Một số thay đổi chất lượng hoạt động điều dưỡng tại phòng khám bệnh viện Nhi đồng 1

n cần đánh giá sơ bộ bệnh nhân có dấu hiệu nặng hay không (sốc, suy hô hấp, mất nước.) để được ưu tiên khám trước hoặc chuyển Cấp cứu. Trước đây, do ĐD phòng khám chỉ lo công việc hành chánh nên phần đánh giá bệnh nhân giao cho BS quyết định. Nhận biết dấu hiệu nặng và sắp xếp ưu tiên trước khi can thiệp tỉ lệ rất thấp, chỉ 14,3%. Sau khi huấn luyện đánh giá phân loại bệnh nặng, bệnh khám ưu tiên, tỉ lệ ĐD có dánh giá bệnh nhân bệnh nặng dần dần cải thiện, đến cuối đợt lượng giá đạt hơn 80%. Một công tác thường quy của ĐD là lấy dấu sinh hiệu cơ bản như cân BN và lấy nhiệt độ, trước đây cũng ít hoặc không được thực hiện, vì lý do bệnh đông không làm kịp, mà ĐD chỉ hỏi và lấy nhiệt độ khi BN có sốt. Sau can thiệp, đây là dấu sinh hiệu cơ bản và quan trọng mà ĐD bắt buộc phải thực hiện, tỷ lệ đạt tăng dần: cân BN tăng lên 79,5 – 90,5% và lấy nhiệt độ: 81 – 84%. Ghi cân nặng BN và nhiệt độ vào Sổ khám bệnh cũng được cải thiện dần, từ chỗ rất thấp 9,5%, sau khi thực hiện thay đổi tỷ lệ tăng lên trên 78,6%. Vấn đề sắp xếp BN và thân nhân giữ trật tự trong phòng khám cũng được cải thiện rõ, từ hình ảnh BN cùng thân nhân vây quanh BS, hoặc rất lộn xộn không theo thứ tự phát thẻ khám, sau khi can thiệp phòng khám trở nên ổn định, trật tự, thông thoáng hơn (đạt chuẩn gần 80%)

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 71 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số thay đổi chất lượng hoạt động điều dưỡng tại phòng khám bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 221 MỘT SỐ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU DƯỠNG TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Trần Thị Vạn Hòa* TÓM TẮT Đặt vấn đề Trước đây do bệnh đông, Điều Dưỡng (ĐD) làm việc tại phòng khám phải thực hiện nhiều công việc hành chánh nên không đủ thời gian để thực hiện hết các chức năng ĐD. Để tăng chất lượng chăm sóc bệnh nhân và hài lòng của thân nhân, cần thiết phải đưa ĐD tại phòng khám trở về các hoạt động chuyên môn của mình. Chúng tôi đã biên soạn những qui định cụ thể công việc của ĐD tại phòng khám, tổ chức huấn luyện cho ĐD các nội dung này và sau đó tiến hành khảo sát để lượng giá hoạt động của ĐD tại Khoa Khám bệnh. Mục tiêu nghiên cứu Nhằm đánh giá hoạt động của ĐD trước và sau can thiệp tại các phòng khám Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp nghiên cứu Lượng giá trước và sau thực hiện huấn luyện bảng mô tả công việc ĐD phòng khám. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trong thời gian 3 tháng, với 1 đợt lượng giá trước và 2 đợt sau khi triển khai thực hiện bảng mô tả công việc mới. Số phòng khám được triển khai là 28 phòng với 68 Điều Dưỡng của 15 khoa đã được lượng giá. So với trước can thiệp, ĐD tại phòng khám đã cải thiện được nhiều mặt như sau: Đến phòng khám sớm hơn 5 phút để chuẩn bị dụng cụ (từ 19% tăng lên 59,5%), phòng khám sạch sẽ (từ 38,1% tăng lên 92,9%) và dụng cụ khám được chuẩn bị đầy đủ (từ 85,7% tăng lên 95,2%). Nhận biết dấu hiệu ưu tiên từ tỉ lệ rất thấp