Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh

PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích thích nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công nghiệp chế biến nói chung, nó được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do ứng dụng tiến bộ khoa học trong công nghệ đông lạnh. Hơn nữa thuỷ sản là một ngành cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm cao) như tôm, cá, cua, ghẹ, ba ba mà Việt Nam là nước có lợi thế rất lớn về nguồn lợi thuỷ sản, với 3260 km2 thềm lục địa và 2 triệu km2 mặt nước. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, để thực sự trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tăng tốc độ phát triển và ổn định cần phải có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các đơn vị kinh tế trong ngành, đặc biệt là các công ty chế biến. Chính vì vậy, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh cũng như các đơn vị chế biến khác của nước ta hiện nay làm sao phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và nâng cao được hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết. Do vậy, các công ty cần phải luôn phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để tìm ra mặt hạn chế và cách khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. Bên cạnh đó, công ty phải tìm cách khai thác có hiệu quả tiềm năng nguồn lực, thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu nhằm - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh.

docx90 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
003 là 10,36% và đạt 13,51% vào năm 2005. Kênh III: Đây là kênh tiêu thụ chủ đạo của công ty. Phần lớn thành phẩm (75 – 80% số lượng thành phẩm) của công ty được xuất khẩu sang Nhật Bản và Trung Quốc. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ và có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2003 chiếm 75,94% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ, đến năm 2005 chiếm 77,08% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Kênh II (chiếm 10 – 15%): Kênh này có 3 khâu trung gian, các đại lý ở các tỉnh xa hợp đồng trực tiếp với công ty một khối lượng lớn và sau đó bán cho người bán buôn. Sản phẩm từ các nhà buôn này được phân tán đến những người bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2003 khối lượng sản phẩm được tiêu thụ là 35.335,99 kg chiếm 13,70% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ đến năm 2005 giảm xuống 26.744,91 kg chiếm 9,41% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Tóm lại, lượng sản phẩm tiêu thụ ở kênh II giảm đi qua các năm và kênh III tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã nhận được những hợp đồng xuất khẩu ổn định, cho thấy khả năng thâm nhập vào thị trường xuất khẩu mới là rất cao. Điều này cũng cho thấy: Sản phẩm của công ty có đủ tiêu chuẩn để cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ hải sản đông lạnh khác ở các công ty trong nước cũng như các công ty nước ngoài. Bảng 9: Lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng kênh qua các năm của Công ty Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) Kênh I 26.721,24 10,36 41.205,7 10,00 38.397,85 13,51 Kênh II 35.335,99 13,70 44.831,80 10,88 26.744,91 9,41 Kênh III 195.869,77 75,94 326.019,50 79,12 219.075,24 77,08 Tổng số 257.927 100,00 412.057 100,00 284.218 100,00 Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty Biểu đồ 4: Lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng kênh qua các năm của Công ty 4.1.2.3.3. Phương thức bán hàng của Công ty Nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cũng như đáp ứng được tối đa nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước, cho mọi khách hàng thuộc mọi đối tượng với số lượng không hạn chế. Để mua được hàng thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn, khách hàng phải ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty. Nếu khách hàng là đơn vị, tổ chức cá nhân ngoài quốc doanh khi đến liên hệ ký kết hợp đồng cần có giấy phép kinh doanh, đơn xác nhận của địa phương và tài sản thế chấp sở hữu hợp pháp, còn với khách hàng thuộc sở hữu của Nhà nước chỉ cần có giấy giới thiệu và giấy phép kinh doanh. Tiêu thụ hàng hoá của công ty được tiến hành theo hai phương thức: * Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này, khách hàng đến mua hàng như thế nào đều phải thanh toán tiền ngay, nếu khách hàng mua số lượng nhiều thì được hưởng triết khấu (triết khấu thương mại) là 3% doanh thu. * Phương thức giao bán đại lý: Khách hàng muốn làm đại lý cho công ty phải tiến hành làm thủ tục ký kết hợp đồng đại lý, khách hàng phải thế chấp trước khi nhận hàng như: đất đai, nhà cửa, tiền… tuy nhiên lượng tiền này không nhiều và không cố định, mà việc giao hàng đại lý chủ yếu dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau (tín chấp) và việc thanh toán của đại lý khác với tiêu thụ trực tiếp là được thanh toán chậm 20 ngày kể từ khi công ty giao hàng cho đại lý, hưởng hoa hồng là 2% doanh thu, khuyến mại bằng tiền hoặc hàng. Việc theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm được phòng kế toán đảm nhận hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kèm theo hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng mặt hàng khác nhau, hàng tháng phòng kế toán tập hợp số liệu đưa vào sổ kho trong đó có xác định cụ thể số lượng từng sản phẩm nhập – xuất – tồn từng tháng trong năm. 4.1.2.3.4. Các hình thức thanh toán của Công ty Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, công ty đã vận dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau: Thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc, chuyển khoản, ngân phiếu… Trường hợp thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán lập chứng từ ban đầu làm phiếu thu tiền. Phiếu thu tiền còn gọi là chứng từ chứng minh cho việc thanh toán bằng ngân phiếu. Phiếu thu tiền được lập thành 3 liên: một liên giao cho khách hàng, một liên nộp cho phòng kế toán, một liên lưu. Nếu khách hàng thanh toán băng séc (thường là séc chuyển khoản) thì số séc đó được phòng kế toán nộp vào tài khoản của công ty ở Ngân hàng công thương thành phố Hạ Long. Ngoài trường hợp thanh toán ngay, công ty còn có hình thức thanh toán trả chậm, thời hạn trả từ 20 – 30 ngày. Nếu quá thời hạn thanh toán mà không có lý do chính đáng thì khách hàng sẽ phải thanh toán cả gốc lẫn lãi cho công ty theo lãi suất của Ngân hàng (thường chỉ có các khách hàng thuộc các đơn vị kinh tế Nhà nước và đã ký hợp đồng mua hàng với công ty thì mới được thanh toán chậm). Tổng số tiền mỗi khách hàng được trả chậm căn cứ vào số lượng mua tối đa đã được ghi rõ trong hợp đồng, nếu vượt quá số nợ trên công ty sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán rồi mới tiếp tục giao hàng. Hàng tháng, hàng quý phòng kế toán đối chiếu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ đến khách hàng. Những quy định và phương pháp thực hiện trên vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ mua bán với công ty vừa đảm bảo an toàn cho tài sản, nguồn vốn. 4.