Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Thương mại và Tin học CaLi

Song song với quá trình tồn tại và phát triển của công ty thì công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty. Để không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai, đòi hỏi công ty phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có và luôn coi trọng vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, đây cũng là vấn đề công ty còn gặp nhiều bất cập.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Thương mại và Tin học CaLi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp phù hợp để tận dụng những nhân tố thuận lợi và hạn chế, khắc phục những nhân tố khó khăn. Qua đó từng bước tạo thế ổn định cho sự phát triển của công ty cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a>Những thuận lợi. Về mặt pháp lý, công ty là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có tư cách pháp nhân, công ty được mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung gian giao dịch thanh toán, thu chi nội, ngoại tệ trong việc thanh toán với các đối tác. Về nguồn lực con người, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại là 18 người, tuổi đời còn trẻ, chủ yếu là trình độ đại học, cao đẳng, đây là một nguồn lực dồi dào cả về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, tạo nên sự vững mạnh về văn hoá của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên này không ngừng được củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thường xuyên và sẵn sàng đáp ứng với sự đổi mới không ngừng trong cơ chế thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Đặc biệt cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá chặt chẽ với người lãnh đạo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, đồng thời sự kết dính giữa các phòng ban thường xuyên, khăng khít, đã góp phần vào việc chèo lái mọi công việc đi theo đúng hướng và mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó, công ty là đơn vị đi đầu trong công tác kinh doanh Máy tính cũ, có nhiều các mối quan hệ làm ăn, tin cậy, lâu dài, hơn nữa Công ty đang ngày càng có uy tín trên thương trường, đây cũng là một nhân tố quan trọng trong việc huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. b>Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp phải những khó khăn trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động như: Khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm vừa qua là vấn đề vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Là một Công ty mới thành lập, với số vốn ban đầu là 500 triệu đồng, trong khi DN lại kinh doanh trong lĩnh vực máy tính nên nhu cầu vốn lưu động là rất lớn. Hiện nay, Công ty đang tiến hành mở rộng thị trường bằng việc mở thêm các chi nhánh mới như ở Yên Bái, Việt Trì ...thì nhu cầu vốn là rất cần thiết. Trong điều kiện vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng, Công ty đã phải đi vay vốn của các Ngân hàng, các đối tác, việc phải chịu lãi suất vốn vay khá lớn đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đáng kể. Chậm thanh toán trong mua bán, các bạn hàng nhiều khi thanh toán không đúng thời hạn làm cho vốn bị ứ đọng , không thu hồi được vốn kinh doanh, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. II.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. II.3.2.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ra xem xét bảng sau: Bảng3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm qua. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Tổng tiền Tỉ lệ% Tổng tiền Tỉ lệ% I. Vốn kinh doanh 725.500.000 100,0 1.088.420.000 100,0 1. Vốn lưu động 625.500.000 86,2 972.670.000 89,4 2. Vốn cố định 100.000.000 13,8 115.750.000 10,6 II. Nguồn vốn kinh doanh 725.500.000 100,0 1.088.420.000 100,0 1. Nợ phải trả 225.500.000 31,1 561.047.760 51,5 a. Nợ ngắn hạn 125.500.000. 17,3 461.047.760 42,4 b. Nợ dài hạn 100.000.000 13,8 100.000.000 9,1 2. Vốn chủ sở hữu 500.000.000 68,9 527.372.240 48,5 a. Lợi nhuận giữ lại 27.372.240 2,5 b. Vốn góp 500.000.000 68,9 500.000.000 46,0 Qua bảng 2 ta thấy: Về vốn kinh doanh: cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm 86,2% năm 2003 và chiếm 89,4% vào năm 2004. Trong khi đó năm 2003 vốn cố định(VCĐ) chỉ là 13.8%, năm 2004 VCĐ chỉ chiếm 10,6% tổng vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi là một công ty thương mại với hoạt động chủ yếu là mua bán máy tính & các thiết bị văn phòng nên VCĐ chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh . Về nguồn vốn kinh doanh: Năm 2003 Vốn chủ sở hữu(VCSH) chiếm một tỉ lệ lớn(68,9%) trong nguồn vốn kinh doanh, trong khi đó nợ của Công ty chỉ chiếm 31,1%. Điều này cho thấy Công ty khá tự chủ về nhu cầu vốn trong kinh doanh. Nhưng đến năm 2004, do nhu cầu mở rộng thị trường, Công ty đã tăng số vốn kinh doanh lên 1,088,420,000 đ và các khoản nợ của công ty cũng tăng lên cả về số lượng tuyệt đối và tương đối - nợ phải trả của công ty năm 2004 là 561.047.760 đ, chiếm 51,5% tổng số vốn kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ phải mất thêm các khoản chi trả cho lãi suất vốn vay khá lớn. Hơn nữa việc tỉ lệ nợ chiếm cao cũng làm cho doanh nghiệp chịu khá nhiều sức ép với các khoản nợ đến hạn và sự phụ thuộc vào các chủ nợ - mà ở đây chủ yếu là các ngân hàng. Đồng thời hệ số nợ quá cao cũng có thể làm cho các chủ nợ mất sự tự tin phần nào vào công ty về khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn. Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy: *Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu Nguồn vốn TX năm 2003 = 100.000.000(đ)+ 500.000.000 = 600.000.000đ , chiếm tỷ trọng 82,7% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn TX năm 2004 = 100.000.000 + 527372240 = 627372240đ chiếm tỷ trọng 57,6% tổng nguồn vốn. *Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Năm 2003 nguồn vốn tạm thời là: 125.500.000đ chiếm 17.3% tổng nguồn vốn. Năm 2004 nguồn vốn tạm thời là: 461.047.760 đ chiếm tỷ trọng 42.4% tổng nguồn vốn. Từ những tính toán phân tích ở trên ta có thể đi đến một số nhận xét, đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003 và 2004 như sau: Hệ số nợ quá cao(năm 2004), cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Đòi hỏi công ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ đúng hạn. Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều vốn lưu động. Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của công ty. II.3.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ TX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Cũng qua bảng 2 ta có: Nguồn VLĐ TX năm 2003 = 625.500.00đ - 125.500.00đ = 500.000.000đ chiếm tỷ trọng 79.9% trong tổng số tài sản lưu động. Nguồn VLĐ TX năm 2004 = 972.670.000đ - 461.047.760đ = 511.622.240đ chiếm tỷ trọng 52.6% trong tổng số tài sản lưu động. Bảng4. Nguồn vốn lưu động của Công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tt% Số tiền Tt% Số tiền Tỷ lệ% I.VLĐ 625.500.000 100 972.670.000 100 347.170.000 55,5 1.Tiền 78.827.000 12,6 90.128.000 9,3 11.301.000 14,3 2.Các khoản phải thu 152.613.000 24,4 217.782.000 22,4 65.169.000 42,7 3.Hàng tồn kho 351.740.000 56,2 611.145.000 62,8 259.405.000 73,7 4.TSLĐ khác 42.320.000 6,8 53.615.000 5,5 11.295.000 26,7 II.Nguồn VLĐ Theo thời gian huy động và sử dụng Nguồn VLĐ thường xuyên 500.000.000 79,9 511.622.240 52,6 11.622.240 2,3 Nguồn VLĐ tạm thời 125.500.000 20,1 461.047.760 47,4 335.547.760 267,4 Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2003 là: 625.500.000đ, năm 2004 là:972.670.000đ, như vậy vốn lưu động năm 2004 tăng so với năm 2003 là 347.170.000đ tỷ lệ tăng tương ứng là 55.5%. trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng 65.169.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,7%. Tiền mặt cũng tăng 11.301.000đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 14.3%, Tài sản lưu động khác cũng tăng 11.295.000đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 26.7%. Đặc biệt hàng tồn kho của công ty tăng lớn nhất, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 259.405.000đ - tương ứng tăng 73.7%. Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng. Năm 2003 nguồn VLĐ tạm thời là: 125.500.000đ chiếm tỷ trọng 20.1% tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2004 nguồn VLĐ tạm thời là: 461.047.760đ chiếm tỷ trọng 47.4%. Như vây nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2004 tăng so với năm 2003 là 335.547.760đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 267.4%. điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự chủ động về vốn lưu động của công ty. Từ đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho công ty khi thực hiện chiến lược kinh doanh nhất là những chiến lược kinh doanh lâu dài và nhiều khi công ty mất đi những cơ hội kinh doanh do thiếu vốn nhất là nguồn vốn lưu động thường xuyên. cụ thể nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng tăng nhưng tăng rất ít, năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 11.622.240đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 2.3%. Song xét trên tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả cao nhất. II.3.2.3. Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. A . Vốn tiền mặt Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt. Bảng5 Tình hình tiền mặt & khả năng thanh toán của Công ty CaLi Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng Tiền Tỉ lệ% Tiền Tỉ lệ% Tiền Tỉ lệ% Tiền mặt 78.827.000 100 90.128.000 100 11.301.000 14.3 1. Tiền tại quỹ 15.827.000 20 20.130.600 22.3 4.303.600 27.2 2. Tiền gửi NH 63.000.000 80 69.997.400 77.7 6.997.400 11.1 Từ bảng trên ta thấy: Năm 2003 vốn tiền mặt là: 78.827.000đ chiếm tỷ trọng 12.6% trong tổng VLĐ. Năm 2004 vốn tiền mặt là: 90.128.000đ chiếm tỷ trọng 9.3% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là: 11.301.000đ với tỷ lệ tăng tương ứng 14.3%. Vốn tiền mặt tăng là do: Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 4.303.600đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 27.2%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt. Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2003 là: 63.000.000đ chiếm tỷ trọng 80% tổng vốn tiền mặt. Năm 2004 là: 69.997.400đ chiếm tỷ trọng 77.7% tổng vốn tiền mặt. Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 6.997.400đ với tỷ lệ tăng tương ứng 11.1%. Việc tăng TGNH là một điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng. Nó đặc biệt quan trọng đối với một công ty hoạt động nhập khẩu như CaLi. Lý do TGNH tăng do trong kỳ những khoản chưa dùng đến công ty đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng. Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng ít vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. điều này chưa cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất. Khả năng thanh toán của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty. B. Khả năng thanh toán của công ty: Khả năng thanh toán ngắn hạn. TSLĐ Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2003: =625.500.000đ/125.500.000đ = 4.98, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì DN có 4.98 đồng có khả năng chuyển thành tiền mặt để thanh toán. Năm 2004: Khả năng = 972.670.000đồng/461.047.760đồng =2.01 , cứ 1đồng nợ ngắn hạn thì DN có 2.01 đồng VLĐ có thể chuyển thành tiền mặt để thanh toán. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 có thấp hơn năm 2003, nhưng vẫn có thể coi là an toàn, bởi vì vào năm 2004 công ty chỉ cần giải phóng 1/2.01 = 49.7% số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có là đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhưng dây là doanh nghiệp thương mại do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. TSLĐ - hàng tồn kho 2. Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 625.500.000 - 351.740.000 Hệ số TTN năm 2003= = 2.18 125.500.000 972.670.000 - 611.145.000 Hệ số TTN năm 2004 = = 0.78 461.047.760 Hệ số thanh toán nhanh năm 2004 nhỏ hơn năm 2003, nhìn chung công ty gặp ít khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bảng 6. Tổng kết khả năng thanh toán của công ty. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 1. HSTTNH 4.98 2.01 -2.97 2. HSTT nhanh 2.18 0.78 -1.4 II.3.2.4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xem xét tình hình quản lý các khoản phải thu của côngty là hợp lý hay không ta xét bảng sau: Qua bảng 4 và bảng 6 trên ta thấy khoản phải thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 65.169.000đ với tỷ lệ tăng tương ứng là: 42.7% cụ thể: Năm 2003 tổng các khoản phải thu là: 152.613.000đ chiếm 24.4% tổng vốn lưu động. Năm 2004 tổng các khoản phải thu là: 217.782.000đ chiếm 22.4% tổng vốn lưu động. Như vậy ta thấy năm 2004 các khoản phải thu tăng so với năm 2003, Doanh nghiệp chưa xử lý tốt vấn đề thu hồi nợ, khách hàng vẫn còn nợ DN một khoản tương đối lớn, vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Vấn đề cần giải quyết với DN lúc này và trong tương lai là thu hồi nợ tốt, với khách hàng mua chịu với thời gian lâu sẽ chịu giá bán cao hơn. Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu(thuần) + Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 1.558.250.000 Vòng quay các khoản = = 10.4 (vòng) phải thu năm 2003 152.613.000 Năm 2004 4.640.500.000 = =21.3 vòng. 217.782.000 360 + Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2003 = = 34.6(ngày) 10.4 Năm 2004: Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày / 21.3 vòng =16.9 ngày. Với các chỉ tiêu tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003 là 10.4(vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là chưa tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu(phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty. Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 21.3(ngày). Đây là một biểu hiện tốt hơn. Chỉ mất khoảng 17 ngày DN đã thu hồi được các khoản phải thu. Mặt khác khoản phải thu năm 2004 lại có xu hướng tăng so với năm 2003. Đây là một hạn chế của công ty trong công tác thu hồi nợ. II.3.2.6. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty. Đây là một doanh nghiệp thương mại nên hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, mà cụ thể ở Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi là các loại máy tính đồng bộ đã qua sử dụng, nhập khẩu từ Mỹ , Hàn Quốc....Màn hình máy tính(Monitor), Case, Webcam ...... Đây chủ yếu là tồn kho dự trữ ở dạng chờ bán, nên việc tồn bao nhiêu lại phụ thuộc vào: Cách thức tiêu thụ sản phẩm. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng. Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để xem xét hàng tồn kho của công ty là hợp lý hay không ta trở lại xét bảng 4. Theo bảng4 (Nguồn vốn lưu động....) ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động,cụ thể. Năm 2003 hàng tồn kho là 351.740.000đ chiếm tỷ trọng 56.2% tổng vốn lưu động, năm 2004 hàng tồn kho là: 611.145.000đ chiếm tỷ trọng 62.8% tổng vốn lưu động. Như vậy hàng tồn kho năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 259.405.000đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 73.7%. Điều này là biểu hiện chưa được tốt, DN có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường một lượng hàng lớn, song tỷ trọng này vẫn còn rất cao, công ty cần có biện pháp sao cho việc dự trữ tồn kho đúng mức hợp lý sẽ giúp cho công ty không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. II.3.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH thương mại và Tin học CaLi. Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận 2 năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi: II.3.3.1 Hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ là một chỉ tiêu khá quan trọng nói lên hiệu quả của công ty trong công tác quản lý VLĐ. Nó lên khả năng tạo ra đơn vị doanh thu trên lượng VLĐ mà Công ty đã bỏ ra. Hiệu suất sử dụng VLĐ được tính bằng công thức: Hiệu suất sử dụng VLĐ = Tổng doanh thu VLĐ + HSSD VLĐ năm 2003 = 1.558.250.000/625.500.000 = 2.49, nghĩa là trong năm 2003, một đồng VLĐ đã tạo ra 2.49 đồng doanh thu. + HSSD VLĐ năm2004 = 4.640.500.000/972.670.000 =4.77, nghĩa là trong năm 2004 , cứ 1đồng VLĐ tạo ra cho DN 4.77 đồng doanh thu. Như vậy ta thấy qua 2 năm, hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm 2004 đã tăng lên gần gấp đôi so với năm 2003 và ở mức rất cao. Doanh nghiệp đã làm ăn khá có hiệu quả, doanh thu tăng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ cũng tăng theo. II.3.3.2 Sức sinh lợi của VLĐ.(S vlđ) Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng nói lên khả năng của VLĐ , được đánh giá bằng thương số giữa lợi nhuận sau thuế và VLĐ LNST SVLĐ = VLĐ *S2003 = 27.372.240/625.500.500 = 0.044 DN bỏ ra 1 đ VLĐ thì thu được 0.044 đ LNST. *S2004 = 230.849.280/972.670.000 = 0.23, trong năm DN, một đ VLĐ đem lại cho DN 0.23 đồng LNST , đây là một con số khá cao . Nó phản ánh VLĐ của DN đã mang lại hiệu quả tốt cho DN. II.3.3.3 Vòng quay hàng tồn kho. Trong quá trình kinh doanh , DN liên tục mua các hàng hoá của mình rồi lại bán ra. Nếu như DN tiêu thụ hàng hoá tốt thì thu hồi được vốn nhanh. Nhiệm vụ nhà quản trị là phải tính toán sao cho lượng hàng trong kho của mình là hợp lý nhất. Cùng một lượng VLĐ nếu đem lại một lượng doanh thu càng lớn thì lượng vốn đó càng có ý nghĩa. Vòng quay HTK là một chỉ tiêu nói lên số chu kỳ kinh doanh của Công ty là bao nhiêu lần trong năm. Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK= HTK Vòng quay HTK2003=1.134.560.000 /351.740.000 =3.22 Vòng quay HTK2004= 3.980.600.000/611.145.000 = 6.51 Qua kết quả trên ta thấy năm 2003, DN đã thực hiện được 3 chu kỳ kinh doanh, năm 2004 ,số chu kỳ kinh doanh DN thực hiện được là 6.15 .Cao gần gấp đôi năm 2003. điều này cho ta thấy DN đẫ thực hiện rất tốt việc quay vòng vốn, đem lại hiệu quả cao trong sử dụng VLĐ. II.3.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi cũng còn gặp nhiều bỡ ngỡ trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Đó là một số vấn đề cụ thể sau: + Doanh nghiệp còn thiếu về vốn do đó hàng năm luôn phải đi vay một lượng vốn lớn làm công ty phải trả nhiều lãi vay cũng như không chủ động trong việc kinh doanh, do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn. + Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm vi. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. + Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận chuyển, công tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm đi đáng kể. + Trong việc sử dụng vốn lưu động công ty vẫn còn bị lãng phí một lượng vốn rất lớn. + Công ty chưa khai thác hết đượctiềm năng của nhân tố con người. Công tác quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm mà chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao. Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. Từ thực tế này, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại tình hình thực tế hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ nói riêng để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian tới. đây luôn là mục tiêu mà công ty cần làm thường xuyên, hợp lý và có hiệu quả, làm được như vậy mới giúp cho công ty không ngừng phát triển, lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu sao cho xứng đáng là đơn vị có uy tín. Chương 3 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. III.1.Phương hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi trong năm 2005. Năm 2005 Công ty CaLi có dự kiến vẫn nhập khẩu và phân phối các loại máy tính đã qua sử dụng nhưng sẽ nhập khẩu số lượng lớn máy tính nguyên chiếc như IBM , DEEL, CompaQ . Dự kiến năm 2005 Công ty sẽ nhập khẩu khoảng 60.000USD đến 70.000USD. Khả năng phân phối hàng , Công ty có kế hoạch vẫn duy trì và