Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu với Lào - Vilexim

Mở rộng thị trường kinh doanh : trên cơ sở duy trì các khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng sang các thị trường khác như Châu Phi, Bắc Mỹ, Châu âu.Trong điều kiện hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là hết sức cần thiết và khó khăn. Thực tế trong thời gian qua cho thấy nếu không củng cố, duy trì và phát triển những thị trường có, không tích cực tìm kiếm khảo sát thị trường mới thì Công ty sẽ không soay sở kịp thời khi những thị trường truyền thống biến đổi mạnh. Công ty cần theo dõi, bám sát giá cả thị trường và cơ cấu mặt hàng đó phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu được tốt hơn. Để tạo uy tín với khách hàng nước ngoài Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản cam kết trong hợp đồng về số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian thu gom, Công ty tuyệt đối giữ vững chữ tín với khách hàng. - Chú trọng tới công tác chất lượng sản phẩm : Công ty không ngừng thay đổi mẫu mã, hình dáng sản phẩm. Để đạt được điều nay cần có các chính sách khuyến khích phát triển khả năng của người cung ứng.

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu với Lào - Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần giảm do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Do ảnh hưởng của lợi nhuận thuần hoạt động kinh giảm 52,46% tương ứng với 1.226.699.595 đồng Do ảnh hưởng của của lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng 25,98% tương ứng với 497.257.172 đồng ( trên thực tế hoạt động tài chính vấn lỗ nhưng so sánh tương đối lại có lãi và nguyên nhân là lãi vay ngân hàng giảm) và lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường tăng 284,94% tương ứng với 320.018.044 đồng. Như vậy, năm 2001 là một năm Công ty kinh doanh chưa hiệu quả so với các năm trước nếu không nói là chưa hợp lý. Bởi vì, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh hiệu quả kinh doanh chưa được cải thiện trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường tăng lên. Xét riêng cho hoạt động kinh doanh trong năm 2001 do các tốc độ các nhân tố làm tăng lợi nhuận như: doanh thu tăng, chi phí bán hàng giảm, chi phí quản lý giảm nhỏ hơn nhiều so với tốc độ làm giảm lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh như: các khoản giảm trừ tăng giá vốn hàng bán tăng. Trong đó, giá vốn hàng bán tăng mạnh đồng nghĩa với nó là sức cạnh tranh của các mặt hàng giảm đi rất nhiêù. Bảng 9: Tình hình hoạt động kinh doanh theo mặt hàng năm 2001 Đơn vị: USD STT Mặt hàng Số lượng Giá trị(USD) I Hàng xuất khẩu 1 Gạo các loại 25.348,7 tấn 4.907.435 2 Lạc nhân 5.374 tấn 2.508.127 3 Trục chà lúa 692.062 4 Tinh bột sắn 4.374 tấn 783.237 5 Hoa hồi 144 tấn 650.310,5 6 Chè các loại 72 120.307,5 7 Bánh đặc 330.900 8 Thiếc thỏi 120 tấn 467.849,23 9 Nấm rơm muối 80.836 II Hàng nhập khẩu 11 Nguyên liệu sản xuất thuốc lá 247.308 12 Thép các loại 1.714.221 13 Vòng bi các loại 1.142.140,48 14 Hạt nhựa 880.894 15 Ô tô đã qua sử dụng 649.845,7 16 Bếp ga các loại 548.461,5 17 Nhôm thỏi 417.785,05 18 Máy cày 385.833 Nhìn chung, kim nghạch xuất nhập khẩu trong những năm gần đây cho thấy kim nghạch xuất khẩu có xu hướng tăng và cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và kim nghạch nhập khẩu. Trong hoạt động nhập khẩu, Công ty đã có sự định hướng vào việc xuất khẩu các sản phẩm chủ lực như gạo, lạc, trục chà lúa, chè trà các loại và hoa hồi. Kết quả xuất nhập khẩu trong năm 2001 cho thấy diều đó. Năm 2001 là năm mà Công ty gặp nhiều khó khăn tuy nhiên kim nghạch xuất nhập khẩu cũng như doanh thu đều tăng do Công ty đã tiêu thụ được lượng hàng tồn kho lớn tuy nhiên do gặp phải sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế buộc Công ty phải hạ giá bán nhằm tiêu thụ một lượng lớn hàng tồn kho trong khi đó giá vốn hàng bán tằn lên . Mặt khác, do tổng chi tăng lên do phải bảo quản hàng tồn kho... đã làm cho lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 giảm đi rất nhiều so với năm 2000 lợi nhuận chỉ đạt gần 20% tương ứng là 121,5 triệu đồng sau thuế. Như vậy, có thể coi trong năm 2001 Công ty đã đạt được mục tiêu tiêu thụ được phần lớn lượng hàng tồn kho mặc dù hiệu quả kinh doanh bị giảm đi khá nhiều. II - Thực trạng công tác quản trị hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây Trong những năm qua dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế của khu vực và thế giới. Trong đó phải kể đến sự cạnh tranh tiêu thụ hàng hoá diễn ra rất mạnh mẽ và quyết liệt nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã không ngừng vươn lên và Công ty đã có những thành tựu đáng kể trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá cũng như thành tựu về mặt kinh tế xã hội khác. Riêng công tác tiêu thụ hàng hóa tức là xuất khẩu hàng hoá luôn được các nhà quản trị trong Công ty chú ý quan tâm coi đây là vấn đề sống còn của Công ty. Chính vì vậy, Công ty đã có cố gắng tìm mọi biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tiêu thụ hàng hoá và đã có được những thành công nhất định bên cạnh đó còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. 1. Công tác nghiên cứu thị trường: Việc nghiên cứu thị trường, thu thậpvà xủ lý thông tin thị trường được tiến hành với nhiều nội dung và mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và phân loại thị trường. Hiện tại Công ty chia thị trường thành hai loại: *Thị trường truyền thống: Đó là những thị trường mà Công ty đã có được mối quan hệ lâu dài và hiện nay là những thị trường tiêu thụ phần lớn hàng hoá xuất khẩu của Công ty như: Nhật Bản, Trung Quốc, Lào và một số nước khác nữa đây là những thị trường mà Công ty đang có mối quan hệ tốt đẹp quan hệ ngoại giao giưa nước ta với các quốc hia này đang ngày càng phát triển. Nhu cầu của các thị trường này đối với hàng hoá xuất của Công ty là rất lớn. Hơn nữa hầu hết các thị trường này là những thị trường có vị trí địa lý gần Việt Nam thuận lợi cho hoạt động vận chuyển với nhiều loại hình phương tiện vận chuyển khác nhau. Trên các thị trường này mục tiêu của Công ty là củng cố và phát triển mối quan hệ ngày càng phát triển tốt đẹp. *Thị trường tiềm năng: Đó là những quốc có mối quan hệ với công ty trong thời gian gần đây như Tây Âu, Bắc Mỹ... Mục tiêu của Công ty trên thị trường này chỉ mang tính thăn dò để trong tương lai có thể thành bạn hàng lớn vì vậy kim nghạch xuất khẩu sang thị trừng này rất khiêm tốn Sau khi đã phân chia được thị trường thành các khu vực khác nhau Công ty đã tiến hành nghiên cứa chi tiết thị