Luận văn Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh

Chuyên đề VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ luôn là vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần chế tạo thiệt bị điện Đông Anh nói riêng. Vì đó là một vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc quản lý và sử dụng VLĐ cũng khác nhau. Do đó người quản lý phải tìm ra phương pháp tối ưu nhất để quản lý chặt chẽ và sử dụng nó thật hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và vị thế của mình. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh em thấy thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là 1 giai đoạn cực kỳ quan trọng. Đây là thời gian em có thể vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế công tác tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Mặt khác còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Lê Văn Chắt, các cô chú anh chị phòng tài chính kế toán của công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế luận văn này chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Lê Văn Chắt, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em, cùng các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng và các cô chú trong phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

doc42 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao. L = M VLĐ Trong đó: L : Số lần luân chuyển hay vòng quay của VLĐ trong kỳ M : Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ. Hiện nay tổng mức luân chuyển của VLĐ được xác định bằng DTT của doanh nghiệp ở trong kỳ. VLĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ 2.2. Kỳ luân chuyển VLĐ Cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. K = 360 Hay K = VLĐ * 360 L M Trong đó: K : Kỳ luân chuyển VLĐ VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ. L : Số vòng quay VLĐ trong kỳ M : Doanh thu thuần 2.3. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc. Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 – K0) lãng phí (+) VLĐ 360 Hoặc có thể xác định theo công thức sau: Mức tiết kiệm(-) hay = Vlđ1 - M1 lãng phí (+) VLĐ L0 Trong đó: Vlđ1 : Số VLĐ bình quân kỳ này L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc M1 : Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này K0 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ trước K1 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ này 2.4. Mức đảm nhiệm VLĐ Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để đạt được 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao. 2.5. Hệ số sinh lời VLĐ Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế VLĐ sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đồng VLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao. 2.6. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay HTK = Doanh thu thuần Tồn kho bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong 1 thời kỳ nhất định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. 2.7. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu DTT bình quân 1 ngày trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. 2.8. Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán = Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu tư ngắn hạn hiện thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong 1 giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp. 2.9. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh = Tổng giá trị TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. 2.10. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền toán tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại. Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng VLĐ 1 cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp. 3. Vai trò của VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 3.1. Vai trò của VLĐ Có thể nói VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh vì ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra 1 lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. - VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá tình hình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. - VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô thì doanh nghiệp phải huy động 1 lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là phải đủ để dự trữ vật tư, hàng hoá. Ngoài ra VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá 1 cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng. Đ Nhân tố khách quan: là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó. Trước tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng nghành nghề cụ thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác - Thứ 2 là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát đẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như mức độ cạnh tranh trên thị trường, thiên tai... Đ Nhân tố chủ quan: là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình. - Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của mình là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử dụng hiệu quả hay không quả. - Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt đồng thời cũng xác định được 1 lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. 