Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh đông đô

Cần phối hợp chặt chẽ trong việc xét duyệt dự kiến trong nhiều trường hợp. Cán bộ thẩm định không thể tiến hành thẩm định hết tất cả các phương diện liên quan đến dự án như: lựa chọn dây chuyền thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào phải nhập khẩu vì vậy phải dựa trên sự phê duyệt, xác nhận của bộ, ngành, các cấp có thẩm quyền để làm căn cứ tiến hành thẩm đinh. Các bộ, ngành cần làm công tác xét duyệt dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành thẩm định đồng thời rút ngắn được thời gian thẩm định. Các bộ, ngành cần có các văn bản, thông tư hướng dẫn quy định việc xây dựng và lập dự án cho các chủ đầu tư. Đồng thời sớm hoàn thiện và đơn giản hóa các thủ tục xác nhận, công chứng tạo căn cứ tin cậy cho việc thẩm định.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh đông đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính, máy in, bàn ghế phục vụ cho trang bị văn phòng. Giá bán và doanh số bán hàng được xác định có thay đổi nhỏ theo diễn biến từng năm của thị trường. Các khoản chi phí được xác định căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phi hoạt độngđược tính toán trong các bảng. Tính điểm hoà vốn dựa trên các định phí, các biến phí trong tổng chi phí mà dự án đưa ra. Từ đó tính độ nhạy của dự án theo điểm hoà vốn. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu dự tính đạt trên 3% qua các năm, do đó kế hoạch này có tính khả thi. Qua các bảng tính toán ta thấy dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp cũng như đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương về giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các công nhân viên + Kết quả tính toán: Bảng 1: Sản lượng và doanh thu Đơn vị : nghìn đồng TT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1 Sản lượng Bàn ghế 4.000 4.095 5.145 5.500 4.915 5.600 Máy tính 1.500 1.624 1.800 1.800 1.753 1.820 Máy in 500 435 500 493 530 500 2 Giá bán Bàn ghế 285.000 285.000 285.000 280.000 280.000 280.000 Máy tính 7.658.000 7.658.000 7.658.000 7.650.000 7.650.000 7.650.000 Máy in 10.935.000 10.935.000 10.935.000 10.935.000 10.900.000 10.900.000 3 Doanh thu(1000đ) 18.094.500 18.360.392 20.718.225 20.700.955 20.563.650 20.941.000 Bàn ghế 1.140.000 1.167.075 1.466.325 1.540.000 1.376.200 1.568.000 Máy tính 11.487.000 12.436.592 13.784.400 13.770.000 13.410.450 13.923.000 Máy in 5.467.500 4.756.725 5.467.500 5.390.955 5.777.000 5.450.000 Bảng 2: Tính chi phí Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1.Mua hàng 14.325.000 14.325.000 16.325.000 16.325.000 16.000.000 16.100.000 2.CP bán hàng 105.000 105.000 105.000 105.000 105..000 105.000 3. CP quản lý 734.000 734.000 734.000 734.000 734.000 734.000 4. CP tài chính 81.000 81.000 81.000 81.000 81.000 81.000 5. Tiền lương và BHXH 1.011.000 1.011.000 1.223.000 1.223.000 1.223.000 1.223.000 6. CP khác 21.250 21.250 30.000 30.000 30.000 30.000 7.Tổng CP 16.277.945 16.277.945 18.498.695 18.498.695 18.173.695 18.273.695 Bảng 3 : Lịch khấu hao : Tỉ lệ khấu hao hàng năm 12,5% Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 NGTSCĐ(trđ) 6.987.352 6.987.352 6.987.352 6.987.352 6987352 6.987.352 Đầu tư thêm trong kỳ - - - - - - KH trong kỳ 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 KH luỹ kế 873.419 1.746.838 2.620.257 3.493.676 4.367.095 5.240.514 Giá trị còn lại 6.113.933 5.240.514 4.367.095 3.493.676 2.620.257 1.746.838 Bảng 4:Lãi vay vốn trung – dài hạn Đơn vị: nghìn đồng TT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1 Dư nợ đầu kỳ 5.444.205 4.536.837 3.629.469 2.722.101 1.814.733 907.365 2 Vay trong kỳ - - - - - - 3 Trả gốc trong kỳ 907.368 907.368 907.368 907.368 907.368 907.368 4 Dư nợ cuối kỳ 4.536.837 3.629.469 2.722.101 1.814.733 907.365 0 5 Lãi vay trong kỳ 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 Bảng 5: Xác định dòng tiền dự án Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1 Doanh thu 18.094.500 18.360.392 20.718.225 20.700.955 20.563.650 20.941.000 2 CP hoạt động 16.277.945 16.277.945 18.498.695 18.498.695 18.173.695 18.273.695 3 KHTSCĐ 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 4 LNTT +lãi vay 943.136 1.209.028 1.346.111 1.328.841 1.516.536 1.793.886 5 Lãi vay 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 6 LNTT 191.836 582.944 845.244 953.191 1.266.103 1.668.670 7 Thuế TNDN 47.959 145.736 211.311 238.298 316.526 417.168 8 LNST 143.877 437.208 633.933 714.893 949.577 1.251.502 9 Chia cổ tức, chia quỹ 57.551 174.883 253.573 285.957 379.831 500.601 10 Cho đầu tư dự án 86.326 262.325 380.360 428.936 569.746 750.901 11 Dòng tiền 109.928 403.259 599.984 680.944 915.628 1.217.553 12 Luỹ kế dòng tiền 109.928 513.187 1.113.171 1.794.115 2.709.743 3.927.296 13 Hiện giá dòng tiền 96.598 311.386 407.111 406.015 4.797.742 560.576 14 Luỹ kế hiện giá dòng tiền 96.598 407.984 815.095 1.221.110 1.700.852 2.261.428 15 NPV 718.281.000 16 IRR 15̀% Bảng 6: Bảng cân đối trả nợ Đơn vị: nghìn đồng. Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1. Nguồn để trả nợ 1.711.045 1.761.828 1.754.646 1.678.005 1.693.598 1.749.536 KHTSCĐ 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 LN 86.326 262.325 380.360 428.936 569.746 750.901 Trả lãi vay 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 Bổ sung - - - - - - 2. Dự kiến trả nợ hàng năm 1.658.668 1.533.452 1.408.235 1.283.018 1.157.801 1.032.584 Trả gốc 907.368 907.368 907.368 907.368 907.368 907.368 Trả lãi 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 3. Cân đối 1-2 52.377 228.376 346.411 394.987 535.797 716.952 Bảng 7: Bảng tính điểm hoà vốn Đơn vị: Nghìn đồng. Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 I.Định phí 2.191.005 2.065.789 1.940.572 1.815.355 1.690.138 1.564.921 1.KHTSCĐ 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 2.Lãi vay T&DH 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 3.Cp bán hàng 52.000 52.000 52.000 52.000 52.000 52.000 4.CP quản lý 514.286 514.286 514.286 514.286 514.286 514.286 II. Tổng chi phí 17.902.664 17.777.448 19.872.981 19.747.764 19.297.547 19.272.330 III.Biểu phí 15.711.659 15.711.659 17.932.409 17.932.409 17.607.409 17.707.409 IV.DTT 18.094.500 18.360.392 20.718.225 20.700.955 20.563.650 20.9041.00 V.