trường xuất khẩu như: hạn nghạch và biểu thuế nhập khẩu đối với những mặt hàng mà công ty có dự định xuất khẩu, nghiên cứa các nhân tố thuộc về khách hàng như thị hiếu tiêu dùng và những yêu cầu về chất lượng và giá cả của hàng hoá và có những nhận xét đánh giá trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó cần phải nghiên cứa kĩ về thị trường đặc biệt đó là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty như năng lực kinh doanh, năng lực tài chínhvà uy tín của họ trên những thọi trường này. N goài ra Công ty nên nghiên cứa giá quốc tế đối với các mặt hàng xuất khẩu của minh trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển và giá tại những thị trường này để xem mức độ chênh lệch giá có thể xuất khẩu đưọc không. Để nghiên cứa thị trường Công ty chủ yếu dựa trên phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước thông qua Bộ Thương mại, phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam...Từ đó công ty có thể5 năm bắt được những thông tin về thị trường trong và ngoài nước và những chinhs sách xuất nhập khẩu của những quốc gia mà công ty theo đuổi. Kết thúc quá trình nghiên cứa thị trường thì Công ty sẽ tìm được bạn hàng và có thể đi đến đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu. Ưu nhược điểm của phương pháp nghiên cưa thị trường là dễ là tốn ít chi phí cùng một lúc có thể tiến hành trên nhiêu thị rường khác nhau phù hợp với tình hình hiện nay của Công ty nhưng bên cạnh đó thì kết quả đạt được cũng khiêm tốn. Tuy nhiên, công tác nghiên cứa thị trường còn hạn chế thể hiện chưa có tính liên tục và bộc lộ nhiều yếu điểm khác nữa như chưa xác định được đúng đắn nhu câu khách hàng, dung lượng thị trường và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Với chiến lược kinh doanh đa dạnh hoá mặt hàng và thị trường nên việc nghiên cứu thị trường không được cụ thể và chi tiết. Thêm vào đó phương pháp nghiên cứu thị trường chỉ giới hạn là nghiên cứu tại văn phòng thông qua báo chí và tài liệu thu thập được trong và ngoài nước thông qua báo chí, tạp chí cũng như những thông tin thống kê từ cơ sở hành chính trong nước bà nhiều khi có thể những thông tin này đã lạc hậu rất nhiều do hoạt động thu thập và xử lý thông tin còn bị chậm cho nên độ tin cậy chưa cao. 2.Xây dựng chính sách tiêu thụ hàng hoá: *Chính sách mặt hàng xuất khẩu: Để đảm bảo an toảntong kinh doanh đồng thời làm cho công tác quản trị hoạt động tiêu thụ hàng hoá được tiến hành thường xuyên liên tục Công ty đã tiến hành xây dựng một cơ cấu mặt hàng đa dạng đó là các mặt hàng như nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ... Có được những quyết định như vậy là Công ty đã căn cứ vào: Nguồn hàng trong nước: Do đặc điểm của điều kiện tự nhiên, tiền vốn và lao động nên nước ta có lợi thế trong việc sản xuất và chế biến nông sản thuỷ sản và lâm nghiệp... và thực tế trong những năm qua những mặt hàng này đều nằm trong danh sách những mặt hàng chủ lực của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm xuất khẩu: những mặt hàng xuất khẩu của công ty là những mặt hàng mà nhu cầu tiêu dùng thiết yếu thường xuyeen và ổn định là điêu kiện thuận lược cho Công ty tham gia kinh doanh quốc tế mà điều kiện nghiwpj vụ và vốn kinh doanh còn hạn chế. Để giữ vững nhu cầu thị trường đối với hàng hoá của mình và nâng cao kim nghạch xuất khẩu, công ty đã từng bướcnâng cao chất lượng hàng hoá và chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu háng được tinh chế có giá trị cao hơn...Đồng thời tích cực khai thác thêm nhiều nguồn hàng mới để có thể lựa chọn những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Với việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh đa dạng như vậy đã giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn hangf trong nước, có thể lấy lợi nhuận của mặt hàng này để bù rủi ro cho mặt hàng khác. Nhưng Công ty cũng gặp phải một số khó khăn sau: Công ty chỉ chuyên kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu mà không có cơ sở chế biến sản xuất nên thường bị thụ động về nguồn hàng nhất là các mặt hàng mang tính thời vụ, cộng thêm đó hàng hoá xuất khẩu của Công ty thường ở dạng thô nên lợi nhuận thu được chưa cao. Công ty cũng chưa có nhiều chi nhánh và đại lý ở nước ngoài cho nên hoạt động thu thập và xử lý thông tin về thị trường còn chậm và thông tin về thị trường nhiều khi không hợp lý. *Chính sách giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu là một vấn đề phức tạp và quan trọng vì nó ảnh hưởng tới hoạt đọng kinh doanh cũng như lợi nhuận của Công ty. Đối với Công ty giá xuất khẩu được xác định trên cơ sở giá mua hàng hoá, chi phí bỏ ra trong quá trình thực hiện xuất khẩu, sự cạnh tranh trên thị trường thế giới, sự gìm giá và ép giá từ phía khách hàng và tình hình cung cầu trên thị trường Thông thường Công ty định giá xuất khẩu cho sản phẩm như sau: Giá bán = trị giá vốn + tổng chi phí + lợi nhuận mục tiêu Ngoài ra Công ty còn phải căn cứ vào giá cả của đối thủ cạnh tranhtrong và ngoài nước, tình hình cung cầu hàng hoá trên thế giới...Để có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình giá cả thị trường. Trong các trường hợp hợp đồng xuất khẩu, Công ty thường sử dụng giá cố định là được gi trong hợp đồng xuất khẩu tại thời điểm ký kết và thường qui định đồng tiền thanh toán là các đồng tiền ổn định dễ chuyển đổivà tương đối ổn định về mặt giá trị như đồng USD, GBP, DEM, FEF... Ưu điểm của việc định giá này là dễ tính toán nhưng còn phụ thuộc vào sự biến động trên thị trường, phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh nên dễ rơi vào thế bị động. Trên thực tế Công ty vẫn bị ép giá trong khi ký kết hợp đồng xuất khẩu. *Chính sách phân phối và giao tiếp khuyếch trương: Chính sách này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình lưu thông hàng hoá, nó là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty đã không sử dụng kênh phân phối của mình cứng nhắc mà có những thay đổi linh hoạt đối với từng loại hàng, từng thị trường. Đối với những khách hàng quen thuộc như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp. Đối với những khách hàng mà Công ty chưa có sự hiểu biết nhiều thì Công ty sử dụng kênh phân phối dài nhằm tránh rủi ro nhưng bị chia sẻ lợi nhuận. Đối với chính sáchgiao tiếp khuyếch trương Công ty chủ yếu sử dụng các biện pháp để giới thiệu và quảng cáo cho khách hàng biết về sản phẩm của mình như: gửi cataloe, hàng mẫu, thư chào hàng thông qua hệ thống chuyển phát nhanh để từ đó hình thành nên nhu cầu. Ngoài ra Công ty còn dựa trên những mối quan hệ làm ăn đã có với đối