4. Bảo toàn vốn Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh không tránh khỏi những rủi do bất ngờ xảy ra gây thiệt hại đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Những rủi do đó có thể do những nhân tố khách quan mang lại như đã trình bày ở phần 3.2 trên. Để phòng ngừa những rủi do đó và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì lượng VLĐ tối thiểu, thường xuyên, cần thiết. Muốn vậy hàng năm doanh nghiệp phải có những biện pháp bảo toàn và phát triển VLĐ. Cũng như vốn cố định, bảo toàn được VLĐ có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu tài chính như vòng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, hệ số nợ để người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi. Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng tài chính như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi nhằm bảo toàn vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Nguồn hình thành quỹ dự phòng được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của doanh nghiệp. Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh I. Tổng quan về công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh (CTCPCTTBĐ ĐA) tên giao dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company). Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. Tel:(84)048833781 –8833779. Fax:(84)-048833113 Email: EEMC.com.vn Số tài khoản 710A-002 được mở tại ngân hàng Công thương Đông Anh. Ngày 26/3 năm 1971 nhà máy sửa chữa thiết bị điện được thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT của bộ điện than (nay là bộ công nghiệp) trực thuộc công ty sản xuất thiết bị điện -tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy là 1 trong những lá cờ đầu của công ty thực hiện việc hạch toán tập trung. Năm 1988 nhà máy tách khỏi công ty tiến hành hạch toán độc lập và lấy tên là nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Đến năm 2005 nhà máy chế tạo thiết bị điện chuyển đổi và lấy tên là công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. - Tổng số cán bộ công nhân viên: 816 người - Kỹ sư: 190 người - Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 người - Nhà xưởng: 34.000 mét vuông - Mặt bằng: 112.000 mét vuông. Với số vốn 51% của nhà nước và 49% của cán bộ công nhân viên đóng góp, công ty thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau: Đ Về hoạt động sản xuất: + Sản xuất máy biến áp truyền tải có công suất đến 250.000KVA có điện áp đến 220 KV. + Sản xuất máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV. + Sản xuất máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV. + Sản xuất biến dòng, biến điện áp 6 – 110 KV. + Sản xuất cầu chì tự rơi điện áp đến 6 – 35 KV + Sản xuất cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 – 110KV, máy cắt phụ tải đến 35KV. + Sản xuất các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lường - bảo vệ cho các công trình đến 220KV. +Sản xuất sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm vuông, các loại đồng thanh cái, đồng lá. + Sản xuất cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm vuông. + Sản xuất thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW. + Sản xuất các sản phẩm cơ khí – kết cấu thép. Đ Về hoạt động dịch vụ kỹ thuật + Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV + Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác + Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp. + Trung tâm thử nghiệm cao áp: thử nghiệm các loại vật liệu, thiết bị kỹ thuật điện có cấp điện áp đến 500KV. + Vận tải, cho thuê kho bãi. + Cung cấp và lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công suất đến 200.000KW. Đ Về hoạt động kinh doanh + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV. + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng và nhiệm vụ của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có 1 phó giám đốc kĩ thuật, 1 phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty. Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty Chủ tịch HĐQT Ban kiểm soát Giám đốc P.GĐ Kinh doanh P.GĐ kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng KCS Khối phân xưởng sản xuất Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính y tế Phòng thanh tra, bảo vệ Nghành đời sống Phòng kế hoạch điều độ Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư Đ Chức năng, nhiệm vụ ã Chủ tịch hội đồng quản trị: Do đại hội cổ đông bầu ra. Là đại diện pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước tất cả cán bộ công nhân viên công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động phát triển của công ty và là người có quyền cao nhất công ty. - Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, giám sát mọi hoạt động của công ty. ã Giám đốc công ty: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là đại diện pháp nhân của công ty. Trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị. ã Phó giám đốc kĩ thuật: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban như: Phòng kĩ thuật, phòng KCS, phòng cơ điện, khối phân xưởng sản xuất. ã Phó giám đốc kinh doanh: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban như: phòng kế hoạch điều độ, phòng vật tư, phòng tài chính kế toán. Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Ngoài ra giúp việc cho giám đốc còn có các hội đồng như: Hội đồng đánh giá, hội đồng thi đua, hội đồng đào tạo - nâng bậc, hội đồng xét kỷ luật và khen thưởng... + Phòng hành chính - y tế: Quản lý các hoạt động hành chính và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phòng tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao động, tiền lương và BHXH. Xác định định mức lao động, định mức đơn giá và tiền lương. + Ban thanh tra, bảo vệ + Nghành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. + Phòng kĩ thuật + Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng + Phòng cơ điện: quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị. + Khối phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. + Phòng kế hoạch điều độ: làm công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, maketing bán hàng. + Phòng vật tư: Đảm bảo nhu cầu về NVL, thu nhận và bảo quản vật tư giao dịch để mua vật tư và tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kinh tế trong toàn công ty, tham mưu đắc lực cho GĐ trong việc quản lý chi tiêu, tài sản, vật tư, tiền vốn của toàn công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.Toàn bộ các công tác kế toán của công ty đều tập trung tại phòng tài chính kế toán. Dưới các phân xưởng chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ban đầu thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính kế toán. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết. 4.2. Nhiệm vụ, chức năng của các cán bộ và nhân viên kế toán. - Trưởng phòng kế toán: chỉ đạo, đôn đốc, giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của các nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh... - KT tổng hợp: Thay mặt KT trưởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán trưởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán đồng thời còn kiêm kế toán tổng hợp. Là tham mưu cho kế toán trưởng trong mọi lĩnh vực, theo dõi các quỹ. - KT tiền mặt: Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi quỹ tiền mặt. Theo dõi cho vay tạm ứng, thanh quyết toán hợp đồng khoán nội bộ và các khoản phải thu phải trả khác. Theo dõi và lập kế hoạch thu chi tiền mặt. - KT tiền gửi Ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi tiêu bằng TGNH và vay vốn tín dụng của ngân hàng. Hàng ngày căn cứ báo chi séc của nhân viên tiếp liệu chuyển đến nếu thấy hợp lệ thì phát hành séc, nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc... - KT tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảmTSCĐ và khấu hao TSCĐ của công ty. Hàng năm căn cứ vào các chế độ, chính sách kế toán tài chính lựa chọn pháp khấu hao TSCĐ thích hợp, lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm TSCĐ. - KT tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính lương, BHXH và các khoản phải thu, phải trả của cán bộ công nhân viên toàn công ty. - KT mua hàng: Theo dõi tình hình mua vật tư của công ty thông qua các chứng từ của bộ phận tiếp liệu, theo dõi tình hình thanh toán với người bán và thuế GTGT được khấu trừ. Đồng thời tham mưu cho KT trưởng trong việc lựa chọn nhà cung cấp có nhiều lợi thế nhất. - KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho NVL và CCDC. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ song song. - KT tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ như bảng phân bổ, các bảng kê, NKCT có liên quan...để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - KT thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tổng hợp doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ, theo dõi chi tiết công nợ phải thu của khách hàng và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, giá vốn hàng bán, xác định kết quả kinh doanh. - Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu số tồn thực tế tại quỹ với số dư trên sổ quỹ tiền mặt. Đ Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp như sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Trưởng phòng TCKT Kế toán TH (Kiêm phó phòng TCKT) Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán thanh toán Ngân hàng Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương và BHXH KT mua hàng và thanh toán với người bán KT nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ KT tập hợp CPSX và tính giá thành KT thành phẩm và tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên thống kê phân xưởng 4.3. Hình thức sổ kế toán của công ty Đ Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Đ Phương pháp kế toán của công ty: - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng - Kỳ hạch toán: tháng - Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 năm dương lịch - Phương pháp tính thuế VAT: Phương pháp khấu trừ. Trình tự ghi chép hình thức sổ KT được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ hình thức sổ kế toán của công ty Chứng từ gốc (2) (1) (1) Sổ(thẻ)KT chi tiết (3) (2) Bảng phân bổ (4) Sổ quỹ (4) (5) (4) Nhật kí chứng từ Bảng kê (4) (6) (6) Bảng tổng hợp Sổ cái (7) số liệu chi tiết (7) (7) Báo cáo tài chính Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT hay bảng kê, bảng phân bổ liên quan. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong bảng kê, NKCT thì đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết làm căn cứ ghi vào NKCT. (3) Chứng từ liên quan đến thu chi được ghi vào bảng kê, NKCT liên quan. (4) Cuối tháng cân cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái. (5) Căn cứ vào các sổ thẻ KT chi tiết, kế toán lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (6) Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các NKCT với nhau, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (7) Căn cứ vào số liệu từ NKCT, bảng kê, sổ tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. II. Thực trạng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. 