Luận văn Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

MS: LVVH-PPDH027 SỐ TRANG: 124 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2009 CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Từ thành tựu của khoa học hiện đại 2.2. Bước chuyển của quan điểm dạy học trong nhà trường Việt Nam 2.3. Phương pháp đọc sáng tạo đi vào thực tế dạy học 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn 5.2. Phương pháp khảo sát 5.3. Phương pháp thực nghiệm 5.4. Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 7. Cấu trúc luận văn CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁNG TẠO TRONG GIỜ DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Bản chất, đặc trưng và tác dụng của phương pháp đọc sáng tạo 1.1.1. Bản chất của phương pháp đọc sáng tạo 1.1.2. Đặc trưng và tác dụng của phương pháp đọc sáng tạo 1.2. Những tiền đề khoa học của phương pháp đọc sáng tạo 1.2.1. Quan điểm mỹ học tiếp nhận 1.2.2. Quan điểm khoa học giáo dục – lí luận dạy học hiện đại CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁNG TẠO TRONG GIỜ DẠY TÁC PHẨM THƠ TRỮ TÌNH Ở LỚP 12 TRƯỜNG THPT 2.1. Những yêu cầu chính đối với việc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào giờ học thể loại thơ trữ tình ở lớp 12 trường THPT 2.1.1. Vấn đề loại thể văn học với việc dạy học thơ trữ tình 2.1.2. Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT 2.2. Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh 2.2.1. Về đề tài của văn bản nghệ thuật và tâm thế tiếp nhận của người đọc - học sinh 2.2.2. Tìm nhân vật trữ tình của bài thơ 2.2.3. Tìm hiểu, phát hiện ý nghĩa theo kết cấu văn bản 2.2.4. Tìm giọng điệu và ngôn ngữ thơ 2.2.5. Những điều cần lưu ý khi thúc đẩy hoạt động đồng sáng tạo của học sinh 2.3. Những yêu cầu đối với giáo viên 2.4. Thiết kế bài dạy đọc - hiểu bài thơ Sóng 2.5. Thuyết minh giáo án thực nghiệm CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mô tả thực nghiệm 3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 3.1.2. Đối tượng của thực nghiệm 3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm 3.2. Tổ chức thực nghiệm 3.2.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm 3.2.2. Theo dõi tiến trình giờ dạy thực nghiệm 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.3.1. Nhận xét kết quả học tập của lớp thực nghiệm 3.3.2. Xử lí kết quả thực nghiệm 3.4. Kết luận chung về thực nghiệm 3.5. Kết quả thu nhận được từ phiếu tham khảo ý kiến GV và HS KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf124 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4997 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, em có suy nghĩ gì về tình yêu ở lứa tuổi học trò hiện nay? Câu hỏi này như gợi đúng tâm lí tuổi trẻ, đã nhận được rất nhiều ý kiến của HS, các em đã mạnh dạn bày tỏ quan niệm và cách suy nghĩ của mình về tình yêu ở lứa tuổi học trò. Có những quan niệm với độ sai lệch rất dễ hiểu, có những quan niệm khá đúng đắn, sâu sắc nhưng nhìn chung nhận thức về tình yêu ở các em còn non nớt, chưa có chiều sâu. Vì thế, thiết nghĩ nhà trường, gia đình và xã hội cần có những chương trình giáo dục giới tính cụ thể để trang bị cho HS những kiến thức cần thiết giúp các em chuẩn bị bước vào đời với luyến ái quan đúng đắn. Tất cả HS điều đồng ý, quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh là đúng đắn và tiến bộ, các em học tập được rất nhiều điều từ bài thơ này: cách yêu, cách sống, cách suy nghĩ chân thực. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, những tiết dạy TN còn tồn tại những hạn chế sau: Trước hết là vấn đề dạy đọc cho HS: Việc dạy đọc tác phẩm cho HS lâu nay chưa được quan tâm đúng mức và thường xuyên cho nên khi vận dụng đst vào dạy học thơ trữ tình GV ít nhiều bị lúng túng, không tự tin khi đọc và dạy đọc cho các em. Mặt khác, khâu hướng dẫn đọc cho HS chiếm khá nhiều thời gian nên bài dạy thường không đảm bảo thời gian quy định. Tiếp đến là vấn đề thời gian: Hầu hết các tiết dạy TN theo ppđst đều bị “cháy giáo án” (thường trễ từ 15 - 20 phút). Nguyên nhân chủ yếu là nội dung bài học có nhiều vấn đề buộc người học phải tư duy, tranh luận và khám phá; sự làm việc tự do của HS thường quá thời gian quy định. Về thái độ của HS khi phát biểu, tranh luận: Do HS được tự do phát biểu, trình bày ý kiến của mình nên có những ý kiến phát biểu phiến diện, sai lệch. Cũng không loại trừ việc không khí lớp sôi động, ồn ào nên ảnh hưởng đến việc học của các lớp bên cạnh. Sau cùng là vấn đề pp, do chưa nắm vững pp này, một vài GV còn lúng túng khi vận dụng vào tiết dạy: mất nhiều thời gian dạy đọc HS, chưa khéo léo trong việc xử lí tình huống diễn ra trong giờ học, chưa bao quát được lớp học, có đôi chỗ diễn giảng hơi nhiều, quản lí thảo luận nhóm chưa tốt. Những hạn chế trên cần được khắc phục để giờ học văn theo ppđst đem lại hiệu quả học tập cao nhất. 3.5. Kết quả từ phiếu tham khảo ý kiến của HS khối 12 và GV tổ Ngữ Văn trường THPT Phước Thiền vào thời điểm trước khi tiến hành dạy TN Tổng số phiếu thu được như sau: 397 phiếu của HS và 10 phiếu của GV. Kết quả khảo sát này tuy chỉ ở một diện hẹp, số người được hỏi ý kiến cũng khá ít. Nhưng chúng tôi cũng ghi nhận được một số vấn đề sau:  Vấn đề ppdh: Hầu hết GV đều đồng ý sự thay đổi ppdh là rất cấp thiết. Nhờ vậy, cách dạy của từng GV đã có sự đổi thay theo tinh thần đổi mới pp hiện nay. Tuy nhiên, sự đổi thay này còn những điều lúng túng, bất cập, chưa có chiều sâu, chưa toàn diện, bởi ảnh hưởng cách dạy truyền thống (diễn giảng) thầy đọc - trò chép vẫn khá phổ biến. Có hơn 50% GV trả lời chỉ vận dụng 2 hoặc 3 pp khi dạy thơ trữ tình (diễn giảng, gợi tìm, nêu vấn đề), 10 % GV cho biết chỉ vận dụng pp truyền thống, 37% GV quan tâm vận dụng nhiều pp cùng một lúc để dạy thơ trữ tình. Có trên 65% HS trả lời thích một giờ văn thầy nêu vấn đề cho HS thảo luận, trao đổi, sau đó thầy góp ý và HS tự ghi bài có sự giúp đỡ của GV. Hơn 22% HS thích một giờ học, GV giảng thật hay sau đó đọc bài cho HS chép. 10% HS thích một giờ học văn, GV đặt câu hỏi, gọi HS trả lời và đọc bài cho HS chép. Về ppđst, có 5 GV ( 50%) trả lời biết nhưng không hiểu rõ, 2 GV (20%) cho biết đã nắm vững và thường vận dụng, 3 GV có biết pp này nhưng ít vận dụng. Tất cả GV đều đồng ý ppđst phát huy được khả năng tự học, sự năng động, sáng tạo của HS, đặc biệt chú trọng trau giồi khả năng cảm thụ, khơi gợi cảm xúc trong lòng người học. Khi được hỏi vì sao biết ppđst mà lại ít vận dụng, các GV đưa ra khá nhiều lí do, trong đó, có một vài lí do nổi bật sau: không tự tin