Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, muốn tồn tại vững, phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường, về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông tin chung về cung, cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lí đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lại nhuận cao. Con người – đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội và là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Con người là vốn lớn nhất và quý nhất của xã hội. Đối với công ty và các nhà doanh nghiệp tài sản lớn nhất của họ không phải là nhà xưởng, máy móc mà nó nằm trong vỏ não của nhân viên. Sự việc thành hay bại đề do con người. Rõ ràng nhân tố con người đặc biệt là chất xám của con người ngày một quan trọng. Chất xám của con người có những đặc trưng riêng mà ta không thể đo lường theo cách thông thường. Để thực hiện tốt tất cả những mục tiêu của doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và công sức. Vì vậy việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước là một doanh nghiệp có ngành nghề và chức năng kinh doanh khá rộng. Bao gồm xây dựng cơ bản, sản xuất cơ khí và thương mại. Do vậy đối tượng lao động trong công ty hết sức đa dạng, gồm lao động phổ thông, kỹ sư và kinh tế. Do vậy, việc sử dụng lao động trong công ty luôn là vấn đề cấp thiết và hàng đầu. Công ty được chia thành nhiều bộ phận khác nhau với những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Phối hợp hài hòa giữa các bộ phận trong công ty là nhiệm vụ quan trọng nhất. Có như thế mới hoàn thành được các mục tiêu của công ty đề ra. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay, người đầu tiên phải chịu hậu quả là người lao động. Người lao động bị mất việc, công ăn việc làm giảm, lương thấp. Doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng vì thế mà giảm. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên và cấp bách hàng đầu đặt ra với công ty là sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Như thế mới hoàn thành được những nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đã đề ra. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có tầm quan trọng hàng đầu ở công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy Điện nước, em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy Điện nước” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Qua đó em mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trong trong trường để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước.

doc33 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy để làm sao nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố định… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 1.5.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 1.5.2.1. Sự cần thiết của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bới các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bời vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghệp và của người lao động. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy, không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông qua chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kì trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành và các doanh nghiệp khác trong cùng địa bàn để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình tốt hay chưa. Từ đó phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động… 1.5.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. + Chỉ tiêu về năng suất lao động (W) Công thức xác định W = Trong đó: W : Năng suất lao động của một lao động TR: Tổng doanh thu T : Tổng số lao động Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Chỉ tiêu năng suất lao động cho ta thấy, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doang thu bao nhiêu. Nó biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao đông đạt được trong kỳ. + Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N) Công thức xác định N = Trong đó N : Lợi nhuận bình quân trên một lao động LN : Tổng lợi nhuận T : Tổng số lao động Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. + Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương) Công thức xác định Trong đó : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương M : Doanh thuần đạt được trong kỳ QL : Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. + Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương Công thức xác định Trong đó : Hiệu suất tiền lương LN : Lợi nhuận thuần trong kỳ QL : Tổng quỹ lương Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ra biết một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng với nhịp cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. 1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp 1.5.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.5.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp hiệu quả sử dụng lao động, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như yếu tố chính trị, luật pháp tác động đến phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chế độ tiền lương, phụ cấp cho người lao động. Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của một con người. Yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng tác động đến điều kiện làm việc của người lao động. Yếu tố môi trường kỹ thuật ảnh hưởng tới trình độ của người lao động, tới mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố về môi trường kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng, quy đinh cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình, ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. Qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: S ự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt như hiện nay, nhất là khi buôn bán quốc tế ngày càng nâng cao và mở rộng, ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Chính vì vậy đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, lựa chọn các hình thức kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này tác động tới việc gia tăng số lượng và chất lượng lao động. Yêu cầu này buộc doanh nghiệp cần phải tuyển những lao động có năng lực và trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình. 1.5.