Điểm hoà vốn 0,92 0,78 0,7 0,66 0,57 0,53 Bảng 8:Tính độ nhạy của dự án theo điểm hoà vốn (khi lãi suất vay trung ,dài hạn thay đổi) Đơn vị: nghìn đồng. Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 I.Định phí 2.191.005 2.065.789 1.940.572 1.815.355 1.690.138 1.564.921 1.KHTSCĐ 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 873.419 2.Lãi vay 751.300 626.084 500.867 375.650 250.433 125.216 3.Chi phí bán hàng 52.000 52.000 52.000 52.000 52.000 52.000 4.Chi phí quản lý 514.286 514.286 514.286 514.286 514.286 514.286 II. Tổng chi phí 17.902.664 17.777.448 19.872.981 19.747.764 19.297.547 19.272.330 III.Biểu phí 15.711.659 15.711.659 17.932.409 17.932.409 17.607.409 17.707.409 IV.DTT 18.094.500 18.360.392 20.718.225 20.700.955 20.563.650 20.941.000 V.Điểm hoà vốn 0,92 0,78 0,7 0,66 0,57 0,48 ́*Khi LS vay trung hạn tăng 5% -Lãi vay trung,dài hạn -Định phí -Điểm hoà vốn 778.521 2.218.226 0,93 648.768 2.088.473 0,79 520.444 1.960.149 0,71 389.260 1.828.965 0,67 259.507 1.699.212 0,58 129.753 1.569.458 0,49 *Khi LS vay tăng 10% -Lãi vay trung ,dài hạn -Định phí Điểm hoàvốn 805.742 2.245.447 0,94 671.452 .111.157 0,8 537.161 1.976.866 0,72 402.871 1.842.576 0,68 268.580 1.708.285 0,59 134.290 1.573.995 0,5 Ta có các chỉ số: Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 1.LNTT/DT 0,0106 0,0318 0,0408 0,046 0,0616 0,0797 2.LNST/VTC(ROE) 0,0932 0,2833 0,4108 0,4633 0,6154 0,811 3.LNST/TVDT 0,0206 0,0626 0,0907 0,1023 0,1359 0,1791 - Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Dự án có NPV= 718.281.000đ IRR = 15% Như vậy, dự án có hiệu quả kinh tế cao. 4.5. Lựa chọn phương án đảm bảo nợ vay Công ty cổ phần thiết bị văn phòng là khách hàng truyền thống của chi nhánh,hoạt động kinh doanh có hiệu quả, xét duyệt dự án có hiệu quả. Do đó đảm bảo tín dụng là đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. 4.6. Đánh giá phân tích rủi ro . Khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với dự án là sự cạnh tranh ngày càng mạnh trên thị trường. Tuy hiện nay, sản phẩm đang được bán với số lượng lớn nhưng cũng cần có những sản phẩm mới hiện đại hơn với giá cả cạnh tranh để ngày càng mở rộng thị trường. 5. Nhận xét Từ những phân tích trên cho thấy dự án có tính khả thi và có nhiều thuận lợi. Thị trường tiêu thụ tương đối đảm bảo với hợp đồng kinh tế đã kí đến 2010.Nếu khoản vay được phê duyệt ngân hàng sẽ có được khoản thu nhập từ lãi của các khoản vay. Ngoài ra ngân hàng sẽ củng cố được quan hệ với một khách hàng có nhiều tiềm năng trong tương lai. C. Đề nghị Dự án khả thi “ Đầu tư xây dựng chi nhánh phân phối sản phẩm về thiết bị văn phòng tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ” của công ty cổ phần Minh Hà có mức vốn và thời gian cho vay thuộc quyền phán quyết của NHĐT&PT Việt Nam. Trên cơ sở thẩm định đề nghị hội đồng tín dụng chi nhánh đã xét duỵêt và trình lên NHĐT&PT Việt Nam để cho vay dự án này với nội dung sau: -Mức vốn cho vay: 5.444.205.000 đồng -Đối tượng cho vay: xây dựng chi nhánh giao dịch -Thời gian cho vay: 72 tháng, vay từ 12/2005 Mức trả gốc hàng năm: 907.368.000 đồng/năm -Lãi suất cho vay: 1,15%/ tháng -Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay 1.2.2. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô – 14 Láng Hạ. 1.2.2.1 Những kết quả đạt được. Thứ nhất, các dự án khi đưa đến ngân hàng xin vay vốn đều được thẩm định trên tất cả các phương diện: thị trường, công nghệ, tổ chức, hiệu quả tài chính Về mặt thị trường: Ngân hàng đánh giá đúng được tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác Về mặt công nghệ, kĩ thuật: Cán bộ thẩm định thực hiện đúng quy trình như thẩm định về quy mô công suất, công nghệ sản xuất, trang thíêt bị của dự án, địa điểm xây dựng, những ưu thế của sản phẩm Các mặt khác cũng được thẩm định kĩ, đạt được chất lượng thẩm định tốt hơn trước. Đặc biệt về mặt thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Tính chính xác của phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính ngày càng cao. Các chỉ tiêu được thẩm định kĩ lưỡng hơn có kèm so sánh với các dự án khác và dự báo các điều kiện có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đã hạn chế rủi ro dự án. Số lượng dự án đưa đến ngân hàng ngày càng nhiều, uy tín của ngân hàng được nâng cao. Tỉ lệ dự án được duyệt trên tổng số các dự án là 90%. Thứ hai, công tác quản lý, điều hành hoạt động thẩm định buớc đầu có sự đổi mới và nâng cao hiệu quả. Ngân hàng đã xây dựng được qui trình thẩm định dự án, xác định trách nhiệm từ nhân viên thẩm định, lãnh đạo, vì thế kết quả thẩm định có độ chính xác cao hơn. Cán bộ thẩm định từ chỗ thiếu kiến thức, kinh nghiệm đã từng bước vận dụng những kiến thức mới làm cho kỹ thuật thẩm định được nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng. Các dự án vay vốn trung và dài hạn thường được phân tích thẩm định khá kỹ, đặc biệt là các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, tính toán thu- chi lợi nhuận của dự án khâu kiểm tra, thẩm định dự án được tách bạch với khâu xét duyệt, quyết định cho vay tạo tính khách quan, chặt chẽ hơn. Ngoài ra, chi nhánh còn tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thẩm định dự án nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án và giảm thiểu rủi ro khi đưa dù án vào hoạt động. Thứ ba, Thẩm định dự án cũng dần được hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu của hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường, việc ban hành qui chế cho vay vốn đối với khách hàng của chi nhánh đã tạo cho hoạt động thẩm định dự án của ngân hàng. Qui chế cho vay không chỉ qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của bộ phận thẩm định, tái thẩm định mà còn đưa ra yêu cầu cho những nội dung thẩm định cơ bản của dự án, đồng thời có qui trình và mẫu báo cáo thẩm định trong khi thẩm định dự án. 1.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân. Thứ nhất, hoạt động thẩm định dự án chưa mang tính chủ động. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng nói chung và cho vay dự án nói riêng tại chi nhánh mới chỉ có sự định hướng bằng các chỉ tiêu tín dụng như tốc độ tăng trưởng hàng năm, hàng quý, tỷ trọng dư nợ theo dự án so với tổng dư nợ. Không phải lúc nào ngân hàng cũng chủ động tìm đến những ngành, những khách hàng hiệu quả mà chủ yếu khách hàng mang dự án đến và sau khi thẩm định thì ngân hàng mới chọn được các dự án để cho vay. Với điều kiện thiếu thông tin, không có định hướng cụ thể làm cho việc thẩm định vừa tốn nhiều thời gian mà có khi không hiệu quả. Thứ hai, Trong thẩm định, khi tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án nhiều khi căn cứ vào số liệu của của dự án cung cấp, thiếu sự kiểm nghiệm số liệu thực tế. Điều này dẫn đến việc tính toán hiệu quả dự án chưa sát với thực tế, kết quả tính toán vầ kết quả thực hiện dự án có khi chênh lệch lớn đồng thời các kết luận về khả năng trả nợ của dự án hết sức khả quan nhưng thực tế lại không như vậy. Việc tổ chức liên kết, tổng hợp kinh nghiệm và thông tin nghiệp vụ của chi nhánh chưa tốt điều này ít nhiều ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, mức chủ động tiếp cận, xem xét đánh giá dự án chưa cao. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn ít, chưa đào tạo chuyên sâu, chưa cập nhật thường xuyên kiến thức và kinh nghiệm. Thứ ba, hạn chế trong phân tích, đánh giá các nội dung của dự án Kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án chưa được chính xác. Thẩm định về thị trường còn mang tính chủ quan, chưa có một phương pháp phân tích khoa học, toàn diện. Việc nắm bắt các thông tin về biến động thị trường giá cả, hàng hoá còn hạn chế, Nhiều dự án chỉ phận tích trong khu vực hẹp, đánh giá khả năng cạnh tranh còn kém, và thường với các dự án là không đề cập tới. Trong phân tích dự án, việc tính toán sản lượng, công suất huy động, giá thành để xác định doanh thu, chi phí hàng năm từ dự án còn thiếu chính xác và nhiều nhận định chủ quan của cán bộ thẩm định, chưa đánh giá được mức độ ổn định của các chi phí đầu vào, giá cả đầu ra trước những biến động của các yếu tố như lạm phát, chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước Trong tính toán các khoản mục chi phí nhiều khi mới đảm bảo đầy đủ các khoản mục nhưng chưa đảm bảo dự án cụ thể. Chưa tính đến doanh thu do tiêu thụ sản phẩm phụ nên kết quả thiếu chính xác, thiếu khoa học. Việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án hầu hết mới chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu cơ bản như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn. Hơn nữa, nhiều chỉ tiêu còn chưa được xem xét kỹ lưỡng. Có những dự án, do ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý, cán bộ thẩm định đã chỉ coi trọng tài sản thế chấp mà không quan tâm đánh giá tính khả thi của dự án. Những nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, do năng lực thẩm định dự án của cán bộ thẩm định còn hạn chế, cán bộ thẩm định là người trực tiếp xem xét, phân tích, đánh giá về các mặt của dự án. Để từ đó ra cá quyết định đầu tư hay không đầu tư. Vì vậy, đòi hỏi họ phải có trình độ học vấn cao, đáp ứng được với tốc độ phát triển kinh tế nói chung và tốc độ tăng trưởng tín dụng nói riêng. Do tâm lý chủ quan tồn tại, một số cán bộ thẩm định cho rằng những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ, quyết định cho vay chỉ dựa vào thông tin trình bày của khách hàng mà không quan tâm đến những số liệu chính xác, đáng tin cậy. Chi nhánh hiện nay chưa có chương tình đào tạo phát triển tổng thẻ cho đội ngũ cán bộ thẩm định. Việc đào tạo cũng chưa được thường xuyên và toàn diện. Vẫn chưa có những chính sách cụ thể khuyến khích cán bộ tự nghiên cứu, nâng cao trình độ. Thứ hai, qui trình, phương pháp phân tích dự án còn chưa chặt chẽ Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi bỏ qua một số khâu như đánh giá công nghệ kỹ thuật, thị phần của sản phẩm Nên có thể dẫn đến việc thiếu chính xác trong đánh giá tính khả thi của dự án, gây ra những rủi ro không lường trước được. Thứ ba, công tác thu thập và xử lý thông tin chưa hoàn chỉnh Thông tin là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động thẩm định dự án. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đang trong tình trạng thiếu thông tin về tình hình kinh tế của từng ngành, từng vùng. Những thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh đều rất sơ lược, thiếu độ tin cậy nhất là thông tin về ngành vật liệu xây dựng. Việc mua thông tin, tổ chức phân tích, dự báo thông tin theo mặt hàng, ngành trong lĩnh vực kinh tế hầu như không được thực hiện hoặc thực hiện thiếu chính xác thiếu cập nhật dẫn đến việc dự tính các số liệu dự án không sát với thực tế, kết quả là hiệu quả thực tế của dự án thấp hơn nhiều so với tính toán, do đó khả năng trả nợ không đảm bảo, gây ra tổn thất cho ngân hàng và giảm bớt năng lực của cán bộ thẩm định. Ngoài ra, trong quá trình lập dự án, để đạt mục tiêu vay được vốn ngân hàng, các chủ đầu tư thường đưa ra những số liệu không đầy đủ và thiếu chính xác. Chủ đầu tư sẵn sàng lập những báo cáo phản ánh sai lệch thực trạng sản xuất kinh doanh. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý thông tin. Mặt khác các cán bộ thẩm định cũng rất khó khăn trong việc thu thập thông tin, từ đó việc phòng ngừa rủi ro sẽ bị ảnh hưởng, làm cho việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án gặp khó khăn. Thứ tư, cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định còn thiếu thốn Hiện nay, chi nhánh đã rất chú trọng phát triển công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng triển khai kế hoạch nâng cấp hệ thống mạng, tạo điều kiện cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Tuy nhiên, chưa có một chương tình phần mềm riêng phục vụ công tác thẩm định cần sử dụng chương trình Excel trên máy tính để tự tính toán nếu mất nhiều thời gian do đó chất lượng thẩm định chưa cao. Thứ năm, nhận thức chưa đúng về vai trò công tác thẩm định. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh nghiệp vay vốn còn đánh giá sơ sài, không chứng minh được hiệu quả thực sự của dự án. Đồng thời công tác quản lý nhân sự còn chưa chặt chẽ, thiếu sự kiểm soát làm cho hoạt động thâm định kém hiệu quả. Nguyên nhân khách quan: + Do trình độ lập và thẩm định dự án của chủ đầu tư còn hạn chế nên nhiều dự án được lập rất sơ sài, thiếu nhiều văn bản giấy tờ trong hồ sơ xin vay, nhiều nội dung cần thiết của dự án chưa được nghiên cứu đầy đủ, thiếu các căn cứ khoa học. Do đó, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc thi thập thông tin, xác định chính xác các nội dung cần phân tích, nhiều chủ đầu tư còn hạn chế vè năng lực quản lý tài chính, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Việc chấp hành pháp lệnh thống kê, kế toán chưa nghiêm túc nên báo cáo tài chính còn thiếu trung thực, không phản ánh đứng tình hình tài chính của doanh nhghiệp, gây khó khăn cho việc thẩm định của ngân hàng. Có những chủ đầu tư còn sử dụng tài liệu, giấy tờ giả để xin vay vốn ngân hàng, làm thiệt hại nhiều về vốn cho ngân hàng. + Nhà nước chưa có một cơ quan chuyên trách trogn việc thu thập, cung cấp thông tin trong nền kinh tế. Do đó, vai trò hỗ trợ cung cấp thông tin cho ngân hàng trong công tácc thẩm định dự án còn hạn chế. + Các khó khăn của các Ngân hàng thương mại cũng như Ngân hàng đầu tư là hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Các văn bản pháp lý, chế độ, chính sách qui định về nghiệp vụ ngân hàng được banh hành và thay đổi thường xuyên song chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Điều này gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi cập nhật các chế độ, chính sách và xử lý các thông tin, só liệu theo đúng yêu cầu của các văn bản pháp luật. Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ. 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2010. 2.1.1 Định hướng pháp triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô – 14 Láng Hạ giai đoạn 2008 – 2010. Xuất phát từ tôn chỉ mục đích xây dựng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành ngân đa hàng đa sở hữu, kinh doanh lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh năm 2007 về những kết quả đạt được, những tồn tại thách thức đối với chi nhánh trong giai đoạn 2008 - 2010 và dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước năm 2008 – 2010. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô, xác định phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2008 – 2010 như sau: - Tăng tốc vươn lên khẳng định ưu thế cạnh tranh, nắm bắt thời cơ thực hiện hội nhập để tạo nền tảng cho chi nhánh phát triển bền vững, mở rộng mạng lưới hoạt động. - Thực hiện chủ trương kế hoạch cổ phần hóa chủ động và tích cực. Tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch. - Mở rộng khách hàng ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn có năng lực tài chính lành mạnh. - Tăng cường cho vay ngắn hạn, tập trung vào các ngành nghề có khả năng cạnh tranh cao khi Việt Nam gia nhập WTO. Mở rộng đối với nhóm khách hàng hoạt động thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu. - Phát triển những sản phẩm tín dụng mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho công tác tín dụng. - Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của chi nhánh. Quyết tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia theo chương trình đào tạo quốc tế. 2.1.2 Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô _ 14 Láng Hạ. - Thẩm định dự án phải đi đôi với công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ, không có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng. - Phải quán triệt công tác thẩm định dự án trong toàn bộ hệ thống chỉ các cná bộ trực tiếp thực hiện thẩm định mà còn cả các bộ phận khác với những mức độ yêu cầu cho những công việc khác nhau. - Quan tâm đào tạo quy hoạch và bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định, tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, văn bằng 2 và lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ thẩm định dự án. - Thẩm định phải được tiến hành cùng các mặt khác của dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. - Thẩm định dự án phải được tiến hành cùng các mặt khác của dự án, không đề cao tuyệt đối một mặt nào. 2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ. 2.2.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô – 14 Láng Hạ. Nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Khi xã hội ngày càng phát triển thì các công cuộc đầu tư càng trở lên lớn hơn khi đó công cuộc thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng cũng lớn theo do khối lượng vốn lớn mà chúng ta không thể coi nhẹ thẩm định được. Nó chính là cơ sở để đảm bảo cho các công cuộc đầu tư có thể gặt hái được những hiệu quả tích cực trong tương lai. Để có thể đánh giá đúng tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư, phải có những chính sách, hệ thống luật cụ thể định hướng cho công tác thẩm định tại các ngân hàng. Việc đầu tiên sẽ là nâng cao, cải thiện khung pháp lý cho hoạt động phân tích đánh giá, thẩm đinh tình hình tài chính của các doanh nghiệp, các dự án, yêu cầu các doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính thực tế, tránh những sổ sách ảo như hiện nay. Tuy đã có nhiều tiến bộ, đổi mới nhưng hệ thống pháp lý ở Việt Nam nhìn chung vẫn chưa được hoàn thiện. Vấn đề tạo hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt đọng của các Ngân hàng và các doanh nghiệp trong ngoài nước còn nhiều hạn chế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án nói riêng là yêu cầu cấp bách đúng đắn của Ngân hàng. Ngoài ra cần tiến hành hoàn thiện, bổ sung các điều lệ quy định về mức thuế, lãi suất, công nghệ, thuế... Cần tiến hành sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng Ngân hàng và các vấn đề phát sinh chưa giải quyết được do chưa có quy định cụ thể. Tiến hành hoàn thiện chính sách kế toán, kiểm toán đối với tất cả các đơn vị trong mọi thành phần kinh tế từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định. Kiến nghị Nhà nước ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê thống nhất chính xác nhất. Thường xuyên tiến hành thanh tra giám sát các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, quy định rõ ràng lĩnh vực hoạt đọng trong đăng ký kinh doanh tránh tình trạng mập mờ trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị giúp cônag tác thẩm định tại Chi nhánh được có chất lượng cao hơn. 2.2.1.