vào giọng đọc của mình, phương pháp không đảm bảo về mặt thời gian, khả năng của HS đã hạn chế việc thực hiện được pp này (HS không chịu chuẩn bị bài ở nhà, ít đọc sách tham khảo, lười học, lười suy nghĩ, chưa quen với việc trình bày trước đám đông…) Kết quả thực tế trên cho thấy, tình trạng dạy học hiện nay vẫn thiên về dạy kiến thức mà coi nhẹ vai trò chủ thể và kỹ năng thực hành của HS. Bởi thế, hiện tượng HS ngày càng xa rời môn văn, không thích học văn đang khá phổ biến. Có hơn 20% HS không thích học văn vì giờ văn nhàm chán, nặng nề, pp dạy của GV không hấp dẫn Tuy nhiên, khi được hỏi “Em muốn một giờ học văn như thế nào?” thì có hơn 72% HS cho biết “Em muốn có một giờ văn sinh động, hấp dẫn và thoải mái”. Cụ thể là trong giờ học, GV chỉ cần nêu vấn đề và hướng dẫn cho HS làm việc, nếu có chỗ nào các em không hiểu, GV có thể gợi ý và để HS tự do trao đổi, thảo luận, trình bày ý kiến, cuối cùng GV góp ý và chốt lại vấn đề cho các em tự ghi. Điều này phù hợp với xu hướng đổi mới ppdh văn hiện nay. Thiết nghĩ, GV cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nắm vững cách thức hoạt động này để làm cho giờ văn thực sự thú vị và bổ ích đối với HS.  Về công việc soạn bài ở nhà của HS, 100% GV cho rằng, đây là bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình tìm hiểu tác phẩm ở lớp. Thế nhưng về phía HS lại có nhiều ý kiến khác nhau: Trên 60% đồng ý là rất cần thiết, 23% cho là cần thiết nhưng tốn thời gian, 15% HS cho rằng không cần thiết. Ý kiến là thế nhưng trên thực tế, tình trạng HS không soạn bài trước khi lên lớp là khá phổ biến, số đông HS soạn bài chiếu lệ để đối phó với GV. HS chưa chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước khi đến lớp dù biết rằng việc chuẩn bị bài ở nhà là rất cần thiết, bởi việc này giúp các em hiểu tác phẩm sâu hơn. Tuy nhiên, lại có hơn 80% HS đồng ý, một giờ văn thành công là nhờ có sự chuẩn bị bài tốt, cộng với tinh thần học tập tích cực của người học và ở sự tác động từ pp dạy của GV. Vì tính cần thiết và quan trọng của việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, GV cần phải đầu tư nhiều công sức hơn nữa trong việc thiết kế giáo án, đặt câu hỏi, đưa vấn đề cho HS thực hiện. Các câu hỏi đặt ra phải kích thích được khả năng tư duy, tìm tòi của người học. Các vấn đề đặt ra phải cụ thể và có chiều sâu. Cuối tiết học cần nêu các câu hỏi tổng hợp để HS khái quát lại những kiến thức đã học có hệ thống và đưa ra một vài câu hỏi nâng cao để các em làm bài ở nhà. Còn việc kiểm tra bài soạn của HS, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số cách sau: + Kiểm tra 5 phút đầu giờ học. + Trong tiết học GV có thể đặt câu hỏi kiểm tra mức độ chuẩn bị của HS bằng một câu hỏi liên quan tới nội dung bài học. + Kiểm tra bài cũ bằng các câu hỏi đã cho. Đồng thời giáo viên cũng cần đưa ra những biện pháp xử lí và khen thưởng phù hợp, cần làm cho HS thấy công việc chuẩn bị bài ở nhà khâu quan trọng và bổ ích đối với tiến trình giờ học văn bản tác phẩm.  Cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: Có 90% GV đánh giá cao những bài văn thể hiện sự sáng tạo của người học. Xu hướng ra đề hiện nay của môn văn là các đề văn đòi hỏi sự tư duy, khả năng diễn đạt tốt, có sự hiểu biết xã hội, có khả năng nhìn nhận, đánh giá các vấn đề từ tác phẩm cũng như trong cuộc sống. Hơn 57% HS đồng ý, một bài văn đạt điểm cao phải là bài văn được viết bằng suy nghĩ, bằng sự hiểu biết và sáng tạo của bản thân. Hơn 80% HS cho rằng nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS chép bài văn mẫu là do học văn yếu, khả năng diễn đạt kém, không hiểu về tác phẩm, lười suy nghĩ, không có kỹ năng làm văn. 6% nghĩ rằng do bài văn mẫu hay, 10% cho rằng làm theo văn mẫu sẽ đạt điểm từ trung bình trở lên. Những kết quả trên, có thể chưa hoàn toàn phản ánh được thực tế dạy học hiện nay, nhưng những ý kiến đóng góp đã phần nào phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của GV và HS trường THPT Phước Thiền. Đây cũng là xu hướng đổi mới của ngành giáo dục hiện nay. Từ đó, việc đổi mới ppdh phải được tiến hành đồng bộ và toàn diện từ cách dạy, cách học, cách kiểm tra đánh giá để giờ văn vừa là giờ bồi dưỡng kiến thức vừa là giờ bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cho HS. Hiện nay, việc thay đổi chương trình sách giáo khoa đã biên soạn xong, ppdh cũng thay đổi và đã thu được những kết quả khả quan. Tuy vậy, chúng ta còn cần phải nỗ lực hơn nữa để từng bước hoàn thiện chương trình và ppdh theo xu hướng của giáo dục hiện đại. Đây là điều kiện thuận lợi để vận dụng ppđst vào dạy văn, cụ thể là dạy tác phẩm thơ trữ tình. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến hơn 50% HS trả lời là thích học thơ trữ tình, 32% thích học văn xuôi, 25% thích học tiểu thuyết. Như vậy, việc vận dụng pp đst vào dạy thơ trữ tình sẽ giúp các em thấy đựơc cái hay, cái đẹp của thể loại này, từ đó hình thành những tình cảm đẹp trong lòng các em đối với thể loại “bắt nguồn từ cảm xúc của trái tim”. Ngoài ra đst còn trang bị cho các em những cách thức cơ bản để tiếp cận và khai thác bất kỳ một bài thơ trữ tình nào khi các em gặp. Điều đó, sẽ giúp HS tự tin, tạo hứng thú và lòng yêu thích môn văn học ở các em. KẾT LUẬN Trong những năm qua, việc đổi mới ppdh văn đã bước đầu thu được những kết quả khả quan. Cách dạy học truyền thống đang dần được thay thế bằng cách dạy học tích cực, hiện đại - phát huy vai trò chủ thể của HS, kích thích khả năng tự học, phát huy tính năng động sáng tạo ở các em. Hệ ppdh tích cực đang từng bước khẳng định ưu thế của mình - phù hợp với xu hướng giáo dục hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng ppđst vào dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT, cụ thể là bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, tôi nhận thấy rằng đst là một ppdh có ưu thế đối với việc thúc đẩy hoạt động tích cực, sáng tạo của HS đồng thời bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học ở các em. Đst không phải là một pp mới, bởi lẽ pp này từng được vận dụng vào thực tế dạy học văn từ triển khai CCGD năm 1986. Tuy nhiên, do chưa nắm bắt đầy đủ cơ sở lí luận, lại do nóng vội, ngộ nhận nên chúng ta đã vận dụng sai lệch, máy móc vào quá trình dạy văn. Bởi thế, đst đã không mang lại hiệu quả như mong đợi. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa lí luận văn học và bước trưởng thành của ngành ppdh văn, chúng ta đã có cơ sở lí luận và thực tiễn khá toàn diện để đẩy mạnh đổi mới việc dạy học Ngữ văn - đst đã được nhận thức tương đối hoàn thiện và vận dụng có hiệu quả vào giờ học tác phẩm văn chương. Pp này đang dần khẳng định lại ưu thế vốn có của mình, là ppdh phù hợp với yêu cầu đổi mới dạy học văn và phát huy vai trò quan trọng của môn học có tính nghệ thuật. Ưu thế của đst càng được thể hiện rõ khi hiện nay chúng ta đang tiến hành dạy học văn theo cách thức đọc - hiểu - quan điểm dạy học lấy việc đọc và việc tự tìm hiểu, khám phá, cảm thụ tác phẩm của HS làm trung tâm. Tuy vậy, GV cần lưu ý, không có pp nào là tối ưu. Muốn giờ văn đạt hiệu quả cao, người dạy phải biết vận dụng và phối hợp các pp khác nhau cho phù hợp với từng loại bài và từng đối tượng HS. Thực tế dạy học cho thấy, có rất nhiều pp được nghiên cứu để đưa vào hệ thống các ppdh văn hiện nay. Nhưng việc xác định pp nào là thích hợp, là hiệu quả đối với việc dạy học văn vốn là điều không mấy dễ dàng. Bởi một pp muốn khẳng định ưu thế của mình cần phải có thời gian lâu dài và phải được đưa vào vận dụng trong giờ học văn bản - tác phẩm. Chỉ có thực tế dạy học mới trả lời cho ta đâu là ppdh có tính ưu việt đối với môn văn học. Bởi vì, ppdh nếu còn nằm trong sách vở thì vẫn còn là những ý tưởng, những quan điểm có tính lí thuyết. Một ppdh học thực sự hợp lí, có hiệu quả phải là pp đã đi vào thực tế dạy học, được thực tiễn chứng minh bằng kết quả học tập của HS. Thời gian gần đây, trên diễn đàn đổi mới ppdh văn xuất hiện những ý kiến trao đổi, tranh luận của một số nhà nghiên cứu, chuyên gia sư phạm xung quanh quan điểm đổi mới ppdh văn. Những điều ghi nhận được từ sự trao đổi, thảo luận đó giúp cho người GV văn ở trường THPT có thêm nhiều thu hoạch bổ ích. Tuy nhiên, qua nội dung thảo luận, chúng ta cũng dễ nhận ra những vấn đề chưa dễ thông suốt về quan điểm và ppdh bộ môn. Điều đó một lần nữa cho thấy môn văn trong nhà trường vốn chứa đựng nhiều nghịch lí, nó đòi hỏi phải có sự lí giải tỉnh táo, thấu đáo cũng như sự đồng thuận cao. Vì thế, để xây dựng và hoàn thiện ppdh cần có sự nghiên cứu kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm sư phạm, trong đó vai trò chủ động của GV ở trường THPT phải được chú ý phát huy. Hơn bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu, người GV phải thực sự là động lực thúc đẩy cho việc hoàn thiện ppdh trong nhà trường THPT. Ppdh chỉ phù hợp khi GV vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn dạy học. Từ việc vận dụng ppđst vào dạy học bài thơ Sóng, với những kết quả dạy học đã đạt được, tôi hy vọng rằng pp này sẽ được vận dụng rộng rãi trong giờ học văn bản - tác phẩm. Các vấn đề lí luận và kết quả thực tế của luận văn sẽ phần nào giúp GV có cái nhìn đúng đắn về ppđst, từ đó, có thể lựa chọn và vận dụng đst vào giờ văn để mỗi tiết học thực sự hấp dẫn và bổ ích đối với HS. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Ân (1997), Dạy học giảng văn ở nhà trường Phổ thông trung học, Nxb tổng hợp Đồng Tháp. 2. Bộ giáo dục - cục các trường sư phạm (1985), Về dạy học Văn và tiếng Việt trong CCGD ở nhà trường cấp II PTCS. 3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), SGK Ngữ văn 12 (tập 1), Nxb Giáo Dục. 4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), SGV Ngữ văn 12 ( tập 1), Nxb Giáo Dục. 5. Nguyễn Phan Cảnh (2006), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn Học. 6. Nguyễn Viết Chữ (2003), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể, Nxb Đại học Sư phạm. 7. Nguyễn Văn Dân (2006), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb Khoa học xã hội. 8. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy - học Ngữ văn 12 – Sóng (Xuân Quỳnh), Nxb Giáo Dục. 9. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo Dục. 10. Hà Minh Đức (chủ biên ) (1995), Lý luận văn học, Nxb Giáo Dục. 11. Hà Minh Đức (chủ biên) (1997), Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Giáo Dục. 12. Hà Minh Đức (chủ biên) (1999), Lý luận văn học, Nxb Giáo Dục. 13. Hà Minh Đức (chủ biên) (2008), Lý luận văn học, Nxb Giáo Dục. 14. Phạm Minh Hạc (1989), Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo Dục. 15. Lê Bá Hán (chủ biên) (2002), Tinh hoa thơ mới thẩm bình và suy ngẫm, Nxb Giáo Dục. 16. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội nhà văn. 17. Hoàng Ngọc Hiến (1990), Văn học- học văn, Trường viết văn Nguyễn Du Hà Nội. 18. Hoàng Ngọc Hiến (2003), Nhập môn văn học và phân tích thể loại, Nxb Đà Nẵng. 19. Đỗ Kim Hồi - Trần Đăng Suyền (1994), Giảng văn văn học Việt Nam (1945-1975), Nxb Giáo Dục. 20. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, NXb Giáo Dục. 21. Bùi Công Hùng (1988), Quá trình sáng tạo thơ, Nxb Khoa học xã hội. 22. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo Dục. 23. Nguyễn Thanh Hùng (2003), Hiểu văn - dạy văn, Nxb Giáo Dục. 24. Đặng Thành Hưng (2008), Tương tác hoạt động thầy – trò trên lớp học, Nxb Giáo Dục. 25. Nguyễn Kỳ (1945), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, Nxb Giáo Dục Hà Nội. 26. Đặng Thanh Lê (1972) - trích, giới thiệu và chú thích, Truyện Kiều, Nxb Giáo Dục. 27. Phan Trọng Luận (chủ biên)( 1988), Phương pháp dạy học văn ( tập1), Nxb Giáo Dục. 28. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT, Nxb Giáo Dục. 29. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương - bạn đọc sáng tạo, Nxb ĐHQG Hà Nội. 30. Phan Trọng Luận (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn 12 (tập 1), Nxb Giáo Dục. 31. Phan Trọng Luận - Trần Đình Sử (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Ngữ văn, Nxb Giáo Dục. 32. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) (2004), Phân tích giảng bình tác phẩm văn học 12, Nxb Giáo Dục. 33. Bùi Văn Nguyên – Hà Minh Đức (1971), Thơ ca Việt Nam (hình thức và thể loại), Nxb Khoa học xã hội. 34. Hoài Thanh – Hoài Chân (1988) Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn Học. 35. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT, Nxb Giáo Dục. 36. Lê Ngọc Trà (1990), Lí luận văn học, Nxb Trẻ. 37. Xuân Quỳnh (1988), Thơ viết tặng anh, Nxb Văn Nghệ TPHCM. 