.134 Căn cứ vào lượng thu hồi thực tế sau sấy, sàng và giá trị nguyên vật liệu đưa vào sấy kế toán tình được giá trị của bán thành phẩm của chè qua sấy theo công thức: Giá trị đơn vị của bán thành phẩm chè xanh qua sấy = Tổng giá trị nguyên liệu vào sấy Khối lượng thu hồi sau sấy Ví dụ: Giá1kgbánthành phẩm chè Tân Cương qua sấy 9269000/301.6=30733(đồng) Kết quả tính toán trên là căn cứ quan trọng trong việc xác định giá trị bán thành phẩm chè xanh qua sấy phục vụ cho việc đem đấu trộn theo yêu cầu sản xuất và là căn cứ cho việc xác định giá trị nguyên liệu chính trong công tác tính giá thành đối với chè xanh xuất khẩu. Nếu tiến hành sản xuất chè hương kế toán tiếp tục theo dõi cho quy trình trộn, sàng, ướp hương, kết thúc quy trình này sẽ tạo ra bán thành phẩm sao hương. Giá trị của bán thành phẩm sao hương được cộng thêm phần hương liệu. Ngoài nguyên liệu chính công ty còn sử dụng một số nguyên liệu phụ bổ trợ thêm cho sản phẩm. b. Hạch toán chi phí vật liệu phụ: Chi phí vật liệu phụ bao gồm cả chi phí về hương liệu và bao bì đóng gói. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu phụ được trình bày trên bảng tổng hợp chi tiết vật liệu phụ như sau: ( Biểu số 2- 4 ) Mẫu sổ theo dõi chi tiết vật liệu phụ xuất dùng trong sản xuất Tháng 12 năm 2002 Stt Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền 1 Tinh sen Kg 13.2 339106.9 4.476.210 2 Dung môi Kg 5 501050 2.505.250 3 Hoa cúc Kg 2 23700 47.400 4 Nhãn Thanh Hương Tờ 7900 57 450.300 5 Nhãn Hồng Đào Tờ 2400 57 136.800 6 Hộp xanh đặc biệt Hộp 7380 1982 14.627.160 7 Hộp xanh đặc biệt đỏ Hộp 8564 2535 14.964.170 8 Hộp phúc lộc thọ Hộp 8299 1982 16.448.518 9 Nhãn chè sen 8g Tờ 42800 96 4.108.800 10 Ngâu bột Kg 5.1 35700 182.070 Tổng 58.046.678 c. Hạch toán chi phí nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu phân bổ sản phẩm j = Tổng chi phí nhiên liệu Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất của toàn công ty x Khối lượng thành phẩm j Chi phí nhiên liệu được công ty tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nhiên liệu phục vụ quá trình sấy chè. Với khoản chi này kế toán tập hợp phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 để theo dõi và cuối tháng phân bổ cho các sản phẩm. Chỉ tiêu được kế toán dùng để phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng của từng loại chè. Cụ thể như sau: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tính toán để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được thể hiện trên Bảng kê số 3 -Bảng tính giá thành thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ. Sau khi đã xác định trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. ( Biểu số 2-5 ) Công ty CP chè Kim Anh Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 STT Chỉ tiêu TK 152- NVL TK 153-CCDC 1 Số dư đầu tháng 5 568 517 137 207 855 907 2 A. Số FS trong tháng 2 226 408 887 32 085 881 3 Từ NKCT số 1( ghi Có TK111) 108 895 518 12 105 881 4 Từ NKCT số 5( ghi Có TK331) 1 584 290 350 19 980 000 5 Từ NKCT số 7( ghi Có TK154) 544 524 400 0 6 Từ các NKCT khác 28 698 619 0 7 B. Cộng SD đầu tháng và FS trong tháng 7 834 926 024 239 941 788 8 C. Hệ số chênh lệch 0 0 9 D. Xuất dùng trong tháng 3 013 464 575 13 381 545 10 E. Tồn kho cuối tháng 4 821 461 449 226 560 243 Kế toán ghi sổ Ngày...tháng...năm 2002 Kế toán trưởng ( Biểu số 2- 6 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 stt TK ghi Có TK152 TK153 TK ghi Nợ 1 TK621- CPNVLTT 2 959 780 280 2 TK627-CPSXC 11 483 281 11 330 054 3 TK641-CPBH 40 940 014 1 086 400 4 TK642-CPQLDN 1 261 000 965 091 Tổng 3 013 464 575 13 381 545 Kế toán ghi sổ Ngày... tháng...năm 2002 Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, từ NKCT số 7 ghi vào sổ Cái TK 621 ( Biểu số 2-7 ) Sổ Cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” STT Ghi có các TK đối ứng với ghi Nợ TK này ............ Tháng 12 1 TK 152 2.959.780.280 Cộng phát sinh Nợ 2.959.780.280 Cộng phát sinhCó 2.959.780.280 Kế toán ghi sổ Ngày... tháng ...năm 2002 Kế toán trưởng 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty chè Kim Anh luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt. Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm. Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn) nhân sản xuất sản phẩm Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang phòng Tài chính kế toán. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty và các số liệu trên Nhật ký chứng từ số1, phần Nợ TK338 ( tiền công nhân nợ) để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước và theo chế độ hiện nay công ty đang áp dụng: BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. KPCĐ được trích 2% trên tổng lương thực tế. Trong đó cả 2% đều tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay công ty gồm có 410 cán bộ công nhân viên trong đó: Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 110 người. Bộ phận sản xuất trực tiếp: 250 người. Bộ phận phục vụ sản xuất: 50 người. Mức lương tối thiểu của một công nhân được áp dụng là:290 000 đồng. Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty tính theo năm công tác. Quỹ lương cơ Mức lương tối Hệ số lương Số công nhân bản của từng = thiểu của một x bình quân của x của từng bộ bộ phận công nhân công nhân phận Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên Bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 và Bảng kê số 5 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK622. ( Biểu số 2- 8 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 12/2002 stt Ghi Có các TK TK334 TK338 Tổng cộng Đối tượng sử dụng Lương Các khoản phụ cấp Công có KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có 1 TK622- CPNCTT 158 844 600 158 844 600 3 176 892 23 826 690 3 176 892 30 180 474 189 025 074 2 TK627-CPSXC 11 660 800 11 660 800 233 216 1 749 120 233 216 2 215 552 13 876 352 3 TK641-CPBH 15 389 200 15 389 200 307 784 2 308 380 307 784 2 923 948 18 313 148 4 TK642-CPQLDN 34 583 300 34 583 300 691 666 5 187 495 691 666 6 570 827 41 154 127 Tổng cộng 220 477 900 220 477 900 4 409 558 33 071 685 4 409 558 41 890 801 262 368 701 Kế toán ghi sổ Ngày... tháng... năm 2002 Kế toán trưởng ( Biểu số 2- 9 ) Công ty CP chè Kim Anh. Trích sổ cái TK622 Năm 2002 stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ...... Tháng 12 1 TK 334 158844600 2 TK338 30180474 Cộng phát sinh Nợ 189025074 Cộng phát sinh Có 189025074 Dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng 2.3. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Tại công ty CP chè Kim Anh chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp theo từng yếu tố cụ thể, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể theo từng tiêu thức thích hợp. Khoản mục này bao gồm những mục như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất nói chung, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tập hợp tất cả các khoản chi phí trên kế toán đưa vào tài khoản 627, cuối kết chuyển vào tài khoản 154 để tình giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng ( Quản đốc, Thủ kho,..) và các khoản trích theo lương của những đối tượng này. Số tiền lương của bộ phận này được tính theo hệ số lương cơ bản mà không căn cứ vào khối lượng công việc thực tế. Các khoản trích theo lương là 19% của tiền lương trong đó BHXH 15%, KPCĐ 2%, BHYT 2%. Kế toán căn cứ vào số lượng cán bộ, hệ số lương để tính các khoản mục cho chi phí sản xuất chung. Toàn bộ các khoản chi phí trên trên được tâp hợp trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được tập hợp riêng để kết chuyển vào chi phí sản xuất chung. Chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng được cụ thể qua biểu sau: ( Biểu số 2 - 10 ) Bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng Tháng 12 năm 2002 ĐVT: Đồng STT Diễn giải TK đối ứng TK 627 Nợ Có 1 Tiền lương 334 11 660 800 2 Các khoản trích theo lương 338 2 215 552 - BHXH 3383 1 749 120 - KPCĐ 3382 233 216 - BHYT 3384 233 216 Kết chuyển vào chi phí SX chung 154 13 876 352 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Do giá trị công cụ dụng cụ của công ty là nhỏ, vì vậy khi xuất công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung. Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ phân xưởng như: Chổi quét dọn phân xưởng, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các phân xưởng, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng,... khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như: Phiếu xuất, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,... Cuối tháng ghi vào Bảng tổng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Biểu số 2 -12 ) cho khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu. Theo định khoản:Nợ TK627: 11.483.281 Có TK 152: 11.483.281 Nợ TK 627: 11.330.054 Có TK 153: 11.330.054 Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty phần lớn là các TSCĐ có giá trị tương đối lớn nhưng do thời gian sử dụng quá lâu, chỉ có một số máy móc được trang bị thêm vào năm 1999 bằng nguồn vốn tự bổ sung của công ty. Nhìn chung, TSCĐ ở công ty rất ít biến động tăng giảm. Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ đã được bộ Tài chính phê chuẩn. Số khấu hao phải tính hàng tháng và công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân để tính, theo công thức: Mức khấu hao bình quân = Do đặc thù sản xuất của ngành chè là sản xuất theo mùa vụ nên công ty chỉ chỉ tiến hành trích khấu hao vào 6 tháng cuối năm và mức tính không cố định. Khi nào số luỹ kế tính khấu hao bằng mức tính khấu hao trung bình năm thì thôi. Nếu cuối năm chưa trích hết thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp với số đã đăng ký. Mức khấu hao sẽ được kế toán TSCĐ tổng hợp và được phản ánh ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ theo định khoản: Nợ TK 627: 174.080.941 Có TK 241: 174.080.941 ( Biểu số 2 -11 ) Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ stt Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nơi sử dụng TK627 TK641 TK642 Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Khấu hao I TSCĐ hữu hình 35 296 111 961 350 413 857 174 080 941 125 989 032 1 Nhà cửa - VKT 16 609 839 155 44 344 481 3 099 650 34 578 164 2 Máy móc thiết bị 16 636 161 340 170 981 291 170 981 291 3 Phơng tiện VT-TD 1 714 385 062 113 885 650 91 410 868 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 270 698 518 21 202 435 21 202 435 5 Tài sản khác 65 027 886 II TSCĐ vô hình 52 511 000 1 Quyền sử dụng đất 52 511 000 Cộng 35 348 622 961 174 080 941 147 191 467 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về điện, nước, xăng, dầu,... phục vụ cho sản xuất. Công ty sử dụng công tơ đo điện để theo dõi lượng điện thực dùng, từ đó làm căn cứ thanh toán tiền điện cho nơi cung cấp. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 – chi phí sản xuất chung thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài theo định khoản; Nợ TK627 : 11.132.000 Nợ TK133(1331): 1.113.200 Có TK111 : 12.245.200 Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền khác được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, tiền công tác phí... Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí bằng tiền khác, theo định khoản: Nợ TK627: 16.188.360 Có TK111: 16.188.360 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng mục với yêu cầu của kế toán quản trị của công ty. ( Biểu số 2 - 12 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Chi phí nhân viên phân xưởng 13.876.352 2 Chi phí công, cụ dụng cụ 11.330.054 3 Chi phí vật liệu 11.483.281 4 Chi phí khấu hao 174.080.941 5 Chi phí bằng tiền khác 27.320.360 Cộng 238.090.988 Kế toán ghi sổ Ngày ....tháng ....năm 2002 Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để ghi vào Bảng kê số 4. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 627. ( Biểu số 2 -13 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: Sổ cái TK 627 Năm2002 ĐVT: đồng stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 1 TK 111 27 320 360 2 TK152 11 483 281 3 TK 153 11 330 054 4 TK214 174 080 941 5 TK 334 11 660 800 6 TK 338 2 215 552 Cộng phát sinh Nợ 238 090 988 Cộng phát sinh Có 238 090 988 Dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày....tháng.... năm 2002 Kế toán trưởng 2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang. a. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Cuối tháng, sau khi đã có chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ,... kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,... Sau đó chuyển sang Nhật ký chứng từ số 7 ( đây là Nhật ký chứng từ dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh phát sinh bên Có TK154, TK621, TK622, TK627...Và dùng để ghi Nợ các TK154, TK621, TK 622, TK627. Từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK154, TK621, TK622, TK627. ( Biểu số 2-14 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: sổ cái Tk154 Năm 2002 ĐVT: Đồng stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ...... Tháng 11 Tháng 12 1 TK 621 2 959 780 280 2 TK 622 189 025 074 3 TK 627 238 090 988 Cộng phát sinh Nợ 3 386 896 342 Cộng phát sinh Có 3 387 229 756 Dư cuối tháng Nợ 1 011 200 677 786 Có Kế toán ghi sổ Ngày ....tháng ....năm 2002 Kế toán trưởng b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty. Để phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp, đảm bảo vừa phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm làm dở, vừa đơn giản, gọn nhẹ trong quá trình tính toán. Tuỳ vào quy trình sản xuất, đặc điểm kết cấu của sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp có cách đánh giá khác nhau. Do đặc điểm của quy trình công nghệ tại công ty CP chè Kim Anh là quy trình phức tạp kiểu liên tục, chu trình sản xuất ngắn ngày, chu trình sản xuất từ sấy đến sao hương, từ sàng tách hương đến đóng gói rất ngắn, chỉ có chè trong giai đoạn ướp hương là chiếm thời gian dài nên công ty coi chè đóng gói là chè thành phẩm, chè sao hương chưa đóng gói là sản phẩm dở dang. Ngoài ra, do đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí ( khoảng 84.5% ), sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ ít và tương đối ổn định nên công ty coi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm dở (chè sao hương chưa đóng gói ) là chi phí sản phẩm dở dang. Chi phí này tính theo công thức: Chi phí tính Chi phí Chi phí Chi phí nguyên cho chè làm = tính cho + nguyên vật - vật liệu chính dở cuối kỳ chè làm liệu chính tính cho chè dở đầu kỳ phát sinh thành phẩm Khoản chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được thể hiện trên cột tồn, dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm sao hương và sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm sao hương và được ghi vào cột chi phí làm dở cuối kỳ trong bảng tính giá thành. ( Biểu số 2 - 15 ) Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn bán thành phẩm sao hương stt Tên Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 Nhài Dư đầu kỳ 15 228000 Phát sinh 14775 224550850 14770 15198 224474460 Tồn cuối kỳ 20 304390 2 Sen Dư đầu kỳ 50 783200 Phát sinh 11264 176463756 11290 15664 176846560 Tồn cuối kỳ 24 373396 Tháng 12 năm 2002 Kế toán ghi sổ Ngày....tháng.... năm 2002 Kế toán trưởng Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng dùng cho các TK 154,631,621,622,627 Tháng 12/2002 stt Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ TK 152 tk153 tk214 tk334 tk338 tk621 tk622 tk627 Các TK phản ánh ở NKCT số 1 Cộng CP phát sinh trong tháng 1 tk154 2 959 780 280 189 025 074 238 090 988 3 386 896 342 2 tk621 2 959 780 280 2 959 780 280 3 tk622 158 844 600 30 180 474 189 025 074 4 tk627 11 483 281 11 330 054 174 080 941 11 660 800 2 215 552 28 433 560 239 204 188 Cộng 2 971 263 561 11 330 054 174 080 941 170 505 400 32 396 026 2 959 780 280 189 025 074 238 090 988 28 433 560 6 774 905 884 (Biểu số 2-16) Công ty cổ phần chè Kim Anh Trích: Nhật ký chứng từ số 7 Phần I – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Tháng 12 năm 2002 stt Các TK ghi Có TK152 TK153 TK214 TK334 TK338 TK621 TK622 TK627 Các TK phản ánh ở NKCT số 1 Tổng cộng chi phí Các TK ghi Nợ 1 TK154 2 959 780 280 189 025 074 238 090 988 3 386 896 342 2 TK621 2 959 780 280 2 959 780 280 3 TK622 158 844 600 30 180 474 189 025 074 4 TK627 11 483 281 11 330 054 174 080 941 11 660 800 2 215 552 28 433 560 239 204 188 5 TK641 40 940 014 1 086 400 22 474 782 15 389 200 2 923 948 82 814 344 6 TK642 1 261 000 965 091 147 191 467 34 583 300 6 570 827 190 571 685 Cộng A 3 013 464 575 13 381 545 343 747 190 220 477 900 41 890 801 2 959 780 280 189 025 074 238 090 988 28 433 560 7 048 291 913 TK 111 40 997 200 12 921 000 39 789 541 1 036 460 94 744 201 Cộng B 40 997 200 12 921 000 39 789 541 1 036 460 94 744 201 Cộng ( A+B) 3 013 464 575 13 381 545 343 747 190 261 475 100 54 811 801 2 999 569 821 189 025 074 239 127 448 28 433 560 7 143 036 114 