Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015

MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh 1 1.1.1 Khái niệm 1 1.1.2 Vai trò 2 1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn . 3 1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 4 1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp 5 1.2.2 Nghiên cứu môi trường. . 6 1.2.3 Phân tích nội bộ 8 1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược . 9 Kết luận chương 1. 13 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn 14 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. . 14 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành. 15 2.1.3 Sản phẩm dịch vụ . 17 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của SCB giai đoạn 2002-2005 18 2.1.4.1 Nguồn vốn. 18 2.1.4.2 Tổng dư nợ cho vay. . 19 2.1.4.3 Lợi nhuận kinh doanh . 20 2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của SCB 20 2.2.1 Môi trường vĩ mô . 20 2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế . 20 2.2.1.2 Các yếu tố chính trị, pháp luật . 23 2.2.1.3 Các yếu tố văn hoá, xã hội. 25 2.2.1.4 Các yếu tố công nghệ, kỹ thuật. 25 2.2.2 Môi trường tác nghiệp . 26 2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh. 26 2.2.2.2 Khách hàng. 29 2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn . 30 2.2.3 Nhận định cơ hội và thách thức 31 2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 31 2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh . 33 2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ . 34 2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực. . 34 2.3.2 Phân tích năng lực tài chính . 36 2.3.3 Hoạt động marketing. 37 2.3.4 Công nghệ thông tin. 40 2.3.5 Cơ cấu tổ chức - điều hành. . 40 2.3.6 Nghiên cứu và phát triển. 41 2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu. . 41 2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ 42 Kết luận chương 2. CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2015 3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển SCB đến năm 2015 3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NHTM việt Nam đến năm 2015 44 3.1.2 Mục tiêu phát triển của SCB giai đoạn 2006-2015 . 45 3.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB. 46 3.2.1 Phân tích ma trận kết hợp SWOT của SCB 46 3.2.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB 48 3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược. 51 3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính 51 3.3.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 53 3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực. 54 3.3.4 Hoàn thiện hoạt động marketing. . 56 3.3.5 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ 60 3.4 Các kiến nghị 60 3.4.1 Đối với chính phủ . 60 3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước. . 61 3.4.3 Đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành SCB 62 Kết luận chương 3. 62 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết AFTA, Hiệp định thương định Việt Mỹ và gia nhập vào WTO. Do vậy SCB cần phải nhanh chóng tăng vốn tự có thông qua nhiều hình thức khác nhau như : - Phát hành thêm cổ phiếu : Một điều kiện thuận lợi hiện nay là giới đầu tư trong và ngoài nước rất quan tâm vào cổ phiếu ngân hàng. Từ đầu năm 2006 đến nay, giá cổ phiếu của ngân hàng tăng mạnh. Bên cạnh cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn như ACB, Sacombank, Đông Á thì cổ phiếu của các ngân hàng Nam Á, Việt Á, VIB, VP....và trong đó có cổ phiếu của SCB cũng được giới đầu tư chú ý và săn lùng. Do vậy để nắm bắt thời cơ này SCB cần phải có chiến lược, lộ trình tăng vốn cụ thể và phải lựa chọn các cổ đông chiến lược, các nhà đầu tư tiềm năng, các cổ đông cũ và các nhà đầu tư nước ngoài để bán cổ phần. Trong đó ưu tiên bán cổ phần cho các nhà đầu tư lớn có nhiều kinh nghiệm về quản lý vốn và giao dịch ngân hàng để tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại và sự hỗ trợ về nghiệp vụ và quản trị rủi ro. Đây cũng là cơ hội để nâng cao uy tín và vị thế của mình. Chẳng hạn Ngân hàng kỹ thương liên kết với HSBC, ACB bán cổ phần cho Standard Chartered, Sacombank bán cổ phần cho ANZ. Tuy nhiên mức độ tăng vốn thông qua phát hành thêm cổ phần cũng phải phù hợp với nhu cầu hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn. - Tăng vốn từ lợi nhuận giữ lại : Hạn chế việc chia cổ tức bằng tiền mà nên phân phối cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát của các cổ đông. Tuy nhiên việc tăng vốn bằng nguồn này lại có giới hạn. - Tăng vốn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi : Ưu điểm của hình thức này là SCB có thể tăng nhanh nguồn vốn mà không phải chịu áp lực chia cổ tức cho các cổ đông đồng thời không mất quyền kiểm soát ít nhất cho đến thời gian trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu. Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi còn tạo điều kiện cho các cổ đông cũ có thời gian tích luỹ vốn để đầu tư vào cổ phiếu của ngân hàng. - Hợp nhất, mua lại : Nghiên cứu các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng nông thôn không có điều kiện tăng vốn lên ngân hàng đô thị nhưng có tình hình tài chính tốt để thực hiện chiến lược sáp nhập hoặc mua lại. Mục tiêu này không dừng lại ở việc hợp -56- nhất tạo sức mạnh mà còn tận dụng ở mạng lưới chi nhánh, nguồn khách hàng sẳn có của các ngân hàng này. Đến cuối năm 2007, vốn tự có tối thiểu của SCB đạt 1.600 tỷ đồng và đến năm 2010 vốn tự có tối thiểu phải đạt 3.200 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng tài sản có : - Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động của SCB hiện nay từ 90-96% là quá cao. Do vậy, cần giảm tỷ lệ này dưới 80% để đảm bảo an toàn cho hoạt của ngân hàng và tăng tỷ lệ đầu tư cho tài sản có sinh lời khác như đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh mua bán ngoại tệ, góp vốp đầu tư, ......Bên cạnh đó SCB cần đa dạng hoá ngành hàng, lĩnh vực và khách hàng để phân tán mức độ rủi ro. Tránh trình trạng tăng nhanh dư nợ tín dụng chỉ dựa vào một nhóm khách hàng lớn và lĩnh vực đầu tư chủ yếu vào bất động sản. - Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định, phân tích và quản lý rủi ro cho cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý. Chọn lọc, bố trí đội ngũ cán bộ tín dụng có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. - Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu, nợ khó đòi. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. - Nhanh chóng thiết lập hệ thống thông tin và đánh giá khách hàng trong hệ thống SCB. Đối với các khách hàng đang giao dịch với SCB phải thực hiện phân tích thường xuyên và định kỳ về tình hình kinh doanh, tài chính và xây dựng hệ thống thang điểm phân loại khách hàng. Đối với các khách hàng chưa thiết lập quan hệ với SCB cũng cần có hệ thống thông tin giám sát bao gồm cả những khách hàng bị từ chối cấp tín dụng hoặc những khách hàng tốt hay có mức độ rủi ro cao. Trên cơ sở đó các đơn vị kinh doanh của SCB sẽ quyết định mở rộng, hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng. Điều này sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đồng thời cũng giúp cho ngân hàng có những chính sách thích hợp đối với các khách hàng tốt, khách hàng có hệ số tín nhiệm cao. 3.3.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng năng suất, hiệu suất lao động, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thời gian và không gian. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và các chương trình ứng dụng -57- phù hợp với nhu cầu hoạt động quản lý, giao dịch, tổng hợp và phân tích dữ liệu sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả. Do vậy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cần thực hiện các nội dung sau : - Thường xuyên nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị tin học đáp ứng các tiêu chuẩn : Hiện đại, tốc độ xử lý nhanh, phù hợp với định hướng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. - Hệ thống phần mềm Smartbank hiện tại đang sử dụng về cơ bản đã vận hành tốt tuy nhiên có nhược điểm là bộ lưu trữ lớn nên xử lý chậm. Do vậy cần phải mua phần mềm quản lý ngân hàng hiện đại để thay thế. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó cần phải thành lập ban chuyên trách để nghiên cứu và lựa chọn phần mềm phù hợp nhằm tránh đầu tư lãng phí và không hiệu quả. - Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài để kết nối hệ thống thanh toán của SCB nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho khách hàng. - Có kế hoạch xây dựng, tổ chức đào tạo, tuyển dụng một đội ngũ cán bộ tin học giỏi về kỹ thuật phần cứng, phần mềm ứng dụng, quản trị mạng đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng đồng thời hướng dẫn, đào tạo đội ngũ nhân viên tác nghiệp sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng, máy móc và thiết bị chuyên dùng. - Đa dạng hoá công nghệ thông tin, áp dụng công nghệ mới vào tất cả các lĩnh vực công tác, tận dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị, không ngừng nâng cao tỷ trọng công việc xử lý bằng máy móc. 3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực Trong giai đoạn hiện nay việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và không chỉ dừng lại ở sản phẩm, dịch vụ mà còn cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút nhân tài. Do đó để xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển SCB cần chú trọng một số nội dung sau : Chính sách tuyển dụng - Trên cơ sở nhu cầu về nguồn nhân lực trong từng giai đoạn, ngân hàng phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Tránh trình trạng khi quá thiếu nhân sự ở nhiều bộ phận khi lại tuyển dụng nhiều mà chưa chuẩn bị điều kiện để bố trí cũng như đào tạo số nhân viên này. -58- - Phải xây dựng tiêu chuẩn rõ ràng cho từng vị trí công tác từ nhân sự cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay bên cạnh kiến thức chuyên môn, khi tuyển dụng SCB cũng phải chú trọng đến kỹ năng đàm phán, thương lượng, thuyết trình, làm việc nhóm và khả năng ngoại ngữ của tất cả các nhân viên. Đối với chức danh quản lý thì yêu cầu phải giỏi về quản trị điều hành, ngoại ngữ và có tầm nhìn chiến lược. - Việc liên kết, hợp tác với các trường đại học để nhận các sinh viên có học lực khá giỏi về thực tập sau đó bổ sung vào đội ngũ nguồn nhân lực hiện nay SCB làm rất tốt. Tuy nhiên khi tuyển dụng chức danh quản lý thì SCB chủ yếu dựa vào mối quan hệ quen biết hoặc có sự giới thiệu. Điều này có ưu điểm là ban lãnh đạo SCB biết được khả năng, đạo đức của nhân viên mà ngân hàng sẽ tuyển dụng nhưng đây chưa phải là người thích hợp nhất hoặc có khả năng cao ở vị trí đó. Để có sự cạnh tranh và so sánh năng lực giữa các ứng viên SCB cần công khai việc tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua các công ty cung cấp nguồn nhân lực, các công ty tư vấn, các mạng tuyển dụng để tìm nhân sự cho các chức danh quản lý. Việc tuyển dụng này có chi phí cao hơn nhưng nguồn nhân lực có chất lượng tốt. - SCB cũng cần có chiến lược săn tìm nhân sự giỏi ở các ngân hàng bạn, ngân hàng nước ngoài, các quỹ đầu tư,......về giữ các vị trí quản lý cao cấp với mức đãi ngộ hấp dẫn. Chính sách đào tạo nhân viên - Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngân hàng cần chú trọng đến đào tạo về kỹ năng quản lý, đàm phán thương lượng, uỷ thác và marketing cho cán bộ quản lý. Đối với nhân viên nghiệp vụ thì cần phải đào tạo về kỹ năng bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng, làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp. - Nhanh chóng thành lập trung tâm đào tạo nhân viên cho SCB đồng thời lựa chọn những cán bộ có nhiều kinh nghiệm, vững nghiệp vụ, có kiến thức sư phạm để hoạt động chuyên trách. - Lựa chọn những nhân viên có năng lực để đào tạo chuyên sâu, đào tạo ở nước ngoài để bổ sung vào các vị trí quản lý. Chính sách động viên -59- - Xây dựng phương án trả lương, thưởng theo hiệu quả công việc hoặc khoán lương theo công việc. Tránh trình trạng trả lương theo chức vụ và bằng cấp như hiện nay. Việc đánh đồng lương giữa những người có cùng bằng cấp hoặc làm các bộ phận khác nhau nhưng có cùng chức vụ, vị trí là chưa thoả đáng. Như thế sẽ không phát huy tối đa khả năng đóng góp của từng nhân viên. - Phải xây dựng tiêu chí rõ ràng cho việc phát triển nghề nghiệp của nhân viên để từ đó động viên những người có năng lực thể hiện khả năng của mình. - Tạo cơ chế khuyến khích mọi nhân viên tham gia ý kiến đề xuất, đóng góp cải tiến quy trình quy chế, nghiên cứu khoa học. Các ý kiến, đề xuất, các nghiên cứu khoa học mang lại hiệu quả cao trong công việc phải được thưởng một cách thoả đáng. - Ban lãnh đạo, các cấp quản lý nên xem xét uỷ thác công việc cho cấp dưới một cách hợp lý. Điều này không những giúp cho ban lãnh đạo, các cấp quản lý có thời gian giải quyết công việc hiệu quả mà còn động viên, khuyến khích nhân viên nổ lực để hoàn thiện và thể hiện khả năng của mình. Đây