hỗ trợ thúc đẩy bán hàng cho các đại lý bạn hàng thân quen , ngoài các chi nhánh có sẵn ở Yên Bái , Phú Thọ còn triển khai mở rộng thêm các đại lý và các kênh phân phối ở các tỉnh như Nghệ An , Thanh Hoá , Hà Giang , Nam Định . Liên tục có các tháng bán hàng khuyến mại cho khách hàng , đẩy mạnh hơn nữa khả năng phân phối bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng , nhất là dịch vụ sau bán hàng phải nhanh , hiệu quả đáp ứng được nhu cầu của người mua nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh dự kiến năm 2005: Số lượng tính : Chiếc Đơn giá : đồng / chiếc Thành tiền : đồng STT Danh mục Số lượng Đơn giá Thành tiền A Tổng doanh thu 20,245,000,000 CPU PII 4000 1,150,000 4,600,000,000 CPU PIII 4500 1,850,000 8,325,000,000 Monitor 15’’ 6000 520,000 3,120,000,000 Monitor 17’’ 6000 700,000 4,200,000,000 B Tổng chi phí 18,269,092,000 1 Giá vốn hàng hoá 14,075,000,000 CPU PII 4000 800,000 3,200,000,000 CPU PIII 4500 1,350,000 6,075,000,000 Monitor 15’’ 6000 350,000 2,100,000,000 Monitor 17’’ 6000 450,000 2,700,000,000 2 Thuế Nhập khẩu 1,407,500,000 3 Thuế VAT đầu vào 703,750,000 4 Chi phí phát sinh do Nhập khẩu (phí UTNK,phíTT..) 153,327,000 5 Tiền lương CNV 30người*12T 432,000,000 6 Chi phí thuê kho 7,000,000*12T 84,000,000 7 Lãi vay ngân hàng 0.87%*3Tỉ đồng 313,200,000 8 Chi phí bốc dỡ 50,000,000 9 Chi phí vận chuyển 80,000,000 10 Giá trị hàng trượt giá, hư hỏng 670,315,000 11 Chi phí khác 300,000,000 C Kết quả 1 Thuế VAT đầu ra 1,012,250,000 2 Thuế VAT đầu vào 703,750,000 3 Thuế VAT còn phải nộp 308,500,000 4 Doanh thu không VAT 19,541,250,000 5 Chi phí không VAT 17,565,342,000 6 Lãi sau thuế 1,975,908,000 D Nhu cầu vốn 18,269,092,000 Vốn tự có 2,000,000,000 Vốn vay NH TMCP VIB 3,000,000,000 Vốn chiếm dụng 1,000,000,000 II.2 Các nguồn huy động vốn lưu động của Công ty. III.2.1 Huy động vốn góp của các thành viên. Là một công ty thương mại , nhu cầu VLĐ là rất lớn, VLĐ của Công ty có thể được huy động thêm số vốn từ các thành viên, đó là các thành viên trong hội đồng quản trị, các thành viên trong Công ty. Các thành viên này sẽ được hưởng nguồn lợi từ vốn góp thông qua tỉ lệ chia lợi nhuận được thống nhất trong điều lệ của công ty. III.2.2 Huy động vốn từ Lợi nhuận giữ lại. Trong quá trình kinh doanh, nếu làm ăn có lãi sau khi trừ tất cả các khoản chi phí, phải trả và phải nộp . Doanh nghiệp sẽ có khoản lợi nhuận cuối cùng - gọi là lợi nhuận sau thuế, hay lợi nhuận ròng. Số lợi nhuận này DN có thể chia cho các thành viên góp vốn hay chia cổ tức theo tỉ lệ quy định trong điều lệ. Cũng có thể số lợi nhuận này sẽ được giữ lại để tiếp tục mở rộng vốn kinh doanh. Trong năm 2004, VLĐ đã được bổ sung từ khoản này là hơn 27 triệu đồng. III.2.3 Huy động VLĐ từ hoạt động tín dụng . Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu. Đó chính là hoạt động vay mượn vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một số các chủ thể trong nền kinh tế có nguồn vốn nhàn rỗi, trong khi đó các chủ thể khác thì lại cần nguồn vốn để kinh doanh. Họ sẽ tiến hành vay mượn nhau, bên cho vay sẽ được hương nguồn lợi đó là lãi suất vốn vay. Ngày nay vay vốn ngân hàng là một hoạt động có ở hầu hết các DN hiện nay. DN vay vốn sẽ phải chịu lãi suất vốn vay , khoản lãi suất này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số lượng vay, thời gian vay và các điều khoản thanh toán khác. Trong 2 năm qua Công ty CaLi đã thực hiện vay vốn của ngân hàng, mà chủ yếu là của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế ( VIB bank) với số tiền lên tới hơn 500 triệu. III.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được xem là một mục tiêu quan trọng của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng làm thế nào để tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu dộng một cách có hiệu quả nhất thì đây lại là một vấn đề lớn đòi hỏi các nhà quản lý công ty cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi phải không ngừng phấn đấu, nâng cao trình độ chuyên môn để nhận biết và đánh giá tình hình thực tế một cách sát thực nhất để công tác trên đạt dược hiệu quả cao nhất có thể. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh trong điều kiện khó khăn chung của các doanh nghiệp cộng thêm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp thương mại khác nhưng công ty đã thu được những thành quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, quy mô ngày càng mở rộng và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được công ty còn bộc lộ một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh cũng như trong tác quản lý tài chính. Bằng kiến thức đã học ở nhà trường và sự tìm hiểu đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. III.3.1. Cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi luôn gặp khó khăn về vốn. Đặc biệt đây là một doanh nghiệp thương mại chuyên nhập khẩu những thiết bị có giá tri lớn. Do đó đòi hỏi công ty phải luôn có một lượng