1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng trước hết ta đi nghiên cứu về vốn và nguồn vốn của công ty. Bảng 01: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. B_01 Đv: tr đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) A Tài sản 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2 1 Tài sản lưu động 241.330 79,6 282.697 83,1 41.367 17,14 2 Tài sản cố định 61.893 20,4 57.521 16,9 -4.372 -7,06 B Nguồn vốn 303.223 100 340.218 100 36.995 12,2 1 Nợ phải trả 225.019 74,2 247.923 72,9 22.904 10,17 - Nợ ngắn hạn 207.136 92 232.358 93,7 25.222 12,17 - Nợ dài hạn 17.883 8 15.574 6,3 -2.309 -12,9 2 Vốn chủ sở hữu 78.204 25,8 92.286 27,1 14.082 18 - Vốn ban đầu 72.673 92,9 80.178 86,9 7.505 10,32 - Vốn bổ sung 4.161 5,3 9.535 10,3 5.374 129,1 - Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.370 1,8 2.573 2,8 1.203 87,8 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính – kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Nhìn vào số liệu bảng 01 (B_01) cơ cấu vốn và nguồn vốn ta thấy trong 2 năm gần đây tài sản lưu động chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Cụ thể là năm 2006 là 241.330tr chiếm 79,6% và năm 2007 là 282.697tr chiếm tới 83,1%. Năm 2007 TSLĐ tăng 41.367tr tuơng ứng với tỷ lệ tăng 17,14% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty năm sau được mở rộng hơn năm trước. Ngược lại với TSLĐ thì TSCĐ năm 2007 lại giảm 4.372 tr đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là -7,06% so với năm 2006. Nguyên nhân của vấn đề này là do TSCĐ bị hao mòn hữu hình, trong khi đó năm 2007 công ty chưa đầu tư đổi mới TSCĐ. Như vậy ta thấy VLĐ của công ty tăng 41.367tr còn vốn cố định giảm 4.372tr đồng. 1.2. Cơ cấu nguồn vốn Qua bảng số liệu B_01 ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên trong năm 2007. Cụ thể là năm 2006 là 303.223tr và năm 2007 là 340.218tr, tương ứng với tỉ lệ tăng là12,2%/ năm. Trong đó nợ phải trả chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 nợ phải trả là 225.019tr chiếm tỉ trọng 74,2% tổng nguồn vốn của công ty và năm 2007 là 247.932 tr tương ứng với tỉ trọng 72,9%. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm 1,3% so với năm 2006 trong tổng nguồn vốn nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2007 lại tăng thêm 1,7% trong nợ phải trả. Tuy tỷ trọng nợ phải trả năm 2007 giảm hơn năm 2006 nhưng tốc độ năm 2007 vẫn tăng hơn năm 2006 là 22.904tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,17%. Trong đó nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn là nguồn vốn vay phải trả lãi, trong thời gian ngắn nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi do cao với công ty vì vậy công ty cần cố gắng giảm khoản mục này xuống thấp hơn nữa. - Vốn chủ sở hữu: Là 1 công ty cổ phần với số vốn 51% của nhà nước và 49% của cán bộ công nhân viên đóng góp, tuy vậy nhưng trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn năm 2006 là 78.204tr chiếm tỷ trọng 25,8% và năm 2007 là 92.286tr chiếm tỷ trọng 27,1%.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty là thấp. ý thức được điều này nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2007 có tăng thêm 14.082tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 18% so với năm 2006 và tăng 1,3% trong tổng nguồn vốn nhưng công ty cần thiết phải tăng tỷ trọng này hơn nữa để chủ động hơn trong việc sử dụng và định đoạt quá trình sử dụng vốn cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. B_02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007. B_02 Đv: tr đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 424.224 529.333 105.109 24,77 2 Các khoản giảm trừ 1.000 1.250 250 25 3 Doanh thu thuần (1-2) 423.224 528.083 104.859 24,77 4 Giá vốn hàng bán 288.963 469.280 180.317 62,4 5 Lợi nhuận gộp (3-4) 134.261 58.803 -75.458 -56,2 6 Doanh thu tài chính 2.135 4.264 2.129 99,7 7 Chi tài chính 4.780 6.940 2.160 45,19 8 Chi phí bán hàng 17.532 9.332 -8.200 -46,77 9 Chi phí quản lý DN 16.160 16.532 372 2,3 10 Lợi nhuận từ HĐSXKD và TC{(5+6)-(7+8+9)] 97.924 30.263 -67.661 -68,4 11 Thu từ hoạt động khác 3.100 6.396 3.296 106,3 12 Chi hoạt động khác 500 2.100 1.600 320 13 Lợi nhuận khác 1.100 4.296 3.196 290,5 14 LN trước thuế (10+13) 99.024 34.559 -62.459 -64,46 15 Thuế thu nhập DN 27.727 9.676 -17.489 -64,37 16 LN sau thuế (14 - 15) 71.297 24.883 -46.414 -65,1 17 Nộp ngân sách 15.863 7.838 -8.025 -50,5 18 Thu nhập BQ đầu người 2,7 2,9 0,2 7,4 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Năm 2007 doanh thu thuần của công ty là 528.083 tr đồng tăng 104.859tr tương ứng với tỷ lệ tăng 24,77% so với năm 2006. Doanh thu tăng mạnh là 1 dấu hiệu đáng mừng của công ty báo hiệu lợi nhuận gộp cũng sẽ tăng cao. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan mà giá vốn hàng bán của công ty tăng tỷ lệ quá cao là 62,4% và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tôc độ tăng của DTT (62,4>24,77) vì thế mà lợi nhuận gộp của công ty không những không tăng mà còn bị giảm mạnh là 56,2% năm 2007. Giá vốn hàng bán tăng do nhiều nhân tố nhưng yếu tố tác động mạnh nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng lên. Bên cạnh giá vốn hàng bán tăng thì công ty đã chủ động giảm các khoản chi phí khác liên quan như chi phí bán hàng(giảm 46,77%). Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp là 2,3% nhỏ hơn tốc độ tăng của DTT là 24,77%. Đây quả thật là 1 dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quan tâm chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty trong việc giảm thiểu các chi phí đầu vào góp phần hạn chế tốc độ giảm của lợi nhuận. Tuy nhiên do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán còn quá cao so với doanh thu thuần(tăng sấp xỉ 3 lần) nên lợi nhuận giảm là 1 điều không tránh khỏi do vậy công ty nên tìm mọi biện pháp để giảm giá vốn hàng bán cho tương xứng với doanh thu thuần hơn nữa để tối đa hoá lợi nhuận của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.129tr tương ứng với tỷ lệ tăng 99,7%. Bên cạnh đó thì chi hoạt động tài chính của công ty năm 2007 cũng tăng 45,19%, trong đó tất cả chi phí tài chính đều là chi phí về trả lãi tiền vay ngân hàng. Vì vậy mà doanh thu từ hoạt động SXKD và tài chính cũng giảm mạnh theo, giảm tới 68,4%. Cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động SXKD và tài chính năm 2006 đạt 97.924 tr thì năm 2007 chỉ đạt 30.263 tr đồng. Do các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính đều giảm nên tổng lợi nhuận trước thuế cũng giảm theo. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên khá cao, từ 2,7tr/ năm năm 2006 lên 2,9tr/ năm năm 2007. 3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. 3.1.Cơ cấu VLĐ của công ty. B_03 ĐV: tr đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỉ lệ (%) Tài sản A Vốn lưu động 241.330 100 282.697 100 41.367 17,14 I Vốn bằng tiền 16.700 6,91 19.428 6,87 2.728 16,3 1 Tiền mặt tại quỹ 3.498 21 4.657 24 1.159 33,13 2 Tiền gửi NH 13.202 79 14.771 76 1.569 11,88 II Các khoản phải thu 63.162 26,17 88.625 31,3 5.463 40,3 1 Phải thu của KH 51.881 82,1 71.413 80,6 9.532 37,6 2 Phải thu các khoản tạm ứng 7.372 11,7 10.618 12 3.246 44,03 3 Thuế GTGT được khấu trừ 1.589 2,51 2.371 2,67 782 49,2 4 Phải thu nội bộ 1.850 2,92 3.304 3,7 1.454 78,6 5 Các khoản phải thu khác 470 0,74 919 1,03 449 95,5 III Hàng tồn kho 159.450 66,07 171.540 60,7 1.209 0,75 1 NL, VL tồn kho 84.246 52,8 89.770 52,3 5.524 6,5 2 CC, DC tồn kho 978 0,61 1.065 0,62 87 8,9 3 Chi phí sản xuất, KD dở dang 18.822 11,8 21.758 12,7 2.936 15,6 4 Thành phẩm 53.735 33,7 56.211 32,8 2.476 4,6 5 Hàng hoá 603 0,37 874 0,5 271 45 6 Hàng gửi đi bán 702 0,44 1.362 0,8 660 94 IV Tài sản LĐ khác 2.382 0,98 3.604 1,97 1.222 51,3 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Từ bảng số liệu trên (B_03) ta thấy VLĐ của năm 2007 tăng 41.367 tr đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 17,14%. VLĐ lớn sẽ là 1 điểm rất lợi thế đối với công ty vì VLĐ lớn thì công ty sẽ rất thuận lợi trong khả năng thanh toán nhanh. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là HTK và các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ. Cụ thể HTK năm 2006 là 159.450tr chiếm 66,07% trong tổng số VLĐ. Năm 2007 HTK tăng lên là 171.540tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,75%. Tuy nhiên ta thấy năm 2007 HTK chỉ tăng lên về con số tuyệt đối là 171.540tr nhưng tỷ trọng trong tổng VLĐ có xu hướng giảm xuống còn 60,7%. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm. Qua đó ta có thể thấy rằng công tác quản lý HTK của công ty đã được chú trọng và thực hiện tốt hơn, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng VLĐ. Các khoản phải thu là bộ phận cấu thành VLĐ của công ty và nó chiếm tỷ trọng thứ 2 (26,17% năm 2006 và 31,3% năm 2007) trong cơ cấu VLĐ sau HTK. Các khoản phải thu càng lớn đồng nghĩa với việc vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều. Nhìn vào số liệu bảng 3 ta thấy các khoản phải thu của công ty năm 2007 là 88.625tr tăng so với năm 2006 là 5.463tr tương ứng với tỷ lệ tăng 40,3%. So với các chỉ tiêu về tỷ lệ tăng của doanh thu, của VLĐ thì đây là 1 tỷ lệ khá cao. Điều này thể hiện công tác thu hồi nợ của công ty trong năm 2007 đã bị buông lỏng. Nếu vốn bị chiếm dụng, muốn sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục buộc công ty phải đi vay vốn. Và tất yếu là phải chịu chi phí lãi vay, chi phí lãi vay là 1 yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm và làm giảm lợi nhuận. Ngược lại với hàng tồn kho thì vốn bằng tiền của công ty chiếm 1 tỷ trọng khá nhỏ trong tổng VLĐ. Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 16.700tr còn năm 2007 là 19.428tr tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,3%. Trong tỷ trọng VLĐ của công ty thì năm 2006 vốn bằng tiền chiếm 6,91% còn năm 2007 vốn bằng tiền chỉ chiếm 6,87%. Đây là 1 điều chưa tương xứng trong cơ cấu VLĐ của công ty.Với lượng vốn bằng tiền có tỷ trọng thấp thì việc chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là quá nhỏ. Hơn nữa chúng ta thấy so với nợ ngắn hạn của công ty là 207.136tr năm 2006 và 232.358tr năm 2007 thì tương ứng với lượng vốn bằng tiền là 16.700tr và 19.428tr quả là còn nhiều bất cập mà trong thời gian tới công ty phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu và giảm bớt khoản phải trả xuống có như vậy mới nâng cao được hệ số thanh toán của công ty. Cũng qua B_03 ta thấy chỉ tiêu TSLĐ khác của công ty trong cả 2 năm chiếm 1 tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu TSLĐ. Năm 2006 TSLĐ khác chiếm 0,98% và năm 2007 chiếm 1,97%. 3.2. Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty. Sử dụng VLĐ có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng VLĐ từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty ta xem xét 1 số chỉ tiêu cụ thể như sau: B_04: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Đv: tr đồng TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Chênh Tỷ lệ lệch (%) 1 Doanh thu thuần triệu 423.224 528.083 104.859 24,8 2 VLĐ bình quân triệu 240.380 261.539 21.159 8,8 3 Lợi nhuận sau thuế triệu 71.297 24.883 -46.414 -65 4 Số vòng quay VLĐ (1/2) vòng 1,76 2,01 0,25 14,2 5 TG chu chuyển VLĐ (360/4) ngày 205 179 -26 -12,7 6 Mức tiết kiệm VLĐ triệu 0 38.139 38.139 100 7 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/2) triệu 0,3 0,1 -0,2 -66,7 8 Hàng tồn kho bình quân triệu 157.945 1164.743 6.798 4,3 9 Vòng quay HTK (1/8) vòng 2,68 3,2 0,52 19,4 10 Số ngày luân chuyển HTK (360/9) ngày 134 113 -21 -15,7 11 Hệ số đảm nhiệm (2/1) triệu 0,6 0,5 -0,1 -16,6 12 Hệ số thanh toán hiện thời 1,17 1,21 0,04 3,4 13 Hệ số thanh toán nhanh 0,4 0,5 0,1 25 14 Hệ số thanh toán tức thời 0,08 0,08 0 0 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp Đ Số vòng quay VLĐ và thời gian chu chuyển VLĐ. Như chúng ta đã biết vòng quay VLĐ cho biết VLĐ đã quay được bao nhiêu vòng trong 1 năm, chỉ tiêu này càng lớn tức là VLĐ luân chuyển càng nhanh, càng nhiều vòng, điều đó thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Trong năm 2006 và 2007 tốc độ quay vòng VLĐ của công ty là tương đối cao, lần lượt là 1,76 và 2,01 vòng. Vòng quay VLĐ cao làm giảm thời gian chu chuyển cho 1 vòng quay của VLĐ, năm 2006 1 vòng quay VLĐ mất 205 ngày và năm 2007 chỉ còn 179 ngày là thực hiện được 1 vòng quay của VLĐ. So với năm 2006 thì thời gian chu chuyển của VLĐ năm 2007 giảm 26 ngày tương ứng với tỷ lệ giảm 12,7%. Chính vì tăng được số vòng quay và rút ngắn chu kỳ quay VLĐ nên năm 2007 công ty đã tiết kiệm được lượng VLĐ là 38.139tr. Đ Hệ số đảm nhiệm và tỷ suất lợi nhuận của VLĐ - Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngược lại. Qua B_04 ta thấy mức đảm nhiệm VLĐ năm 2006 là 0,6 đồng nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần 0,6 đồng VLĐ. Đến năm 2007 hệ số đảm nhiệm giảm xuống còn 0,5, giảm 0,1 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là -16,6%. Như vậy ta thấy khả năng tạo doanh thu của công ty là tốt. - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ là chỉ tiêu chất luợng phản ánh rõ kết quả kinh doanh của công ty, thể hiện mỗi đồng VLĐ trong kỳ có khả năng đưa lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải hết tiền lãi vay và thuế. Hệ số càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, lợi nhuận đạt được trên mỗi đồng vốn càng nhiều. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế của VLĐ năm 2006 là 0,3 cho ta biết trong năm 2006 1 đồng VLĐ bỏ ra đem lại cho công ty 0,3 đồng lợi nhuận và năm 2007 cũng 1 đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 0,1 đồng lợi nhuận. Đây là điều ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm đến các chi phí đầu vào như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nhằm giảm giá vốn hàng bán, tức là giảm chi phí cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Đ Vòng quay HTK và số ngày luân chuyển HTK - Vòng quay HTK phản ánh số lần luân chuyển HTK trong 1 thời kỳ nhất định giúp cho doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu như năm 2006 vòng quay HTK là 2,68 vòng thì đến năm 2007 là 3,2 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,4%.Vòng quay HTK tăng làm cho số ngày luân chuyển HTK giảm, năm 2006 là 134 ngày giảm xuống còn 113 ngày năm 2007. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng quản lý và sử dụng vốn dự trữ để rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Đ Hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời. Các hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nhân tố chính tác động đến hệ số thanh toán là tổng TSLĐ, lượng HTK và vốn bằng tiền dự trữ lớn so với nợ ngắn hạn. Trong năm 2007 hệ số thanh toán hiện thời là 1,21 tăng 0,04 so với năm 2006 là 1,17 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,4%. Khả năng thanh toán của công ty năm sau cao hơn năm trước 1 chút. Hệ số thanh toán nhanh trong năm 2006 là 0,4 và năm 2007 là 0,5 tương ứng với tỷ lệ tăng 25%. Hệ số thanh toán tức thời không tăng lên từ năm 2006 đến 2007, vẫn là 0,08. Thông qua các hệ số thanh toán cho ta thấy số nợ của các nhà đầu tư hay các đối tác cho vay, công ty có đủ khả năng trả nợ khi tất cả các TSLĐ được chuyển đổi thành tiền. Nói cách khác là các khoản nợ của công ty đều được đảm bảo bằng các tài sản mà công ty còn quản lý. Tuy nhiên công ty còn để vật tư hàng hoá tồn đọng khá nhiều. Mặt khác vốn của công ty còn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Bên cạnh đó vốn bằng tiền quá ít nên khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời bị hạn chế. Điều đó phần nào làm giảm uy tín của khách hàng đối với công ty. Nói cách khác công ty đã tự đánh mất lợi thế trong cạnh tranh đó là “chữ tín”. Như vậy qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ ta nhận thấy việc quản lý và sử dụngVLĐ của công ty đạt được 1 số hiệu quả nhất định, tuy vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ để nâng cao lợi nhuận và khả năng thanh toán của công ty. Chương 3: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh I. Đánh giá chung ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. 1. Những thuận lợi và kết quả đạt được. Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh là 1 đơn vị chuyển đổi từ 1 doanh nghiệp nhà nước trở thành 1 công ty cổ phần. Do vậy công ty đã ý thức được và cố gắng rất nhiều trong công tác quản lý, điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng và phù hợp với mô hình sản xuất mới. Công ty đã chủ động trong việc tìm thêm nguồn hàng, bạn hàng, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên cũng như nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra công ty còn tích cực tranh thủ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, hàng năm tự bổ sung VLĐ nhằm làm tăng năng lực tài chính của công ty. Hiện nay công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh là 1 công ty có quy mô sản xuất lớn.Với sự nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất cộng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại là những lợi thế vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất (chế tạo những máy biến áp với công suất lớn hơn...) và vị thế của công ty trong thời gian tới. 2. Những hạn chế và nguyên nhân. Nhìn vào bảng cơ cấu VLĐ của công ty trong 2 năm qua ta thấy rằng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng TSLĐ trong khi TSLĐ của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Lượng vốn bằng tiền thấp làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời của công ty. Sự mất cân đối này là do trong cả 2 năm 2006 và 2007 công ty đã chưa quản lý tốt HTK nhất là tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm và các khoản phải thu để làm tăng lượng vốn bằng tiền. Tổng tỷ trọng HTK và khoản phải thu năm 2006 là 92,24% và năm 2007 là 92% trong tổng tài sản lưu động. - Hàng tồn kho quá nhiều gây lãng phí và ứ động vốn, trong đó chủ yếu là tồn kho nguyên liệu, vật liệu(52,8% năm 2006 và 52,3 năm 2007) và thành phẩm (33,7% năm 2006 và 32,8 năm 2007) trong tổng HTK. Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty đã xác định lượng HTK cần thiết chưa đúng với tình hình kinh doanh của công ty, thực tế dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. - Phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vốn vay ngắn hạn trong khi đó các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng tăng lên. Để bù đắp thiếu hụt vốn cho sản xuất, công ty phải vay vốn ngắn hạn. Lượng vốn vay ngắn hạn cũng tăng lên tương ứng cùng với sự gia tăng của vốn bị chiếm dụng. Nguyên nhân chính của các khoản nợ mà công ty phải thu đó là việc công ty thực hiện chính sách bán chịu, bán trả chậm (hoặc trả 1 lần khi xong công trình) cho các dự án, các trạm thuỷ điện trọn bộ, các công ty điện lực... II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. 1. Phương hướng cho năm tới. Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2008 như sau: B_05: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 của công ty TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2008 I Tổng doanh thu 1.000 đồng 611.699.791 1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 1.000 đồng 550.436.791 2 Doanh thu kinh doanh vật tư, thiết bị 1.000 đồng 24.763.000 3 Doanh thu vận chuyển, xây lắp, thuỷ điện 1.000 đồng 36.500.000 II Cổ tức % 13 III Giá trị sản xuất công nghiệp 1.000 đồng 303.244.407 *) Các sản phẩm chủ yếu 1 Máy biến áp các loại Cái 781 Trong đó - MBA 110KV- 220KV Cái 21 - MBA phân phối và trung gian Cái 460 2 Dây cáp nhôm A và AC Tấn 1.100 3 Dây cáp thép Tấn 210 4 Cầu dao cao thế Bộ 632 5 Tủ điện các loại Cái 127 6 Sửa chữa MBA 110KV- 220KV Cái 26 7 Sửa chữa MBA phân phối Cái 40 8 Cầu chảy tự dơi các loại Bộ 400 9 Biến dòng các loại Cái 415 10 Biến điện áp các loại Cái 450 11 Sản phẩm dây đồng các loại Tấn 950 12 Cung cấp thiết bị cho CT thuỷ điện Tỷ 43,0 13 Sản xuất khác Tỷ 32,4 Nguồn số liệu: Do phòng tài chính - kế toán công ty CPCTTBĐ Đông Anh cung cấp 2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Căn cứ vào những tồn tại và định hướng của công ty em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: 2.1. Đẩy mạnh công tác khai thác nguồn vốn, trong đó nâng cao tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu. Để đảm bảo vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng công ty cần huy động và bổ sung vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng, đồng thời công ty cần trích 1 phần lợi nhuận thích đáng hàng năm nhằm tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng nguồn vốn vay có như vậy công ty mới đảm bảo được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm chủ động bố trí cơ cấu vốn, sử dụng vốn và giảm nhẹ chi phí lãi suất tiền vay. 2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ tạo điều kiện giảm dần vốn vay nhất là vốn vay ngắn hạn. - Cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho cho việc đi thu hồi nợ. - Trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng công ty nên cân nhắc kỹ càng, mở sổ theo dõi từng đối tượng khách hàng, giá trị lô hàng, thời gian thanh toán để có kế hoạch và biện pháp thu hồi nợ. Công ty phải kết hợp các biện pháp hành chính và tài chính để giải quyết, thanh lý các hợp đồng mua bán đối với những khách hàng chây ì hoặc mất khả năng thanh toán thông qua hội đồng trọng tài kinh tế. - Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ nhanh như áp dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn đồng thời áp dụng chiết khấu thanh toán nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế khoản nợ dây dưa khó đòi. 2.3. Nâng cao tỷ trọng vốn bằng tiền nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao uy tín của công ty. Tỷ trọng vốn bằng tiền thấp công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong thanh toán và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, kế hoạch về thu chi ngân quỹ của công ty trong từng quý để từ đó dự trữ đủ lượng vốn bằng tiền tránh mất cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn trong thanh toán. Vốn bằng tiền cần phải được phát huy có hiệu quả do đó không đuợc giữ lại ở quỹ tiền mặt của công ty mà phải gửi vào ngân hàng nhằm mục đích vừa đảm bảo an toàn vốn vừa có lãi suất tiền gửi. 2.4. Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý Xác định lượng HTK hợp lý vừa đảm bảo vật tư đảm bảo sản xuất liên tục vừa đảm bảo hàng hoá cho người tiêu dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Công ty cần xác định lượng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hay mất cơ hội kinh doanh. - Đối với tồn kho nguyên liệu, vật liệu: Phải xác định mức dự trữ của từng loại NVL cộng lại. Mức dự trữ của từng loại lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là mức chi phí nguyên vật liệu bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ cần thiết. CT tính như sau: Mức dự trữ nguyên = Chi phí nguyên vật liệu * Số ngày dự vật liệu cần thiết bình quân 1 ngày trữ cần thiết Đ Chú ý: “ Chi phí NVL bình quân 1 ngày” tính bằng cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu trong kì chia cho số ngày trong kỳ (1 năm lấy chẵn là 360 ngày). “ Số ngày dự trữ cần thiết” tính bằng cách lấy số ngày cung cấp cách nhau bình quân giữa 2 lần nhập kho cộng với số ngày dự trữ bảo hiểm. Để xây dựng kế hoạch dự trữ NVL phục vụ sản xuất mang tính chất khoa học, tiên tiến và hiện thực (tính khả thi). Điều cơ bản là công ty phải phấn đấu từng bước xây dựng các định mức: kinh tế, kỹ thuật và tài chính để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch VLĐ hàng năm, đồng thời làm căn cứ kiểm tra trong quá trình thực hiện. - Đối với thành phẩm tồn kho + Chú trọng đến việc nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước và quốc tế hơn nữa. Thông qua các đại lý của công ty để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và biết được những ưu điểm, nhược điểm sản phẩm của công ty mình và của đối thủ cạnh tranh để từ đó có kế hoạch hoạt động phù hợp. + Công ty cần tích cực tham gia hơn nữa các Hội chợ triển lãm Quốc tế để mở rộng quan hệ làm ăn. + Phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp cơ bản và lâu dài của mọi doanh nghiệp nói chung và đối với công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà chúng ta đã phân tích ở trên, cho ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng quá cao (62,4%), điều đó đã gây nên ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận trước thuế của công ty. Vì vậy trong thời gian tới các nhà quản lý của công ty phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí về NVL trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, những nhân tố hợp thành chi phí sản xuất (hay giá vốn hàng bán). - Để đảm bảo chi phí NVL trực tiếp để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm hợp lý, công ty phải kiên quyết từng bước xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật và tài chính. Đi đôi với việc xây dựng các định mức công ty phải lựa chọn nguồn cung ứng NVL, đảm bảo yêu cầu NVL cung ứng cho công ty phải đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và chủng loại. Việc cung ứng NVL phải ổn định, khoảng cách giữa nơi cung cấp với công ty không quá xa và cuối cùng là giá cả phải đảm bảo lợi ích của các bên. - Phải bố trí lao động phù hợp với khả năng trình độ của người lao động. - Chú ý đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Xác định các định mức thuộc chỉ tiêu các khoản chi phí chung, trên cơ sở đó áp dụng biện pháp khoán công việc gắn liền với khoán chi phí như các định mức chi phí: điện, nước, điên thoại, chi phí hội họp ... Tất cả các biện pháp trên nếu được áp dụng đồng bộ sẽ có tác dụng tích cực giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Kết luận Chuyên đề VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ luôn là vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần chế tạo thiệt bị điện Đông Anh nói riêng. Vì đó là một vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc quản lý và sử dụng VLĐ cũng khác nhau. Do đó người quản lý phải tìm ra phương pháp tối ưu nhất để quản lý chặt chẽ và sử dụng nó thật hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và vị thế của mình. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh em thấy thời gian thực tập tìm hiểu thực tế là 1 giai đoạn cực kỳ quan trọng. Đây là thời gian em có thể vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học ở trường với thực tế công tác tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Mặt khác còn tạo điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đã học. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Lê Văn Chắt, các cô chú anh chị phòng tài chính kế toán của công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế luận văn này chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Lê Văn Chắt, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em, cùng các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng và các cô chú trong phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Danh mục các chữ viết tắt VLĐ : Vốn lưu động KT : Kế toán HTK : Hàng tồn kho TSLĐ : Tài sản lưu động NKCT : Nhật kí chứng từ DTT : Doanh thu thuần TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Truờng Đại học kinh tế quốc dân). Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp các khoá trước. Tạp chí tài chính năm 2005 5 Một số tài liệu khác Mục lục Lời mở đầu Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37268.doc
Tài liệu liên quan