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân được thể hiện trên 3 lĩnh vực: Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Từ bảng 10 ta có nhận xét: - Tổng doanh thu tiêu thụ (tổng doanh thu từ hoạt động SXKD thông thường) không ngừng tăng qua các năm. Bình quân 3 năm (2003 – 2005) doanh thu tăng 37,81%. Đây là tốc độ khá lớn, chứng tỏ sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả, phản ánh vị trí vững vàng của nhà sản xuất trên thị trường. Vì không có các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại nên doanh thu cũng chính là doanh thu thuần. Điều này cho thấy sản phẩm của công ty xuất bán đều được bảo quản tốt. - Tổng chi phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí: >80% qua các năm (đặc thù của chế biến thuỷ hải sản là chi phí nguyên liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành thành phẩm). Bình quân trong 3 năm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 44,57%. Điều này cho thấy công ty hoạt động hiệu quả. + Chi phí bán hàng tăng giảm không đều giữa các năm, bình quân giảm 12,29%/năm. Đây là mức giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí này có tiến bộ, rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí bán hàng có tỷ trọng thấp trong tổng chi phí (lần lượt trong 3 năm là 1,10%; 0,64%; 0,44%) và ngày càng có xu hướng giảm. + Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí của doanh nghiệp lần lượt qua 3 năm là: 3,6% (2003); 1,9% (2004); 1,7% (2005). Bình quân trong 3 năm giảm 4,47%, điều này rất có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần làm công ty hoạt động đạt lợi nhuận cao. + Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bình quân trong 3 năm tăng 35,49%. Đây là mức tăng đáng kể, điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp để làm giảm chi phí sản xuất chung trong những năm tới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty lên. + Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng giảm không đều qua các năm, bình quân qua 3 năm giảm 44,46%. Đây là mức giảm lớn, chứng tỏ công tác quản lý về chi phí quản lý doanh nghiệp đã có sự tiến bộ vượt bậc, rất có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty lên xuống không ổn định. Năm 2003 công ty đã đầu tư cho quản lý doanh nghiệp rất lớn. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Kết quả năm 2003, công ty chỉ thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 25.471,3 nghìn đồng. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 16,39 lần. Nhưng sang năm 2005, do giá nguyên liệu thu mua tăng, làm cho kết quả của hoạt động SXKD thông thường so với năm 2004 chỉ đạt 24,16%. - Công ty bị lỗ về hoạt động tài chính do phải trả lãi vay vốn với số dư đi vay lớn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Các chỉ tiêu về lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế về số tương đối có sự biến động như nhau. Năm 2004 so với 2003 tăng 4,58 lần, năm 2005 so với năm 2004 giảm 80,41%. Bảng 10: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2003 – 2005) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh (%) 04/03 05/04 BQ 1. Tổng doanh thu 17.627.562 46.919.262 33.477.067 266,17 71,35 137,81 2. Doanh thu thuần 17.627.562 46.919.262 33.477.067 266,17 71,35 137,81 3. Tổng chi phí 17.602.090,7 46.501.651,1 33.376.167 264,18 71,77 137,70 + Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 14.080.532 39.945.591 29.428.298 283,69 73,67 144,57 + Chi phí nhân công trực tiếp 635.000 863.046 579.544 135,91 67,15 95,53 + Chi phí sản xuất chung 1.563.594 4.900.103 2.870.594 313,38 58,58 135,49 + Chi phí bán hàng 194.448,6 299.161,3 149.599,9 153,85 50,01 87,71 + Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.128.516,1 493.749,8 348.131,1 43,75 70,50 55,54 4. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 25.471,3 417.610,9 100.900 1.639,53 24,16 199,03 5. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (300.715,3) (77.994,3) 6. Tổng lợi nhuận trước thuế 25.471,3 116.895,6 22.905,7 458,93 19,59 94,82 7. Thuế thu nhập doanh nghiệp 6.367,8 29.223,9 5.726,4 458,9 19,59 94,82 8. Lợi nhuận sau thuế 19.103,5 87.671,7 17.179,3 458,9 19,59 94,81 Nguồn : Phòng Kế toán của công ty 4.1.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty Lợi nhuận thực hiện được sau quá trình SXKD là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động SXKD mà còn chịu tác động của quy mô sản xuất cho nên khi đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ta cần kết hợp cả số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối thể hiện cụ thể quy mô của lợi nhuận. Số tương đối chính là tỷ suất lợi nhuận, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan (doanh thu, giá thành, vốn kinh doanh...). Bảng 11 cho thấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhìn chung có mức giao động mạnh. Cụ thể: - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Qua bảng 11 thấy: cứ 100 đồng doanh thu thì năm 2003 thu được 0,14 đồng lợi nhuận; năm 2004 thu được 0,24 đồng; đến năm 2005 chỉ còn 0,07 đồng lợi nhuận. Mặc dù chi phí lãi vay vốn năm 2004 và 2005 giảm song bình quân tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong 3 năm chỉ đạt 70,71% giảm 29,29%/năm. Rõ ràng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm là do khả năng sinh lợi của hoạt động SXKD giảm. Đây là mức giảm khá lớn mà đơn vị phải tìm ra nguyên nhân. - Hiệu qủa sử dụng chi phí Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm chỉ đạt bình quân 70,71%, giảm 29,29%/năm. Điều đó có thể dễ dàng nhận thấy: tốc độ tăng của tổng chi phí tăng bình quân 38,10% > tốc độ tăng của tổng doanh thu (chỉ tăng bình quân 38,05%). Cứ 100 đồng chi phí thu được 0,14 đồng lợi nhuận (năm 2003); thu 0,25 (năm 2004); chỉ thu được 0,07 đồng vào năm 2005. - Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn tăng giảm không đều và có mức dao động mạnh. Cụ thể, cứ 100 đồng vốn sản xuất năm 2003 thu được 0,33 đồng lợi nhuận; năm 2004 thu được 2,04 đồng lợi nhuận; năm 2005 thu được 0,39 đồng lợi nhuận. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cũng có sự biến động rõ rệt. Năm 2003 chỉ tiêu này đạt 0,0052 lần, năm 2004 so với năm 2003 tăng 748,07% đạt 0,0389 lần nhưng năm 2005 so với năm 2004 lại giảm 77,64% và chỉ đạt 0,0087 lần. Điều này cho thấy năm 2003 và năm 2005 Công ty chưa sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng mang lại hiệu quả nhưng có sự biến động giảm, bình quân giảm 11,46%/năm, mặc dù năm 2004 so với năm 2003 chỉ tiêu này tăng 487,50% nhưng năm 2005 so với năm 2004 giảm 83,92%. Cụ thể chỉ tiêu này năm 2003 là 0,88% nghĩa là cứ 100 đồng vốn lưu động sẽ mang lại cho công ty 0,88 đồng lợi nhuận; năm 2004 thu được 4,29 đồng lợi nhuận; năm 2005 thu được 0,69 đồng lợi nhuận. - Năng suất lao động bình quân/năm Qua bảng 11 cho thấy: Năng suất lao động của công ty đạt cao nhất vào năm 2004 là 117.447,6 nghìn đồng/lao động, so với năm 2003 tăng 211,21% nhưng năm 2005 so với năm 2004 chỉ đạt 74,88%, cụ thể năm 2005 đạt 87.949,2 nghìn đồng/lao động. Bình quân năng suất lao động bình quân qua 3 năm tăng 25,76%. - Lợi nhuận bình quân/lao động. Lợi nhuận bình quân/lao động năm 2003 là 80,35 nghìn đồng, năm 2004 so với năm 2003 chỉ tiêu này tăng 363,70% và đạt 292,23 nghìn đồng/lao động nhưng năm 2005 lại giảm 79,50% chỉ đạt 59,91 nghìn đồng/lao động. Bảng 11: Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005) Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 So sánh 04/03 05/04 BQ 1.Tổng doanh thu 1000đ 17.6627.562 46.979.061,6 33.596.595,6 266,51 71,51 138,05 2.Tổng chi phí 1000đ 17.602.090,7 46.862.166 33.573.689,9 266,23 71,64 138,10 3.Tổng lợi nhuận 1000đ 25.471,3 116.895,6 22.905,7 458,93 19,59 94,82 4.Tổng vốn sản xuất 1000đ 7.749.235 5.721.463 5.932.242 73,83 103,68 87,49 + Vốn cố định 1000đ 4.842.716 2.999.764 2.626.000 61,94 87,54 73,63 + Vốn lưu động 1000đ 2.906.519 2.721.699 3.306.242 93,64 121,48 106,65 5.Tổng tiền lương 1000đ 1.635.000 1.863.046 1.279.544 113,95 68,68 88,46 6.Tổng lao động BQ năm Người 317 400 382 126,18 95,50 109,77 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 7.Tỷ suất LN/ doanh thu % 0,14 0,24 0,07 171,43 29,17 70,71 8.Tỷ suất LN/ chi phí % 0,14 0,25 0,07 178,57 28,00 70,71 9.Tỷ suất LN/ vốn SX % 0,33 2,04 0,39 618,18 19,12 108,72 +LN/ Vốn cố định % 0,52 3,89 0,87 748,07 22,36 129,33 +LN/Vốn lưu động % 0,88 4,29 0,69 487,50 16,08 88,54 10.Tỷ suất doanh thu/chi phí % 100,14 100,25 100,07 100,11 99,82 99,96 11.Năng suất LĐ BQ/năm 1000đ 55.607,45 117.447,60 87.949,20 211,21 74,88 125,76 12.Lợi nhuận BQ/ lao động 1000đ 80,35 292,23 59,91 363,70 20,50 86,35 13.Hiệu suất tiền lương % 1,56 6,27 1,76 401,92 28,07 106,22 Nguồn: Phòng kế toán của Công ty Kết quả phân tích cho thấy: Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD của công ty đều giảm. Năm 2004 là năm công ty làm ăn có lời nhất, năm 2003 và 2005 hoạt động của công ty chưa được hiệu quả cho lắm. Kết luận trên cần được nghiên cứu và phân tích một cách cụ thể các nguyên nhân chủ quan và khách quan, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD, từ đó đề ra một số biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả trong thời gian tới. 4.1.4. Những tồn tại xung quanh vấn đề hiệu quả kinh tế của Công ty - Về thị trường tiêu thụ: Thị trường là nơi diễn ra quan hệ mua bán, là nơi giải quyết các mối quan hệ giữa cung và cầu sản phẩm hàng hoá, là biểu hiện của quá trình điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về vật tư, tiền vốn, lao động với việc sử dụng chúng... thông qua giá cả và quan hệ cung cầu. Thị trường có những quy tắc khắc nghiệt, đặc biệt thị trường tiêu thụ nông sản. Để chiếm lĩnh được thị trường đòi hỏi rất nhiều mặt: chất lượng, giá cả sản phẩm, uy tín và sự hiểu biết thương trường. Chỉ có chiếm lĩnh được thị trường, công ty mới giải quyết được “đầu ra” của quá trình sản xuất. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực, có ảnh hưởng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 12: Sản lượng tiêu thụ theo thị trường qua 3 năm (2003 – 2005) Thị trường 2003 2004 2005 So sánh (%) Số lượng (kg) Cơ cấu (%) Số lượng (kg) Cơ cấu (%) Số lượng (kg) Cơ cấu (%) 04/03 05/04 bq 1. Thị trường xuất khẩu 195.869,77 75,94 326.019,50 79,12 219.075,24 77,08 166,45 67,20 105,76 - Nhật Bản 96.889,77 49,47 189.352 58,08 119.011 54,32 195,43 62,85 110,83 - Trung Quốc 98.980 50,53 136.667,5 41,92 100.064,24 45,68 138,07 73,22 100,54 2. Thị trường nội địa 62.057,23 24,06 86.037,50 20,88 65.142,76 22,92 138,64 75,71 102,45 Tổng cộng 257.927 100,00 412.057 100,00 284.218 100,00 159,75 68,97 104,97 Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty Bảng 12 cho thấy: Sản lượng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn và thường xuyên thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Năm 2003, sản lượng xuất khẩu đạt 195.869,77 kg (chiếm 75,94%) còn thị trường nội địa đạt 62.057,23 kg (chiếm 24,06%). Năm 2004 sản lượng xuất khẩu có sự tăng đột biến, đạt 326.019,50 kg (chiếm 79,12%); sản lượng tiêu thụ nội địa đạt 86.037,50 kg (chiếm 20,88%). Đây là năm công ty sản xuất nhiều nhất, do có nguồn nguyên liệu dồi dào... Năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 219.075,24 kg (chiếm 77,08%), thị trường nội địa đạt 65.142,76 kg (chiếm 22,92%). Bình quân trong 3 năm, sản lượng xuất khẩu tăng mức 5,76%. Nhận xét: Qua tìm hiểu thực tế tình hình xuất khẩu của công ty chúng tôi nhận thấy thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty trong thời gian 3 năm nay là Nhật Bản và Trung Quốc. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty được khách hàng Nhật Bản và Trung Quốc chấp nhận, có vị thế ngày càng vững chắc. Song điều đó cũng đặt ra sự rủi ro tiềm tàng khi công ty bị lệ thuộc rất nhiều vào hai thị trường được xem là hai thị trường lớn và khó tính này. Vì vậy, để có thể tồn tại và đứng vững trên thương trường thì yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải mở rộng thị trường (ở trong và ngoài nước) và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Về chi phí: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí về nguyên, vật liệu trực tiếp của công ty rất lớn chiếm hơn 80% giá thành sản xuất của sản phẩm xuất bán. Do vậy, công ty cần có những biện pháp quản lý, bảo quản và tiết kiệm nguyên, vật liệu trong chế biến để định mức nguyên liệu/kg sản phẩm ở mức tốt nhất. Chi phí công cụ, dụng cụ cũng chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất chung, nên công ty cần có các biện pháp quản lý, sử dụng công cụ một cách tiết kiệm nhất. - Về máy móc thiết bị: Hệ thống máy móc thiết bị của công ty nhìn chung không còn mới nữa và có nhiều máy móc đã lỗi thời cần nhượng bán để mua bổ sung thêm một số máy móc mới phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. - Về lao động: Qua bảng 1 cho thấy lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ thông, chiếm quá cao, chiếm trên 90% trong tổng số lao động của công ty. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Về vốn: Tỷ lệ nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu là quá lớn, quá chênh lệch. Năm 2003 là 3,03 lần; năm 2004 là 1,92 lần; năm 2005 là 2,002 lần. Điều này cho thấy công ty còn lệ thuộc vào nhiều đơn vị khác thể hiện qua nợ phải trả, khả năng tự chủ về vốn của công ty còn thấp. 4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY 4.2.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp 4.2.1.1. Cơ sở lý luận để đưa ra các biện pháp Nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và lâu dài. Sự tồn tại và phát triển hiệu quả của công ty luôn là mục tiêu hàng đầu để phấn đấu, nhằm nâng cao đời sống của từng cán bộ công nhân viên trong công ty và của toàn xã hội. Đó luôn là mục đích và nhiệm vụ nặng nề nhưng có tính quyết định đến vấn đề sống còn của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Như vậy,để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao đòi hỏi công ty cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để có được những giải pháp cụ thể, ta cần thâu tóm lại những thuận lợi, khó khăn và định hướng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra các biện pháp. 4.2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4.2.1.2.1. Những thuận lợi của Công ty Ngành thủy sản là một trong những ngành được Chính phủ xếp vào ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế quan trọng của Đảng và Nhà nước. Được sự quan tâm đầu tư về vốn, khoa học, kỹ thuật cho vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến đặc biệt là chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu đã có vai trò tích cực đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân nói riêng. Thứ nhất: Công ty đã hình thành được vùng nguyên liệu rộng lớn, thường xuyên, tương đối vững chắc nằm trên địa bàn các huyện trong tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng (công ty có trụ sở đặt tại đường 10 của huyện Yên Hưng nối Hải Phòng với Quảng Ninh). Ngành nuôi trồng thuỷ sản bắt đầu đi theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung với quy mô lớn tạo nguồn nguyên liệu dồi dào phục vụ cho chế biến và xuất khẩu. Do khoảng cách thu mua gần nên chi phí thu mua giảm, là cơ sở để giảm giá thành. Nhìn chung công tác tổ chức thu mua của công ty linh hoạt, tương đối chặt chẽ, giám sát được cả số lượng và chất lượng nguyên liệu, phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất. Hiện nay các vùng nguyên liệu được sự quan tâm của Chính phủ đầu tư, ngư dân mạnh dạn đổi mới phương thức, mở rộng diện tích nuôi trồng và bước đầu đã mang lại hiệu quả, sản lượng tăng qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động. Thư hai: Công ty làm quen với thị trường xuất khẩu được 4 năm nay (mặc dù công ty mới đi vào hoạt động được 7 năm). Thị trường xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh với bốn mặt hàng chính là tôm đông lanh, cá đông lạnh, ghẹ đông lạnh và thuỷ sản khác đông lạnh, chiếm từ 75 - 80% tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ. Trong đó thị trường Nhật Bản và Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hiện nay tương đối ổn định và vững chắc, đạt hiệu quả kinh tế cao. Thị trường nội địa chiếm khoảng 15 – 20% sản lượng và doanh thu, đảm bảo sản xuất liên tục, giải quyết việc làm, tăng hiệu quả SXKD. Thứ ba: Công ty thực sự là doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, bù đắp được chi phí và có lãi, mặc dù các chỉ tiêu hiệu quả có xu hướng giảm. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân đoàn kết, đồng lòng. Công nhân có đội ngũ kỹ thuật có tay nghề khá. Công tác quản lý và sử dụng lao động đã được đổi mới và đi vào nề nếp. Trình độ và kinh nghiệm tổ chức quản lý của cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp khá cao, năng động, sáng tạo, kỷ luật, biết giữ chữ “tín” trên thương trường, đã tạo cho doanh nghiệp thế và lực mạnh. 4.2.1.2.2. Những mặt còn tồn tại, khó khăn và thách thức Thứ nhất: Khó khăn về chất lượng và giá cả nguyên liệu đầu vào. Nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta chưa đi vào sản xuất tập chung chuyên môn hoá cao, còn mang tính chất tận dụng. Người dân nuôi trồng thuỷ sản với quy mô nhỏ, do vậy chưa thật sự quan tâm đến con giống. Những tồn tại nói trên của nuôi trồng thuỷ sản đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng, giá thành của thuỷ sản, là nguyên nhân dẫn đến giá thu mua nguyên liệu cao. Một số vùng đã bắt đầu tập trung đầu tư trong nuôi trồng thuỷ hải sản nhưng trình độ và năng suất chưa cao so với khu vực và thế giới. Mặc dù là một đơn vị chế biến nằm gần vùng nguyên liệu nhưng những năm qua công ty vẫn gặp khó khăn lớn nhất là thiếu nguyên liệu do vùng nguyên liệu của công ty trong vài năm đạt sản lượng không cao. Mặt khác, công ty luôn phải cạnh tranh gay gắt về giá và số lượng nguyên liệu với các công ty và xí nghiệp chế biến thuỷ sản khác. Doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với công ty nhất là: Công ty chế biến thuỷ sản II. Đây là một công ty đã tồn tại và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường.Vì vậy, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân chưa chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho chế biến. Thứ hai: Chất lượng của sản phẩm thuỷ hải sản chế biến phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng nguyên liệu đầu vào, tình trạng kỹ thuật của công nghệ chế biến, công tác quản lý chất lượng tại doanh nghiệp. Hiện nay, công tác kiểm tra giám sát chất lượng nguyên liệu, kiểm tra quá trình sản xuất còn có sơ hở dẫn đến tỷ lệ sản phẩm loại II gia tăng, ảnh hưởng đến giá bán và lợi nhuận. Thứ ba: Công ty ở trong tình trạng thiếu vốn sản xuất, cả vốn cố định và vốn lưu động. Tình trạng thiếu vốn làm cho đầu tư