chỉ 14,3% đến cuối đợt lượng giá đạt hơn 80%. Cân BN: từ việc không cân BN tăng lên 79,5 – 90,5% và lấy nhiệt độ từ chỉ 4,8% tăng lên 81,0 - 84,1%, ghi cân nặng và nhiệt độ vào sổ khám bệnh cũng được cải thiện từ rất thấp 9,5% tỉ lệ tăng lên 78,6%. Hỗ trợ cho BS khi khám bệnh từ 28,6% sau can thiệp đạt 90,5%., khâu đối chiếu toa thuốc từ 66,7% trước can thiệp đạt 100% sau khi can thiệp. Dặn dò dấu hiệu nặng tăng từ 9,5% tăng lên 85,7%, hẹn tái khám tăng từ 19% tăng lên 97,6%, hướng dẫn thông tin và chăm sóc tại nhà tăng từ 14,3% lên 66,7%. Kết luận Việc ĐD được thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình tại phòng khám là cần thiết, sự thay đổi này bước đầu đã cải thiện đáng kể chất lượng chăm sóc và hài lòng bệnh nhân, và cần được duy trì tiếp tục. Từ khóa: Hoạt động Điều Dưỡng phòng khám. ABSTRACT CHANGES IN THE QUALITY OF NURSES’ ACTIVITIES AT THE OUTPATIENT DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 Tran Thi Van Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 221 - 226 Background In former times, Nurses working at the clinic to perform many administrative tasks should not be enough time to perform the Nurse’s function. To increase the quality of patient care and satisfaction of their relatives, need to put Nurses in the clinic to return to their professional activities. We had compiled the job description of Nurse at the clinic, organized training for the contents of this and then we had observed to evaluate * Bệnh viện Nhi đồng 1 Tác giả liên lạc: Ths.Trần Thị Vạn Hòa ĐT: 0918956906 Email: vanhoa_68@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 222 the activities of the Nurses in Outpatient Department Objectives: To assess the activities of Nuses before and after intervention at the clinics of Children's Hospital 1. Methods: We conducted a before and after study to evaluate before and after implementation of the training job description of the Clinic Nurse Results and discussions: Research conducted during the three months, with one round of evaluation before and second rounds after phase implementation of the revised job description. A number of deployed clinics are 28 rooms with 68 Nurses of 15 departments weres evaluated. Compared with before the intervention, Nurses at the clinics have improved many aspects as follows. To the clinic earlier than 5 minutes to prepare the instruments (from 19% up 59.5%), clean clinic (from 38.1% up 92.9%) and medical devices are prepared enough (from 85.7% up 95.2%). Identify priority signs from a very low rate of only 14.3% by the before and of over 80% by the end of evaluation, from not to weight patients increased 79.5 and 90.5% and took the temperature from only 4.8% increase 81.0 to 84.1%, weight and temperature were recorded in medical books also improved from a very low 9.5% rate increase is 78.6%. Support for the medical doctor from 28.6% to reach 90.5% after intervention, compare prescription with patients’name from 66.7% before intervention to 100% after the intervention. Suggest severe signs increased from 9.5% up 85.7%, set a date to re-check increased from 19% up to 97.6%, guiding informaton and home care instructions increased from 14.3% to 66.7%. Conclusions: The Nurses are performed with their functions and responsibilities at the clinics is neecessary, these changes were initially significantly improve quality of care and patient satisfaction, and should be maintained to continue. Key words: Clinic Nurses’ activities. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Khám bệnh Bệnh viện (BV) Nhi Đồng 1 mỗi ngày tiếp nhận từ 4000 đến hơn 6000 lượt khám. Tại các phòng khám, người Điều Dưỡng (ĐD) là người đầu tiên tiếp xúc với bệnh nhân và thân nhân. Số bệnh nhi đông cùng với các thủ tục hành chánh nhiều, đã dần dần làm cho ĐD gần như trở thành người thư ký, chỉ làm nhiệm vụ hành chánh, ghi chép sổ với mục tiêu hỗ trợ bác sĩ khám nhanh hơn, giải quyết tình trạng quá tải triền miên tại khoa Khám bệnh. Nhiệm vụ của ĐD khoa Khám bệnh theo Quy chế Bệnh viện của Bộ Y tế ban hành, bao gồm các nhiệm vụ như: tiếp đón bệnh nhân, thăm hỏi an ủi người bệnh và gia đình, thực hiện các thủ tục hành chánh chuyên môn theo quy định. Khẩn trương tiếp đón người bệnh cấp cứu, khai thác ngay các chỉ số sinh tồn, ghi phiếu và báo cáo Bác sĩ khám bệnh, theo dõi sát sao người bệnh. Dành thời gian phổ biến, hướng dẫn người bệnh về kiến thức giáo dục sức khỏe; đưa người bệnh vào khoa và bàn giao; thống kê báo cáo theo quy định(1). So với các tài liệu nước ngoài chúng ta cũng không có gì khác biệt nhiều(2,3,4). Nhưng thực tế chúng ta vẫn chưa thực hiện hết nhiệm vụ thậm chí những công việc đơn giản nhưng cần thiết như lấy mạch, nhiệt độ Để nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh và làm tăng sự hài lòng bệnh nhân tại phòng khám, Ban Giám đốc và các Phòng ban phối hợp cùng khoa Khám bệnh đưa những cải tiến lớn như (1) triển khai khu tiếp nhận bệnh và nhập dữ liệu bệnh nhân. (2) chuyển các thông tin này qua mạng về đến các phòng khám. (3) trang bị máy vi tính, máy in cũng như viết chương trình kê toa, in toa trực tiếp tại các phòng khám do Bác sĩ thực hiện. Khi đó, điều tất yếu là người ĐD sẽ được giải phóng ra khỏi công việc hành chánh, để quay về công việc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 223 chuyên môn của chính họ. Chúng tôi đã biên soạn những qui định cụ thể trong công việc của ĐD tại phòng khám, tổ chức huấn luyện cho ĐD các nội dung này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ lượng giá lại các hoạt động của ĐD tại phòng khám khoa Khám bệnh trước và sau khi huấn luyện, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm để tổ chức công tác ĐD ngày càng phục vụ bệnh nhân tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Cải tiến chất lượng công việc của ĐD tại phòng khám khoa Khám bệnh, BV Nhi Đồng 1. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ hoàn thành công việc của ĐD phòng khám trước và sau can thiệp về: Công tác chuẩn bị phòng khám - Tiếp đón người bệnh đến khám. - Hỗ trợ Bác sĩ khám bệnh. - Thông tin hướng dẫn sau khi người bệnh được khám xong. So sánh tỷ lệ hoàn thành công việc của ĐD phòng khám trước và sau can thiệp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng: tất cả các ĐD làm việc tại phòng khám BV Nhi Đồng 1. Phương pháp: lượng giá trước sau can thiệp. Thời gian: từ tháng 2 – 6/ 2011. Các bước tiến hành Khảo sát thực trạng công việc ĐD tại các phòng khám. Xây dựng và ban hành bảng mô tả công việc. Hướng dẫn cho ĐD về công việc tại phòng khám và huấn luyện kiến thức chăm sóc một số bệnh thường gặp. Quan sát Điều dưỡng thực hiện và đánh giá lại (2 đợt). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của Điều Dưỡng – phòng khám Số ĐD: 68 Số phòng khám: 28 (Khu D: 11; Khu E: 17) Số khoa tham gia: 15 Thời gian công tác của ĐD (bảng 1) Bảng 1: Thâm niên công tác của ĐD THÂM NIÊN CÔNG TÁC Số người Tỉ lệ% 2- < 3 năm 2 3 3 – 5 năm 13 19 > 5 – 10 năm 19 28 > 10 – 20 năm 20 29 > 20 năm 14 21 Nhận xét: ĐD có thời gian công tác từ 2 năm trở lên, đa số ĐD có kinh nghiệm > 5 năm (78%), có khả năng làm việc độc lập. Tuân thủ trang phục, giờ giấc (bảng 2) Bảng 2: Tỷ lệ tuân thủ trang phục, giờ giấc Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=44) Lần 2 (N=42) Trang phục đúng quy định 90,5 95,5 97,6 Trang phục sạch thẳng 71,4 90,9 92,9 Có đeo bảng tên 85,7 100 92,9 Bảng 2: Tỷ lệ tuân thủ trang phục, giờ giấc (tiếp theo) Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=44) Lần 2 (N=42) Giờ giấc Trước 5 phút 19,0 50 59,5 Đúng giờ 66,7 34,1 35,7 Trễ giờ 14,3 15,9 4,8 Nhận xét: Trang phục đúng quy định và sạch đẹp rất cần thiết để tạo sự tin tưởng cho thân nhân bệnh nhi khi đến khám. Trước can thiệp, ĐD ít để ý đến trang phục và đôi khi không được sạch, đẹp. Đeo bảng tên là bắt buộc nhưng chỉ có 85% ĐD chấp hành đúng. Sau can thiệp tỉ lệ chấp hành đúng về trang phục và đeo bảng tên có tốt hơn, nhưng vẫn chưa đạt 100%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 224 Theo yêu cầu, ĐD phải đi đến phòng khám sớm hơn giờ bắt đầu hoạt động ít nhất 5 phút, để chuẩn bị dụng cụ. Trước can thiệp, ĐD ít khi đi trước giờ (chỉ có 19%) và một số ĐD ra gác còn bàn giao bệnh, giao ban thường đi trễ (14,3%). Sau can thiệp, giảm tỉ lệ ĐD đi trễ (còn 4,8%) và đa số ĐD đi sớm trước giờ (59,5%). Tỷ lệ hoàn thành công việc của điều dưỡng phòng khám trước và sau can thiệp Chuẩn bị phòng khám Bảng 3: Tỷ lệ hoàn thành khâu chuẩn bị phòng khám của ĐD Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=44) Lần 2 (N=42) Vệ sinh phòng khám 38,1 90,9 92,9 Dụng cụ khám đủ 85,7 97,7 95,2 Bàn khám sạch thẳng 47,6 61,4 54,8 Nhận xét: Trước can thiệp đa số ĐD không chú ý vấn đề vệ sinh tại phòng khám để nhắc nhở hộ lý làm vệ sinh, tỉ lệ phòng khám sạch sẽ chỉ 38,1%. Đặc biệt là không để ý đến bàn khám (chỉ đạt 47,6%). Sau can thiệp vệ sinh phòng khám và bàn khám sạch sẽ, ngăn nắp được thực hiện với tỷ lệ cao hơn, trên 90%. Tuy nhiên trong việc chuẩn bị dụng cụ, một số nhiệt kế điện tử không còn chính xác và số lượng còn thiếu không đáp ứng đủ lúc bệnh đông. Tiếp nhận người bệnh Bảng 4: Tỷ lệ hoàn thành khâu tiếp nhận người bệnh của ĐD Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=4 4) Lần 2 (N=42) Nhận diện ưu tiên 