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành a. Khách hàng Khách hàng đó là người ảnh hưởng mãnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẽ, mua hàng hóa vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu… Tùy theo hành vi mua sắm của khách hàng mà doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng phù hợp. Qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. b. Người cung ứng Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hóa, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doang nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại sẽ làm gián đoán quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng đáng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có. c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, lafmm cho doanh nghiệp phải giảm bớt chi phí, hạ giá bán để cạnh trang. Điều này có liên quan đến công tác quản trị tạo doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. trong nền kinh tế thị trường như hiện này các doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. 1.5.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.5.3.2.1. Nhân tố liên quan đến người lao động a. Số lượng và chất lượng lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự thay đổi trong cách thức lao động, rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiết kiệm được quỹ tiền lương. Nhưng đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn thành kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động. Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh nghiệp có sử dụng lao động hiệu quả, nghĩa là không sử dụng thừa hay thiếu hụt lao động và việc sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao, thì sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh. b. Tổ chức và quản lý lao động Tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động, thúc đẩy nâng cap năng suất lao động. c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trước hết phải trên cơ sở tự giác của người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định đến hành động của họ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ của người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại. 1.5.3.2.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động a. Kết cấu hàng hóa kinh doanh Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng hóa có chất lượng cao, kếu cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý. b. Đặc điểm về vốn Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định. Đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Biểu hiện của vốn doanh nghiệp còn được biểu hiện bằng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn, có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó có thể đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động. 1.5.3.2.3. Một số nhân tố khác a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy hàng…của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển, tác động tới quy mô và cơ cấu lao động của doanh nghiệp. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuận và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm ký tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình độ chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuât sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC 2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ diệu Mỗi một quá trình nghiên cứu thì phải dựa vào những căn cứ thực tế, những minh chứng để chứng minh những vấn đề mà minh đưa ra. Để khẳng định chắc chắn vấn đề đưa ra một cách chắc chắn nhất thì cần phải có những số liệu. Các số liệu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những yếu tố như: tổng sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Thông qua những yếu tố này, ta có thể đánh giá được doanh nghiệp đó hoạt động tốt hay chưa. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho doanh nghiệp của mình. Toàn bộ các dữ liệu trong nghiên cứu chuyên đề được lấy từ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước trong vòng 3 năm 2006, 2007 và 2008. Thêm vào đó là khảo sát thị trường và tình trạng thực tế của công ty. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp so sánh thống kê - Phương pháp phân tích thực tế qua khảo sát thị thị trường và tình trạng của Công ty. 2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước. 2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước. Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG LÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC. Tên quốc tế : CONTRUCTION MACHINERY AND WATER ELECTIRC MACHINE INTALLING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt : COMAEL. Năm thành lập : 1993 (được chuyển đổi thành công ty cổ phần năm 2006). Trụ sở của công ty : Bồ Đề - Long Biên – Hà Nội. Điện thoại : 04.8271453 Fax : 04.8737364 * Nhân lực của công ty - Tổng số lao động: 505 - Đại học : 147 - Cao đẳng, trung cấp : 27 - Công nhân kỹ thuật : 337 * Tổ chức nhân sự trong công ty - Ban điều hành : 04 người - Ban kiểm soát : 03 người - Các phòng chức năng : 05 phòng Gồm + Phòng tổ chức hành chính + Phòng Kế hoạch vật tư + Phòng Kinh doanh + Phòng Kế toán tài chính + Phòng Kỹ thuật và KCS - Tổ chức sản xuất Các đơn vị trực thuộc Công ty gồm có + 06 xí nghiệp, 01 trung tâm, 01 Ban quản lý dự án nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ, 01 Chi nhánh văn phòng đại diện Gồm Xí nghiệp Đúc Xí nghiệp Xây dựng và Giao thông Xí nghiệp lắp máy điện nước Xí nghiệp Xây lắp điện Hà Nội Xí nghiệp Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị Trung tâm tư vấn thiết kế công trình Ban Quản lý dự án chế tạo thiết bị nâng hạ Chi nhánh đại diện COMAEL tại TP Hồ Chí Minh * Ngành nghề kinh doanh chính - Sản xuất thiết bị máy móc, phụ tùng, phụ kiện cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công tringh đô thị, chế tạo thiết bị nâng hạ. - Chế tạo lắp đạt kết cấu kim loại, các thiết bị máy xây dựng, thiết bị sản xuất vật liệ xây dựng, thiết bị điện nước và vệ sinh công nghiệp cho công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình đô thị (kể cả lắp đặt thiết bị nội thất). - Nhận thi công các công trinhg xây dựng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công nghiệp và dân dụng. - Thiết kế gia công chế tạo, lắp dựng, nhúng mã kẽm, sơn tĩnh điện các sản phẩm cơ khí, cột viba, các cấu kiện cho các công trình công nghiệp và dân dụng. - Gia công lắp đặt các cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Lập dự án khảo sát thiết kế, thi công xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kV. - Lắp đặt máy móc thiết bị cơ, điện, nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cầu đường, thủy lợi, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xấu nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị và công nghệ. - Kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. - Xây dựng theo hướng đầu tư làm chủ. - Tăng cường thị trường dịch vụ khác như : buôn bán vật tư, thiết bị, kinh doanh nhà hàng, siêu thị. * Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước * Khái quát về thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty Thi trường của Công ty, cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của Công ty. Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu, tài chính… Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng. Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra công ty còn có những khách hàng, là những tổ chức lớn, có tổng mức quy mô đầu tư lớn và mang tính quốc gia. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Đối với xí nghiệp xây dựng công trình, chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do ít vốn nên chưa thể đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật và nhân lực để tham gia vào những côn trình lớn. Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. *Khái quát về môi trường ngành Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập với khu vực và trên thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, tìm hiểu và học hỏi những kinh nghiệm trong kinh doanh, những ứng dụng của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Như vậy mới có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển ở thế giới như hiện nay. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở rộng quan hệ với nhiều đối tác ở khu vực và một số nước trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động ban đầu của công ty mới chủ yếu thiên về nhập khẩu các mặt hàng cơ khí. Theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên toàn thế giới, công ty đã có những bước đi lên, tăng doanh thu và lợi nhuận ngày càng nhiều. Trong nước, sự ổn định về chính trị và đường lối của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. * Khái quát về vấn đề tài chính Bảng 2.1 Khái quát về vấn đề tài chính TT Kết cấu vốn điều lệ Đơn vị Giá trị 1 Tổng vốn điều lệ Đồng 11.000.000.000 Trong đó Đồng - Vốn nhà nước Đồng 5.610.000.000 - Vốn cổ đông 5.390.000.000 2 Nguồn vốn đầu tư trong năm Đồng 115.087.000.000 - Vay ngân hàng Đồng 17.263.050.000 - Huy động khác Đồng 17.263.050.000 - Tự bổ sung Đồng - Vay quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển quốc gia Đồng 80.560.900.000 3 Vốn lưu động Đồng - Nhu cầu vốn lưu động Đồng 72.000.000.000 Trong đó: Vòng quay vốn lưu động % 2,5 - Vốn lưu động hiện có Đồng 2.248.673.000 - Vốn lưu động thiếu (vay ngân hàng) Đồng 69.751.327.000 (Nguồn Báo cáo tài chính năm 2008) Qua biểu trên ta thấy Vốn nhà nước chiếm 51% trong tổng số vốn điều lệ, vốn của các cổ dông chiếm 49%. Vốn vay ngân hàng và huy động khác đều chiếm 15% trong nguồn vốn dầu tư trong năm, vốn vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển quốc gia chiếm tỷ trọng 60%. Vốn lưu động hiện có chiếm tỷ trọng khác nhỏ, 3.2% nhu cầu vốn lưu động, công ty phải đi vay số vốn lưu động còn thiếu (96,8%). 2.2.2. Khái quát hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước. Do đặc thù là công ty sản xuất với 6 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất nhập khẩu, xây dựng công trình và cơ khí nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng khá đông. Gồm lao động phổ thông, lao động có trình độ cao đẳng và chuyên nghiệp, trình độ đạ học, các kỹ sử, cử nhân kinh tế. Đặc biệt do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên lao động làm việc có theo thời vụ cũng cao. Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý và sử dụng lao động tại công ty. Việc phân bổ và quản lý lao động tại các xí nghiệp, phòng ban của Công ty cũng là một vấn đề nóng. Bảng 2.2 Số lượng lao động Đơn vị : Người STT Đơn vị Số lượng Đại học Cao đẳng, trung cấp Công nhân kỹ thuật 1 HĐQT và ban điều hành 6 6 2 Phòng tổ chức – Hành chính 16 10 6 3 Phòng kế hoạch – vật tư 5 5 4 Phòng kế toán 6 4 2 5 Phòng kỹ thuật – KCS 5 5 6 Phòng kinh doanh 5 5 7 Ban quản lý dự án 7 5 2 8 XN cơ khí, xây dựng Gia Lâm 150 27 4 119 9 XN Xây dựng số 2 29 10 3 16 10 XN Lắp máy điện nước số 3 32 8 4 20 11 XN lắp máy điện nước số 4 55 8 47 12 XN cơ khí, xây dựng gia thông số 7 25 6 19 13 XN Xây lắp điện Hà Nội 49 13 3 33 14 XN xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị 13 8 5 15 Xí nghiệp Đúc 64 11 3 50 16 Trung tâm tư vấn thiết kế công trình 28 11 3 14 17 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh 10 5 2 3 Tổng cộng 505 147 27 331 (Nguồn Báo cáo về tình hình sử dụng lao động của công ty năm 2008) Qua biểu trên ta thấy Số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 29,1% trong tổng số lao động. Số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 5,3%. Số lượng lao động là công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn 65,4%. Nguyên nhân số lượng lao động là công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động bởi do đặc điểm kinh doanh của Công ty là về xây dựng và sản xuất. Vì vậy việc sử dụng lao động là một yếu tố quan trọng và đặc trưng trong hoạt động tổ chức và quản lý ở Công ty. Để hiểu rõ hơn về thực trạng của hoạt động kinh doanh và sử dụng lao động tại công ty, ta có biểu sau: Bảng 2.3 Phương án đầu tư 2006-2008 Đơn vị tính :Triệu đồng Diễn giải Tổng vốn đầu tư Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Xây lắp 38.900 Thiết bị 53.000 2.597 Chi phí khác 23.187 4.024 12.575 Cộng 134.283 115.087 6.621 12.575 (Nguồn Báo cáo tài chính năm 2006-2008) Tổng số vốn đầu tư 3 năm 2006, 2007 và 2008 là 134.283 (triệu đồng). Số tiền đầu tư của năm 2006 là 115.087 (triệu đồng), chiếm 85,7% tổng số đầu tư trong 3 năm. Năm 2007, 2008 lần lượt chiếm các tỷ lệ là 4,9% và 9,4%. Nhận xét : Đầu tư năm 2006 chiếm tỷ trọng cao nhất, các năm sau chiếm tỷ trọng ít hơn. Công ty đã thành công trong việc đầu tư các phương án sản xuất kinh doanh năm 2006, các năm sau đó công ty chỉ cần bổ sung thêm các chi phí khác, không phải mất công đầu tư lại. Điều này chứng tỏ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm 2006, 2007 và 2008 là khá tốt và có hiệu quả. Tuy nhiên, do biến động về giá cả thị trường, đặc biệt là thị trường vật liệu như sắt, thép, tôn tấm… Cho đến thời điểm này vẫn chưa có chiều hướng giảm, do đó đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Mặc dù doanh thu có tăng trưởng cao nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp. Thứ hai là vòng quay vốn còn chậm, do ảnh hưởng của nợ tồn đọng, vốn bị chiếm dụng, vốn vay tín dụng lại khống chế theo định mức, lãi suất vay tăng nhanh. Đây chính là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty sẽ phải rút ra bài học kinh nghiệm về dự báo tài chính mới. Đối với thực trang sử dụng lao động. Do biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã có những kế hoạch sắp xếp lại lao động phù hợp hơn với tình hình. Công ty đã có những phương án sắp xếp lại lao động, đối với những lao động hiện có, lao động tiếp tục tuyển dụng và lao động dôi dư. Đối với lao động hiện có, công ty thực hiện các cam kết về thỏa ước lao động tập thể, các hợp đồng lao động còn thời hạn và duy trì các quy định hiện hành về khoán quỹ lương, các quy định về công tác phí. Hàng năm công ty lập phương án tuyển dụng lao động theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và dự phòng nguồn kinh phí giải quyết chế độ theo Quy định đối với những lao động đã tuyển dụng nhưng không có việc làm bằng nguồn quỹ của doanh nghiệp. Công ty lựa chọn và bố trí cán bộ, kể cả cán bộ quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo chuyển sang làm việc khác. Căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với công việc đảm nhận và kết quả thi tuyển để xếp lương và trả lương theo quy định. Đối với lao động dôi dư, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, thông báo cho người lao động biết các nội dung, thời gian công tác và dự kiến chế độ cho từng người. Về chế độ chi trả tiền hỗ trợ lao động dôi dư, công ty sẽ thực hiện chế độ chi trả tiền hỗ trợ lao động đơi khi đã được các cấp phê duyệt đản bảo đúng đối tượng và báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận. 2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước 2.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển. Trong những năm gần đây Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế khá cao. Đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO thì thị trường ngày càng mở rộng, các nguồn lực cũng tăng lên. Nhưng đồng thời, cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn. Những yếu tố về chính trị, luật pháp ảnh hưởng khá nhiều đến việc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Những chính sách về đầu tư, mở cửa, chính sách về tiền lương và đãi ngộ nhân sự, thói quen và quy sách sử dụng lao động của một doanh nghiệp và một đất nước là hoàn toàn khác nhau. Việt Nam phải trải qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế. Đầu tiên là cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu, lương thực, sắt thép… Việt Nam tuy có xuất khẩu dầu thô nhưng lại nhập khẩu xăng dầu với kim ngạch lớn hơn, giá lương thực thế thới tăng kéo theo giá lương thực trong nước lên theo. Điều quan trọng là mức lạm phát của Việt Nam còn cao hơn, do những yếu tố ở trong nước cộng với cuộc khủng hoảng trên thới giới.Yếu tố trong nước xuất phát từ mục tiêu tăng trưởng cao (tăng trưởng nóng), kéo theo việc gia tăng tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tốc độ tăng dư nợ tín dụng, làm cho các tốc độ này còn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng GDP. Cùng một lúc với lạm phát, Việt Nam còn nhập siêu cao. Cuộc khủng hoảng thứ hai là khủng hoảng về địa ốc, cho vay đã lan nhanh sang các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, lao động việc làm. Chính phủ phải chuyển đổi mục tiêu ưu tiên, từ ưu tiên kiềm chế lạm phát, với giải pháp