Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại công ty hiện nay là hợp lý. Tuy nhiên về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp, được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp định mức: Hệ số phân bổ Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ chi phí nhân công = trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức Chi phí nhân công Hệ số phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ = chi phí nhân công định mức cho từng cho từng công trình trực tiếp công trình Theo em, nếu chi phí đó mà khó tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì mới dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong trường hợp này, Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nghĩa là tập hợp theo từng đơn đặt hàng thì công ty nên tập hợp trực tiếp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, từng đơn đặt hàng, Công ty nên yêu cầu các nhân viên kế toán xí nghiệp mở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Cách làm này sẽ cho phép Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào từng công trình chính xác hơn. Từ đó tạo điều kiện để kế toán đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí đảm bảo nguyên tắc khách quan, đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất, giúp ban lãnh đạo Công ty biết được mặt mạnh cần khai thác, phát huy và mặt tồn tại yếu kém cần tác động để đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí khác bằng tiền trong phạm vi xí nghiệp. 2.2.1.4. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. 2.2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty Cơ khí - điện thuỷ lợi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 70% đến 80%). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất các loại sản phẩm bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu...trong đó: - Nguyên vật liệu chính gồm các loại sắt tròn ỉ20-ỉ200,sắt 9kc-ỉ22,sắt gai, sắt lục lăng..., các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép nhíp, thép L 35*25, thép U 280*80... các loại tôn: tôn 8 ly, tôn 10 ly... - Vật liệu phụ gồm: các loại que hàn, oxi, đất đèn, dây kẽm. - Nguyên vật liệu gồm: xăng, dầu diezel, gas. Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng Kế hoạch vật tư chuyển sang, Kế toán vật tư viết phiếu nhập kho theo sản lượng, chủng loại quy cách đã định mức trong phiếu xuất kho. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ một ngày 10 lần, các phiếu nhập – xuất kho được chuyển về cho Kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính giá thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đánh giá vật tư xuất kho ở Công ty cơ khí điện thuỷ lợi được xác định theo phương pháp nhập trưóc xuất trước. Thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được thể hiện qua số liệu kế toán của công trình Vạn Thắng - một trong số những công trình đã được thực hiện từ tháng 8-2001 và đã hoàn thành cuối quý IV năm 2001. Biểu số 01: Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi. Số: 251/KH 2001 Phiếu sản xuất Đặt cho xí nghiệp: Lắp máy I Sản xuất cho: công trình Vạn Thắng Chi tiết : cánh cửacống Số lượng: 01 chiếc Nguyên công và quy cách: tạo phôi Chuyển cho xí nghiệp gia công nóng doa và lắp máy II sơn chống rỉ Ngày giao:2/12/2001 Ngày hoàn thành: 27/12/2001 Điều độ: T.P KHVT (ký, họ tên) Phần định mức theo bản vẽ 1) Vật tư công ty cấp: - Sắt 9KC- φ22: 740 kg - Sắt lục lăng: 580 kg - Thép DN- φ60: 490 kg 2) Định mức lao động: 138 công 4/7 Người định mức TP kỹ thuật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kiểm nghiệm Người kiểm Nhập kho Thủ kho Phần thanh toán Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch- vật tư chuyển sang, kế toán vật tư sẽ dựa vào barem khối lượng của từng qui cách vật tư xác định khối lượng của từng loại vật tư. Trên cơ sở khối lượng vật tư qui đổi, kế toán viết phiếu xuất kho số117 cho xí nghiệp cơ khí như sau: Mẫu số 02 – VT Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính Biểu số 02: Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi. Địa chỉ: Km 10- QL1A, Thanh Trì,Hà Nội. Phiếu xuất kho Ngày 05 tháng 12 năm 2001 Số: 117 Nợ: 621 Có:152 Họ, tên người nhận hàng: Anh Hà Địa chỉ (bộ phận): XNLMI Lý do xuất kho: theo PSX số 251-KH2001 – công trình Vạn Thắng Xuất tại kho: Chị Nga STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu Thực cầu xuất Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1. 2. 3. Sát KC – φ 22 Sát lục lăng Thép DN- φ 60 Kg Kg Kg 740 580 490 490 5320 5500 5150 3.936.800 3.190.000 2.523.500 Cộng 9.650.300 Xuất, ngày 05 tháng 12 năm 2001 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ Nợ TK 621: 9.650.300 (chi tiết công trình Vạn Thắng: 9.650.300) Có TK 152: 9.650.300 Như vậy ở phòng kế hoạch vật tư không lưu bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì lại phải mượn liên lưu tại phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, Công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại phải đi mượn và đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư. Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở Công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng ( xem biểu số 03). Biểu số 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng Tháng12 năm 2001 TT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 … 152 ... I. Công trình Vạn Thắng 1. A.Hà - LMI cánh cửa cống 117 9.650.300 9.650.300 2. A.Sơn – XNGCN – doa 125 2.817.500 2.817.500 .................................... .................... ................ A.Tuấn – LMII – sơn 282 1.580.000 1.580.000 Cộng công trình Vạn Thắng 148.790.650 148.790.650 II. Công trình Quảng Trị A.Oánh - PX nhận dây kẽm 56 678.492 678.492 A.Hoan - LMI nhận máy phát 173 79.994.000 79.994.000 .............................................. ................. ................. Cộng công trình Quảng Trị 97.540.530 97.540.530 III. Công trình Linh Cảm A.Dũng – XNCK – nhận xilanh 176 12.198.700 12.198.700 A.Nhạc – LMII – nhận van 175 42.650.255 42.650.255 ........................................ .................. .................. Cộng công trình Linh Cảm 75.642.000 75.642.000 ...................................................... ...................... ................. Cộng 1.036.123.649 1.036.123.649 Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Người lập Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết.Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp ( xem biểu số 04 ). Biểu số 04: Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng12 năm 2001 TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 I. Sản xuất chính 1. CTr Vạn Thắng 148.790.650 148.790.650 2. CTr Quảng Trị 975.540.530 975.540.530 3. CTr Linh Cảm 75.642.000 75.642.000 .... .......................... Cộng 1.036.123.649 1.036.123.649 II. Phục vụ sản xuất 13.407.000 4.360.400 9.046.600 III. QLDN 527.900 527.900 Tổng cộng 527.900 1.041.011.949 9.046.600 Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Người lập Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng quí IV năm 2001, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 329A (Xem biểu số 05 ) và chứng từ ghi sổ số 329B ( xem biểu số 06 ) Biểu số 05: Chứng từ ghi sổ Số: 329A Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ vật liệu 621 1.036.123.649 Tháng 12 năm 2001 627 4.360.400 642 527.900 152 1.041.011.949 Kèm theo...chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập Biểu số 06 : Chứng từ ghi sổ Số : 329B Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phụ tùng dụng cụ thay thế tháng 12 năm 2001 627 153 9.046.600 9.046.600 Kèm theo...chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 07: Đơn vị : Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2001 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ............ ............ ............ 329A 30/12 1.041.011.949 329B 30/12 9.046.600 363A 30/12 150.292.612 363B 30/12 24.690.250 391 31/12 69.790.000 ............ .................... Cộng tháng .................... Cộng luỹ kế từ đầu quý ............ Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mặt khác, căn cứ vào Phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 08: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 Công trình Vạn Thắng Quý IV năm 2001 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 S N XN LMI XN LMII XNCK Số dư đầu kỳ 389.647.000 192.470.658 97.324.342 99.852.000 .................. ............. ................. .................. .................. 30/12 117 5/12 Vật liệu chính 152 9.650.300 9.650.300 30/12 125 17/12 Vật liệu doa 152 2.817.500 2.817.500 30/12 282 22/12 Sơn chống rỉ 152 1.580.000 1.580.000 .................. .................. Cộng PS 445.798.600 Ghi Có TK154 835.445.600 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng Có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 09: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi Sổ cái TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV năm 2001 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có .................. .................. .................. 329A 30/12 Vật tư xuất dùng tháng 12 152 1.036.123.649 353 30/12 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV 154 3.081.370.600 Cộng PS quý IV 3.081.370.600 3.081.370.600 2.2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10-12% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ( lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương ) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong Công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông…Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau: Lương sản phẩm phải = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn ´ Đơn gía lương trả cho công nhân sản xuất thành (đã qua nghiệm thu) sản phẩm - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống ….Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Lương sản phẩm phải trả = Số ngày công làm ´ Đơn giá lương cho từng công nhân sản xuất việc thực tế 1 ngày công Đơn giá lương Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó 1 ngày công = Tổng số công thực tế hoàn thành công việc Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà Công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ để hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian Hệ số lương ´ Mức lương cơ bản tối thiểu Số ngày công Hệ số phải trả = x làm việc thực x năng 24 tế trong tháng suất - Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong Công ty. - Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 210.000 đồng (áp dụng từ ngày 01/01/2001). - Hệ số năng suất là hệ số do Công ty quy định. Cụ thể : Đối với nhân viên, hệ số này là 1,5. Đối với các phó phòng, hệ số này là 1,7. Đối với các trưởng phòng, hệ số này là 1,8. Đối với các phó giám đốc, hệ số này là 2,1. Đối với các giám đốc, hệ số này là 2,3. Hệ số này có thể tăng thêm đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong lao động, cải tiến kỹ thuật. Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi. Biểu số 10: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Xí nghiệp: Lắp máy I Bảng chấm công Tháng 12 năm 2001 Tổ : Phi Hùng TT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng ồSP ồTG 1 2 3 ...... 29 30 31 1. Đỗ Phi Hùng 556.500 x x 0 x X 0 23 0 2. Lê Văn Thi 455.700 x P 0 x X 0 21 2 3. Trần Văn Kỷ 367.500 x x 0 x X 0 18 3 4. Vũ Thanh Hà 522.900 x TG 0 x X 0 23 1 5. Nguyễn V. Khải 556.500 x x 0 x X 0 22 0 6. Phạm Văn Quyết 367.500 x x 0 x X 0 20 0 Tổng cộng 2.826.600 127 6 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Tổ trưởng ở xí nghiệp lắp máy I, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Ví dụ trong tháng 12 năm 2001, tổ Phi Hùng làm cánh cửa cống công trình Vạn Thắng hết 127 công và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ Phi Hùng như sau: - Số công định mức cho cánh cửa cống : 138 công 4/7 - Số công thực tế làm cánh cửa cống: 127 công - Số lương khoán cánh cửa cống: 4.429.800 3.594.100 Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 28.300 (đồng ) 127 Kế toán tính lương tháng này như sau: + Lương của anh Hùng: Lương sản phẩm = 23 * 28.300 = 650.900 Ăn ca = 23 * 5.000 = 115.000 Phụ cấp trách nhiệm = 65.000 Tổng lương anh Hùng được hưởng T12 là: 650.900 + 115.000 + 65.000 =830.900 + Lương anh Thi : Lương sản phẩm = 21 * 28.300 = 594.300 455.700 Lương thời gian = * 2 =37.975 24 Ăn ca = 23 *5.000 = 115.000 Tổng lương A.Thi tháng 12 là : 594.300 +37.975 +115.000 = 747.275 Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 11). Căn cứ vào bảng thanh toán lương đó, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ của nhà nước (xem biểu số 12).Từ bảng tính và thanh toán lương kết hợp với bảng trích BHXH của từng tổ tập hợp vào bảng phân bổ lương và BHXH cho cả công trình (xem biểu số 13) rồi cho cả công ty (xem biểu số 14) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập các chứng từ ghi sổ số 363A và 363B. Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ Số: 363A Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền lương 622 110.284.512 Tháng12/2001 627 21.933.100 642 18.075.000 334 150.292.612 Kế toán trưởng Người lập Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ Số: 363B Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT 622 18.105.930 KPCĐ tháng12/2001 627 3.561.900 642 3.022.400 338 24.690.250 Kế toán trưởng Người lập Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 363A và 363B kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (xem biểu số 07 trang 44). Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 622- mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 17: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanhTK 622 Công trình Vạn Thắng Quý IV năm 2001 NT GS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622 SH NT XN LMI XN LMII XN CK Dư đầu kỳ 58.447.050 17.651.000 15.821.000 24.975.000 .............. ... ....... .......... ............ ........... 30/12 363A 30/12 Thanh toán tiền lương tháng 12/2001 334 16.558.800 7.795.288 3.741.862 5.021.650 30/12 363B 30/12 KPCĐ, BHXH, BHYT 338 2.197.200 1.038.971 499.120 667.250 Cộng PS 55.724.825 16.148.386 15.000.439 24.576.000 Ghi Có TK 154 114.171.875 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ. Biểu số 18: Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm 2001 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có .................. .................. .................. 363A 30/12 Chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2001 334 110.284.512 363B 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2001 338 18.105.930 306 30/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV 154 385.171.325 Cộng PS quý IV 385.171.325 385.171.325 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng 2.2.1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: - Chi phí nhân viên xí nghiệp : Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc, phó giám đốc, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp… - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như : tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp - Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp. 2.2.1.4.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của xí nghiệp mình. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. 2.2.1.4.3.2. Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, pam .dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. 2.2.1.4.3.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi bao gồm: - TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng. - TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc . Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo nguyên giá để tính mức trích khấu hao TSCĐ trong từng tháng. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công ty được xác định : - Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%. - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6% Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12 Đối với việc phân bổ khấu hao cho các công trình, công ty tiến hành phân bổ mức khấu hao theo thời gian sử dụng máy móc, thiết bị của từng công trình nghĩa là lấy mức khấu hao cơ bản của máy móc, thiết bị chia cho tổng thời gian các công trình sử dụng máy móc, thiết bị đó rồi nhân với số thời gian sử dụng của từng công trình. Cụ thể, việc tính và phân bổ khấu hao được thể hiện như sau: (xem biểu số 19) Biểu số 19: Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi. Địa chỉ: Km10-QL1A-Thanh Trì-Hà Nội. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trích) Quí IV năm 2001 STT Tên tài sản cố định Tỉ lệ KH Nguyên giá Mức Khao cơ bản quí Phân bổ cho các công trình Vạn Thắng Quảng Trị Linh Cảm ... 1 Máy tiện 0,1 40.000.000 1.000.000 - 750.000 187.500 ... 2 Máy cưa sắt 0,1 12.000.000 300.000 - 300.000 - ... 3 Máy khoan từ tính MB – 75 0,1 36.146.000 903.645 301.215 - 451.823 4 Máy phát hàn 0,1 65.000.000 1.625.000 541.667 451.389 5 Máy phát điện honda 1Kw 0,1 83.500.000 2.087.500 347.917 1.043.750 - ... 6 Máy nén khí Pony 0,1 67.000.000 1.675.000 558.334 - - ... ... ................ ................. ................ ........ ......... Tổng cộng 2.791.600.000 69.790.000 11.025.000 9.845.000 7.056.000 ... Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số391A như sau: Biểu số 20: Chứng từ ghi sổ Số: 391A Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 69.790.000 quí IV năm 2001 214 69.790.000 Kế toán trưởng Người lập 2.2.1.4.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm : tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm...Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt để hạch toán. Ví dụ: Khi nhận được chứng từ thanh toán tiền nước, điện thoại... kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 111,112... 2.2.1.4.3.5. Hạch toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền tại Công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở Công ty...Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân công, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2001 và vào sổ cái TK 627 Biểu số 21: Sổ cái TK 627- Chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2001 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 48.705.875 ...................... ..... ................ ............... 329B 30/12 Phụ tùng dụng cụ thay thế tháng 12 153 9.046.600 363A 30/12 Phân bổ tiền lương tháng 12/2001 334 21.933.100 363B 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2001 338 3.561.900 391A 30/12 Trích khấu hao TSCĐ tháng quí IV 214 69.790.000 325 30/12 Thanh toán tiền nước, điện thoại.... 111 2.578.900 326 30/12 Thanh toán các khoản thuê xe, tạm ứng, chi tiếp khách...... 111, 141....... 6.267.000 ............................ ..... .................... ................... 306 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung quý IV 154 311.032.141 Cộng PS quý IV 311.032.141 311.032.141 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất chung Hệ số = phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp Cụ thể: Chi phí sản xuất chung của công ty quí IV tập hợp được là: 311.032.141 Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau: 311.032.141 H = = 0,807 385.171.325 Chi phí sản xuất chung = Hệ số * Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng C.T phân bổ phân bổ cho từng công trình Chi phí sản xuất chung = 0,807 * 55.724.825 = 44.969.933 phân bổ cho Vạn Thắng Biểu số 22: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2001 STT Diễn giải Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ CPSXC 1. Công trình Vạn Thắng 55.724.825 44.969.933 2. Công trình Quảng trị 78.951.600 65.379.000 3. Công trình Linh Cảm 43.157.800 35.469.300 ....... ......................... .................. .............. Cộng 385.171.325 311.032.141 2.2.1.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất toàn Công ty Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ví dụ đối với công trình Vạn Thắng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán: Nợ TK 154 ( Công trình Vạn Thắng ): 546.493.258 Có TK 621 : 445.798.600 Có TK 622 : 55.724.825 Có TK 627 : 44.969.933 Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình, kế toán Công ty sử dụng TK 154, mở chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 và lập chứng từ ghi sổ . Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ Số: 384 Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung 154 621 622 627 546.493.258 445.798.600 55.724.825 44.969.933 Kế toán trưởng Người lập 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất các công trình thuỷ lợi có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là theo đơn đặt hàng. Vì vậy, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó. Ví dụ đối với công trình Vạn Thắng, cuối tháng 9 năm 2001 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ các bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 389.647.000 Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được là: 58.447.050 Chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 48.705.875 Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối quý III của công trình Vạn Thắng là: 389.647.000 + 58.447.050 + 48.705.875 = 496.799.925 2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức cũng như sản xuất của Công ty mà xác định cho phù hợp. Là doanh nghiệp sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí - điện phục vụ ngành thuỷ lợi, sản phẩm của công ty thường có khối lượng lớn, thời gian dài, sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được Công ty xác định là hạng mục công trình và các công trình đã hoàn thành được quyết toán. Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định, kỳ tính giá thành ở Công ty thường phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm nghĩa là khi công trình, hạng mục hoàn thành. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành, Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục, công trình hoàn thành như sau: - Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tế của sản phẩm hay của công trình, hạng mục hoàn thành. Giá thành thực tế = Tổng chi phí sản xuất tập hợp được của từng đơn đặt hàng hoàn thành của từng đơn đặt hàng - Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức : Giá thành thực tế = Trị giá sản phẩm dở + Chi phí phát sinh đơn đặt hàng dang đầu kỳ của ĐĐH trong kỳ của ĐĐH 2.2.3.3. Trình tự tính giá: Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Biểu số 24: Sổ giá thành hạng mục, công trình Tên công trình: Công trình Vạn Thắng Diễn giải Chi phí NVLTT Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 389.647.000 58.447.050 48.705.875 496.799.925 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 445.798.600 55.724.825 44.969.933 546.493.358 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 Cộng giá thành sản phẩm 835.445.600 104.430.700 93.675.808 1.043.293.283 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK 632 để xác định trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK 911 nên kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu số 25: Chứng từ ghi sổ Số: 386 Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Trích yếu TKDƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển GTSP vào xác 911 1.043.293.283 định kết quả 154 1.043.293.283 Kế toán trưởng Người lập Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ Cái TK 154 Biểu số 26: Sổ Cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quí IV năm 2001 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền S N Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.215.471.786 384 31/12 K.c chi phí NVLTT quí IV 621 3.081.370.600 384 31/12 K.c chi phí nhân công TT 622 385.171.325 384 31/12 K.c chi phí sản xuất chung 627 311.032.141 .... ......... ................................. .... .................... 386 31/12 K.c giá thành sản phẩm vào kết quả kinh doanh 911 1.043.293.283 Cộng phát sinh 3.777.574.066 Dư cuối kỳ 3.949.752.569 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi đã có sự biến đổi để thích ứng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đến nay, Công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, các phòng ban chức năng của Công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty nhằm phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh đồng thời bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính - kế toán cho Công ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của công ty: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do đó công ty thực sự coi kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý - Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của Công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác. - Vì chi phí nguyên vật liệu của Công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn thành của công trình nên Công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ này cho phép Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn. - Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi còn tồn tại một số vướng mắc cần khắc phục. Đó là : - Hệ thống sổ hiện Công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở Công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng do đó chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở Công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. - Việc áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ’ là hợp lý nhưng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý, việc thực hiện vẫn còn chưa được chính xác. - Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà Công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công ty.Tuy nhiên do Công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán Công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí- giá thành ở Công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập. Mặt khác, có những chi phí sản xuất ở Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình nhưng do kế toán ở các xí nghiệp không tập hợp để đưa lên nên kế toán chi phí - giá thành ở Công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. Ngoài ra, Công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các công trình mà Công ty lắp đặt tại chân công trình còn đối với các công trình được sản xuất, chế tạo tại các xí nghiệp thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở Công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép Công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, là cơ sở để Công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện công tác kế toán mà cụ thể hơn là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất -giá thành sản phẩm nói riêng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi phải không ngừng được hoàn thiện. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: 3.2.1.Về hệ thống sổ Công ty sử dụng Hiện nay, ở Công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau: Biểu số 27: Đơn vị: .................. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Quí IV năm 2001 STT Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1. TK 621 1.036.123.649 - Công trình Vạn Thắng 148.790.650 - Công trình Quảng Trị 97.540.530 - Công trình Linh Cảm 75642.000 .................. ................... 2. TK 627 4.360.400 9.046.600 3. TK 642 527.900 Cộng 1.041.011.949 9.046.600 Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn, lập chứng từ ghi sổ. 3.2.2. Về hình thức sổ kế toán. Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” nhưng đến cuối tháng kế toán mới lập chứng từ ghi sổ và nhập các chứng từ ghi sổ vào máy nên toàn bộ công việc bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên, tồn tại này là do đặc điểm sản xuất của Công ty chi phối. Vì vậy, để hạn chế tồn tại này, Công ty nên trang bị máy vi tính cho nhân viên kế toán tại xí nghiệp. Việc trang bị này là có tính khả thi vì hầu hết các nhân viên kế toán của Công ty đều đã biết sử dụng máy vi tính. Mặt khác, xu hướng trong những năm tới của Công ty là sẽ để các xí nghiệp thực hiện hạch toán độc lập và chỉ trích nộp lợi nhuận về Công ty theo một tỷ lệ nhất định. Hơn thế nữa, công việc kế toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính ở các xí nghiệp có nối mạng với máy chủ sẽ cho phép bộ phận kế toán tại phòng kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách nhanh chóng giúp lãnh đạo ra các quyết định kinh tế kịp thời. 3.2.3. Về tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. 3.1.3.1. Mở TK 632 để xác định giá vốn hàng bán. Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp sang bên Nợ TK 154 rồi được kết chuyển ngay sang TK 911 để xác định kết quả. Đây là bước làm tắt của Công ty nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng bước làm tắt này là không hợp lý. Vì khi Công ty kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK 911 sẽ khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán do vậy công ty nên sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trên TK 154, sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành sau đó mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK 911 để xác định kết quả. 3.2.3.2. Thực hiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Do sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đồi hỏi có độ chính xác cao nên trong quá trính sản xuất phải hết sức thận trọng, chú ý đến từng chi tiết, từng bộ phận của sản phẩm đồng thời phải kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi công đoạn sản xuất. Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì tuỳ vào mức độ hỏng hóc để có biện pháp xử lý. Trong trường hợp sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được thì bị coi là phế phẩm còn sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thì sẽ được đưa vào các xí nghiệp để sửa chữa. Toàn bộ chi phí để sản xuất ra sản phẩm hỏng được kế toán hạch toán vào khoản chi phí bbất thường. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí cho sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do sản phẩm của công ty mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đều là từng đơn đặt hàng và từng công trình, các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp đều được tập hợp trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí mà trong khi xuất kho vật tư để sản xuất trong phiếu xuất kho đã ghi rõ xuất cho đối tượng nào. Do vậy khi phát sinh sản phẩm hỏng thì công ty có thể hạch toán rõ được khoản chi phí thiệt hại ddó thuộc đơn đặt hàng nào, công trình nào. Mặt khác công ty lại căn cứ vào giá thành của đơn đặt hàng, công trình để định giá thanh toán đối với khách hàng. Như vậy, công ty nên tính khoản chi phí sản phẩm hỏng hoặc chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành cuả đơn đặt hàng. Nếu hạch toán như vậy vừa tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng, công trình đó một cách ttrung thực chính xác vừa có căn cứ hợp lý để công ty định giá với khách hàng mà không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của mình. Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm, kế toán hạch toán giống như chi phí để sản xút sản phẩm nghĩa là các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng đều được tập hợp cho đơn đặt hàng, công trình có sản phẩm hỏng cần sửa chữa. Kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK621, 622, 627 ( chi tiết công trình...) Có TK152, 153, 334, 338, 214... Ngoài ra công ty còn phát sinh khoản chi phí thiệt hại khác do nguyên nhan vật liệu không đạt yêu cầu kỹ thuật như tôn bị gỉ, ống thép bị vỡ.... không đưa vào sản xuất được. Kế toán công ty tình khoản thiệt hại này vào trong giá thành sản phẩm. Việc này sẽ làm cho giá thành của đơn đặt hàng không phản ánh dúng chi phí sản xuất mà công ty chi ra để thực hiện đơn đặt hàng đó. Vì khoản thiệt hại này không trực tiếp liên quan đến việc sản xuất của đơn đặt hàng nào cả tức là nó không phải là khoản chi phí mà công ty chi ra để thực hiẹn đơn đặt hàng, công trình đó nên công ty không thể hạch toán rõ ràng khoản chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Hơn nữa khoản chi phí thiệt hại do vật tư bị hỏng lại phát sinh không nhiều do đó công ty nên tính khoản chi nàyvào chi phí bất thường Nợ TK 821 Có TK 152, 153 3.2.3.3. Về quá trình phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại công ty hiện nay là hợp lý. Tuy nhiên về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp, được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp định mức: Hệ số phân bổ Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ chi phí nhân công = trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức Chi phí nhân công Hệ số phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ = chi phí nhân công ´ định mức cho từng cho từng công trình trực tiếp công trình Theo em, nếu chi phí đó mà khó tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì mới dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong trường hợp này, Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nghĩa là tập hợp theo từng đơn đặt hàng thì công ty nên tập hợp trực tiếp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, từng đơn đặt hàng, Công ty nên yêu cầu các nhân viên kế toán xí nghiệp mở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Cách làm này sẽ cho phép Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào từng công trình chính xác hơn. Từ đó tạo điều kiện để kế toán đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí đảm bảo nguyên tắc khách quan, đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất, giúp ban lãnh đạo Công ty biết được mặt mạnh cần khai thác, phát huy và mặt tồn tại yếu kém cần tác động để đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 3.2.4. Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi Công ty mới chỉ hạch toán phế liệu thu hồi ở các công trình Công ty lắp đặt tại chân công trình mà không hạch toán khoản phế liệu tại các xí nghiệp. Đây có thể coi là một thiếu sót trong quản lý chi phí của Công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất, chế tạo chủ yếu là thủ công như gò, hàn, doa, rèn…thì hiện tượng có phát sinh phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Phế liệu của Công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: thép phế liệu, sắt mẩu, tôn. Nếu Công ty tận thu được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Cụ thể: Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho ( đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được ) để hạch toán : Nợ TK 111, 331, 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3.2.5. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Hiện nay, Công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như Vlookup, Sort, Auto filter, Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal….để xử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ do đó công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán riêng phù hợp với những đặc thù của mình. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình ) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí ( xí nghiệp, tổ) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của Công ty. Hiện nay Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của Công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính động cao, đáp ứng được yêu cầu biến động của Công ty. Do đó, sử dụng phần mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán Kết luận Ngày nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn và tài sản do đó tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức tối thiểu và tăng lợi nhuận tối đa là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng vì nó giúp em áp dụng những kiến thức của mình vào công tác thực tế, hiểu sâu hơn kiến thức đã có đồng thời bổ sung những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tâm, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Thế Khải cùng các cô chú phòng kế toán- thống kê của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, trên cơ sở những kiến thức đã được học ở trường, thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, em đã mạnh dạn nêu lên những ưu nhược điểm và trình bày một số giải pháp nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, trình độ hiểu biết còn có hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng nên luận văn này không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô, cấc cô chú phòng kế toán- thống kê để em có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Thế Khải, các thầy cô giáo cùng các cô chú phòng kế toán- thống kê công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29826.doc
Tài liệu liên quan