38. Thơ Xuân Quỳnh (1997), Nxb Giáo Dục. 39. Thơ Tố Hữu (1986), Nxb Giáo Dục. 40. Trần Đình Sử (2000), Lí luận và phê bình văn học, Nxb Giáo Dục. 41. Lê Trí Viễn (1989), Một đời với văn (tập 2), Nxb Giáo Dục. 42. Trịnh Xuân Vũ, Phương pháp dạy học văn ở bậc phổ thông, Nxb ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh. 43. Nhiều tác giả (1994), Tiếng nói tri âm, Nxb Trẻ. 44. Nhiều tác giả (1987), Lý luận văn học (tập 2), Nxb Giáo Dục. 45. Nhiều tác giả (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, Nxb Giáo Dục. 46. Nhóm tác giả ĐHSP Hà Nội (1987), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục. 47. Từ điển văn học (2004), Nxb Thế giới. 48. Vũ Nho (1999), Nghệ thuật đọc diễn cảm, Nxb Thanh Niên. 49. Aristotte (2007), Nghệ thuật thơ ca, Nxb Lao Động. 50. N. A. Gulaep (1982), Lý luận văn học, Nxb ĐH và THCN. 51. V.A. Nhikonxki (1978), Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông (tập 1), Nxb Giáo Dục. 52. Z. Ia. Rez (chủ biên) (1983), Phương pháp luận dạy văn học, Nxb Giáo Dục. 53. Dương Thu Trang “Những đề văn gói trọn yêu thương”, Báo tuổi trẻ ngày 10/11/2008. 54. Tạp chí nghiên cứu giáo dục 1/95. 55. Tạp chí văn học số 4/1971. 56. Đĩa ghi âm giọng đọc, ngâm bài thơ Sóng. PHỤ LỤC Phụ lục số 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ĐỐI CHỨNG SÓNG ( 2 tiết) Xuân Quỳnh A. Mục tiêu bài học: - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát của người phụ nữ về một tình yêu chung thuỷ. Từ đó, có những nhận thức đúng về tình yêu đẹp, về hạnh phúc chân chính. - Nắm được những nét đặc sắc về kết cấu xây dựng hình ảnh, nhịp điệu ngôn từ của bài thơ. B. Nội dung dạy học I. Tiểu dẫn Gọi HS đọc phần tiểu dẫn và nêu những nét cơ bản về Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng. - Phong cách thơ độc đáo: vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm, là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn luôn da diết khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Thơ giàu nhạc điệu. GV nêu câu hỏi; Theo anh (chị) bài thơ hướng vào đề tài nào? Tìm cảm hứng chủ đạo của bài thơ? HS phát biểu: - Cảm hứng lãng mạn về tình yêu. GV nhận xét và nhấn mạnh : - Cảm hứng lãng mạn về tình yêu cũng chính là cảm hứng nhân văn của tác phẩm. GV nêu câu hỏi: Sóng được sáng tác theo thể thơ nào? HS phát biểu: - Thơ ngũ ngôn hiện đại. GV nhận xét và giảng thêm về thể loại thơ ngũ ngôn cổ điển và hiện đại. II. Đọc - hiểu văn bản GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản. GV đọc diễn cảm cho cả lớp nghe một lần, sau đó hướng dẫn cách đọc cụ thể (khổ 1, 2 giọng kể; khổ 3, 4 suy tư chân thành; khổ 5 giọng tha thiết, sâu lắng; khổ 6, 7 giọng thủ thỉ tâm tình; khổ 8, 9 giọng tự sự, suy ngẫm mang tính triết lý. HS đọc diễn cảm bài thơ, GV nhận xét, sửa sai và cho HS nghe giọng đọc của nghệ sĩ qua đĩa CD. 1. Âm điệu GV nêu câu hỏi : Đọc xong bài thơ, anh (chị) có cảm nhận gì về âm điệu, nhịp điệu bài thơ? GV gợi ý: Thể thơ ngũ ngôn có cách ngắt nhịp, phối thanh, hiệp vần như thế nào? Hình ảnh, từ ngữ có gì độc đáo? Nó giúp gì cho việc thể hiện tình cảm của tác giả? HS phát biểu, GV nhận xét, góp ý và nhấn mạnh những điểm quan trọng: - Thơ ngũ ngôn hiện đại với cách ngắt nhịp, hiệp vần, phối thanh linh hoạt, tình cảm đi theo cảm xúc; từ ngữ, hình ảnh thơ độc đáo, giàu cảm xúc tạo nên âm điệu dạt dào của những con sóng miên man vỗ bờ. Nhịp sóng cũng chính là nhịp lòng của tác giả đang khao khát, rạo rực yêu đương. 2. Hình tượng sóng GV nêu câu hỏi: Bài thơ có hai hình tượng sóng đôi. Đó là hình tượng nào? Tại sao nói hai hình tượng đó có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau? Từ mối quan hệ đó, anh (chị) hãy tìm kết cấu bài thơ? HS phát biểu, GV nhận xét và diễn giảng: Sự sống và vẻ đẹp của bài thơ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật đều gắn liền với hình tượng sóng. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người phụ nữ đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Hai hình tượng này đan cài, quấn quýt với nhau như hình với bóng song song tồn tại từ đầu đến cuối bài thơ - soi sáng cho nhau nhằm diễn tả trọn vẹn thế giới tâm tình của người phụ nữ đang yêu. - Kết cấu song trùng, tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình. - Xuân Quỳnh chủ động bày tỏ tình cảm của mình, rất chân thành, không giấu mình. GV nhận xét và nhấn mạnh cách thể hiện tình cảm trong thơ Xuân Quỳnh. 3. Nhân vật trữ tình Hầu hết HS khi được hỏi về nhân vật trữ tình trong bài thơ đều trả lời được đó chính là “ em ”- tác giảc của bài thơ. GV chia nhóm thảo luận cho HS, mỗi nhóm có 5 phút chuẩn bị. GV cho HS viết nội dung lên giấy A3, sau đó dán lên bảng và trình bày. a. Hai khổ thơ đầu: Đặc tính của sóng và tình yêu của người phụ nữ . GV nêu câu hỏi cho nhóm 1: Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã miêu tả những trạng thái nào của sóng? Qua đó, anh (chị) cảm nhận được điều gì về tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ? HS đại diện nhóm 1 lên trình bày khá đầy đủ nội dung câu hỏi GV đưa ra, các nhóm khác nhận xét, cuối cùng GV khái quát và bổ sung: Mở đầu bằng cách mô tả trực tiếp những đặc tính của thiên nhiên, Xuân Quỳnh đã diễn tả thật cụ thể các trạng thái khác thường vừa phong phú vừa phức tạp, vừa đối lập vừa thống nhất trong trái tim đang cồn cào, khao khát tình yêu. Và cũng như sóng trái tim người con gái đang yêu không chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn tìm kiếm, vươn tới những cái lớn lao để có thể đồng cảm, đồng điệu với mình. Chỉ có hoà nhập vào đại dương sóng mới hiểu hết bản thân mình. GV nêu câu hỏi: Đánh giá về hai câu thơ 3, 4 trong khổ thơ thứ nhất, có ý kiến cho rằng Xuân Quỳnh đã mạnh dạn bộc lộ một quan niệm mới mẻ, hiện đại. Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao? HS phát biểu: Em đồng ý với lời đánh giá trên. Ở hai câu thơ 3, 4 Xuân Quỳnh đã thể hiện một quan niệm mới mẻ, tiến bộ về tình yêu. Chị đã chủ động, tự tin thể hiện khát vọng tìm đến một tình yêu rộng lớn, cao cả, bao dung Gv nêu câu hỏi: Ở khổ thơ thứ hai, nhân vật “em” đã hoá thân vào sóng và phát hiện ra quy luật nào của tình yêu? Anh (chị) hãy phân tích quy luật đó? HS trả lời: Xuân Quỳnh đã hoá thân vào sóng và phát hiện ra quy luật: cũng như sóng, tình yêu của con người luôn bất tử. Khát vọng tình yêu luôn cháy bỏng trong trái tim con người nhất là những người trẻ tuổi. b. Khổ 3, 4: Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu. GV nêu câu hỏi cho nhóm 2: Như một lẽ tự nhiên “khi tình yêu đến” con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh không phải là ngoại lệ. Chị đã thử lí giải về tình yêu như thế nào? Kết quả ra sao? Anh (chị) nhận ra đặc điểm nào trong phong cách thơ Xuân Quỳnh?. Nhóm 2 cử đại diện trình bày, các nhóm khác nhận xét. GV bổ sung và bình giảng hai câu thơ “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”: Sóng gắn liền với gió cũng như em gắn liền với anh. Em không biết “gió bắt đầu từ đâu” hay em không biết “Khi nào ta yêu nhau?”