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng III. Tính giá thành sản phẩm tại công ty CP chè Kim Anh. 3.1. Đối tượng tính tính giá thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng của giá thành sản phẩm, công tác giá thành được quan tâm đúng mức. Bởi vì có tính toán chính xác giá thành sản phẩm, công ty mới đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó đề ra biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình công nghệ sản xuất liên tục, quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Bán thành phẩm không bán ra ngoài, sản phẩm của công ty trở thành hàng hoá bán ra thị trường khi nó hoàn thành giai đoạn cuối cùng của cộng nghệ sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty CP chè Kim Anh là các loại chè thành phẩm. Việc sản xuất chè diễn ra liên tục với khối lượng lớn, vì vậy chè thành phẩm được nhập kho thường xuyên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành, công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng. Đơn vị được sử dụng để tính giá thành là đồng/kg đối với các loại chè thành phẩm. 3.2. Phương pháp tính giá thành và trình tự tính giá thành. Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, cuối tháng căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh đã được tập hợp, kế toán giá thành tiến hành tính giá thành chè thành phẩm theo từng loại. Trong quá trình tính, kế toán giá thành phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phát sinh trực tiếp cho đối tượng nào được tính cho đối tượng đó: chi phí chè búp loại 1 dùng để sản xuất chè Nhài được tập hợp trực tiếp cho chè Nhài, chi phí hộp caton, nhãn mác dùng để đóng gói chè Nhài được tính vào chi phí vật liệu phụ cho chè Nhài. Khoản mục chi phí về nhiên liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn công ty sau đó cuối tháng tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo sản lượng thành phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ. Phương pháp sử dụng để tính giá thành là phương pháp giản đơn. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm. Dđk là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Dck là chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ. Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán xác định được chi phí sản xuất trong tháng của toàn công ty. Căn cứ vào các sổ cái các TK621, TK622, TK627, TK154..., kế toán giá thành tập hợp chi phí theo từng khoản mục của toàn công ty rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản xuất thực tế trong tháng. Chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ cho mỗi loại sản phẩm được lấy từ Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ theo từng sản phẩm. Chi phí phân bổ cho sản phẩm j = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng khối lượng sản xuất toàn công ty x Khối lượng sản phẩm j Chi phí nhiên liệu, nhân công trực tiếp chi phí xuất chung, từ những khoản chi phí này được tập hợp chung để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức: Kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức: Gía thành chè đơn vị = ( Biểu số 2- 17 ) Công ty CP chè Kim Anh Trích: Bảng tính giá thành chè Tháng 12 năm 2002 stt Sản phẩm sản xuất Số lượng Dở dang Đk CPNVLTT CPNCTT CPSXC Dở dang CK Giá thành sản xuất Giá thành đơn vị 1 Nhài 10g 6 882 228 000 185 696 664 3 441 100 3 441 100 304 390 192 502 474 27 972 2 Sen 8g 29 657 783 200 766 787 978 14 828 640 14 828 640 373 396 796 071 862 26 843 3 ... Tổng 1 011 200 2 959 780 280 189 025 074 238 090 988 677 786 3 387 229 756 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Trên đây là toàn bộ tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty CP chè Kim Anh, qua đó có thể phần nào thấy rõ nội dung, trình tự của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Toàn bộ quy trình ghi sổ này được khái quát như sau: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ các phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, hoá đơn, …thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó tập hợp vào Bảng tổng hợp chi tiêts vật liệu. Cũng từ các chứng từ này kế toán vào Bảng kê số 3-Bảng tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Từ bảng kê số 3 vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, rồi vào Bảng kê số 4- Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Từ bảng kê số 4 vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ 7 vào Sổ cái TK621. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Từ Bảng thanh toán tiền lương và Nhật ký chứng từ số 1 kế tán tiến hành ghi vào Bảng phân bổ tiền lương, BHXH – Bảng phân bổ số 1, từ đây vào Bảng kê số 4. Lờy số liệu từ Bảng kê số 4 vào Bảng kê số 5 ( tập hợp chi phí bán hàngvà quản lý ) và Nhật ký chứng từ số 7. Từ Nhật kýchứng từ 7 vào Sổ cái TK622. Hạch toán chi phí nhân sản xuất chung: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và Nhật ký chứng từ 1để vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục sau đó vào Bảng kê số 4. Từ Bảng kê số 4 vào Nhật ký chứng từ số 7 rồi từ đó vào Sổ cái TK627. Từ Nhật ký chứng từ số 7 và các Sổ cái TK vào Sổ cái TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Việc tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện trên Bảng tính giá thành chè. Số liệu trên bảng này lấy từ Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ tập hợp riên cho từng loại sản phẩm và Bảng phân bổ chi phí nhiên liệu, nhân công, sản xuât chung cho từng loại sản phẩm để tính giá thành cho từng loại chè sản xuất trong kỳ. IV. Công tác phân tích các chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty CP chè Kim Anh. Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý làm việc và đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác thì việc cung cấp các chỉ tiêu, thông tin về chi phí và giá thành thôi là chưa đủ. Nếu muốn có chiến lược phát triển tốt trong tương lai, muốn doanh nghiệp tiết kiệm những chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì tất yếu phải phân tích một cách kỹ lưỡng các chỉ tiêu, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Công ty CP chè Kim Anh rất quan tâm, chú ý đến việc phân tích các thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc phân tích này thường được dựa trên sự so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ với những chỉ tiêu kế hoạch đề ra đầu kỳ. Ta có bảng số liệu sau: ( Biểu số 2 - 18 ) Bảng phân tích chi phí Khoản mục chi phí Số liệu kế hoạch Số liệu thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ CP NVL TT 2 970 456 130 87.57% 2 959 780 280 87.39% -10 675 850 -0.32% CP NC TT 197 785 618 5.83% 189 025 074 5.58% -8 760 544 -0.26% CP SXC 224 025 266 6.60% 238 090 988 7.03% +14 065 722 0.42% Tổng cộng 3 392 267 014 100.00% 3 386 896 342 100.00% -5 370 672 -0.16% Dựa vào bảng phân tích chi phí tháng 12 năm 2002 ta nhận thấy: Sự biến động của giá thành kế hoạch đề ra đầu tháng là 3.392.267.014 đồng nhưng trong quá trình sản xuất giá thành thực tế là 3.386.896.342 đồng, trong đó chênh lệch tuyệt đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch là -5.370.672 đồng như vậy so với kế hoạch tổng giá thành thực tế đã giảm tuyệt đối là 5.370.672 đồng và tương đối là 0.16%. Từ kết quả trên cho thấy công ty chè Kim Anh đã thực hiện tốt công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy mức độ hạ chưa cao song trong cơ chế thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh luôn là đề tài quan tâm, mỗi doanh nghiệp đều phải cố gắng thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng nên việc hạ giá thành này giúp cho công ty thực hiện được yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, việc so sánh này chưa cho phép đánh giá chính xác các nguyên nhân làm tăng giá thành cũng như các mức độ tác động từng yếu tố tới toàn bộ tổng giá thành. Vì vậy, ta hãy đi tìm hiểu tình hình biến động của từng khoản mục chi phí so với kế hoạch đề ra của nó. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là khoản mục giảm đáng kể trong các khoản mục chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo giá dự toán là 2.970.456.130 đồng nhưng trên thực tế là 2.959.780.280 đồng. Giảm tuyệt đối là -10.675.850 đồng và tương đối là -0.32%. Sở dĩ có kết quả này là do công ty đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu chính bằng cách giảm định mức hao hụt trong quá trình chế biến bán thành phẩm và nâng cao trách nhiệm quản lý vật liệu. Bên cạnh đó, do giá chè tươi trong thời gian này hạ hơn so với dự tính là một nguyên nhân khiến cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạ. Khoản chi phí nhân công trực tiếp. Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cũng hạ so với kế hoạch là -8.760.544 đồng tương ứng với tỷ lệ -0.26%. Điều này cho thấy công tác quản lý nhân công của công ty khá chặt chẽ, nhân công được sử dụng hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ dẫn đến việc tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên việc giảm chi phí nhân công so với kế hoạch còn do công ty mới nhập một số máy móc mới khiến cho năng suất lao động của công nhân cao, chi phí nhân công trực tiếp giảm. Khoản mục chi phí sản xuất chung. Từ số liệu trên bảng, ta thấy chi phí sản xuất chung thực tế đã cao hơn dự toán là 14.065.722 đồng tăng tương đối là 0.42%. Khoản mục này tăng hơn so với kế hoạch cho thấy công ty không thực hiện tiết kiệm một số mục chi phí như chi phí về tiền điện thoại, tiền điện. Đặc biệt tiền điện thoại trong tháng phát sinh quá lớn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung tăng quá cao. Ban lãnh đạo cần có biện pháp quản lý mới. Như vậy, xét về tổng thể việc sản xuất trong tháng 12 năm 2002 của công ty CP chè Kim Anh giảm so với kế hoạch đầu tháng là -0.16%. Tuy chưa phải là cao nhưng nó cũng đánh giá khả năng quản lý khá tốt của công ty. Trong đó về chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp công ty cần tiếp tục phát huy để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bên bên cạnh đó công ty vẫn bộc lộ hạn chế trong việc quản lý chi phí sản xuất chung khiến cho khoản chi phí này tăng cao so với kế hoạch. Công ty cần quản lý tốt mới tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường về giá cả - một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh I. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty chè Kim Anh. Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, công ty cổ phần chè Kim Anh đã trưởng thành và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Để có được thành công đó chính là sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong quá trình phát triển đó, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ hợp lý, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, cung cấp thông tin kế toán tương đối đầy đủ và chính xác. Với đặc điểm là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động tập trung nên việc tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. Các nhân viên thống kê phân xưởng được bố trí ở các phân xưởng thực hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập và kiểm tra chứng từ định kỳ gửi lên phòng Tài chính kế toán xử lý. Từ đó tạo cơ sở kiểm tra, giám đốc tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn thu nhập,... xử lý và cung cấp những thông tin của các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong toàn công ty giúp cho giám đốc công ty kịp thời ra những quyết định quản lý. Công tác kế toán tài chính ở công ty CP chè Kim Anh được thực hiện đúng chính sách, chề độ về quản lý kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được công ty lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên tài khoản, bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, và các báo cáo kế toán. Các chứng từ kế toán được tập hợp kịp tời và đúng theo quyết định số1141/TCQĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 do bộ Tài chính ban hành. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ tương đối tốt, đã đảm bảo được tính chính xác của số liệu. Đối với riêng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP chè Kim Anh, qua qúa trình tìm hiểu thực tế em thấy có một vài ưu-nhược điểm sau: 1.1.Ưu điểm: Về công tác hạch toán kế toán ở công ty CP chè Kim Anh đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Cùng với sự thay đổi lại hệ thống tài khoản của Nhà nước dẫn đến sự thay đổi của cách hạch toán, tính toán chi phí sản xuất kinh doanh và sổ kế toán của công ty cho phù hợp nhằm cung cấp những thông tin chính xác kịp thời giúp cho ban lãnh đạo công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ. Qua đó xây dựng được kế hoạch sản xuất kỳ tiếp theo phù hợp với yêu cầu của thị trường. Trong công tác quản lý chi phí của công ty đã thực hiện tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Tại phân xưởng đều bố trí nhân viên thống kê hạch toán theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn, sử dụng nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công ty thường xuyên, cử nhân viên phòng Kế toán xuống kiểm kê kho và phân xưởng để theo dõi chặt tình hình nguyên vật liệu ở công ty. Tuy nhiên công ty còn những tồn tại nhất định trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đó là: 1.2 Nhược điểm Thứ nhất: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay, kế toán chi phí- giá thành mới chỉ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng loại sản phẩm- chỉ tập hợp riêng chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất. Trong khi đó, chi phí phát sinh ở phòng Cơ điện lại được kế toán tập hợp chung với chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Vậy là đã có sự không thống nhất giữa việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và thực tế tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định không đúng đối tượng kế toán chi phí sẽ dẫn đến việc tập hợp không đúng nội dung chi phí cần tập hợp cho nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Từ đó làm cho các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị không còn trung thực hợp lý nữa, không phản ánh khách quan tình hình sản xuất của đơn vị. Trong công tác quản lý, kiểm soát chi phí, việc hạch toán chung chi phí như vậy sẽ dẫn đến những khó khăn cho người quản lý khi họ muốn biết thông tin cụ thể về các khoản chi phí phát sinh ở từng phân xưởng. Chẳng hạn như muốn kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, người quản lý sẽ khó có được thông tin cụ thể về chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng, từ đó khó ra được quyết định quản lý phù hợp kịp thời. Đặc biệt, việc hạch toán chung sẽ gây ra trở ngại lớn trong việc kiểm soát chi phí sản xuất chung- một khoản chi phí khó kiểm soát, rất dễ bị lạm chi- vì cách tập hợp này sẽ làm cho chi phí sản xuất chung rơi vào tình trạng “ cha chung không ai khóc” Như vậy, việc xác định không đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả công tác kế toán và công tác quản lý, kiểm soát chi phí. Xác định không đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí cũng có nghĩa là kế toán chi phí- giá thành đã không hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Thứ hai: Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất, công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong những tháng công nhân nghỉ nhiều. Thứ ba: Công tác tập hợp chi phí sản xuất chung chưa chính xác. Công ty không tính khấu hao TSCĐ 6 tháng đầu năm, điều này làm giá thành giữa các tháng không ổn định, không phản ánh đúng chi phí bỏ ra. Thứ tư: Tiêu thức phân bổ các khoản chi phí nhiên liệu, nhân công, sản xuất chung chưa phù hợp. Hiện tại công ty đang sử dụng khối lượng sản phẩm hoàn thành làm tiêu thức phân bổ chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Nhưng thực tế trên quy trình công nghệ sản xuất chè cho thấy điều này chưa hợp lý. Chẳng hạn như: chè xanh và đen xuất khẩu không qua khâu sao hương, như vậy là chi phí nhiên liệu cho chè này nhỏ hơn chi phí nhiên liệu cho chè hương. Nghĩa là, chi phí nhiên liệu cho cùng một khối lượng chè xanh và đen xuất khẩu nhỏ hơn chi phí nhiên liệu cho cùng khối lượng chè hương. Việc đóng gói 1 kg chè nhúng phải qua nhiều công đoạn, chi phí nhân công cho nó nhiều hơn chi phí nhân công cho 1 kg chè hộp... Để đảm bảo phản ánh giá thành từng loại chè một cách trung thực, kế toán cần chọn một tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Thứ năm: Lập phiếu tính giá thành công việc. Mặc dù áp dụng phương pháp tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc, nhưng kế toán Công ty vẫn chưa mở các phiếu tính giá thành công việc cho các loại sản phẩm. Thông tin về giá thành mới được thể hiện trên bảng tính giá thành. Nhưng số liệu này rất chung chung, không cung cấp cho người sử dụng bất kỳ thông tin cụ thể nào. Nếu muốn biết thông tin cụ thể, người sử dụng sẽ phải tra cứu, đối chiếu một loạt các sổ sách, chứng từ có liên quan khác- công