tác nước ngoài để tìm kiếm thêm thị trường mới. Ưu điểm của chính sách nàylà ít tốn kém nhưng lại khó trong việc thuyết phục khách hàng mua hàng, Công ty rất khó đoán biết được nhu cầu của khách hàng từ đó có những sai lệch trong công tác quản trị. 3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu: Sau khi đã lựa chọn được đối tác, Công ty tiến hành giao dịch theo hai hình thức: *Giao dịch trực tiếp: Được áp dụng với những đối tác mà Công ty đã có quan hệ kinh tế lâu dài. Đây là hình thức giao dịch mà hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau thông qua thư từ điện tín, hoặc gặp gỡ bàn bạc trực tiếp về hàng hoá, giá cả và các điều kiện khác trong hợp đồng. Gia dịch theo hình thức này rất nhanh gọn, chính xác và Công ty dễ nắm bắt nhu cầu của khách hàng. *Giao dịch qua trung gian: Thường được áp dụng với những đối tác mà Công ty có mối quan hệ làm ăn lần đầu hay hàng hoá có những tính chất thương phẩm đặc biệt. Đây là hình thức mà người mua và người bán thoả thuận với nhau về các điều khoản gi trong hợp đồng thông qua người thứ ba làm trung giam là môi giới hoặc đại lý. Do trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty còn hạn chế nên Công ty thường chọn hình thưqcs giao dịch qua trung gian nhằm tránh rủi ro và đẩy nhanh tốc độ đàm phán. Sau quá trình giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá giữa Công ty và đối tác được ký kết. Hợp đồng là sự xác nhận bằng văn bản những thoả thuận đạt được qua quá trình đàm phán. Các điều khoản ghi trong hợp đồng đã ký mang tính bắt buộc, chỉ có thể thay đổi khi có sự thoả thuận giữa Công ty và đối tác. 4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: *Xin giấy phép xuất khẩu: Công ty tiến hành nộp đơn, phiếu hạn nghạch và bản sao hợp đồng ký kết với Bộ Thương mại để xin giấy phép xuất khẩu. *Kiểm tra nội dung L/C: Khi Công ty tiến hành xuất khẩu và được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì bên nước ngoài phải mở L/C cho Công ty hưởng lợi. Chính vì vậy Công ty căn cứ vào hợp đồng buộc đối tác phải mở L/C. Sau đó tiến hành kiểm tra nội dung L/C và thực hiện tu chỉnh nếu cấn thiết. *Kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hoá: Đối với hàng hoá xuất khẩu của Công ty như hàng nông sản phải thông qua kiểm dịch tại các trạm kiểm dịch. Tại cửa khẩu, trong 7 ngày trước khi bốc hàng lên tàu Công ty phải khái báo với các cơ quan hữu quan của nhà nước và phải sắp xếp hàng hoá thuận tiện và trung thực để kiểm tra. Công ty có thể mời người thứ ba như VINACONTROL tới để kiểm nghiệm, giám định và cấp giấy chứng nhận chất lượng. *Thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hoá: Công ty phải thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, FOB. Do khối lượng hàng hoá không lớn nên Công ty không thuê tàu chuyến mà thường cùng với Công ty khác thuê tàu chung. Công ty thường căn cứ vào kế hoạch xuất khẩu , tính chất của hàng hoá, tình trạng bao bì để mua bảo hiểm cho hàng hoá theo chuyến hoặc cả năm tại Bảo Việt. Nhưng do xuất khẩu theo giá FOB nên Công ty không phải mua bảo hiểm cho các hợp đồng xuất khẩu. *Làm thủ tục hải quan: Sau khi hàng hoá được chuẩn bị đầy đủ và tập kết đến kho bãi của cảng chờ xuất. Công ty lập toàn bộ hồ sơ hải quan gồm: giấy phép xuất khẩu, bản sao hợp đồng hoặc L/C, hoá đơn tinh thuế, bảng kê khai chi tiết hàng hoá. Cán bộ hải quan căn cứ vào bộ hồ sơ để tiến hành kiểm tra hàng hoá. Sau khi kiểm tra xong hải quan có thể đưa ra một số quyết định sau: Cho hàng đi, xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan. Cho hang đi qua nhưng phải nộp thuế. Cho hàng đi qua nhưng phải bổ sung thêm giấy tờ thủ tục Không cho hàng qua. * Giao hàng xuất khẩu: Sau khi thông qua hải quan Công ty phải tiến hành giao hàng cho người vận tải hoặc giao hàng lên tàu, công việc chủ yếu mà Công ty làm là: Lập bảng kê khai hàng hoá, trao cho người vận tải. Cử nhân viên đến giám sát, theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu. Lấy giấy biên lai thuyền phó. Đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn hoàn hảo. *Làm thủ tục thanh toán, lấy ngoại tệ: Sau khi giao hàng hoá cho bên vận tải Công ty nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán và gửi cho ngân hàng bên nhập khẩu để trong thời hạn qui định, ngân hang bên nhập khẩu chuyển ngoại tệ qua ngân hàng ngoại thương Việt nam và Công ty lấy ngoại tệ tại đó. Tất cả các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu đều đượcvận hành một cách linh hoạt, được Công ty bố trí nhân viên đúng chuyên môn thực hiện. 5.Kiểm tra và đánh giá quá trình xuất khẩu hàng hoá: Công tác này luôn được các nhà quản trị trong Công ty quan tâm thường xuyên trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. *Kiểm tra trước: là việc kiểm tra việc xây dựng chính sách và phương án xuất khẩu bao gồm việc kiểm tra các nội dung như các thông tin về mặt hàng, giá cả, hình thức, phân phối, thanh toán, số vốn lưu động cần thiết, tổng chi phí cho kinh doanh và hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận dự kiến, các biện pháp tổ chức thực hiện... Néu có điểm nào không phù hợp với yêu cầu hay tình hình kinh doanh thực tế thì điều chỉnh ngay. *Kiểm tra sau: Là việc kiểm traviệc thực hiện từng hợp đồng, từng đơn hàng và toàn bộ quá trình xuất khẩu để thấy được những vẫn đề tồn tại hoặc không thực hiện trong suốt quá trình xuất khẩu từ việc đàm phán, ký hợp đồng thu mua hàng hoá và đưa hàng đi xuất khẩu. Kiểm tra Kết quả hoạt động xuất khẩu bằng cách so sánh các chỉ tiêu đã đạt được với chỉ tiêu đã đề ra trong phương án xuất khẩu, nếu thấy chênh lệch thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của sự chênh lệch này. Với những gì mà nhà quản trị trong Công ty đã làm đem lại một kết quả đáng khích lệ, Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 40 quốc gia trên thế giới và trong khu vực, có quan hệ làm kinh tế với các Công ty khác thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đây là một yếu tố thuận lợi phù hợp với hoạt động kinh doanh tổng hợp của Công ty . Thực hiện chủ trương lãnh đạo của đảng và nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu. Kim nghạch xuất khẩu trong các năm qua luôn tăng trưởng. Ngoài ra, để ứng phó với tình hình cạnh ngày càng gay gắt, sự lên xuống thất thường của thị trường. Công ty đã cố gắng tự tìm kiếm khách hàng trực tiếp mà không phải thông qua trung gian, Công ty cũng áp dụng những phương án kinh doanh khác nhau, giao hàng đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng hàng hoá đã tạo đợc lòng tin cho khách hàng lôi cuốn họ hợp tác lâu dài đối với Công ty. Chính vì vậy trong những năm qua mặt dù gặp rất nhiêu khó khăntừ môi trường kinh doanh quốc tế (sự biến động kinh tế nhất là khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997 và mới đây là sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO và sau vụ khủng bố tại Hoa Kỳ...) và những sự khó khăn khác thuộc bản thân nội tại của Công ty nhưng kim nghạch xuất khẩu của Công ty vẫn có dấu hiệu của sự tăng trưởng. Có được những thành tựu như vậy là do cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và trước hết là sự nỗ lực của ban lanh đạo thể hiện: những mục tiêu đề ra đều mang tính khả thi,các chính sách và phương hướng kinh doanh được xay dựng có hiệu quả phù hợp với khả năng kinh doanh, trình độ lao động, tiền vốn và sự phù hợp với thị trường. Các hoạt độngđược phối hợp nhịp nhàng. Đội ngũ cán bộ trong Công ty có tinh thần trách nhiệm trong công việc,biết tự chủ trong kinh doanh. Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự thành công của Công ty trong thời gian qua là Công ty luôn lấy chất lượng và hiệu quả kinh doanh làm đầu nên tạo được sự tin cậy đối vơi khách hàng trong và ngoài nước. Công ty lại hoạt động trên địa bàn Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước có mối quan hệ rộng rãi, thị trường phong phú. Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên thu mua những hàng hoá xuất khẩu như: gạo, hạt điều... Một thuận lợi nữa có từ phía nhà nước luôn quan tâm và khuyến khích hạt động xuất khẩu nên có những ưu đãi về vốn vay và tín dụng khác, cấp hạn nghạch xuất khẩu. Tuy nhiên ngoài những khó khăn được nêu trên thì Công ty còn vấp phải một số khó khăn khác nữa như tình trạng thiếu vốn phải vay ngân hàng nên nhiều khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Ngoài ra, chính sách quản lý của nhà nước còn nhiều hạn chế với nhiềuthủ tục còn rườm rà đã gây không ít khó khăn trong quá trình xuất khẩu. Xuất phát từ những hạn chế tồn tại trên, trong thời gian tới để hoạt động kinh doanh có hiệu quả Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau: Tìm ra các giải pháp tài chính để đảm báo cho hoạt động kinh doanh . Cần chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, xem xét các mối quan hệ đối tác. Chủ động hơn nưa trong việc thương lượng đàm phán Quan tâm đầu tư cho kho tàng và ổn định nguồn hàng xuất khẩu. Dưa ra các giải pháp về vấn đề con người để khác phục những nhược điểm. Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản trị hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) I - Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 1.Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của Công ty VILEXIM 1.1. Thuận lợi. Việc đánh giá đúng những thuận lợi sẽ giúp cho Công ty tận dụng và khai thác nó một cách triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công ty VIEXIM đang có được là: Thứ nhất, Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng lực và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và trên đại học nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nắm bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy, có thể nói đây là một thuận lợi lớn của Công ty. Nếu Công ty biết động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ này để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của Công ty chắc chắn sẽ có hiệu quả. Thứ hai, thị trường xuất khẩu chính của Công ty như: Nhật Bản, Hồng Công, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc là những thị trường có tiềm năng lớn về nhu cầu tiêu thụ và là thị trường có nhiều điều kiện thuận lợi cho Công ty thâm nhập xâu hơn. Hiện nay thị trường những thị trường này tiêu các sản phẩm củaViệt Nam như gạo, thuỷ sản, một số sản phẩm nông sản khác. Thuận lợi cho Công ty trong việc xuất khẩu sang thị trường Trung quốc n đó là sự gần gũi về địa lý. Công ty có thể tham gia nghiên cứu thị trường Trung Quốc được dễ dàng hơn do việc đi lại thuận lợi với chi phí thấp hơn các thị trường khác. Chính điều này sẽ giúp Công ty có khả năng nắm bắt được tình hình thị trường Trung Quốc một cách nhanh nhạy để Công ty có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh trên thị trường. Qua đó đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và Công ty có thể thâm nhập vào thị trường này một cách sâu hơn. Thị trường Trung Quốc cũng là nơi có nhiều điểm tương đồng về văn hoá, phong tục tập quán với Việt Nam. Do vậy, trong quan hệ giao dịch hai bên dễ dàng hiểu nhau hơn và nhanh chóng đi đến các thoả thuận trong buôn bán, việc đáp ứng các nhu cầu được thực hiện một cách tốt hơn. Hiện nay, quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc đang được mở rộng và tăng cường về mọi mặt. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho Công ty trong việc đẩy mạnh các hoạt động buôn bán với Trung Quốc. Công ty có thể tham gia các cuộc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp hai nước để tìm kiếm bạn hàng, mở rộng quan hệ với bạn hàng Trung Quốc để hợp tác lâu dài. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại cho nên dù sao thì thông tin về xuất khẩu cũng như điều kiện để có được hạn nghạch cũng như thông tin nhanh về thị trường là điều kiện để Công ty tăng cường hoạt động xuất khẩu và thực hiện dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu 1.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Công ty VILEXIM cũng đang gặp phải một số khó khăn đó là: Thứ nhất, là khó khăn về vốn kinh doanh: Hiện nay, vốn kinh doanh của Công ty đng rất eo hẹp, trong khi đó việc huy động vốn cũng gặp phải nhiều khó khăn. Chúng ta đã biết nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn do Ngân sách nhà nước cấp là rất nhỏ, được cấp khi mới thành lập Công ty, còn vốn chủ yếu là đi vay và tự bổ sung. Do vậy, khi vay vốn Công ty phải có sự cân nhắc giữa hiệu quả đồng vốn vay và chi phí(lãi suất) phải trả cho đồng vốn đó. Chính điều này đã cản trở Công ty trong việc huy động vốn. Bởi vì hiện nay hiệu quả kinh doanh nhiều mặt hàng rất thấp, không đủ trả chi phí vay cho các khoản tiền tín dụng, Công ty cũng không thể hy vọng các khoản tiền tín dụng từ phía khách hàng hoặc người cung cấp. Thứ hai, là sức ép về cạnh tranh: Hiện nay, trong cơ chế thị trường, với chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, Công ty VIEXIM đã chịu một số sức ép lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như Công ty, một đơn vị có quy mô kinh doanh nhỏ, vốn ít. Chỉ nói riêng việc xuất khẩu mặt hàng chè trà ở Công ty cho thấy. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn vì hiện nay các doanh nghiệp sản xuất chè được quyền xuất khẩu trực tiếp nên họ đã chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tự mình đứng ra thực hiện các hợp đồng xuất khẩu. Vì vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu từ khâu thu gom. Thứ ba: Công ty chưa phát triển được hệ thống các chi nhánh hay văn phòng đại diện tại các thị trường mà Công ty thiết lập quan hệ kinh doanh cho nên trong công tác thu thập thông tin thị trường và nguồn hàng còn hạn chế. Ngoài ra Công ty chưa thiết lập được mạng lưới tiêu htụ trực thuộc Công ty như các của hàng hay đại lý. Cho nên, trong kinh doanh chưa có sự chủ đông về tiêu thụ hàng hoá. 2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.Các định hướng dài hạn chung. Để hoàn thành kế hoạch và đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, Công ty cần tập trung vào các vấn đề sau: - Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên để họ thấy hết được những thuận lợi và khó khăn của Công ty, từ đó có biện pháp và cách thức giải quyết hợp lý. Đồng thời phải thực hiện tốt các chính sách đối với công nhân viên, động viên họ vì lợi ích của mình và sự phát triển của Công ty mà nỗ lực công tác. - Mở rộng thị trường kinh doanh : trên cơ sở duy trì các khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng sang các thị trường khác như Châu Phi, Bắc Mỹ, Châu âu.Trong điều kiện hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là hết sức cần thiết và khó khăn. Thực tế trong thời gian qua cho thấy nếu không củng cố, duy trì và phát triển những thị trường có, không tích cực tìm kiếm khảo sát thị trường mới thì Công ty sẽ không soay sở kịp thời khi những thị trường truyền thống biến đổi mạnh. Công ty cần theo dõi, bám sát giá cả thị trường và cơ cấu mặt hàng đó phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu được tốt hơn. Để tạo uy tín với khách hàng nước ngoài Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản cam kết trong hợp đồng về số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian thu gom, Công ty tuyệt đối giữ vững chữ tín với khách hàng. - Chú trọng tới công tác chất lượng sản phẩm : Công ty không ngừng thay đổi mẫu mã, hình dáng sản phẩm. Để đạt được điều nay cần có các chính sách khuyến khích phát triển khả năng của người cung ứng. Những người trực tiếp lâu công tác xuất khẩu phải thực sự bám sát sản xuất để nắm rõ nhu cầu thị trường, các yêu cầu khác biệt của từng khách hàng để đề ra hướng chủ đạo cho người tổ chức thu mua nhằm thu mua được những sản phẩm phù hợp với những quy định trong hợp đồng xuất khẩu, tránh để xẩy ra tình trạng thu gom không tiêu thụ đượcvgây thiệt hại cho Công ty và người cung ứng mất lòng tin với khách hàng. - Tích cực huy động vốn từ các nguồn để tăng khả năng vốn: Từng bước tổ chức liên doanh liên kết với các xưởng gia công chế biến để có được nguồn hàng ổn định thông qua đó, Công ty có thể phần nào khống chế được thị trường đầu vào cho hoạt động xuất khẩu của mình. - Tăng cường công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn có hiệu quả: Công ty áp dụng chế độ ký hợp đồng đối với các tổ chức kinh doanh để đảm bảo hoạt động kinh doanh được ổn định. Phải cụ thể hoá các công việc cho người lao động, phân rõ trách nhiệm được giao cho từng cán bộ công nhân viên quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.2. Phương hướng trong những năm tới. Trên cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, Công ty đã đề ra phương hướng kế hoạch kinh doanh trong những năm tới như sau : Năm 2002, Công ty tiếp tục phát huy các kết quả đạt được của những năm sau, cụ thể là: Bảng : Một số chỉ tiêu dự kiến năm 2002. Chỉ tiêu Trị giá I.Tổng kim ngạch XNK (1000USD). 1.Kim ngạch xuất khẩu. 2.Kim ngạch nhập khẩu. 25.000 12.500 12.500 II.Tổng doanh thu (1000VND) 1.Doanh thu xuất khẩu. 2.Doanh thu từ HĐKD trong nước. 230.000.000 114.000.000 115.000.000 III.Nộp ngân sách Nhà nước.(1000VNĐ) 30.119.000 IV.Lợi nhuận sau thuế dự kiến. (1000VND). 1.Lợi nhuận từ xuất khẩu. 2. Lợi nhuận từ kinh doanh trong nước 650.000 320.000 330.000 V. Thu nhập BQ đầu người/tháng (1000VND) 1000 - Thực hiện vốn và phát triển nguồn vốn: Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như do Công ty tự bổ sung, vay Ngân hàng, vay các tổ chức, các cơ quan có vốn nhàn rỗi, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên…để đảm vốn cho kinh doanh và mức vốn dự trù của Công ty. - ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động: phần đấu tăng trung bình từ 15-18% thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Đặc biệt quan tâm đến người lao động có hoàn cảnh khó khăn và thu nhập thấp. Thực hiện việc xem xét lương định kỳ đúng hạn, có chính sách khuyến khích người lao động giỏi, hiệu quả cao. - Nghiên cứu và tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh sang các nước có trình độ phát triển các mặt hàng truyền thống, ngành hàng truyền thống: Cố gắng xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh xuất khẩu hợp lý, lựa chọn mặt hàng chủ lực, tập trung và khai thác phù hợp. Chuyển dần sang xuất khẩu hàng tinh chế, hạn chế xuất khẩu hàng sơ chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu, chất lượng hàng xuất khẩu nhằm lợi nhuận cao. - Công ty cũng đã đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cho 4 năm tiếp theo từ 2002- 2005: Cụ thể là trong thời gian này, Công ty phấn đấu đưa các chỉ tiêu đạt được của năm sau tăng lên là 15% so với các chỉ tiêu đạt được của năm trước. Điều này Công ty có rất nhiều cơ sở để thực hiện. II- Một số ý kiến đề xuất để nâng cao chất lượng quản trị hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong thời gian tới 1. Các căn cứ đề xuất 1.1. Căn cứ vào cơ chế điều hành xuất khẩu của chính phủ và Bộ Thương mại trong năm 2001 và các năm tiếp theo Trừ các mặt hàng phải thực hiện theo hạn nghạch, các mặt hàng khác có điều kiện hoặc phải thông qua trung gian, thương nhân đã đăng ký kinh doanh trong nước nếu có hàng có thị trường đều được quyền xuất khẩu trực tiếp, không phụ thuộc vào ngành hàng có trong đăng ký kinh doanh hay không. Đồng thời, cũng không cần phải giấy phép đăng ký xuất nhập khẩu mà chỉ cần làm thủ tục hải quan. Để khuyến khích xuất khẩu bộ Thương mại đã có đề án đề xuất thành lập cục xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong công tác tìm kiếm thị trường , xây dựng và triển khai chiến lược phát triển thị trường phục vụ cho việc tăng kim nghạch xuất khẩu.Chính phủ cũng áp dụng các biện pháp thưởng phạt vật chất cho các doanh nghiệp có kim nghạch xuất khẩu