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính dự án. Quy trình thẩm định là kim chỉ nam cho công tác thẩm định chính vì vậy phải ngày càng hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp với hiện thời. Để làm tốt điều này Chi nhánh cần thực hiện một số nội dung sau: - Thẩm định sự biến động của các yếu tố đầu vào của dự án: Ngân hàng cần nắm bắt được những thông tin giá cả trên thị trường để đánh giá được chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Hơn nữa ngân hàng cần phải tham khảo các quy định của bộ tài chính, các cơ quan chủ quan của doanh nghiệp để thẩm định lại các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất đai, chi phí lương nhân công, bảo hiểm xã hội . Đối với các dự án mở rộng, đầu tư thêm trang thiết bị cán bộ thẩm định có thể lấy chỉ tiêu cũ hoặc tham khảo từ các doanh nghiệp cùng hành nghề với doanh nghiệp đầu tư. Riêng đối với chi phí KHCB, ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quản lý tài chính mới nhất của bộ tài chính để thẩm định chi phí KHCB của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp khấu hao quá nhanh để giảm nghiã vụ nộp thuế. Việc thẩm định được chính xác chi phí KHCB sẽ liên quan đến kết quả thẩm định nguồn trả nợ, thời gian trả nợ của doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải hết sức quan tâm. - Thẩm định sự biến động của yếu tố đầu ra của dự án: Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì nguồn thu của doanh nghiệp có được hay không tuỳ thuộc vào việc sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không, có được thị trường chấp nhận hay không. Để thẩm định được doanh thu của doanh nghiệp từ dự án, ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp ngân hàng cần tìm hiểu đến yếu tố cung cầu trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp Muốn làm được điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có đầy đủ những kiến thức về thị trường, có kỹ thuật phân tích diễn biến kinh tế. Một yếu tố nữa cũng cần phải thẩm định đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần nắm vững các văn bản thuế hiện hành để tính toán lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ đó dự tính nguồn tham gia trả nợ cho dự án. 2.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định. - Chú trọng đến phân tích độ nhạy của dự án: Như trong phần lý thuyết đã nêu, việc phân tích độ nhạy của dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro. Trong quá trình thực hiện dự án thường xảy ra rất nhiều biến động ảnh hưởng đến các biến số trong tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tiền tệ, cung – cầu sản phẩm Mỗi sự biến đổi này đều gây tác động đến dòng tiền của dự án và do vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án. Do vậy ngân hàng cần xem xét như đây là nội dung cần thiết trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy, ngân hàng cần đánh giá sự thay đổi của những chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi công suất, giá bán sản phẩm, chi phí thay đổi. Quá trình phân tích độ nhạy có thể tiến hành theo các bước sau: Chọn các biến số không an toàn. Cho các biến số này thay đổi 5 % - 20%. Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - Chú trọng phân tích mức độ rủi ro của dự án Phân tích rủi ro dự án là việc nghiên cứu kết quả dự án dưới nhiều điều kiện khác nhau để xác định những tổn thất hoặc trở ngại mà dự án có thể gặp phải, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố tới kết quả dự án để đưa ra các quyết định phù hợp. Các dự án đầu tư thường có thời gian tồn tại dài nên những thay đổi về thị trường, về giá cả trong tương lai sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí và lợi ích của dự án. Vì vậy cần chú trọng phân tích rủi ro dự án để có những biện pháp phòng ngừa và quản lý hữu hiệu, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và sinh lợi của dự án. Ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư đánh giá những rủi ro tiềm ẩn và sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy của dự án để tiến hành phân tích rủi ro. Phân tích độ nhạy giúp cho việc đánh giá rủi ro bằng cách xác định những biến cố có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích ròng của dự án và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của chúng. Việc phân tích độ nhạy của dự án hiện nay ít được các ngân hàng thực hiện nhưng đây lại là một phương pháp đánh giá rủi ro rất có hiệu quả trừ những thay đổi bất thường của các yếu tố. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp cho việc tính toán độ nhạy của dự án là tương đối đơn giản và nhanh gọn, do đố các cán bộ thẩm định cần phát huy việc phân tích này đối với mối dự án cụ thể. 2.2.1.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án. - Thẩm định một cách kỹ lưỡng vốn đầu tư của dự án: Trong thẩm định tổng vốn đầu tư, Chi nhánh Đông Đô cần phân tích chi tiết về nhu cầu VCĐ,VLĐ của dự án. Đồng thời cần dự tính các chi phí có thể phát sinh thêm trong quá trình vận chuyển, lắp đặt, chạy thử làm tăng vốn đầu tư của dự án. Đối với những dự án mua sắm máy móc thiết bị, trang bị thêm cơ sở sản xuất cán bộ thẩm định phải nắm bắt được thông tin về thị trường giá cả, xu hướng biến động giá cả trên thị trường . Đối với các dự án xây dựng, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có thời hạn kéo dài thường quan tâm đến yếu tố lạm phát, tỷ giá (nếu mua thiết bị từ nước ngoài). Xác định được đúng mức vốn đầu tư của dự án sẽ giúp ngân hàng có kế hoạch tài trợ đúng mức đảm bảo tiến độ thi công vận hành của dự án, tạo cơ sở cho dự án hoạt động có hiệu quả và hoạt động tín dụng cũng được an toàn hiệu quả. Vì vậy khi tiến hành thẩm định vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định không chỉ dựa vào những thông tin do chủ đầu tư cung cấp mà cần phải tích cực tìm thiểu thị trường, tham khảo từ những dự án tương tự để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá tính toán hiệu quả của dự án đầu tư. - Quan tâm hơn nữa đến thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp Một doanh nghiệp với tình hình