vốn lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác các khoản vay của công ty chủ yếu là ngắn hạn, lãi suất cao nên cho dù được phép vay thì vẫn khó tìm được nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó những thủ tục pháp lý trong cho vay vốn của Nhà nước còn khá rườm rà, đây lại là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận vay vốn của các tổ chức, cá nhân một cách thường xuyên và ổn định. Vì vậy Nhà nước phải từng bước nới lỏng các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài. Nhà nước cũng có thể có các chính sách tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp. Có như vậy, các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi nói riêng mới có cơ hội huy động vốn một cách dễ dàng hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cũng như chớp được cơ hội đầu tư kinh doanh nhằm đem lại hiệu qủa cao nhất cho công ty. Mặt khác, cùng sự hỗ trợ một phần về vốn của Nhà nước chưa thực sự lớn, thì sự nỗ lực của bản thân công ty lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công ty phải thực sự tạo được uy tín đối với các chủ nợ như trả nợ gốc và lãi đúng hạn trong hợp đồng tín dụng, hoạt động kinh doanh thường xuyên có hiệu quả... Đồng thời, công ty phải linh hoạt trong việc sử dụng các khoản vốn mà công ty đã chiếm dụng được như: Phải trả khách hàng, phải trả công nhân viên, người mua trả trước.... Tuy nhiên để sử dụng các khoản vốn này có hiệu quả thì công ty phải tuân thủ nguyên tắc không quá lạm dụng dẫn đến tình trạng người bán kiện tụng và công nhân viên đình công...gây mất uy tín của công ty. Công ty phải hoàn trả các khoản đó đúng hạn và liên tục để giữ uy tín với khách hàng và công nhân viên... có như vậy mới thực sự nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách lâu dài và ổn định. Đối với các khoản công ty vay ngân hàng(vay ngắn hạn ngân hàng năm 2003 là 105.425.023đ chiếm 84.% trong tổng nợ ngắn hạn). Với khoản vay này công ty phải trả lãi hàng tháng theo thời gian sử dụng và khi hết hạn nợ thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán với ngân hàng. Như vậy công ty cần chủ động trong việc thanh toán tiền gốc và lãi đối với ngân hàng khi đến hạn để giữ uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần triệt để tận dụng các khoản vốn chiếm dụng được để hạn chế các khoản vay ngắn hạn ngân hàng từ đó làm giảm bớt lãi vay phải trả sao cho chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. II.3.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2004 công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, công ty còn bị chiếm dụng vốn nhiều mà chủ yếu nằm ở các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Năm 2003 khoản phải thu của khách hàng là: 116.613.000đ chiếm tỷ trọng 76.4% tổng các khoản phải thu, các khoản phải thu khác là 36.000.000 chiếm tỷ trọng 23.6% tổng các khoản phải thu. Năm 2004 khoản phải thu của khách hàng là 178.684.156đ chiếm tỷ trọng 82% tổng các khoản phải thu, khoản phải thu khác là 39.097.844đ chiếm tỷ trọng 18% tổng các khoản phải thu. Nguyên nhân do: -Thứ nhất, với mục tiêu của công ty là mở rộng thị phần nên công ty mong muốn tìm được nhiều bạn hàng mới, do đó chính sách tín dụng đã lới lỏng đối với khách hàng. Công ty có thể gia hạn nợ với thời gian dài hơn, số lượng lớn hơn và phạm vi khách hàng rộng hơn. -Thứ hai, công tác thẩm định uy tín và khả năng tài chính của khách hàng chưa được tốt, do đó công ty vẫn ký hợp đồng tiêu thụ với một số khách hàng mà khả năng thanh toán thấp. -Thứ ba, trong một số trường hợp khi ký kết hợp đồng với khách hàng chưa có các điều kiện ràng buộc chặt chẽ về thời gian thanh toán và các điều khoản thanh toán mang tính pháp lý khác, do đó khách hàng coi thường kỷ luật thanh toán, dẫn đến khách hàng trả nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Do đó, để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động từ đó góp phần sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thì công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để làm tốt hơn nữa công tác thanh toán và thu hồi nợ. Để làm tốt công tác trên, theo em công ty cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau: Chính sách tín dụng có lới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất. Trước khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Cụ thể phải xem xét: khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của khách hàng trên thương trường, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu chưa có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng.... Trong hợp đồng tiêu thụ công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán... và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính hiện hành. Nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định đối tác sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. Để giúp công ty có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, công ty có thể tiến hành các biện pháp chủ yếu sau: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng cụ thể. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ(khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp, như gia hạn nợ, thoả ước xử lý; xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. II.3.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán. Nhìn vào số liệu bảng 4(Nguồn vốn ....) ta thấy hàng tồn kho của công ty còn khá lớn. Cụ thể năm 2003 hàng tồn kho chiếm 56.2% tổng VLĐ, trong đó hàng mua đang đi trên đường chiếm 11.42% tổng hàng tồn kho, hàng gửi đi bán chiếm 34.64% tổng hàng tồn kho. Năm 2004 hàng tồn kho chiếm 62.8% tổng VLĐ, trong đó hàng mua đang đi trên đường chiếm 10.55% tổng hàng tồn kho, hàng gửi đi bán chiếm 35.72% tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy công tác vận chuyển hàng hoá còn chưa tốt. Mặt khác để việc tiêu thụ được nhanh cũng như mở rộng thị phần công ty cần nghiên cứu thị trường tốt. Nghiên cứu về đối tác về số lượng, chất lượng mẫu mã các mặt hàng như vậy khả năng tiêu thụ sẽ nhanh hơn và nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty cần có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều tiềm năng có như vậy công ty mới đẩy nhanh được công tác tiêu thụ, từng bước tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là đối với phần thị trường mà khách hàng chưa quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả, công ty có thể bán với giá hợp lý hoặc có thể bán thấp hơn một chút, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện được thì công ty sẽ tăng được thị phần, tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu. III.3.4. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đề phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Thực trạng ở Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi cho thấy: VLĐ chủ yếu là vốn vay( chiếm 31.1% tổng VLĐ năm 2003 và chiếm 51.5% tổng VLĐ năm 2004) mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này được xem như là con dao hai lưỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh doanh, mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà chỉ khi hoạt đông kinh doanh xấu đi sẽ thấy hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh , trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của VLĐ. Từ đó bố trí cơ cấu VLĐ đầy đủ, hợp lý. Trên cơ sở nhu cầu VLĐ, lập kế hoạch sử dụng VLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất. Lập kế hoạch xin cấp vốn cũng như tìm nguồn vốn bổ sung thích hợp từ các khoản như: lợi nhuận sau thuế hàng năm, quỹ khấu hao hàng năm để bổ sung vào nguồn VLĐ thường xuyên. Song việc dự đoán nhu cầu VLĐ thường xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau như: Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại hàng hoá trên thị trường; chính sách chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối nhu cầu VLĐ không cần thiết công ty có thể có các biện pháp sau để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất như: Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách sát thực nhất. Đánh giá sự biến động của giá cả thị trường năm qua cũng như những năm tới trên cơ sở sự biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nước... Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doanh. III.3.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người. Nhân tố con người được xem là vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp. Thực tế trong nhiều năm qua, cũng giống như các doanh nghiệp tư nhân khác, công ty vẫn chưa khai thác hết sức lực, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tiềm năng trong mỗi cá nhân để tạo nên một tổ chức thống nhất, mạnh về mọi mặt. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục, tuy nhiên để làm tốt việc này là rất khó vì sự trì trệ của thời kỳ bao cấp đã ăn sâu vào nếp sống của người Việt Nam. Vậy để làm tốt công tác này, theo em công ty có thể giải quyết một số vấn đề sau: Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay. Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty. Quản lý cán bộ, nhân viên một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty. Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy, công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách thường xuyên trong tất cả mọi định hướng, chiến lược của công ty. III.3.6. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước, có thể do: biến động của giá cả thị trường, bất ổn của thị trường tài chính, lạm phát, chính trị.......Tất cả những nguyên nhân trên đều có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong kinh doanh. Thực tế những năm qua, biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của công ty chủ yếu chỉ là mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh tới mức thấp nhất có thể công ty phải kết hợp thêm một số biện pháp khác như:Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý. Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng, từng bước giải quyết và thu hồi công nợ một cách nhanh nhất có thể, để thu hồi vốn về sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ. Có các biện pháp cứng rắn mang tính pháp lý đối với các khách hàng cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty. Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn, nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời. Có làm tốt những công tác trên sẽ giúp cho công ty giảm bớt được những hậu quả nặng nề do rủi ro trong kinh doanh đưa lại cho công ty. Kết luận Thông qua việc đánh giá tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và tin học CaLi trên đây đã giúp ta nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty để từ thực tế đó ta đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. Trong những năm gần đây tồn tại và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng CaLi đã tìm cho mình hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn, là bạn hàng đáng tin cậy của các đối tác trong và ngoài nước. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Để đạt được thành tích trên, trước hết phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của Thành Phố, các ban ngành liên quan, sự ghi nhận thành quả và động viên khích lệ kịp thời của các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là những nỗ lực không ngừng từ Giám đốc đến tất cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã góp phần vào thành tích chung của công ty. Song song với quá trình tồn tại và phát triển của công ty thì công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty. Để không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai, đòi hỏi công ty phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có và luôn coi trọng vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, đây cũng là vấn đề công ty còn gặp nhiều bất cập. Em hy vọng một số giải pháp mình đưa ra trong bài luận văn này sẽ phần nào giải quyết những tồn tại và từng bước góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Côngty TNHH thương mại và tin học CaLi. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ts Trần Kim Oanh, cùng toàn thể các anh chị trong công ty CaLi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Mục lục Lời nói đầu Trang Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết 3 I.1.Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 3 I.1.1Lý luận chung về VLĐ 3 Khái niệm, đặc điểm. 3 Phân loại vốn lưu động 5 1.1.2.Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng... 9. I.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp 10 I.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. 10 I.2.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 13 I.3 Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 16 I.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 16 I.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 19 Chương II Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. II.1. Tổng quan về Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. 22 II.2 Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm qua 24 II.3. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. 27 II.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty TNHH thương mại và tin học CaLi. 27 II.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty CaLi 29 II.3.2.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty 29 II.3.2.2. VLĐ của Công ty 31 II.3.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 33 II.3.2.4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 37 II.3.2.5.Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 38 II.3.3. Đánh giá chung hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 40 II.3.4 Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 42 Chương III Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi. III.1 Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Tin học CaLi trong năm 2005 44 III.2 Các nguồn huy động VLĐ của Công ty 46 III.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công tyTNHH thương mại và tin học CaLi 47 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp. Viện Đại học MởHà Nội, NXB thống kê 2001. 2. Giáo trình Kế toán quản trị - Viện Đại học Mở Hà Nội 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Viện ĐH Mở Hà Nội 2000. 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thực hành. Tiến sỹ Vũ Công Ty, Thạc sỹ Đỗ Thị Phương, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000. 5. Giáo trình Lý thuyết tài chính Trường đại học Tài chính Kế toán- Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2000. 6. Sách đọc và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. PTS. Ngô thế Chi- NXB Tài Chính 1996. 7. Sách chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước NXB. Tài chính- 1996. 8. Các báo, các tạp chí chuyên ngành tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34071.doc
Tài liệu liên quan