cũng là cơ sở cho việc đề bạt nhân viên vào các vị trí quản lý tương lai. 3.3.4 Hoàn thiện hoạt động marketing Hoàn thiện hoạt động marketing bao gồm việc thực hiện các giải pháp về : sản phẩm dịch vụ, mạng lưới hoạt động, chính sách khách hàng và quảng cáo tiếp thị Sản phẩm, dịch vụ : Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại : - Về huy động vốn : Đa dạng các hình thức, kỳ hạn huy động để khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Triển khai hình thức huy động tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm bậc thang và hoàn thiện các sản phẩm huy động hiện có. Trong đó chú trọng nguồn tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng; tiền gửi và tiền vay trên thị trường liên ngân hàng đồng thời đẩy mạnh việc phát hành giấy tờ có giá, tiếp nhận vốn uỷ thác, quản lý tài sản, dịch vụ tài khoản - Về hoạt động tín dụng, đầu tư : Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng vào nhiều lĩnh vực, đối tượng khách hàng khác nhau. Danh mục đầu tư tín dụng cần có sự điều chỉnh dần theo hướng phân tán rủi ro, hạn chế tập trung vào một số đơn vị, một số ngành quá lớn để giảm thiểu khả -60- năng tác động đến tình hình kinh doanh của SCB khi thị trường có những biến động tiêu cực đối với các khách hàng này. Về định hướng khách hàng tín dụng của SCB nên tập trung khai thác đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó chú trọng vào các doanh nghiệp có các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng nhiều vụ ngân hàng để cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng nhằm tạo nguồn khách hàng cơ bản và trung thành với SCB. Cùng với hoạt động tín dụng, SCB cũng tăng cường các hoạt động đầu tư vào trái phiếu, chứng khoán, hùn vốn, góp vốn liên doanh, mua bán nợ, kinh doanh ngoại tệ... để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đa năng, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. - Về dịch vụ ngân hàng : Trước mắt, do tiềm lực tài chính chưa cao và mạng lưới còn hạn hẹp, SCB nên chọn phương án liên kết với các ngân hàng thương mại lớn và dựa thế mạnh của họ để xây dựng, củng cố và từng bước tạo lập mối quan hệ với khách hàng để sử dụng dịch vụ của SCB. Sau khi có đủ vốn để đầu tư phát triển công nghệ, mở rộng mạng lưới, SCB phải thực hiện xây dựng những sản phẩm, dịch vụ có tính đặc thù cho riêng mình. Trong giai đoạn 2006-2007, SCB cần nhanh chóng triển khai các dịch vụ home banking, call center, Internet banking, E banking vào phục vụ khách hàng và hoàn thiện dịch vụ SMS banking, thẩm định tài chính, thẩm định bất động sản, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ uỷ thác. Song song đó, SCB phải thành lập ngay ban chuyên án nghiên cứu việc triển khai và cung cấp các dịch vụ mới khi được sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước và lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng. Đây là công việc vô cùng quan trọng đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc để tạo ra những dịch vụ có chất lượng, dịch vụ có sự khác biệt cao và tiến tới xây dựng thương hiệu riêng cho dịch vụ nhằm giúp SCB khẳng định vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh trong tình hình mới. Mạng lưới giao dịch : Phát triển mạng lưới giao dịch có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình phát triển của SCB, nó không những tạo điều kiện cho SCB nhanh chóng mở rộng quy mô hoạt động mà còn hỗ trợ cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng; tăng cường các hoạt động bán lẻ, giúp cho SCB tiếp cận với khách hàng, đem sản phẩm của SCB đến tận -61- khách hàng. Ngoài ra phát triển mạng lưới hoạt động cũng góp phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh của SCB đồng thời cũng góp phần nâng cao vị thế của SCB trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Phát triển và mở rộng mạng lưới phải phù hợp với chiến lược phát triển của SCB và phải đảm bảo khả năng quản lý, nguồn nhân lực và yêu cầu hiệu quả theo hướng : - Ưu tiên phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm, các địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh như tại các thành phố lớn trực thuộc trung ương ( Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng); các trục kinh tế phát triển trọng điểm ( Hà Nội- Bắc Ninh – Hải Phòng, Vũng Tàu – Đồng Nai- Bình Dương- Thành phố Hồ Chí Minh); các tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế, thương mại cao ( Long An, Kiên Giang, Khánh Hoà, An Giang, ......). - Mở các điểm giao dịch, quầy giao dịch ( Kiosk Bank) tại các siêu thị, trung tâm thương mại, điểm du lịch, trường đại học, sân bay, ...với bộ máy, diện tích gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. - Thành lập tổ, ngân hàng lưu động, các kênh phân phối điện tử, tự động. - Thành lập một số công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty địa ốc, trung tâm thẻ. Song song với việc phát triển và mở rộng mạng lưới, SCB cũng nên đầu tư vào cơ sở vật chất cho ngân hàng, nhanh chóng xây dựng trụ sở cho hoạt động của hội chính đồng thời tìm mua và tiến tới xây dựng trụ sở cho các chi nhánh trực thuộc. Chính sách khách hàng : - Hoàn thiện chính sách khách hàng. Tiếp tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể về chính sách lãi suất, ưu đãi dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. - Thường xuyên nghiên cứu cải tiến thủ tục gửi tiển, rút tiền, các giao dịch với ngân hàng theo hướng đơn giản, thực hiện nhanh chóng và chính xác. Xây dựng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự nhằm tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. - Tổ chức thăm dò ý kiến khách hàng định kỳ về sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ của từng điểm giao dịch, về thái độ phục vụ và tin thần làm việc của từng giao dịch viên. -62- - Nghiên cứu các chính sách khách hàng của các ngân hàng cạnh tranh để nhận biết ưu, nhược điểm của họ nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng những chính sách khách hàng hấp dẫn hơn. Quảng cáo, tiếp thị : - Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của SCB dưới nhiều hình thức khác nhau đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ của SCB. Song song đó phải tổ chức theo dõi, đánh giá hiệu quả của từng hình thức quảng cáo đã áp dụng sau một thời gian nhất định nhằm tránh trình trạng quảng cáo tràn lan gây lãng phí và không đạt hiệu quả cao. - Xây dựng lại website của SCB theo hướng giao diện thân thiện, hình thức đẹp và mang tính chuyên nghiệp. Thường xuyên cập nhật tin tức về SCB, về các sản phẩm dịch vụ, các chính sách khách hàng, các hình thức khuyến mãi và các thông tin về hoạt động của SCB, thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời liên kết với nhiều website khác nhằm quảng bá thương hiệu của SCB đến đông đảo khách hàng. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào, các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, tài trợ các game show trên sóng truyền hình, sóng phát thanh đồng thời kết hợp với việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh của SCB đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. - Liên kết với các trường đại học để tài trợ các cuộc chơi của sinh viên về chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, nhà doanh nghiệp trẻ,..... Việc này không chỉ dừng lại ở việc quảng cáo, tiếp thị mà còn là cơ hội để SCB phát hiện những tài năng trẻ để có chính sách thu hút nhằm bổ sung vào đội ngũ nguồn nhân lực của SCB. - Xem xét việc thuê các công ty quảng cáo chuyên nghiệp nhằm xây dựng hình ảnh, thương hiệu của SCB. Đảm bảo sự thống nhất cho toàn hệ thống về chương trình hành động, hình ảnh, biểu mẫu, tổ chức giao dịch với khách hàng. 3.3.5 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ : - Trong điều kiện hiện nay, khi SCB hoạt động với quy mô nhỏ, tính chất đơn giản thì mô hình tổ chức theo phòng ban chức năng tỏ ra phù hợp với mức độ tập trung quyền lực cao. Tuy nhiên trong thời gian tới, SCB nên xây dựng mô hình như các ngân -63- hàng tiên tiến, các hoạt động hướng tới khách hàng được phân theo tiêu thức đối tượng khách hàng - sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng - Thiết kế và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ theo hướng giảm bớt các khâu trung gian và tiến tới tổ chức thực hiện giao dịch một cửa trong toàn hệ thống SCB. Tạo cho nhân viên giao dịch gần gũi hơn với khách hàng và tập trung vào bán sản phẩm dịch vụ. Giảm bớt các khâu trung gian đi đôi với việc giảm bớt các tầng, cấp quản lý làm bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả và việc truyền đạt các chỉ đạo của cấp trên cũng nhanh chóng và xuyên suốt hơn. - Xây dựng văn hoá ngân hàng “ Tất cả đều hướng vào việc phục vụ khách hàng” và “ Mọi khách hàng đều là khách hàng của SCB”, không nên phân biệt khách hàng của một bộ phận nào mà đó là khách hàng của SCB, của ngân hàng TMCP Sài Gòn. Tạo môi trường làm việc đoàn kết, gắn bó và hợp tác. Như thế việc phối hợp sẽ tốt hơn và sự phục vụ khách hàng cũng sẽ tốt hơn. 3.4 Các kiến nghị 3.4.1 Đối với chính phủ : - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. - Sớm ban hành luật giao dịch điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý cho các giao dịch ngân hàng điện tử. - Sớm ban hành luật hối phiếu nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển hối phiếu, giấy tờ có giá. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phát triển các dịch vụ chiết khấu hối phiếu, giấy tờ có giá, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá, séc. - Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh quản lý ngoại hối và tiến tới xây dựng luật về quản lý ngoại hối. - Chính phủ sớm ban hành các quy định về việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế việc thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Quy định bắt buộc mức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng; mức đối đa được thanh toán bằng tiền mặt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc phát hành, lưu thông và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng . -64- - Chính phủ cần xây dựng một cơ chế xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ một cách nhanh chóng và hiệu quả theo hướng giao cho các ngân hàng được quyền chủ động trong xử lý tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ. - Có chính sách tích cực hỗ trợ các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng quy mô và phát triển bền vững. 3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động của ngân hàng đảm bảo “ sân chơi” bình đẳng an toàn cho tất cả các ngân hàng thương mại. - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại và công khai rõ lộ trình áp dụng, tiêu chuẩn và điều kiện để tham gia. - Ngân hàng nhà nước phải có giải pháp để đẩy nhanh quá trình liên kết, kết nối mạng ATM giữa các ngân hàng thương mại. Kết nối hệ thống thanh toán, chuyển tiền điện tử giữa ngân hàng nhà nước với ngân hàng thương mại tại tất cả các các tỉnh thành trong cả nước nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước cũng sớm thành lập trung tâm thanh toán bù trừ séc. - Hỗ trợ SCB trong việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hoá dịch vụ nhằm mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và cung cấp các dịch vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng. - Tạo điều kiện cho SCB tiếp cận với các định chế tài chính quốc tế để nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, tiếp nhận vốn cổ phần để năng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh đồng thời cho phép SCB tham gia các dự án tài trợ chính thức về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 3.4.3 Đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành SCB. - Nhanh chóng tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và cụ thể hoá các nội dung của chiến lược cũng như chia sẻ các thông tin đến tất cả nhân viên, từ đó có thể động viên tất cả mọi người cùng tham gia. Sự truyền đạt thông tin cũng như thông báo rõ các bước của quá trình thực hiện chiến lược đến đâu và ngân hàng đang ở giai đoạn nào. Như thế các nhân viên sẽ biết cụ thể mình nên làm gì và chuẩn bị ra sao nhằm tạo niềm tin và sự nhiệt tình trong công tác. - Từng bước xây dựng phương thức quản trị điều hành hiện đại. Luôn bám sát các diễn biến hoạt động của ngân hàng và thị trường để có sự điều chỉnh kịp thời. -65- Kết luận chương 3 Trong chương 3, luận văn đã phân tích và đưa ra những mục tiêu, định hướng mà ngân hàng phải đạt được trong thời gian từ nay đến 2015 và những giải pháp cơ bản mà ngân hàng phải thực hiện. Vấn đề quan trọng là trong quá trình triển khai thực hiện đòi hỏi Ban điều hành phải luôn có nhận thức đúng đắn thực trạng hoạt động của mình và dự báo chính xác những diển biến của nền kinh tế trong từng giai đoạn, từng khoản thời gian ngắn để có những điều chỉnh và giải pháp linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế nhằm triển khai thực hiện chiến