14,3 63,6 81,0 Cân BN 0 79,5 90,5 Đo nhiệt độ 4,8 84,1 81,0 Ghi sổ đủ 9,5 77,3 78,6 Trật tự 23,8 45,5 78,6 Nhận xét: Người ĐD khi tiếp nhận bệnh nhân cần đánh giá sơ bộ bệnh nhân có dấu hiệu nặng hay không (sốc, suy hô hấp, mất nước...) để được ưu tiên khám trước hoặc chuyển Cấp cứu. Trước đây, do ĐD phòng khám chỉ lo công việc hành chánh nên phần đánh giá bệnh nhân giao cho BS quyết định. Nhận biết dấu hiệu nặng và sắp xếp ưu tiên trước khi can thiệp tỉ lệ rất thấp, chỉ 14,3%. Sau khi huấn luyện đánh giá phân loại bệnh nặng, bệnh khám ưu tiên, tỉ lệ ĐD có dánh giá bệnh nhân bệnh nặng dần dần cải thiện, đến cuối đợt lượng giá đạt hơn 80%. Một công tác thường quy của ĐD là lấy dấu sinh hiệu cơ bản như cân BN và lấy nhiệt độ, trước đây cũng ít hoặc không được thực hiện, vì lý do bệnh đông không làm kịp, mà ĐD chỉ hỏi và lấy nhiệt độ khi BN có sốt. Sau can thiệp, đây là dấu sinh hiệu cơ bản và quan trọng mà ĐD bắt buộc phải thực hiện, tỷ lệ đạt tăng dần: cân BN tăng lên 79,5 – 90,5% và lấy nhiệt độ: 81 – 84%. Ghi cân nặng BN và nhiệt độ vào Sổ khám bệnh cũng được cải thiện dần, từ chỗ rất thấp 9,5%, sau khi thực hiện thay đổi tỷ lệ tăng lên trên 78,6%. Vấn đề sắp xếp BN và thân nhân giữ trật tự trong phòng khám cũng được cải thiện rõ, từ hình ảnh BN cùng thân nhân vây quanh BS, hoặc rất lộn xộn không theo thứ tự phát thẻ khám, sau khi can thiệp phòng khám trở nên ổn định, trật tự, thông thoáng hơn (đạt chuẩn gần 80%). Hỗ trợ BS khi khám bệnh Bảng 5: Tỷ lệ hoàn thành hỗ trợ BS của ĐD Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=44) Lần 2 (N=42) Hỗ trợ BS 28,6 84,1 90,5 Đối chiếu toa 66,7 95,5 100 Nhận xét: Trước can thiệp, vì ĐD lo ghi sổ thống kê nên ít hỗ trợ cho BS khi khám bệnh, tỉ lệ đạt chỉ 28,6%. Sau can thiệp tỉ lệ này đã cải thiện (đạt khoảng 90,5%). Hoạt động của ĐD bao gồm cung cấp dụng cụ, phương tiện khám, giúp BS cố định bệnh nhân khi khám hoặc làm thủ thuật, giải thích ghi tên lên phiếu xét nghiệm khi BN được BS cho làm xét nghiệm. Khâu đối chiếu toa thuốc là khâu quan trọng để tránh nhầm lẫn BN, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 225 sai thuốc và liều lượng thuốc, tỷ lệ này chỉ đạt 66,7% trước can thiệp và rất mừng là đạt 100% sau khi can thiệp. Thông tin, hướng dẫn người bệnh Bảng 6: Tỷ lệ hoàn thành khâu thông tin hướng dẫn cho người bệnh của ĐD Trước can thiệp (N = 21) Sau can thiệp Lần 1 (N=44) Lần 2 (N=42) Dặn dò dấu hiệu nặng 9,5 61,4 85,7 Hẹn tái khám 19,0 95,5 97,6 Hướng dẫn chăm sóc tại nhà 14,3 52,3 66,7 Hướng dẫn thủ tục hành chánh 71,4 95,5 90,5 Nhận xét: Trước can thiệp ĐD ít quan tâm đến hướng dẫn cho BN khi về nhà như theo dõi dấu hiệu nặng, hẹn ngày tái khám, cách chăm sóc tại nhà (9,5 ; 19%), mà chỉ chú trọng hướng dẫn thủ tục hành chánh. Sau can thiệp, ĐD đã được hướng dẫn các nội dung như cách chăm sóc bé tại nhà và dấu hiệu bệnh nặng của các bệnh thường gặp ở trẻ em (viêm phổi, tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết, tay chân miệng...), và nhấn mạnh cho ĐD thấy được đó là khâu rất quan trọng, giúp bà mẹ chăm sóc trẻ tốt hơn, tránh BN nhập viện