manh mún, chắp vá, không đồng bộ, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm. Sản phẩm chế biến dưới dạng đông lạnh nên giá trị thấp. Mặt hàng chưa thật sự phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của thị trường xuất khẩu và trong nước. Điều này cũng đồng nghĩa với việc hàng thuỷ hải sản đông lạnh chịu áp lực cạnh tranh khốc liệt ngay cả với các doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới. Doanh nghiệp còn thiếu vốn lưu động để chủ động thu mua, dự trữ hợp lý. Số lãi phải trả cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng là khá lớn, làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm đi. Thứ tư: Về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty phần lớn không còn mới và đã lạc hậu do phần nửa máy móc của công ty là của xí nghiệp chế biến thuỷ sản chuyển sang (tiền thân của công ty là xí nghiệp chế biến thuỷ sản), chỉ một phần máy móc là công ty mua mới nên hiệu quả làm việc của máy móc chưa cao. Thứ năm: Nước Việt Nam ta nói chung và công ty nói riêng gia nhập thị trường khu vực và thế giới khi sự cạnh tranh đã rất gay gắt. Do vậy, đòi hỏi công ty cần phải có những điểm nổi bật, nổi trội so với các công ty khác về chất lượng cũng như giá cả sản phẩm để đánh bại những công ty trước. Sản phẩm của công ty phần lớn là được xuất khẩu sang hai thị trường lớn là Nhật Bản và Trung Quốc ( chiếm 75 – 80% sản lượng sản xuất). Điều đó đặt ra những rủi ro tiềm tàng trong khi việc mở rộng thị trường mới còn nhiều khó khăn. 4.2.1.2.3. Định hướng của Công ty Từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua công ty đã đề ra hoạt động trong những năm tới. - Phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp nguyên liệu để tăng cường sản xuất nhằm đạt sản lượng và giá trị sản lượng cũng như các chỉ tiêu khác đề ra. - Vừa tổ chức sản xuất, vừa đầu tư mở rộng trang thiết bị để đạt tiêu chuẩn nhà máy đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường EU. Thị trường xuất khẩu được xác định là thị trường chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng và tổng doanh thu tiệu thụ sản phẩm, cần tăng nhanh cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu. Công ty cần nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên tất cả các mặt chất lượng, chủng loại và giá cả. Củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống: Nhật Bản, Trung Quốc đồng thời cố gắng mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường EU. Tiếp tục củng cố thị trường nội địa, coi thị trường nội địa là bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động SXKD của Công ty, góp phần tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác tốt hơn cơ sở vật chất, lực lượng lao động, là chỗ dựa vững chắc cho hoạt động xuất khẩu. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, từng bước đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng thị trường khó tính và mở rộng khai thác thị trường nội địa. - Quản lý tốt hoạt động thu mua, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào, xác định giá cả thu mua hợp lý, sát với giá thực tế nhằm tiết kiệm chi phí nguyên liệu. - Sử dụng vốn một cách hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí, tổ chức quản lý lao động tốt nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. 4.2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động SXKD của Công ty Từ phân tích thực trạng hiệu quả SXKD của công ty trong 3 năm (2003 - 2005) và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD, căn cứ định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Chúng tôi xin đề ra một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD trong thời gian tới. * Biện pháp 1: Giữ vững và mở rộng thị trường Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm, giải quyết “đầu ra” cho sản phẩm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Thị trường là yếu tố quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng là mối quan tâm thường xuyên và liên tục, là cuộc cạnh tranh quyết liệt để tồn tại. Giữ vững và mở rộng thị trường là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp có thể tổ chức sản xuất, sản phẩm đạt chất lượng, giá bán phù hợp nhưng nếu thị trường không có nhu cầu hoặc nhu cầu thấp thì doanh nghiệp cũng không thể tồn tại được lâu dài. Để thực hiện mục tiêu này, công ty cần thực hiện các công việc sau: - Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là việc tìm hiểu nhằm xác định rõ nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm, về thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng ở từng thị trường. Đây là công việc quan trọng đặt nền móng đầu tiên cho hoạt động marketing và là kim chỉ nam cho các hoạt động xúc tiến thương mại. Qua nghiên cứu thị trường, công ty nắm bắt nhu cầu của khách hàng ở từng thị trường, từ đó mới có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, đồng thời cũng giúp công ty nắm bắt được thị trường nào là thị trường quan trọng hiện tại, thị trường nào là thị trường tiềm năng, từ đó xây dựng chiến lược về thị trường trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, công ty cần thực hiện một số công việc sau: + Đầu tư thích đáng cả kinh phí và nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường. Dành nhiều thời gian, cử những cán bộ có trình độ chuyên môn về thị trường để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, trên cơ sở đó đưa ra chiến lược thị trường, dự tính dự báo tình hình tiêu thụ sát hợp. + Không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên marketing bằng cách cử đi tập huấn, công tác trong và ngoài nước. + Tăng cường các hoạt động quảng cáo, thăm dò, xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức: Trên báo chí, ti vi, tham gia các hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật trong và ngoài nước, mở trang Web quảng cáo sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng trên Internet. + Trao đổi, thăm dò ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm với nhiều hình thức như phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra. - Xây dựng kế hoạch thị trường từ năm 2006-2010. Với cơ cấu thị trường hiện tại, công ty cần xác định rõ thị trường chính là thị trường xuất khẩu, từ 70-80% sản lượng và giá trị kim ngạch của công ty do xuất khẩu trực tiếp đem lại. Trong thị trường xuất khẩu, quan trọng nhất là thị trường Nhật Bản và Trung Quốc. Công ty cần có nhiều biện pháp để mở rộng các thị trường khác: Thị trường