việc này rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Hơn nữa, các số liệu này lại chỉ có vào cuối tháng. Và nếu như vậy, trong tháng người quản lý muốn biết tình hình sản xuất như thế nào, chi phí sản xuất thực tế phát sinh bao nhiêu, liệu cuối tháng có hoàn thành đúng kế hoạch không, có thể hoàn thành sớm không... thì kế toán sẽ khó có được ngay những thông tin cần thiết phục vụ lập báo cáo nhanh, đáp ứng yêu cầu quản trị. Vậy là, nếu chỉ lập bảng tính giá thành vào cuối tháng thì mặc dù khối lượng công việc ít nhưng sẽ rất bất tiện trong việc cung cấp thông tin, không đáp ứng được một trong những yêu cầu đối với kế toán là cung cấp thông tin kịp thời. Trên đây là một số ưu nhược điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Từ thực tế tiếp xúc với công tác kế toán cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ý kiến thứ nhất: Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty là: một phân xưởng sản xuất và một phân xưởng cơ điện ( chỉ phục vụ cho sản xuất, không cung cấp dịch vụ cho bên ngoài); quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, liên tục và khép kín; công ty yêu cầu được biết chi phí cho từng loại sản phẩm theo em nên xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng ( cụ thể là phân xưởng sản xuất và phòng Cơ điện ) trong đó phân xưởng sản xuất sẽ được chi tiết cho từng quy trình công nghệ của từng sản phẩm. Để có thể tập hợp riêng từng chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán nên mở chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Chẳng hạn, đối với TK 621 có thể mở chi tiết như sau: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- phân xưởng sản xuất + TK 62111: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- chè hương + TK 62112: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- chè xanh TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – phòng Cơ điện Các TK còn lại được mở tương tự. Chi phí của từng phân xưởng sẽ được tập hợp theo từng tài khoản chi tiết tương ứng. Chi phí của PXCĐ chi phí của PXCĐ = Tổng chi phí ở PXCĐ Tổng giờ công phục vụ PXSX x Số giờ công phục vụ sản xuất chè xanh PXSX chè xanh Việc tập hợp chi phí ở phân xưởng sản xuất được tiến hành bình thường như cách thức mà kế toán công ty đang thực hiện. Đối với phân xưởng cơ điện, sau khi tập hợp và tính được tổng chi phí, kế toán tiến hành phân bổ tổng chi phí này cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức phân bổ có thể là giờ công phục vụ: Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, số liệu bị hạn chế, không có điều kiện để bóc tách số liệu chi phí theo đề xuất nên em chỉ xin trình bày ý tưởng của mình như vậy Cách thức tập hợp này đòi hỏi công tác hạch toán ghi chép chứng từ ban đầu phải rõ ràng mới cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí cho từng phân xưởng và như vậy sẽ làm tăng khối lượng kế toán. Nhưng bù lại, phương pháp tập hợp trực tiếp này sẽ cung cấp thông tin về tình hình chi phí cụ thể của từng phân xưởng, từ đó có thể xác định rõ ràng trách nhiệm của từng phân xưởng trong việc quản lý và sử dụng chi phí, tránh được tình trạng “ Cha chung không ai khóc”. ý kiến thứ hai: Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng nào thì được tính trực tiếp chi phí cho tháng đó. Điều này sẽ làm cho giá thành chè không ổn định giữa các tháng. Để tránh tình trạng này, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất đều đặn vào giá thành sản phẩm coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Mức trích trước tiền Tiền lương chính thực lương nghỉ phép của = tế phải trả cho công nhân x Tỷ lệ trích trước công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng Sản xuất Trong đó: Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Tính số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế với tiền lương nghỉ phép trích trước được xử lý theo chế độ quy định Theo số liệu năm 2002 ta xác định được Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân = 158.444.600 x 2% = 3.176.892 sản xuất Trên cơ sở trích BHXH, BHYT theo tiền lương cơ bản và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, bảng phân bổ tiền lương, BHXH cần thêm cột tiền lương cơ bản và cột chi phí phải trả. ý kiến thứ ba: Tính khấu hao TSCĐ theo đơn vị sản lượng Mức khấu hao phải tính trong tháng Số lượng hoàn thành trong tháng Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = x Do đặc thù của ngành là sản xuất theo mùa vụ, chỉ tập trung sản xuất vào 6 tháng cuối năm, những tháng đầu năm sản xuất ít nên 6 tháng cuối năm công ty mới trích khấu hao TSCĐ. Điều này là chưa hợp lý và nó phản ánh sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất. Nhằm khắc phục tình trạng này, theo em nên tính khấu hao TSCĐ theo đơn vị sản lượng. Tổng số khấu hao phải trích trong năm ( theo đăng ký) Sản lượng theo kế hoạch Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Do đặc thù của ngành là sản xuất theo mùa vụ và theo kế hoạch, nếu tính khấu hao theo thời gian thì mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng giữa các tháng chênh lệch lớn dẫn đến giá thành chè chênh lệch mà không phản ánh đúng sự tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng chi phí sản xuất. Với cách tính khấu hao theo sản lượng, chi phí khấu hao TSCĐ bỏ ra trên một đơn vị sản lượng là như nhau giúp cho giá thành giữa các tháng được ổn định tạo điều kiện cho kế toán quản trị làm tốt công tác kế toán của mình. Tuy nhiên, trong năm có thể phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ dẫn đến có sự chênh lệch giữa tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong năm