lại trong tình trạng bệnh quá nặng và đặc biệt tạo mối quan hệ tốt và niềm tin cho thân nhân đối với người ĐD. ĐD thực hiện đạt tỷ lệ khá cao, từ 66,7% ở khâu hướng dẫn chăm sóc tại nhà đến 85,7% khâu dặn dò dấu hiệu bệnh nặng và 97,6% có hẹn ngày tái khám. So sánh sự hoàn thành công việc của ĐD phòng khám trước và sau can thiệp Bảng 7: So sánh điểm trung bình sự hoàn thành công việc của ĐD trước và sau can thiệp Khâu Trước Sau p trung bình độ lệch chuẩn (SD) trung bình độ lệch chuẩn (SD) Chuẩn bị 7,6 1,02 8,4 0,8 <0,005 Tiếp nhận bệnh nhân 8,1 1,48 14 2 <0,001 Hỗ trợ BS 3,6 0,97 4,8 0,5 <0,001 Hướng dẫn thông tin 6,1 1,48 9 1,2 <0,001 Các điểm trung bình ở từng khâu đều tăng lên, đặc biệt tiếp nhận BN có cân và lấy nhiệt độ từ 8 lên 14, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Chứng tỏ ĐD thực hiện tốt hơn nhiệm vụ sau khi thay đổi. Bảng 8: So sánh tỷ lệ hoàn thành công việc của ĐD phòng khám trước và sau can thiệp Khâu Tỷ lệ% p Trước Sau Chuẩn bị 43 85 <0.001 Tiếp nhận bệnh nhân 0 79 <0.001 Hỗ trợ BS 67 98 <0.001 Hướng dẫn thông tin 9 84 <0.001 Tỷ lệ hoàn thành công việc của ĐD sau khi thay đổi tăng lên và sự thay đổi là có nghĩa thống kê. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Khoa khám bệnh là nơi có số lượng bệnh nhân đông, nếu để cho ĐD thực hiện nhiều công việc hành chánh thống kê thì ĐD không thể thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của mình. Để cải tiến Bệnh viện đã thực hiện một số thay đổi như vi tính hóa khâu tiếp nhận, thống kê và kê toa, ĐD được giải phóng khỏi sổ sách và máy tính để tập trung hoàn thành công việc của mình. Sau 3 tháng triển khai và qua 2 lần lượng giá, ĐD phòng khám đạt được tỷ lệ hoàn thành công việc tốt hơn có ý nghĩa thống kê. Đây là công việc cần thiết phải thực hiện nhưng vì bước đầu thay đổi cho nên đòi hỏi phải duy trì, giám sát thường xuyên và ĐD phải thấy và hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình tại nơi phòng khám. ĐD cần tuân thủ tác phong, giờ giấc và qui định mô tả công việc của ĐD phòng khám, trong đó cần quan tâm, hỗ trợ và giáo dục sức khỏe cho BN nhiều hơn. Thay đổi thói quen để ĐD thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình là cần thiết và sự thay đổi này bước đầu ĐD đã thực hiện được và cần được duy trì. Bên cạnh đó Khoa Khám bệnh cũng như Ban Giám đốc Bệnh viện và các Phòng ban cần hỗ trợ thêm một số đề nghị như tăng số nhiệt kế điện tử và có kế hoạch kiểm tra bảo trì Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 226 thường xuyên; sắp xếp các phòng thống nhất để ĐD tiện làm việc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế, 1997. Quy chế bệnh viện. Quy chế công tác Khoa Khám Bệnh, trang 162 - 164 2. Dugger B, Job Description for RN in Outpatient Department, outpatient-department.html.updated: December 22, 2009. 3. Deepa Kartha. Duties of a Pediatric Nurse. nurse.html 4. Shannon Philpott. Job Description of an Outpatient Nurse. outpatient-nurse.html. updated: June 29, 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_thay_doi_chat_luong_hoat_dong_dieu_duong_tai_phong_kh.pdf