lớn, sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao. Bộ thương mại sẽ khẩn trương tổ chức lại và đổi mới hoạt động của các cơ quan thương vụ của Việt nam ở nước ngoài nhằm cung cấp kịp thời các thông tin về bạn hàng, thị trường và sự thay đổi trong các chính sách xuất nhập khẩu ở nước sở tại cho các doanh nghiệp. Tiến hành cuộc vận động tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng nhằm dồn cho việc đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu, tăng chất lượng của hàng xuất khẩu. Chính phủ có sự giúp đỡ về tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chính sách thuế ưu đãi cho các mặt hàng ưu tiên xuất khẩu và thủ tục hành chính gọn nhẹ hơn. Ngân hàng nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại quốc doanh đảm bảo đủ vốn và tín dụng cho việc thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu. Tiến hành nhanh các thủ tục thanh toán và cho vay. 1.2. Căn cứ vào thực trạng cạnh tranh của hàng Việt nam trên thị trường thế giới Thực tế có những vấn đề mà ta phải công nhận đó là khả năng cạnh tranh của hàng Việt nam còn yếu kém trên mọi góc độ: giá cả, chất lượng, quảng cáo và xúc tiến thương mại ...Trong khi đó, thị trường xuất khẩu còn nhỏ bé lại chưa ổn định, rời rạc khả năng phản ứng với thị trường còn chậm. Trong khi hầu hết các nước đều có chủ trương muốn khuyếch trương và bành trướng thị trưỡngk của mình thì hàng xuất khẩu Việt nam vẫn còn ở thế phòng ngự, khả năng vươn ra thị trường nước ngoài còn khiên tốn. Các doanh nghiệp chưa tìm ra phương thức cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường quốc tế và cũng chưa có mặt hàng nào có danh tiếng đối với thị trường thế giới. Song bên cạnh những mặt hạn chế chúng ta cũng không thể phủ nhận một thực tế rằng hàng Việt nam đang ngaỳ được cải thiện vè mọi mặt và từng bước đáo ứng nhu cầu của thị trường quốc tế sản phẩm đã vươn tới được những thị trường được coi là khó tính nhất. Đây được coi là một tiến bộ cho hàng Việt nam góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhậo khẩu của các doanh nghiệp. 1.3. Căn cứ vào thực trạng kinh doanh và xuất khẩu hàng hoá của Công ty Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã và đang phát triển mạnh về mặt hàng và thị trường. Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty còn nhiều tồn tại do những nguyên nhân chủ quan và khách quan như: Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và các quốc gia mà Công ty có mối quan hệ kinh doanh và sự thiếu nguồn lực trong kinh doanh ... Thị trường của Công ty tuy đa dạng và phong phú nhưng do Công ty quá tập trung vào thị trường truyền thống nên khi có sự biến động thị trường thì hoạt động động kinh doanh của Công ty bị gián đoạn và giảm sút. Bên cạnh đó, Công ty kinh doanh phân tán các mặt hàng nên không có sự chuyên sâu nên hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ thiếu chủ động. Cho nên trong hời gian tới các nhà quản trị xuất khẩu của Công ty cần phải đưa ra những biện pháp khắc phục nững hạn chế còn tồn tại để nâng cao chất lượng công tác tiêu thụ hàng hóa của Công ty. 2. Các giải pháp đề xuất Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị kinh doanh, có ý nghĩa sống còn của các doanh nghiệp. Qúa trình tiêu thụ hàng hoá là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thị trường, tổ chức sản xuất và chuẩn bị hàng để bán và thực hiện bán hàng và các dịch vụ sau bán. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn, giảm chi phí trong khâu lưu thông, tăng doanh thu và thu nhập cho Công ty . Đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thương mại. Muốn thực được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phảitự tổ chức tốt công tác quản trị hoạt động tiêu thụ hàng hoá để tránh tình trạng thua lỗ vì trong quá trình tiêu thụ hàng hoá khả năng cạnh tranh của hàng hoá của Công ty còn yếu kém. Qua việc đánh giá về tình trạng hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình xuất khẩu của Công ty nói riêng trong những năm gần đây, kết hợp với một số căn cứ đã nêu trên, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản trị hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty 2.1. Đối với công ty * Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ Trong giai đoạn hiện nay, cũng như trong tương lai công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể để việc nghiên cứu thị trường có hệ thống và mang lại kết quả cao vì sự tồn tại của công ty là do thị trường quyết định . Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nên công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Đối với thị trường nước ngoài Công ty cần phải xác định xem nước nào công ty nào có bán hoặc có nu cầu mua sản phẩm của công ty đang kinh doanh. Gýa cả trên thị trường thế giới của sản phẩm có nhân tố nào ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng ra sao, nhân tố nào là chính. Bên cạnh đó, công ty phải xác định được xu hướngbiến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường, ảnh hưởn của sự phá giá đồng tiền trong khu vưc đối với các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Thị trường có xu hướng phát triển như thế nào trong tương lai ? Mặt hàng công ty đang kinh doanh ở thị trường đó đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm. Môi trường luật pháp tại các nước, chính sách ưu đãi với các đang phát triển, tập quan thông lệ quốc tế, tập quán tiêu dùng của từng quốc gia. Ngoài ra công ty còn phải nghiên cứu cá vấn đề khác như hoạt động của các ngân hàng, các hãng vận tải. Với các thị trường trong nước công ty cần nghiên cứu sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng để xác định đúng hướng các mặt hàng xuất nhập khẩu tránh trường hợp tồn kho gây ứ đọng vốn và tăng chi phí kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu thị trường trong nước để tìm ra các nguồn hàng xuất khẩu với giá cả hợp lý, phù hợp với khả năng kinh doanh của công ty . Với phương pháp nghiên cứu thị trường mà công ty đang áp dụng hiện nay tuy còn nhiều hạn chế nhưng lại phù hợp với tình hình tài chính của công ty hiện tại cộng thêm với nhiều giới hạn khác thì phương pháp này vẫn tối ưu. Tuy nhiên, trong tương laikhi mà công ty có đủ điều kiện khác thì công ty nên áp dụng phương pháp nghiên cứu trực tiếp như thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện tại nước ngoài, cử cán bộ đi khảo sát thị trường, thành lập các phòng Marketing chuyên nghiên cứu thị trường. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả công ty cần: Dành kinh phí thích đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường Tập trung vào nghiên cứu một số thị trường trọng điểm để tránh tình trạng thị trường nào cũng nghiên cứu nhưng không đầy đủ. Đối với thị trường Nhật Bản: là một thị trường mà công ty đã có mối quan hệ kinh doanh đã lâu và kim nghạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng lớn. Đây là thị trường có mức thu nhập vào loại cao trên thế giới và người tiêu dùng rất kĩ tính nên hàng hoá đòi hỏi phải có chất lượng cao và hàng hoá phải phù hợp với đặc tính riêng có của Nhật. Đối với thị trường thuộc thị trường Trung Quốc : là những thị trường như: Hồng Kông, Đài Loan, Trung Hoa đại lục là những thị trường có dung lượng lớn có tiềm năng mà công ty đã có được mối quan hệ làm ăn công thêm sự gần gũi về địa lý, phong tục tập quán và thị hiếu tiêu dùng. Thị trường này đòi hỏi chất lượn hàng hoá không khắt khe lắm vì vậy công ty có thể xuất khẩu được khối lượng hàng lớn. Hơn nữu công ty có thể kết hợp với nhập khẩu hàng hoá với giá thấpcó thể đáp ứng được với nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp khách hàng có thu nhập thấp và trung bình trong nước. Đối với thị trường trong khu vực : Đây là khu vực thị trường rộng lớn và năng động có cị trí đại lý và quan hệ kinh tế đa dạng. Tuy nhiên, trong thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập kinh tế thương mại tự do của khu vực. Vì vậy đây là thị trường lớn có nhiều cơ hội để công ty xuất khẩu hàng hoá nhưng sẽ có nhiều thách thức mà công ty cần phải vượt qua trong đó có mức độ cạnh tranh rất cao. Đối với thị trường Tây âu và Bắc Mỹ : Đây là khu vữ thị trường rộng lớn và tương đối ổn định, có sức mua và khả năng thanh toán cao nhưng mức độ cạnh tranh cũng rất cao. Khi tham gia thị trường này công ty gặp phải khó khăn sau: hầu hết những quôc gia này đều dựng lên hàng rào thuế quan cao đối với những sản phẩm chế biến cao cấp của những quốc gia không thuộc khối kinh tế của họ và những hàng rào phi thuế quan như hạn nghạch và những qui định về điều kiện vệ sinh, an toàn và điều kiện sản xuất. Nhưng đây cũng là khu vực thị trường mà công ty chưa có sự đầu tư nhiều và đang còn trong giai đoạn tìm hiểu. *Nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán Giao dịch đàm phán là bước đi đầu tiên vô cùng quan trọng tiến tới xác lập quan hệ kinh doanh mà sự ràng buộc cao nhất là hợp động kinh doanh xuất nhập khẩu của hai bên. Giao dịch đàm phán thành công thì doanh nghiệp mới có đủ đièu kiện thuận lợi trong các hợp đồng để từ đó có được lợi nhuận cao. Hiện tại công ty chủ yếu giao dịch qua trung gian thương mại. Nhưng trong tương lai công ty cần phải thực hiện đàm phán trực tiếp có như vậy mới có thể dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và để thành công hơn trong giao diạch đàm phán công ty phải chú ý: Nười tiến hành đàm phán phải nắm rõ bối cảnh đàm phán, nắm rõ đối phương, tình hình giá cả thị trường, tình hình hàng hoá, những khả năng nhượng bộ về giá cả và các điều kiện trọng thanh toán để giành thế chủ động. Dùng những thủ thuật để tìm ra điểm yếu của đối phương để gây sức ép và cố găng không lộ rõ điểm yếu của mình. Muốn như vậy, công ty phải sử dụng những cán bộ có năng lực, có trình độ ngoại ngữ, chủ động linh hoạt ứng phó với những diễn biến có thể xẩy ra trong quá trình đàm phán. Với tình hình năng lực cán bộ của công ty còn hạn chế nhất là trình độ ngoại ngữ và các nghiệp vụ cũng như sự hiểu biết về văn hoá của quốc tế cũng những thông tin khác về kinh tế xã hội. Đây là những điểm yếu còn tồn tại của công ty làm cho công tác đàm phán trực tiếp thường không được công ty chú ý cho nên trong doanh thu xuất khẩu thì xuất khẩu uỷ thác của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn. Và khi xuất khẩu bằng đàm phán qua trung gian sẽ làm cho lợi nhuận của công ty phải chia sẻ. *Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh Trong kinh doanh luôn phải xác định được rằng: Việc tìm kiếm được thị trường đã là một công việc khó khăn nhưng để giữ được thị trường là một công việc càng khó khăn hơn. Vì vậy đòi hỏi bất kỳ trong hoàn cảnh kinh doanh nào cũng phải đặt chữ tín lên hàng đầu. Muón vậy, hàng hoá phair đặc giữ được chất lượng, giá cả phải hợp lý , đảm bảo đúng số lượng và thời gian giao hàng theo hợp đồng đã ký. Trong điều kiện nguồn nội lực của công ty còn hạn chế, các cơ sở sản xuất và chế biến cua nước ta chủ yếu là qui mô nhỏ và vừa. Máy móc thiết bị chưa hiện đạithì việc nâng cao chất lượng là hết sức khó khăn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần: Cố gắng tìm kiếm và thu mua những sản phẩm có chất lượng cao, có sự kiểm tra nghiêm nghặt để loại bỏ những sản phẩm kém pẩm chất và đảm bảo công tác bảo quản nhằm giư gìn chất lượng sản phẩm và đẩm bảo an toàn vệ sinh. Để làm được điwuf này công ty nên tiến hành ký kết hợp đồng dài hạn với các cơ sở sản xuất có danh tiếng, tạo những ưu đãi đặc biệt cho những cho các cơ sở sản xuất như cung cấp các thông tin về thị trường để sản xuất những sản phẩm có khả năng thích nghi cao, góp vốn vào các cơ sở sản xuất để giải quyết những khó khăn về vốn của nhà sản xuất hoặc ứng trước tiền hàng... Đa dạng hoá sản phẩm: Trong những năm qua công ty đã kinh doanh đa dạng hoá mặt hàngvới sự tập trung hoá vào các mặt hàng chủ lực là nông sản, lâm sản xuất khẩu. Và nhập khẩu tư liệu sản xuất cũng như hàng hoá mà trong nước có nhu cầu. Chiến lược này đã phát huy được những lợi thế của Việt nam nói chung và của công ty nói riêng trong điều kiện vốn kinh doanh còn hạn chế mà thị trường có sự thay đổi thường ngày. Để phát huy được những lợi thế này công ty cần phải: Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo chất lượng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng trên thị trường. Ví dụ như với các thị trường khó tính như Nhật Bản công ty phải xuất khẩu những mặt hàng có chất lượng cao mẫu mã đẹp phù hợp với bản chất văn hoá của Nhật ... Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu theo thời gian: Xuất phát từ đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều mang tính chất thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy công ty nên có kế hoạchthay đổi các mặt hàng chủ lực cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể. Chẳng hạn, như mặt gạo, hạt điều... *Nâng cao hiệu quả huy động vốn trong kinh doanh Vốn là yêu cầu thiết yếu của tất cả các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Để tăng cường mở rộng khả năng tài chính của mình công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau: Nguồn từ liên doanh liên kết: công ty có thể thực hiện giải pháp này bởi trên địa bàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có qui mô khác nhau trong đó có những đơn vị kinh doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh và họ cũng có nhu cầu lớn về vốn để đầu tư phát triển kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro cũng cao do mức đọ cạnh tranh cao vì vậy phải có sự chia sẻ rủi ro bằng hình thức liên doanh và liên kết. Nhuồn vốn vay từ ngân hàng: Cũng là một nguồn đáng quan tâm và có thể huy động được nhanh gọn với số lượng lớn. Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu đòi hỏi phải có vốn nhanh để chớp lấy thời cơ. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn lưu động phải có đủ lớn vì vậy cần phải có nguồn vốn đủ lớn thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. Hiện nay, vốn lưu động của công ty chiếm phần lớn là vốn vay ngăn hạn của ngân hàng. Để vay được số vón vay lớn công ty phải tạo được uy tín đối với ngận hàng mà biểu hiện là kinh doanh có hiệu qủa mà trả các khoản nợ dúng thời hạn. Ngoài ra công ty có thể huy động vốn tư phát hành trái phiếu và vay nợ từ các tổ chức tín dụng khác ... *Tổ chức tốt thực hiện hợp đồng xuất khẩu Đây là một vấn đề phức tạpbao gồm nhiều bước khác nhau. Vì vậy công ty nên cử các cán bộ có kinh nghiệm để thực hiện công việc này. Hiện nay, công ty chủ yếu là xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF nhưng cả hai điều kiện cơ sở giao hàng này còn nhiều hạn chế như việc mua bảo hiểm thường do bên ddối tác mua. Vì vậy, đối với hàng nhập khẩumức bảo hiểm thường là tối thiểu và khi xẩy ra tranh chấp rủi ro công ty sẽ không được hưởng mức bảo hiểm thoả đáng. Vì vậy công ty nên nghiên cứu các điều kiện khác. *Hình thức cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ chức lao động Hoạt động này đối với công ty hiện nay của công ty hầu như còn bỏ ngỏ. Công ty chưa thực hiện một biện pháp nào nhằm khuyếch trương hoạt độngvà sản phẩm kinh doanh của mình ở thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy công ty cần phải thực hiện chiến lược này bằng hai cách: Dành một phần lớn kinh phí hợp lý cho việc nghiên cứu và phát triển thị trường, cho việc quảng cáo bằng các phương tiện khác nhau Tham gia trưng bày tại các hội chợ triển lãm, hội chợ nhằm tranh thủ được ký kết hợp đồng với khách hàng. Tăng cường các dịch vụ bổ trợ sau bán ở trong nước như vận chuyển, lắp đặt chạy thử, hướng dẫn sử dụng ... Trong quá trình hoạt động công ty đã tiến hành sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, ohù hợp với tính năng động của nên kinh tế thị trường . Tuy nhiên, còn bộc lộ nhược điểm là mọi hoạt động kinh doanh xuất khẩu đều tập trung ở phong xuất nhập khẩu nên cán bộ ở phòng này phải kiêm nhiều việc trong đó có nhẽng việc không phù hợp với khả năng chuyên môn nên hiệu quả không cao. Trong thời gian tới công ty nên có kế hoạch sắp xếp và tách bộ phận marketing ra khỏi phòng kinh doanh , thành lập một phòng chuyên về hoạt động nghiên cứu thị trường, theo dõi kênh phân phối và tiến hành các hoạt động khuyết trương và xúc tiến bán hàng. Về tổ chức lao động: Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện cơ chế thị trường mức độ cạnh tranh gay gắt thì đòi hỏi những cán bộ công nhân viên trong công ty phải có nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Vì vậy một yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty và cần phải tiến hành các hoạt động sau: Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ về mặt chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động ngoại thương, nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng việc khuyến khích nhân viên đi học các lớp dài hạn và tại chức. Công ty cần có chính sách đào tạo cán bộ ở nước ngoài hoặc cử cán bộ học các lớp ngắn hạn do chuyên gia nước ngoài tổ chức giảng dạy về nghệ thuật giao dịch đàm phán trong thương mại quốc tế. Có chế độ khen thưởng hợp lý, đúng với sức đóng góp của từng cá nhân vào sự phát triển của công ty. Ngoài ra công ty cũng nên quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ vì đây chính là đội ngũ kế cận có vai trò quyết định đến vận mệnh của công ty trong tương lai. *Một số kiến nghị đối với nhà nước Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhà nước chú trọng hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp. N hà nước cần hoàn thiện một số chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng... để tạo hành lang bình đẳng trước các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà nhất là trong các thủ tục cấp giấy phép. Ngoảia, nhà nước nên thành lập cácbtrung tâm xúc tiến thương mại với đội ngũ cán nhân viên là những chuyên giacó năng lực giúp cho các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường, năm bắt kịp thời các thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước và những diễn biễn trên thị trường để giúp các doanh nghiệp tranh thủ được thời cơ. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vừa là điều kiện vừa là giải pháp không thể thiếu được của việc khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta hiện nay. KếT LUậN Hoạt động xuất khẩu là vấn đề mang tính chất thời sự đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, đay là mối quan tâm hàng đàu của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải thực hiện nhiều hoạt động quản trị trong đó không thể thiếu là hoạt động quản trị tiêu thụ hàng hoá là một trong những hoạt động quản trị có vai trò quan trong quyết định tới sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị tiêu thụ hàng hoá là một yêu cầu bức xúc hiện nay đối với những doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Tuy nhiên, đay là một việc khó khăn và phức tạp đòi hỏi mỗi cấp quản trị của doanh nghiệp, đòi hỏi phải thực hiện từng bước. Qua thời gian thực tập tại công ty được khảo sát thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và dựa trên những kiến thức đã học tôi đã mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng hoạt động quản trị tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu tại công ty. Qua đề tài của mình tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành với thầy giáo hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và xây dựng hoàn thiện đề tài cũng như toàn thể các giáo viên trong khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại cùng toàn thể cô chú trong công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu , khảo sát thực tế của tôi đạt kết quả tốt. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0367.doc
Tài liệu liên quan