. Một câu trả lời cho hai câu hỏi, không biết “tình yêu đến từ đâu” hoàn toàn giống như như không biết gió từ đâu đến. Bởi tình yêu là một hiện tượng tâm lý khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải thích được về khởi nguồn của nó. Vì thế, Xuân Quỳnh đành bất lực tự thú một cách hồn nhiên đầy nữ tính “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”. c. Khổ 5: GV nêu câu hỏi cho nhóm 3: Mặc dù phải thú nhận sự bất lực của mình khi cắt nghĩa tình yêu nhưng Xuân Quỳnh cũng đã phát hiện ra một tín hiệu đặc biệt của tình yêu. Đó là tín hiệu nào? Bài thơ viết theo thể ngũ ngôn nhưng ở khổ thơ thứ 5 dư ra hai câu, sự khác thường này chứa đựng ý nghĩa gì? Nhóm 3 cử đại diện phát biểu, GV gọi các nhóm khác nhận xét. GV bổ sung và diễn giảng : - Nỗi nhớ thương trăn trở, khát khao gặp gỡ là những đặc tính thường trực của tình yêu. Nỗi nhớ của một trái tim đang yêu được Xuân Quỳnh diễn tả thật mãnh liệt: một nỗi nhớ thường trực, cả khi thức lẫn khi ngủ, bao trùm cả không gian và thời gian. Khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt và cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ còn em chỉ khao khát có anh. Xuân Quỳnh không hề giấu giếm khát vọng tình yêu (đây là điều hiếm thấy trong văn học Việt Nam trước đó). - Sự khác thường của khổ thơ làm sáng lên chủ đề bài thơ: Khát vọng tình yêu duy nhất và nỗi nhớ đến cùng kiệt tâm linh. d. Khổ 6,7: GV nêu câu hỏi cho nhóm 4: Anh (chị) có nhận xét gì về cách diễn đạt ở khổ thơ 6, 7. Cách diễn đạt ấy khẳng định và hướng tới phẩm chất nào của tình yêu? Nhóm 4 cử đại diện trình bày, các nhóm khác nhận xét, GV bổ sung và nhấn mạnh sự thuỷ chung, duy nhất trong tình yêu: “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh - một phương. e. Khổ 8, 9: GV nêu câu hỏi: Người ta thường nói, những nhà thơ yêu đời, yêu cuộc sống đến say mê thường hay bày tỏ nỗi niềm trăn trở trước thời gian. Điều đó có đúng với Xuân Quỳnh không? Vì sao? HS trả lời, GV nhận xét và nhấn mạnh: Xuân Quỳnh là người rất nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Vì thế, ý thức về thời gian trong chị thường gắn liền với sự lo âu và khao khát nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại. GV nêu câu hỏi: Bình thường, sự lo âu ấy có thể dẫn con người đến những phản ứng tiêu cực nhưng cũng có thể là động lực khiến con người sống tích cực và mạnh mẽ hơn. Xuân Quỳnh đã lựa chọn cách sống nào? Anh (chị) hãy chứng minh điều đó? HS trả lời, GV nhấn mạnh: Xuân Quỳnh đã lựa chọn cho mình một cách sống tích cực, có ý nghĩa. Chị muốn hoá thân thành trăm con sóng nhỏ hoà vào tình yêu rộng lớn của nhân loại để tình yêu trở thành bất tử. Đó chính là khát vọng được yêu trong hạnh phúc, được sống để cống hiến. Đây là khát vọng mang tính nhân văn cao cả cũng là điểm sáng trong thơ Xuân Quỳnh. GV giáo dục vấn đề tình yêu cho HS qua câu hỏi: Từ quan niệm về tình yêu của tác giả, em có suy nghĩ gì về tình yêu ở lứa tuổi học trò”? HS phát biểu, GV nhận xét và giáo dục tình yêu cho HS. III. Tổng kết GV yêu cầu HS nêu chủ đề của bài thơ và gọi 1 hoặc 2 HS đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa và thuộc lòng ngay tại lớp. GV nêu câu hỏi kiểm tra đánh giá: Em hãy nhận xét về giọng điệu thơ Xuân Quỳnh? Thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm gì làm người đọc yêu thích? Em hãy so sánh Sóng với Biển của Xuân Diệu rõ sự khác biệt trong phong cách thơ. HS phát biểu: - Giọng điệu trong thơ Xuân Quỳnh biến đổi linh hoạt theo tâm trạng. Thơ vừa thể hiện sự chủ động, mạnh liệt, táo bạo trong tình yêu nhưng cũng rất - nữ tính. - Đây là tâm hồn của một người phụ nữ nhạy cảm, giàu tình cảm, luôn khao khát yêu và được yêu. GV nhận xét và bổ sung . Sau khi học xong bài thơ, GV cho HS nghe đĩa ngâm thơ bài Sóng để khắc sâu cảm xúc trong lòng các em. Dặn dò HS: - Nắm vững bài học, học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ . - Kể lại bài thơ dưới dạng một chuyện kể. - Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các phương pháp biểu đạt trong bài văn nghị luận. Phụ lục số 2: BIÊN BẢN DỰ GIỜ TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM BÀI SÓNG ( XUÂN QUỲNH) Trường: THPT Phước Thiền, Lớp 12a1, Sỉ số: 45/45 Người dạy: Nguyễn Thị Mỹ Phương Bài dạy: Sóng Môn : Văn Ngày dạy: 06/11/2008 Tiết chương trình:37-38 Lược thuật giờ dạy: Bắt đầu từ 7h - kết thúc 8h 55 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: Có lời giới thiệu vào bài Nhận xét tiết dạy: Thời gian Tóm tắt nội dung bài dạy Nhận xét 7h3 I. Tiểu dẫn 1. Tác giả 2. Tác phẩm 3. Phong cách nghệ thuật GV gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn, sau đó gọi 1 HS tóm tắt những ý chính. GV nhận xét, nhắc lại và bổ sung: - Thiếu thốn tình cảm từ nhỏ nên chị luôn khao khát được yêu thương. - Thơ giàu nhạc điệu (thơ phổ nhạc). HS tự ghi bài. 4. Bài thơ Sóng a. Hoàn cảnh sáng tác GV gọi 1 HS nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ, GV nhận xét, HS tự ghi bài. - HS đọc to. Rõ và trả lời khá đầy đủ các câu hỏi nhưng còn dài dòng. 7h15 7h30 b. Cảm hứng sáng tác GV nêu câu hỏi và gọi HS trả lời. GV nhận xét và nhấn mạnh: Cảm hứng lãng mạn về tình yêu cũng chính là cảm hứng nhân văn của tác phẩm. c. Thể loại GV nêu câu hỏi, gọi 1 HS trả lời, GV nhận xét và giảng thêm về thể loại thơ ngũ ngôn cổ điển và hiện đại II. Đọc - hiểu văn bản GV đọc diễn cảm cho cả lớp nghe một lần, sau đó hướng dẫn cách đọc cụ thể cho HS và gọi HS đọc bài thơ. HS đọc xong, GV nhận xét rút kinh nghiệm và cho HS nghe giọng đọc của nghệ sĩ qua đĩa CD. 1. Âm điệu GV nêu câu hỏi cho HS chuẩn bị : Em có cảm nhận gì về âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Gv định hướng: Thể thơ ngũ ngôn có cách ngắt nhịp, phối thanh, hiệp vần như thế nào? Hình ảnh, từ ngữ có gì độc đáo? Nó giúp gì cho việc thể hiện tình cảm của tác giả? HS phát biểu, GV nhận xét và nhấn mạnh: Thể thơ năm chữ và cách tổ chức từ ngữ đã tạo nên âm điệu dạt dào của những con sóng miên man vỗ bờ. Nhịp sóng cũng chính là nhịp lòng của tác giả đang khao khát, rạo - HS đọc khá tốt. Lớp học sinh động, nhiều cảm xúc. - HS phát biểu ít và không chính xác vì không nắm được các yếu tố cơ bản trong thơ. 7h 45 8h rực yêu đương. HS tự ghi bài. 2. Hình tượng sóng GV nêu câu hỏi: Bài thơ có hai hình tượng sóng đôi? Đó là những hình tượng nào? Hai hình tượng đó có quan hệ gắn bó mật thiết như thế nào? Từ mối quan hệ đó, anh (chị) hãy tìm kết cấu bài thơ? GV gọi HS phát biểu, GV nhận xét, bổ sung: Bài thơ có hai hình tượng sóng đôi. Hai hình tượng ấy tuy hai mà một tuy một mà hai: lúc phân đôi, lúc hoà nhập để biểu đạt cái tôi trữ tình duy nhất của nhà thơ. HS tự ghi bài. 3. Nhân vật trữ tình Hầu hết HS khi được hỏi về nhân vật trữ tình trong bài thơ đều trả lời được đó chính là “em ”- tác giả của bài thơ. a. Hai khổ thơ đầu: GV nêu câu hỏi cho nhóm 1: Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã miêu tả những trạng thái nào của sóng? Qua đó, anh (chị) có cảm nhận gì về tâm hồn của người phụ nữ trong bài thơ? HS nhóm 1 phát biểu, GV khái quát và bổ sung: Những trạng thái đối cực của sóng tương đồng với trạng thái tình cảm của - HS phát biểu tích cực, tranh luận sôi nổi. - HS thảo luận tích cực. người phụ nữ đang yêu. Người phụ nữ này đã mạnh dạn, chủ động thể hiện khát vọng tìm đến một tình yêu cao cả, bao dung. HS tự ghi bài. GV nêu câu hỏi: Đánh giá về hai câu thơ 3, 4 trong khổ thứ nhất, có ý kiến cho rằng Xuân Quỳnh đã mạnh dạn bộc lộ một quan niệm mới mẻ, hiện đại về tình yêu? Anh chị có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao? HS phát biểu: Em đồng tình với ý kiến trên và cho rằng đây là người phụ nữ hiện đại nhưng rất truyền thống. GV nêu câu hỏi: Ở khổ thơ thứ 2, nhân vật “em” đã hoá thân vào sóng và phát hiện ra được quy luật nào của tình yêu? Anh (chị) hãy phân tích quy luật đó? HS trả lời, GV nhận xét và nhấn mạnh: Sóng vĩnh hằng trước thời gian và tình yêu cũng vậy. Khát vọng tình yêu mãi mãi bất tử trong trái tim con người. b. Khổ 3, 4 GV nêu câu hỏi cho nhóm 2: Như một lẽ tự nhiên “khi tình yêu đến” con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh không phải là ngoại lệ. Chị đã thử lí giải về tình yêu như thế nào? Kết quả ra sao? Anh (chị) nhận ra đặc điểm nào trong phong - Không khí lớp học sinh động, hào hứng. Bài trình bày của các nhóm khá đầy đủ và có chiều sâu. cách thơ Xuân Quỳnh? HS nhóm 2 phát biểu, GV bổ sung và bình giảng hai câu thơ: “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”, HS tự ghi bài có sự hướng dẫn của GV. c. Khổ 5: Gv nêu câu hỏi cho nhóm 3: Mặc dù phải thú nhận sự bất lực của mình khi cắt nghĩa tình yêu, nhưng Xuân Quỳnh cũng đã phát hiện ra một tín hiệu đặc biệt của tình yêu. Đó là tín hiệu nào? Bài thơ viết theo thể ngũ ngôn nhưng khổ thơ thứ 5 dư ra hai câu, sự khác thường này chứa đựng ý nghĩa gì? Nhóm 3 cử đại diện phát biểu, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác lạ này, HS tự ghi bài dưới sự hướng dẫn của GV. d. Khổ 6,7: GV nêu câu hỏi cho nhóm 4: Anh (chị) có nhận xét gì về cách diễn đạt ở khổ thơ 6, 7. Cách diễn đạt ấy hướng tới và khẳng định phẩm chất nào của tình yêu? Nhóm 4 cử đại diện trình bày, các nhóm khác nhận xét, GV bổ sung và nhấn mạnh sự thuỷ chung trong tình yêu: “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh - một phương. Hay các từ ngữ : xuôi bắc - ngược nam; 8h40 chẳng - dù. e. Khổ 8, 9: GV nêu câu hỏi: Người ta thường nói, những nhà thơ yêu đời, yêu cuộc sống đến say mê thường hay bày tỏ nỗi niềm trăn trở trước thời gian. Điều đó có đúng với Xuân Quỳnh không? Vì sao? HS trả lời, GV nhận xét và bổ sung: Xuân Quỳnh là người rất nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Cho nên ý thức về sự đối lập giữa cái vô hạn của thời gian và cái hữu hạn của đời người đã thể hiện thành thoáng lo âu trong thơ chị. GV nêu câu hỏi: Bình thường sự lo âu có thể dẫn con người đến những cách sống tiêu cực nhưng cũng có thể là động lực giúp con người sống tích cực, mãnh mẽ hơn. Xuân Quỳnh đã lựa chọn cách sống nào? Anh (chị) hãy chứng minh điều đó? HS phát biểu, GV bổ sung và nhấn mạnh: Xuân Quỳnh đã lựa chọn cách sống tích cực, sống có ý nghĩa. Chị muốn hoá thân thành trăm con sóng nhỏ để hoà vào tình yêu rộng lớn của nhân loại, để tình yêu trở thành bất tử. Đó chính là khát vọng được yêu trong hạnh phúc, được sống để cống hiến - khát vọng mang tính nhân văn cao cả. 8h55 Đây là điểm sáng trong thơ Xuân Quỳnh. HS tự ghi bài. GV giáo dục vấn đề tình yêu cho HS qua câu hỏi: Từ quan niệm về tình yêu của tác giả, em có suy nghĩ gì về tình yêu ở lứa tuổi học trò hiện nay? III. Tổng kết GV gọi HS nêu chủ đề của bài thơ và học thuộc phần ghi nhớ tại lớp. GV nêu câu hỏi: Em hãy nhận xét về giọng điệu thơ Xuân Quỳnh? Thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm gì làm người đọc yêu thích? Em Hãy so sánh Sóng với Biển của Xuân Diệu để thấy rõ sự khác biệt trong phong cách thơ. GV gọi HS phát biểu. Sau khi học xong bài thơ, GV cho HS nghe đĩa ngâm thơ bài Sóng để khắc sâu cảm xúc trong lòng các em. - HS phát biểu sôi nổi. Nhận xét chung: I. Nhận xét của GV dự giờ 1. Ưu điểm - Ppđst giúp GV thực hiện được những yêu cầu của việc đổi mới ppdh văn theo quan điểm “Đọc - hiểu”, giúp người học phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ văn. - Giúp GV có nhận thức đúng đắn về pp này, từ đó có sự vận dụng hợp lý vào giờ dạy. - Ppđst bắt buộc HS phải đọc bài thơ nhiều lần, khắc phục được tình trạng người học không đọc, không tìm hiểu bài thơ trước khi lên lớp. Với pp này HS có thể thuộc bài thơ ngay tại lớp. - Bài thơ được đọc đi đọc lại nhiều lần giúp người học cảm nhận bài thơ sâu sắc hơn, nhất là khi nghe GV đọc diễn cảm. - Bài thơ để lại nhiều cảm xúc trong lòng HS. - Hệ thống câu hỏi và pp làm việc giúp người học tiếp cận bài thơ đúng hướng và có chiều sâu làm cho giờ học sinh động, thoải mái, nhiều cảm xúc. 2. Hạn chế - Việc dạy đọc cho HS làm cho thời lượng của tiết học không đảm bảo. - Việc chuẩn bị một tiết học theo pp này rất công phu, không phải GV nào cũng có thể làm được. - GV không tự tin vào giọng đọc của mình. - HS làm việc khá tự do nên đôi khi GV không kiểm soát hết được tình hình lớp học. - Lớp học sinh động nên dễ gây ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh. II. Nhận xét của GV dạy TN Qua hai tiết vận dụng ppđst vào dạy bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, tôi nhận thấy pp này có nhiều điểm thú vị với cả thầy và trò. 1. Ưu điểm - Bài thơ được đọc rất nhiều lần trong suốt tiết học, các từ ngữ, hình ảnh được khai thác cặn kẽ, có chiều sâu nên HS có thể cảm nhận cái hay, cái độc đáo của bài thơ ở một mức độ rộng hơn, sâu hơn. Qua pp này, HS không chỉ cảm nhận được nội dung mà còn phát hiện ra cái đẹp của ca từ, hình ảnh, kết cấu nghệ thuật, tạo một ấn tượng, một cảm xúc thật sự khi tiếp cận bài thơ. - Ppđst đem đến một điều mới lạ, hứng khởi cho HS và GV bên cạnh những pp mà thầy - trò vẫn thường xuyên áp dụng. - HS học tập chủ động, tích cực. - Bản thân tôi rất thích vận dụng ppđst vào dạy học thơ trữ tình. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi thấy ppđst vẫn còn đó những khó khăn cho người dạy và người học. 2. Hạn chế - Không phải GV nào cũng có thể vận dụng tốt pp này. Cá nhân tôi cảm thấy không tự tin vì giọng đọc của mình thiếu truyền cảm, chưa phân biệt và làm cho HS thấy rõ sự khác nhau giữa các khổ thơ ( kể, suy tư, tâm tình…) - Thời gian để chuẩn bị một bài dạy theo ppđst là rất nhiều và công phu. - HS phải chuẩn bị bài với hệ thống câu hỏi khá nhiều (do GV chuẩn bị trước, có nội dung cụ thể). Trên thực tế, HS các lớp thường không làm được điều này, ảnh hưởng không tốt đến giờ học. Phụ lục số 3: ĐỀ KIỂM TRA SAU KHI HỌC XONG BÀI THƠ SÓNG Điểm Lời phê I. Phần trắc nghiệm (2 điểm) Câu 1. Tập thơ Hoa dọc chiến hào của Xuân Quỳnh ra đời năm :  A..1966  C. 1968  B. 1967  D. 1969 Câu 2: Bài thơ Sóng in trong tập thơ nào dưới đây?  A..Sân ga chiều em đi  C. Hoa dọc chiến hào  B. Gió lào cát trắng  D. Lời ru trên mặt đất Câu 3: Sóng là bài thơ được viết theo thể thơ:  A..Ngũ ngôn tứ tuyệt  C. Ngũ ngôn cổ phong  B. Ngũ ngôn hiện đại  D. Ngũ ngôn đường luật Câu 4: Vẻ đẹp của bài thơ Sóng trước hết là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. Chi tiết nào nói lên vẻ đẹp đó?  A. Luôn lo âu, trăn trở trong tình yêu.  B. Luôn sôi nổi, đắm say và khao khát hạnh phúc.  C. Luôn nồng nhiệt, thuỷ chung trong tình yêu.  D. Luôn sôi nổi, đắm say và thuỷ chung. II. Phần tự luận (8 điểm) Trình bày cảm nhận của em về hình tượng sóng trong bài thơ? ĐÁP ÁN I. Trắc nghiệm: 2 điểm ( Mỗi câu 0,5 điểm) 1c ; 2c ; 3b ; 4d II. Phần tự luận: 8 điểm HS cần đảm bảo nêu được những ý sau: - Sóng không phải là một hình tượng mới nhưng khi đi vào thơ Xuân Quỳnh nó mang một dáng vẻ riêng, độc đáo, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Sóng là hình tượng trung tâm xuyên suốt tác phẩm. - Sóng mang hai lớp nghĩa: + Nghĩa thực: Sóng trong tự nhiên mang những trạng thái đặc tính có tính quy luật. + Nghĩa biểu tượng: Sóng tình, sóng tâm trạng, sóng lòng… - Sóng là hình tượng ẩn dụ, hoá thân của nhân vật “em”. Sóng và em tuy hai mà một: khi thì soi chiếu, khi thì hoà nhập, khi thì phân đôi để biểu đạt trọn vẹn thế giới tình cảm của người phụ nữ đang yêu ( HS lấy một vài dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để minh hoạ ý trên). ________Hết_______ Phụ lục số 4: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN (Môn Ngữ Văn-THPT) Kính gửi: Thầy, Cô trường THPT Phước Thiền - Nhơn Trạch - Đồng Nai. Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô qua phiếu tham khảo ý kiến. Mong Thầy, Cô vui lòng trả lời một số câu hỏi chúng tôi gửi kèm sau. (Một câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời) CÂU HỎI Câu 1: Theo Thầy, Cô: nguyên nhân nào dẫn đến việc sinh không thích học văn:  Chương trình thiếu chất văn .  Phương pháp dạy của GV chưa hay.  Môn văn đòi hỏi phải có năng khiếu.  GV chưa thực sự yêu nghề.  Môn văn không thiết thực đối với cuộc sống hiện đại. Câu 2: Khi dạy thơ trữ tình, Thầy, Cô thường sử dụng bao nhiêu phương pháp:  2 PP  3 PP  4 PP  5 PP Câu 3: Thầy, Cô thường sử dụng phương pháp nào để giảng dạy tác phẩm thơ trữ tình:  PP truyền thống (diễn giảng)  PP đọc sáng tạo  PP gợi tìm  PP nghiên cứu  PP tái tạo  PP nêu vấn đề Câu 4: Về pp đọc sáng tạo trong dạy học văn, Thầy, Cô:  Chưa từng biết  Biết nhưng không hiểu rõ  Nắm vững nhưng ít vận dụng  Nắm vững và thường sử dụng Câu 5: Theo Thầy, Cô vận dụng đọc sáng tạo vào giảng dạy văn học nói chung, thơ trữ tình nói riêng sẽ:  Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập của HS.  Làm cho giờ văn trở nên sinh động và hấp dẫn.  Nâng cao năng lực cảm thụ văn học của HS.  Làm tâm hồn HS trở nên nhạy cảm hơn. Câu 6: Theo Thầy, Cô một giờ học theo hướng tích cực :  HS là trung tâm  GV là trung tâm  GV tổ chức, HS là trung tâm Câu 7: Trong khi thiết kế giáo án, đối với Thầy, Cô phần quan trọng nhất là:  Hoạt động của GVvà HS  Nội dung cần đạt  Hệ thống câu hỏi  Phân bố thời gian Câu 8: Đối với Thầy, Cô những bài văn đạt điểm cao phải:  Thể hiện rõ sự sáng tạo và khả năng diễn đạt tốt.  Tái hiện đầy đủ những kiến thức đã học.  Diễn đạt tốt dù ý sáo mòn.  Diễn đạt tốt những kiến thức văn mẫu theo phong cách cá nhân. Câu 9: Ra đề kiểm tra (thi học kỳ, thi tuyển sinh…) Thầy, Cô thường:  Đòi hỏi khả năng sáng tạo của HS khi làm bài.  Chỉ yêu cầu HS tái hiện đủ những kiến thức đã được học.  Cả hai ý trên. Câu 10: Công việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, theo Thầy, Cô:  Rất quan trọng  Không quan trọng lắm Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô. Kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt! Phụ lục số 5: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH (Môn Ngữ Văn-THPT) Học sinh Trường: THPT Phước Thiền - Nhơn Trạch - Đồng Nai. Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn, chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của các em học sinh (HS) qua phiếu tham khảo ý kiến. Mong các em vui lòng trả lời một số câu hỏi chúng tôi gửi kèm sau. (Một câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời) CÂU HỎI Câu 1: Qua mỗi tiết học tác phẩm văn chương, bản thân em thấy:  Rất hứng thú, hấp dẫn  Bị gò bó, áp lực  Ít hứng thú  Rất ngại học Câu 2: Em thích một tiết học văn:  GV giảng thật hay và đọc bài cho HS chép.  GV đặt vấn đề, HS trao đổi, thảo luận, phát biểu - GV đúc kết.  HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV.  GV giảng, HS phát biểu và tự ghi bài. Câu 3: Trước đến nay, khi soạn bài văn ở nhà, em có chú trọng việc đọc tác phẩm không?  Không  Có Câu 4: Theo em một bài văn đạt điểm cao là:  Bài văn được viết bằng chính suy nghĩ và khả năng diễn đạt của HS.  Bài văn viết theo bài dạy của giáo viên.  Bài văn dựa theo những bài làm văn mẫu.  Bài văn viết theo những kiến thức cơ bản đã học cộng với sự sáng tạo của cá nhân. Câu 5: Em sử dụng sách tham khảo vào lúc nào?  Soạn bài trước khi lên lớp.  Tìm những những kiến thức mình chưa biết.  Trả lời những câu hỏi thầy cô đưa ra. Câu 6: Đối với em, việc chuẩn bị bài ở nhà trước mỗi giờ văn là:  Rất cần thiết  Cần thiết nhưng tốn nhiều thời gian  Không cần thiết  Quá nặng nề Câu 7: Theo em việc tập đọc tác phẩm nói chung và việc đọc thơ trữ tình nói riêng ở nhà:  Rất quan trọng  Không quan trọng Vì:  Mất nhiều thời gian  Giúp hiểu sâu hơn tác phẩm  Nắm được sơ lược tác phẩm  Đã có GV đọc Câu 8: Em thích thể loại văn học nào sau đây?  Thơ trữ tình  Truyện ngắn  Tiểu thuyết  Kịch Câu 9: Khi học thơ trữ tình, em có thích GV dạy cho em cách đọc và tập đọc diễn cảm bài thơ không?  