lược thành công và sớm đưa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thành một ngân hàng vững mạnh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam . -66- KẾT LUẬN Với mục tiêu đề ra là xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học về chiến lược và thực tế, luận văn : “ Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đến năm 2015” đã giải quyết được các vấn đề cơ bản : - Làm sáng tỏ và hệ thống hoá những lý luận cơ bản nhất về xây dựng chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp. - Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm năm vừa qua. - Phân tích, đánh giá những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và hoàn cảnh nội tại của SCB để nhận diện những cơ hội và các đe doạ của môi trường đồng thời đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của SCB qua việc phân tích các ma trận EFE, IEF, ma trận hình ảnh cạnh tranh. - Xác định mục tiêu phát triển của SCB đến 2015, đồng thời sử dụng các kỹ thuật phân tích SWOT, QSPM đề hình thành và lực chọn các chiến lược kinh doanh có tính khả thi cho SCB. - Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp để thực hiện các chiến lược trên và một số kiến nghị cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược. Quá trình thực hiện các nội dung trên, tác giả đã bám sát các nội dung của qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp trên cơ sở vận dụng kiến thức của bản thân, kinh nghiệm của các chuyên gia, thầy cô cùng sự góp ý của các đồng nghiệp về xây dựng chiến lược và xây dựng chiến lược cho SCB. Vì vậy, tác giả tin rằng chiến lược được xây dựng sẽ đáp ứng được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, do khả năng của tác giả và thời gian còn hạn chế cùng sự phức tạp của đề tài nghiên cứu, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo SCB và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn./. -67- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê, TP.HCM. [2]. Hồ Tiến Dũng (2005) , Quản trị điều hành doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, TP.HCM. [3]. Lê Thanh Hà (1998), Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong quản trị doanh nghiệp, NXB Trẻ, TP.HCM. [4]. Hồ Đức Hùng (2000), Quản trị toàn diện doanh nghiệp, NXB Đại Học Quốc Gia, TP.HCM. [5]. Hồ Đức Hùng (2004), Quản Trị Marketing, Viện nghiên cứu kinh tế phát triển HCM [6]. Đào Duy Huân (1997), Quản trị học, NXB Thống kê TP.HCM. [7]. Trần Xuân Kiêm, Đi tìm sự tuyệt hảo, NXB Đồng Nai, 1998. [8]. Nguyễn Hữu Lam (1998), Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo Dục, TP.HCM. [9]. Tôn Thất Nguyễn Thiêm, Thị trường chiến lược cơ cấu, NXB TP.HCM2005. [10]. Fred R. David, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê TP.HCM, 2003. [11]. Peter F. Drucker, Những Thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI, NXB trẻ,2003. [12]. Don Taylor & Jeanne Smalling Archer, Để cạnh tranh với người khổng lồ, NXB Thống kê , 2004. [13]. Michael Hammer & James champy, Tái lập công ty, XNB TpHCM, 1999. [14]. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, HN 2001. [15]. Tư duy lại tương lai, NXB trẻ TPHCM, 2005. [16]. Tái lập Ngân hàng, NXB Thanh niên, 2003. [17]. Công văn số 912/NHNN-CLPT, Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng giai đoạn 2006-2010, ngày 19/08/2005. [18]. Văn kiện đại hội cổ đông năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. [19]. Báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm 2003, 2004, 2005, và 6/2006 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. -68- [20].Công văn 043/BC-HCM.01 ngày 16/01/2006 về “ Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên địa bàn TP.HCM năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006”. [21] Công văn 046 ngày 16/01/2006 của Chi nhánh NHNN.HCM về “Chương trình mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TTP.HCM giai đoạn 2006-2010”. [22] Website các ngân hàng : www.sbv.gov.vn; www.scb.com.vn; www.acb.com.vn; www.sacombank.com.vn; www.eab.com.vn; www.techcombank.com.vn; www.saigonbank.com.vn; www.vietabank.com.vn; www.namabank.com.vn -69- CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đong Nam Á AFAS : Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ Asean ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM : Máy rút tiền tự động BIDV : Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam BTA : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ CPI : Chỉ số giá tiêu dùng EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á EFE : Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam FDI : Vốn đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IFE : Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại PTNN : Phát triển nông thôn QSPM : Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng SWOT : Ma trận điểm mạnh - điểm yếu – cơ hội – nguy cơ SCB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín. Saigonbank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương. TMCP : Thương mại cổ phần. VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế WTO : Tổ chức thương mại thế giới -70- DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU Trang Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức điều hành...................................................................................16 Bảng 1.1 : Ma trận các yếu tố bên ngoài............................................................................... 7 Bảng 1.2 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................................ 