Malaixia, Lào... và đặc biệt là thị trường EU có nhu cầu tiềm năng rất lớn. Bên cạnh thị trường xuất khẩu, công ty cần chú ý tới việc mở rộng thị trường nội địa. Thực sự những năm qua, công ty chưa quan tâm đúng mức đến thị trường trong nước. Chỉ khi đáp ứng đủ hợp đồng xuất khẩu, công ty mới bố trí sản phẩm tiêu thụ trong nước. Công tác quảng cáo, chào hàng, thăm dò nhu cầu để khai thác thị trường nội địa còn hạn chế, trong khi thu nhập của người dân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu đô thị ngày càng cao, chất lượng, mẫu mã và chủng loại sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được. Căn cứ vào tình hình tiêu thụ thực tế trong thời gian vừa qua, dự tính nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thuỷ hải sản đông lạnh trong thời gian tới, công ty xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo thị trường, thể hiện qua bảng 13. Bảng 13: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo thị trường đến năm 2010 Thị trường 2005 2008 2010 Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) Sản lượng (kg) Cơ cấu (%) 1. Nhật Bản 119.011 41,87 200.000 40,00 220.000 31,43 2. Trung Quốc 100.064,24 35,21 130.000 26,00 200.000 28,57 3. Lào 10.000 2,00 20.000 2,86 4. Malaixia 15.000 3,00 30.000 4,28 5. EU 20.000 4,00 45.000 6,43 6. Thị trường XK khác 25.000 5,00 80.000 11,43 7. Thị trường nội địa 65.124,76 22,92 100.000 20,00 105.000 15,00 Tổng cộng 284.218 100,00 500.000 100,00 700.000 100,00 Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty * Biện pháp 2: Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm cho hiệu quả SXKD có xu hướng giảm là giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, giá thành sản xuất sản phẩm xuất bán cao. Muốn giảm giá nguyên liệu đầu vào Công ty cần phải nghiên cứu thị trường và ký kết hợp đồng lâu dài với các nhà buôn tại các cảng Cát Bà, Cát Hải để chủ động về nguyên liệu trong sản xuất. * Biện pháp 3: Đổi mới công nghệ chế biến Công nghệ chế biến có ảnh hưởng quyết định đến năng suất, chất lượng, hình thức mẫu mã sản phẩm. Công nghệ chế biến của nước ta hiện nay còn yếu. Sự lạc hậu về thiết bị đi kèm với sự lạc hậu về công nghệ đã khiến cho nhiều doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân mới dừng ở chỗ xuất khẩu sản phẩm sơ chế, giá trị thặng dư thấp. Hiện nay, doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm trang thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất để chế biến những sản phẩm có chất lượng cao. Để có thể nâng cao hiệu quả SXKD thì trong thời gian tới, công ty cần thực hiện các công việc sau: + Thay thế dây chuyền cơ khí bằng dây chuyền tự động, đảm bảo sản xuất theo chu trình khép kín, có năng suất cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu, các công đoạn của sản xuất. + Thay thế các dụng cụ bằng sắt như bàn ghế sắt, khay đựng thuỷ sản đã hỏng bằng những thiết bị i nốc không gỉ, chịu được môi trường nước hợp vệ sinh. + Mua thêm thiết bị cân điên tử để đóng gói sản phẩm nhanh chóng, chính xác. + Sửa chữa và lắp đặt thêm hệ thống chiếu sáng trong phân xưởng sản xuất. + Về lâu dài, phấn đấu đến năm 2010, công ty cần đầu tư một dây chuyền công nghệ hiện đại, sản xuất thức ăn chín đóng hộp. * Biện pháp 4: Đầu tư vốn phát triển sản xuất Trong thời gian tới, để đáp ứng đủ vốn cho sản xuất, công ty cần thực hiện các biện pháp huy động tất cả các nguồn vốn tự có. - Huy động triệt để nguồn vốn tự có: Tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu là con đường cơ bản lâu dài của mọi doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ. Nguồn vốn kinh doanh được bổ sung bằng cách huy động vốn đóng góp của cổ đông. Các quỹ được hình thành trên cơ sở phân phối lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Công ty cần có biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách: giảm lượng hàng tồn kho, giảm số dư công nợ bằng phương thức thanh toán phù hợp để tăng vòng quay của vốn lưu động. Đối với vốn cố định, cần sử dụng hết công suất TSCĐ, khấu hao nhanh để đổi mới thiết bị công nghệ. Tích cực khai thác nguồn vốn trong thanh toán như vốn ứng trước của khách hàng thông qua thu tiền đặt cọc khi ký kết hợp đồng, các khoản phải trả trong phạm vi cho phép. - Nguồn vốn vay: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Những năm tới nhu cầu về vốn vay của công ty sẽ rất lớn. Vốn là khách hàng thường xuyên, lâu năm, có tín nghiệm cao trong thanh toán, công ty cần khai thác triệt để các khoản vay của Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng đầu tư phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Huy động vốn thông qua đầu tư liên doanh, liên kết với bạn hàng và khách hàng. Qua đó thu thập thông tin để mua sắm thiết bị hiện đại, tiếp thu công nghệ phù hợp nhu cầu tiêu dùng trước mắt và lâu dài trên cơ sở ký kết hợp đồng mua thiết bị và hoàn trả bằng chính các sản phẩm do thiết bị đó sản xuất ra. * Biện pháp 5: Hoàn thiện việc tổ chức lao động của Công ty Việc tổ chức hợp lý lao động trong công ty là vấn đề hết sức cần thiết nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích lao động sáng tạo, hăng hái phấn đấu, nhiệt tình trong công việc nhằm nâng cao năng suất lao động. Bảng 1 cho thấy đội ngũ cán bộ chưa được chú trọng đào tạo cho lắm, cụ thể: Qua 3 năm cán bộ có trình độ đại học chỉ tăng có 1 người, công nhân kỹ thuật bình quân 3 năm tăng 3,51%. Xét trên mức độ tổng thể theo hình thức tuyển dụng thì lao động hợp đồng ngắn hạn của công ty chiếm trên dưới 70% tổng số lao động của công ty; về trình độ lao động phổ thông chiếm 89,91% - 91,25% tổng số lao động của công ty. Điều này cho thấy về mặt tư tưởng công nhân không ổn định do điều kiện làm việc chỉ phục vụ cho công ty trong khoảng thời gian hợp đồng, về trình độ nhiều công nhân chưa được đào tạo cơ bản, điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất lao động, hiệu quả kinh tế của công ty. Biểu 11 cho thấy năng suất lao động của công ty theo doanh thu bình quân tăng 25,76%. Với quan điểm luôn từng bước nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề kỹ thuật của lực lượng lao động, tạo sự tin tưởng gắn bó của họ đối với công ty, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh tế, năng suất lao động, tiền lương công nhân, lợi nhuận... Đòi hỏi công ty phải có các giải pháp về tổ chức lao động. - Công ty cần bổ sung lao động có tay nghề, trình độ vào những vị trí thích hợp trong sản xuất. Công ty cần tiếp tục mở các lớp tập