hàng đầu là thắt chặt tiền tệ, sang ưu tiên ngăn chặn sự suy giảm kinh tế với gói 5 giải pháp cấp bách, trong đó kích cầu ngày càng trở thành giải pháp nổi bật nhất. Đây cũng là một cố gắng lớn của chính phủ trong điều kiện ngân sách còn bội chi lớn, mức dự trữ ngoại hối quốc gia còn mỏng. Do đặc điểm kinh doanh của mình, vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng nhiều. Đặc biệt là ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn, giải quyết các vấn đề về việc làm, tiền lương, tuyển dụng và đãi ngộ lao động trong công ty. 2.2.3.2. Nhân tố bên trong công ty Lao động là một yếu tố ảnh hưởng đầu tiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Yêu cầu thứ nhất đặt ra là trình độ lao động. Đặc điểm lao động của công ty rất đa dạng và phong phú. Khi thực hiện những dự án lớn mang tính quốc gia hay khu vực, thì yêu cầu công việc cần những lao động có trình độ chuyên môn cao, kèm thêm biết sử dụng thành thạo một ngoại ngữ. Nếu công ty không có đủ lao động để đáp ứng những yêu cầu này thì bắt buộc công ty sẽ phải thuê ngoài hoặc tuyển dụng mới. Điều này thường khó khăn và tốn kém nhiều về chi phí sử dụng lao động. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động là việc đầu tư xây dựng quy chế tiền lương. Vấn đề tiền lương có ảnh hưởng tới tất cả các phương diện trong nội dung quản lý nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Doanh nghiệp muốn tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên thì phải chứng minh được rằng chỉ có kết quả làm việc tốt mới cạnh tranh được mức lương. Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối xử công bằng với tất cả mọi người, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi. Để xây dựng được mức lương đảm bảo được tính hợp lý, khách quan và chính xác thì doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề về tiền lương trên 3 phương diện là quy định của luật pháp, thị trường bên ngoài và những yếu tố bên trong doanh nghiệp. 2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu về hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước. 2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước, hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tương đối tốt. Hiệu quả sử dụng lao động tăng dần theo các năm, năm sau cao hơn năm trước. Tuy có những vướng mắc, tồn tại và khó khăn trong việc sử dụng lao động, nhưng công ty đã biết rút ra những bài học kinh nghiệm của mình qua các năm để có thể tăng năng suất lao động, đồng thời tăng doanh thu và lợi nhuận của mình. 2.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp Ta có các chỉ tiêu về doanh thu, giá trị tổng sản lượng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thuế, lao động – tiền lương và một số chỉ tiêu khác của 3 năm 2006, 2007 và 2008 như sau: Bảng 2.4 Phương án sản xuất kinh doanh 3 năm 2006-2008 Đơn vị tính : Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I.Giá trị tổng sản lượng 185.000 194.000 223.000 1. Giá trị sản xuất công nghiệp 65.024 68.275 71.689 2. Giá trị xây lắp 106.057 111.360 116.928 3. Giá trị kinh doanh khác 13.919 14.365 34.383 II. Tổng doanh thu 150.000 157.500 165.375 1. Doanh thu sản xuất công nghiệp 93.029 97.680 102.565 2. Doanh thu xây lắp 43.563 45.741 48.028 3. Doanh thu khác 13.408 14.079 14.782 III. Lợi nhuận thực hiện 2.200 2.420 3.070 IV. Các khoản phải nộp 1.180 1.238 1.731 1. Thuế VAT (đầu vào – đầu ra) 650 682 717 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 430 3. Thuế và nộp khác 530 556 584 V. Phân phối lợi tức 2.200 2.420 2.640 1. Trích quỹ dự trữ bắt buộc (10%) 220 242 264 2. Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi (5%) 110 121 132 3. Quỹ đầu tư mở rộng (35%) 770 847 924 4. Lợi tức còn lại để chia cổ đông (50%) 1.100 1.210 1.320 VI. Lãi suất cổ tức đã trích quỹ ĐTMR (%/năm) 10 11 12 VII. Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng) 1,450 1,550 1,650 (Nguồn Báo cáo tài chính năm 2006-2008) - Ghi chú + Tiền lương bình quân 3 năm 2003, 2004 và 2005 là 1.250.000 đồng/Người/tháng. + Lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm CP4A2504 : 8,08%/năm. + Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006, 2007 được miễn 100%, năm 2008 được miễn 50%. Ta có cụ thể về sản xuất kinh doanh của công ty như sau Giá trị tổng sản lượng năm 2008 tăng 38.000 (triệu đồng) tức là tăng 20,54 % so với năm 2006. Tổng doanh thu năm 2008 tăng 15.375 (triệu đồng) tương ứng 10,25 % so với năm 2006, nhưng lợi nhuận lại tăng 870 (triệu đồng),tức là tăng 39.5% so với năm 2006. Chứng tỏ công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mục tiêu đã đề ra, và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có nên chi phí sản xuất kinh doanh giảm, dẫn đến lợi nhuận tăng so với trước. Vì vậy mà thu nhập bình quân 1 người/tháng tăng 13,79% so với năm 2006. Do kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm khá tốt và đều tăng lên, doanh thu và lợi nhuận đều tăng, chứng tỏ việc sử dụng lao động và các nguồn lực khác của công ty là có hiệu quả. Việc sử dụng lao động hiệu quả biểu hiện ở thu nhập bình quân tăng lên. Kết quả cuối cùng là lợi tức còn lại để chia cổ đông năm 2008 tăng 220 (triệu đòng), tức là tăng lên 20% so với năm 2006. Về hiệu quả sử dụng lao động, nhìn bảng trên ta có thể thấy: Năng suất lao động năm 2006 là 297,03 (triệu đồng/người), lợi nhuận bình quân trên một lao động là 4,36 (triệu đồng/người). Năng suất lao động năm 2007 là 311,88 (triệu đồng/người), lợi nhuận bình quân trên một lao động là 4,79 (triệu đồng/người). Năng suất lao động năm 2008 là 327,46 (triệu đồng/người), lợi nhuận bình quân trên một lao động là 6,08 (triệu đồng/người). So sánh ta thấy, năm 2007 năng suất lao động tăng lên là 5% so với năm 2006, lợi