8 Bảng 1.3 : Ma trận kết hợp SWOT .....................................................................................10 Bảng 1.4 : Ma trận QSPM...................................................................................................12 Bảng 2.1 : Tổng nguồn vốn của SCB từ 2002-2005 ...........................................................18 Bảng 2.2 : Dư nợ cho vay của SCB qua các năm 2002-2005.............................................19 Bảng 2.3 : Các chỉ tiêu lợi nhuận của SCB giai đoạn 2002-2005.......................................20 Bảng 2.4 : Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản từ 2001-2005 ...............................................21 Bảng 2.5 : So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của các nhóm ngân hàng tại địa bàn TP.HCM năm 2005 ...........................................................................................26 Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh của các nhóm ngân hàng tại địa bàn TP.HCM năm 2005.27 Bảng 2.7 : So sánh tình hình kinh doanh của các ngân hàng TMCP có trụ sở trên địa bàn TP.HCM năm 2005.....................................................................................28 Bảng 2.8 : Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu ..........................................................29 Bảng 2.9 : Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) của SCB...................................................32 Bảng 2.10 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của SCB...............................................................33 Bảng 2.11 : Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của SCB...........................................43 Bảng 3.1 : Lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 .............................45 Bảng 3.2 : Ma trận SWOT của SCB ...................................................................................47 Bảng 3.3 : Ma trận QSPM cho nhóm S-O ..........................................................................48 -71- PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG SCB Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính: VND CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 TÀI SẢN Tiền, kim loại quý và đá quý 23.100.347.526 20.966.350.436 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 131.347.366.619 38.979.277.296 Tiền gửi tại các TCTD trong nước và nước ngoài 208.596.346.893 254.013.039.267 Cho vay các TCTD trong nước 200.000.000 Cho vay khách hàng 3.356.935.871.693 1.812.966.425.916 Trong đó dự phòng (13.665.485.060) (8.922.372.523) Các khoản đầu tư 61.945.250.000 23.303.350.000 TSCĐ 58.268.659.680 10.213.499.315 Tài sản khác 205.290.443.130 117.319.308.411 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4.032.298.736.025 2.268.838.878.118 NGUỒN VỐN Tiền gửi của TCTD trong nước khác 1.952.332.633.793 662.210.580.760 Vay của TCTD trong nước 60.000.000.000 Tiền gửi của khách hàng 1.616.523.128.482 1.409.460.692.778 Nợ khác 73.023.522.734 27.990.095.966 Thuế TNDN phải nộp Vốn của TCTD 271.788.000.000 150.000.000 Các quỹ dự trữ 11.886.760.970 161.870 Lợi nhuận chưa phân phối. 46.754.690.046 19.177.346.744 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4.032.298.736.025 2.268.838.878.118 ( Nguồn : Báo cáo kiểm toán năm 2005 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn) -72- PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính : VND CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 TÀI SẢN Tiền, kim loại quý và đá quý 531.010.415.960 387.403.241.255 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.185.903.934 188.633.096.872 Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 487.915.830.692 564.202.085.286 Tiền gửi tại các TCTD trong nước 124.682.483.343 149.077.102.248 Cho vay khách hàng 5.960.047.757.821 4.562.382.289.327 Trừ : Dự phòng rủi ro tín dụng (12.279.958.198) (7.704.717.128) Đầu tư 178.992.804.623 131.654.405.553 TSCĐ hữu hình 151.353.665.797 115.780.090.270 XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 58.789.514.978 39.189.389.867 Tài sản khác 486.847.545.702 205.565.016.089 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640 NGUỒN VỐN Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 21.121.883.300 Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 622.900.255.296 620.812.844.040 Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 183.812.385.000 207.190.755.000 Tiền gửi của khách hàng 6.513.795.334.524 4.679.909.083.297 Nợ khác 483.647.433.520 382.724.514.421 Tổng nợ 7.804.155.408.340 5.911.759.080.058 Vốn và các quỹ Vốn của TCTD 500.475.842.623 350.471.953.553 Các quỹ dự trữ 70.652.539.505 81.734.309.241 Lợi nhuận chưa phân phối. 140.628.904.528 100.697.656.786 Tổng vốn và các quỹ 711.757.286.656 532.903.919.580 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640 ( Nguồn : Báo báo thường niên năm 2005 của Ngân hàng Đông Á) -73- PHỤ LỤC 3 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG SACOMBANK Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính : 1.000.000VND CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 TÀI SẢN Tiền, kim loại quý và đá quý 1.370.108 826.786 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.685 299.113 Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 162.307 180.713 Tiền gửi tại các TCTD trong nước 1.284.904 899.047 Cho vay các TCTD trong nước 99 Chứng khoán kinh doanh 96.602 65.488 Cho vay khách hàng 8.379.335 5.958.444 Đầu tư chứng khoán nợ đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 1.514.919 1.431.492 Đầu tư vào các đơn vị khác 325.211 160.485 TSCĐ hữu hình 328.985 258.323 TSCĐ vô hình 60.014 50.276 XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 231.732 88.307 Tài sản khác 293.380 176.308 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.456.182 10.394.881 NGUỒN VỐN Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 170.370 Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 502.400 495.556 Tiền gửi của khách hàng 10.478.959 7.794.897 Chứng chỉ tiền gửi. 956.546 758.357 Vốn nhận của chính phủ, các tổ chức 163.630 127.517 Nợ khác 287.847 252.795 Thuế TNDN phải nộp 14.789 819 Tổng nợ 12.574.541 9.429.941 Vốn của TCTD 1.250.948 740.948 Các quỹ dự trữ 459.891 118.247 Lợi nhuận chưa phân phối. 174.926 105.745 Tổng vốn và các quỹ 1.881.641 964.940 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.456.182 10.394.881 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của Sacombank) -74- PHỤ LỤC 4 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính : 1.000.000VND CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 TÀI SẢN Tiền, kim loại quý và đá quý 1.532.492 553.659 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 988.784 727.117 Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 427.153 161.821 Tiền gửi tại các TCTD trong nước 5.926.745 3.846.155 Cho vay các TCTD trong nước 181.407 61.238 Chứng khoán kinh doanh 39.218 6.999 Cho vay khách hàng 9.381.517 6.698.437 (20.825) (26.027) Đầu tư chứng khoán nợ -Sẳn sàng để bán 456.515 157.287 -Giữ đến ngày đáo hạn 4.367.252 2.734.463 Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh 11.713 611 Đầu tư vào các đơn vị khác 125.003 50.662 TSCĐ hữu hình 257.88 104.532 TSCĐ vô hình 12.47 14.467 XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 224.128 152.847 