huấn, thực hành tay nghề nhằm giúp người lao động rút ra được kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và áp dụng kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Từng bước nâng cao mức lương của người lao động theo công việc, trình độ, tay nghề kỹ thuật. Xây dựng các quỹ khen thưởng, khuyến khích sáng tạo trong học tập, lao động của toàn thể công nhân viên trong công ty một cách phù hợp, xứng đáng. Chăm sóc chu đáo sức khoẻ, đời sống cho người lao động như kiểm tra giám sát sức khoẻ định kỳ, hỗ trợ kịp thời khi họ gặp khó khăn, bệnh tật... Tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào thi đua trong lao động. Xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm nội quy của công ty. Tóm lại, công ty cần xây dựng đội ngũ lao động có nghiệp vụ vững vàng, có tay nghề kỹ thuật cao, xây dựng tinh thần đoàn kết giữa các phòng ban và phân xưởng, luôn nâng cao năng lực lãnh đạo, thường xuyên quán triệt, thực hiện đúng Chỉ thị, Nghị định, Quyết định của Đảng và Chính phủ, tuân thủ theo pháp luật. * Biện pháp 6: Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thành phẩm Để đạt được hiệu quả kinh tế trong kinh doanh công ty cần tìm cách hạ giá thành thành phẩm, nhưng không được làm ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm, để có được điều đó công ty phải làm sao để giảm bớt được chi phí trong cơ cấu giá thành. Trong thu mua: Để giảm được chi phí cố định/đơn vị sản phẩm công ty phải tăng cường công tác thu mua, phát triển vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất. Qua thực tế tìm hiểu nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty chưa được chủ động, sản lượng thu mua không đủ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị. Để giải quyết tốt khâu thu mua công ty cần: + Công ty luôn phải đổi mới phương thức thu mua, điều tiết giá cả hợp lý thu hút các nhà cung cấp nguyên liệu. + Công ty xây dựng các mối quan hệ tốt, hợp đồng chặt chẽ với các nhà cung cấp trong và ngoài tỉnh. Trong chế biến: Công ty cần phải xây dựng, điều chỉnh lại các định mức kinh tế, kỹ thuật, các chế độ khoán để phù hợp với người lao động làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm cụ thể: + Giảm sự tiêu hao nguyên liệu, giảm chi phí về nguyên liệu… trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tận dụng triệt để, hợp lý các công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất. + Giảm sự lãng phí của việc sử dụng điện, nước vào trong sản xuất + Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị để tiết kiệm chi phí. - Trong quản lý, tiêu thụ: + Tiết kiệm chi phí trong quản lý, bán hàng. + Khen thưởng hợp lý cho nhân viên quản lý có thành tích sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. PHẦN THỨ NĂM KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 1. Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm là hướng đi đúng đắn được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều này khẳng đinh phương hướng sản xuất của công ty hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của đất nước. Công ty có thuận lợi là nằm trong vùng nguyên liệu hết sức dồi dào. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy quy mô của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng: Tổng sản lượng tiêu thụ trong 3 năm 2003 – 2005 tăng bình quân 4,97%/năm; doanh thu tiêu thụ tăng bình quân 37,81%/năm, trong đó sản lượng và kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng chiếm 75 – 80% tổng sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp. 3. Mặt hàng của công ty là: tôm đông lạnh, cá đông lạnh, ghẹ đông lạnh và thuỷ sản khác đông lạnh. Thị trường xuất khẩu chiếm 75 – 80% sản lượng, trong đó hai thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản và Trung Quốc. Thị trường nội địa tiêu thụ từ 15 -20% sản lượng, tập trung ở các thành phố, các khu công nghiệp… Công ty không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, song chủ yếu là sản phẩm sơ chế, chưa có dây truyền sản xuất thức ăn chín, nên tỷ suất lợi nhuận còn thấp. 4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực sự đạt hiệu quả kinh tế. Năm 2003 mức lợi nhuận đạt 25.471,3 nghìn đồng; năm 2004 đạt 116.895,6 nghìn đồng; năm 2005 đạt 22.905,7 nghìn đồng. Đây là mức lợi nhuận tương đối cao so với các doanh nghiệp địa phương đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hàng năm, ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế đất, công ty còn nộp một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tương đối cho Nhà nước. Không chỉ thu được hiệu quả kinh tế, hoạt động của công ty còn đạt hiệu quả xã hội (đảm bảo việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân), giữ vệ sinh môi trường. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD trong 3 năm có xu hướng giam do nhiều nguyên nhân: - Tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí, xuất phát từ giá nguyên liệu đầu vào trong vài năm gần đây tăng. Đây là nguyên nhân khách quan lớn nhất làm giảm hiệu quả SXKD. - Hiệu quả sử dụng vốn giảm do chi phí nguyên liệu, chi phí chế biến, chi phí vay vốn tăng cao. - Công ty chú trọng nhiều đến thị trường xuất khẩu, chưa quan tâm đúng mức đến mặt hàng và thị trường nội địa. Nguyên nhân chủ quan này làm giảm doanh thu tiêu thụ, giảm lợi nhuận. - Bộ máy của công ty tuy đã được sắp xếp bố trí lại theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, song còn có nơi, có chỗ, việc bố trí cán bộ chưa thật hợp lý, gây lãng phí lao động. Cán bộ kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu còn thiếu và còn yếu. Lao động phổ thông chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao. - Công tác quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quản lý chất lượng sản phẩm đã được nâng cao so với trước, song còn chưa đạt so với yêu cầu, tỷ lệ sản phẩm loại II có xu hướng tăng. 5. Các biện pháp cần thực hiện: - Giữ vững và mở rộng thị trường: giữ vững thị trường xuất khẩu hiện có, tăng cường quảng bá, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường khác như Singapore, Lào, Campuchia, EU, cần quan tâm đúng mức tới thị trường nội địa. - Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng, giảm giá thành thuỷ hải sản nguyên liệu đưa vào chế biến. - Tăng cường đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ. - Thực hiện kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. - Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao trình độ cho lao động ở công ty: tiếp tục sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn nữa, phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Phấn đấu đến năm 2010 có 20% lao động có trình độ đại học và cao đẳng, 60% lao động được đào tạo trung cấp và sơ cấp. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật chuyên sâu về chế biến thực phẩm, về điện lạnh. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận có đủ năng lực và trình độ quản lý điều hành doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới. 5.2. KIẾN NGHỊ Với thời gian hạn hẹp, quy mô đề tài rộng, tôi đã cố gắng nghiên cứu tham khảo tài liệu, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Quảng Ninh để đưa ra những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các biện pháp chắc chắn còn có nhiều hạn chế và không đầy đủ. Tuy vậy, tôi thấy các biện pháp đã nêu mang tính cơ bản và khả thi nên mạnh dạn đề nghị công ty nghiên cứu áp dụng đồng thời có một số kiến nghị đối với cơ quan, hữu quan : Đối với Nhà nước Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu, cạnh tranh trên thị trường càng trở lên quyết liệt hơn, Nhà nước cần có cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp: + Hỗ trợ về hiệp định thương mại cấp Chính phủ với các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xúc tiến thương mại để doanh nghiệp có thể thâm nhập thị trường nước ngoài. + Hoạch định chiến lược nhất quán về xuất khẩu thuỷ hải sản, phù hợp với mục tiêu lâu dài của đất nước: tiếp tục thực hiện ưu đãi về thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ hải sản nhằm giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm của thuỷ hải sản. + Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: có biện pháp hỗ trợ về vốn bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi từ 8 - 10 năm từ Quỹ đầu tư phát triển, khuyến khích doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. - Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn + Thành lập các Hiệp hội xuất khẩu thuỷ hải sản để tăng cường trao đổi thông tin, hiệp tác, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các doanh nghiệp, tránh xảy ra tình trạng tranh chấp thị trường, thiệt hại đến doanh nghiệp xuất khẩu và kim ngạch của đất nước. + Tập huấn cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân + Có chính sách và cơ chế thu mua nguyên liệu hợp lý trên cơ sở ký kết hợp đồng, tạo điều kiện thanh toán nhanh gọn, tiết kiệm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, làm giảm giá thành nguyên liệu đầu vào. + Củng cố và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, tăng cường quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng, coi chất lượng là chìa khoá giữ vững và mở cửa thị trường. + Bố trí bộ phận marketing nằm trong phòng kinh doanh nhằm nghiên cứu biến động của thị trường, phân công quản lý khai thác cụ thể thị trường xuất khẩu, thị trường nội địa. + Có biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm triệt để chi phí điện nước, chi phí bán hàng, chi phí quản lý thông qua việc xây dựng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong nội bộ doanh nghiệp. + Bố trí lao động khoa học, hợp lý, có chế độ thưởng phạt rõ ràng thông qua việc sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi để động viên mọi người hăng hái, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc. + Trên cơ sở đầu tư thiết bị công nghệ mới, từng bước đa dạng hoá các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thâm nhập vào thị trường EU và các thị trường khác, giảm bớt rủi ro khi phụ thuộc nhiều vào thị trường Nhật Bản và Trung Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. Thái Bá Cẩn (1999), “Một số suy nghĩ về quan điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong điều kiện ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tài chính, tháng 11/1989. Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm (2003 – 2005). Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh, Báo cáo tình hình thu mua nguyên liệu 3 năm (2003 – 2005). Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh, Sổ theo dõi lao động của Công ty 3 năm (2003 – 2005). Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh, Báo cáo tình hình xuất khẩu sản phẩm 3 năm (2003 – 2005). Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Tiêu thụ nông lâm sản theo hợp đồng – thực trạng và triển vọng”,Tạp chí Kinh tế phát triển, tháng 2/2003. Phạm Thị Mỹ Dung (2000), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Giáo trình bộ môn kế toán, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Phạm Văn Được và Đặng Kim Cương (1997), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội. Hà Thị Huệ (2003), Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty xuất khẩu thuỷ sản II Quảng Ninh, Báo cáo tốt nghiệp cử nhân kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Bùi Thị Thanh Hiền (2002), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thịt đông lạnh, Báo cáo tốt nghiệp cử nhân kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Nguyễn Trung Kiểm (1997), Một số vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu tỉnh Nam Định, Báo cáo tốt nghiệp cử nhân chính trị, Học viện Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Hoàng Ngọc Tuấn (2003), Những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu Việt Nam năm 2003, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 1/2003. Đặng Thuý Phượng (2000), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. Quản lý chất lượng sản phẩm theo chỉ tiêu ISO 9002 của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân. Lê Thụ (1993), Định giá và tiêu thụ sản phẩm, NXB Thống kê Hà Nội. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Thọ, người đã hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, các anh, chị trong công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến gia đình mình, bạn bè, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt vật chất cũng như tinh thần trong suốt bốn năm vừa qua để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2006 Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lớp : Kinh tế 47A DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CBCNV Cán bộ công nhân viên DN Doanh nghiệp NSLĐ Năng suất lao động NSLĐ BQ Năng suất lao động bình quân SP Sản phẩm SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm XK Xuất khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT108.docx
Tài liệu liên quan