Có  Không Lí do: .................................................................................................... Chân thành cảm ơn các em học sinh Chúc các em nhiều sức khoẻ, thành công. CÂU HỎI CHUẨN BỊ 1. Nêu những nét chính về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của XQ? 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác và đề tài của bài thơ? 3. Phong cách thơ XQ có gì nổi bật? Thơ tình của XQ có gì khác biệt so với các nhà thơ khác? 4. Em hãy trình bày hiểu biết của mình về thơ ngũ ngôn? Từ đó nhận xét về sự đóng góp của thể thơ này đối với việc thể hiện thành công chủ đề của tác phẩm? 5. Tập đọc đúng và đọc diễn cảm bài thơ (học thuộc lòng bài thơ) 6. Âm điệu, nhịp điệu của sóng được tạo nên từ những yếu tố nào? 7. Tại sao nói sóng và em tuy hai mà một? Từ mối quan hệ giữa sóng và em, anh (chị) hãy tìm kết cấu của bài thơ? 8. Các trạng thái của Sóng được miêu tả như thế nào? Nó có gì tương đồng với tâm trạng người phụ nữ đang yêu? Có ý kiến cho rằng, qua hai câu thơ 3, 4 trong khổ thơ đầu, Xuân Quỳnh đã thể hiện một quan niệm mới mẻ về tình yêu. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ điều đó? 9. Ở khổ thơ thứ hai Xuân Quỳnh đã nói về sự vĩnh hằng của sóng? Đã hoá thân vào sóng để nói lên quy luật gì của tình yêu? 10. Ở khổ thơ 3, 4 khi đứng trước biển XQ suy nghĩ về điều gì? Anh (chị) tìm được đặc điểm nào trong phong cách thơ của Xuân Quỳnh? 11. Cũng từ sự quan sát những con sóng trong tự nhiên, XQ đã chỉ ra tín hiệu nào của tình yêu? Bài thơ viết theo thể ngũ ngôn nhưng khổ thứ 5 dư ra hai câu, điều này có ý nghĩa gì? 12. Anh (chị) có nhận ra đều lạ trong cách nói ở khổ thơ 6? Cách nói này có ý nghĩa gì? Anh (chị) có cảm nhận gì về câu thơ nối “Hướng về anh - một phương”. 13. Ở hai khổ thơ cuối, nhân vật trữ tình em đã thể hiện nỗi khát khao cháy bỏng của mình. Hình ảnh thơ nào đã thể hiện điều đó? Anh (chị) hãy phân tích? 14. Qua bài thơ anh (chị) có nhận xét gì giọng điệu thơ XQ? Thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm gì làm người đọc yêu thích? Anh (chị) có cảm nhận gì về tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ? 16. Tìm đọc bài thơ “Biển” của Xuân Diệu và so sánh với Sóng của Xuân Quỳnh. ________Hết_______ Phụ lục số 7: CÔNG THỨC TOÁN HỌC * Công thức tính trung bình cộng: n nX X ii  )( * Công thức tính tham số phương sai: 1 )( 22    n XXn S ii * Công thức tính độ lệch chuẩn: 1 )( 2    n XXn S ii * Công thức tính hệ số biến thiên: %100. X SV  * Phép thử t- Student: 2 2 2 1 2 1 21 n S n S XX t   Phụ lục số 8: BẢNG PHÂN PHỐI T- STUDENT F 05,0 01,0 9 10 11 12 13 14 15 20 25 30 40 60 120 >120 2,26 2,23 2,20 2,18 2,16 2,14 2,13 2,09 2,06 2,04 2,02 2,00 1,98 1,96 3,25 3,17 3,11 3,05 3,01 2,98 2,95 2,85 2,79 2,75 2,70 2,66 2,02 2,58 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁNG TẠO TRONG GIỜ DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Bản chất, đặc trưng và tác dụng của phương pháp đọc sáng tạo ............ 16 1.1.1. Bản chất của phương pháp đọc sáng tạo....................................... 16 1.1.2. Đặc trưng và tác dụng của phương pháp đọc sáng tạo ................. 16 1.2. Những tiền đề khoa học của phương pháp đọc sáng tạo ......................... 19 1.2.1. Quan điểm mỹ học tiếp nhận ........................................................ 19 1.2.2. Quan điểm khoa học giáo dục – lí luận dạy học hiện đại ............. 23 Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁNG TẠO TRONG GIỜ DẠY TÁC PHẨM THƠ TRỮ TÌNH Ở LỚP 12 TRƯỜNG THPT 2.1. Những yêu cầu chính đối với việc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào giờ học thể loại thơ trữ tình ở lớp 12 trường THPT .......... 27 2.1.1. Vấn đề loại thể văn học với việc dạy học thơ trữ tình................. 27 2.1.2. Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT ........................................................ 40 2.2. Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh...................................................................................... 52 2.2.1. Về đề tài của văn bản nghệ thuật và tâm thế tiếp nhận của người đọc - học sinh ................................................................... 52 2.2.2. Tìm nhân vật trữ tình của bài thơ ............................................... 52 2.2.3. Tìm hiểu, phát hiện ý nghĩa theo kết cấu văn bản ...................... 53 2.2.4. Tìm giọng điệu và ngôn ngữ thơ ................................................ 55 2.2.5. Những điều cần lưu ý khi thúc đẩy hoạt động đồng sáng tạo của học sinh........................................................................... 57 2.3. Những yêu cầu đối với giáo viên ............................................................. 58 2.4. Thiết kế bài dạy đọc - hiểu bài thơ Sóng ................................................. 58 2.5. Thuyết minh giáo án thực nghiệm ........................................................... 68 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mô tả thực nghiệm ................................................................................... 75 3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ............................................. 75 3.1.2. Đối tượng của thực nghiệm........................................................... 75 3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm.............................. 76 3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 76 3.2.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................... 76 3.2.2. Theo dõi tiến trình giờ dạy thực nghiệm ...................................... 76 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 77 3.3.1. Nhận xét kết quả học tập của lớp thực nghiệm............................. 77 3.3.2. Xử lí kết quả thực nghiệm............................................................. 77 3.4. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................... 79 3.5. Kết quả thu nhận được từ phiếu tham khảo ý kiến GV và HS ................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 88 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 92 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Ppđst : Phương pháp đọc sáng tạo 2. Đst : Đọc sáng tạo 3. Pp : Phương pháp 4. TN : Thực nghiệm 5. ĐC : Đối chứng 6. GV : Giáo viên 7. HS : Học sinh 8. THPT : Trung học phổ thông 9. CCGD : Cải cách giáo dục 10. Ppdh : Phương pháp dạy học 11. PTCS : Phổ thông cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH027.pdf