Tài sản khác 361.412 175.266 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24.272.864 15.419.534 NGUỒN VỐN Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 967.312 68.67 Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 1.123.576 1.000.806 Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 265.428 243.95 Tiền gửi của khách hàng 19.984.920 13.040.340 Nợ khác 630.026 345.212 Thuế TNDN phải nộp 18.396 10.558 Tổng nợ 22.989.658 14.709.536 Vốn và các quỹ Vốn của TCTD 948.316 481.138 Các quỹ dự trữ 138.973 197.845 Lợi nhuận chưa phân phối. 195.917 31.015 Tổng vốn và các quỹ 1.283.206 709.998 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 24.272.864 15.419.534 ( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của ACB) -75- PHỤ LỤC 5 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG NAM Á Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính : 1.000.000 VND CHỈ TIÊU 31/12/2005 31/12/2004 A. SỬ DỤNG VỐN I- Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đá quý 50,054 45,809 II- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước 50,110 18,262 III- Tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá ngắn hạn đủ tiêu chuẩn khác IV- Tiền gửi tại TCTD trong nước và ở nước ngoài 92,058 185,507 V- Cho vay các TCTD khác 1- Cho vay các TCTD khác 2- Dự phòng rủi ro VI- Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước 1,247,094 789,178 1- Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước 1,248,829 793,737 2- Dự phòng rủi ro (1,735) (4,559) VII- Các khoản đầu tư 78,920 61,676 1- Đầu tư vào chứng khoán 69,763 58,019 - Đầu tư vào chứng khoán 69,763 58,019 - Dự phòng giảm giá chứng khoán 2- Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 9,157 3,657 VIII- Tài sản 58,501 22,570 1. Tài sản cố định 58,436 22,526 - Nguyên giá TSCĐ 68,429 28,823 - Hao mòn TSCĐ (9,993) (6,298) 2. Tài sản khác 65 44 VIII. Tài sản "Có" khác 28,507 50,674 1. Các khoản phải thu 14,051 44,209 2. Các khoản lãi cộng dồn dự thu 6,255 3,795 3. Tài sản có khác 8,201 2,670 4. Các khoản dự phòng rủi ro khác -76- B. NGUỒN VỐN I- Tiền gửi của KBNN và TCTD khác 138,720 45,410 1. Tiền gửi của KBNN 2. Tiền gửi của TCTD khác 138,720 45,410 II- Vay NHNN, TCTD khác 49,000 3,000 1. Vay NHNN 19,000 2. Vay TCTD trong nước 30,000 3,000 3. Vay TCTD ở nước ngoài 4. Nhận vốn cho vay đồng tài trợ III- Tiền gửi của TCKT, dân cư 1,185,195 956,097 IV- Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư mà Ngân hàng chịu rủi ro 18,810 12,510 V- Phát hành giấy tờ có giá VI- Tài sản "Nợ" khác 27,595 19,382 1- Các khoản phải trả 4,334 3,387 2- Các khoản lãi cộng dồn dư trả 22,045 14,755 3- Tài sản "Nợ" khác 1,216 1,240 VII- Vốn và các quỹ 185,924 137,277 1- Vốn của TCTD 150,036 112,224 - Vốn điều lệ 150,000 112,188 - Vốn đầu XDCB 10 10 - Vốn khác 26 26 2- Quỹ của TCTD 6,764 4,618 3- Lãi/Lỗ 29,124 20,435 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,605,244 1,173,676 (Dữ liệu download tại website ngân hàng Nam Á) -77- PHỤ LỤC 6 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VIỆT Á Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính : VND TÀI SẢN 31/12/2005 31/12/2004 I. Tiền mặt tại quỹ 227.986.415.605 122.579.929.057 II. Tiền gởi tại Ngân hàng Nhà nước 43.058.876.367 25.964.358.585 III. Tiền gởi tại các TCTD trong nước và nước ngoài 225.190.171.858 117.275.647.575 IV. Cho vay các TCTD khác - - - Cho vay các TCTD khác - Dự phòng phải thu khó đòi - - - - V. Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước 1.659.247.800.888 1.339.500.077.334 - Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước - Dự phòng phải thu khó đòi 1.663.607.800.888 (4.360.000.000) 1.340.853.228.234 (1.353.150.900) VI. Các khoản đầu tư 111.414.631.123 94.788.292.686 1. Đầu tư vào chứng khoán - Đầu tư vào chứng khoán - Dự phòng giảm giá chứng khoán 2. Góp vốn liên doanh mua cổ phần 75.344.348.123 75.344.348.123 - 36.070.283.000 57.236.166.386 57.236.166.386 - 37.552.126.300 VII. Tài sản 39.437.928.287 17.286.482.142 1. Tài sản cố định - Nguyên giá tài sản cố định - Hao mòn tài sản cố định 2. Tài sản khác 39.186.342.309 43.533.092.433 (4.346.750.124) 251.585.978 17.149.669.936 19.729.484.668 (2.579.814.732) 136.812.206 VIII. Tài sản có khác 51.542.557.174 43.174.278.358 1. Các khoản phải thu 2. Các khoản lãi cộng dồn dự thu 3. Tài sản có khác 4. Các khoản dự phòng rủi ro khác 47.017.613.899 4.524.943.275 - - 39.454.601.232 3.719.677.126 - - Tổng cộng tài sản 2.357.878.381.302 1.760.569.065.737 -78- NGUỒN VỐN 31/12/2005 31/12/2004 I. Tiền gởi của KBNN và TCTD khác 424.970.996.418 309.531.258.614 1. Tiền gởi của KBNN 2. Tiền gởi của các TCTD khác - 424.970.996.418 - 309.531.258.614 II. Vay NHNN, TCTD khác 36.000.000.000 40.500.000.000 1. Vay NHNN 2. Vay TCTD trong nước 3. Vay TCTD ở nước ngoài 4. Nhận vốn cho vay đồng tài trợ 26.000.000.000 10.000.000.000 - - 16.000.000.000 24.500.000.000 - - III. Tiền gởi các TCKT, dân cư 1.560.980.132.349 1.149.259.908.647 IV. Vốn tài trợ ủy thác đầu tư - - V. Phát hành giấy tờ có giá - - VI. Tài sản nợ khác 19.539.185.016 28.232.998.408 1. Các khoản phải trả 2. Các khoản lãi cộng dồn tự trả 3. Tài sản nợ khác 15.922.212.181 28.928.970 3.588.043.865 22.620.340.450 2.930.764.686 2.681.893.272 VII. Vốn và các quỹ 316.388.067.519 233.044.900.068 1. Vốn của TCTD - Vốn điều lệ - Vốn đầu tư XDCB - Vốn khác 2. Quỹ của TCTD 3. Lãi/ lỗ kỳ trước 4. Lãi/ lỗ kỳ này 250.354.328.945 250.341.000.000 10.142.945 3.186.000 23.969.593.534 (103.235.861) 42.167.380.901 19.628.771.558 190.439.000.000 10.142.945 179.628.613 8.243.312.321 650.959.272 33.521.856.917 Tổng cộng nguồn vốn 2.357.878.381.302 1.760.569.065.737 ( Nguồn : Down load từ website www.vietabank.com.vn của Ngân Hàng Việt Á ) -79- PHỤ LỤC 7 CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ GIA NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực hiện phù hợp với các luật lệ và các qui định liên quan được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt nam để đảm bảo sự phù hợp với Điều VI của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ Tài chính. Theo nguyên tắc chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ ngân hàng và tài chính khác phải tuân theo các yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan. (a) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng (b) Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại (c) Thuê mua tài chính (d) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng (e) Bảo lãnh và cam kết (f) Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác, như dưới đây: - Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi); (1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và B(l) (2) Không hạn chế (3) Không hạn chế, ngoại trừ: (a) Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép thiết lập hiện diện thương mại tại Việt nam dưới các hình thức sau: (i) Đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng thương mại liên doanh trong đó tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, và, kể từ ngày 1 tháng (1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và B(l) (2) Không hạn chế (3) Không hạn chế, ngoại trừ: (a) Các điều kiện để thành lập một chi nhánh của một ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt nam: - Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. (b) Các điều kiện để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc một ngân hàng 100% vốn nước ngoài: - Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. (c) Các điều kiện để thành lập một công ty tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc một công ty tài chính liên doanh, một công ty cho thuê tài -80- - Ngoại hối; - Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn; - Vàng nén (h) Môi giới tiền tệ (i) Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác (j) Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh, và các công cụ chuyển nhượng khác (k) Cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, và xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác (l) Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ các tiểu mục (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp 4 năm 2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập. (ii) Đối với các công ty tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. (iii) Đối với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. (b) Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập, Việt nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt nam từ các thể nhân Việt nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với lộ trình sau: Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp Ngày 1 tháng 1 năm 2011: chính 100% vốn nước ngoài hoặc một công ty cho thuê tài chính liên doanh: - Tổ chức tín dụng nước ngoài có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. (4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam kết trong phần cam kết nền. -81- Đối xử quốc gia đủ (c) Tham gia cổ phần (i) Việt nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt nam được cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt nam. (ii) Đối với việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần được phép nắm giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nước ngoài tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp của Việt nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt nam. (d) Một chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: - không được phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình. (e) Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. (4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam kết trong phần cam kết nền. -82- PHỤ LỤC 8 Mã số :....... BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA I. GIỚI THIỆU Nhằm thu thập thêm thông tin để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đến 2015, chúng tôi đề nghị Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các thông tin dưới đây. II. NỘI DUNG 1. Anh/chị hãy cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng của các yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến sự thành công của ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay và mức độ phản ứng của SCB đối với các yếu tố đó. STT Các yếu tố bên ngoài Điểm quan trọng Mức độ phản ứng 1 Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và chuyển biến tích cực 2 Tình hình chính trị, xã hội của đất nước ổn định 3 Hội nhập kinh tế quốc tế quốc tế đang mở ra nhiều vận hội mới 4 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh của NH ngày càng hoàn thiện 5 Hoạt động của NHTM trong những năm gần đây thuận lợi và được sự quan tâm của nhiều đối tượng. 6 Công nghệ thông tin phát triển mạnh 7 Tiềm năng của thị trường cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng lớn 8 Môi trường kinh doanh chưa thật ổn định , còn nhiều rủi ro 9 Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. 10 Áp lực cải tiến công nghệ, kỹ thuật và quản trị điều hành 11 Thói quen sử dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn phổ biến 12 Khách hàng ngày càng khó tính và có tính chuyển đổi cao Tổng cộng 10 - Hướng dẫn: (a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của ngành ngân hàng Việt Nam, Anh/chị cho điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột “ Điểm quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0: không quan trọng; 10: rất quan trọng. -83- (b) Để đánh giá mức độ phản ứng của SCB đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho điểm từ 1- 4 vào cột “mức độ phản ứng”, trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít. 2. Anh/chị hãy đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố dưới đây đối với sự thành công cho một ngân hàng và ý kiến của anh chị về tình hình thực tế hiện nay của SCB đối với các yếu tố đó. STT Các yếu tố bên trong Điểm quan trọng Thực trạng 1 Đội ngũ quản trị điều hành 2 Vốn điều lệ, năng lực tài chính 3 Đội ngũ nhân viên 4 Uy tính thương hiệu 5 Chính sách khách hàng 6 Chất lượng dịch vụ 7 Sự đồng thuận, thống nhất của hệ thống 8 Công nghệ ngân hàng 9 Chính sách lương, phúc lợi và đào tạo nhân viên 10 Sản phẩm dịch vụ 11 Công tác quảng cáo, tiếp thị 12 Mạng lưới kênh phân phối Tổng cộng 10 - Hướng dẫn: (a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của một ngân hàng, Anh/chị cho mức điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột “ Điểm quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0: không quan trọng; 10: rất quan trọng. (b) Để đánh giá thực trạng của SCB đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho điểm từ 1-4 vào cột “Thực trạng” , trong đó: 1: Còn yếu, 2: Trung bình , 3: Khá tốt , 4: Rất tốt. 3. Anh/chị vui lòng cho biết họ tên và chức vụ/cấp bậc của anh/chị. Họ và tên:_____________________________________ Chức vụ/cấp bậc:________________________________ Xin cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2.pdf
Tài liệu liên quan