nhuận bình quân trên một lao động tăng 9,86% so với năm 2006. Năm 2008 năng suất lao động tăng lên là 10,2% so với năm 2006, lợi nhuận bình quân trên một lao động tăng 39,5% so với năm 2006. Việc sử dụng lao động ở Công ty như thế là khá tốt, tăng dần lên theo các năm, và năm sau cao hơn so với năm trước. Như vậy kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 3 năm 2006, 2007 và 2008 tương đối phát triển ổn định và bền vững. Công ty cần phát huy những điều này để làm cho công ty ngày càng phát triển. CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước 3.1.1. Kết luận về thành công và nguyên nhân 3.1.1.1 Thành công Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và có nhiều sức ép, và để theo kịp với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, mở cửa, hội nhập như hiện nay, nhất là khi Việt Nam vừa trải qua hai cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp thì công ty đã có những điều chỉnh kịp thời, để đưa công ty qua được tình trạng khó khăn chung như hiện nay. Có những thành công mà công ty đã đạt được là Về kết quả sản xuất kinh doanh, giá trị tổng sản lượng tăng. Nhìn vào bảng 2.4 ta có thể thấy, năm 2006 là 185.000 (triệu đồng), năm 2007 là 194.000 (triệu đồng), năm 2008 là 223.000 (triệu đồng). Giá trị tổng sản lương năm 2008 tăng 20,5% so với năm 2006. Doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng trong 3 năm 2006, 2007 và 2008 và vẫn có thể tăng tiếp. Về hiệu quả sử dụng lao động, có những thành công mà công ty đã có và tiếp tục phát huy - Tạo được năng suất lao động ngày càng cao - Dần cải thiện được chất lượng lao động, vì đội ngũ lao động mới thường năng động, nhiệu tình trong sáng tạo công việc. - Làm thay đổi phong cách nhận thức cũng như phong cách làm việc của nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu công việc - Nâng dần sự cạnh tranh phấn đấu trong công việc của mỗi người lao động. - Người lao động có được cơ hội tự thể hiện mình, bộc lộ hết trí tuệ và khả năng của mình. - Trình độ của người lao động trong công ty được nâng cao. - Hoàn thiện công tác đãi ngộ nhân sự, nâng cao điều kiện lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lí. 3.1.1.2. Nguyên nhân Có được những thành công như trên, công ty đã tận dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của mình : vốn, công nghệ, tài chính, đặc biệt là vấn đề sử dụng hiệu quả lao động. Trong chính sách tuyển dụng cán bộ và lao động mới, công ty chỉ lựa chọn những người có trình độ năng lực phù hợp với công việc, nhiệm vụ được giao, tránh tuyển dụng thừa, thiếu lao động. Từ đó tạo ra một lực lượng lao động có trình độ toàn diện, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút các lực lượng lao động ngày càng cao, các Kỹ sư chuyên ngành có năng lực chuyên môn tốt. Về công tác tổ chức, công ty nhanh chóng kiện toàn công tác tổ chức như bổ nhiệm các chức danh từ Giám đốc đến các chức danh Trưởng các phòng, ban, Xí nghiệp theo hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ, lấy năng lực và phẩm chất là tiêu chuẩn hàng đầu. Đồng thời sắp xếp lại đội ngũ công nhân lao động, ổn định biên chế theo hướng trẻ hoá, giảm số lượng, nâng cao chất lượng lao động. Công ty cũng lựa chọn phân công cụ thể từng lao động phù hợp với từng công việc, phụ trách từng giai đoạn hiện tại cũng như tương lai. Bên cạnh đó công ty có đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn và dài hạn xe kẽ với tuyển dụng lao động mới, tạo thành một thế mạnh cho công ty. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 3.1.2.1. Những tồn tại Tuy có những thành công khá đáng kể trong việc sử dụng hiệu quả lao động, nhưng vẫn còn những thiếu sót mà công ty cần phải quan tâm, đáng chú ý nhất là vấn đề đào tạo lao động. Điều này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. - Công việc đào tạo của công ty chưa thật sự hiệu quả về mặt chất lượng, mà chỉ mang tính số lượng. Nguyên nhân do một số người được cử đi học chỉ để đối phó, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ cho người lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Kinh phí cho việc đào tạo một mặt khuyến khích người lao động hoàn thiện năng lực của mình, nhưng có được đội ngũ lao động hiệu quả thì cần phải có kế hoạch đào tạo và kinh phí lớn. - Đối với cán bộ quả lý, một lực lượng chủ chốt, trực tiếp điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì việc thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ là rất khó và thường ảnh hưởng tới kinh phí đào tạo. - Thêm vào đó, lực lượng lao động dôi dư cũng còn tương đối nhiều, thiếu sự nhất quán khi chỉ đào từ trên xuống về việc tuyển dụng, bổ sung vào biên chế hay ký hợp đồng lao động và sa thải. Sự không nhất quán này đã làm khó khăn cho việc giải quyết các vụ việc phát sinh liên quan tới người lao động, ảnh hưởng tới tân lý của người lao động, thái độ của họ đối với công ty. 3.1.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân của nhữg tồn tại trên là do công tao chưa quản lý kiểm tra sát sao những đối tượng được đào tạo hay đào tạo lại, tạo nên sự thiếu sót và trì trệ trong quản lý và đào tạo. Thêm nữa, kinh phí cho việc đào tạo bồi dưỡng lao động còn rất hạn chế. Vì thế đã ảnh hưởng đến việc đào tạo trong công ty. Sự thiếu thống nhất khi quản lý, tổ chức lao động từ cấp trên xuống cũng gây nhiều vướng mắc trong quá trình quản lý và sử dụng hiệu quả lao động. Nó cũng tác động phần nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.3. Những phát hiện khi nghiên cứu đề tài Con người là đối tượng vô cùng phức tạp. Trong doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả lao động là câu hỏi hóc búa đối với bất kì doanh nghiệp nào. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp thì phải tìm hiểu rõ thực trạng của lao động doanh nghiệp mình, đặc điểm về cơ cấu lao động, những đặc điểm đặc thù của lao động trong công ty và ngành, những đặc điểm về tâm lý… Từ đó có những biện pháp cụ thể và chi tiết hơn khi nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty của mình. 3.2. Các đề xuất, kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây Dựng và lắp máy điện nước 3.2.1. Hoàn thiện phân công và bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp lý Tuyển chọn lao động có năng lực, đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho họ mới chỉ là những yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện cần thiết nhưng chưa đủ để bộ máy quản trị của nhà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Lao động có năng lực tốt không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân tốt không có nghĩa là hoạt động tập thể của toàn doanh nghiệp chắc chắn làm tốt. Làm thế nào để phát huy khả năng tiềm ẩn trong mỗi lao động và tạo sức mạnh tập thể của doanh nghiệp đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là khoa học và là nghệ thuật của quản trị nhân sự. Qua những phân tích trên ta thấy sự phân công và bố trí lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước có phần hợp lý. Nhưng vẫn còn những vướng mắc và tồn tại trong việc phân công và bố trí lao động. - Công ty nên thường xuyên tổ chức các cuộc sát hạch, kiểm tra trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm phát hiện ra những người kém năng lực, không phù hợp với công việc được giao. Từ đó có các quyết định thuyên chuyển công tác hoặc thôi việc kịp thời. - Cần phải xác định rõ công việc mà từng người phải hoàn thành và vị trí của họ trong tập thể lao động. - Phải gia mức và theo dõi mức lao động. - Ngoài ra phải giao thêm nhiệm vụ cho những người đã làm việc lâu năm, tránh cho họ sự nhàm chán với công việc, đồng thời công ty sẽ phát hiện được những tiềm ẩn trong họ và phát huy được những khả năng đó. 3.2.2. Tạo động lực khuyến khích người lao động Tăng khả năng làm việc, tăng năng suất lao động là mục tiêu của nhà quản lý và sử dụng lao động. Vì vậy xây dựng biện pháp kích thích lao động tạo sự hăng hái trong công việc là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị. Các biện pháp cần phải xây dựng trên cơ sở kết hợp sự hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động. Để phát huy tối đa khả năng của người lao động thì việc không ngừng hoàn thiện ứng dụng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động là một dụng cụ đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, làm cho người lao động gắn bó hơn với công ty, hết lòng vì sự nghiệp, mục tiêu của tập thể, của công ty. 3.2.2.1. Kích thích về mặt vật chất Kích thích về mặt vật chất là là một động lực quan trọng thúc đẩy lao động nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích thích về mặt vật chất rất đa dạng phong phú. Vì đặc điểm kinh doanh là vừa vê sản xuất và vừa về kinh doanh, thương mại, nên công ty có thể áp dụng các hình thức kích thích sau : a. Kích thích đối với lao động làm việc theo sản phẩm Áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm làm một hình thức kích thích vật chất có từ lâu đã được sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao. Nó gắn thu nhập của lao động với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ. Lao động ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm tòi mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động. Trả lương theo sản phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, thúc đẩy phong trào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong xí nghiệp, công ty. Trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng khác nhau. - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân : Được áp dụng đối với những lao động trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương phù hợp. - Trả lương theo sản phẩm của nhóm : Áp dụng đối với những công việc cần một nhóm người phối hợp cùng thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí… Trường hợp công việc đa dạng và ít lặp lại về nguyên tắc có thể tiến hành định mức lao động trên cơ sở khoa học. Nên dựa trên cơ sở kinh nghiệm để xác định đơn giá tiền lương cho cả nhóm. Trường hợp sản phẩm cố định nên tiến hành định mức lao động để xác định tiêu chuẩn sản phẩm của lao động chính nhân với mức tiền lương của lao động phụ. - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Áp dụng trả lương cho lao động phụ (hay công nhân phụ). Công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả của lao động chính, hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sữa chữa, công nhân điều chỉnh trong nhà máy cơ khí. Tiền lương của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm của lao động chính nhân với mức tiền lương của công nhân phụ. b. Kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kích thích chung keo kết quả kinh doanh của công ty được áp dụng đối với tất cả lao động trong công ty. Hình thức này giúp cho mỗi lao động hiểu được mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả chung của doanh nghiệp. Hệ thống kích thích theo kết quả kinh doanh của công ty được chia làm các loại sau : thưởng theo năng suất, chất lượng, chia lời, bán cổ phần cho nhân viên… - Các hình thức thưởng theo năng suất và chất lượng : Thưởng theo năng suất và chất lượng chú trọng đến các đóng góp của lao động nhằm đạt được các mục tiêu của sản xuất kinh doanh cụ thể trong khoảng thời gian ngắn. Cách làm này được áp dụng theo mô hình Scanlon, mô hình của Rucker và mô hình tiết kiệm thời gian. Mô hình của Scanlon kích thích lao động, giảm chi phí lao động trên tổng doanh thu. Theo mô hình này, trước hết cần xác