tài chính lành mạnh, có vị thế trên thị trường sẽ có được những dự án tôt và khả năng gặp phải rủi ro trong kinh doanh thường thấp. Nguồn trả nợ từ hoạt động ngoài dự án tuy là nguồn trả nợ phụ nhưng nó đặc biệt quan trong khi dự án gặp khó khăn. Do vậy để đánh giá được doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần phân tích kỹ các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp: hệ số khả năng thanh toán, hệ số kết cấu tài chính, hệ số sử dụng các nguồn lực, hệ số sinh lời, so sánh với các chỉ số trung bình ngành, với một số doanh nghiệp tương tự, để đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, từ đó xác định được thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.1.4 Giải pháp về công nghệ phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi các ngành kinh tế phải áp dụng tiến bộ công nghệ này vào hoạt động, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngành ngân hàng cũng đã biết khai thác lợi ích của khoa học công nghệ trong tất cả các hoạt động và đặc biệt là trong công tác thẩm định, giúp giải quyết những vướng mắc trong thu thập và xử lý thông tin với trang thiết bị hiện đại việc quản trị thông tin trở nên dễ dàng hơn, hoàn thiện hơn trong toàn hệ thống ngân hàng Thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác sẽ giúp cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện đầy đủ. Do vậy, mỗi cán bộ thẩm định phải được trang bị máy tính cá nhân nối mạng và có những phần mềm chuyên dụng được sử dụng thành thạo. Đổi mới công nghệ ngân hàng yêu cầu phải được tiến hành đồng bộ, đồng thời với nâng cao trình độ cán bộ để sử dụng công nghệ đó. Nếu không sẽ không phát huy hiệu quả trong khi chi phí bỏ ra là rất lớn. Xây dựng mạng thông tin đa ngành, an toàn, ổn định. Ngoài các thông tin có từ nội bộ Chi nhánh do chủ đầu tư cung cấp có thể thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn khác, có thể là từ các ngân hàng khác, các cơ quan hữu quan, các chuyên gia chuyên nghành thông tin sách báo và các văn bản có liên quan. Phối hợp chặt chễ hơn nữa với trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt TPR), thu thập tư liệu đối chiếu với nguồn số liệu đã có.. Thông tin sau khi thu thập cần được sử lý và phân tích nột cách chính xác trước khi lưu trữ. Hệ thống thông tin nội bộ Chi nhánh cần được bảo mật, song cũng phải được cập nhật cho cán bộ Sở và trao đổi với các kênh thông tin dữ liệu khác, đó chính là cơ sở thiết lập hệ thống thông tin phối hợp liên nghành. Yêu cầu chủ đầu tư có phân tích cụ thể hơn nữa về các thông tin có trong báo cáo tài chính, để làm cơ sở kiểm tra đối chứng và lưu trữ. Các thông tin đó có thể là dự kiến về sản suất kinh doanh, cung cầu sản phẩm.... Yêu cầu chủ đầu tư tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính một cách đầy đủ trước khi giao cho cán bộ thẩm định Chi nhánh xem xét. 2.2.1.5 Giải pháp về trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô , cần thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định, cụ thể: + Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho phòng thẩm định. + Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định. Mạng thông tin này cho phép cán bộ thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế. + Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng, tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ liệu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay. 2.2.1.6 Giải pháp về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trong mọi hoạt động, con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định hiệu quả của hoạt động. Với công tác thẩm định, cường độ làm việc của các cán bộ cũng khá là căng thẳng. Tình trạng làm thêm giờ và làm việc trong các ngày nghỉ là phổ biến, dẫn đến hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, hạn chế trong thu thập thông tin về khách hàng và dự án. Vì vậy, việc tăng cường lực lượng cả về số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định được coi là nhiệm vụ cấp thiết của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô trong thời gian tới. Đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện trong công tác thẩm định đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế thị thường, kinh doanh về hoạt động ngân hàng, quản lý tài chính tín dụng, trong đó đặc biệt là kỹ năng về thẩm định tài chính dự án, có khả năng phân tích các chỉ tiêu, các chỉ số tài chính để xem xét một cách toàn diện về dự án và đánh giá, kết luận về hiệu quả của dự án. Trên cơ sở vốn kiến thức chuyên sâu, cán bộ thẩm định có thể đánh giá hiệu quả dự án một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Vì vậy, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ, ngân hàng phải chú ý thực sự đến năng lực, trình độ chuyên môn của họ, khắc phục ngay tình trạng đưa con ông cháu cha trong ngành vào làm việc mà không quan tâm đến tình độ học vấn.. Để thực hiện được, ngân hàng cần có chính sách sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường kinh tế, tài chính, ngân hàng cũng như những người có trình độ, năng lực kinh nghiệm về tín dụng và thẩm định dự án để làm việc hoặc công tác với ngân hàng. Do đặc thù nghiệp vụ tín dụng rất phức tạp, lượng thông tin cần thiết để phân tích dự án rất lớn nên cán bộ thẩm định phải đi lại nhiều để gặp gỡ khách hàng, cần lấy thông tin từ các cơ quan, ban ngành liên quan Vì vậy, ngân hàng cần bố trí các phương tiện đi lại, giao dịch, hỗ trợ cung cấp điện thoại di động, máy tính xách tay để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định trong khi làm việc. Tuy nhiên, với điều kiện như hiện nay, ngân hàng mới chỉ cung cấp ưu tiên cho lãnh đạo các phòng ban, còn các cán bộ khác thì phải tự khắc phục thiếu thốn. Đồng thời, Ngân hàng cần có qui định xử lý nghiêm khắc những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây lãng phí thất thoát tài sản của ngân hàng. Ngân hàng tổ chức các buổi tổng kết hoạt động trong quý, năm, buổi nói chuyện chuyên đề. Các cán bộ tín dụng, thẩm định sẽ đưa ra những vướng mắc gặp phải trong quá trình xét duyệt dự án, rồi từ đó tích luỹ dần kinh nghiệm và nêu các phương án xử lý tốt nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến những kiến thức mới nhất, chuyên sâu về thẩm định dự án, kết hợp với đổi mới nội dung và phương thức đào tạo theo hướng chi tiết, cụ thể, chuyên sâu về công tác thẩm định dự án. Ngân hàng nên tập trung khuyến khích sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho ngân hàng. Ngoài khuyến khích vật chất, ngân hàng có thể ưu tiên cử các cán bộ trẻ có nhiều đóng góp tích cực cho ngân hàng đi dự các khoá đào tạo nghiẹp vụ. Tuy nhiên, các cán bộ thẩm định cũng phải tự mình rèn luyện, nâng cao hiểu biết và trau dồi đạo đức,phát huy tinh thần trách nhiệm, kỷ luật cao. Trước hết điều này bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp như kế toán, luật kinh tế, luật đầu tư, lập và quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp... được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp, cũng như có một thực trạng là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều xuất phát từ những cán bộ tín dụng, do vậy mặc dù đã được tham gia ít nhiều trong các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các khoá đào tạo..., nhưng mọi thứ mới chỉ dừng lại ở sự đào tạo không bài bản, ngắn hạn và chớp nhoáng. Do vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa trong việc quan tâm đầu tư chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của toàn Chi nhánh nói chung. Để làm được điều này, Chi nhánh cần: - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án (đây là công việc mang nặng tính chủ quan, quyết định của cán bộ thẩm định là cơ sở ra quyết định tín dụng của Chi nhánh, cho nên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết nó giúp công cán bộ thẩm định vững vàng, tự chủ, sáng suốt trong quá trình ra quyết định). - Việc tiến hành đào tạo, nâng cấp hay đào tạo lại một cách bài bản và hệ thống phải được tiến hành đều đặn hàng năm. Ngoài ra có thể trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thường xuyên thực hiện công tác bổ xung, tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu và yếu. - Ngoài việc tích cực đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, mức độ lành mạnh trong tài chính doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích như hiện nay, điều quan trọng hơn (đương nhiên là khó hơn và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và trình độ hơn) đó là phải biết cùng một lúc phải phối kết hợp nhiều chỉ tiêu để đưa ra đánh giá của mình, biết quan tâm tìm tòi các số liệu liên quan đến những dự án khác tương tự đã và đang hoạt động cũng như có được các số liệu liên quan đến các định mức chuẩn của toàn ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó (đây là một thiếu sót nghiêm trọng mà các cán bộ mắc phải trong quá trình thẩm định đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới). - Nâng cao hơn nữa khả năng đọc và hiểu các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán..., tích cực nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp bằng việc không chỉ sử dụng phương pháp phân tích tỉ lệ mà còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích khác như phương pháp phân tích tài chính Dupont..., bổ xung thêm phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian (chẳng hạn như tổng lãi kinh doanh, giá trị gia tăng, kết quả kinh doanh, chênh lệch thương mại và tổng sản phẩm của niên độ...). - Lưu ý tích cưc đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công như hiện nay bằng các biện pháp như tăng cường hơn nữa việc đầu tư tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các phần mềm tiện ích hữu dụng... Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô – 14 Láng Hạ. 2.2.2.1 Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật và hàng loạt cơ chế chính sách, vì vậy mà bất kỳ sự thay đổi nào của Nhà nước cũng sẽ gây ra những tác động tích cực hay tiêu cực đối với toàn xã hội. Đối với ngân hàng thì sự ảnh hưởng này là rất lớn, nó có thể làm cho hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn nhưng cũng có thể gây ra những bất lợi làm tổn thất không nhỏ. Tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định, công bằng thúc đẩy phát triển kinh tế. Hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế là rất lớn, nhưng khả năng đáp ứng các nhu cầu đó còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển phồn thịnh của đất nước. Trong việc thực hiện các dự án của mình thành phần này luôn gặp nhiều khó khăn vì các thủ tục hành chính rắc rối, phức tạp. Các Ngân hàng thương mại thường ngại khi cho họ vay vốn bởi độ rủi ro lớn, không an toàn. Vì vậy, Nhà nước cần có những quy chế, chính sách tích cực hơn nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân, liên doanh phát triển, tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng và một sự cạnh tranh lành mạnh với các thành phần kinh tế quốc doanh. Nhà nước cần ban hành những quy chế mới nhằm thu hút thêm các nhà đầu tư mới cả trong và ngoài nước, khuyến khích xuất khẩu, ưu đãi đối với một số lĩnh vực kinh doanh chủ chốt để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tự do cạnh tranh, đồng thời tránh rắc rối phiền toái cho ngân hàng trong hoạt động của mình cũng như trong công tác thẩm định dự án. Xây dựng hệ thống pháp lý chặt chẽ, thống nhất Một vấn đề bức xúc hiện nay được nhiều ngành nghề quan tâm đó là tình trạng thiếu sót, mâu thuẫn giữa các bộ luật, các quy chế gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia dinh doanh. Ví như các vấn đề liên quan đến luật đất đai. Các dự án luôn gắn liền với cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải nên vấn đề đất đai cũng ảnh hưởng khá lớn đến việc thực hiện dự ¸n và xác định vốn đầu tư. Về mặt lý thuyết thì các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể sử dụng đất, nhưng trên thực tế để có được quyền sử dụng đất cả phải trải qua hàng loạt các thủ tục rắc rối, phức tạp qua nhiều khâu trung gian. Như vậy, chủ đầu tư sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc để hợp pháp hóa các vấn đề của mình. Còn ngân hàng thì việc thẩm định cũng phải được rà soát kỹ lưỡng cẩn thận có thể làm chậm tiến độ của dự án. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước cần bổ sung thêm một số điều luật cßn thiếu về thời gian thuê đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, xóa bỏ những quy định chồng chéo gây phiền hà trong khâu thủ tục Quản lý chế độ kế toán hiệu quả Nhiều doanh nghiệp còn chưa coi trọng công tác kế toán, sử dụng các hình thức thiết lập sổ sách kế toán để đối phó với các cơ quan chức năng. Điều này đã gây khó khăn cho Nhà nước trong việc quản lý tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các cán bộ thẩm định sẽ phải vất vả hơn khi kiểm tra số liệu, sổ sách của doanh nghiệp. Ở các nước phát triển, ngân hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng vào tính trung thực về tình hình tài chính của khách hàng khi họ đã có dấu chứng thực của các cơ quan kiểm toán và nếu có tiêu cực xảy ra thì trách nhiệm thuộc về cơ quan kiểm toán. Tuy nhiên ở Việt Nam, Nhà nước đã không ban hành những quy định cụ thể về việc thống nhất một chế độ kiểm toán nên làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Vì vậy, Nhà nước cần có phương pháp quản lý kế toán hiệu quả hơn, góp phần tạo thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án . 2.2.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. - Về cơ chế hoạt động Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng hiện nay còn rất hạn chế, một phần là do nguồn vốn trung, dài hạn ít, một phần là do chính sách hạn mức tín dụng hạn hẹp của NHNN. Việc quy định hạn mức tính dụng đã làm giảm tình hình cho vay của ngân hàng gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Ngoài ra quy định hạn mức tín dụng còn thủ tiêu sự cạnh tranh giữa các ngân hàng có thể làm sai lệch cơ cấu đầu tư. Về thể lệ chế độ cho vay Hiện nay theo quy định thì thời gian thực hiện thẩm định một Dự án là 45 ngày. Trên thực tế đây là một khoảng thời gian khá dài đối với một khách hàng, sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công của dự án. Do vậy có một hướng chung trong xét duyệt cho vay, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, xem xét lại trình tự thẩm định sao cho đạt hiệu quả nhất tránh tình trạng gây chồng chéo lẫn nhau. Về tài sản thế chấp Vấn đề này rất phức tạp gây nhiều khó khăn, vướng mắc cho ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án. Các quy chế về bảo lãnh, cầm cố, thế chấp chưa rõ ràng nhất quán để cho các khách hàng xấu lợi dụng thực hiện các hành vi lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng nhà nước cần có các biện pháp điều chỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngân hàng về vấn đề liên quan. Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cần tổ chức lại hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. 2.2.2.3 Kiến nghị với các bộ, ngành có liên quan. Cần phối hợp chặt chẽ trong việc xét duyệt dự kiến trong nhiều trường hợp. Cán bộ thẩm định không thể tiến hành thẩm định hết tất cả các phương diện liên quan đến dự án như: lựa chọn dây chuyền thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào phải nhập khẩu vì vậy phải dựa trên sự phê duyệt, xác nhận của bộ, ngành, các cấp có thẩm quyền để làm căn cứ tiến hành thẩm đinh. Các bộ, ngành cần làm công tác xét duyệt dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành thẩm định đồng thời rút ngắn được thời gian thẩm định. Các bộ, ngành cần có các văn bản, thông tư hướng dẫn quy định việc xây dựng và lập dự án cho các chủ đầu tư. Đồng thời sớm hoàn thiện và đơn giản hóa các thủ tục xác nhận, công chứng tạo căn cứ tin cậy cho việc thẩm định. 2.2.2.4 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Nâng cao nhận thức và trình độ cho cán bộ thẩm định Muốn hoàn thiện công tác thẩm định dự án trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vai trò, vị trí, nội dung công tác thẩm định dự án, vì nó là một trong những yếu tố quyết định, góp phần bảo vệ, nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay, một số cán bộ thẩm định chỉ coi đây là việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa có phân tích đánh giá sâu về công nghệ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng, thẩm định ngân hàng cần phải xây dựng một số chế độ khen thưởng, kỉ luật để khuyến khích các cán bộ không ngừng tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, nghiên cứu sáng tạo trong công việc của mình và phải tu dưỡng đạo đức, có tình thần trách nhiệm, tính trung thực cao. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần thường xuyên tổ chức cho các chi nhánh các lớp đào tạo tập huấn để bổ sung kiến thức cho các cán bộ nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng về các mặt: pháp luật, thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước, địa phương, trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh để nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế đất nước. Tạo tính chủ động trong tìm kiếm dự án Những năm trước đây ngân hàng đã làm tốt công tác thẩm định dự án theo kế hoạch Nhà nước. Nhưng trong điều kiện hiện nay, các dự án ngoài kế hoạch Nhà nước ngày càng nhiều đòi hỏi sự chủ động tiếp cận của ngân hàng để không ngừng phát triển khách hàng và phát huy thế mạnh. Ngân hàng có thể chủ động tìm đến doanh nghiệp để giới thiệu về sản phẩm của mình và các hình thức tài trợ vốn. Mặt khác có chiến lược quảng cáo rộng rãi, những thông báo kịp thời cho khách hàng về các chính sách tín dụng, lãi suất và các lĩnh vực ưu tiên của ngân hàng. Hàng năm nên tổ chức hội nghị khách hàng, đây là cách tốt nhất để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và qua đó ngân hàng có cơ hội tiếp cận các ý kiến phản ánh của khách hàng để tích cực phát huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu. Áp dụng công nghệ kĩ thuật mới vào hoạt động Công tác thẩm định dự án gồm hàng loạt các quy trình phức tạp, nếu như có một chương trình phần mềm dành riêng cho công tác này thì việc tính toán các chỉ tiêu sẽ trở nên rất đơn giản, giảm được sai sót trong việc xử lý ghi chép bằng tay, giảm được các chi phí nhân công, giấy tờ giúp lưu trữ và tra cứu các thông tin nhanh chóng, thực hiện kế hoạch hiện đại hóa toàn hệ thống ngân hàng. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6292.doc
Tài liệu liên quan