theo đăng ký với cục thuế. Để phản ánh đúng số khấu hao thực tế phải trích trong năm, cuối năm kế toán xử lý khoản chênh lệch giữa số khấu hao đã trích và số khấu hao thực tế phải trích. Nếu số khấu hao thực tế phải trích lớn hơn số khấu hao đã trích, kế toán ghi: Nợ TK 627 Số khấu hao phải xử lý Có TK 214 Nếu số khấu hao thực tế phải trích nhỏ hơn số khấu hao đã trích, kế toán ghi: Nợ TK 627 Số khấu hao phải xử lý Có TK 214 Số khấu hao phải xử lý Số khấu hao thực tế phải trích Số khấu hao đã trích trong năm = - Kế toán xác định số khấu hao phải xử lý như sau: Số khấu hao thực tế phải trích trong năm Số khấu hao phải trích đầu năm Số khấu hao đã trích trong năm = + - Số khấu hao giảm trong năm Trong đó: Theo tài liệu kế toán năm 2002: Tổng số khấu hao phải trích trong năm 2002: 504.614.800 đ Sản lượng kế hoạch: 2.500.000 kg Mức khấu hao bình quân trên 1 đơn vị sản lượng: 504.614.800: 2.500.000 = 201,84592 đ/kg Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng của mỗi nhóm TSCĐ được thể hiện qua bảng tính mức khấu hao bình quân. Trên cơ sở mức khấu hao bình quân ta tính mức khấu hao trích trong tháng và ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Cụ thể, mức trích khấu hao trong tháng 12/2002 là: 201,84592 đ/kg x 175126.782 kg = 35.348.622.961 đ Với cách tính khấu hao TSCĐ theo đơn vị sản lượng như thế này sẽ làm cho chi phí sản xuất tháng 12/2002 tăng lên, nhưng nó phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh giúp cho chỉ tiêu giá thành được chính xác và giá thành các tháng được ổn định. ý kiến thứ tư: Phân bổ chi phí theo tiêu thức giá thành kế hoạch. Hiện nay tiêu thức phân bổ công ty lựa chọn là khối lượng chè thành phẩm, nhưng trên thực tế tỷ trọng từng loại chi phí cho từng loại chè là khác nhau như đã nêu ở trên, mặt khác, tại doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống giá thành kế hoạch cho từng loại chè tương đối sát với thực tế, nó phản ánh khá chính xác cho một đơn vị sản lượng. Để đảm bảo phản ánh giá thành từng loại chè một cách trung thực, theo em kế toán nên chọn tiêu thức phân bổ là giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế theo số liệu tháng 12/2002 khi phân bổ chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung cho mỗi loại chè kế toán chọn tiêu thức phân bổ là giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế, căn cứ vào bảng giá thành kế hoạch các loại chè. Tổng chi phí cần phân bổ Tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế Chi phí phân bổ cho chè loại j = x Gía thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế của loại chè j Ta xác định chi phí phân bổ như sau: ý kiến thứ năm: Sử dụng vi tính trong công tác kế toán. Một vấn đề nữa gây ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kế toán tại công ty cổ phần chè Kim Anh chính là khối lượng công việc quá lớn. Với đội ngũ cán bộ được tinh giảm nhưng vẫn nhận thức đầy đủ các phần việc làm thêm. Thêm vào đó, hình thức Nhật ký chứng từ đòi hỏi hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán phải tổ chức rất công phu, việc ghi chép yêu cầu quỹ thời gian rất lớn. Thực tế này đôi khi trở nên quá sức với đội ngũ nhân viên phòng kế toán, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin của bộ phận này. Giải pháp sử dụng máy vi tính được đưa ra nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên phòng kế toán tại công ty. Ngày nay, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã trở nên khá phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là doanh nghiệp lớn. Sử dụng máy vi tính giúp nhân viên kế toán giảm nhẹ được khối lượng công việc, tránh được những sai sót khi vào sổ kế toán, và có thể cung cấp thông tin kế toán chính xác, rõ ràng bất cứ lúc nào. Nhưng để có thể vi tính hoá toàn bộ quy trình công tác kế toán, Công ty nên nghiên cứu áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung vì hình thức này mẫu sổ đơn giản, đễ thiết kế, ghi chép, thuận tiện cho việc tính toán và thực hiện trên máy vi tính. Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 2-6. kếT LUậN Qua quá trình thực tập tại Công ty chè Kim Anh đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn tìm hiểu thực tế. Đây là thời gian giúp sinh viên vận dụng, thử nghiệm, nâng cao những kiến thức đã học tại trường. Đồng thời bổ sung cho sinh viên những kiến thức mà chỉ có qua thực tế mới nắm bắt được. Chính vì lẽ đó mà trong quá trình thực tập em đã rất cố gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức nghiệp vụ với đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm”. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành là vấn đề quan trọng luôn được quan tâm hàng đầu bởi nó liên quan trực tiếp sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Có thể tin tưởng rằng cùng với công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, việc chuyển từ chế độ kế toán cũ sang chế độ kế toán mới cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và phù hợp với những tiêu chuấn, thông lệ kế toán quốc tế, sẽ tạo nên một động lực mới giúp cho công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chè Kim Anh ngày càng trở nên sâu sắc, nhanh nhạy và đủ mạnh để đáp ứng tốt cho nhu cầu quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều, không đủ để có thể nói rằng, đề tài được viết đã phản ánh đầy đủ công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, và lý giải đầy đủ các vấn đề chủ yếu có liên quan. Em rất mong được sự đóng góp của cán bộ kế toán Công ty, các thầy cô và các bạn để Luận văn tôt nghiệp của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29642.doc
Tài liệu liên quan