định hệ số chi phí lao động chuẩn trong điều kiện sản xuất bình thường. Theo mô hình của Rucker kích thích lao động giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiết kiệm các yếu tố vật chất khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mô hình khen thưởng do tiết kiệm thời gian xuất phát từ quan điểm cho rằng mọi lao động trực tiếp và gián tiếp đều tham gia vào quán trình tạo ra sản phẩm, do đó họ đều cần được khuyến khích, khen thưởng khi kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là tốt. Mô hình này có quan điểm tương tự như cách trả lương theo sản phẩm, nhưng hệ thống tiêu chuẩn và khen thưởng được áp dụng chung cho mọi nhân viên trong công ty. Trên cơ sở tính toàn giờ chuẩn để thực hiện công việc, lợi ích đem lại do tiết kiệm thời gian sẽ được chia đều cho một bên là người lao động, một bên là công ty. Như vậ hiệu quả sử dụng lao động và hiệu sả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ tăng lên. - Chia lời : Nhằm kích thích lao động làm việc tốt và gắn bó với công ty, tức là chia một phần lợi nhuận cho lao động. Như vậy ngoài tiền lương, thưởng hàng tháng, lao động còn được chia thêm một phần lợi nhuận. Có các kiểu chia lời phổ biến sau : + Chia lời trả bằng tiền hàng năm hoặc quý khi có quyết toán. + Chia lời dưới dạng phiếu tín dụng và chỉ trả cho lao động khi họ không làm việc cho công ty nữa, về hưu hoặc không còn khả năng lao động Phương pháp này có ưu điểm là chi lời cho lao động khi kinh doanh có lãi, khả năng tài chính của công ty tốt. Nhân viên sẽ không đòi công ty tăng lương khi có làm phát, điều này giúp ích cho công ty có trạng thái ổn định về tài chính và nhân sự. Cuối cùng, lợi ích của lao động sẽ gắn bó chặt chẽ với lợi ích của công ty, quan tâm nhiều hơn tới năng suất lao động, giảm chi phí và tăng hiệu quả thực hiện công việc. c. Bán cổ phần cho người lao động Bán cổ phần cho người lao động có tác dụng tương tự như việc chia lời. Lợi ích kích thích lao động không chỉ ở mức độ vật chất mà còn thực sự động viên họ qua việc cho họ sở hữu một phần của công ty. d. Trợ cấp và các khoản thu nhập thêm khác Gồm trả lương trong thời gian nghỉ phép, trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp y tế, bảo hiểm… Ở một mức độ nhất định, đó là những quy định bắt buộc nhưng sự vận dụng các quy định này ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Lợi ích mang lại từ các khoản trợ cấp và thu nhập them khác cũng có tác dụng đáng kể kích thích lao động làm việcn và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 3.2.2.2. Kích thích về mặt tinh thần Lợi ích vật chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích lao động làm việc. Tuy nhiên các kích kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đôi khi thay thế các kích thích vật chất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng cao của lao động. Mọi người lao động cần có niềm vui trong công việc, được kính trọng và được ghi nhận thành quả lao động. Lợi ích kinh tế càng cao thì đòi hỏi về lợi ích tinh thần càng cao tương ứng. Kích thích về tinh thần có tác dụng nâng cao tính tự giác và sáng tạo trong mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh. a. Nâng cao chất lượng môi trường làm việc Thể hiện ở mức độ thoả mãn các nhu cầu cá nhân quan trọng trong công ty. Bao gồm - Được quan tâm, đối xử bình đẳng - Có cơ hội như nhau trong phát triển nghề nghiệp - Được ghi nhận và khen thưpửng khi có thành tích - Môi trường làm việc lành mạnh, an toàn - Lương được trả tương xứng, công bằng b. Quản trị chương trình mục tiêu Gồm việc đặt ra các mục tiêu cụ thể đo lưòng được cho từng lao động. Sau đó định kỳ xem xét lại quá trình tiến bộ của từng lao động. Điều này được xác định trên các cơ sở : - Xác định mục tiêu, thông tin phản hồi và mọi cá nhân tham gia. Đặt mục tiêu cụ thể cho công ty theo từng giai đoạn, đặt mục tiêu cho các phòng ban, bộ phận. Xem xét quá trình thực hiện so với mục tiêu đề ra, cung cấp thông tinh phản hồi. - Đặt mục tiêu trên cơ sở sản phẩm đầu ra, có số liệu cụ thể, đo đếm được. Các mục tiêu nên tập trung vào các vấn đề như số lượng, chỉ tiêu chất lượng, thời gian, doanh thu hay lợi nhuận… - Thường xuyên đề ra các mục tiêu khả thi và nâng cao hơn trước, chia các mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ trong từng điều kiện cụ thể. c. Nâng cao hiệu quả làm việc nhóm Áp dụng cho nhóm người lao động trong công ty. Như thế người lao động sẽ biết được công việc của họ được thiết kế như thế nào, trong quá trình thực hiện ra sao, các yêu cầu về thái độ, tinh thần và kỹ thuật của công việc tốt hơn, phát huy tinh thần tập thể, tự học hỏi cầu tiến của người lao động. 3.2.2.3. Các hình thức khuyến khích khác Áp dụng chế độ làm việc linh hoạt, do đặc điểm về cá nhân và gia đình khác nhau, việc áp dụng thời gian làm việc linh hoạt cho phép người lao động làm chủ, thoải mái và tự do thu xếp công việc. Chế độ thời gian làm việc linh hoạt được thể hiện qua việc cho phép người lao động lựa chọn thời gian làm việc thích hợp. KẾT LUẬN Nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cần thiết của bất cứ doanh nghiệp nào. Lao động được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành một thế mạnh của doanh nghiệp đó trên thương trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, một phần có tác dụng là tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Mặt khác có tác dụng giúp doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ của mình với xã hội, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Có như thế, mới đảm bảo được sự phát triển bền vững, không chỉ đối với doanh nghiệp mà có ý nghĩa vô cùng quan trọng với xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6224.DOC
Tài liệu liên quan